Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 123/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế ưu đãi thuế chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA

Số hiệu: 123/2007/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 23/10/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 123/2007/TT-BTC

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ ƯU ĐÃI THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)

Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về thuế hiện hành của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi hành các Luật, pháp lệnh thuế;
Căn cứ Điều 28 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức như sau
:

I. CÁC QUI ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này áp dụng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (dưới đây gọi chung là các dự án ODA), được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Các từ ngữ được định nghĩa tại điểm 2, Điều 1 và Điều 4 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP, được sử dụng tại Thông tư này có nghĩa như đã được định nghĩa tại điểm 2, Điều 1 và Điều 4 của Quy chế nêu trên. Ngoài ra, trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

- “Nhà thầu chính” là tổ chức, cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc nhà tài trợ vốn cho dự án ODA để xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án ODA. Nhà thầu chính bao gồm Nhà thầu chính nước ngoài và Nhà thầu chính Việt Nam.

- “Nhà thầu phụ” là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với Nhà thầu chính để thực hiện một phần công việc của hợp đồng Nhà thầu chính ký với Chủ dự án ODA hoặc nhà tài trợ vốn cho dự án ODA. Nhà thầu phụ bao gồm Nhà thầu phụ nước ngoài và Nhà thầu phụ Việt Nam.

3. Các loại thuế áp dụng đối với dự án ODA theo hướng dẫn  tại Thông tư này bao gồm: thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), phí và lệ phí.

II. CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN ODA KHÔNG HOÀN LẠI

1. Thuế NK, thuế GTGT, thuế TTĐB đối với hàng hoá nhập khẩu:

Chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại không phải nộp thuế NK, thuế TTĐB (nếu có), thuế GTGT đối với hàng hoá do Chủ dự án ODA, nhà thầu chính trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu để thực hiện dự án ODA.

Hồ sơ xuất trình với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu hàng hoá bao gồm:

- Hồ sơ hải quan;

- Tờ khai xác nhận viện trợ có xác nhận của cơ quan Tài chính theo quy định tại Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/07/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách Nhà nước;

- Bản sao Giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá trong đó có quy định giá trúng thầu không bao gồm thuế NK (đối với trường hợp tổ chức trúng thầu nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá).

Cơ quan hải quan tổ chức thực hiện việc không thu thuế NK, thuế TTĐB (nếu có), thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại.

2. Thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam:

2.1. Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT và Chủ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn để trả thuế GTGT. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục V Thông tư này.

Ví dụ: Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại A đã được cấp có thẩm quyền duyệt ký hợp đồng thầu xây dựng công trình Bệnh viện Nhi với giá thầu chưa có thuế GTGT là 4 tỷ đồng và thuế GTGT là 400 triệu đồng (thuế suất 10%), tổng trị giá bao gồm cả thuế GTGT là 4,4 tỷ đồng. Ngoài ra, Chủ dự án nói trên được phê duyệt để ký hợp đồng thầu mua hàng hoá, dịch vụ khác với giá thầu chưa có thuế GTGT là 100 triệu đồng và thuế GTGT là 10 triệu đồng, tổng giá trị bao gồm cả thuế GTGT là 110 triệu đồng. Chủ dự án không được NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán theo giá có thuế GTGT.

Chủ dự án ODA nói trên được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả cho hợp đồng xây dựng công trình và các hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ trong nước là 410 (400 + 10) triệu đồng.

2.2. Trường hợp Nhà tài trợ thành lập văn phòng đại diện của Nhà tài trợ tại Việt Nam và trực tiếp mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện dự án ODA không hoàn lại hoặc giao cho Chủ dự án ODA thực hiện dự án ODA không hoàn lại thì Nhà tài trợ được hoàn lại số thuế GTGT đã trả. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục V Thông tư này.

2.3. Trường hợp Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại đã được NSNN cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT trong quá trình thực hiện dự án thì Chủ dự án không được hoàn thuế GTGT.

3. Thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại:

3.1. Thuế NK, thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu:

a. Nhà thầu chính, nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hoá trong quá trình thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại nộp thuế NK, thuế TTĐB (nếu có), thuế GTGT theo qui định của Luật thuế XK, thuế NK, Luật thuế TTĐB, Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành (trừ hàng hoá nhập khẩu của nhà thầu chính nêu tại điểm 1 Mục II Thông tư này).

b. Nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được miễn thuế NK và không phải trả thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình của dự án ODA viện trợ không hoàn lại và được miễn thuế XK khi tái xuất.

