ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2013/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 31
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
ỦY NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong
đầu tư xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, dự án khu nhà ở,
dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
19/10/2009 của Chính phủ về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010
của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày
14/01/2013 của Chính phủ về quản lý phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006
của Bộ xây dựng hướng dẫn thực hiện quy chế Khu đô thị mới theo Nghị định số
02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009
của Bộ Kế hoạch Và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án
có sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
30/2009/TTLT-BXD-BKH ngày 27/8/2009 của liên Bộ Xây dựng - Bộ Kế hoạch và Đầu
tư Quy định chi tiết một số điểm tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong
đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp;
Căn cứ thông tư 192/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009
của Bộ Tài Chính hướng dẫn thí điểm nộp tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính Phủ;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010
của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12
năm 2004 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2004 của chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày
21/11/2013 của Liên Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị
định 11/2013/NĐ-CP về phát triển đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số: 311/TTr-SXD ngày 26 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về
quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 28/6/2012 của UBND tỉnh Lào
Cai về việc ban hành quy định một số nội dung đầu tư các dự án khu đô thị mới,
dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư Pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như điều 3 QĐ;
- Công báo Lào Cai;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, QLĐT, các CV
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12 /2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013
của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội dung về quản lý
dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai, bao gồm: Lập và phê
duyệt khu vực phát triển đô thị, lập quy hoạch dự án, lựa chọn chủ đầu tư, thẩm
định và chấp thuận đầu tư dự án, giá đất và thu nộp tiền sử dụng đất, quản lý
thực hiện đầu tư xây dựng và chuyển giao quản lý sử dụng.
2. Những nội dung liên quan đến việc đầu tư xây dựng
không nêu trong quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài tham gia vào quá trình quản lý và thực hiện các dự án đầu tư
phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính
phủ về quản lý phát triển đô thị, cụ thể như sau:
1. Khu vực phát triển đô thị là một khu vực
được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực
phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô
thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực
có chức năng chuyên biệt.
a) Khu vực phát triển đô thị có thể gồm một hoặc
nhiều khu chức năng đô thị;
b) Khu vực phát triển đô thị có thể thuộc địa giới
hành chính của một hoặc nhiều tỉnh, thành phố;
c) Khu vực phát triển đô thị có thể bao gồm một hoặc
nhiều dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Khu vực phát triển đô thị mới là khu vực
dự kiến hình thành một đô thị mới trong tương lai theo quy hoạch đô thị đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, được đầu tư xây dựng đồng bộ về hạ tầng đô thị.
3. Khu vực phát triển đô thị mở rộng
là khu vực phát triển đô thị bao gồm cả khu vực đô thị hiện hữu và khu vực đô
thị mới có sự kết nối đồng bộ về hạ tầng đô thị.
4. Dự án đầu tư phát triển đô thị là dự án đầu
tư xây dựng một công trình hoặc một tổ hợp công trình trong khu vực phát triển
đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố. Dự án đầu tư phát triển
đô thị bao gồm dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng công
trình trong đô thị.
5. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án
đầu tư xây dựng các công trình trên một khu đất được giao trong khu vực phát
triển đô thị theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (gồm các công
trình: Công trình công cộng; hạ tầng kỹ thuật; đường giao thông; nhà ở;....). Dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị gồm các loại sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới: Là
dự án đầu tư xây dựng mới một khu đô thị trên một khu đất đã được chuyển đổi từ
các loại đất khác nhau thành đất xây dựng đô thị;
b) Dự án tái thiết khu đô thị: Là dự án xây
dựng mới các công trình kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật trên nền các công trình
hiện trạng đã được phá dỡ theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị: Là
dự án cải tạo, nâng cấp kiến trúc mặt ngoài hoặc kết cấu các công trình trong một
khu vực đô thị hiện hữu nhưng không làm thay đổi quá 10% các chỉ tiêu sử dụng đất
của khu vực;
d) Dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị: Là các
dự án nhằm bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc các công
trình, cảnh quan trong khu vực di sản văn hóa của khu đô thị;
đ) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn hợp:
Là các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trong đó có thể bao gồm các công trình
xây dựng mới, công trình cải tạo chỉnh trang, tái thiết và bảo tồn, tôn tạo;
e) Dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị:
Là dự án đầu tư xây dựng mới hoặc là mở rộng, cải tạo chỉnh trang công trình kiến
trúc, hạ tầng kỹ thuật.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
1. Các dự án tư phát triển đô thị được đầu tư, xây
dựng phải bảo đảm phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch phân khu và
quy hoạch chi tiết kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị, pháp luật về
đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan trong đô thị, gắn với an ninh quốc phòng.
3. Bảo đảm khai thác và sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả các nguồn lực; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa
thiên tai nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
4. Tạo ra môi trường sống tốt cho cư dân đô thị, bảo
đảm lợi ích của cộng đồng hài hoà với lợi ích của Nhà nước và nhà đầu tư.
5. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo
tồn và tôn tạo các di tích văn hóa, lịch sử hiện có.
Chương 2.
KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Điều 5. Xây dựng và trình phê
duyệt Chương trình phát triển đô thị
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, phối hợp với các
ngành có liên quan căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, chương trình
phát triển đô thị xây dựng chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng
đô thị, để tham mưu cho UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc
UBND tỉnh quyết định các khu vực phát triển đô thị theo thẩm quyền được quy định
tại Điều 9 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP .
