BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH VÀ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHO XĂNG DẦU, KHO KHÍ DẦU
MỎ HÓA LỎNG, KHO KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG
Thông tư số 39/2013/TT-BCT ngày
30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng, có
hiệu lực từ 15 tháng 02 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 34/2017/TT-BCT ngày
29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu
tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ hóa lỏng,
kho khí thiên nhiên hóa lỏng, có hiệu lực từ 12 tháng 02 năm 2017
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 11 năm 2012 quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
99/2006/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về công tác kiểm tra việc
thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
Căn cứ Nghị định số
84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số
107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ
hóa lỏng;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm
2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
15/1013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu
khí trên đất liền;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành Thông tư quy định trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản
lý đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ
hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng như sau1:
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định
trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng mới
hoặc mở rộng công trình kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), kho khí
thiên nhiên hóa lỏng (LNG) và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng
dầu, kho LPG, kho LNG (bao gồm cả kho đầu mối và kho tuyến sau).
2. Việc bổ sung, điều chỉnh
quy hoạch các dự án đầu tư xây dựng công trình kho ngoại quan hàng hóa; kho dầu
thô, dầu nhờn, nhựa đường lỏng và các sản phẩm hóa dầu khác; bể xăng dầu và bồn
chứa LPG của nhà máy lọc hóa dầu; bể xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu;
trạm nạp nhiên liệu cho ô tô; trạm nạp LPG vào chai; bể chứa xăng dầu chỉ phục
vụ nhu cầu của lực lượng vũ trang, nhu cầu nội bộ của doanh nghiệp; trạm cấp, bồn
chứa LPG/LNG của các hộ tiêu thụ công nghiệp, chung cư, tòa nhà cao tầng không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này2.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
a) Các tổ chức, cá nhân (chủ
đầu tư) có dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan đến quản lý kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Bể chứa xăng dầu, bồn chứa
LPG, bồn chứa LNG là các công trình xây dựng nhằm mục đích chứa xăng dầu, LPG,
LNG và tuân thủ các quy định pháp luật về kỹ thuật, an toàn cháy nổ, vệ sinh
môi trường.
2. Kho xăng dầu là khu vực tập
trung một hoặc nhiều bể chứa xăng dầu phục vụ tồn trữ, cung ứng, phân phối xăng
dầu.
3. Kho LPG, kho LNG là khu vực
tập trung một hoặc nhiều bồn chứa LPG/LNG phục vụ tồn trữ, cung ứng, phân phối
LPG/LNG.
4. Kho đầu mối xăng dầu,
LPG/LNG là kho có khả năng tiếp nhận xăng dầu, LPG, LNG từ các phương tiện vận
chuyển xăng dầu, LPG, LNG nhập khẩu hoặc từ các nhà máy lọc dầu hoặc qua hệ thống
đường ống.
5. Kho tuyến sau xăng dầu/LPG/LNG
là kho tiếp nhận xăng dầu, LPG, LNG từ các kho đầu mối.
6. Đầu tư xây dựng mới công
trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG là thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG tại địa điểm chưa có kho xăng dầu, kho
LPG, kho LNG.
7. Đầu tư mở rộng kho xăng dầu,
kho LPG, kho LNG là thực hiện dự án đầu tư xây dựng bổ sung tại kho xăng dầu,
kho LPG, kho LNG đã có sẵn nhằm tăng dung tích chứa của kho.
8. Chủ đầu tư là tổ chức, cá
nhân thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp, có đăng ký ngành nghề kinh
doanh xăng dầu/LPG/LNG tại Việt Nam.
Chương
II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH KHO XĂNG DẦU, KHO LPG, KHO LNG
Điều 4.
Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án
đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG
1. Trước khi lập dự án đầu
tư công trình, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập Hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh
quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng công trình kho xăng dầu,
kho LPG, kho LNG, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định
tại Điều 6 Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị bổ sung, điều
chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư mới/mở rộng xây dựng công trình kho xăng dầu,
kho LPG, kho LNG, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ sung
quy hoạch đối với dự án đầu tư kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG theo mẫu quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực Văn
bản chấp thuận về địa điểm đầu tư của cấp có thẩm quyền tại địa phương;
c) Bản sao có chứng thực Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề kinh doanh xăng dầu/LPG/LNG;
d) Báo cáo sơ bộ sự cần thiết
của dự án đầu tư, cân đối cung cầu xăng dầu/LPG/NLG khu vực, sự phù hợp về về địa
điểm, quy mô; dung tích; các yêu cầu về kỹ thuật an toàn: Phương án phòng cháy,
chữa cháy, phương án bảo vệ môi trường, khoảng cách an toàn công trình kho xăng
dầu, kho LPG, kho LNG; tiến độ của dự án đầu tư; tính toán phương án kinh doanh
và hiệu quả dự án đầu tư;
đ) Phương án công nghệ dự kiến
áp dụng, các thiết bị công nghệ chính đối với công trình kho xăng dầu, kho LPG,
kho LNG;
e) Hệ thống kỹ thuật và hạ tầng
kỹ thuật chủ yếu của công trình;
g) Phương án thu xếp vốn đầu
tư;
h) Bản sao có chứng thực cam
kết tài trợ vốn vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng (nếu có);
i) Bản sao có chứng thực báo
cáo tài chính doanh nghiệp ba (3) năm gần nhất doanh nghiệp đã hoạt động trên
ba (3) năm, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hai (2) năm gần nhất hoặc một
(1) năm gần nhất đối với doanh nghiệp mới hoạt động được hai (2) năm hoặc một
(1) năm. Doanh nghiệp mới thành lập hoặc hoạt động dưới một (1) năm không phải
nộp báo cáo tài chính doanh nghiệp;
k) Danh mục các tiêu chuẩn
quốc gia (TCVN), quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) đã được áp dụng hoặc các
tiêu chuẩn quốc tế tương đương phù hợp với quy định pháp luật hiện hành;
l) Các bản vẽ thiết kế chủ yếu
của công trình (bản vẽ mặt bằng, bản vẽ sơ đồ công nghệ, bản vẽ kết nối với hạ
tầng kỹ thuật khu vực (giao thông, đô thị...).
3. Số lượng bộ hồ sơ đề nghị
bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư mới/mở rộng xây dựng công
trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG phải nộp cho Hội đồng thẩm định được quy định
như sau:
a) Trường hợp Hội đồng thẩm
định do Bộ Công Thương thành lập, số bộ Hồ sơ phải nộp là mười một (11) bộ,
trong đó một (1) bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu hợp lệ theo quy định tại khoản 2
Điều này và mười (10) bộ là bản chụp từ bộ hồ sơ gốc;
b) Trường hợp Hội đồng thẩm
định do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, số bộ Hồ sơ phải nộp là chín (9) bộ,
trong đó một (1) bộ bao gồm các tài liệu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này
và tám (8) bộ là bản chụp từ bộ Hồ sơ gốc.
Điều 5.
Nguyên tắc xem xét đề nghị thẩm định, phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối
với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG
Trường hợp cùng một thời điểm
có từ hai (2) doanh nghiệp trở lên xin bổ sung, điều chỉnh dự án đầu tư đầu tư
xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG trên cùng một địa bàn vào
quy hoạch thì thứ tự ưu tiên thẩm định và phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
được xem xét theo thứ tự các tiêu chí như sau:
1. Hiệu quả đầu tư: Ưu tiên
cho doanh nghiệp chứng minh được dự án có hiệu quả hơn.
2. Hình thức đầu tư: Ưu tiên
cho doanh nghiệp có Dự án đầu tư mở rộng kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG.
3. Quy mô, khả năng tài
chính và uy tín của doanh nghiệp: Ưu tiên cho doanh nghiệp có quy mô lớn hơn,
khả năng tài chính lành mạnh hơn và uy tín cao hơn.
4. Chủ đầu tư: Ưu tiên cho
doanh nghiệp đầu mối và doanh nghiệp có trụ sở tại địa phương nơi triển khai dự
án.
Điều 6.
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
1. Thẩm quyền thẩm định Hồ
sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG:
a) Bộ Công Thương thẩm định
các Hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình kho xăng dầu với tổng dung tích các bể chứa từ 5.000m3 trở
lên, kho LPG với tổng dung tích các bồn chứa từ 5.000m3 trở lên, kho
LNG với tổng dung tích các bồn chứa từ 5.000m3 trở lên;
b) Sở Công Thương thẩm định
các Hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình kho xăng dầu với tổng dung tích các bể chứa trên 210 m3 đến
dưới 5.000 m3, kho LPG với tổng dung tích các bồn chứa dưới 5.000 m3,
kho LNG với tổng dung tích các bồn chứa dưới 5.000 m3.
2. Thẩm quyền phê duyệt bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu,
kho LPG, kho LNG:
a) Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình kho xăng dầu với tổng dung tích các bể chứa từ 100.000 m3 trở
lên, kho LPG với tổng dung tích các bồn chứa từ 10.000 m3 trở lên,
kho LNG với tổng dung tích các bồn chứa từ 100.000 m3 trở lên;
b) Bộ trưởng Bộ Công Thương
phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình kho xăng dầu với tổng dung tích các bể chứa từ 5.000 m3 đến dưới
100.000 m3, kho LPG với tổng dung tích các bồn chứa từ 5.000 m3
đến dưới 10.000 m3, kho LNG với tổng dung tích các bồn chứa từ 5.000
m3 đến dưới 100.000 m3 và phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối
với các dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG khác
thuộc quy hoạch phát triển xăng dầu, LPG, LNG do Bộ Công Thương lập và phê duyệt;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình kho xăng dầu với tổng dung tích các bể chứa trên 210 m3 đến
dưới 5.000 m3, kho LPG với tổng dung tích các bồn chứa dưới 5.000 m3,
kho LNG với tổng dung tích các bồn chứa dưới 5.000 m3 thuộc quy hoạch
phát triển xăng dầu, LPG, LNG do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và phê duyệt.
