Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 54/QĐ-UBND 2021 thực hiện Nghị quyết về kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum

Số hiệu: 54/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum Người ký: Lê Ngọc Tuấn
Ngày ban hành: 25/01/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 25 tháng 01 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, TỈNH ỦY, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 195/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Hội nghị Chính phủ với địa phương và Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2020;

Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị năm 2021; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XI, kỳ họp thứ 11;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 86/SKHĐT- TH ngày 11 tháng 01 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.

Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2 (t/h)
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư ; Bộ Tài chính (b/c);
- Thường trực Tỉnh uỷ (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTTH-VTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Ngọc Tuấn

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, TỈNH ỦY, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 54 /QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Để thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa XI, kỳ họp thứ 11 về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 của tỉnh và khắc phục các yếu kém, khuyết điểm của năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động với các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:

I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG, TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA UBND TỈNH NĂM 2021

1. Bối cảnh tình hình:

Năm 2020, tình hình kinh tế - xã hội diễn ra trong bối cảnh đại dịch Covid-19 hoành hành toàn cầu, kinh tế - xã hội nước ta cũng bị ảnh hưởng nặng nề và phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức, đặc biệt là tỉnh miền núi, biên giới, khó khăn như tỉnh Kon Tum. Mặc dù phải đối mặt với những khó khăn, thách thức khi thực hiện “nhiệm vụ kép” vừa phòng chống dịch Covid-19, vừa phát triển kinh tế - xã hội, nhưng với tinh thần trách nhiệm cao của các cấp, các ngành, sự tin tưởng, đồng lòng, quyết tâm của cộng đồng doanh nghiệp và toàn dân, kinh tế - xã hội của tỉnh qua đạt được nhiều kết quả quan trọng: Đa số chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra1. Ba lĩnh vực đột phá được triển khai tích cực. Nông nghiệp công nghệ cao và cây dược liệu có bước phát triển. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư. Các chính sách an sinh xã hội được triển khai kịp thời. Chất lượng y tế, giáo dục có chuyển biến tích cực. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; đối ngoại địa phương ngày càng được mở rộng.

Bên cạnh đó, vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như: Thiên tai, dịch bệnh xảy ra thường xuyên và trên diện rộng; tăng trưởng kinh tế không đạt kế hoạch; thu ngân sách không đạt theo dự toán; tiến độ giải ngân vốn đầu tư còn chậm; các hành vi khai thác, vận chuyển, cất giấu lâm sản trái phép còn diễn biến phức tạp; tình hình vi phạm về quy hoạch, đất đai, xây dựng và trật tự đô thị chưa xử lý dứt điểm; cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh chậm cải thiện. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp. Công tác định hướng tuyên truyền một số sự kiện lớn còn chậm, chưa chủ động. Công tác vận động quần chúng có lúc, có việc hiệu quả chưa cao.

2. Phương châm hành động: “Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, sáng tạo, khát vọng phát triển”.

3. Mục tiêu tổng quát: Huy động, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh; phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển dược liệu. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án quan trọng. Đầu tư hạ tầng đô thị, phát triển các loại hình du lịch. Đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, tăng cường đối ngoại.

4. Các chỉ tiêu chủ yếu:

4.1. Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt trên 10%. Cơ cấu kinh tế: Khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản 21-22%; Khu vực Công nghiệp và Xây dựng: 28-29%; Khu vực Dịch vụ: 43-44%. GRDP bình quân đầu người trên 50 triệu đồng. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.500 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên 20.000 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư khu vực tư nhân 14.600 tỷ đồng). Phấn đấu thành lập mới 380 doanh nghiệp. Giá trị xuất khẩu: 162 triệu USD. Diện tích cây ăn quả 2.000 ha; diện tích cây Mắc Ca 400 ha; diện tích Sâm Ngọc Linh 500 ha, các cây dược liệu khác 2.000 ha. Xây dựng thêm 01 sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia. Tổng đàn bò 89.000 con; trong đó bò sữa 5.000 con. Trồng mới 3.000 ha rừng; tỷ lệ che phủ rừng (có tính cây cao su) đạt trên 63,1%. Trong năm 2021 có thêm 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Đạt 1,5 triệu lượt khách du lịch. Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường 83%.

4.2. Về văn hóa – xã hội và môi trường: Dân số trung bình năm 2021 khoảng 567 nghìn người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 54%, trong đó đào tạo nghề đạt 38%. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giảm ít nhất 4%. Phấn đấu nâng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông chuyển sang học nghề lên 30%. Phấn đấu 42% số trường mầm non, 63% số trường tiểu học, 44% số trường trung học cơ sở, 50% số trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 39,6 giường. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,5%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi còn dưới 35,6%. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa đạt 55%; tỷ lệ thôn, làng, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa đạt 84%. Tỷ lệ dân đô thị sử dụng nước sạch đạt 75%. Tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 91%. Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số có đất ở đạt 98,5%. Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số có đất sản xuất đạt 93%.

4.3. Về quốc phòng, an ninh: Đến năm 2021, có trên 70% xã, phường, thị trấn mạnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; 70% xã, phường, thị trấn, khu dân cư, cơ quan, trường học đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2021

1. Tăng cường trách nhiệm của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng đơn vị liên quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính đối với việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội - môi trường năm 2021 của tỉnh:

1.1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt trên 10%. Cơ cấu kinh tế: Khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản 21-22%; Khu vực Công nghiệp và Xây dựng: 28-29%; Khu vực Dịch vụ: 43-44%. GRDP bình quân đầu người trên 50 triệu đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên 20.000 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư khu vực tư nhân 14.600 tỷ đồng). Phấn đấu thành lập mới 380 doanh nghiệp.