Điều 6. Lập và trình phê duyệt
hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
1. Căn cứ quy hoạch đô thị, chương trình phát triển
đô thị, kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị, kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt, Sở Xây dựng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ đề
xuất khu vực phát triển đô thị trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định
tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP hoặc Sở Xây dựng chủ trì lập và
trình UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị theo quy định
tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP .
2. Nội dung hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP , cụ thể gồm:
a) Tên khu vực phát triển đô thị;
b) Địa điểm, ranh giới khu vực phát triển đô thị
(có bản vẽ sơ đồ minh họa theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 20/2013/TTLT -
BXD - BNV);
c) Mô tả hiện trạng khu vực phát triển đô thị;
d) Thuyết minh về cơ sở hình thành khu vực phát triển
đô thị;
đ) Tính chất các chức năng chính của khu vực;
e) Giới thiệu nội dung cơ bản của quy hoạch chung
đô thị được duyệt;
g) Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị (thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 20/2013/TTLT - BXD - BNV);
h) Thời hạn thực hiện dự kiến;
i) Sơ bộ khái toán, dự kiến các nguồn lực đầu tư
cho phát triển đô thị;
k) Đề xuất hình thứ
3. Thẩm quyền phê duyệt khu vực phát triển đô thị:
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh
lập hồ sơ gửi Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các
khu vực phát triển đô thị theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số
11/2013/NĐ-CP .
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt
các khu vực phát triển đô thị quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số
11/2013/NĐ-CP .
Điều 7. Quy hoạch chi tiết dự
án khu đô thị
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu, khu vực phát triển đô thị của
cấp có thẩm quyền UBND tỉnh giao cho Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND cấp
huyện tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các dự án quy hoạch chi tiết
khu đô thị.
2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch chi
tiết dự án khu đô thị thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị và các quy định khác có liên quan.
3. Trường hợp nhà đầu tư đề xuất quy hoạch chi tiết
dự án khu đô thị tỷ lệ 1/500 của dự án khu đô thị trên cơ sở phù hợp với quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu và được UBND tỉnh chấp thuận phê duyệt thì kinh phí lập
quy hoạch do nhà đầu tư tự thực hiện.
4. Quy hoạch chi tiết dự án khu đô thị không được
điều chỉnh sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định chấp thuận đầu tư,
trừ trường hợp xét thấy việc điều chỉnh sẽ đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao
hơn.
5. Việc lập và điều chỉnh các đồ án quy hoạch chi
tiết của dự án phát triển đô thị phải xác định không gian xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung để bố trí đường dây, bể, hào, tuynen kỹ thuật.
6. Trường hợp được cấp thẩm quyền cho phép điều chỉnh
quy hoạch thì việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án khu đô thị phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và phải bảo đảm không làm vượt
quá khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng đô thị được xác định tại đồ án quy hoạch
đô thị đã được phê duyệt, không làm ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị hoặc làm
giảm chất lượng sống của cư dân trong khu vực.
Điều 8. Công bố khu vực phát
triển đô thị và kế hoạch thực hiện.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có quyết định
phê duyệt khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện. Bên mời thầu theo
quy định tại khoản 3 Điều 26 Quy định này có trách nhiệm tổ chức công bố khu vực
phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; cung cấp thông tin và tạo điều kiện để
các nhà đầu tư tham gia đầu tư các dự án phát triển đô thị.
2. Việc công bố công khai khu vực phát triển đô thị
và kế hoạch thực hiện được tiến hành thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng trên Báo đấu thầu, cổng thông tin điện tử (Wesbsite) của UBND tỉnh, Sở
Xây dựng và các phương thức khác phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
3. Nội dung công bố bao gồm những nội dung chính của
Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và Kế hoạch thực hiện khu vực
phát triển đô thị để các nhà đầu tư biết, lựa chọn và quyết định việc đầu tư
các dự án.
Điều 9. Về việc thực hiện chuyển
quyền sử dụng đất đã được đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân (hộ gia đình,
cá nhân) tự xây dựng nhà ở
1. Sở Xây dựng căn cứ và nhu cầu phát triển đô thị,
khả năng huy động các nguồn lực, đề xuất của chủ đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh
quyết định những khu vực được chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng
nhà ở thuộc các dự án đầu tư phát triển đô thị và các khu vực phát triển đô thị
sau khi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng. Việc lấy ý kiến của Bộ Xây dựng
xem xét, quy định các khu vực được chuyển quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng
hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều
4 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư liên tịch số:
20/2013/TTLT-BXD-BNV và văn bản khác có liên quan.
2. Việc chuyển quyền sử dụng đất cho người dân đối
với diện tích đất đã được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua phương thức:
a) Đối với khu đất thuộc dự án đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo phương thức
đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Đối với khu đất thuộc dự án đầu tư bằng nguồn vốn
khác không phải vốn ngân sách nhà nước: Chủ đầu tư dự án chuyển quyền sử dụng đất
cho người dân theo phương án tiêu thụ sản phẩm được phê duyệt ghi trong quyết định
chấp thuận đầu tư dự án.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị (nếu có) và Chủ đầu tư dự
án có trách nhiệm giám sát, kiểm tra đảm bảo việc xây dựng nhà ở của người dân
tuân thủ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị của dự án đã được phê duyệt và các
quy định của pháp luật có liên quan.
Chương 3.
DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ
Điều 10. Chủ đầu tư dự án
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Tùy từng dự án cụ thể UBND tỉnh giao chủ đầu tư
dự án là cơ quan nhà nước có chức năng phù hợp với việc thực hiện dự án;
b) Là tổ chức sự nghiệp công lập có đề xuất dự án hợp
lý, phù hợp quy hoạch và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị.
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác vốn
ngân sách nhà nước, chủ đầu tư dự án là các doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ các
điều kiện sau:
a) Có đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật
doanh nghiệp phù hợp với việc thực hiện dự án và đủ điều kiện theo quy định của
Luật kinh doanh bất động sản (nếu dự án có sản phẩm kinh doanh);
b) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình không thấp
hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20ha, không thấp
hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên đối với
các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị:
c) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình không thấp
hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án đối với các dự án còn lại;
Vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư quy định tại
các Điểm b và c nêu trên phải là vốn thực có của chủ đầu tư tính đến năm trước
liền kề với năm chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị được thể hiện
trong báo cáo tài chính của chủ đầu tư và phải được kiểm toán độc lập xác nhận.
Trường hợp doanh nghiệp và hợp tác xã mới thành lập thì phải có văn bản xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
d) Có đội ngũ cán bộ quản lý và nhân lực đủ năng lực
chuyên môn, có kinh nghiệm và cam kết bảo đảm thực hiện dự án đúng nội dung và
tiến độ đã được phê duyệt.
3. Hình thức lựa chọn chủ đầu tư:
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển
đô thị được lựa chọn thông qua các hình thức sau:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất: Thực hiện đối với khu
đất đã được giải phóng xong mặt bằng;
b) Đấu thầu dự án: Thực hiện đối với khu đất chưa
được giải phóng mặt bằng và thực hiện theo quy định của Thông tư số
03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất
c) Chỉ định trực tiếp: Trường hợp đấu thầu dự án mà
hết thời hạn đăng ký tham gia lựa chọn chủ đầu tư theo quy định mà chỉ có 01
nhà đầu tư đăng ký hoặc trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện
dự án hoặc các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
d) Trường hợp chủ đầu tư đã và đang thực hiện các dự
án khu đô thị mới hoặc dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Lào
Cai không nộp tiền sử dụng đất đúng quy định (chậm quá 03 tháng), không thực hiện
dự án đúng tiến độ hoặc quyết toán không đúng thời gian quy định (do lỗi của chủ
đầu tư) thì không được tham gia đăng ký dự thầu các dự án mới;
đ) Riêng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước do UBND tỉnh quyết định giao chủ đầu tư dự án là cơ quan nhà nước có
chức năng phù hợp với việc thực hiện dự án.
2. Sau khi được lựa chọn, chủ đầu tư dự án có trách
nhiệm lập hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điều 11 của quy định
này và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định chấp thuận đầu tư.
3. Quyết định chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh là cơ
sở pháp lý để chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và
triển khai thực hiện dự án.
Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
1. Căn cứ kế hoạch đầu tư các dự án phát triển đô
thị và quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đã được phê duyệt, UBND tỉnh giao cho
UBND cấp huyện nơi có dự án tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và thực phương án theo quy định.
2. Kinh phí giải phóng mặt bằng được phê duyệt
trong phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư được sử dụng để phục vụ xác định
giá đất của khu đất dự án.
3. Chủ đầu tư những dự án sử dụng nguồn vốn khác
không phải vốn ngân sách nhà nước tự bố trí kinh phí Bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư để thực hiện và nộp một lần vào tài khoản do UBND cấp huyện chỉ định để
thực hiện công tác đền bù, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian 30
ngày kể từ ngày có Quyết định chấp thuận đầu tư. số tiền nộp căn cứ theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Xác định giá đất của
khu đất xây dựng dự án
Giá đất của khu đất xây dựng dự án phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định trên cơ sở quy hoạch chi tiết đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trước khi công bố danh mục kêu gọi đầu tư dự án và thực
hiện như sau:
1. Sở Tài chính (Cơ quan thường trực của hội đồng
xác định giá đất của tỉnh) chủ trì phối hợp với các thành viên của hội đồng và
UBND các huyện, thành phố nơi có dự án xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất trình UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo đúng quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều này.
2. Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất của khu
đất xây dựng dự án được xác định theo các tiêu chí: Mục đích sử dụng đất của
quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt; Phương án và kinh phí bồi thường, hỗ
trợ đã được phê duyệt; Vị trí, địa hình tự nhiên khu đất; Sát với giá chuyển
nhượng trên thị trường tại thời điểm tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu, không
thấp hơn giá đất tại khu vực lân cận có cùng tiêu chí do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định được công bố hàng năm tại thời điểm (nếu có).
3. Khi xác định giá đất khu đất dự án, có thể chia
khu đất dự án thành nhiều thửa để xây dựng giá đất cho phù hợp với thực tế (ví
dụ: Thửa đất đã có hạ tầng kỹ thuật, không phải giải phóng mặt bằng, không phải
san nền; mảnh đất đã có hạ tầng kỹ thuật, phải giải phóng mặt bằng, có khối lượng
san nền; ).
Giá trị khu đất là tổng giá trị của từng thửa trong
tổng diện tích đất khu đất dự án.
