ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2021/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
01 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09
tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày
26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày
30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư hướng dẫn số 65/2021/TT-BTC
ngày 29/7/2021 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu
tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày
20/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quyết toán dự án hoàn thành sử dụng
nguồn vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 68/TTr-SXD ngày 23 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
phân cấp và phân công nhiệm vụ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp
và phân công nhiệm vụ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10
tháng 10 năm 2021 và thay thế các Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phân cấp, phân công nhiệm vụ trong
quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên; số 11/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông
trong thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công) và
cấp phép xây dựng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác được đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, giám sát và kiểm
tra việc thực hiện Quy định này.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 69/2021/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc
phân cấp, phân công nhiệm vụ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn
vốn, gồm: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế xây dựng; cấp
giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt
động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Đối với dự án sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được
thực hiện theo Quy định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Điều
2. Nguồn vốn và quản lý dự án đầu tư xây dựng theo nguồn vốn
1. Các dự án đầu tư xây dựng
được phân loại theo nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư gồm: Dự án sử dụng vốn
đầu tư công (bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của
pháp luật); dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP và dự án sử
dụng vốn khác.
2. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗn hợp gồm
nhiều nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều này được phân loại để quản lý theo
các quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của
Chính phủ quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 15/2021/NĐ-CP) như sau:
a) Dự án sử dụng vốn hỗn hợp có tham gia của vốn
đầu tư công được quản lý theo quy định của dự án sử dụng vốn đầu tư công; dự án
PPP có sử dụng vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của pháp luật về PPP.
b) Dự án sử dụng vốn hỗn hợp
bao gồm vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn khác: Trường hợp có tỷ lệ vốn nhà
nước ngoài đầu tư công lớn hơn 30% hoặc trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư
thì được quản lý theo các quy định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu
tư công; trường hợp còn lại được quản lý theo quy định đối với dự án sử dụng vốn
khác.
3. Dự án bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản công thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và Thông tư hướng dẫn số 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ trưởng Bộ
tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản công:
a) Đối với dự án có tổng mức
đầu tư dưới 500 triệu đồng, chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết
kế - dự toán công trình. Chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn lập, thẩm tra thiết
kế - dự toán làm cơ sở để thẩm định, phê duyệt.
b) Đối
với dự án có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên, chủ đầu tư lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt, cụ thể:
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
đối với dự án sử dụng nguồn vốn do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức thẩm định,
phê duyệt đối với dự án sử dụng nguồn vốn do Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã)
quản lý.
4. Dự án đầu tư xây dựng được
hỗ trợ từ nguồn vốn quỹ phòng, chống thiên tai của tỉnh để tu sửa, xử lý và xây
dựng khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự
án. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho chủ đầu tư dự án phê duyệt đối với
dự án có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng.
5. Trình
tự thực hiện đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP .
Điều
3. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc chuyên ngành quản lý
1. Sở Xây dựng, Sở Giao
thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc
chuyên ngành quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 109 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP , cụ thể:
a) Sở Xây dựng đối với dự
án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án
đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật
và đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị).
b) Sở Giao thông vận tải đối với dự án, công
trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ dự án, công trình
do Sở Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này).
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
d) Sở Công Thương đối với dự án, công trình thuộc
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp (trừ dự án, công trình do Sở
Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này).
đ) Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh đối với các dự án, công trình được đầu tư xây dựng tại các khu công
nghiệp được giao quản lý.
e) Đối
với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều loại công trình khác nhau, thì cơ quan
chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
năm 2020 (sau đây gọi tắt là Luật số 62/2020/QH14) là
cơ quan có chức năng quản lý công trình chính của dự án hoặc công trình có cấp
cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính. Cơ quan chuyên môn về
xây dựng cấp tỉnh chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án có trách
nhiệm lấy ý kiến tham gia thẩm định của cơ quan quản lý các công trình khác thuộc
dự án.
