BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85/2007/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 07 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI
HÀNH LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ THUẾ
Căn cứ Luật quản lý thuế;
Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế
và Pháp lệnh phí, lệ phí;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc
đăng ký thuế và cấp mã số thuế của người nộp thuế và sử dụng mã số thuế như
sau:
Phần 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
1. Đăng ký thuế
1.1. Đăng ký thuế là việc người nộp
thuế kê khai những thông tin của người nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ
khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà
nước theo các qui định của pháp luật.
1.2. Tổng Cục Thuế là cơ quan nhà nước
có trách nhiệm quản lý về đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
2. Đối tượng đăng ký thuế
2.1. Người nộp thuế phải đăng ký thuế,
cụ thể gồm:
a/ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, hàng hoá;
b/
Cá
nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân;
c/ Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế gồm:
-
Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội được uỷ nhiệm khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân của những người trong đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế.
-
Tổ chức, doanh nghiệp theo pháp luật quy định được phép nộp thuế thay người có
phát sinh nghĩa vụ thuế phải nộp.
- Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp thuế hộ Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
Đơn vị được ủy quyền thu phí, lệ phí.
d/ Tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt
Nam phù hợp với luật pháp Việt Nam. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh
doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam và có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;
e/
Công dân Việt
Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài và người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập theo quy định
của luật pháp về thuế thu nhập cá nhân;
g/ Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến các vấn đề về thuế như: các Ban quản lý dự án, các đơn vị sự
nghiệp, các tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn
thuế, hoặc được tiếp nhận hàng viện trợ từ nước ngoài.
2.2. Người nộp thuế thuộc diện đăng ký
thuế, khi thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế đều được cấp một mã
số thuế.
Người nộp lệ phí trước bạ, thuế nhà
đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp tạm thời chưa phải đăng ký thuế.
3. Mã số thuế
3.1. Mã số thuế là một dãy
các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo qui định của Luật, Pháp lệnh thuế,
phí và lệ phí (gọi chung là Pháp luật về thuế), bao gồm cả người nộp thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và
được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
3.2. Mã số thuế được cấu
trúc là một dãy số được chia thành các nhóm như sau:
N1N2
N3N4N5N6N7N8N9
N10 N11N12N13
Trong đó:
Hai chữ số đầu N1N2
là số phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh mục mã phân
khoảng tỉnh.
Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9
được đánh theo số thứ tự từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là
chữ số kiểm tra.
Mười số từ N1 đến N10
được cấp cho người nộp thuế độc lập và đơn vị chính.
Ba chữ số N11N12N13
là các số thứ tự từ 001 đến 999 được đánh theo từng đơn vị trực
thuộc, chi nhánh của người nộp thuế độc lập và đơn vị chính.
3.3. Nguyên tắc cấp
mã số thuế
a/ Người nộp thuế chỉ
được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình
hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại. Mã
số thuế được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà người nộp
thuế phải nộp, kể cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhiều ngành nghề khác
nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Mã số thuế đã cấp không được sử dụng
để cấp cho người nộp thuế khác. Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh khi không còn
tồn tại thì mã số thuế chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.
Riêng mã số thuế đã cấp cho người nộp
thuế là chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ kinh doanh hoặc một cá nhân không thay
đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó, kể cả trường hợp đã ngừng
hoạt động kinh doanh sau đó kinh doanh trở lại.
b/ Mã số thuế 10 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10
) được cấp cho:
Người nộp thuế đều được cấp mã số thuế
10 số, trừ các trường hợp quy định tại điểm 3.3.2 dưới đây được cấp mã số thuế
13 số.
c/ Mã số thuế 13 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10
N11N12N13) được cấp cho:
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện,
cửa hàng, nhà máy của các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh và kê khai nộp
thuế trực tiếp với cơ quan Thuế (trừ các Chi nhánh của Công ty nước ngoài mà
trụ sở chính của Công ty đặt tại nước ngoài);
- Đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc với Tổng công ty;
- Nhà thầu tham gia hợp đồng tìm kiếm,
thăm dò và khai thác dầu khí (trừ nhà thầu điều hành hợp đồng); nhà thầu, nhà
thầu phụ không trực tiếp nộp thuế với cơ quan Thuế;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng
công ty; trực thuộc doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thuế;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, cá nhân,
chủ hộ kinh doanh có các cơ sở, cửa hàng kinh doanh đóng tại các địa bàn quận,
huyện, thị xã hoặc tỉnh khác nhau thì ngoài mã số thuế chính 10 số còn được cấp
các mã số thuế 13 số để kê khai nộp thuế cho các cơ sở, cửa hàng kinh doanh với
cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế cơ sở, cửa hàng này;
- Xã viên hợp tác xã, các cá nhân,
nhóm cá nhân thuộc các tổ chức kinh tế kinh doanh theo phương thức nhận khoán,
tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và nộp thuế trực tiếp với cơ quan
Thuế;
- Các văn phòng điều hành dự án từng
hợp đồng của nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt nam.
Các đối tượng quy định tại điểm này
được gọi là các "Đơn vị trực thuộc". Đơn vị có các đơn vị trực thuộc
được gọi là "Đơn vị chủ quản". Các đơn vị trực thuộc không phân biệt
hình thức hạch toán độc lập hay hạch toán phụ thuộc đều được cấp mã số thuế 13
số.
Các
đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý của đơn vị chủ quản nhưng đăng ký nộp thuế
trực tiếp với cơ quan Thuế thì đơn vị chủ quản (có mã số thuế 10 số) của đơn vị
trực thuộc phải thực hiện kê khai các đơn vị này vào "Bản kê các đơn vị
trực thuộc" để cơ quan Thuế cấp mã số thuế 13 số. Trường hợp đơn vị chủ
quản không kê khai bổ sung đơn vị trực thuộc thì các đơn vị này phải thực hiện
kê khai đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan Thuế. Cơ quan Thuế cấp Thông báo mã
số thuế 10 chữ số để đơn vị sử dụng trong việc kê khai, nộp thuế.
Phần 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
ĐĂNG KÝ THUẾ
I. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THUẾ
Đối
tượng thuộc diện đăng ký thuế phải đăng ký thuế theo mẫu quy định với cơ quan
thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày:
-
Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
-
Bắt đầu hoạt động kinh doanh trong trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế là
tổ chức, cá nhân không kinh doanh;
-
Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay của các tổ chức cá nhân;
- Bắt đầu thực hiện nhiệm vụ thu phí,
lệ phí theo quy định của pháp luật;
- Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá
nhân (ngày cá nhân nhận thu nhập);
-
Phát sinh tiền thuế GTGT được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế đối với
các chủ dự án (hoặc đại diện được uỷ quyền như ban quản lý công trình), nhà
thầu chính nước ngoài.
2. Hồ sơ
đăng ký thuế
2.1. Hồ sơ đăng ký
thuế đối với người nộp thuế là tổ chức kinh doanh (trừ các đơn vị trực thuộc)
gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT và các bảng kê kèm theo đăng ký thuế
(nếu có).