Điều 13. Hồ sơ lập dự án đầu
tư xây dựng phát triển khu đô thị
1. Thuyết minh dự án với các nội dung chủ yếu sau:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;
b) Hình thức đầu tư và chủ đầu tư;
c) Quy mô, diện tích, ranh giới mặt bằng và các điều
kiện hiện trạng của khu đất
d) Phương án bồi thường, hỗ trợ, phương án tái định
cư và hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm cho người lao động ở khu vực phải
bồi thường, hỗ trợ;
đ) Số lượng và tỷ lệ các loại hình nhà ở, căn hộ,
phương án tiêu thụ sản phẩm; Các giải pháp và phương án tổ chức thực hiện các dịch
vụ công ích và dịch vụ đô thị khác;
e) Giải trình kinh tế kỹ thuật đầu tư, các phương
án kinh doanh thu hồi vốn tổng mức đầu tư; hiệu quả đầu tư về kinh tế và xã hội;
Nêu rõ việc giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất hoặc sử dụng quỹ
đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng; xác định nguồn vốn cho các giai đoạn đầu tư
và kinh doanh; Nghĩa vụ tài chính với nhà nước;
g) Giải trình năng lực và kinh nghiệm của chủ đầu
tư về tài chính, đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án;
h) Phương thức mực hiện:
- Hình thức quản lý dự án;
- Phân kỳ đầu tư, tiến độ thực hiện và biện pháp tổ
chức thực hiện theo từng quý
2. Hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án.
3. Hồ sơ thiết kế đô thị
4. Hồ sơ dự án thành phần phục vụ tái định cư, bồi
thường, hỗ trợ (nếu có).
5. Các nội dung phối hợp giữa chủ đầu tư và chính
quyền địa phương về các công tác sau:
a) Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
ngoài hàng rào và công trình hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước đi qua khu vực dự
án;
b) Đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan hành chính và
công trình hạ tầng xã hội (nếu có)
c) Các hạng mục công trình hạ tầng chuyển giao
không bồi hoàn (nếu có) và tiến độ chuyển giao;
d) Trách nhiệm cung cấp các dịch vụ công ích và dịch
vụ đô thị khác;
đ) Xác định nghĩa vụ, trách nhiệm và mối quan hệ giữa
chủ đầu tư dự án với các chủ thể có liên quan trong các nội dung phối hợp nêu
trên;
e) Các đề xuất về hỗ trợ và ưu đãi cho dự án;
g) Đề xuất về quản lý hành chính, đơn vị hành chính
mới và phương án chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương (nếu
có).
6. Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 14. Hồ sơ đề suất chấp
thuận đầu tư
Đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh,
chủ đầu tư gửi 10 bộ hồ sơ đề xuất để được chấp thuận đầu tư dự án đến cơ quan
đầu mối để thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt chấp thuận đầu tư thực hiện dự
án, hồ sơ đề xuất dự án thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định
11/2013/NĐ-CP , bao gồm:
1. Tờ trình đề nghị chấp thuận đầu tư thực hiện dự
án.
2. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn chủ đầu tư
hoặc quyết định chỉ định chủ đầu tư hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất đối
với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện dự án.
3. Hồ sơ dự án được quy định tại Điều 11 của quy định
này.
4. Các văn bản pháp lý kèm theo: Hồ sơ chứng minh
năng lực của chủ đầu tư về tài chính, kinh nghiệm về đầu tư và quản lý phù hợp
để thực hiện dự án và các văn bản pháp lý có liên quan khác.
Điều 15. Thẩm định nội dung hồ
sơ đề xuất và quyết định chấp thuận đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng phát
khu đô thị
1. Nội dung thẩm định đề xuất chấp thuận đầu tư thực
hiện dự án thực hiện theo quy định của tại Điều 29 Nghị định 11/2013/NĐ-CP , gồm:
a) Các yếu tố đảm bảo sự phù hợp của dự án với quy
hoạch đô thị, chương trình, phát triển đô thị, khu vực phát triển đầu tư và kế
hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
sự phù hợp với giới hạn về quy mô dân số của khu vực thực hiện dự án, sự tuân
thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm:
Nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc
phòng, an ninh, môi trường;
c) Các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao
gồm: Sự cần thiết đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án.
2. Cơ quan đầu mối có trách nhiệm gửi Hồ sơ đề xuất
chấp thuận đầu tư đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về dự án sau đó tổng
hợp các ý kiến và trình UBND tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư dự án.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới
có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha, cơ quan đầu mối dự thảo văn bản
để UBND tỉnh đề nghị Bộ Xây dựng cho ý kiến thống nhất để thẩm định. Nội dung lấy
ý kiến của Bộ Xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số
20/2013/TTLT - BXD - BNV. Thời gian thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều
27 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP .
4. Việc trình UBND tỉnh ra quyết định chấp thuận đầu
tư theo thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP .
Điều 16. Nội dung chấp thuận đầu
tư dự án khu đô thị
Quyết định chấp thuận đầu tư có các nội dung chủ yếu
sau:
1. Tên dự án và tên chủ đầu tư.
2. Địa điểm, ranh giới, diện tích chiếm đất toàn bộ
dự án.
3. Mục tiêu của dự án.
4. Hình thức đầu tư.
5. Nội dung sơ bộ dự án (công việc, sản phẩm...).
6. Khái toán tổng mức đầu tư.
7. Nguồn vốn đầu tư.
8. Thời gian và tiến độ thực hiện dự kiến; phân kỳ
đầu tư (nếu có).
9. Phương thức giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất (nếu có).
10. Đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho
thuê hoặc đóng góp tài chính (nếu có).
11. Các công trình hạ tầng được chuyển giao cho Nhà
nước.