2. Phân
loại, phân cấp công trình xây dựng
Phân loại công trình xây dựng
thực hiện theo quy định tại Phụ lục IX, Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
Phân cấp công trình xây dựng
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng
trong quản lý hoạt động xây dựng.
Chương
II
LẬP, THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, THIẾT KẾ XÂY DỰNG, DỰ TOÁN XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4.
Lập dự án đầu tư xây dựng, nhiệm vụ thiết kế
1. Chủ đầu tư căn cứ các quy
định của Nhà nước, quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng
công trình; trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
2. Khi lập
dự án đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt
quy hoạch xây dựng, chấp thuận phương án thiết kế kiến trúc công trình (đối với
công trình yêu cầu thẩm định, chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền) theo quy định.
3. Trước khi lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, chủ đầu tư tự tổ
chức lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ thiết kế. Chủ đầu tư có thể thuê tổ
chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế nếu thấy cần thiết.
Điều 5.
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện
theo quy định tại Điều 60 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
17 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14, Điều 35 Luật Đầu tư công năm 2019, cụ thể:
1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng
nguồn vốn do cấp tỉnh quản lý; dự án nhóm A sử dụng nguồn vốn do cấp huyện, cấp
xã quản lý trừ dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các dự án khác theo quy định
của Chính phủ.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng
nguồn vốn do cấp huyện quản lý trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật
Đầu tư công năm 2019.
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng nguồn
vốn do cấp xã quản lý trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật Đầu tư
công năm 2019.
2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu
tư công trừ dự án quy định tại khoản 3 Điều này, chủ sở hữu hoặc đại diện
chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng của
doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu
tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
4. Đối với dự án PPP, thẩm quyền quyết định đầu
tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức
đối tác công tư.
5. Thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các dự
án đầu tư xây dựng do cấp huyện, cấp xã quản lý có sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân
sách tỉnh, ngân sách trung ương như sau:
a) Trường hợp tổng mức hỗ trợ dưới 50% tổng mức
đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết
định đầu tư.
b) Trường hợp tổng mức hỗ trợ từ 50% tổng mức đầu
tư trở lên, thẩm quyền quyết định đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các dự
án đầu tư xây dựng do cấp xã quản lý có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp
huyện hoặc hỗn hợp ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp trên như sau:
a) Trường hợp tổng mức hỗ trợ dưới 50% tổng mức
đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
đầu tư.
b) Trường hợp tổng mức hỗ trợ từ 50% tổng mức đầu
tư trở lên, thẩm quyền quyết định đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc
đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư dự án xây dựng trong phạm vi quyền hạn
theo quy định của pháp luật.
8. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư quy định
tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này được ủy quyền quyết định đầu tư cho
cơ quan cấp dưới trực tiếp theo quy định.
Điều 6.
Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư
Thẩm quyền thẩm định dự án đầu
tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP , cụ thể:
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là
cơ quan đầu mối, chủ trì tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhóm A, nhóm
B, nhóm C (bao gồm cả dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng) sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công và dự án PPP.
Nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 57 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14; tổng hợp kết quả thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi của cơ quan chuyên môn về xây dựng để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh: Tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án đầu tư xây dựng nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công; dự án có quy
mô nhóm B, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử
dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công; dự án PPP được đầu tư xây dựng trên địa
bàn hành chính của tỉnh; trừ dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định
tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
Nội dung thẩm định theo quy
định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi bổ sung tại
khoản 15 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
2. Đối với dự án đầu tư xây
dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a)
Phòng Tài chính - Kế hoạch: Là cơ quan đầu mối, chủ trì tổ chức thẩm định dự án
đầu tư xây dựng nhóm B, nhóm C (bao gồm cả dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng) sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư
công. Nội dung thẩm định theo quy định tại Điều 57 của Luật Xây dựng năm 2014
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14; tổng hợp kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi của
cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh, phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế
và Hạ tầng (sau đây gọi tắt là phòng quản lý xây dựng cấp huyện) để trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc gửi kết quả thẩm Định Để Ủy ban nhân dân
cấp xã phê duyệt theo thẩm quyền.