-
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam; hoặc Bản sao Quyết định thành lập.
Trường
hợp tổ chức kinh doanh là đơn vị chủ quản có đơn vị trực thuộc thì tổ chức kinh
doanh phải kê khai các đơn vị trực thuộc vào "Bản kê các đơn vị trực
thuộc". Cơ quan Thuế quản lý đơn vị chủ quản cấp mã số thuế cho đơn vị chủ
quản, đồng thời cấp mã số cho từng đơn vị trực thuộc có trong “Bản kê các đơn
vị trực thuộc” của đơn vị chủ quản, kể cả trường hợp các đơn vị trực thuộc đóng
tại các tỉnh khác. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số)
cho các đơn vị trực thuộc. Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản có trách nhiệm
thông báo mã số thuế (13 số) cho cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc.
2.2. Hồ sơ đăng ký
thuế đối với người nộp thuế là đơn vị trực thuộc của tổ chức kinh doanh gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 02-ĐK-TCT và các bảng kê kèm theo (nếu có).
Trên tờ khai đăng ký thuế phải ghi rõ mã số thuế 13 số đã được đơn vị chủ quản
thông báo.
-
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh hoặc giấy phép đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
2.3. Hồ sơ đăng ký
thuế đối với người nộp thuế là cá nhân, nhóm cá nhân, hộ kinh doanh gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 03-ĐK-TCT, kèm theo bản kê cửa hàng, cửa hiệu
kinh doanh tại địa bàn quận, huyện, thị xã hoặc tỉnh khác với cơ sở kinh doanh
chính (nếu có).
-
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có).
-
Bản sao Giấy chứng minh nhân dân.
Riêng trường hợp cá nhân có cửa hàng,
cửa hiệu đóng khác địa bàn (tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã) với cơ sở
chính, kê khai đăng ký thuế với Chi cục thuế nơi có cửa hàng, cửa hiệu thì hồ
sơ đăng ký nộp thuế là: Tờ khai đăng ký nộp thuế theo mẫu số 03.1-ĐK-TCT.
2.4. Hồ sơ đăng ký
thuế đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp nộp
thuế tại Việt Nam gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT.
-
Bản sao Giấy phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
-
Bản sao và bản dịch tiếng Việt “Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề
độc lập, giấy chứng nhận đăng ký thuế” do nước chủ nhà cấp cho nhà thầu, nhà
thầu phụ nước ngoài.
-
Bản kê các văn phòng điều hành dự án của nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực
tiếp nộp thuế tại Việt Nam (nếu có).
2.5. Hồ sơ đăng ký thuế đối với Ban điều hành dự án thực
hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt
Nam:
Trường
hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam khi thực
hiện dự án đầu tư, đã đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế 10 số,
nếu phát sinh các hợp đồng (thuộc dự án) tại các địa điểm khác, thì nhà thầu
phải kê khai đăng ký thuế để được cấp mã số thuế 13 số cho các Ban điều hành dự
án hoặc nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện từng hợp đồng
theo mẫu “Tờ khai đăng ký thuế mẫu 04.3-ĐK-TCT”.
Hồ
sơ Đăng ký thuế gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04.3-ĐK-TCT.
-
Hợp đồng ký với bên Việt Nam (bản trích lục tiếng Việt).
-
Giấy phép đầu tư, giấy phép thầu của Ban điều hành dự án hoặc nhà thầu, nhà
thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện hợp đồng (nếu có)
2.6. Hồ sơ đăng ký
thuế đối với trường hợp nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài không trực tiếp nộp
thuế tại Việt Nam:
Đối với trường hợp nhà thầu và nhà
thầu phụ nước ngoài, các hợp đồng, hợp tác kinh doanh của Việt Nam với người
nước ngoài, nhưng bên nước ngoài không trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam, thì bên
Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu có trách nhiệm kê khai và nộp thuế cho bên
nước ngoài. Bên Việt Nam được cấp một mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê
khai, nộp hộ thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. Trường hợp bên
Việt Nam ký hợp đồng là doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế thì không được sử
dụng mã số thuế của doanh nghiệp để kê khai, nộp thuế cho các nhà thầu, nhà
thầu phụ nước ngoài.
Hồ sơ đăng ký mã số thuế cho Bên Việt
Nam ký hợp đồng nộp thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT kèm theo Bản kê các nhà thầu, nhà
thầu phụ nước ngoài mà bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế.
-
Hợp đồng ký với nhà thầu nước ngoài (bản trích lục tiếng Việt).
-
Bản kê danh sách các nhà thầu phụ, nhà thầu phụ nước ngoài ký hợp đồng hợp tác
kinh doanh có kê khai, nộp thuế thông qua bên Việt Nam. Mỗi nhà thầu, nhà thầu
phụ nước ngoài trong bản kê sẽ được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế nộp hộ
của Bên Việt Nam ký hợp đồng. Mã số thuế này được sử dụng để phân biệt số thuế
phải nộp, đã nộp của từng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài khi Bên Việt Nam ký
hợp đồng kê khai và nộp hộ thuế với cơ quan Thuế. Bên Việt Nam ký hợp đồng phải
thực hiện kê khai đăng ký thuế cho từng nhà thầu, nhà thầu phụ theo “Phụ lục tờ
khai đăng ký thuế - Mẫu số 04.2-ĐK-TCT”; đồng thời phải làm thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số 13 số của các nhà thầu nước ngoài khi chấm dứt hợp đồng.
2.7. Hồ sơ đăng ký
thuế đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, bên nước
ngoài tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh, kê khai, nộp thuế thông qua bên
Việt Nam gồm :
-
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04.2-ĐK-TCT, trên tờ khai ghi sẵn mã số thuế 13
số của các nhà thầu.
-
Hợp đồng ký với bên Việt Nam (bản trích lục tiếng Việt).
-
Bản sao và bản dịch tiếng Việt “Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề
độc lập, giấy chứng nhận đăng ký thuế” do nước chủ nhà cấp cho nhà thầu, nhà
thầu phụ nước ngoài.
2.8. Hồ sơ đăng ký
thuế đối với người nộp thuế là cá nhân nộp thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT.
-
Chứng minh thư nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với người nước ngoài (bản sao)
-
02 ảnh cỡ 2 x 3 của người đăng ký thuế (01 dán vào tờ khai đăng ký thuế, 01 để
dán vào thẻ mã số thuế).
Cá nhân kê khai nộp thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao trực tiếp với cơ quan Thuế thì nộp hồ sơ đăng ký thuế
tại cơ quan Thuế để được cấp Thẻ mã số thuế cá nhân.
2.9. Hồ sơ đăng ký
thuế đối với người nộp thuế là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam (có hoàn thuế giá trị
gia tăng) là: Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 06-ĐK-TCT.