Điều 7.
Hội đồng thẩm định bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG
1. Hội đồng thẩm định do Bộ
Công Thương thành lập: Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG quy định tại điểm a khoản 1
Điều 6 Thông tư này.
2. Hội đồng thẩm định do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thành lập: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết
định thành lập Hội đồng thẩm định bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu
tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
3. Số lượng thành viên tối
thiểu, thành phần và cơ cấu của Hội đồng thẩm định bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong trường hợp cần thiết,
Hội đồng thẩm định có thể thuê các tổ chức tư vấn, cá nhân có năng lực tham gia
để phục vụ công tác thẩm định.
Điều 8.
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch dự án đầu
tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG
1. Chủ đầu tư nộp trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện Hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự
án đầu tư mới/mở rộng xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG đến cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Trường hợp Hồ sơ đề nghị
bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng
dầu, kho LPG, kho LNG chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều
4 Thông tư này, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
Hồ sơ, đơn vị thường trực thẩm định bổ sung, điều chỉnh quy hoạch có trách nhiệm
gửi văn bản thông báo cho Chủ đầu tư đề nghị bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn năm (5) ngày
làm việc kể từ khi nhận được Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Chủ đầu tư theo quy định
tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, đơn vị thường trực thẩm định
bổ sung, điều chỉnh quy hoạch có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Công Thương (đối
với quy hoạch bổ sung, điều chỉnh thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Công
Thương) hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với quy hoạch bổ sung, điều
chỉnh thuộc thẩm quyền thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành Quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định theo quy định tại Điều 7 Thông tư
này.
3. Lấy ý kiến trong quá
trình tổ chức thẩm định xem xét bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu
tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG
a) Trong thời hạn năm (5)
ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, đơn vị thường
trực thẩm định bổ sung, điều chỉnh quy hoạch có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định
xem xét bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG tới các thành viên Hội đồng thẩm định để lấy ư
kiến;
b) Trong thời hạn mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định xem xét bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu,
kho LPG, kho LNG, các thành viên Hội đồng thẩm định phải gửi ý kiến nhận xét bằng
văn bản tới đơn vị thường trực thẩm định bổ sung, điều chỉnh quy hoạch để tổng
hợp.
4. Họp thẩm định xem xét bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu,
kho LPG, kho LNG
a) Trong thời hạn mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến của các thành viên Hội đồng thẩm
định, đơn vị thường trực thẩm định bổ sung, điều chỉnh quy hoạch có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến và trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định về việc tổ chức họp thẩm định
xem xét bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG;
b) Điều kiện tiến hành họp
thẩm định xem xét bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG: Có ít nhất hai phần ba (2/3) số
thành viên Hội đồng thẩm định tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng thẩm định,
một (1) Ủy viên phản biện và Ủy viên thường trực Hội đồng thẩm định;
c) Chủ tịch Hội đồng thẩm định
xem xét, quyết định việc mời đại biểu không phải là thành viên Hội đồng thẩm định
tham dự cuộc họp thẩm định. Đại biểu được mời tham gia ý kiến tại cuộc họp
nhưng không được biểu quyết.
5. Các văn bản được thông
qua tại cuộc họp thẩm định xem xét bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án
đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG bao gồm:
a) Biên bản cuộc họp thẩm định
xem xét bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG theo mẫu tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản kiểm phiếu đánh
giá dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG của Hội đồng
thẩm định;
6. Biểu quyết dự án đầu tư
xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG đề nghị bổ sung, điều chỉnh
vào quy hoạch của Hội đồng thẩm định.
a) Hội đồng thẩm định biểu
quyết dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG bổ sung, điều
chỉnh vào quy hoạch bằng Phiếu biểu quyết của các thành viên Hội đồng thẩm định
theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
này.
b) Kết quả biểu quyết dự án
đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG bổ sung, điều chỉnh
vào quy hoạch được tổng hợp theo nguyên tắc:
- Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG khi có
ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng thẩm định tham dự cuộc họp thẩm
định, nhưng không ít hơn năm mươi phần trăm (50%) số thành viên tại cuộc họp thẩm
định biểu quyết đồng ý bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG;
- Hồ sơ đề nghị bổ sung, điều
chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG,
kho LNG phải chỉnh sửa, bổ sung về nội dung khi có ít nhất một yêu cầu chỉnh sửa,
bổ sung.