Hồ sơ miễn thuế NK, không thu thuế GTGT khi nhập khẩu, miễn thuế XK khi tái xuất thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế XK, thuế NK, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Cơ quan hải quan tổ chức thực hiện việc miễn thuế NK, không thu thuế GTGT khâu nhập khẩu, miễn thuế XK khi tái xuất đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại cho nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài.

Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án, nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải tái xuất hàng hoá nêu trên. Trường hợp nhượng bán tại thị trường Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải kê khai nộp thuế NK, thuế GTGT theo qui định của pháp luật về thuế hiện hành.

Riêng đối với xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi và xe ôtô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng việc miễn thuế NK, thuế TTĐB theo hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế NK, thuế TTĐB theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình, dự án các nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế NK, thuế TTĐB theo quy định. Mức hoàn thuế và thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế XK, thuế NK, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu và Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 4/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TTĐB và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB.

3.2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam:

Nhà thầu chính cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.

Nhà thầu phụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.

Nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam nếu nhận thanh toán trực tiếp từ Nhà tài trợ thì nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm chuyển tiền thuế phải nộp cho Chủ dự án ODA hoặc nhà thầu chính nước ngoài để nộp thuế thay cho nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

3.3. Cá nhân làm việc cho nhà thầu chính, nhà thầu phụ phải nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.

3.4. Trường hợp Nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT thì Nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục V Thông tư này.

Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng với Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại để xây dựng công trình trường học theo giá trúng thầu không bao gồm thuế GTGT là 4 tỷ đồng thì Công ty A được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc xây dựng công trình theo hợp đồng ký với Chủ dự án.

Nhà thầu chính phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ ký với Chủ dự án hoặc nhà tài trợ của dự án ODA viện trợ không hoàn lại. Trường hợp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào thì không được hoàn thuế GTGT.

4. Thuế TNCN đối với cá nhân làm việc cho Chủ dự án ODA và Ban quản lý dự án ODA viện trợ không hoàn lại:

Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài làm việc cho dự án ODA, Ban quản lý dự án ODA thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.

5. Ưu đãi thuế đối với chuyên gia nước ngoài làm việc cho các dự án ODA viện trợ không hoàn lại:

Trường hợp cá nhân là người nước ngoài được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy xác nhận là chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA, thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế, phí theo qui định của Quy chế chuyên gia nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ thì được miễn thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT, lệ phí trước bạ và thuế TNCN như hướng dẫn tại Thông tư số 52/2000/TT-BTC ngày 05/06/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện miễn thuế, lệ phí đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA.

III. CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN ODA VAY ƯU ĐÃI, VAY HỖN HỢP (DƯỚI ĐÂY GỌI CHUNG LÀ ODA VAY)

1. Thuế NK, thuế GTGT, thuế TTĐB đối với hàng hoá nhập khẩu:

Chủ dự án ODA vay trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu thực hiện nghĩa vụ thuế NK, thuế GTGT, thuế TTĐB theo qui định của Luật thuế XK, thuế NK, Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam:

Chủ dự án ODA vay khi mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3. Chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án ODA vay:

3.1. Thuế NK, thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu:

a. Nhà thầu chính, nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hoá trong quá trình thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án ODA vay nộp thuế NK, thuế TTĐB (nếu có), thuế GTGT theo qui định của Luật thuế XK, thuế NK, Luật thuế TTĐB, Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

b. Nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được miễn thuế NK và không phải trả thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án ODA vay và được miễn thuế XK khi tái xuất như hướng dẫn tại Điểm 3.1.b, Mục II Thông tư này.

Riêng đối với xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi và xe ôtô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng việc miễn thuế NK, thuế TTĐB theo hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế NK, thuế TTĐB theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình, dự án các nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế NK, thuế TTĐB theo quy định. Mức hoàn thuế và thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế XK, thuế NK, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu và Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 4/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TTĐB và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB.

3.2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam:

Nhà thầu chính cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Chủ dự án ODA vay phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.

Nhà thầu phụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA vay nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.

Nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam nếu nhận thanh toán trực tiếp từ Nhà tài trợ thì nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm chuyển tiền thuế phải nộp cho Chủ dự án ODA vay hoặc nhà thầu chính nước ngoài để nộp thuế thay cho nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

3.3. Nhà thầu chính cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Chủ dự án ODA vay không được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án ODA vay như hướng dẫn tại Điểm 4, Mục V Thông tư này. Nhà thầu chính sẽ được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nếu đáp ứng các điều kiện, thủ tục theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT.