1.2. Giám đốc Sở Tài chính: Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.500 tỷ đồng.

1.3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Diện tích cây ăn quả 2.000 ha; diện tích cây Mắc Ca 400 ha; diện tích Sâm Ngọc Linh 500 ha, các cây dược liệu khác 2.000 ha. Xây dựng thêm 01 sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia. Tổng đàn bò 89.000 con; trong đó bò sữa 5.000 con. Trồng mới 3.000 ha rừng; tỷ lệ che phủ rừng (có tính cây cao su) đạt trên 63,1%. Trong năm 2021 có thêm 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 91%.

1.4. Giám đốc Sở Công Thương: Giá trị xuất khẩu: 162 triệu USD.

1.5. Giám đốc Sở Y tế: Dân số trung bình năm 2021 khoảng 567 nghìn người. Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 39,6 giường. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,5%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi còn dưới 35,6%.

1.6. Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 54%, trong đó đào tạo nghề đạt 38%. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giảm ít nhất 4%.

1.7. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo: Phấn đấu 42% số trường mầm non, 63% số trường tiểu học, 44% số trường trung học cơ sở, 50% số trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu nâng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông chuyển sang học nghề lên 30%.

1.8. Giám đốc Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch: Đạt 1,5 triệu lượt khách du lịch. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa đạt 55%; tỷ lệ thôn, làng, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa đạt 84%.

1.9. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường: Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường 83%. Tỷ lệ dân đô thị sử dụng nước sạch đạt 75%.

1.10. Trưởng Ban Dân tộc: Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số có đất ở đạt 98,5%. Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số có đất sản xuất đạt 93%.

1.11. Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh: Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 100%.

1.12. Giám đốc Công an tỉnh: Đến năm 2021, có trên 70% xã, phường, thị trấn mạnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; 70% xã, phường, thị trấn, khu dân cư, cơ quan, trường học đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

2. Tiếp tục thực hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống đại dịch Covid-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới

2.1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan trước dịch bệnh; tiếp tục củng cố trạng thái bình thường mới, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, vừa sẵn sàng phòng, chống dịch. Kiểm soát phù hợp người nhập cảnh, ngăn chặn hiệu quả nguồn bệnh xâm nhập từ bên ngoài.

2.2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan: Chủ động tham mưu về bố trí nguồn lực và triển khai các giải pháp phù hợp, kịp thời để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, người lao động bị mất việc, thiếu việc làm, bị giảm sâu thu nhập do ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19, khôi phục sản xuất, kinh doanh, nhất là trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, vận tải…

3. Phối hợp chặt chẽ trong điều hành góp phần củng cố, phục hồi, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững; đa dạng hóa thị trường, nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế

3.1. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ngành, địa phương:

- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản có quy định liên quan đến điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính, chế độ báo cáo, kiểm tra chuyên ngành, tiêu chuẩn, quy chuẩn. Kịp thời tham mưu ban hành các văn bản mới đảm bảo chất lượng và giảm thiểu số lượng văn bản ban hành.

- Chủ động nghiên cứu tham mưu, tham gia rà soát sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, các cơ chế, nhất là trong lĩnh vực ngân sách nhà nước, thuế, đất đai, tài nguyên, môi trường... Chính sách đảm bảo tính thống nhất của pháp luật, giải phóng nguồn lực cho phát triển, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi.

3.2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ngành, địa phương:

- Tăng trưởng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Phát triển đa dạng sản phẩm tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn hợp pháp của doanh nghiệp, người dân, góp phần ngăn chặn tín dụng đen và cho vay nặng lãi.

- Triển khai thực hiện kịp thời theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước về Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt. Quản lý chặt chẽ thị trường ngoại tệ, vàng; điều hành lãi suất, tỷ giá linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường và yêu cầu quản lý; tăng cường giám sát, kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng.

3.3. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan:

- Tập trung thực hiện quyết liệt công tác quản lý, thu ngân sách nhà nước; Tăng cường công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật, phấn đấu hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách được Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Tăng tỉ trọng thu nội địa, theo dõi diễn biến tình hình thu, chủ động công tác phân tích, dự báo nhằm phát hiện và đánh giá những yếu tố tác động làm ảnh hưởng đến tăng, giảm nguồn thu để có chỉ đạo kịp thời.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; triển khai các biện pháp nhằm tạo chuyển biến rõ nét trong việc chống thất thu thuế, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên, khai thác khoáng sản... Quyết liệt xử lý nợ đọng thuế, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi chuyển giá, trốn thuế. Công khai thông tin tổ chức, cá nhân nợ thuế chây ỳ trên phương tiện thông tin đại chúng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế.

- Định kỳ hằng tháng, quý, Cục Thuế tỉnh thông báo kết quả thu ngân sách, trong đó có số thu hồi nợ đọng thuế cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Sở Tài chính để phối hợp, điều hành chi. Tổ chức thực hiện tốt các quy định về thuế, phí và lệ phí; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế.

3.4. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Thực hiện các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách nhà nước, siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách, chấp hành dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật; hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách mới làm giảm thu, tích cực huy động hoàn thành dự toán thu NSNN được Hội đồng nhân dân tỉnh giao; không ban hành các chính sách, chế độ, chương trình, dự án làm tăng chi ngân sách địa phương khi chưa cân đối được nguồn.

- Điều hành chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán trên tinh thần triệt để tiết kiệm phù hợp với khả năng ngân sách được giao; chủ động cân đối, điều chỉnh trong phạm vi dự toán giao, ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các chính sách, độ mới được cấp thẩm quyền ban hành, phòng, chống các loại dịch bệnh, nhiệm vụ phát sinh cấp thiết nhưng chưa được giao dự toán đầu năm; hạn chế tham mưu xử lý bổ sung kinh phí, đặc biệt là nhiệm vụ chi mang tính chất thường xuyên; giảm tối đa kinh phí họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước, nước ngoài, lễ hội, mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền theo tinh thần triệt để tiết kiệm; kiên quyết cắt giảm dự toán đối với những nhiệm vụ chi thường xuyên đã được giao từ đầu năm nhưng đến hết năm ngân sách theo quy định vẫn còn dự toán, trừ các khoản mới bổ sung trong năm và các trường hợp đặc biệt được cấp có thẩm quyền quyết định. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách năm sau và chi chuyển nguồn sang năm sau. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu, thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan chủ quản trong quá trình phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách tại các đơn vị trực thuộc.