7. Hoàn chỉnh Hồ sơ đề nghị
thẩm định, phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG và trình cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt
a) Trên cơ sở kết quả biểu
quyết bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG và các văn bản được thông qua tại cuộc họp thẩm
định xem xét bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG theo quy định tại khoản 5, 6 Điều này, đơn
vị thường trực thẩm định bổ sung, điều chỉnh quy hoạch yêu cầu Chủ đầu tư hoàn
chỉnh Hồ sơ đối với trường hợp có ít nhất một ý kiến của thành viên Hội đồng thẩm
định yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung về nội dung;
b) Trong thời hạn mười (10)
ngày làm việc kể từ khi nhận được Hồ sơ dự án đã được Chủ đầu tư hoàn chỉnh
theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định, đơn vị thường trực thẩm định bổ sung, điều
chỉnh quy hoạch trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 xem xét, phê duyệt Quyết định bổ sung, điều chỉnh
quy hoạch. Trường hợp không bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư
xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG, đơn vị thường trực thẩm định
bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phải có văn bản thông báo cho Chủ đầu tư và nêu
rõ lý do;
c) Trường hợp Hồ sơ đề nghị
thẩm định, phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với các dự án đầu tư kho
xăng dầu, kho LPG, kho LNG thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Công Thương và thẩm
quyền phê duyệt của Bộ Công Thương theo quy định tại điểm b khoản
1 và điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này. Trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc kể từ khi nhận được Hồ sơ, Vụ Kế hoạch, Bộ Công Thương có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, thẩm định báo cáo kết quả của Hội
đồng thẩm định cấp tỉnh trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt bổ sung,
điều chỉnh quy hoạch theo quy định. Trường hợp không chấp thuận bổ sung, điều
chỉnh quy hoạch phải thông báo cho Sở Công Thương và nêu rõ lý do.
Chương
III
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHO XĂNG DẦU, KHO LPG, KHO LNG
Điều 9.
Quản lý dự án đầu tư công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG 3
1. Việc thực hiện quản lý dự
án đầu tư công trình xây mới, sửa chữa, cải tạo, nâng công suất kho xăng dầu,
kho LPG, kho LNG phải căn cứ theo quy hoạch được duyệt, tuân thủ các quy định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng tại Luật Xây dựng, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị
định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
2. Quản lý chất lượng công
trình và bảo trì công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và tuân thủ các quy định của pháp
luật về đảm bảo an toàn đối với công trình công nghiệp dầu khí.
3. Các quy định an toàn công
trình dầu khí đối với quản lý dự án đầu tư kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG được
thực hiện từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi đưa công trình vào sử dụng, đảm
bảo an toàn trong quá trình vận hành công trình.
a) Khoảng cách an toàn đối với
công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG phải được xem xét và tính toán sơ bộ
khi lựa chọn địa điểm đầu tư và được nêu cụ thể trong nhiệm vụ thiết kế công
trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG, phù hợp với quy định tại Nghị định số
13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu
khí trên đất liền;
b) Tài liệu quản lý an toàn
đối với công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG được lập và chấp thuận theo
quy định tại Quyết định số 04/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí;
c) Kho xăng dầu, kho LPG,
kho LNG thực hiện đánh giá định lượng rủi ro theo quy định tại Thông tư số
50/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia số QCVN 11:2012/BCT về mức độ rủi ro chấp nhận được trong
đánh giá định lượng rủi ro cho các hoạt động dầu khí, xăng dầu, hóa chất và nhiệt
điện;
d) Tài liệu quản lý an toàn
của công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG được chấp thuận là căn cứ để thẩm
định, phê duyệt thiết kế sau thiết kế cơ sở.
4. Phân loại dự án đầu tư
xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG.
a) Theo quy mô gồm dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.
- Dự án quan trọng quốc gia:
theo quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư công;
- Dự án nhóm A: có tổng mức
đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên;
- Dự án nhóm B: có tổng mức
đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng;
- Dự án nhóm C: có tổng mức
đầu tư từ dưới 60 tỷ đồng.
b) Đối với dự án có tổng mức
đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) chỉ yêu cầu lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật;
c) Theo nguồn vốn sử dụng gồm
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách và dự án sử dụng vốn khác.