3.4. Cá nhân làm việc cho nhà thầu chính, nhà thầu phụ phải nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.

4. Thuế TNCN của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài làm việc cho Chủ dự án ODA vay, Ban quản lý dự án ODA vay; các ưu đãi về thuế, lệ phí đối với chuyên gia nước ngoài làm việc cho dự án ODA vay được thực hiện như hướng dẫn tại Điểm 4, Điểm 5, Mục II Thông tư này.

5. Đối với dự án ODA vay hỗn hợp, trong đó nguồn vốn ODA không hoàn lại được tài trợ theo Hiệp định tài trợ riêng hoặc được giải ngân riêng cho từng hoạt động cụ thể của dự án thì việc thực hiện dự án tương ứng nguồn vốn ODA không hoàn lại được áp dụng chính sách thuế nêu tại Mục II Thông tư này.

Trường hợp không có Hiệp định tài trợ riêng hoặc giải ngân riêng cho từng hoạt động cụ thể của nguồn vốn ODA không hoàn lại thì chính sách thuế áp dụng của dự án ODA vay hỗn hợp thực hiện như đối với dự án ODA vay nêu tại Mục III Thông tư này.

IV. TRUY THU, NỘP THUẾ

Hàng hoá, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu để thực hiện dự án ODA đã được miễn thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT nêu tại Điểm 1, Mục II; Điểm 1, Mục III Thông tư này nếu sử dụng vào mục đích khác với mục đích được miễn thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT hoặc nhượng bán tại thị trường Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Chủ dự án, nhà thầu chính, nhà thầu phụ phải truy nộp thuế NK, thuế TTĐB đã được miễn đồng thời phải nộp thuế GTGT.

 Hồ sơ, thủ tục truy nộp thuế NK, thuế TTĐB và kê khai, nộp thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Luật thuế NK, thuế XK, Luật thuế TTĐB, Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trường hợp Chủ dự án ODA là các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không kinh doanh, khi được phép nhượng bán hàng hoá đã mua để thực hiện dự án ODA hoặc thanh lý tài sản tại thị trường Việt Nam, Chủ dự án sử dụng hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của Chủ dự án ODA về việc thực hiện nghĩa vụ thuế trong quá trình thực hiện dự án ODA:

Cung cấp tài liệu phục vụ quản lý thuế dự án ODA: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng xây lắp công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ với các nhà thầu chính nước ngoài, các Chủ chương trình, dự án ODA phải gửi một bản sao hợp đồng (có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của Chủ chương trình, dự án) cho cơ quan thuế địa phương nơi đặt văn phòng điều hành dự án và cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng của dự án ODA (đối với trường hợp công trình xây dựng của dự án ODA ở địa phương khác với địa phương đặt văn phòng điều hành dự án ODA). Trường hợp nếu hợp đồng được ký kết bằng tiếng nước ngoài thì gửi bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam với những nội dung chính bao gồm các chỉ tiêu: phạm vi công việc, giá trị hợp đồng (kể cả phụ lục chi tiết cấu thành giá trị hợp đồng - nếu có), phương thức thanh toán, thời hạn hợp đồng, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia ký hợp đồng. Chủ dự án ODA phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các nội dung gửi cho cơ quan thuế.

Xác định hình thức cung cấp ODA và chính sách thuế áp dụng: Căn cứ để áp dụng chính sách thuế như hướng dẫn tại Thông tư này là quyết định đầu tư, phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA và hướng dẫn hình thức cung cấp ODA tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ. Trường hợp tại quyết định đầu tư, phê duyệt dự án ODA không ghi rõ hình thức cung cấp ODA là ODA không hoàn lại hoặc ODA vay ưu đãi, ODA vay hỗn hợp, thì Chủ dự án ODA hoặc nhà thầu chính phải bổ sung văn bản của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA ban hành quyết định đầu tư xác định rõ hình thức cung cấp ODA của dự án. Riêng đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư (dự án quan trọng quốc gia) thì phải có văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác nhận hình thức cung cấp ODA của dự án.

Thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

Thông báo với các nhà thầu chính ký hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ với Chủ dự án ODA về chính sách thuế và các ưu đãi về thuế mà nhà thầu có nghĩa vụ thực hiện và được hưởng.

Lập kế hoạch tài chính: Chủ dự án ODA phải tính đủ các khoản thuế như hướng dẫn tại Thông tư này, phát sinh trong quá trình thực hiện toàn bộ dự án trước khi trình các cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA phê duyệt dự án hoặc kết quả đấu thầu. Chủ dự án ODA phải xác định số thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được hoàn thuế GTGT) và các khoản phí, lệ phí khác phải trả, lập kế hoạch vốn đối ứng để có nguồn nộp các loại thuế phát sinh nêu trên. Đối với khoản thuế TNDN mà nhà thầu phải nộp được tính trong giá trị hợp đồng thầu, thuế TNCN tính trong chi phí tiền lương, không lập kế hoạch vốn đối ứng.

