|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 42/2001/TT-BTC hướng dẫn quản lý, hạch toán vốn hoàn thuế giá trị gia tăng cho các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Số hiệu:
|
42/2001/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Trọng
|
Ngày ban hành:
|
12/06/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số:
42/2001/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 12 tháng 6 năm 2001
|
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 42/2001/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 6 NĂM
2001 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ ,HẠCH TÓAN VỐN HÒAN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO CÁC DỰ ÁN
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ngân sách
nhà nước số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998.
Căn cứ Luật thuế giá trị gia
tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997 và các Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Quyết định số 223/1999/QĐ-TTg
ngày 7/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với
các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, hạch toán thuế giá trị
gia tăng đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA như sau:
I. QUI ĐỊNH CHUNG
1. Các dự án đầu
tư sử dụng vốn vay ODA (bao gồm các dự án sử dụng vốn vay và các dự án sử dụng
nguồn ODA hỗn hợp) thuộc diện được ngân sách nhà nước đầu tư không hoàn trả được
Nhà nước hoàn lại số thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà các chủ dự án hoặc nhà thầu
chính (gọi chung là đơn vị được hoàn thuế) đã nộp ngân sách khi nhập khẩu và
mua hàng hoá, dịch vụ trong nước để thực hiện dự án.
- Nguồn hoàn thuế
là Quỹ Hoàn thuế GTGT.
- Sau khi được
hoàn thuế GTGT theo qui định tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC
ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, cơ quan tài chính
và chủ dự án phải thực hiện ghi tăng vốn đầu tư ngân sách cấp cho dự án và hàng
năm quyết toán đầy đủ vào giá trị công trình, tài sản của đơn vị.
2. Các dự án sử dụng
vốn ODA không hoàn lại không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trường hợp các chủ
dự án, nhà thầu chính đã trả thuế GTGT trong giá mua hàng hoá, dịch vụ được Nhà
nước hoàn lại số thuế đã nộp.
3. Các chủ dự án
nêu tại điểm 1 và 2 nêu trên không phải bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch vốn đầu
tư XDCB hàng năm để nộp thuế GTGT.
Đơn vị được hoàn
thuế đã trả thuế GTGT trong giá mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện dự án trước
ngày 7/12/1999 (ngày Quyết định 223/1999/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực) thì vẫn được hoàn thuế.
II. CÁC QUI ĐỊNH CỤ THỂ
1. Để có căn cứ
làm thủ tục hoàn thuế GTGT, các đơn vị được hoàn thuế phải cung cấp đầy đủ các
chứng từ được quy định tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC
ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng
Cơ quan thuế không
được hoàn thuế khi đơn vị được hoàn thuế chưa cung cấp đầy đủ các chứng từ theo
chế độ quy định.
2. Sau khi hoàn
thuế GTGT cho các đơn vị được hoàn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi quyết
định hoàn thuế (bản chính) cho chủ dự án và Bộ Tài chính ( Vụ Đầu tư ) để có
căn cứ ghi tăng vốn đầu tư.
2.1. Hàng quí Bộ
Tài chính (Vụ Đầu tư) tổng hợp vốn hoàn thuế của các dự án ODA do các Bộ,
ngành, địa phương quản lý (theo mẫu biểu đính kèm) đồng thời :
- Lập thông tri
duyệt y dự toán ghi rõ nội dung: ghi chi cấp phát vốn XDCB đối với các dự án do
trung ương quản lý mục 902 (chi ngoài ngân sách); Đồng thời ghi thu thuế GTGT của
các dự án ODA theo chương 160 loại 10 khoản 10 mục 014 tiểu mục 99, gửi Vụ Ngân
sách nhà nước để làm thủ tục ghi thu, ghi chi chuyển vốn XDCB cho Kho bạc nhà
nước .
- Gửi bảng kê chi
tiết số vốn hoàn thuế GTGT của các dự án ODA do địa phương quản lý (theo mẫu đính
kèm) cho Vụ Ngân sách nhà nước để làm thủ tục ghi chi bổ sung có mục tiêu vốn
XDCB cho các địa phương theo chương 160 loại 10 khoản 06 mục 125 tiểu mục 02; Đồng
thời ghi thu thuế GTGT của các dự án ODA theo chương 160 loại 10 khoản 10 mục
014 tiểu mục 99.