12. Các quy định đối với các bên có liên quan trong
quản lý xây dựng, vận hành, kinh doanh và chuyển giao các công trình.
13. Các quyết định hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối
với dự án theo quy định
14. Nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với nhà nước, địa
phương.
15. Dự kiến đơn vị quản lý hành chính đối với dự
án. Các quy định về phối hợp quản lý hành chính, chuyển giao hành chính, an
ninh và dịch vụ công ích giữa chủ đầu tư với các cơ quan địa phương có liên
quan trong quá trình thực hiện đến khi hoàn thành dự án.
Điều 17. Thẩm quyền chấp thuận
đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với các dự án khu đô thị mới, dự án tái thiết
khu đô thị, dự án bảo tồn tôn tạo khu đô thị:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định chấp thuận đầu
tư: sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng đối với:
- Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới có quy mô sử
dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha;
- Dự án tái thiết khu đô thị có quy mô sử dụng đất
từ 10 ha đến 50 ha; các dự án thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm
quyền công nhận là di sản cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt;
- Dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị có ý nghĩa quan
trọng về an ninh quốc phòng, khu vực di tích cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt được
cấp có thẩm quyền công nhận.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định chấp thuận đầu
tư đối với các dự án khu đô thị mới, dự án tái thiết khu đô thị, dự án bảo tồn,
tôn tạo khu đô thị còn lại.
2. Đối với các dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị:
Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định chấp thuận đầu tư các dự án trên không phân
biệt quy mô theo các quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định số
11/2013/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn
hợp: Thực hiện theo quy định tại Điều 25 nghị định số 11/2013/NĐ-CP .
Điều 18. Nộp tiền sử dụng đất
dự án
Tiền sử dụng đất dự án mà chủ đầu tư phải nộp cho
nhà nước được xác định cùng với việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án. Chủ đầu
tư phải nộp tiền sử dụng đất dự án cho nhà nước như sau:
1. Tổng số tiền sử dụng đất:
a) Đối với khu đất không phải giải phóng mặt bằng:
Tiền sử dụng đất phải nộp là giá trị trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Đối với khu đất phải giải phóng
mặt bằng: Tiền sử dụng đất phải nộp là giá trị đề xuất của chủ đầu tư được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt khi đấu thầu dự án hoặc trường hợp chỉ định chủ đầu
tư dự án.
Trường hợp tại thời điểm thu tiền sử dụng đất lần 2
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này mà giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định và công bố có sự biến động tăng hoặc giảm so với giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định và công bố tại thời điểm có quyết định giao đất (hoặc thời
điểm bàn giao đất thực tế) từ 20% trở lên thì Sở Tài chính phải chủ trì phối hợp
với các cơ quan có liên quan xác định lại giá đất theo giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để tính lại 30%
tiền sử dụng đất phải nộp còn lại và chuyển cho Cơ quan thuế để ra Thông báo
thu tiền sử dụng đất.
2. Thời điểm nộp tiền sử dụng đất:
a) Đối với khu đất đã được giải phóng mặt bằng và
chủ đầu tư được lựa chọn theo hình thức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất: Chủ
đầu tư nộp tiền sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Quy chế bán đấu giá được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng phải nộp trong thời hạn tối đa không quá 03
tháng kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Đối với khu đất chưa được giải phóng xong mặt bằng:
- Lần 1: Chủ đầu tư nộp 70% tiền sử dụng đất tính
trên diện tích đất đã được quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao tại thời điểm
Chủ đầu tư được phép huy động vốn của khách hàng theo quy định của Luật nhà ở,
Luật kinh doanh bất động sản và Luật đất đai;
- Lần 2: Chủ đầu tư nộp tiếp 30% tiền sử dụng đất
còn lại sau khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng thời hạn
phải nộp tối đa không quá 24 tháng kể từ ngày thu nộp tiền sử dụng đất của lần
1.
3. Thông tin chi tiết về nộp tiền sử dụng đất được
quy định trong hồ sơ mời thầu và quyết định chấp thuận đầu tư của từng dự án cụ
thể.
Điều 19. Bảo đảm thực hiện dự
án
1. Tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án phải
được nhà đầu tư thực hiện trước khi UBND xem xét chấp thuận đầu tư dự án. Trừ
trường hợp được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản thì nhà đầu tư mới được phép
thực hiện nộp tiền ký quỹ sau khi được chấp thuận đầu tư, nhưng chậm nhất không
quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định chấp thuận đầu
tư dự án.
2. Mức tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án bằng
05% (năm phần trăm) tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp dự án phân chia làm
nhiều giai đoạn đầu tư thì thực hiện ký quỹ theo mức vốn từng giai đoạn thực hiện
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án được
nộp vào tài khoản do Sở Tài chính Lào Cai mở tại Ngân hàng thương mại trong tỉnh
theo ủy quyền của UBND tỉnh.
4. Việc nộp, hoàn trả và thu hồi tiền ký quỹ bảo đảm
thực hiện đầu tư dự án thực hiện theo Quyết định 16/2013/QĐ-UBND ngày 14/6/2013
của UBND tỉnh và theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
Điều 20. Giao đất thực hiện dự
án
1. Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị giao đất xây dựng dự
án tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định để thực hiện các thủ tục về
quyền sử dụng đất và nhận bàn giao đất theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
UBND cấp huyện nơi có dự án và các ngành có liên quan thực hiện việc giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án theo quyết định chấp thuận đầu tư xây dựng dự
án;
a) Đối với dự án không phải giải phóng mặt bằng:
Giao đất một lần khi chủ đầu tư nộp xong tiền sử dụng đất;
b) Đối với dự án phải giải phóng mặt bằng: Tạm giao
đất để có cơ sở tổ chức triển khai thực hiện dự án (Phục vụ công tác bồi thường,
hỗ trợ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án được duyệt...). Thành phần tạm
bàn giao đất cho chủ đầu gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì; Sở Xây dựng;
UBND cấp huyện và Chủ đầu tư.