2.10. Hồ sơ đăng
ký thuế đối với người nộp thuế là tổ chức được ủy quyền thu thuế, phí, lệ phí và
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; các
chủ dự án, các nhà thầu chính nước ngoài của các dự án ODA; tổ chức khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân nhưng đơn vị không có hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ là: Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT (chỉ kê khai các
chỉ tiêu: 1, 2, 3, 4, 12, 18).
Riêng
tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước phải có thêm Tờ khai
đăng ký thu phí, lệ phí theo Mẫu số 1 qui định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí. Đơn vị thu phí, lệ
phí được cấp một mã số thuế để dùng chung cho việc kê khai nộp phí, lệ phí và
kê khai nộp thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có).
2.11. Đối với một số
ngành, nghề đặc biệt do các Bộ, ngành cấp giấy phép hoạt động (như tín
dụng, luật sư, dầu khí, bảo hiểm, y tế) thì sử dụng giấy phép này thay cho Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh trong hồ sơ đăng ký thuế.
Người nộp thuế không cần đóng dấu vào
tờ khai đăng ký thuế để có thể đồng thời vừa thực hiện thủ tục đăng ký thuế,
vừa thực hiện thủ tục khắc dấu.
3. Cung cấp mẫu tờ
khai đăng ký thuế
Người nộp thuế có thể nhận mẫu tờ khai
đăng ký thuế tại các cơ quan Thuế gần nhất hoặc bản sao mẫu kèm Thông tư này
hoặc in mẫu tờ khai đăng ký thuế trên trang tin điện tử của Tổng cục Thuế (địa
chỉ: http://www.gdt.gov.vn). Người nộp thuế có nhu cầu có thể đến bất kỳ cơ
quan thuế nào để được cơ quan Thuế hướng dẫn việc kê khai các chỉ tiêu trong hồ
sơ đăng ký thuế.
4. Địa điểm nộp hồ sơ
đăng ký thuế:
- Doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức sản
xuất kinh doanh và dịch vụ nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là tỉnh) nơi doanh nghiệp, đơn vị, tổ
chức đóng trụ sở chính.
- Đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp,
đơn vị, tổ chức nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục thuế tỉnh nơi đơn vị trực thuộc
đóng trụ sở chính.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu
trừ và nộp thay thuế đăng ký thuế tại cơ quan quản lý thuế nơi tổ chức, cá nhân
đó có trụ sở. Riêng đối với cá nhân nộp thuế thu nhập thông qua cơ quan chi trả
thu nhập thì nộp tờ khai đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập; cơ quan chi
trả thu nhập tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của từng cá nhân để nộp cho cơ quan
Thuế trực tiếp quản lý thu thuế.
- Cá nhân nộp thuế thu nhập cao trực
tiếp, không qua đơn vị chi trả thu nhập đăng ký thuế tại các cơ quan thuế nơi
phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.
- Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình,
cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế tại Chi cục thuế quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
5. Tiếp nhận
hồ sơ đăng ký thuế.
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu
tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời điểm nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo
bản kê danh mục hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp
trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng
ký thuế, thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định của thông tư này.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi
bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn
thư của cơ quan thuế.
Trường hợp đăng ký thuế điện tử, việc
tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế được thực hiện thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế.
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký
thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế thông báo cho người nộp hồ sơ
trong ngày nhận hồ sơ đối với trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn 3 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo đường bưu chính hoặc giao dịch điện tử.
Tại địa phương đã thực hiện Thông tư
liên tịch về giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp phép khắc
dấu theo cơ chế liên thông "một cửa" thì thực hiện thủ tục hồ sơ đăng
ký thuế, địa điểm tiếp nhận hồ sơ thuế theo quy định liên thông này.
6. Cấp giấy
chứng nhận đăng ký thuế
6.1. Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký
thuế
Cơ quan Thuế có trách nhiệm cấp chứng
nhận đăng ký thuế chậm nhất không quá 5 ngày làm việc đối với các hồ sơ đăng ký
thuế nộp trực tiếp tại các Cục thuế và 10 ngày đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại
các Chi cục thuế, tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thuế (không tính
thời gian chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ do người nộp thuế kê khai sai sót).
6.2. Chứng nhận đăng ký thuế
a. Giấy chứng nhận
đăng ký thuế: Người nộp thuế thực hiện đầy đủ thủ tục và hồ sơ đăng
ký thuế được cơ quan Thuế cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” theo mẫu số 10-MST
(trừ cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao). Các
chỉ tiêu trên giấy chứng nhận đăng ký thuế gồm:
- Tên người nộp thuế;
- Mã số thuế;
- Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư
đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh;
- Số, ngày, tháng, năm của quyết định
thành lập đối với tổ chức không kinh doanh;
- Số ngày, tháng, năm và nơi cấp của
giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không kinh doanh;
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
- Ngày cấp mã số thuế.
b. Thẻ mã số thuế cá
nhân:
Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thực hiện
đầy đủ thủ tục và hồ sơ đăng ký thuế được cấp “Thẻ mã số thuế cá nhân” theo mẫu
số 12-MST kèm theo Thông tư này. Các chỉ tiêu trên Thẻ mã số thuế cá nhân gồm:
- Tên người nộp thuế;
- Mã số thuế;
- Số ngày, tháng, năm và nơi cấp của
giấy chứng minh nhân dân;
- Địa chỉ thường trú.
c. Thông báo mã số
thuế: Các
trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (đối với đơn vị,
tổ chức thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư, đối với
cá nhân hoặc thiếu Giấy chứng minh thư, hoặc thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) được cơ quan Thuế cấp Thông báo mã số thuế theo mẫu số 11-MST.
Nội dung thông báo mã số thuế bao gồm:
- Mã số thuế;
- Tên người nộp thuế;
- Địa chỉ trụ sở;
- Ngày cấp mã số thuế;
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
6.3. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
thuế:
Việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
thuế và Thẻ mã số thuế cá nhân cho các trường hợp dưới đây được cơ quan Thuế
thực hiện trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của
người nộp thuế.
Cơ quan Thuế cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký thuế và Thẻ mã số thuế cá nhân trong các trường hợp cụ thể sau:
a. Cấp lại cho trường
hợp mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Khi mất Giấy chứng
nhận đăng ký thuế, người nộp thuế phải kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quản
lý để được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký thuế gồm:
-
Văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế, trong đó nêu rõ tên, địa
chỉ, mã số thuế, nguyên nhân mất, nơi mất, đề nghị cấp lại và cam đoan chịu
trách nhiệm về việc khai báo và sử dụng mã số thuế.
-
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư, Quyết định thành lập,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (bản sao có chứng thực).
b. Cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký thuế trong trường hợp chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế
thay đổi: khi có nội dung ghi tại các chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận
đăng ký thuế thay đổi, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn
tại Mục III dưới đây để cơ quan Thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế điều
chỉnh.
c. Cấp lại cho trường
hợp Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị rách, nát: trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký thuế bị rách, nát, hỏng, người nộp thuế làm thủ tục để được
cơ quan Thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký thuế gồm:
- Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký thuế.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế
bị rách, nát.
d.
Cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân: cá nhân mất Thẻ mã số thuế cá nhân
hoặc thẻ bị rách, nát, hỏng, làm đơn đề nghị cơ quan Thuế cấp lại Thẻ mã số
thuế cá nhân. Trong đơn phải ghi rõ: mã số thuế, họ tên, số chứng minh thư hoặc
số hộ chiếu (nếu là người nước ngoài), nơi đăng ký cấp thẻ trước đây. Trường
hợp đổi thẻ phải nộp lại thẻ cũ cho cơ quan Thuế.
7. Hướng dẫn
một số trường hợp cụ thể:
7.1. Một cá nhân chỉ được làm chủ một
doanh nghiệp tư nhân hoặc một hộ kinh doanh duy nhất. Qua đăng ký thuế, nếu cơ
quan Thuế phát hiện một cá nhân làm chủ của nhiều doanh nghiệp tư nhân hoặc
nhiều hộ kinh doanh thì cơ quan Thuế phối hợp cùng cơ quan cấp đăng ký kinh
doanh để xử lý theo quy định của pháp luật. Trong khi cơ quan cấp đăng ký kinh
doanh chưa thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu các cơ sở này có
hoạt động kinh doanh thì cơ quan thuế phải cấp Thông báo mã số thuế 13 số tạm
thời cho các cơ sở này để đưa vào quản lý thu thuế (mã số thuế 13 số lấy theo
mã số thuế 10 số của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ hộ kinh doanh được cấp
khi kê khai đăng ký mã số thuế lần đầu tiên).
7.2. Tổng công ty có các đơn vị trực
thuộc theo hệ thống dọc từ tỉnh đến xã mà có số đơn vị trực thuộc lớn hơn 1000
đơn vị thì các đơn vị trực thuộc cấp tỉnh được phép sử dụng mẫu 01-ĐK-TCT để
thực hiện kê khai đăng ký thuế và phải kê khai đầy đủ danh sách các đơn vị trực
thuộc cấp dưới đóng trên địa bàn tỉnh vào “Bản kê các đơn vị trực thuộc”. Các
đơn vị trực thuộc cấp tỉnh được cấp mã số thuế 10 số và các đơn vị trực thuộc
đơn vị tỉnh được cấp mã số 13 số.
7.3. Hộ kinh doanh buôn chuyến thực
hiện kê khai đăng ký thuế để được cấp mã số thuế tại Chi cục thuế quận, huyện,
thị xã nơi chủ hộ đăng ký hộ khẩu (sử dụng mẫu 03-ĐK-TCT). Hộ kinh doanh phải
sử dụng mã số thuế được cấp để ghi trên các chứng từ nộp thuế và chứng từ liên
quan đến hoạt động buôn chuyến.
7.4. Đối với đơn vị hành chính, sự
nghiệp không có chức năng kinh doanh nhưng có phát sinh các hoạt động cần làm
thủ tục Hải quan để nhận các hàng viện trợ của nước ngoài như: Ban quản lý dự
án thuộc cơ quan nhà nước, bệnh viện, trường học và các đơn vị tương tự, trước
khi làm thủ tục hải quan phải tiến hành đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi quản
lý địa bàn có trụ sở làm việc chính của đơn vị .
7.5. Khi đã được cấp mã số thuế mà
người nộp thuế có phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng
kinh doanh sang các tỉnh, thành phố khác (không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị
trực thuộc) thì phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan Thuế nơi phát sinh hoặc
mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của Luật thuế, Pháp lệnh
thuế để quản lý thu thuế.
Người nộp thuế là doanh nghiệp, đơn
vị, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 01-ĐK-TCT, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp,
đơn vị, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 02-ĐK-TCT để kê khai với Cục thuế tỉnh nơi
có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng. Người nộp thuế
phải tự ghi mã số thuế đã được cấp trên tờ khai đăng ký thuế này.
7.6. Chi nhánh khi mở thêm đơn vị trực
thuộc thì đơn vị chủ quản của Chi nhánh làm thủ tục kê khai đăng ký bổ sung
danh sách đơn vị trực thuộc. Đơn vị trực thuộc mới được cấp mã số thuế 13 chữ
số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản.
7.7. Doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể
khi chuyển từ vợ sang chồng, bố mẹ sang con và ngược lại phải thông báo với cơ
quan thuế để làm thủ tục đóng mã số thuế cũ, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
thuế và cấp mã số thuế theo chủ doanh nghiệp mới.
7.8. Công ty TNHH khi thành lập thêm
công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH một thành viên mới làm thủ tục đăng
ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế 10 chữ số
7.9. Đối với Tổng công ty hoạt động
theo mô hình công ty mẹ công ty con, cấp mã số 10 chữ số cho công ty mẹ và 10
chữ số cho công ty con.
7.10. Một số quy định về mã số thuế cá
nhân:
Cá nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp
tư nhân hay cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân được cơ quan Thuế cấp mã số thuế
duy nhất một lần. Một cá nhân đã được cấp mã số thuế có trách nhiệm sử dụng mã
số thuế duy nhất của mình để kê khai các loại thuế và cho mọi hoạt động có phát
sinh nộp thuế.
Trường hợp quên mã số thuế đã cấp
trước đây, cá nhân liên hệ với cơ quan Thuế để được cung cấp thông tin. Khi
liên hệ phải thông báo rõ họ tên, địa chỉ thường trú, số chứng minh thư nhân
dân.
Cá nhân cùng lúc nộp thuế thu nhập cá
nhân qua nhiều tổ chức chi trả, cũng chỉ đăng ký thuế tại một tổ chức chi trả
để được cấp mã số. Sau đó cá nhân thông báo mã số của mình với các tổ chức chi
trả khác để các tổ chức chi trả sử dụng vào việc kê khai nộp thuế. Nếu một cá
nhân vừa nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, vừa có hoạt động kinh
doanh thì sử dụng mã số thuế thu nhập cá nhân để kê khai nộp thuế cho các hoạt
động kinh doanh theo mẫu đăng ký thuế 03-ĐK-TCT (ghi mã số thuế đã được cấp vào
ô mã số thuế của tờ khai). Ngược lại, cá nhân hoạt động kinh doanh đã được cấp
mã số thuế thì sử dụng mã số thuế này để kê khai nộp thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao. Cá nhân thực hiện thủ tục kê khai đăng ký nộp thuế với
cơ quan Thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT (tự ghi mã số thuế đã được cấp vào ô mã số
thuế).
II. THAY ĐỔI
THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
1.
Trách nhiệm và thời hạn thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế:
Người
nộp thuế nếu có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày phát sinh sự thay đổi thông tin hoặc trước khi chấm dứt toàn bộ các
hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, phải có trách nhiệm thông báo bổ sung với cơ
quan Thuế quản lý trực tiếp thuế theo mẫu số 08-MST.