2.2. Cơ quan Kho bạc
nhà nước Trung ương căn cứ vào chứng từ ghi thu, ghi chi của Vụ Ngân sách nhà
nước hạch toán chi ngân sách trung ương về đầu tư XDCB đối với các dự án, đồng
thời ghi thu ngân sách trung ương về thuế GTGT của các dự án ODA. Cơ quan Kho bạc
nhà nước thông báo cho chủ dự án biết để đối chiếu và ghi tăng vốn ngân sách cấp
phát. Kết thúc năm thực hiện quyết toán vốn XDCB từ Quĩ hoàn thuế GTGT của các
dự án ODA như vốn ngân sách nhà nước cấp phát.
2.3. Sở Tài chính
căn cứ vào chứng từ ghi thu ghi chi của cơ quan Kho Bạc nhà nước Trung uơng
chuyển về hạch toán ghi thu ngân sách địa phương từ ngân sách cấp trên bổ sung.
Đồng thời ghi chi ngân sách địa phương về đầu tư XDCB đối với các dự án theo
qui định hiện hành. Kết thúc năm thực hiện quyết toán vốn XDCB theo qui định hiện
hành (trong đó ghi rõ vốn XDCB từ Quĩ hoàn thuế GTGT của các dự án ODA).
2.4. Căn cứ vào chứng
từ cơ quan Kho bạc nhà nước đã thông báo, chủ dự án sử dụng vốn ODA mở sổ sách,
theo dõi hạch toán ghi tăng vốn đầu tư XDCB từ Quỹ hoàn thuế GTGT, phản ảnh đầy
đủ vào giá trị công trình hàng năm và quyết toán công trình hoàn thành.
3. Các dự án sử dụng
vốn ODA viện trợ là đối tượng không phải chịu thuế GTGT. Trường hợp chủ dự án
hoặc nhà thầu chính đã nộp ngân sách thuế GTGT trong giá mua hàng hoá, dịch vụ
được Nhà nước hoàn lại số thuế đã nộp thì khi được hoàn thuế chủ dự án hạch
toán như sau:
- Nếu chủ dự án hoặc
nhà thầu chính đã được ngân sách cấp phát từ nguồn vốn đối ứng trong nước để nộp
thuế GTGT thì khi được hoàn thuế chủ dự án hoặc nhà thầu chính phải nộp trả
ngân sách nhà nước, đồng thời cơ quan Kho bạc nhà nước và chủ dự án hạch toán
giảm cấp phát vốn đầu tư.
- Nếu chủ dự án hoặc
nhà thầu chính không được bố trí vốn đối ứng mà phải tạm ứng từ nguồn vốn tự có
(hoặc nguồn vốn khác) để trả thuế GTGT trong giá mua hàng hoá, dịch vụ thì cũng
được Nhà nước hoàn lại thuế, chủ dự án hoặc nhà thầu chính sử dụng hoàn trả các
nguồn vốn đã tạm ứng.
4. Đối với đơn vị
được hoàn thuế đã trả thuế GTGT trong giá mua hàng hoá và dịch vụ để thực hiện
dự án, trước ngày 7/12/1999, ngày Quyết định 223/1999/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thì sau khi được hoàn thuế, chủ dự án được
hạch toán như quy định tại Điểm 3, Mục II của Thông tư này.
5. Trường hợp được
cấp có thẩm quyền cho phép ghi thu ghi chi tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu thì
không được hoàn thuế. Chủ đầu tư hạch toán cấp phát vốn đầu tư và tính trong kế
hoạch vốn đối ứng của chủ dự án.
6. Các chủ dự án
và cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hạch toán đầy đủ số vốn hoàn thuế
GTGT từ Quĩ hoàn thuế vào quyết toán vốn đầu tư XDCB với cơ quan tài chính theo
chế độ qui định.