Việc lập kế hoạch tài chính thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Báo cáo với cơ quan tài chính quản lý tài chính của dự án số thuế GTGT được hoàn theo văn bản hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với dự án ODA của Bộ Tài chính.

2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế:

Hướng dẫn các Chủ dự án ODA, Nhà tài trợ, các nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện đăng ký thuế và kê khai, nộp thuế hoặc hoàn thuế (nếu có) theo đúng chế độ quy định, thông báo tài khoản, mục lục Ngân sách nộp các loại thuế.

Kiểm tra tờ khai thuế, kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các tài liệu cần thiết để tính thuế.

Yêu cầu các Chủ dự án ODA, các nhà thầu chính, nhà thầu phụ cung cấp sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế.

Ấn định số thuế phải nộp trong trường hợp các Chủ dự án ODA, các nhà thầu chính, nhà thầu phụ không kê khai đúng thời hạn quy định hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác hoặc không cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin liên quan đến việc tính thuế.

Kiểm tra, thanh tra tình hình nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế của các Chủ dự án ODA, các nhà thầu chính, nhà thầu phụ theo qui định của pháp luật hiện hành.

Lập biên bản và xử lý các vi phạm về thuế trong thẩm quyền được pháp luật quy định.

Chịu trách nhiệm thi hành pháp luật về thuế, đảm bảo tính trung thực, chính xác và khách quan.

Xác nhận các khoản thuế đã nộp của các Chủ dự án ODA, các nhà thầu chính, nhà thầu phụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số thuế đã xác nhận.

3. Thực hiện các điều ước quốc tế:

Trường hợp tại điều ước quốc tế (kể cả điều ước quốc tế về ODA) mà Chính phủ Việt Nam ký kết hoặc tham gia có qui định về thuế liên quan đến việc thực hiện một dự án ODA cụ thể, khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì việc áp dụng chính sách thuế đối với dự án ODA đó thực hiện theo các điều ước quốc tế đã ký kết.

4. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với Chủ dự án ODA không hoàn lại, đại diện nhà tài trợ và nhà thầu chính thuộc diện được hoàn thuế GTGT nêu tại Điểm 2, Điểm 3.4, Mục II Thông tư này:

4.1. Thủ tục đăng ký thuế và cấp mã số thuế của Chủ dự án ODA, nhà tài trợ, nhà thầu chính thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế.

4.2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT, thời hạn kê khai thuế GTGT đầu vào, tổ chức tiếp nhận hồ sơ và thực hiện hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.

Tại hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi cho cơ quan thuế, nhà thầu chính phải ghi rõ tên dự án ODA, tên Chủ dự án ODA và địa chỉ liên lạc của Chủ dự án ODA  theo đường bưu điện.

4.3. Khi ban hành Quyết định hoàn thuế GTGT, ngoài các liên chứng từ được luân chuyển như hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính  hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, cơ quan thuế phải gửi thêm một liên cho Chủ dự án ODA trong trường hợp hoàn thuế GTGT cho nhà thầu chính.

4.4. Trường hợp Chủ dự án được ngân sách cấp phát từ nguồn vốn đối ứng để nộp thuế GTGT nhưng Chủ dự án làm thủ tục hoàn thuế GTGT thì khi được hoàn thuế GTGT, Chủ dự án phải nộp trả ngân sách nhà nước số thuế GTGT đã được hoàn như hướng dẫn tại Thông tư số 42/2001/TT-BTC ngày 12/06/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, hạch toán vốn hoàn thuế giá trị gia tăng cho các dự án ODA.

Trong quá trình xem xét hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với các dự án ODA, nếu phát hiện nghi vấn cần phải kiểm tra trước hoặc sau hoàn thuế thì cơ quan thuế thực hiện theo các quy định của Luật thuế GTGT, Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

VI. HIỆU LỰC THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, thay thế Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các qui định trái với hướng dẫn tại Thông tư này.