b)
Phòng quản lý xây dựng cấp huyện: Tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án đầu tư xây dựng nhóm C sử dụng vốn đầu tư công; dự án nhóm C có công
trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu
tư công. Nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
c) Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh: Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng nhóm
B sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công. Nội dung thẩm định
theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 15 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
3. Đối với dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn khác:
a) Người quyết định đầu tư tổ
chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng bảo đảm đáp ứng yêu cầu về đầu tư, kinh
doanh và quy định của pháp luật có liên quan.
b) Cơ
quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an
toàn, lợi ích cộng đồng; trừ dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo
quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Luật
số 62/2020/QH14.
4. Cơ quan đầu mối, chủ trì
tổ chức thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên
quan về các nội dung của dự án (nếu có). Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản trong thời
hạn 07 ngày đối với dự án nhóm B và 05 ngày đối với dự án nhóm C. Cơ quan được
giao thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án bảo đảm thời gian
theo quy định tại Điều 59 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
5. Quy
trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng:
a) Quy trình thẩm định dự án
đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 6, 7 Điều 12 và Điều 15 Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP .
b) Chủ đầu tư hoặc cơ quan
được giao chuẩn bị hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng được trình đồng
thời hồ sơ dự án đến cơ quan đầu mối, chủ trì tổ chức thẩm định dự án, cơ quan
chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh, phòng quản lý xây dựng cấp huyện; hồ sơ thẩm
duyệt (hoặc lấy ý kiến về giải pháp phòng cháy chữa cháy) đến cơ quan có thẩm
quyền thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy và hồ sơ đánh giá tác động môi trường
(hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường) đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định về đánh
giá tác động môi trường để thực hiện.
c) Cơ quan đầu mối, chủ trì
tổ chức thẩm định dự án có trách nhiệm tổng hợp kết quả của các cơ quan thẩm định
liên quan theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP để trình
người quyết định đầu tư phê duyệt dự án.
6. Thẩm quyền thẩm định hoặc
có ý kiến về công nghệ và trình tự thực hiện đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng
công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu
đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ thực hiện
theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP .
Điều 7.
Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng (hoặc thiết kế - dự toán) triển
khai sau thiết kế cơ sở
1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định,
phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại Điều 82 và Điều 83 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 và khoản 25 Điều 1 Luật số
62/2020/QH14 và Điều 35 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng
hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành,
cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh, phòng quản lý xây dựng cấp huyện và
văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan để làm cơ sở phê duyệt thiết kế.
2. Thẩm
quyền thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan
chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh: Trừ các công trình do cơ quan chuyên môn về
xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định theo quy định
tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP , cơ quan chuyên môn
về xây dựng cấp tỉnh thẩm định các nội dung theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 83a của Luật Xây dựng năm 2014 được bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Luật số
62/2020/QH14, cụ thể:
a) Dự
án sử dụng vốn đầu tư công: Công trình xây dựng thuộc dự án nhóm B, nhóm C do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; công trình xây dựng thuộc dự án nhóm B do Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
b) Dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài đầu tư công: Công trình xây dựng thuộc dự án nhóm B, dự án có công trình ảnh
hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
c) Công trình xây dựng thuộc
dự án PPP do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
d) Công trình xây dựng ảnh
hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc dự án sử dụng vốn khác được xây
dựng tại khu vực không có quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức
năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
3. Thẩm quyền thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của phòng quản lý xây dựng cấp
huyện:
a) Tổ chức thẩm định thiết kế
triển khai sau thiết kế cơ sở công trình xây dựng thuộc dự án nhóm C sử dụng vốn
đầu tư công do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư xây dựng
trên địa bàn huyện.
b) Nội dung thẩm định theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83a của Luật Xây dựng năm 2014 được bổ
sung tại khoản 26 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
4. Hồ sơ và quy trình thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
a) Hồ
sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
b) Quy trình thẩm định thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 38 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Chủ đầu tư được trình đồng thời
hồ sơ thẩm định thiết kế xây dựng đến cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ
thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy đến cơ quan có thẩm quyền thẩm duyệt về
phòng cháy chữa cháy để thực hiện.