- Nâng cao năng lực, hiệu quả khai thác nguồn lực tài chính trong việc quản lý, sử dụng tài sản công. Tăng cường kiểm tra, thanh tra các khoản chi ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính; kiểm tra, đôn đốc thực hiện, khắc phục nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm tra và kiểm toán. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu. Tổ chức thực hiện tốt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính đầy đủ giá dịch vụ sự nghiệp công; từng bước chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công theo cơ chế đặt hàng, đấu thầu theo Kế hoạch số 2036/KH-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum, Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về việc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính đặc thù được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương.

3.5. Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Thúc đẩy mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất, nhập khẩu, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Tổ chức khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) để phát triển thị trường xuất khẩu; kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác và tận dụng các ưu đãi; tiếp tục đàm phán, ký kết các FTA với các đối tác. Chú trọng phát triển các nguồn hàng xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô, chuyển dần sang xuất khẩu sản phẩm chế biến sâu, phát triển xuất khẩu sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh; tăng cường các biện pháp cải tiến mạnh mẽ xây dựng thương hiệu, nâng cao chất lượng hàng Việt Nam.

- Tăng cường công tác dự báo thị trường, kịp thời thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các nhà sản xuất, xuất khẩu về các loại rào cản của các nước nhập khẩu nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, cải thiện chất lượng hàng hóa cho doanh nghiệp khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu.

- Chú trọng phát triển mạnh thị trường trong nước, hệ thống bán lẻ gắn với tiêu thụ hàng nội địa, nhất là vùng nông thôn. Đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu, ổn định giá cả thị trường, nhất là trong các dịp Lễ, Tết. Nâng cao tính kết nối giữa sản xuất với thị trường theo chuỗi cung ứng; phát triển hệ thống phân phối thông qua các Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" thực sự đi vào cuộc sống, gắn với thúc đẩy sản xuất và phát triển thị trường nội địa.

3.6. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

Công khai, minh bạch trong điều hành đối với giá các hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu có ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng của người dân. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng cấm, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe của người dân. Xử lý nghiêm và công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm các quy định về chất lượng, cạnh tranh không lành mạnh làm mất uy tín. Thực hiện công tác hậu kiểm, đảm bảo chất lượng và an toàn đối với hàng hóa nhập khẩu.

4. Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và những thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

4.1. Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn; phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp năng lượng, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới, vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.

- Chú trọng phát triển một số mặt hàng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị, phân phối trong và ngoài nước.

- Tập trung phát triển Cụm công nghiệp tại thành phố Kon Tum, huyện Đĕk Hà, huyện Đĕk Tô; trong đó, tạo quỹ đất để đầu tư hạ tầng kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư lớn, có tiềm lực về tài chính, công nghệ, kinh nghiệm đến đầu tư xây dựng nhà máy chế biến dược liệu, nhà máy chế biến gỗ; phấn đấu trong năm 2021 thu hút đầu tư 01 nhà máy chế biến dược liệu và 01 nhà máy chế biến gỗ. Thúc đẩy tiến độ các dự án công nghiệp lớn, có tác động lan tỏa; tiến độ triển khai Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014-2020. Đồng thời xử lý quyết liệt các dự án chậm tiến độ, kém hiệu quả.

4.2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp phù hợp với từng vùng, từng khu vực, thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn theo nhu cầu thị trường, đi vào chiều sâu, theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; phát triển các loại cây trồng có lợi thế. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp, bảo đảm hiệu quả và an ninh lương thực vững chắc. Kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc và chất lượng các loại giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.

- Huy động, tập trung nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nhất là đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới và các xã dự kiến đạt chuẩn trong năm 2021. Đề xuất giải pháp cụ thể về trách nhiệm của từng cấp (tỉnh, huyện, xã) trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới để thực hiện đạt chỉ tiêu đề ra. Phấn đấu đến cuối năm 2020 có thêm 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

- Ổn định diện tích chuyên canh cây cao su, cây cà phê theo quy hoạch. Mở rộng và phát triển các vùng trồng dược liệu tập trung, nhất là phát triển Sâm Ngọc Linh Kon Tum gắn với chế biến và tiêu thụ; xây dựng các chuỗi liên kết từ khâu trồng, thu hoạch, chế biến và phân phối dược liệu; chú trọng bảo tồn nguồn gen thuần chủng của Sâm Ngọc Linh, không bị lai tạp hay bị nhầm lẫn với các loại sâm, dược liệu khác; tiếp tục thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước có tiềm lực, công nghệ, kinh nghiệm tham gia trồng, chế biến Sâm Ngọc Linh, trong đó chú trọng xây dựng một số doanh nghiệp hạt nhân trở thành nhà tiên phong để đưa thương hiệu Sâm Ngọc Linh và các dược liệu khác có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

- Tiếp tục trồng rừng và nâng cao độ che phủ rừng, nhất là trồng các loại cây gỗ lớn, gỗ quý. Thường xuyên quan tâm, theo sát việc triển khai Mô hình điểm Quản lý bảo vệ và phát triển rừng gắn với tạo sinh kế cho người dân sống gần rừng. Đồng thời, thực hiện việc di dời các xưởng gỗ chế biến trên địa bàn tỉnh vào các khu cụm, công nghiệp theo Kế hoạch số 34-KH/TU ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm khắc phục triệt để tình trạng khai thác, vận chuyển gỗ trái phép.

- Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên cây trồng; phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng tập trung gắn với bảo vệ môi trường và đi đôi với phòng, chống dịch bệnh, chú trọng đẩy mạnh tái đàn lợn; tận dụng các diện tích đất trống để trồng cỏ phục vụ chăn nuôi gia súc; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi đại gia súc (bò, dê) lấy thịt và sữa, các dự án đầu tư trồng rừng, trồng cây công nghiệp, sâm ngọc linh, các cây dược liệu quý và rau, hoa xứ lạnh; khuyến khích liên kết trong sản xuất nông nghiệp; xây dựng cơ sở giết mổ tập trung; phát triển nuôi thủy sản ở các mặt hồ nước lớn, các công trình thủy lợi, thủy điện.

- Tiếp tục huy động các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng các mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới. Tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai; cơ bản nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã, nhất là tại xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn.

4.3. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Khai thác tiềm năng lợi thế của tỉnh để đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Kon Tum trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Tăng cường quảng bá, xây dựng và giới thiệu các sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương; tham mưu triển khai kịp thời, linh hoạt các chính sách kích cầu, phục hồi du lịch nội địa trong bối cảnh dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Trung ương. Khai thác tiềm năng du lịch bảo đảm phát triển bền vững, gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng môi trường du lịch thân thiện, văn hóa, đảm bảo an toàn cho du khách.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch; quản lý tốt và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp của hoạt động kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du lịch. Tăng cường công tác kiểm tra tại các điểm du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch nhằm ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm hoạt động lữ hành, hướng dẫn viên du lịch chui, bảo vệ môi trường du lịch, chèn ép khách du lịch. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn để phát triển nhanh các ngành dịch vụ.

- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư phát triển du lịch theo hướng du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng với bản sắc riêng. Phát triển mạnh thương mại - dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ của Nhân dân, nhất là vùng nông thôn.

4.4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Tổ chức hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tập trung nguồn lực thúc đẩy quá trình cơ cấu lại kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Tập trung hoàn thành và nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, đặc biệt các dự án quy mô lớn. Quyết liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân, gắn với nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ngay từ đầu năm; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả giải ngân; kiên quyết cắt giảm, điều chuyển vốn của các đơn vị, địa phương và các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp sang các đơn vị, địa phương và các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn.

- Chủ động hướng dẫn các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 theo đúng quy định và báo cáo cấp có thẩm quyền kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện. Kiểm tra, rà soát việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 của các huyện, thành phố. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đối với các địa phương phân bổ kế hoạch đầu tư năm 2021 không tuân thủ đúng nguyên tắc và thứ tự ưu tiên bố trí vốn theo quy định.

- Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển doanh nghiệp tư nhân có quy mô vừa và lớn, xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam. Đẩy nhanh và triển khai toàn diện chuyển đổi số trong doanh nghiệp, trong đó chú trọng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia và sự gắn kết, hợp tác giữa các trường đại học, viện nghiên cứu với khu vực công nghiệp và doanh nghiệp.

4.5. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Kon Tum chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tập trung chỉ đạo cơ cấu lại các tổ chức tín dụng yếu kém; củng cố, chấn chỉnh hệ thống quỹ tín dụng nhân dân; tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu phát sinh, đặc biệt trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.

- Tăng cường huy động vốn tại chỗ, đa dạng hóa các phương thức huy động vốn, tăng khả năng cân đối nguồn vốn cho vay; tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, ưu tiên cho khu vực nông thôn.

4.6. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Tăng cường giám sát, kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục thực hiện theo lộ trình thực hiện thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ theo cơ chế thị trường, đảm bảo công khai, minh bạch và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa, tối đa hóa lợi nhuận nhà nước, xử lý nghiêm các trường hợp cố tình chậm triển khai.

- Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư thực hiện các dịch vụ công (y tế, giáo dục...). Đẩy mạnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị sử dụng ngân sách gắn với ban hành các tiêu chí, giám sát, đánh giá việc quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.

4.7. Chủ tịch Liên minh hợp tác xã chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Xây dựng các mô hình hợp tác xã điển hình, có quy mô vùng, liên kết rộng rãi. Phát triển mạnh kinh tế tư nhân, kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh tế với trách nhiệm xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường, thúc đẩy liên kết doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để khai thác thị trường nội địa và tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu.

4.8. Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng công nghệ số và truyền thông, nền tảng dùng chung. Từng bước hình thành hạ tầng mạng thông tin di động 5G phục vụ cho phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Phát triển Hệ thống thông tin phục vụ họp trực tuyến; triển khai nhân rộng hệ thống thông tin họp và xử lý công việc của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số và kết nối liên thông trên Trục liên thông văn bản quốc gia.

4.9. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công; thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý các hồ sơ tại Trung tâm phục vụ hành chính. Tiếp tục tái cấu trúc quy trình để tích hợp, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp 4, tích hợp thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia các dịch vụ thanh toán thiết yếu liên quan đến thuế nội địa, xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý, viện phí, học phí.

5. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đẩy nhanh tiến độ xây dựng, phê duyệt quy hoạch tỉnh, triển khai các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm; đầu tư phát triển vùng kinh tế động lực; xây dựng nông thôn mới

5.1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, chú trọng phát huy nội lực của nền kinh tế, đồng thời tiếp tục huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, thu hút có chọn lọc các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài, nhất là các luồng vốn FDI dịch chuyển trong khu vực và toàn cầu. Đẩy mạnh đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Phấn đấu huy động tổng vốn đầu tư toàn xã năm 2021 đạt khoảng trên 20.000 triệu đồng.