Đối với các dự án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đến khi kết thúc dự án./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Trung ương  Đảng; VP Quốc hội; VP Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- UBND, Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
-Lưu VT, TCT (VT, CS).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung

 

THE MINISTRY OF FINANCE
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 123/2007/TT-BTC

Hanoi, October 23, 2007

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF TAX POLICY AND TAX INCENTIVES FOR PROGRAMS AND PROJECTS FUNDED WITH OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE (ODA)

Pursuant to the current tax laws and ordinances of the Socialist Republic of Vietnam and the Government’s decrees detailing the implementation thereof;
Pursuant to Article 28 of the Regulation on the management and use of official development assistance, issued together with the Government’s Decree No. 131/2006/ND-CP of November 9, 2006;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
The Ministry of Finance guides the implementation of tax policy for programs and projects funded with official development assistance as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. This Circular applies to programs and projects funded with official development assistance (below collectively referred to as ODA projects) approved by competent authorities.

2. The terms defined at Point 2, Article 1, and in Article 4 of the Regulation on the management and use of official development assistance, issued together with Decree No. 131/2006/ND-CP, which are used in this Circular, have the same meanings as defined at Point 2, Article 1, and in Article 4 of the said Regulation. In addition, in this Circular, the terms below are construed as follows:

- “Main contractor” is an organization or individual directly signing a contract with the ODA project owner or the ODA project donor for construction and installation of works or provision of goods and services for the ODA project. Main contractor includes foreign main contractor and Vietnamese main contractor.

- “Subcontractor” is an organization or individual signing a contract with the main contractor for performing a portion of the work under the contract signed between the main contractor and the ODA project owner or donor. Subcontractor includes foreign subcontractor and Vietnamese subcontractor.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



II. TAX POLICY AND TAX INCENTIVES FOR NON-REFUNDABLE ODA PROJECTS

1. Import duty, value-added tax (VAT), special consumption tax on imported goods:

Non-refundable ODA project owners and main contractors executing non-refundable ODA projects do not have to pay import duty, special consumption tax (if any) and VAT for goods they directly import or import through entrustment for executing non-refundable ODA projects.

A dossier to be produced to the customs office in the place where the goods are imported comprises:

- The customs dossier;

- The declaration of aid with the finance agency’s certification, made according to the Finance Ministry’s Circular No. 82/2007/TT-BTC of July 12, 2007, guiding the regime of financial state management of foreign non-refundable aid belonging to the state budget;

- A copy of the contract-winning notice, attached with the goods provision contract, showing the successful bid exclusive of import duty (for the case in which the contract winner imports goods or entrusts the import of goods).

Customs offices do not collect import duty, special consumption tax (if any) and/or VAT on the goods imported for executing non-refundable ODA projects.

2. VAT on goods and services purchased in Vietnam:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Example: Non-refundable ODA project owner A has a contract, which has been approved by competent authorities, on construction of a pediatrics hospital with a total value of VND 4.4 billion, including the VAT-exclusive price of VND 4 billion and a VAT amount of 400 million (VAT rate of 10%). In addition, the project owner also has another contract, which has been approved by competent authorities, on purchase of goods and services with a total value of VND 110 million, including the VAT-exclusive price of VND 100 million and a VAT amount of 10 million. The project owner was not allocated state budget funds for paying VAT-inclusive prices.  

The project owner will be refunded an input VAT amount of VND 410 (400 + 10) million already paid for the construction contract and the contract on purchase of domestic goods and services.

2.2. If the donor has a representative office in Vietnam and directly purchases goods and services for the execution of a non-refundable ODA project or assigns it to the non-refundable ODA project owner, the donor will be refunded the paid VAT amount. The VAT refund is effected under the guidance at Point 4, Section V of this Circular.

2.3. If the non-refundable ODA project owner has been allocated state budget funds for paying VAT in the course of project execution, it is not entitled to VAT refund.

3. Taxes on main contractors and subcontractors executing non-refundable ODA projects:

3.1. Import duty, VAT, special consumption tax on imported goods:

a/ Main contractors and subcontractors importing goods in the course of performing contracts signed with non-refundable ODA project owners shall pay import duty, special consumption tax (if any) and VAT under the laws on import duty and export duty; special consumption tax; and VAT, and current guiding documents (except for goods imported by main contractors stated at Point 1, Section II of this Circular).

b/ Foreign main contractors and foreign subcontractors are exempt from import duty and do not have to pay VAT on machinery, equipment and means of transport imported into Vietnam by the mode of temporary import for re-export serving the construction of work under non-refundable ODA projects, and are exempt from export duty upon re-export.

Dossiers of application for import duty exemption, non-collection of VAT upon import, and export duty exemption upon re-export comply with the guidance in the Finance Ministry’s Circular No. 59/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the imposition of import duty and export duty, and tax administration of imports and exports.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



At the end of the work construction or project period, foreign main contractors and foreign subcontractors shall re-export the above goods. They shall obtain prior permission of competent Vietnamese agencies, make declaration and pay import duty and VAT according to current laws when selling these goods in Vietnam.