5. Công trình xây dựng ảnh
hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn
công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm cơ sở cho việc thẩm
định.
Chương
III
CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 8. Công trình được miễn
giấy phép xây dựng
Công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy
định tại khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 và Điều 49 của Nghị định số
15/2021/NĐ-CP , cụ thể:
1. Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng
khẩn cấp.
2. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư
công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức
chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán
Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ
chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định
đầu tư xây dựng.
3. Công trình xây dựng tạm theo quy định
tại Điều 131 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 49
Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công
trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường
trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng,
không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về
an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
5. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải
cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động: Công trình cột ăng ten thuộc hệ thống cột
ăng ten nằm ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến; công trình cột ăng ten
không cồng kềnh theo quy định của pháp luật về viễn thông được xây dựng tại khu
vực đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai
đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài
đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên
môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều
kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng
thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở
có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ
ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trừ công
trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử -
văn hóa.
Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xây dựng
công trình cấp đặc biệt được xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình ủy quyền cho Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh và công trình thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện), bao
gồm:
a) Công trình cấp I, cấp II.
b) Công trình tôn giáo.
c) Công trình di tích lịch sử - văn hóa được xếp
hạng cấp quốc gia; công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với
các công trình xây dựng trong khu công nghiệp thuộc chức năng và phạm vi quản
lý của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh phân
cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các
công trình trong cụm công nghiệp thuộc địa bàn quản lý; cấp giấy phép xây dựng
đối với các công trình và nhà ở riêng lẻ xây dựng trên địa bàn huyện, trừ các
công trình quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 10. Các quy định khác
về cấp giấy phép xây dựng
1. Điều kiện cấp giấy phép
xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Nghị định số
15/2021/NĐ-CP .
2. Quy định về hồ sơ để cấp
giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 42, 43, 44, 45, 46, 47 và
Điều 48 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
3. Trình tự cấp giấy phép xây dựng thực hiện
theo quy định tại Điều 54 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
Điều 11. Quản lý trật tự
xây dựng
Việc quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện
từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi
công trình bàn giao đưa vào sử dụng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
khi phát sinh vi phạm.
1. Nội dung về quản lý trật tự xây dựng thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP , cụ thể:
a) Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng:
Việc quản lý trật tự xây dựng theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được
cấp và quy định của pháp luật có liên quan.
b) Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng,
nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: Kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp
giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo
quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, sự tuân thủ của việc xây dựng
với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành hoặc
quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt và quy định của
pháp luật có liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung,
thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây
dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
2. Trách nhiệm quản lý trật tự xây
dựng:
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm quản
lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh thuộc dự
án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quy định này, gồm: Công trình do
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xây dựng; công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng; công trình thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Xây dựng được miễn giấy
phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định
Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14; công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép
xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ,
người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước,
Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội quyết
định đầu tư xây dựng.
b) Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh có trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng
trong khu công nghiệp được giao quản lý.
c) Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành (Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Công Thương) có trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây
dựng thuộc dự án theo quy định tại các điểm b, điểm c và điểm d Khoản 1 Điều 3
của Quy định này, gồm: Công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xây dựng;
công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng;
công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân tỉnh và
của Sở Xây dựng được miễn giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện về cấp
giấy phép xây dựng theo quy định Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14; công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được
Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước,
Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức
chính trị - xã hội quyết định đầu tư xây dựng.
d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn huyện
trừ các công trình theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm phân cấp quản lý trật tự xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã; giao trách
nhiệm cụ thể cho phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận thông báo
khởi công, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý và kiến nghị xử lý kịp thời
khi phát sinh vi phạm trên địa bàn.