5. Phân cấp công trình kho
xăng dầu, kho LPG, kho LNG để quản lý dự án đầu tư, xác định thẩm quyền của cơ
quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm
thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình và
xác định năng lực của các cá nhân, tổ chức hoạt động xây dựng tham gia vào quá
trình quản lý và thực hiện dự án như sau:
a) Kho xăng dầu, kho LPG,
kho LNG có tổng dung tích chứa trên 100.000 m3: Công trình cấp đặc
biệt;
b) Kho xăng dầu, kho LPG,
kho LNG có tổng dung tích chứa từ 5.000 m3 đến 100.000 m3:
Công trình cấp I;
c) Kho xăng dầu có tổng dung
tích chứa từ 210 m3 đến 5.000 m3; kho LPG, kho LNG có tổng
dung tích chứa dưới 5.000m3: Công trình cấp II;
d) Kho xăng dầu có tổng dung
tích chứa dưới 210 m3: Công trình cấp III.
6. Nội dung thực hiện đầu tư
xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG thực hiện theo quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều
10. Chấm dứt thực hiện dự án
1. Sau mười hai (12) tháng kể
từ khi có Quyết định bổ sung quy hoạch kho xăng dầu/LPG/LNG đã được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt, Chủ đầu tư không lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình,
khởi công xây dựng hạng mục chính của công trình thì Sở Công Thương có trách
nhiệm xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
trừ trường hợp có lý do chính đáng, được cấp có thẩm quyền chấp nhận việc tạm
ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án.
2. Việc chấp nhận tạm ngừng
hoặc giãn tiến độ của dự án chỉ được thực hiện một (1) lần và tối đa không quá
mười hai (12) tháng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo, kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao dự án đã thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư khác thực hiện.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch4
a) Là đơn vị thường trực thẩm
định bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho
xăng dầu, kho LPG, kho LNG thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt của Bộ Công
Thương;
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất khi cần
thiết đối với việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển xăng dầu, kho LPG,
kho LNG đã được phê duyệt và các quy định của Thông tư này trên phạm vi cả nước,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm;
c) Là cơ quan chuyên môn về
xây dựng trực thuộc Bộ Công Thương, tổ chức thực hiện thẩm định dự án, thiết kế
cơ sở, thiết kế sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng, quản lý chất lượng đối
với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG theo thẩm
quyền.
d) Tổ chức kiểm tra định kỳ
theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các chủ thể
tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng kho
xăng dầu, kho LPG, kho LNG.
đ) Báo cáo định kỳ về nội
dung thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng; kế hoạch kiểm tra, kết quả
kiểm tra công tác quản lý chất lượng và chất lượng các công trình xây dựng kho
xăng dầu, kho LPG, kho LNG để gửi Bộ Xây dựng tổng hợp.”
2. Trách nhiệm của Sở Công
Thương5
a) Là đơn vị thường trực thẩm
định bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho
xăng dầu, kho LPG, kho LNG thuộc thẩm quyền thẩm định hoặc phê duyệt của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chức năng địa phương kiểm tra việc triển khai thực hiện quy hoạch phát
triển xăng dầu, kho LPG, kho LNG đã được phê duyệt và các quy định của Thông tư
này trên địa bàn; ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, báo cáo Bộ
Công Thương trong trường hợp cần thiết;
c) Tổ chức thẩm định dự án,
thiết kế cơ sở, thiết kế sau thiết kế cơ sở và dự toán; kiểm tra công tác quản
lý chất lượng công trình và công tác nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng công
trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG trên địa bàn theo thẩm quyền.
d) Báo cáo định kỳ về nội
dung thẩm định dự án, thiết kế, dự toán và quản lý chất lượng công trình của
các cá nhân, tổ chức tham gia xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho
LNG theo quy định và gửi Vụ Kế hoạch, Bộ Công Thương để tổng hợp, theo dõi.
Điều
12. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
Chủ đầu tư xây dựng kho xăng
dầu, kho LPG, kho LNG được bổ sung quy hoạch chịu trách nhiệm về pháp lý và vật
chất trước pháp luật đối với những vi phạm các quy định của Thông tư này.
Điều
13. Chế độ báo cáo thực hiện dự án
1. Báo cáo định kỳ
a) Hàng năm trước ngày 15
tháng 01, Chủ đầu tư phải có báo cáo về tình hình triển khai thực hiện dự án đầu
tư kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG thuộc danh mục dự án đầu tư trong Quy hoạch
phát triển xăng dầu, kho LPG, kho LNG đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt gửi Sở
Công Thương để quản lý, theo dõi thực hiện;
b) Hàng năm trước ngày 31
tháng 01, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án
đầu tư kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG thuộc danh mục dự án đầu tư trong Quy hoạch
phát triển xăng dầu, kho LPG, kho LNG đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có
trách nhiệm báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự án gửi Bộ Công Thương để
quản lý, theo dõi thực hiện.