Particularly for cars with under 24 seats and cars designed for the transportation of both passengers and cargo equivalent to cars with under 24 seats, they are not entitled to import duty and special consumption tax exemption applicable to the form of temporary import for re-export. Foreign main contractors and foreign subcontractors shall pay import duty and special consumption tax if they import these cars into Vietnam. Upon completion of work construction or projects, they shall re-export these imported cars and be refunded the paid import duty and special consumption tax amounts according to regulations. Refunded tax amounts and tax refund procedures comply with Finance Ministry’s Circular No. 59/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the imposition of import duty and export duty, and tax administration of imports and exports, and Circular No. 119/2003/TT-BTC of December 12, 2003, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 149/2003/ND-CP of December 4, 2003, detailing the implementation of the Special Consumption Tax Law and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Special Consumption Tax Law.

3.2. VAT, business income tax and other taxes, charges and fees for the provision of goods and services in Vietnam:

Main contractors providing goods and services for non-refundable ODA project owners shall pay VAT (if the signed contracts cover VAT), business income tax and other taxes, charges and fees according to the provisions of law on taxes, charges and fees.

Subcontractors providing goods and services for main contractors of non-refundable ODA projects shall pay VAT, business income tax and other taxes, charges and fees according to the provisions of law on taxes, charges and fees.

Foreign main contractors and foreign subcontractors that do not apply the Vietnamese accounting system shall, if receiving direct payments from donors, transfer payable tax amounts to ODA project owners or foreign main contractors for the latter to pay taxes on their behalf under the guidance in the Finance Ministry’s Circular No. 05/2005/TT-BTC of January 11, 2005, guiding the tax regime applicable to foreign organizations without Vietnamese legal status and foreign individuals doing business or earning incomes in Vietnam.

3.3. Individuals working for main contractors and subcontractors shall pay personal income tax in accordance with the personal income tax law.

3.4. If a main contractor (regardless of paying VAT by the deduction or direct method) signs a contract with a VAT-exclusive price with the ODA project owner or donor for executing a non-refundable ODA project, the main contractor is entitled to refund of the input VAT amount paid for goods or services purchased for the performance of the signed contract.  The VAT refund is effected under the guidance at Point 4, Section V of this Circular.

Example: Company A signs with a non-refundable ODA project owner a contract on the construction of a school with the successful VAT-exclusive bid of VND 4 billion. Company A is entitled to refund of the input VAT amount paid for goods and services purchased for the construction of the school under the contract signed with the project owner.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Personal income tax on individuals working for non-refundable ODA project owners and management units:

Vietnamese and foreign individuals working for ODA projects and ODA project management units shall declare and pay personal income tax in accordance with the current regulations on the personal income tax.

5. Tax incentives for foreign specialists working for non-refundable ODA projects:     

Foreigners who possess written certifications of the Ministry of Planning and Investment as foreign specialists engaged in the implementation of ODA programs or projects and eligible for tax and charge incentives according to the Regulation on foreign specialists issued together with the Prime Minister’s Decision No. 211/1998/QD-TTg of October 31, 1998, are entitled to exemption from import duty, special consumption tax, VAT, registration fee and personal income tax under the Finance Ministry’s Circular No. 52/2000/TT-BTC of June 5, 2000, guiding the tax and fee exemption for foreign specialists engaged in the implementation of ODA programs and projects.

III. TAX POLICY AND TAX INCENTIVES APPLICABLE TO PROJECTS FUNDED WITH CONCESSIONAL OR MIXED ODA LOANS (BELOW COLLECTIVELY REFERRED TO AS ODA LOANS)

1. Import duty, VAT and special consumption tax on imported goods:

ODA loan project owners shall comply with import duty, special consumption tax and VAT obligations in accordance with the Law on Import duty and Export duty, the VAT Law, the Special Consumption Tax Law and guiding documents.

2. VAT on goods and services purchased in Vietnam:

When purchasing goods and services in Vietnam, ODA loan project owners shall fulfill VAT obligations in accordance with the VAT Law and guiding documents. 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3.1. Import duty, VAT and special consumption tax on imported goods:

a/ Main contractors and subcontractors importing goods in the course of performing contracts signed with ODA loan project owners shall pay import duty, special consumption tax (if any) and VAT under the Law on Import duty and Export duty; the Special Consumption Tax Law; and the VAT Law, and current guiding documents.

b/ Foreign main contractors and foreign subcontractors are exempt from import duty and do not have to pay VAT on machinery, equipment and means of transport imported into Vietnam by the mode of temporary import for re-export serving the construction of work under ODA loan projects, and are exempt from export duty upon re-export, as guided at Point 3.1.b, Section II of this Circular.

