BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1170/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát
thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ
giúp pháp lý.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết
định này các thủ tục hành chính (thủ tục lựa chọn, ký hợp đồng với luật sư; thủ
tục lựa chọn, ký hợp đồng với tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật
và thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý) được sửa đổi, bổ sung trong
lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp đã được
công bố tại Quyết định số 1540/QĐ-BTP ngày 06/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp (theo
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15/7/2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục
trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật,
Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị khác có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát thủ tục hành chính) (để biết);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
(để công bố);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố (để thực
hiện);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để công khai);
- Lưu: VT, Cục TGPL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
PHỤ LỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG
LĨNH VỰC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1170/QĐ-BTP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
PHẦN I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
TRONG LĨNH VỰC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
Stt
|
Mã
số hồ sơ thủ tục hành chính
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Tên
VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế
|
Cơ
quan thực hiện
|
|
Thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
1
|
2.000977
|
Thủ tục lựa chọn, ký hợp đồng với
luật sư
|
Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày
25/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Thông tư số
12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
|
2
|
2.000970
|
Thủ tục lựa chọn, ký hợp đồng với tổ
chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật
|
Sở Tư pháp
|
3
|
2.000587
|
Thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ
giúp pháp lý
|
Sở Tư pháp
|
PHẦN II.
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ
PHÁP
1. Thủ tục lựa
chọn, ký hợp đồng với Luật sư
Trình tự thực hiện:
- Căn cứ vào nguồn lực trợ giúp pháp
lý tại địa phương, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi là Trung
tâm) đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của Trung tâm để dự kiến
số lượng luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là luật
sư).
- Giám đốc Trung tâm quyết định thành
lập Tổ đánh giá hồ sơ lựa chọn luật sư.
- Thông báo lựa chọn luật sư được
đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp địa phương (tối thiểu là
05 ngày làm việc) gồm những nội dung: số lượng luật sư dự kiến lựa chọn; điều
kiện ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; cách thức, tiêu chí, thang bảng điểm
đánh giá hồ sơ; yêu cầu về hồ sơ; địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ; dự thảo hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý; các yêu cầu khác (nếu có).
- Trên cơ sở thông báo lựa chọn luật
sư, luật sư nộp hồ sơ về Trung tâm (thời hạn nộp hồ sơ được quy định cụ thể
trong thông báo lựa chọn luật sư; bảo đảm thời hạn tối thiểu là 20 ngày, tối đa
không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo được
đăng tải).
- Tổ đánh
giá luật sư hoàn thành việc đánh giá trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn
nộp hồ sơ. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời
gian đánh giá nhưng không quá 03 ngày làm việc.
- Trung tâm có trách nhiệm thông báo
kết quả lựa chọn đến các luật sư đã nộp hồ sơ. Luật sư phải có số điểm đánh giá
từ 50 điểm trở lên và được lựa chọn theo thứ tự từ cao xuống thấp đến đủ số lượng
dự kiến lựa chọn.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
thông báo, luật sư được lựa chọn có trách nhiệm ký hợp đồng với Trung tâm, trừ
trường hợp có lý do chính đáng thì có thể
kéo dài nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Quá thời hạn trên
mà luật sư được lựa chọn không ký hợp đồng thì Trung tâm thông báo để ký hợp đồng
với luật sư có số điểm cao kế tiếp (nếu còn).
Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố;
- Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.
- Gửi qua thư điện tử (trường hợp
luật sư nộp hồ sơ qua thư điện tử thì khi đến ký hợp đồng với Trung tâm, luật
sư phải nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Thông tư số
03/2021/TT-BTP ngày 25/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị tham gia lựa chọn ký
hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trong đó có nêu rõ việc
đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý
và giới thiệu về quá trình hành nghề của luật sư, vụ việc tham gia tố tụng;
kinh nghiệm tham gia trợ giúp pháp lý (nếu có);
- Bản sao thẻ luật sư;
- Các tài liệu khác theo thông báo
lựa chọn luật sư (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, Tổ đánh
giá luật sư phải hoàn thành việc đánh giá. Trường hợp
cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá nhưng không quá 03 ngày làm việc.
- Trung tâm có trách nhiệm thông báo
kết quả lựa chọn đến các luật sư đã nộp hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày thông báo, luật sư được lựa chọn có trách nhiệm ký hợp đồng với Trung tâm,
trừ trường hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo dài nhưng không quá
15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Luật sư tham gia lựa chọn ký hợp đồng thực hiện
trợ giúp pháp lý với Trung tâm.
Cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành
phố.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý giữa Trung
tâm và luật sư.