2. Báo cáo đột xuất: Trường
hợp cần thiết, Chủ đầu tư, Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo về tình hình
triển khai thực hiện dự án đầu tư kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG thuộc danh mục
dự án đầu tư trong Quy hoạch phát triển xăng dầu, kho LPG, kho LNG đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
14. Hiệu lực thi hành 6
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014 và thay thế Quyết định số
422/2003/QĐ-BTM ngày 11 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc
ban hành Quy chế đầu tư xây dựng kho xăng dầu trên phạm vi cả nước.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Công Thương để xem xét, giải
quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC I
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BỔ SUNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHO
XĂNG DẦU, KHO LPG, KHO LNG VÀO QUY HOẠCH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của
Bộ Công Thương)
TÊN CHỦ ĐẦU
TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số........................
V/v đề nghị bổ sung dự án đầu tư kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG vào quy hoạch
|
....(1)....., ngày.......
tháng..... năm........
|
Kính gửi:...(2)..
Thực hiện quy định về trình
tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu,
kho LPG, kho LNG vào quy hoạch tại Thông tư số........./2013/TT-BCT ngày...
tháng.... năm..... của Bộ trưởng Bộ Công Thương, (Tên Chủ đầu tư) trình
(2) Hồ sơ đề nghị bổ sung, điều chỉnh dự án đầu tư kho xăng dầu/LPG/LNG vào quy
hoạch (3).
I. Thông tin chung về dự
án đầu tư kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG
1. Tên dự án
2. Tên Chủ đầu tư và các
thông tin để liên lạc (điện thoại, địa chỉ...)
3. Địa điểm đầu tư xây dựng
công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG
4. Quy mô, dung tích kho
5. Nguồn vốn đầu tư
6. Các thông tin khác liên
quan (nếu có).
II. Danh mục Hồ sơ đề nghị
bổ sung dự án đầu tư kho xăng dầu/LPG/LNG vào Quy hoạch (3) (Theo khoản 2 Điều
4 Thông tư).
(Tên Chủ đầu tư) trình...(2)...
xem xét bổ sung điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho
LPG, kho LNG nêu trên vào quy hoạch (3) hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:............
|
ĐẠI DIỆN CHỦ
ĐẦU TƯ
(Ký tên, họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Địa phương nơi đóng
trụ sở chính của chủ đầu tư.
(2) Bộ Công Thương/Ủy ban
nhân dân/Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
(3) Tên Quy hoạch đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
PHỤ LỤC II
SỐ LƯỢNG THÀNH VIÊN TỐI THIỂU, THÀNH PHẦN, CƠ
CẤU CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH XEM XÉT BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐỐI VỚI DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHO XĂNG DẦU, KHO LPG, KHO LNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của
Bộ Công Thương)
Cơ quan đầu mối thẩm định bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch
|
Số lượng thành viên tối thiểu
|
Thành phần tham gia
|
Cơ cấu
|
Bộ Công Thương
|
Mười một (11)
|
- Đại diện các Bộ, ngành có
liên quan (cấp Vụ trở lên)
- Đại diện Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng công trình
kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG đề nghị xem xét bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
(cấp Lãnh đạo Sở trở lên).
- Đại diện các đơn vị liên
quan thuộc Bộ Công Thương (cấp Vụ).
- Một số chuyên gia am hiểu
lĩnh vực có liên quan.
|
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh
đạo Bộ Công Thương
- Hai (2) Ủy viên phản biện
là chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đến ngành, lĩnh vực, sản phẩm xăng dầu/LPG/LNG
và có kinh nghiệm trong công tác quy hoạch với ít nhất bốn (4) năm kinh nghiệm
nếu có bằng đại học; hai (2) năm kinh nghiệm nếu có bằng thạc sỹ; một (1) năm
kinh nghiệm nếu có bằng tiến sỹ.
- Một (1) Ủy viên thường
trực Hội đồng là lãnh đạo đơn vị thường trực thẩm định bổ sung, điều chỉnh
quy hoạch
- Các ủy viên Hội đồng.
|
Sở Công Thương
|
Chín (9)
|
- Đại diện các Sở, ngành
liên quan (Lãnh đạo cấp Phòng trở lên).
- Đại diện Ủy ban nhân dân
huyện nơi có dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG
đề nghị xem xét bổ sung, điều chỉnh quy hoạch (cấp Lãnh đạo Ủy ban nhân dân
huyện)
- Đại diện các đơn vị liên
quan thuộc Sở Công Thương (cấp Phòng).
- Một số chuyên gia am hiểu
lĩnh vực có liên quan.
|
- Chủ tịch Hội đồng: Giám
đốc Sở Công Thương
- Hai (2) Ủy viên phản biện
là chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đến ngành, lĩnh vực, sản phẩm xăng dầu/LPG/LNG
và có kinh nghiệm trong công tác quy hoạch với ít nhất ba (3) năm kinh nghiệm
nếu có bằng đại học; hai (2) năm kinh nghiệm nếu có bằng thạc sỹ; một (1) năm
kinh nghiệm nếu có bằng tiến sỹ.