2. Hồ sơ, thủ tục thay đổi thông tin
2.1 Đổi tên cơ sở kinh doanh: cơ sở kinh
doanh khi đổi tên phải kê khai bổ sung ngay với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý.
Hồ sơ gồm:
-
Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST.
-
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điều chỉnh theo tên mới (bản sao có chứng
thực).
-
Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
Sau
05 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ kê khai bổ sung của cơ sở kinh doanh,
cơ quan Thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ sở kinh doanh theo tên
mới, với mã số thuế đã được cấp trước đây, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký thuế cũ.
2.2.
Chuyển địa điểm kinh doanh: trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh, người
nộp thuế phải khai báo với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để làm thủ tục chuyển
địa điểm. Mọi trường hợp thay đổi địa điểm kinh doanh đều không thay đổi mã số
thuế.
a)
Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh trong cùng địa bàn tỉnh:
Hồ
sơ kê khai là: Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-ĐK-TCT, trong đó ghi
rõ thông tin thay đổi về địa điểm kinh doanh.
Trường
hợp người nộp thuế do Cục thuế quản lý thì hồ sơ được gửi đến Cục thuế để thực
hiện điều chỉnh lại thông tin về địa chỉ mới của người nộp thuế.
Trường
hợp người nộp thuế thuộc Chi cục thuế quản lý thì hồ sơ được lập thành 2 bộ để
gửi đến Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đi và Chi cục thuế nơi người nộp
thuế chuyển đến. Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đi phải lập thông báo
tình hình nộp thuế và thanh toán hoá đơn của người nộp thuế theo mẫu số 09-MST
cho Chi cục thuế nơi người nộp thuế chuyển đến và Cục thuế trong thời hạn 8
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển địa điểm.
b). Trường hợp chuyển
địa điểm kinh doanh giữa các tỉnh:
Tại nơi người nộp thuế chuyển đi: Hồ sơ kê
khai gồm:
- Thông báo
chuyển địa điểm.
- Giấy chứng
nhận đăng ký thuế (bản gốc).
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ kê khai chuyển địa điểm của người nộp thuế, cơ quan Thuế nơi người
nộp thuế chuyển đi thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký thuế và phải lập thông báo
tình hình nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu 09-MST để gửi 01 bản cho người
nộp thuế và 01 bản cho cơ quan Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.
Tại nơi người
nộp thuế chuyển đến: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được cấp đổi Giấy
phép kinh doanh theo địa chỉ mới, người nộp thuế phải đăng ký thuế tại cơ quan
Thuế nơi chuyển đến. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai
đăng ký thuế (ghi mã số thuế đã được cấp trước đó).
- Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh nơi chuyển đến cấp (bản
sao có chứng thực).
Trong thời
hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, cơ quan Thuế
phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế và giữ nguyên mã
số thuế mà người nộp thuế đã được cấp trước đó.
2.3.
Thông báo thay đổi các chỉ tiêu khác trên tờ khai đăng ký thuế:
Khi
thay đổi các nội dung thông tin đã kê khai trong đăng ký thuế, người nộp thuế
phải thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế theo mẫu điều chỉnh
đăng ký thuế 08-MST kèm theo Thông tư này trong thời hạn 10 ngày khi có sự thay
đổi. Hồ sơ bổ sung đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo
mẫu 08-MST.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
đối với các trường hợp thay đổi thông tin phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư.
3. Địa điểm nộp hồ sơ thông báo
thay đổi thông tin đăng ký thuế:
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi
thông tin về đăng ký thuế cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp .
4. Tiếp nhận hồ sơ thông báo thay đổi
thông tin đăng ký thuế :
Cơ quan Thuế có trách nhiệm tiếp nhận
hồ sơ thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế và cập nhật
các thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế.
Trường hợp thay đổi thông tin của các
chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan Thuế viết giấy hẹn để cấp
lại “Giấy chứng nhận đăng ký thuế”.
III. CHẤM DỨT
HIỆU LỰC MÃ SỐ THUẾ
1.
Chấm dứt tồn tại
Tổ
chức, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động, hoặc cá nhân chấm dứt tồn tại như
chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
2. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Chấm
dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục cơ quan Thuế xác định mã số thuế không còn
giá trị sử dụng trong hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế. Cơ quan
Thuế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo công khai danh sách các
mã số thuế chấm dứt hiệu lực sử dụng.
Tổ
chức nộp thuế sau khi đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khi hoạt
động trở lại phải làm hồ sơ đăng ký thuế mới và được cấp mã số thuế mới. Cá
nhân khi phát sinh nghĩa vụ thuể sau khi đã làm thủ tục đề nghị chấm dứt hiệu
lực mã số thuế phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế mới với cơ quan Thuế để được
sử dụng lại mã số thuế đã được cấp trước đây.
3.
Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
3.1.
Đối với doanh nghiệp
Hồ
sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm:
Giấy
chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
Quyết
định giải thể doanh nghiệp hoặc Quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên
bố phá sản doanh nghiệp hoặc Thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh của cá
nhân, hộ kinh doanh.
Trong
thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Thuế phải thực hiện thông
báo doanh nghiệp ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số
thuế.
3.2.
Đối với đơn vị có các đơn vị trực thuộc: đơn vị chủ quản bị
chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì tất cả các đơn vị trực thuộc sẽ bị chấm dứt
hiệu lực mã số thuế. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo việc chấm dứt tồn
tại của mình cho các đơn vị trực thuộc biết. Đơn vị trực thuộc có trách nhiệm
thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của mình với cơ quan Thuế quản
lý trực tiếp. Hồ sơ gồm:
-
Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc)
-
Thông báo chấm dứt tồn tại của đơn vị chủ quản.
Sau
khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế cho đơn vị chủ quản, cơ quan thuế quản lý đơn
vị chủ quản phải thông báo ngay cho Cục thuế các tỉnh có đơn vị trực thuộc đóng
trên địa bàn về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản, để các
Cục thuế này kiểm tra việc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của
các đơn vị trực thuộc. Nếu đơn vị trực thuộc chưa chấm dứt hiệu lực mã số thuế
thì cơ quan Thuế yêu cầu các đơn vị trực thuộc phải thực hiện thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế theo quy định.
Sau
khi doanh nghiệp chủ quản giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại, nếu một số đơn
vị trực thuộc vẫn tiếp tục hoạt động thì các đơn vị trực thuộc này phải làm thủ
tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trực thuộc và thực hiện đăng ký thuế mới với
cơ quan Thuế như một đơn vị độc lập. Các trường hợp đơn vị chủ quản đã chấm dứt
hiệu lực mã số thuế mà đơn vị trực thuộc vẫn sử dụng mã số thuế 13 số theo mã
số thuế của đơn vị chủ quản đều bị coi là sử dụng mã số thuế không hợp pháp.
3.3.
Đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh ngừng kê khai và nộp thuế nhưng
không khai báo với cơ quan Thuế: quá thời hạn nộp tờ khai và nộp
thuế, sau 3 lần gửi thông báo nhắc nhở người nộp thuế phải kê khai và nộp thuế,
nếu không có phản hồi từ phía người nộp thuế thì cơ quan Thuế liên hệ với chính
quyền địa phương để nắm bắt thông tin và điều tra tình hình thực tế về sự tồn
tại của người nộp thuế. Nếu người nộp thuế không còn kinh doanh nhưng vẫn cư
trú trên địa bàn thì yêu cầu đối tượng thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã
số thuế. Nếu đối tượng không còn hoạt động kinh doanh tại trụ sở đăng ký kinh
doanh và không xác định được tung tích thì cơ quan Thuế phối hợp với chính
quyền địa phương lập biên bản xác nhận về tình trạng không tồn tại của người
nộp thuế. Cơ quan Thuế thông báo công khai tình trạng không tồn tại của người
nộp thuế và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đăng ký thuế của Ngành Thuế.
3.4.
Đối với cá nhân chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự: cơ quan Thuế
có trách nhiệm liên hệ với chính quyền địa phương để nắm thông tin về những cá
nhân nộp thuế nhưng không nộp thuế quá 3 tháng. Nếu xác định cá nhân đã chết,
mất tích, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật,
cơ quan Thuế đề nghị chính quyền địa phương xác nhận để làm căn cứ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của cá nhân đó.
4. Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế
của Tổng cục Hải quan khi người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xác
định việc hoàn thành nghĩa vụ thuế (trong phạm vi cả nước) của người nộp thuế
có hoạt động xuất nhập khẩu trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan
thuế truyền thông tin người nộp thuế đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số
thuế sang Tổng cục Hải quan để lấy kết quả xác nhận người nộp thuế đã hoàn
thành hay chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngành Hải quan.
Sau 30 ngày, cơ quan thuế sẽ thực hiện
thủ tục đóng mã số thuế đối với những người nộp thuế không có xác nhận của Tổng
cục Hải quan, hoặc được Tổng cục Hải quan xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế.
IV. ĐĂNG KÝ
THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC, SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP
1. Chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp
Các doanh
nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân) chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ loại
hình doanh nghiệp này sang loại hình doanh nghiệp khác theo quy định của Luật
doanh nghiệp phải thực hiện kê khai đăng ký thuế với cơ quan Thuế. Hồ sơ đăng
ký thuế gồm:
- Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo
mẫu 08-MST.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp chuyển đổi (bản sao có chứng thực).
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế của
doanh nghiệp trước chuyển đổi (bản gốc).
- Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ khi nhận
được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan Thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
thuế điều chỉnh cho doanh nghiệp sau chuyển đổi. Mã số thuế của doanh nghiệp
sau chuyển đổi giữ nguyên là mã số thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi.
2.
Chia doanh nghiệp
Doanh
nghiệp bị chia phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế
khi có Quyết định chia doanh nghiệp. Các doanh nghiệp mới được chia phải thực
hiện kê khai đăng ký thuế với cơ quan Thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.1.
Đối với doanh nghiệp bị chia: hồ sơ kê khai gồm:
-
Công văn đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
-
Quyết định chia doanh nghiệp (đóng dấu sao y bản chính).
-
Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc)
Trong
thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Thuế phải thực hiện thông báo
doanh nghiệp đã ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
2.2.
Đối với doanh nghiệp mới được chia: hồ sơ đăng ký mã số
thuế gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế.
-
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực)
Cơ quan Thuế
cấp mã số thuế mới và Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho các doanh nghiệp mới
chia như doanh nghiệp mới thành lập khác.
3.
Tách doanh nghiệp
Doanh
nghiệp bị tách phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với
doanh nghiệp bị tách và đăng ký thuế đối với doanh nghiệp được tách với cơ quan
Thuế khi có Quyết định tách doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được tách phải thực
hiện kê khai đăng ký thuế với cơ quan Thuế chậm nhất không quá 10 ngày kể từ
ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
3.1. Đối với
doanh nghiệp bị tách:
- Quyết định
tách doanh nghiệp (bản sao).
- Tờ kê khai
các chỉ tiêu thông tin đăng ký thuế thay đổi theo mẫu 08-MST.
Trong thời
hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Thuế phải thực hiện thủ tục điều
chỉnh thông tin đăng ký thuế của doanh nghiệp bị tách trong hệ thống quản lý mã
số thuế. Doanh nghiệp bị tách vẫn sử dụng mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký
thuế đã được cấp trước đây để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ về thuế.
3.2. Đối với
doanh nghiệp được tách:
-
Tờ khai đăng ký thuế của doanh nghiệp.
-
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực).
Cơ quan Thuế
cấp mã số mới và Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho các doanh nghiệp được tách
như các doanh nghiệp mới thành lập khác.
4. Sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp
Doanh nghiệp hợp nhất hoặc doanh
nghiệp nhận sáp nhập sẽ giữ nguyên mã số thuế và phải chịu toàn bộ trách nhiệm
về nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp bị hợp nhất và bị sáp nhập. Các doanh
nghiệp bị hợp nhất và các doanh nghiệp bị sáp nhập sẽ bị chấm dứt hiệu lực mã
số thuế.
Khi có Hợp đồng hợp nhất
hoặc Hợp đồng sáp nhập theo quy định của Luật doanh nghiệp, các
doanh nghiệp bị hợp nhất hoặc doanh nghiệp bị sáp nhập phải thực hiện thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế. Hồ sơ gồm:
-
Công văn đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
-
Hợp đồng hợp nhất hoặc Hợp đồng sáp nhập (bản sao).
Trong
thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Thuế phải thực hiện thông báo
doanh nghiệp ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
của các doanh nghiệp bị hợp nhất hoặc các doanh nghiệp bị sáp nhập.
Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh
nghiệp hợp nhất hoặc doanh nghiệp nhận sáp nhập phải làm thủ tục đăng ký thuế
để được cấp mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế mới.
Hồ
sơ đăng ký thuế gồm:
4.1. Đối với doanh
nghiệp hợp nhất:
- Tờ khai đăng ký thuế
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(bản sao có chứng thực).
- Hợp đồng hợp nhất (bản sao).
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác của doanh nghiệp hợp nhất, cơ quan
Thuế phải cấp mã số thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho doanh nghiệp hợp
nhất.
4.2. Đối với doanh
nghiệp nhận sáp nhập :
- Tờ khai đăng ký thuế điều chỉnh theo
mẫu 08-MST.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
mới của doanh nghiệp nhận sáp nhập (bản sao có chứng thực).
- Hợp đồng sáp nhập (bản sao).