Phí, lệ phí: Không.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Luật sư có đủ điều kiện quy định tại
Khoản 3 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý. Cụ thể:
+ Không đang trong thời gian thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư;
+ Không bị cấm hành nghề hoặc bị hạn
chế hoạt động nghề nghiệp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
+ Không đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
+ Được sự đồng ý bằng văn bản của tổ
chức hành nghề luật sư nơi luật sư đang làm việc hoặc cơ quan, tổ chức mà luật
sư ký kết hợp đồng lao động.
- Luật sư đã thực hiện hành vi bị
nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Trợ giúp pháp lý thì không được
lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian ít nhất là
02 năm kể từ ngày có kết luận vi phạm. Cụ thể:
+ Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền
và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân
biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
+ Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền,
lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu
người được trợ giúp pháp lý;
+ Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ
giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ
giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
+ Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện
trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật
về tố tụng;
+ Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý
để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất
trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
+ Xúi giục, kích động người được trợ
giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi
kiện trái pháp luật.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Chưa quy định
Căn cứ pháp lý:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
- Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày
15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày
25/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số
điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp
pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng
dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý.
2. Thủ tục lựa
chọn, ký hợp đồng với tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật
Trình tự thực hiện:
- Căn cứ vào tình hình thực tiễn địa
phương, Sở Tư pháp đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của Trung
tâm để dự kiến số lượng tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý (sau đây
gọi là tổ chức).
- Giám đốc Sở Tư pháp quyết định
thành lập Tổ đánh giá hồ sơ lựa chọn tổ chức.
- Thông báo lựa chọn tổ chức được
đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp địa phương (tối thiểu là
05 ngày làm việc) gồm những nội dung: số lượng tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức
tư vấn pháp luật dự kiến lựa chọn; điều kiện ký hợp đồng thực hiện trợ giúp
pháp lý; cách thức, tiêu chí, thang bảng điểm đánh giá hồ sơ; yêu cầu về hồ sơ;
địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ; dự thảo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; các
yêu cầu khác (nếu có).
- Trên cơ sở thông báo lựa chọn tổ chức,
tổ chức nộp hồ sơ về Sở Tư pháp (thời hạn nộp hồ sơ được quy định cụ thể
trong thông báo lựa chọn tổ chức; bảo đảm thời hạn tối thiểu là 20 ngày, tối đa
không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo được đăng tải).
- Tổ đánh
giá hoàn thành việc đánh giá trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá nhưng không quá 03 ngày làm việc.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo
kết quả lựa chọn đến các tổ chức đã nộp hồ sơ. Tổ chức phải có số điểm đánh giá
từ 50 điểm trở lên và được lựa chọn theo thứ tự từ cao xuống thấp đến đủ số lượng
dự kiến lựa chọn.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo, tổ chức được lựa chọn có trách nhiệm ký hợp đồng với Sở Tư
pháp, trường hợp có lý do chính đáng thì
có thể kéo dài nhưng không có 15 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo. Quá thời hạn trên mà tổ chức được lựa
chọn không ký hợp đồng thì Sở Tư pháp thông báo để ký hợp đồng với tổ chức có số
điểm cao kế tiếp (nếu còn).
Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của
Sở Tư pháp tỉnh/thành phố;
- Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.
- Gửi qua thư điện tử (trường hợp
tổ chức nộp hồ sơ qua thư điện tử thì khỉ đến ký hợp đồng với Sở Tư pháp, tổ chức
phải nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 6, Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày 25/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị tham gia lựa chọn
ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trong đó nêu rõ việc đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý và giới thiệu về tổ
chức, hoạt động của tổ chức tham gia lựa chọn ký hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý, nêu rõ số luật sư, số tư vấn viên pháp luật làm việc
tại tổ chức; vụ việc tham gia tố tụng; kinh nghiệm
tham gia trợ giúp pháp lý (nếu có);
- Bản sao Giấy đăng ký hoạt động;
- Các tài liệu khác theo thông báo
lựa chọn tổ chức (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, Tổ đánh giá tổ chức phải hoàn
thành việc đánh giá. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá nhưng
không quá 03 ngày làm việc.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo
kết quả lựa chọn đến các tổ chức đã nộp hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày thông báo, tổ chức được lựa chọn có trách nhiệm ký hợp đồng với Sở Tư
pháp, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp
luật tham gia lựa chọn ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.
Cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính: Sở Tư pháp tỉnh/thành phố.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý giữa Sở Tư
pháp và tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật.
Phí, lệ phí: Không.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
- Tổ chức có nguyện vọng và có đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Trợ giúp pháp lý. Cụ thể:
+ Có lĩnh vực đăng ký hoạt động phù hợp
với lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý;
+ Là tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức
tư vấn pháp luật có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn
pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức;
+ Có cơ sở vật chất phù hợp với hoạt
động trợ giúp pháp lý;
+ Không đang trong thời gian thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư, tư vấn
pháp luật.