- Một (1) Ủy viên thường
trực Hội đồng là Trưởng phòng Quản lý Thương mại Sở Công Thương.
- Các ủy viên Hội đồng.
|
PHỤ LỤC III
MẪU BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH XEM XÉT BỔ SUNG, ĐIỀU
CHỈNH QUY HOẠCH ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHO XĂNG DẦU, KHO LPG,
KHO LNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của
Bộ Công Thương)
Đơn vị:..........(1)........
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.......(2)......,
ngày....... tháng....... năm.......
|
BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH
Xem xét bổ sung, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu,
kho LPG, kho LNG vào Quy hoạch (3)
A. Những thông tin chung:
1. Tên dự
án:............................
2. Quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định số....... ngày... tháng.... năm....... của Bộ trưởng Bộ Công
Thương/Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Ngày họp: Ngày....
tháng... năm.......
4. Địa điểm:....................................................................................................................
5. Thành phần:
- Gồm.... thành viên Hội đồng
thẩm định do Ông..................... làm Chủ tịch Hội đồng (danh sách Hội đồng
thẩm định xem Quyết định đính kèm).
+ Số thành viên Hội đồng thẩm
định có mặt:................................................................;
+ Số thành viên vắng mặt:............................
lý do vắng mặt:........................................
Thành viên được ủy quyền:............................................................................................
- Đại biểu tham dự:.........................................................................................................
B. Nội dung làm việc của
Hội đồng thẩm định
- Thư ký Hội đồng nêu lý do
buổi họp và đọc Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định.
- Chủ đầu tư báo cáo những nội
dung chính của dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG
đề nghị bổ sung, điều chỉnh vào quy hoạch (3).
- Thư ký Hội đồng đọc Báo
cáo thẩm tra dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG
(Báo cáo thẩm tra dự án do đơn vị thường trực thẩm định bổ sung, điều chỉnh quy
hoạch (Vụ Kế hoạch, Bộ Công Thương/Phòng Quản lý Thương mại, Sở Công Thương) chủ
trì xây dựng, trình Chủ tịch Hội đồng thông qua trước khi tổ chức họp Hội đồng
thẩm định).
- Các thành viên Hội đồng thẩm
định phát biểu ý kiến về nội dung dự án đầu tư kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG.
- Các đại biểu tham dự cuộc
họp phát biểu ý kiến về nội dung dự án đầu tư kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG.
- Thư ký Hội đồng gửi phiếu
nhận xét, đánh giá tới các thành viên Hội đồng.
- Các thành viên Hội đồng thẩm
định gửi lại phiếu nhận xét, đánh giá dự án đầu tư kho xăng dầu, kho LPG, kho
LNG đề nghị bổ sung, điều chỉnh vào quy hoạch (3).
- Chủ tịch Hội đồng thẩm định
kết luận:
+ Sự phù hợp của dự án đầu
tư kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG...............................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
+ Sự chưa phù hợp của dự án
đầu tư kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
+ Những nội dung trong Báo
cáo đầu tư cần chỉnh sửa.................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
* Kết quả bỏ phiếu đánh
giá:
Hội đồng thẩm định đã đánh
giá thông qua dự án bằng cách bỏ phiếu:
• Số phiếu phát
ra:.......... phiếu
• Số phiếu thu về:............
phiếu
• Số phiếu hợp lệ:............
phiếu
• Kết quả đánh giá:
- Bổ sung, điều chỉnh dự án
vào quy hoạch:............ phiếu.
- Bổ sung, điều chỉnh dự án
vào quy hoạch với điều kiện bổ sung, hoàn thiện:...... phiếu.
- Không bổ sung, điều chỉnh
dự án vào quy hoạch:.......... phiếu.
- Đánh giá chung: Bổ sung, điều
chỉnh dự án vào Quy hoạch (3)/Bổ sung, điều chỉnh dự án vào Quy hoạch (3) với điều
kiện bổ sung, hoàn thiện Báo cáo dự án đầu tư/Không bổ sung, điều chỉnh dự án
vào Quy hoạch (3)./.
Thư ký Hội đồng
(Ký, họ tên)
|
Chủ tịch Hội
đồng
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Cơ quan được giao tổ
chức thẩm định xem xét, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch.
(2) Địa phương nơi tổ chức
phiên họp thẩm định.
(3) Tên Quy hoạch đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
PHỤ LỤC IV
MẪU PHIẾU BIỂU QUYẾT ĐÁNH GIÁ CỦA THÀNH VIÊN HỘI
ĐỒNG THẨM ĐỊNH XEM XÉT BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH KHO XĂNG DẦU, KHO LPG, KHO LNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của
Bộ Công Thương)
Đơn vị:.......(1)......