- Tập trung nguồn lực cho đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, nhất là đô thị thành phố Kon Tum. Đẩy mạnh triển khai các dự án chỉnh trang đô thị kết hợp khai thác quỹ đất; xác lập, đầu tư các vùng kinh tế động lực; đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hình thành các khu đô thị mới. Ưu tiên đầu tư cho các công trình, dự án quan trọng, cấp bách của tỉnh, các công trình có tính kết nối, lan tỏa phát triển giữa các vùng, các ngành, lĩnh vực; các dự án khắc phục thiên tai, hạn hán, đảm bảo nguồn nước cho sinh hoạt; giảm nghèo; xây dựng nông thôn mới; xây dựng các khu, cụm công nghiệp; các dự án thu hút đầu tư; các công trình có vốn đầu tư lớn, vốn đầu tư của Trung ương.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các thủ tục đẩy nhanh tiến trình thực hiện các dự án khai thác quỹ đất theo quy định.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Tăng cường quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công; chỉ thực hiện khối lượng theo mức vốn kế hoạch được giao. Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, thu hồi vốn ứng trước, thanh toán nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn cho các công trình chuyển tiếp, hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2020 và dự kiến hoàn thành trong năm 2021. Các công trình, dự án khởi công mới phải đầy đủ thủ tục đầu tư và phải đảm bảo khả năng cân đối vốn theo tiến độ.

- Theo dõi, đánh giá việc thực hiện và giải ngân các dự án thuộc kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2021; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh mức vốn bố trí cho từng dự án do cấp tỉnh quản lý sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y trên cơ sở tiến độ nguồn thu (đối với phần vốn chưa giao chi tiết). Kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ các nguồn vốn đầu tư công phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2021.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn đầu tư công nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện, đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt; kiên quyết điều chuyển vốn của các dự án không triển khai được hoặc chậm triển khai để tập trung cho các dự án khác có khả năng giải ngân cao, trong đó: (1) Đối với các dự án chuyển tiếp có cấu phần xây dựng: Đến 30 tháng 6 năm 2021 giải ngân dưới 40% kế hoạch vốn (kể cả vốn năm 2020 kéo dài); đến 30 tháng 9 năm 2021 giải ngân dưới 70% kế hoạch vốn (kể cả vốn năm 2020 kéo dài); (2) Đối với dự án khởi công mới: Đến 30 tháng 6 năm 2021 chưa hoàn thành thủ tục chuẩn bị đầu tư: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền cắt giảm, điều chuyển vốn cho các dự án khác có nhu cầu.

- Thực hiện nghiêm pháp luật về đấu thầu, áp dụng rộng rãi đấu thầu qua mạng. Đẩy nhanh việc xây dựng và phê duyệt Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp nhằm duy trì và cải thiện chỉ số PCI của tỉnh. Tiếp tục tham mưu cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh theo Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ. Duy trì gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp định kỳ hàng quý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp tháo gỡ.

5.2. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Tăng cường quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch, xử lý hiệu quả các vấn đề giao thông, ngập úng, nâng cao việc thu gom xử lý chất thải rắn ở đô thị.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác cấp phép xây dựng tại các đô thị; xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng trái phép, không phép.

5.3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Thủ trưởng đơn vị liên quan: Rà soát tham mưu cấp thẩm quyền về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới; tham mưu bố trí nguồn lực phù hợp cho xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp", phấn đấu đến cuối năm 2021 có thêm 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

5.4. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Tham mưu thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành theo quy định của pháp luật về quản lý giá.

- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý ngân sách địa phương. Cơ cấu lại các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, sắp xếp lại nhiệm vụ chi cho phù hợp, ưu tiên những nhiệm vụ cấp thiết, mang tính đột phá. Dành nguồn lực ngân sách để hỗ trợ đầu tư phát triển các sản phẩm chủ lực, ngành kinh tế mũi nhọn; các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá của tỉnh; hỗ trợ vùng khó khăn, vùng kinh tế động lực; giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, tăng hợp lý chi đầu tư phát triển.

5.5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của nhà nước liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để người dân hiểu, đồng thuận thực hiện; rà soát các chính sách, quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để tham mưu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, nhất là giá đất cụ thể, chính sách hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi và chính sách tái định cư.

5.6. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 ngay từ những ngày đầu năm. Không để tình trạng chậm giao vốn, chậm triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch năm 2021. Thực hiện chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán, không được phép giải ngân kế hoạch vốn nước ngoài nguồn ngân sách Trung ương năm 2021 vượt tổng mức kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao. Chỉ đạo đẩy nhanh việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, nghiệm thu khối lượng hoàn thành để thanh toán dứt điểm khối lượng đã thực hiện.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đấu thầu; thực hiện đấu thầu qua mạng theo đúng quy định. Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết, các nhà thầu không có năng lực thực hiện dự án.

- Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước. Làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021 gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước.

- Thực hiện nghiêm túc các nội dung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số 1235/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2020 về việc giao chi tiết Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 tỉnh Kon Tum. Định kỳ ngày 20 hàng tháng, các chủ đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải trực tiếp ký báo cáo tình hình giải ngân kế hoạch vốn, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền.

5.7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Chủ động sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình để thực hiện các nhiệm vụ phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định;

- Về bố trí vốn để trả nợ gốc: Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Trung ương, bố trí từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư (nếu có) để trả nợ.

- Chủ động cắt giảm, điều chỉnh nhiệm vụ chi thường xuyên nguồn ngân sách địa phương khi không hoàn thành dự toán thu ngân sách địa phương được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.

6. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ

6.1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Bảo đảm chất lượng, tiến độ triển khai về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội. Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng cho học sinh, sinh viên; bảo đảm an toàn trường học. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước và thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình đối với cơ sở giáo dục. Tăng cường công tác quản trị nhà trường; thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo đạt chuẩn về chất lượng, đáp ứng đủ về số lượng, cơ cấu. Đẩy mạnh phân luồng giáo dục, đào tạo gắn với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, củng cố mạng lưới trường lớp mầm non, phổ thông, huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường thiết bị dạy học đảm bảo chuẩn hóa, đồng bộ theo Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025(2) gắn với mục tiêu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và xây dựng nông thôn mới của tỉnh.

- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý... đáp ứng được nhiệm vụ dạy học. Thường xuyên kiểm tra và có giải pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, nhất là đối với địa bàn học sinh dân tộc thiểu số; duy trì sỉ số học sinh, tăng tỷ lệ chuyên cần. Nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tại các vùng khó khăn để giảm dần khoảng cách chênh lệch với vùng thuận lợi.

- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo; huy động sự tham gia của xã hội để tăng cường nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo; chú trọng việc đầu tư hoàn thiện nhà vệ sinh, hệ thống nước sinh hoạt gắn với công tác đảm bảo vệ sinh tại các trường học do đơn vị quản lý.

6.2. Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn. Có cơ chế phù hợp lựa chọn và trọng dụng, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kỳ mới.

- Triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng hiện đại, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin. Chú trọng phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, đào tạo, đào tạo lại, chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tăng cường các hoạt động đào tạo nghề nghiệp cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật và các nhóm yếu thế khác trong xã hội; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình khởi sự, khởi nghiệp, xúc tiến việc làm cho học sinh, sinh viên.

- Tạo nhiều việc làm mới và giải quyết việc làm cho người lao động; đẩy mạnh xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

6.3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan:

- Triển khai Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, nhất là nông nghiệp, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; hỗ trợ phát triển các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Nghiên cứu xây dựng các giải pháp và tổ chức triển khai có hiệu quả để hỗ trợ việc hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, các cơ sở ươm tạo công nghệ, quỹ hỗ trợ khởi nghiệp... Hướng dẫn, triển khai kịp thời các văn bản pháp luật có liên quan để tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; Nghiên cứu thực hiện cơ chế đối ứng hợp tác công tư để doanh nghiệp khai thác có hiệu quả các dự án đổi mới công nghệ, sáng tạo, nghiên cứu và phát triển.

7. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội

7.1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục thực hiện tốt Kết luận số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Hội nghị Trung ương 9 (khoá XI) "Về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước". Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể; bảo tồn, gìn giữ giá trị văn hóa dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả quản lý và phát huy các thiết chế văn hóa.

- Thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh, xây dựng gia đình thực sự là nơi hình thành và nuôi dưỡng nhân cách mỗi con người. Tổ chức các sự kiện, hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch nhằm khơi dậy niềm tự hào và phát huy truyền thống của các dân tộc trên địa bàn.

- Tổ chức đa dạng các hoạt động văn hóa, thể thao, đáp ứng nhu cầu của Nhân dân và thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp; phát triển phong trào thể dục thể thao gắn với cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại"; đầu tư hoàn thiện và phát huy hiệu quả, công năng của Sân Vận động tỉnh; ưu tiên đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, cơ sở thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh.

7.2. Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe; thực hiện các chương trình chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và học sinh; tăng cường các hoạt động sức khỏe môi trường; lập hồ sơ sức khỏe cá nhân, định kỳ kiểm tra sức khỏe cho người dân để phát hiện và quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm; thực hiện chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi dựa vào cộng đồng; tăng cường năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và kiểm soát an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh thực phẩm.

- Tăng cường phòng chống dịch bệnh. Có kế hoạch phân tuyến, hỗ trợ cán bộ điều trị có kinh nghiệm cho tuyến dưới để hạn chế quá tải bệnh viện tuyến trên. Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám bệnh, chữa bệnh; thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế, tạo điều kiện để y tế tư nhân phát triển, tiến tới bao phủ bảo hiểm y tế, chăm sóc sức khỏe toàn dân; tăng cường và ưu tiên y tế dự phòng, y tế cơ sở.

- Tăng cường các giải pháp nhằm bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Tăng cường kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh thuốc, dược phẩm và thực phẩm chức năng; quản lý phòng khám tư nhân; phòng chống thuốc giả, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Giải quyết tốt các vấn đề về chất lượng dân số, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh; chú trọng phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt tại các vùng khó khăn; tích cực tuyên truyền hơn nữa công tác dân số kế hoạch hóa gia đình nhằm nâng cao nhận thức của người dân, đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa.

7.3. Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Thực hiện đầy đủ, hiệu quả chính sách hỗ trợ đối với người có công với cách mạng bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng; tiếp tục rà soát, giải quyết và tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ xác nhận người có công với cách mạng còn tồn đọng, đảm bảo đúng đối tượng, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm những sai phạm, tiêu cực. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng. Tiếp tục thực hiện Đề án xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin; hoàn thiện cơ sở dữ liệu về liệt sỹ, thân nhân liệt sỹ, mộ và nghĩa trang liệt sỹ. Đẩy mạnh các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", "Uống nước nhớ nguồn", huy động nguồn lực trong xã hội cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống của người có công với cách mạng, nhất là hỗ trợ về nhà ở.

- Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo; xây dựng các mô hình sinh kế, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng. Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”. Tập trung chỉ đạo, bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách đã ban hành về hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền núi. Tích cực triển khai các Nghị quyết Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, tiền lương; phát triển hệ thống an sinh xã hội hiệu quả, bền vững. Đẩy nhanh độ bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

- Phát triển hệ thống an sinh xã hội hiệu quả, khuyến khích nỗ lực vươn lên của các đối tượng thụ hưởng, khắc phục sự ỷ lại vào Nhà nước. Phát triển mô hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc người cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật. Thực hiện tốt trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội, không để người bị đói, không có nơi ở. Quan tâm công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em. Củng cố và phát triển Hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em; hỗ trợ và bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ và giữa các vùng. Tổ chức chăm lo Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 cho người dân trên địa bàn tỉnh, nhất là các đối tượng chính sách xã hội. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết, chi trả chính sách an sinh xã hội cho người dân.

- Thực hiện tốt quyền trẻ em, các Công ước quốc tế về quyền trẻ em mà Việt Nam đã phê chuẩn. Tăng cường truyền thông về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em từ trung ương đến địa phương. Tăng cường đánh giá, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; bảo đảm bình đẳng thực chất về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, chú trọng đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền để phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, dân cư.