Particularly for cars with under 24 seats and cars designed for the transportation of both passengers and cargo equivalent to cars with under 24 seats, they are not entitled to import duty and special consumption tax exemption applicable to the form of temporary import for re-export. Foreign main contractors and foreign subcontractors shall pay import duty and special consumption tax if they import these cars into Vietnam. Upon completion of work construction or projects, they shall re-export these imported cars and be refunded the paid import duty and special consumption tax amounts according to regulations. Refunded tax amounts and tax refund procedures comply with Finance Ministry’s Circular No. 59/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the imposition of import duty and export duty, and tax administration of imports and exports, and Circular No. 119/2003/TT-BTC of December 12, 2003, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 149/2003/ND-CP of December 4, 2003, detailing the implementation of the Special Consumption Tax Law and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Special Consumption Tax Law.

3.2. VAT, business income tax and other taxes, charges and fees for the provision of goods and services in Vietnam

Main contractors providing goods and services for ODA loan project owners shall pay VAT, business income tax and other taxes, charges and fees according to the provisions of law on taxes, charges and fees.

Subcontractors providing goods and services for main contractors of ODA loan projects shall pay VAT, business income tax and other taxes, charges and fees according to the provisions of law on taxes, charges and fees.

Foreign main contractors and foreign subcontractors that do not apply the Vietnamese accounting system shall, if receiving direct payments from donors, transfer payable tax amounts to ODA loan project owners or foreign main contractors for the latter to pay taxes on their behalf under the guidance in the Finance Ministry’s Circular No. 05/2005/TT-BTC of January 11, 2005, guiding the tax regime applicable to foreign organizations without Vietnamese legal status and foreign individuals doing business or earning incomes in Vietnam.

3.3. Main contractors providing goods and services for ODA loan project owners are not entitled to refund of input VAT amounts paid for the goods and  services purchased for the performance of contracts signed with ODA loan project owners as guided at Point 4, Section V of this Circular. Main contractors are entitled to input VAT credit and refund applicable to business establishments that pay VAT by the credit method if they meet all conditions and procedures guided in the Finance Ministry’s Circular No. 32/2007/TT-BTC of April 9, 2007, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 158/2003/ND-CP of December 10, 2003; Decree No. 148/2004/ND-CP of July 23, 2004; and Decree No. 156/2005/ND-CP of December 15, 2005, detailing the implementation of the VAT Law and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the VAT Law. 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Personal income tax on Vietnamese and foreign individuals working for ODA loan projects and ODA loan project management units and tax and fee incentives for foreign specialists working for ODA loan projects are applied under the guidance at Points 4 and 5, Section II of this Circular.

5. For projects funded with mixed ODA loans of which non-refundable ODA capital is donated under a separate financing agreement or is disbursed separately for each specific project activity, the taxes applied to project implementation with non-refundable ODA capital shall be regulated by provisions specified in Section II of this Circular.

If no separate financing agreement or no separate disbursement for each specific activity funded with non-refundable ODA capital is made, taxes applied to mixed ODA loan projects is the same as to ODA loan projects specified in Section III of this Circular.  

IV. RETROSPECTIVE COLLECTION, PAYMENT OF TAX

If goods, machinery, equipment and means of transport imported for the execution of ODA projects and exempt from import duty, special consumption tax and VAT under Point 1, Section II or Point 1, Section III of this Circular, are used for purposes other than those eligible for import duty, special consumption tax and VAT exemption or sold on the Vietnamese market, prior permission of a competent state agency is required. Project owners, main contractors and subcontractors shall retrospectively pay import duty and special consumption tax already exempted as well as VAT.

Dossiers and procedures for retrospective payment of import duty and special consumption tax and for declaration and payment of VAT comply with the Export duty and Import duty Law, the Special Consumption Tax Law, the VAT Law, and guiding documents.

For ODA project owners being non-business state management agencies, political organizations, socio-political organizations or socio-professional organizations, if permitted to sell goods already purchased for the execution of ODA projects or liquidating their assets on the Vietnamese market, they shall use invoices according to regulations of the Ministry of Finance.

V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. Responsibilities of ODA project owners for fulfilling tax obligations in the course of execution of ODA projects:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To determine the form of ODA grant and applicable tax policy: The bases for application of tax policy as guided in this Circular include investment decisions or ODA project approval decisions of ODA program or project-managing agencies, and the guidance on forms of ODA grant in the Government’s Decree No. 131/2006/ND-CP of November 9, 2006. In case the investment or ODA project approval decision does not specify whether ODA is non-refundable ODA, concessional ODA loans or mixed ODA loans, the ODA project owner or the main contractor shall supplement a document of the investment decision-issuing ODA program or project-managing agency determining clearly the form of ODA grant for the project. Particularly for projects in which investment is decided by the Prime Minister (important national projects), written certification of the Ministry of Planning and Investment of the form of ODA grant is required.