- Hồ sơ tạm bàn giao đất gồm có: Biên bản tạm bàn
giao đất dự án kèm theo biên bản có bản đồ trích đo ranh giới, diện tích thửa đất
được xác định chính xác tại thực địa theo quy định;
- Giao đất chính thức và cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho chủ đầu tư một lần hoặc có thể thành nhiều đợt tương ứng với số
tiền chủ đầu tư đã nộp cho nhà nước, phù hợp với thực tế khu đất trên thực địa
đã được giải phóng mặt bằng.
Điều 21. Quản lý thực hiện dự
án
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật
về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Trong quá trình thực hiện dự án, chủ đầu tư được
huy động vốn để xây dựng công trình theo quy định tại Điều 9 Nghị định
71/2010/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng
quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP .
Điều 22. Hoàn thành, khai thác
và chuyển giao dự án
1. Công trình xây dựng xong phải được nghiệm thu
hoàn thành theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công
trình theo quy định và giao cho bên nhận công trình 01 bộ hồ sơ hoàn công kèm
theo bản quyết toán công trình. Gửi cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ hoàn công công
trình để lưu trữ, quản lý đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và nhà chung cư
3. Chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục xác lập quyền
sử dụng đất và quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật đối với công
trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
4. Chủ đầu tư được khai thác hoặc chuyển giao cho
bên tiếp nhận quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình
hạ tầng xã hội theo nội dung chấp thuận đầu tư.
Đối với các công trình hạ tầng không được chuyển
giao hoặc chưa chuyển giao thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo
dưỡng, bảo trì và đảm bảo chất lượng vận hành.
Điều 23. Quyền hạn của chủ đầu
tư
1. Được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp các
thông tin phục vụ thực hiện dự án.
2. Được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với chủ đầu tư cấp I thì được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp
II để đầu tư xây dựng nhà ở theo đúng quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP .
3. Được lựa chọn hình thức quản lý dự án.
4. Được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của
pháp luật.
5. Được kinh doanh bất động sản theo chấp thuận đầu
tư của UBND tỉnh và các công trình xây dựng trong phạm vi dự án phù hợp với quy
định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và pháp luật về kinh doanh bất
động sản, trừ các công trình hạ tầng phải chuyển giao theo quyết định chấp thuận
đầu của UBND tỉnh.
6. Được huy động vốn để xây dựng công trình theo
quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP .
7. Chủ đầu tư cấp I thực hiện quyền giám sát việc
thực hiện dự án của chủ đầu tư cấp II.
8. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 24. Nghĩa vụ của chủ đầu
tư
1. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án và thực
hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật; triển khai thực hiện dự án đúng tiến
độ và nội dung dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt chấp thuận đầu tư hoặc cho
phép bổ sung.
2. Công khai các thông tin liên quan đến dự án phát
triển nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở sau khi có quyết định
phê duyệt dự án.
3. Chủ đầu tư phải treo biển báo tại công trường
thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc để tạo điều kiện cho nhân dân giám sát. Nội
dung biển báo bao gồm: Tên và địa chỉ liên lạc, số điện thoại của chủ đầu tư
xây dựng công trình, đơn vị thi công, chỉ huy trưởng công trường, tổ chức hoặc
người giám sát thi công xây dựng công trình, tổ chức tư vấn và chủ nhiệm thiết
kế công trình, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành công trình.
4. Chủ đầu tư dự án khi thực hiện việc bán, chuyển
nhượng, cho thuê, mua bất động sản qua sàn giao dịch bất động sản phải tuân thủ
các quy định của Luật kinh doanh bất động sản và pháp luật khác có liên quan.
5. Làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với trường hợp nhà ở được xây dựng để bán và bàn giao các giấy tờ
có liên quan đến nhà ở cho bên mua trong thời gian tối đa là 50 ngày, kể từ
ngày bàn giao nhà ở cho người mua, trừ trường hợp bên mua tự nguyện làm tổ chức
đề nghị cấp giấy chứng nhận.
6. Bảo hành công trình theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức quản lý an ninh trật tự khu vực dự án đã
đưa vào khai thác sử dụng và kinh doanh khi chưa chuyển giao việc quản lý hành
chính cho chính quyền địa phương.
8. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
quyết định chấp thuận đầu tư dự án và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật có liên quan.
9. Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ quản lý
sử dụng nhà ở, hệ thống, hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ khác có liên quan
trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật.
10. Báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án về kết quả thực hiện của dự án theo định kỳ
tháng, quý, năm. Báo cáo tình hình nộp tiền sử dụng đất của dự án theo từng
quý, năm gửi Sở Tái chính, Cục Thuế tỉnh theo quy định.
11. Thực hiện công tác đánh giá, giám sát đầu tư
theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về
giám sát và đánh giá đầu tư.
12. Hoàn thiện các hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác
lưu trữ theo quy định;
13. Thực hiện nghiệm thu công trình theo quy định.
14. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành theo nội
dung của dự án đã được phê duyệt hoặc theo văn bản chấp thuận đầu tư.
15. Báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật
về tài chính.
16. Phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết
các vấn đề về quản lý hành chính trong khu vực của dự án.
17. Tổ chức quản lý vận hành các công trình không
phải bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc cho cơ quan quản lý chuyên ngành.
Điều 25. Quản lý chất lượng dự
án
1. Chủ đầu tư phải tổ chức hệ thống bộ máy để quản
lý chất lượng xây dựng công trình và phải chịu trách nhiệm về chất lượng các
công trình xây dựng thuộc dự án của mình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý chất lượng
công trình theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của
chính phủ và Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng ngay từ
khi lập dự án và ở các giai đoạn chủ chốt như khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng,
thi công xây dựng công trình đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử
dụng. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực quản lý dự án và giám
sát thi công xây dựng công trình thì phải thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện
năng lực theo quy định để thực hiện, khuyến khích chủ đầu tư thuê các đơn vị tư
vấn do tỉnh thành lập thuộc Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành của
tỉnh để thực hiện quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng công trình.
3. Các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và các công trình khác được xác định trong Quyết định chấp thuận đầu tư, khi
thi công xong phải bàn giao cho các tổ chức chuyên nghiệp của địa phương quản
lý vận hành, thì bên nhận quản lý vận hành phải có người tham gia vào Ban
QLDAXD công trình để thực hiện kiểm tra, giám sát trong suốt quá trình thi công
đến khi nghiệm thu công trình bàn giao đưa vào sử dụng khai thác.
4. Trước khi bàn giao hạng mục công trình xây dựng,
công trình xây dựng và nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Chủ đầu tư phải
thực hiện lưu giữ và bàn giao cho chủ sở hữu đầy đủ các quy định về Quy trình bảo
trì, quy trình vận hành công trình, hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công và các tài
liệu khác có liên quan tới việc vận hành, bảo trì công trình và danh mục các
thiết bị, phụ tùng, vật tư lưu trữ chưa lắp đặt hoặc sử dụng theo quy định tại
Điều 23 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
Quy trình bảo trì phải đầy đủ các nội dung yêu cầu
theo quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 6/12/2010 của Chính phủ và
Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12/6/2012 của Bộ Xây dựng.
5. Trước khi nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
chủ đầu tư phải mời cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng và xây dựng chuyên
ngành kiểm tra công tác nghiệm thu lần cuối theo quy định tại Điều 32 Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP .
6. Chủ đầu tư phải bảo hành công trình theo quy định
tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của chính phủ hoặc theo thời
gian quy định tại Quyết định chấp thuận đầu tư dự án và quy định sau:
a) Đối với các công trình phải chuyển giao quản lý:
Chủ đầu tư phải chuyển cho các cơ quan nhận chuyển giao quản lý công trình với
số tiền bảo hành bằng 5%, giá trị dự toán xây lắp đối với công trình theo quy định
phải bảo hành ít nhất 12 tháng và 3% giá trị dự toán xây lắp đối với công trình
theo quy định phải bảo hành ít nhất 24 tháng kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu
công trình hoàn thành để đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan nhận chuyển giao
quản lý công trình phải gửi số tiền bảo hành của chủ đầu tư vào tài khoản của
mình mở tại ngân hàng, hết thời gian bảo hành theo quy định phải chuyển trả chủ
đầu tư số tiền cả gốc và lãi theo quy định của ngân hàng;
b) Đối với các công trình không chuyển giao quản
lý: Chủ đầu tư tự bảo hành công trình theo quy định.
7. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý
xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và xử lý các vi phạm về
quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các đơn vị tham gia hoạt động
xây dựng công trình theo thẩm quyền của pháp luật.
8. Chủ đầu tư phải gửi báo cáo về Sở Xây dựng về chất
lượng công trình xây dựng do mình quản lý theo định kỳ 6 tháng, cả năm theo hướng
dẫn của Sở Xây dựng Lào Cai.
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 26. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý phát triển đô
thị trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố
và các ngành có liên quan xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch
thực hiện các khu vực phát triển đô thị trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Là bên mời thầu để công bố các dự án kêu gọi đầu
tư và lựa chọn chủ đầu tư một số dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn
toàn tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin phát triển
đô thị; báo cáo đánh giá tình hình phát triển đô thị tại địa phương, định kỳ 6
tháng báo cáo kết quả về Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.
5. Thẩm định các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết các dự án đầu tư phát triển đô thị.
6. Phối hợp với Sở Tài chính xác định giá đất khu đất
xây dựng dự án và cung cấp thông tin về tiến độ thực hiện dự án cho Cục thuế tỉnh
để thu tiền sử dụng đất theo quy định.
7. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định đề
xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị.
8. Chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý xây dựng về
chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với
các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
9. Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan đề
xuất với UBND tỉnh thu hồi những dự án theo quy định.
10. Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các dự án
đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn toàn tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn công tác lựa chọn chủ đầu tư xây dựng
công trình, thực hiện thẩm định Kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn chủ đầu
tư xây dựng các dự án.
2. Giám sát đánh giá đầu tư các dự án.
3. Phối hợp với Sở Tài chính xác định giá đất khu đất
xây dựng dự án.
4. Là cơ quan đầu mối thẩm định đề xuất chấp thuận
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị trên địa bàn toàn tỉnh.