7.4. Trưởng ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan: Quán triệt thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng đối với vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc; triển khai các nhiệm vụ được giao về công tác dân tộc trong tình hình mới, Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.

7.5. Giám đốc Sở nội vụ chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan: Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Tín ngưỡng, tôn giáo; làm tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, nhất là ở cấp cơ sở; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo tham gia tuyên truyền, vận động, thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, phát triển kinh tế, xã hội. Tổ chức tốt các hoạt động đối ngoại tôn giáo. Bảo đảm an ninh trong tôn giáo, đấu tranh phản bác các luận điệu xuyên tạc, vu cáo của các thế lực thù địch.

7.6. Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng Ban An toàn giao thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tiếp tục xử lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông nhằm giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết và bị thương). Tập trung siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện, xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ, xử lý triệt để xe độ chế, các phương tiện không đủ điều kiện tham gia giao thông, lập lại trật tự đô thị và bảo đảm trật tự an toàn giao thông khu vực nông thôn. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện; tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh vận tải, kiểm soát tải trọng phương tiện.

8. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai

8.1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đa; nâng cao hiệu quả sử dụng, khắc phục tình trạng lãng phí các nguồn lực đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Quản lý chặt việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đẩy nhanh việc tích tụ tập trung đất đai để cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Liên thông thủ tục hành chính về đất đai với cơ quan thuế, rút ngắn thời gian thực hiện chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất. Kiểm soát chặt chẽ việc cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, nhất là đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.

- Tăng cường giám sát, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường trên địa bàn. Huy động nguồn lực đầu tư, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải, chất thải, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, làng nghề, khu dân cư, khu sản xuất tập trung... giảm thiểu rác thải nhựa. Ngăn chặn hiệu quả việc khai thác trái phép, lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Triển khai thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm; phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng về sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân lập thủ tục, hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, quản lý chất thải nguy hại; khuyến khích, thúc đẩy ngành công nghiệp môi trường. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh, nhất là các chất thải nguy hại từ hoạt động y tế, đầu tư lắp đặt hệ thống lò đốt, hệ thống xử lý chất thải y tế ở các bệnh viện, trung tâm y tế. Nâng cao khả năng phòng tránh, hạn chế tác động xấu của thiên tai.

- Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Thực hiện chủ trương không đánh đổi môi trường vì lợi ích kinh tế.

8.2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Quản lý chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có, thực hiện trồng rừng nhằm nâng cao độ che phủ và chất lượng rừng. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ, phát triển rừng; bảo vệ thiên nhiên, đa dạng hóa sinh học. Xử lý triệt để tình trạng khai thác và phá rừng bất hợp pháp; khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường. Bảo đảm cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh cho nhân dân, nhất là cho người dân nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, phấn đấu nâng tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đến cuối năm 2021 đạt 91%.

- Thường xuyên theo dõi và dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu; ưu tiên nguồn lực đầu tư sửa chữa các hồ, đập có nguy cơ mất an toàn, thực hiện công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, tìm kiếm cứu nạn, ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra. Tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao khả năng phòng tránh, hạn chế tác động xấu của thiên tai.

8.3. Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan: Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, khắc phục bất cập trong quy hoạch, kế hoạch, xây dựng, vận hành nhà máy thủy điện, nhất là công tác xả lũ các nhà máy thủy điện trong mùa mưa lũ.

8.4. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Lồng ghép mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngành, địa phương mình, các mục tiêu phát triển bền vững và tăng trưởng xanh. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ kịp thời cho người dân vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai để ổn định đời sống và khôi phục sản xuất.

9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo

9.1. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Rà soát, kiện toàn sắp xếp tổ chức bên trong các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo quy định của Chính phủ; thực hiện việc tinh giản biên chế theo quy định của Trung ương. Siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường thanh tra công vụ. Cán bộ, công chức, viên chức mọi cấp, mọi ngành phải gần dân, sát cơ sở, nêu gương tốt hơn, phục vụ tốt hơn quần chúng nhân dân. Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển thị trường dịch vụ công, tạo môi trường bình đẳng giữa đơn vị công lập và ngoài công lập.

- Triển khai Đề án cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030, Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức; chú trọng bồi dưỡng công chức theo các ngạch, bậc, tiêu chuẩn chức danh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển và thi nâng ngạch công chức, bảo đảm công khai, minh bạch. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

- Triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Triển khai có hiệu quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025, chuyển từ cơ chế "tiền kiểm" sang cơ chế "hậu kiểm", thúc đẩy tự do, an toàn kinh doanh. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tạo thuận tiện, tiết giảm chi phí cho người dân và tổ chức; tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Tăng cường kiểm tra công tác cải cách hành chính tại một số sở, ngành và địa phương. Cải thiện và nâng cao xếp hạng Chỉ số PAPI và PAR Index của tỉnh.

9.2. Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Tăng cường thanh tra công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quan trọng của các ngành, các cấp, bảo đảm khách quan, đúng quy định. Hoạt động thanh tra chuyên ngành tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, vấn đề gây bức xúc trong đời sống xã hội. Tăng cường phối hợp, hạn chế và xử lý kịp thời chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, không gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không hình sự hóa quan hệ dân sự, kinh tế. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tham mưu xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị... Đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tham nhũng. Tăng cường theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí của các sở, ngành, địa phương.

9.3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan: Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật; đề xuất xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; phối hợp chặt chẽ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế giám sát đầu tư ở cộng đồng. Thường xuyên chỉ đạo công tác công khai, minh bạch thông tin về các dự án đầu tư ở cơ sở.

9.4. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Tổng Biên tập Báo Kon Tum và Thủ trưởng các đơn vị liên quan: Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triển khai xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính và sử dụng có hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp. Triển khai hiệu quả mô hình dịch vụ công trực tuyến; tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công của những đối tượng khó khăn, đặc thù (cao tuổi, hộ nghèo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa,…).