7. Đối với các dự
án sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay lại từ ngân sách (kể cả dự án sử dụng vốn
ODA hỗn hợp - ODA không hoàn lại và ODA vay - mà phần vốn ODA không hoàn lại được
tài trợ bằng một hiệp định riêng), chủ dự án không sử dụng vốn ODA để nộp thuế
mà phải chủ động tự bố trí sử dụng nguồn vốn trong nước để nộp thuế GTGT theo
qui định của pháp luật .
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Các trường hợp đã hoàn thuế GTGT theo Quyết định số 223/1999/QĐ- TTg ngày 07/12/1999 của Thủ tướng
Chính phủ nhưng chưa ghi tăng vốn phải thực hiện theo nội dung hướng dẫn tại Thông
tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để phối hợp giải quyết.
Thông tư 42/2001/TT-BTC hướng dẫn quản lý, hạch toán vốn hoàn thuế giá trị gia tăng cho các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài Chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-----
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------
|
No:
42/2001/TT-BTC
|
Hanoi, June 12, 2001
|
CIRCULAR GUIDING THE
MANAGEMENT AND ACCOUNTING OF VALUE ADDED TAX REIMBURSEMENT CAPITAL FOR PROJECTS
USING OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE (ODA) CAPITAL Pursuant to the March 20, 1996 Law on the
State Budget of and the May 20, 1998 Law No. 06/1998/QH10 amending and
supplementing a number of articles of the Law on the State Budget;
Pursuant to the Value Added Tax Law No. 02/1997/QH10 of May 10, 1997 and the
Government�s Decrees detailing the implementation of the Value Added Tax Law;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 223/1999/QD-TTg of December 7,
1999 on value added tax applicable to projects using official development
assistance (ODA) capital;
The Ministry of Finance hereby guides the management and accounting of value
added tax for investment projects using ODA capital as follows: I. GENERAL PROVISIONS: 1. Investment projects using ODA loans
(including projects using ODA loans and projects using mixed ODA), which fall
under the category of non-refundable investment from the State budget, shall be
refunded the value added tax (VAT) amount which the project owners or principal
contractors (referred collectively to as units eligible to tax reimbursement)
have already paid into the budget when importing or buying domestic goods
and/or services for the implementation of their projects. - Source for tax reimbursement shall be VAT reimbursement
fund. - After being refunded with the VAT under the
provisions in Finance’s Ministry’s Circular No. 122/2000/TT-BTC of December 29,
2000 guiding the implementation of Decree No. 79/2000/ND-CP which details the
implementation of the Value Added Tax Law, the financial bodies and the project
owners shall have record the refunded amount as an increase in investment
capital allocated by the budget to the projects and annually, fully account
them into the value of works and assets of the units. 2. Projects using non-refundable ODA shall not
have to pay VAT. In cases where the project owners or the principal contractors
have paid VAT in the buying prices of goods and/or services, they shall be
refunded the paid tax amounts by the State. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The units eligible to tax reimbursement, which
have already paid VAT in the buying prices of goods and services for the
implementation of the projects before December 7, 1999 (the effective date of
the Prime Minister’s Decision No. 223/1999/QD-TTg), shall also be refunded with
the paid tax amounts. II. SPECIFIC PROVISIONS: 1. In order to have grounds for carrying carry
out VAT reimbursement procedures, the units eligible to tax reimbursement shall
have to fully provide vouchers prescribed in the Finance�s Ministry’s Circular
No. 122/2000/TT-BTC of December 29, 2000 guiding the implementation of Decree
No. 79/2000/ND-CP which details the implementation of the Value Added Tax Law. The tax bodies must not refund the paid tax
amount when the units eligible to tax reimbursement have not yet fully provided
vouchers according to the prescribed regimes. 2. After refunding the VAT amounts to units
eligible to tax reimbursement, the tax bodies shall have to send the tax
reimbursement decisions (original) to the project owners and the Ministry of
Finance (Investment Department) for the latter to have grounds for recording
the investment capital increase. 2.1. Quarterly, the Ministry of Finance
(Investment Department) shall sum up the amounts of tax reimbursement capital
of ODA-funded projects which are managed by the ministries, branches and
localities according to set form, and at the same time: - Elaborate a dispatch approving the estimates,
clearly inscribing: the entry of expenditures regarding capital construction
capital allocations for centrally-run projects in Item 902 (non-budget
allocations); and at the same time, enter the VAT of ODA-funded projects as a