Trong
thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, hợp lệ của
doanh nghiệp nhận sáp nhập, cơ quan Thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin
đăng ký thuế điều chỉnh vào hệ thống thông tin quản lý thuế. Doanh nghiệp nhận
sáp nhập không thay đổi mã số thuế. Nếu thông tin đăng ký thuế thay đổi có ảnh
hưởng đến các thông tin ghi trên “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” thì cơ quan
Thuế sẽ cấp lại “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” với mã số thuế cũ và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký thuế cũ. Nếu thông tin đăng ký thuế thay đổi không ảnh
hưởng đến các thông tin ghi trên “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” thì người nộp
thuế vẫn sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký thuế đã được cấp trước đây.
5. Bán doanh nghiệp
Khi có hợp đồng hoặc thỏa thuận về
việc bán doanh nghiệp, doanh nghiệp được bán phải thông báo bằng văn bản, kèm
theo hợp đồng mua bán doanh nghiệp, bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế và
quyết toán thuế gửi cho cơ quan Thuế.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp mua phải thực hiện thủ tục
đăng ký thuế với cơ quan Thuế. Hồ sơ đăng ký gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
mới (bản sao có chứng thực).
- Hợp đồng mua doanh nghiệp (bản sao).
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, hợp lệ của doanh nghiệp, cơ quan Thuế phải cấp
Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho doanh nghiệp mua.
Mã số thuế của doanh nghiệp độc lập
giữ nguyên sau khi bán. Riêng trường hợp doanh nghiệp bán là doanh nghiệp tư
nhân thì doanh nghiệp tư nhân bán phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số
thuế, doanh nghiệp mua làm thủ tục cấp mã số thuế mới.
Đối với trường hợp một doanh nghiệp
trực thuộc sau khi bán trở thành một doanh nghiệp độc lập, hoặc một doanh
nghiệp sau khi bán trở thành một doanh nghiệp trực thuộc của doanh nghiệp khác
thì phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế cũ và làm thủ tục đăng ký
thuế để được cấp mã số thuế mới.
6. Chuyển doanh nghiệp trực thuộc
thành doanh nghiệp độc lập hoặc ngược lại
Doanh nghiệp trực thuộc có quyết định
chuyển thành doanh nghiệp độc lập hoặc ngược lại phải thực hiện kê khai đăng ký
thuế lại để được cơ quan Thuế cấp mã số thuế mới. Trước khi chuyển đổi, doanh
nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế, quyết toán hoá đơn và làm thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế.
Đơn vị trực thuộc chuyển đổi thành
doanh nghiệp độc lập phải thực hiện đăng ký mã số thuế để được cấp mã số thuế
10 số. Hồ sơ đăng ký gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu
01-ĐK-TCT.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
mới (bản gốc).
- Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp
(bản sao).
Một doanh nghiệp độc lập chuyển thành
đơn vị trực thuộc của một doanh nghiệp độc lập khác thì mã số thuế thay đổi thành
mã 13 số, trong đó 10 số đầu là mã số thuế của đơn vị chủ quản mới. Đơn vị
trước khi chuyển đổi làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan Thuế.
Đơn vị chủ quản mới phải thực hiện bổ sung đăng ký thuế, kê khai thêm đơn vị
trực thuộc mới vào bản kê đơn vị trực thuộc để cơ quan Thuế cấp mã số 13 số.
Đơn vị trực thuộc mới thực hiện đăng ký thuế với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý
để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Một đơn vị trực thuộc một đơn vị độc
lập chuyển sang thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị độc lập khác phải thực
hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế cũ. Đơn vị chủ quản mới phải bổ sung
đăng ký thuế vào bản kê đơn vị trực thuộc để cơ quan Thuế cấp mã số thuế 13 số cho
đơn vị trực thuộc mới. Đơn vị trực thuộc mới thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ
quan Thuế trực tiếp quản lý để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
7.
Tạm ngừng hoạt động
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh tạm
ngừng hoạt động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý
chậm nhất 5 ngày trước khi tạm ngừng hoạt động. Nội dung thông báo phải ghi rõ
thời gian bắt đầu và kết thúc tạm ngừng hoạt động, lý do tạm ngừng hoạt động.
V. TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÃ SỐ THUẾ
1. Đối với người nộp
thuế
1.1. Người nộp thuế có trách nhiệm kê
khai đăng ký mã số thuế, kê khai bổ sung những thông tin thay đổi về đăng ký
thuế, phí, lệ phí theo quy định tại thông tư này. Khi chấm dứt, ngừng hoặc nghỉ
hoạt động, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan Thuế và chỉ được sử dụng mã
số thuế trong các giao dịch để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
1.2. Người nộp thuế phải sử dụng mã số
thuế để thực hiện các thủ tục kê khai và nộp thuế, phí, lệ phí với cơ quan Thuế
và thực hiện thủ tục kê khai, nộp thuế với cơ quan Hải quan. Người nộp thuế có
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phải xuất trình "Giấy chứng nhận đăng
ký thuế" khi làm các thủ tục khai báo xuất nhập khẩu với cơ quan Hải quan.
1.3. Người nộp thuế phải ghi mã số
thuế trên các giấy tờ giao dịch như: hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch
vụ, sổ sách kế toán, hợp đồng kinh tế và các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế. Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuế khi mở tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác. Đối với các loại giấy
tờ, sổ sách, chứng từ chưa có phần để ghi mã số thuế thì người nộp thuế phải
ghi rõ mã số thuế của mình vào góc trên, bên phải trang đầu của các loại giấy
tờ, sổ sách, chứng từ đó. Các đơn vị sử dụng hoá đơn tự in phải in sẵn mã số
thuế của mình trên từng tờ hoá đơn.
1.4. Người nộp thuế có trách nhiệm
khai báo các thông tin thay đổi của mình cho cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thuế theo đúng quy định. Người nộp thuế có trách nhiệm hoàn thành nghĩa
vụ thuế với cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan (nếu có hoạt động xuất, nhập khẩu)
trước khi chấm dứt hoạt động, ngừng hoạt động hoặc tổ chức, sắp xếp lại doanh
nghiệp.
1.5. Quá thời hạn cấp mã số thuế mà
không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế, người
nộp thuế có quyền khiếu nại đến Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
nơi cấp mã số thuế. Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp đơn khiếu nại mà không
nhận được trả lời của Cục thuế thì người nộp thuế có quyền khiếu nại lên Tổng
cục Thuế để giải quyết.
1.6. Nghiêm cấm việc cho mượn, tẩy
xoá, huỷ hoại hoặc làm giả Giấy chứng nhận Đăng ký thuế.
2. Đối với cơ quan
Thuế
2.1. Cơ quan Thuế cung cấp mẫu tờ khai
đăng ký thuế, hướng dẫn các thủ tục, kê khai hồ sơ đăng thuế, cấp mã số thuế và
Giấy chứng nhận đăng ký thuế đúng thời hạn quy định. Trường hợp kiểm tra phát
hiện hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế chưa đầy đủ, chưa đúng qui định,
thông tin kê khai chưa chính xác, cơ quan Thuế thông báo cho người nộp thuế
chậm nhất không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, trong đó nêu rõ
các nội dung còn thiếu, sai và yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa.