9.5. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện nghiêm việc tiếp công dân định kỳ và đột xuất. Tập trung giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ khi phát sinh, nhất là những vụ khiếu kiện đông người liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường...; rà soát và giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài; nghiêm túc thi hành các bản án hành chính đã có hiệu lực.

- Thực hiện nghiêm Kết luận số 1663-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình được phân công phụ trách. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ đạo của cấp trên. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương.

9.6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tiếp tục kiểm tra, rà soát các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các Sở, ban ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời để chỉ đạo thực hiện. Tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ tại Trung tâm phục vụ hành chính công.

10. Tăng cường quốc phòng an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển

10.1. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Tăng cường quốc phòng, an ninh, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Chủ động đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước của các thế lực thù địch, phản động. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới, đặc biệt là các địa bàn trọng điểm về an ninh chính trị và trong các dịp diễn ra các sự kiện chính trị lớn của đất nước, của tỉnh.

- Thực hiện tốt Nghị định số 02/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 52/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ. Tiếp tục thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch.

- Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại, có chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

10.2. Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan:

- Đẩy mạnh phòng, chống, trấn áp các loại tội phạm, bảo đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, lành mạnh. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống có hiệu quả với các tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự nguy hiểm, tội phạm ma túy, băng nhóm đòi nợ thuê, bảo kê, cho vay nặng lãi, tín dụng đen... Chú trọng vấn đề an ninh nông thôn. Thực hiện tốt các giải pháp về đấu tranh xóa bỏ tà đạo Hà Mòn.

- Bảo đảm an ninh trong các ngày lễ, Tết và sự kiện lớn của đất nước và địa phương, trọng tâm là bảo vệ an toàn tuyệt đối Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.

10.3. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan: Theo dõi, nắm chắc tình hình trên tuyến biên giới. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, quản lý tốt đường biên, cột mốc khu vực biên giới đoạn qua tỉnh Kon Tum.

10.4. Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan: Tham mưu thực hiện tốt nhiệm vụ đối ngoại địa phương; chủ động, tích cực, làm sâu sắc, thực chất hơn quan hệ với các đối tác; tích cực triển khai các nhiệm vụ đối ngoại, hội nhập quốc tế trên cơ sở chủ trương, định hướng đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Kết hợp chặt chẽ giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân. Tăng cường công tác đối ngoại, đẩy mạnh giao lưu, hợp tác hữu nghị với các tỉnh nước bạn Lào và Campuchia giáp biên với tỉnh Kon Tum.

10.5. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan: Tiếp tục tham mưu thực hiện tốt công tác tăng cường hợp tác kinh tế, đầu tư, thương mại giữa tỉnh Kon Tum với các tỉnh nước bạn Lào và Campuchia giáp biên với tỉnh Kon Tum; tiếp tục tham mưu thực hiện có hiệu quả các bản ghi nhớ hợp tác đã ký kết với các địa phương của Hàn Quốc và mở rộng quan hệ hợp tác với một số tỉnh của Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc...

10.6. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hợp tác phát triển giữa tỉnh Kon Tum và Thành phố Chí Minh và các địa phương khác đã được ký kết.

11. Đẩy mạnh thông tin và truyền thông; tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan Nhà nước và các cơ quan của Đảng, các đoàn thể

11.1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban ngành:

- Tập trung thông tin tuyên truyền về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn, đặc biệt là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Chú trọng tuyên truyền, cổ vũ những gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, vượt khó vươn lên, có tác động lan tỏa tích cực, khơi dậy lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc và khát vọng phát triển đất nước.

- Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn, tăng cường kỷ luật báo chí. Cơ quan nhà nước chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, các cơ chế, chính sách mới cho cơ quan thông tấn, báo chí, nhằm tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, thông tin xấu, độc; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do ngôn luận đưa tin sai sự thật trên mạng để chống phá Đảng, Nhà nước.

11.2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tiếp tục phát huy hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị, nhất là vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể để thực hiện tốt công tác dân vận, quy chế dân chủ cơ sở, thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Chương trình hành động này và tình hình, điều kiện cụ thể, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chương trình hành động, kế hoạch công tác, xác định rõ từng nội dung công việc, thời gian hoàn thành và phân công một đồng chí lãnh đạo chủ trì, chỉ đạo trực tiếp trong việc triển khai thực hiện. Thường xuyên theo dõi kết quả thực hiện, đề xuất giải pháp phù hợp, kịp thời và linh hoạt liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước trên địa bàn.

2. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội - môi trường năm 2020 được giao chịu trách nhiệm chính tại điểm 1 mục II nêu trên. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu đề ra; định kỳ hằng quý, báo cáo tiến độ thực hiện tại Phiên họp thường kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm phấn đấu đạt và vượt mức các chỉ tiêu đề ra.

3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn những vấn đề trọng tâm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc trực tiếp với các ngành, địa phương để kịp thời chỉ đạo triển khai thực hiện; định kỳ kiểm tra kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành công tác đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện, cụ thể như sau:

- Định kỳ hằng tháng, quý, 06 tháng, tiến hành đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và Chương trình này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) trước ngày 18 hằng tháng và tháng cuối quý.

- Trước ngày 10 tháng 12 năm 2021, tiến hành đánh giá tình hình thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2022; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp).

5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hằng tháng, quý về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hằng tháng và tháng cuối quý; báo cáo kết quả thực hiện năm 2021 về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 12 năm 2021./.

 



1 11/13 chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội - môi trường đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, thực hiện đến cuối năm đạt và vượt.

(2) Thực hiện Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 – 2025 và Công văn số 428/BGDĐT-CSVC ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 54/QĐ-UBND về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước ngày 25/01/2021 do tỉnh Kon Tum ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


846

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.131.72
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!