Phối hợp quản lý trật tự xây dựng
các công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý của các Sở quản
lý xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
đ) Trách nhiệm của chủ đầu tư xây
dựng công trình:
Tổ chức quản lý đầu tư
dự án, thi công xây dựng theo đúng nội dung giấy phép xây dựng và hồ sơ thiết kế được duyệt; phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra, kiểm tra về nội dung giải
quyết các công việc liên quan đến trật tự xây dựng, giấy phép xây dựng công
trình khi có yêu cầu.
Trước khi khởi công xây dựng công trình ít nhất
03 ngày làm việc, chủ đầu tư phải gửi thông báo khởi công kèm theo giấy phép
xây dựng hoặc hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về cấp phép xây
dựng (đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng) đến cơ quan
có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng theo phân cấp và gửi đến Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có công trình xây dựng để phối hợp theo dõi, quản lý.
Chương
IV
QUẢN LÝ CHI PHÍ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều
12. Nhiệm vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Các cơ quan quản lý nhà
nước của tỉnh thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban
hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật, hướng dẫn
phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, cụ thể:
a) Quản lý định mức xây dựng
Nội dung quản lý định mức
xây dựng được thực hiện theo Điều 20, 21 và Điều 22 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP
ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 10/2021/NĐ-CP).
Các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức lập định mức xây dựng cho các công
tác xây dựng đặc thù của địa phương theo chuyên ngành quản lý, gửi về Sở Xây dựng
tổng hợp xin ý kiến Bộ Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban
hành.
b) Lập và công bố chỉ số
giá, công bố giá, đơn giá xây dựng
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở
Xây dựng tổ chức xác định và công bố các loại chỉ số giá xây dựng, đơn giá nhân
công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi
công, giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; tổ chức xác định đơn giá xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định.
Thời gian công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP.
Sở Tài
chính phối hợp với Sở Xây dựng khảo sát giá thị trường, xác định và công bố giá
vật liệu xây dựng theo định kỳ hàng quý (theo tháng hoặc đột xuất khi thị trường
có biến động bất thường) trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở cho công tác lập, thẩm
định dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu và thực hiện kiểm soát chi phí đầu
tư xây dựng theo quy định hiện hành; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân
sách hằng năm cho việc xây dựng và công bố đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng,
giá vật liệu xây dựng.
c)
Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Thẩm quyền thanh toán vốn đầu
tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu
tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Kho bạc nhà nước tỉnh có trách nhiệm
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư; Kho bạc nhà nước huyện có trách nhiệm kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định
đầu tư.
Thẩm quyền thẩm tra quyết
toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày
20/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quyết toán dự án hoàn thành sử dụng
nguồn vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 10/2020/TT-BTC): Sở Tài
chính chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư xây dựng do Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
Thẩm quyền phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư thực hiện theo quy định khoản 10 Điều 35 của Nghị định số
10/2021/NĐ-CP và khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 10/2020/TT-BTC .
Cơ quan có thẩm quyền thẩm
tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng chỉ tổ chức quyết toán đối với
các công trình đã được nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng khi đảm
bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3, Điều 23 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc
xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức
đầu tư của dự án được phê duyệt (bao gồm cả trường hợp tổng mức đầu tư được điều
chỉnh theo quy định).
3. Giao Sở Tài chính, Kho bạc
Nhà nước tỉnh hướng dẫn việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình.
Điều
13. Các quy định khác về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Các quy định khác về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng thực hiện theo các quy định của Luật Xây dựng năm 2014
được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Luật số 62/2020/QH14; Nghị định số
10/2021/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Quy định chuyển
tiếp
Nội dung xử lý chuyển tiếp về lập,
thẩm định, quyết định đầu tư, cấp giấy phép xây dựng và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 110 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
và Điều 44 của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP .
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai, hướng dẫn,
giám sát và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.