revenue according to Chapter 160, Group 10, Clause 10, Item 014, sub-Item 99,
and send such dispatch to the State Budget Department for the latter to carry
out procedures for revenue/expenditure entry and transfer capital construction
capital to the State Treasuries. - Send the detailed list of the amounts of VAT
reimbursement capital of locally-run ODA projects (according to set form) to
the State Budget Department for the latter to carry out the procedures for the
additional entry of expenditure for capital construction capital of localities
according to Chapter 160, Group 10, Clause 06, Item 125, Sub-item 02; and the
same time, enter the VAT amount of ODA-funded projects as a revenue according
to Chapter 160, Group 10, Clause 10, Item 014, Sub-Item 99. 2.2. The Central State Treasury shall base
itself on the revenue and expenditure entry vouchers of the State Budget
Department to account the central State budget expenditures on capital
construction investment for projects, and at the same time, enter the VAT
amount of ODA-funded projects as revenue of the central budget. The Central
State Treasury shall notify the project owners thereof for the latter to make
comparison and record an increase in budget-allocated capital. At the
year-ends, it shall make final settlement of capital construction capital
refunded from the VAT reimbursement funds of ODA-funded projects as for capital
allocated by the State budget. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.4. The owners of projects using ODA capital
shall, basing themselves on the vouchers issued by the State Treasuries, open
books in order to monitor and record the increases of capital construction
investment capital from the VAT reimbursement fund, and fully reflect such
increases in the annual projects value and in the final settlement when the
projects are completed. 3. Projects using ODA aid capital shall not have
to pay VAT. In cases where the project owners or the principal contractors have
already paid to budget VAT in the buying prices of goods and/or services and
are refunded by the State the paid tax amounts, when being reimbursed with the
paid tax amounts, the project owners shall make accounting thereof as follows: - If the project owners or the principal
contractors have been allocated domestic reciprocal capital from budget for
paying VAT, when being reimbursed with the paid tax amounts, they shall have to
repay such to the State budget, and at the same time, the State Treasuries and
the project owners shall account the decrease of investment capital allocation. - If the project owners or the principal
contractors have not yet been allocated reciprocal capital, but used their own
capital (or other capital sources) to pay VAT in the buying prices of goods
and/or services, they shall also be refunded with the paid tax amounts by the
State. They shall use the reimbursed tax amount to repay to the capital
accounts which have been advanced thereto. 4. For units eligible to tax reimbursement,
which have paid VAT in the buying prices of goods and/or services for the
implementation of the projects before December 7, 1999, the effective date of
the Prime Minister’s Decision No. 223/1999/QD-TTg, after being reimbursed with
tax, the project owners shall be allowed to make the accounting according to
the provisions at Point 3, Section II of this Circular. 5. Cases, that are permitted by the competence
agencies to records revenue and expenditure of VAT imposed import goods, shall
not be eligible to tax reimbursement. The project owners shall account the
investment capital allocation and include such in their reciprocal capital
plans. 6. The project owners and the State Treasuries
shall have to fully account the amount of VAT reimbursement capital from the VAT
reimbursement fund in the final settlement of capital construction investment
capital with financial bodies strictly according to prescribed regimes. 7. For projects using ODA capital under the
mechanism of re-lending from the budget (including projects using mixed ODA -
non-refundable ODA and ODA loans, in which the amount of non-refundable ODA are
provided under a separate agreement), the project owners must not use ODA
capital, but seek and use the source of domestic capital for paying VAT as
prescribed by law. III. IMPLEMENTATION ORGANIZATION: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In the course of implementation, if difficulties
and troubles arise, units are requested to promptly report them to the Ministry
of Finance for coordination and settlement. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Pham Van Trong
Thông tư 42/2001/TT-BTC ngày 12/06/2001 hướng dẫn quản lý, hạch toán vốn hoàn thuế giá trị gia tăng cho các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài Chính ban hành
5.982
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|