To fulfill tax, charge and fee obligations in accordance with current tax, charge and fee laws and the guidance in this Circular.

To notify main contractors that sign goods and service provision contracts with ODA project owners of tax policy and tax incentives that these contractors are obliged to implement and entitled to.

To make financial plans: ODA project owners shall fully calculate taxes and duties under the guidance in this Circular which arise in the course of project execution before submitting projects or bidding results to ODA program- or project-managing agencies for approval. They shall identify import duty, special consumption tax and VAT amounts (except for the case of non-payment or refund of VAT) and other payable charges and fees, and make a plan on contributed domestic funds for payment of the above taxes and duties. Such a plan is, however, not required for business income tax amounts payable by contractors and included in the contractual value and personal income tax amounts included in wage expenses.

Financial plans shall be made under written guidelines issued by the Ministry of Finance.

To report to finance offices in charge of financial management of projects on refundable VAT amounts according to written guidelines issued by the Ministry of Finance on the financial management mechanism applicable to ODA projects.

2. Responsibilities of tax administration authorities:

To guide ODA project owners, donors, main contractors and subcontractors to make tax registration, declaration and payment or refund (if any) according to regulations, to notify them of state budget accounts and indexes for tax payment.

To examine tax declarations, accounting records and documents and necessary documents for tax calculation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To assess payable tax amounts for ODA project owners, main contractors or subcontractors that fail to make declaration on time or make incomplete and  inaccurate declaration or supply insufficient or inaccurate information relating to tax calculation.

To examine and inspect the tax payment, tax finalization and tax refund by ODA project owners, main contractors and subcontractors in accordance with current law.  

To make written records of and handle tax-related violations according to their competence prescribed by law.

To take responsibility for enforcing tax laws, ensuring truthfulness, accuracy and objectivity.

To certify paid tax amounts of ODA project owners, main contractors and subcontractors, and take responsibility for the accuracy of certified tax amounts.

3. Implementation of international agreements:

If an international agreement (including international agreement on ODA) which the Vietnamese Government has signed or acceded to contains tax provisions concerning the execution of a specific ODA project which are different from the guidance in this Circular, the application of tax policy to this ODA project complies with the signed international agreement.

4. Procedures and dossiers for VAT refund for non-refundable ODA project owners, donors’ representatives and main contractors entitled to VAT refund stated at Point 2 and Point 3.4, Section II of this Circular:

4.1. Procedures for registration and grant of tax identification numbers to ODA project owners, donors and main contractors comply with the guidance in the Finance Ministry’s Circular No. 85/2007/TT-BTC of July 18, 2007, guiding the implementation of the Tax Administration Law regarding tax registration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



In VAT refund dossiers sent to tax offices, main contractors shall indicate the ODA project title and the name and postal address of the ODA project owner.

4.3. When issuing VAT refund decisions, apart from original copies of documents circulated under the guidance in the Finance Ministry’s Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the implementation of a number of articles of the Tax Administration Law, and the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Tax Administration Law, tax offices shall send an additional original copy to ODA project owners, in case of refund of VAT to main contractors.

4.4. If a project owner is allocated state budget funds for VAT payment and carries out VAT refund procedures, when receiving the refunded VAT amount, the project owner shall return to the state budget the refunded VAT amount as guided in the Finance Ministry’s Circular No. 42/2001/TT-BTC of June 12, 2001, guiding the management and accounting of ODA projects’ refunded VAT amounts.

When examining VAT refund dossiers of ODA projects, if detecting any doubtful matters which need to be verified before or after tax refund, tax offices shall take measures in accordance with the VAT Law, the Tax Administration Law, and guiding documents.

VI. IMPLEMENTATION EFFECT

This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO,” replacing the Finance Ministry’s Circular No. 41/2002/TT-BTC of May 3, 2002, guiding the implementation of tax policy for programs and projects funded with official development assistance, and regulations contrary to the guidance in this Circular.

For ODA projects approved by competent authorities before the effective date of this Circular, their tax obligations and tax incentives shall be determined and implemented under the guidance in the Finance Ministry’s Circular No. 41/2002/TT-BTC of May 3, 2002, guiding the implementation of tax policy for programs and projects funded with official development assistance until their completion.

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


18.398

DMCA.com Protection Status
IP: 18.117.196.184
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!