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.......(2)....,
ngày..... tháng..... năm .......
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH XEM XÉT BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHO XĂNG DẦU, KHO LPG, KHO LNG VÀO QUY HOẠCH (3)
1. Họ và tên người đánh
giá:..............................................................................................
2. Chức vụ và đơn vị công
tác:...........................................................................................
............................................................................................................................................
3. Chức danh trong Hội đồng:...........................................
(theo Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định xem xét, bổ sung, điều chỉnh dự
án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG vào quy hoạch (3)
số... ngày... tháng... năm ....
4. Ý kiến biểu quyết đánh
giá
4.1. Bổ sung, điều chỉnh dự
án kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG vào quy hoạch không cần chỉnh sửa, bổ sung: □
4.2. Bổ sung, điều chỉnh dự
án kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG vào quy hoạch với điều kiện chỉnh sửa, bổ sung:
□
4.3. Không bổ sung, điều chỉnh
dự án kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG vào quy hoạch: □
Lý do không bổ sung, điều
chỉnh quy hoạch..…...................................................
...............................................................................................................................
5. Kiến nghị đối với các cơ
quan có liên quan, chủ đầu tư, đơn vị thường trực thẩm định điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch và Người phê duyệt quy hoạch (nếu có)./.
|
NGƯỜI BIỂU
QUYẾT ĐÁNH GIÁ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Cơ quan được giao tổ
chức thẩm định xem xét, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch.
(2) Địa phương nơi tổ chức
phiên họp thẩm định.
(3) Tên Quy hoạch đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
PHỤ LỤC V 7
NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
KHO XĂNG DẦU, KHO LPG, KHO LNG
(Kèm theo Thông tư số 34/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Công
Thương)
Việc đầu tư xây dựng công trình
kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG thực hiện theo Luật Xây dựng và đảm bảo các quy
định về an toàn công trình dầu khí với nội dung thực hiện như sau:
I. Giai đoạn Chuẩn bị đầu
tư
1. Lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có).
2. Lập và phê duyệt nhiệm vụ
thiết kế (theo quy định tại Điều 18 Nghị định 46/2015/NĐ-CP) làm căn cứ để lập
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình, lập thiết kế xây dựng
công trình.
3. Lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để
xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.
4. Các công việc cần thiết
khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
II. Giai đoạn thực hiện dự
án
1. Thực hiện việc giao đất
hoặc thuê đất (nếu có).
2. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng,
rà phá bom mìn (nếu có).
3. Khảo sát xây dựng.
4. Lập, trình chấp thuận và
ban hành các tài liệu về quản lý an toàn.
5. Lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng.
6. Cấp giấy phép xây dựng (đối
với công trình theo quy định phải có Giấy phép xây dựng).
7. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
và ký kết hợp đồng xây dựng.
8. Thi công xây dựng công
trình.
9. Giám sát thi công xây dựng.
10. Tạm ứng, thanh toán khối
lượng hoàn thành.
11. Nghiệm thu công trình
xây dựng hoàn thành.
12. Bàn giao công trình hoàn
thành đưa vào sử dụng.
13. Vận hành, chạy thử và thực
hiện các công việc cần thiết khác.
III. Giai đoạn kết thúc
xây dựng đưa công trình vào sử dụng:
1. Quyết toán hợp đồng xây dựng.
2. Bảo hành công trình xây dựng./.
1 Thông tư số 34/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 39/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản
lý đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ
hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
98/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 8 năm 2017 quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu
khí trên đất liền;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 04/QĐ-TTg ngày 20 tháng
11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quản lý an toàn trong hoạt động
dầu khí”.
2
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
34/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-BCT ngày
30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng, có
hiệu lực từ 12 tháng 02 năm 2018.
3
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
34/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2013/TT-BCT ngày
30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng, có
hiệu lực từ 12 tháng 02 năm 2018.
4
Điểm c, điểm d, điểm đ khoản ngày được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 1 Thông tư số 34/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu tư đối với dự án
đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ hóa lỏng, kho khí thiên
nhiên hóa lỏng, có hiệu lực từ 12 tháng 02 năm 2018.
5
Điểm c, điểm d khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1
Thông tư số 34/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu tư đối với dự án
đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ hóa lỏng, kho khí thiên
nhiên hóa lỏng, có hiệu lực từ 12 tháng 02 năm 2018.
6 Điều 2 Thông tư số 34/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2013/ TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
và quản lý đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho
khí dầu mỏ hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng, có hiệu lực từ 12 tháng 02
năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi
hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 12 tháng 02 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./.
7
Được bổ sung tại Phụ lục Thông tư số 34/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu
tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ hóa lỏng,
kho khí thiên nhiên hóa lỏng, có hiệu lực từ 12 tháng 02 năm 2018.