- Tổ chức đã thực hiện hành vi bị
nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Trợ giúp pháp lý thì không được
lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian ít nhất là
02 năm kể từ ngày có kết luận vi phạm. Cụ thể:
+ Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền
và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân
biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
+ Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền,
lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu
người được trợ giúp pháp lý;
+ Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ
giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ
giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
+ Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện
trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật
về tố tụng;
+ Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý
để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất
trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
+ Xúi giục, kích động người được trợ
giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi
kiện trái pháp luật.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Chưa quy định
Căn cứ pháp lý:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
- Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày
15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày
25/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày
15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số
12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý.
3. Thủ tục cấp
thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý
Trình tự thực hiện:
- Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Trợ giúp pháp lý nếu có nguyện vọng
làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi chung là cộng tác viên) và nhất
trí với các nội dung cơ bản của hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng
dẫn của Bộ Tư pháp thì gửi hồ sơ đến Trung tâm ở địa phương nơi mình cư trú.
- Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân và
điều kiện thực tế tại địa phương, Giám đốc Trung tâm lựa chọn hồ sơ trình Giám
đốc Sở Tư pháp xem xét cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì
trả lại hồ sơ cho người người đề nghị làm cộng tác viên và thông báo rõ lý do bằng
văn bản.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp
xem xét, quyết định cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp từ chối phải thông báo rõ
lý do bằng văn bản cho người đề nghị làm cộng tác viên. Người bị từ chối có quyền
khiếu nại đối với việc từ chối cấp thẻ cộng tác viên. Việc giải quyết khiếu nại
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
được cấp thẻ, cộng tác viên trợ giúp pháp lý có trách nhiệm đến Trung tâm để
ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ
trường hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo
dài nhưng không quá 35 ngày kể từ ngày được cấp thẻ.
Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố;
- Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử.
* Lưu ý: Việc nộp hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên được thực hiện như sau:
- Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở
Trung tâm, người đề nghị làm cộng tác nộp các giấy tờ: Đơn đề nghị làm cộng tác
viên; Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm; xuất
trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người đã
nghỉ hưu theo quy định;
- Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ
bưu chính, người đề nghị làm cộng tác viên gửi các giấy tờ: Đơn đề nghị làm cộng
tác viên; Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm, bản
sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định;
- Trường hợp gửi qua fax, hình thức
điện tử, người đề nghị làm cộng tác viên gửi các giấy tờ: Đơn đề nghị làm cộng
tác viên; Giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định; Sơ yếu lý lịch
cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và 02 ảnh
màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm đến Trung tâm.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ
giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP (Mẫu TP-TGPL - 10);
- Giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ
hưu theo quy định;
- Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ
2 cm x 3 cm.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính:
Những người đã nghỉ hưu, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực
hiện trợ giúp pháp lý có thể trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý, bao gồm:
trợ giúp viên pháp lý; thẩm phán, thẩm tra viên ngành Tòa
án; kiểm sát viên, kiểm tra viên ngành kiểm sát; điều tra viên; chấp hành viên,
thẩm tra viên thi hành án dân sự; chuyên viên làm công tác
pháp luật tại các cơ quan nhà nước.
Cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành
phố lựa chọn hồ sơ, trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, cấp thẻ cộng tác viên.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định cấp thẻ cộng tác viên TGPL của Giám
đốc Sở Tư pháp.
Phí, lệ phí: Không.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
Đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 của Luật Trợ giúp pháp lý.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn
đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư
số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp (mẫu TP-TGPL - 10).
Căn cứ pháp lý:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
- Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày
15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp
lý;
- Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày
15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày
25/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số
điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp
pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng
dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….. , ngày….. tháng….. năm 20....
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ LÀM CỘNG TÁC VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Kính
gửi: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố…………………
Tên tôi là:……………………………………………………………………………………………
Sinh ngày ... tháng ... năm………………………………………
Giới tính (Nam/Nữ):……….
Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công
dân:………………………………………………
Địa chỉ thường trú…………………………………………………………………………………
Chức danh đã đảm nhiệm trước khi nghỉ
hưu…………………………………………………
Điện thoại……………………………………….. Điện thoại di động……………………………
Email…………………………………………………………………………………………………
Sau khi nghiên cứu các quy định của
pháp luật trợ giúp pháp lý, tôi thấy mình có đủ điều kiện và có nguyện vọng trở
thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý. Đề nghị Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
tỉnh/thành phố…………………. thực hiện các thủ tục cần thiết
theo quy định để Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố…………………… cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý cho tôi.
Tôi chịu trách nhiệm về những nội
dung nêu trên và cam đoan tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý,
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm của cộng tác viên trợ giúp pháp lý
theo quy định.
|
NGƯỜI
ĐỀ NGHỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|