2.2. Cơ quan Thuế có trách nhiệm sử
dụng mã số thuế để quản lý người nộp thuế và ghi mã số thuế trên mọi giấy tờ
giao dịch với người nộp thuế như: thông báo nộp thuế, thông báo phạt, lệnh thu,
các quyết định phạt hành chính thuế, biên bản kiểm tra về thuế.
2.3. Cơ quan Thuế có trách nhiệm xử
lý, lưu giữ hồ sơ đăng ký thuế, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo
mã số thuế. Cơ quan Thuế xây dựng, quản lý toàn bộ hệ thống mã số thuế của
người nộp thuế và cập nhật thông tin đăng ký thuế thay đổi vào hệ thống quản lý
mã số thuế trên mạng máy tính ngành Thuế.
2.4. Cơ quan Thuế có trách nhiệm phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức đưa mã số thuế vào hệ thống thông
tin hiện có của các Bộ, ngành có chức năng quản lý liên quan đến người nộp
thuế.
2.5. Tổng cục Thuế có trách nhiệm cung
cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về các đối tượng được cấp mã số thuế bao gồm các
trường hợp cấp mã số thuế mới, thay đổi các thông tin đăng ký thuế và trường
hợp ngừng hoạt động, tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp trên toàn quốc cho Tổng
cục Hải quan và cung cấp thông tin đăng ký thuế cho Bộ, ngành liên quan theo
quy định.
3. Đối với cơ quan
Hải quan
3.1. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm
kiểm tra việc ghi mã số thuế của đối tượng làm thủ tục Hải quan. Cơ quan Hải
quan sử dụng mã số thuế thống nhất trong các khâu nghiệp vụ hải quan.
3.2. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tiếp
nhận thông tin về người nộp thuế được cấp mã số thuế từ Tổng cục Thuế để xây
dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý hải quan.
4. Đối với các Bộ,
ngành quản lý Nhà nước và các cơ quan liên quan
Kho
bạc nhà nước có trách nhiệm cập nhật mã số thuế của từng người nộp thuế trong
việc quản lý số thuế nộp vào Kho bạc và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
công tác thuế như: hoàn thuế, trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của người
nộp thuế vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước khi nhận được Lệnh thu thuế; thực
hiện trao đổi thông tin về số thuế đã nộp của từng người nộp thuế giữa cơ quan
Kho bạc và cơ quan Thuế cùng cấp.
Kho bạc nhà nước, Ngân hàng và tổ chức
tín dụng thể hiện mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản của người nộp thuế và các
chứng từ giao dịch qua tài khoản.
Các Bộ, ngành quản lý Nhà nước và các
cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm thông báo thông tin thay đổi của
người nộp thuế (như giải thể, phá sản, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp); bổ sung phần ghi mã số thuế trong
các biểu khai báo và các chứng từ có liên quan đến các người nộp thuế thuộc
thẩm quyền quản lý và cập nhật thông tin mã số thuế của các người nộp thuế vào
hệ thống thông tin dữ liệu của mình và phối hợp thực hiện trao đổi thông tin
với Bộ Tài chính, tăng cường quản lý và tạo thuận lợi cho các người nộp thuế
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
VI. XỬ LÝ
VI PHẠM
1. Đối với người nộp
thuế:
Người nộp thuế vi phạm về đăng ký thuế và sử dụng sai mã số thuế sẽ bị xử phạt
đối với các hành vi vi phạm về kê khai đăng ký thuế, kê khai thủ tục hải quan
đã quy định tại các Luật thuế, Luật Hải quan và các văn bản pháp quy về xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực Thuế và Hải quan.
2. Đối với cơ quan
Thuế và công chức thuế: Thủ trưởng cơ quan Thuế chịu trách nhiệm thực
hiện nghiêm chỉnh các quy định về đăng ký cấp mã số thuế. Công chức thuế vi
phạm quy định về đăng ký thuế như: gây phiền hà cho đối tượng đăng ký thuế, kéo
dài thời gian cấp mã số thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cấp sai quy định về
mã số thuế, sẽ bị xử lý theo quy định của các Luật thuế, Luật Hải quan, các văn
bản pháp quy về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan và
Pháp lệnh cán bộ, công chức.
Phần 3:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày
14/02/2006 của Bộ Tài chính.
Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế
theo Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998 và Thông tư số
68/2003/TT-BTC ngày 17/7/2003 của Bộ Tài chính và Thông tư số 80/2004/TT-BTC
ngày 13/8/2004 và Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/2/2006 của Bộ Tài chính
thì vẫn được tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cấp.
Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế
và quản lý sử dụng mã số thuế.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
-
Lưu: VT, TCT (VT, CS, CNTT)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
PHỤ
LỤC
MẪU
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUẾ
Mẫu số 01-ĐK-TCT: Tờ khai đăng ký thuế
dùng cho người nộp thuế là các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá và cung
ứng dịch vụ, trừ các đơn vị trực thuộc.
Mẫu số 02-ĐK-TCT: Tờ khai đăng ký thuế
dùng cho người nộp thuế là các đơn vị trực thuộc của tổ chức sản xuất, kinh
doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ; các công ty con trực thuộc công ty mẹ theo
mô hình công ty mẹ công ty con.
Mẫu số 03-ĐK-TCT: Tờ khai đăng ký thuế
dùng cho người nộp thuế là các cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá và cung ứng dịch vụ.
Mẫu số 03.1-ĐK-TCT: Tờ khai đăng ký
thuế dùng cho người nộp thuế là cá nhân kê khai nộp thuế cho các cửa hàng, cửa
hiệu trực thuộc khác địa bàn với cơ sở kinh doanh chính.
Mẫu
số 04-ĐK-TCT: Tờ khai đăng ký thuế dùng cho người nộp thuế là các nhà thầu, nhà
thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế Việt Nam.
Mẫu
số 04.1-ĐK-TCT: Tờ khai đăng ký thuế dùng cho người nộp thuế là Bên Việt Nam ký
hợp đồng với nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm nộp thay thuế cho các nhà thầu,
nhà thầu phụ nước ngoài.
Mẫu số 04.2-ĐK-TCT: Tờ khai đăng ký
thuế dùng cho người nộp thuế là nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, bên nước
ngoài tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh, nộp thuế thông qua bên Việt Nam.
Mẫu số 04.3-ĐK-TCT: Tờ khai đăng ký
thuế dùng cho người nộp thuế là các Ban điều hành dự án hoặc nhà thầu, nhà thầu
phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện hợp đồng.
Mẫu
số 05-ĐK-TCT: Tờ khai đăng ký thuế dùng cho người nộp thuế là các cá nhân nộp
thuế theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Mẫu
số 06-ĐK-TCT: Tờ khai đăng ký thuế dùng cho người nộp thuế là các cơ quan đại
diện ngoại giao và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam (theo mẫu
quy định tại Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/01/2003).
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|