5. Trình UBND tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư thực
hiện dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
6. Xây dựng kế hoạch đầu tư khớp nối các công trình
hạ tầng đầu mối ngoài hàng rào dự án, các công trình hạ tầng xã hội sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Chủ trì phối hợp với các ngành, UBND các huyện,
thành phố thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
3. Cung cấp các thông tin về khu đất để phục vụ cho
việc công bố danh mục dự án kêu gọi đầu tư.
4. Phối hợp với Sở Tài chính xác định giá đất khu đất
xây dựng dự án.
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định đề
xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị.
6. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện nơi có dự
án và các ngành có liên quan thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đế thực hiện dự án theo quyết định chấp thuận đầu tư xây
dựng dự án.
7. Quản lý môi trường khu dự án theo quy định.
8. Trình UBND tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp
vi phạm pháp luật về
Điều 29. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Hướng dẫn nộp tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu
tư dự án, xác định giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất và nộp tiền sử
dụng đất, tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án.
2. Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan và
UBND cấp huyện nơi có dự án xác định giá đất khu đất xây dựng dự án.
3. Tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thu nộp tiền sử
dụng đất xây dựng dự án.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định đề
xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị.
5. Hướng dẫn UBND huyện, thành phố các nghiệp vụ về
quản lý, sử dụng tài sản công được chuyển giao.
Điều 30. Trách nhiệm của Cục
Thuế tỉnh
1. Phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các
huyện, thành phố thực hiện việc thông báo, hướng dẫn chủ đầu tư nộp tiền sử dụng
đất vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
2. Tổ chức thu tiền sử dụng đất các dự án theo quy
định.
3. Phối hợp với Sở Tài chính xác định giá đất khu đất
xây dựng dự án.
Điều 31. Trách nhiệm của UBND
các huyện, thành phố Lào Cai
1. Phối hợp với Sở Xây dựng xác định các khu vực
phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị tại địa
phương.
2. Quản lý quy hoạch các dự án đầu tư phát triển đô
thị trên địa bàn do mình quản lý.
3. Tổ chức lập, phê duyệt phương án giải phóng mặt
bằng, tái định cư các dự án.
4. Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, hỗ trợ và
tái định cư các dự án trong địa giới do mình quản lý.
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định đề
xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị.
6. Phối hợp với Sở Tài chính xác định giá đất khu đất
xây dựng dự án
7. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở cho cá nhân theo quy định.
8. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh đôn đốc Chủ đầu tư nộp
tiền sử dụng đất theo đúng quy định.
9. Tham gia giám sát và quản lý chất lượng công
trình được chuyển giao quản lý theo quy định.
Chương 5.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 32. Thanh tra, kiểm tra
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành chức
năng, UBND các huyện, thành phố Lào Cai tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động xây dựng của
các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia tham gia quản lý và thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh và báo cáo UBND tỉnh
kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
2. Các sở có xây dựng chuyên ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tại các dự án thuộc lĩnh vực
quản lý ngành phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Kịp thời báo cáo,
chuyển cơ quan chức năng xử lý những vi phạm vượt quá thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 33. Xử lý vi phạm
1. Nếu quá thời quy định tại Điều 18 quy định này
mà chủ đầu tư không nộp đủ số tiền sử dụng đất thuộc dự án thì mỗi ngày chậm nộp
chủ đầu tư phải chịu nộp phạt với mức phạt theo quy định của Nhà nước tính trên
số tiền sử dụng đất còn lại phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
2. UBND tỉnh thu hồi dự án trong các trường hợp vi
phạm sau đây:
a) Thu hồi dự án nếu chủ đầu tư không thực hiện ký
quỹ đảm bảo thực hiện dự án theo quy định tại Điều 19 của quy định này;
b) Thu hồi dự án nếu quá 01 tháng mà chủ đầu tư
không nộp tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 hoặc quá 01
tháng mà chủ đầu tư không nộp tiền sử dụng đất theo từng đợt theo quy định tại
khoản 2 Điều 18 của quy định này;
c) Thu hồi dự án nếu chủ đầu tư không thực hiện
công tác đánh giá, giám sát đầu tư theo quy định tại Nghị định số
113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư quá
03 lần theo định kỳ;
d) Chủ đầu tư không triển khai thực hiện dự án
trong thời gian liên tục 12 tháng liền kể từ ngày nhận bàn giao đất hoặc tiến độ
thực hiện dự án chậm quá 24 tháng so với tiến độ dự án đã được phê duyệt hoặc
tiến độ được ghi trong Quyết định chấp thuận đầu tư dự án.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Xử lý chuyển tiếp
Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
1. Các dự án đã được phê duyệt kế hoạch đầu tư
nhưng chưa công bố danh mục kêu gọi đầu tư thì thực hiện theo quy định này.
2. Các dự án đã công bố danh mục kêu gọi đầu tư
nhưng chưa thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư thì việc lựa chọn chủ đầu tư và
các bước tiếp theo để thực hiện theo quy định này.
3. Các dự án đã lựa chọn được chủ đầu tư nhưng chưa
được UBND tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư thì các công việc tiếp theo thực hiện
theo quy định này.
4. Các dự án đã được chấp thuận đầu tư và đang thực
hiện nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất thì việc nộp tiền sử dụng đất thực hiện
theo quy định này.
5. Dự án khu du lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng đã
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà trong đó có hạng mục nhà ở thương mại thì chủ
đầu tư phải tách thành một dự án thành phần riêng để thực hiện theo quy định
này.
Điều 35. Tổ chức thực hiện
Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện và thành phố
Lào Cai hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ
chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./