ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2023/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 23
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH; QUY TRÌNH BẢO TRÌ, CHI PHÍ BẢO TRÌ
CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 43/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022
của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
cấp nước sạch quy định về bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 08 tháng
9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 44/2021/TT-BGTVT ngày 31
tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành định mức quản
lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 05/2019/TT-BNNPTNT ngày 02
tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
- Xây dựng tại Tờ trình số 313 /TTr-SGTVTXD ngày 11 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, vận hành
công trình; quy trình bảo trì, chi phí bảo trì công trình đầu tư xây dựng theo
cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND, ĐĐBQH tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3 QĐ;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo tỉnh Lào Cai;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, XD3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hài
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH; QUY TRÌNH BẢO TRÌ, CHI PHÍ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2023/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản lý, vận hành công
trình; quy trình bảo trì, chi phí bảo trì công trình đầu tư xây dựng theo cơ chế
đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau
đây viết tắt là công trình).
2. Các nội dung về quản lý, vận hành công trình,
quy trình bảo trì, chi phí bảo trì công trình không được quy định tại Quy định
này thì được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến quản lý, tổ chức thực hiện các
công trình đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu
quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Bảo trì công trình là tập hợp các công việc
nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo
quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công
trình xây dựng có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm
tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình; bổ
sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công
trình đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng,
quy mô công trình.
2. Kiểm tra công trình là việc xem xét bằng
trực quan hoặc bằng thiết bị chuyên dụng để đánh giá hiện trạng công trình nhằm
phát hiện các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt
vào công trình. Kiểm tra công trình gồm kiểm tra thường xuyên, định kỳ và đột xuất.
3. Sửa chữa công trình là việc khắc phục hư
hỏng của công trình được phát hiện trong quá trình khai thác, sử dụng nhằm đảm
bảo sự làm việc bình thường và an toàn của công trình (không thay đổi công năng
sử dụng và quy mô của công trình).
4. Quy trình bảo trì công trình là tài liệu
quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì công
trình.
5. Dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc
thù được xác định theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19/4/2022.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tổ chức Quản lý vận
hành công trình
1. Ban quản lý xã, phường, thị trấn (gọi chung là
Ban quản lý xã) được thành lập để tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia trên địa bàn cấp xã. Trưởng Ban là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
thành viên bao gồm: Công chức cấp xã phụ trách lĩnh vực địa chính - nông nghiệp
- xây dựng và môi trường, tài chính - kế toán; đại diện các đoàn thể chính trị
- xã hội và cộng đồng dân cư.
2. Ban phát triển thôn, bản, tổ dân phố và tương
đương (gọi chung là Ban phát triển thôn) do cộng đồng dân cư bầu, hoạt động
theo quy chế do cộng đồng dân cư thống nhất và được Ủy ban nhân dân cấp xã công
nhận. Ban phát triển thôn phải có ít nhất một thành viên là người có uy tín,
kinh nghiệm tổ chức thực hiện gói thầu xây dựng công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật
không phức tạp.
Điều 5. Thực hiện quản lý, vận
hành công trình
1. Các công trình thuộc danh mục loại dự án được áp
dụng theo cơ chế đặc thù sau khi hoàn thành phải được Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) giao Ban quản lý xã hoặc Ban phát triển
thôn trực tiếp quản lý, vận hành công trình xây dựng theo đúng công năng thiết
kế được phê duyệt.
2. Trong quá trình quản lý, khai thác, vận hành sử
dụng công trình, tùy theo đặc điểm của từng loại công trình, Ban quản lý xã hoặc
Ban phát triển thôn thực hiện:
a) Tổ chức xây dựng nội quy sử dụng, kế hoạch,
phương án bảo vệ, khai thác công trình;
b) Phát hiện, xử lý kịp thời đối với công trình có
dấu hiệu nguy hiểm không đảm bảo an toàn cho khai thác sử dụng theo hướng dẫn
quy định hiện hành;
c) Cắm biển báo nội quy công trình;
d) Có phương án bảo vệ công trình thường xuyên
trong các tình huống nguy hiểm như mưa bão, lũ lụt, hỏa hoạn...;
đ) Vận hành công trình theo đúng quy trình kỹ thuật,
nội quy sử dụng; Có kế hoạch kiểm tra định kỳ công trình trước và sau các đợt
thiên tai (mưa bão, lũ lụt, hỏa hoạn...) để có biện pháp phòng chống, giảm thiểu
rủi ro, thiệt hại và biện pháp khắc phục hư hỏng nhằm đảm bảo công trình hoạt động
bình thường.
Điều 6. Lập kế hoạch bảo trì
công trình
1. Ban quản lý xã tổng hợp các công trình trên địa
bàn xã, xây dựng Kế hoạch bảo trì công trình hằng năm trên cơ sở quy trình bảo
trì mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Quyết định ban hành Quy định này trình Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét, phê duyệt.
2. Nội dung Kế hoạch thực hiện theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng.
Điều 7. Thực hiện bảo trì công
trình
1. Ban quản lý xã hoặc Ban phát triển thôn được
giao trực tiếp quản lý, vận hành công trình tổ chức thực hiện công tác kiểm
tra, bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ và đột xuất khi có sự cố gây ảnh hưởng đến
công trình hoặc do các yếu tố khách quan khác. Công tác kiểm tra nhằm phát hiện
kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt
vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình đảm bảo an toàn, khả
năng vận hành, khai thác công trình theo quy định.
2. Trong trường hợp công trình cần phải sửa chữa,
Ban quản lý xã hoặc Ban phát triển thôn báo cáo UBND cấp xã xem xét bố trí kinh
phí, quyết định lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ, hợp
tác xã thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy định.
Điều 8. Công tác giám sát, lưu
trữ hồ sơ
1. Giám sát công tác bảo trì
a) Ban quản lý xã hoặc Ban phát triển thôn được
giao trực tiếp quản lý, vận hành công trình lập kế hoạch giám sát công tác bảo
trì công trình. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã tổ chức giám sát việc lập
kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, tiến độ thực hiện các nội dung bảo trì.
b) Thời gian giám sát đối với công việc bảo trì định
kỳ hằng năm: Công tác giám sát phải được tiến hành từ khi lập kế hoạch bảo trì
đến khi kết thúc công việc bảo trì hằng năm theo kế hoạch được duyệt.
c) Thời gian giám sát đối với công tác sửa chữa
công trình: Công tác giám sát phải được tiến hành từ khi xác định khối lượng hư
hỏng cần sửa chữa phục vụ lập dự toán kinh phí đến khi kết thúc công việc sửa
chữa bàn giao hoàn thành.
2. Lưu trữ hồ sơ
a) Công tác bảo trì công trình (bao gồm cả bảo dưỡng
thường xuyên; các sửa chữa hư hỏng;...) đều phải được tổ chức, cá nhân thực hiện
bảo trì ghi chép đầy đủ và lưu giữ trong hồ sơ bảo trì công trình.
b) UBND cấp xã lưu giữ hồ sơ bảo trì công trình xây
dựng, bao gồm: Bản vẽ hoàn công công trình; Kế hoạch bảo trì; Báo cáo ghi chép
hằng năm (gồm: Kết quả kiểm tra công trình thường xuyên và định kỳ; kết quả bảo
dưỡng, sửa chữa công trình; kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có); kết
quả đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác,
sử dụng (nếu có); Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 9. Chi phí bảo trì công
trình
1. Chi phí bảo trì bao gồm các chi phí theo quy định
tại khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo
trì công trình xây dựng.
2. Chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định
bằng phương pháp lập dự toán theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng
công trình.
3. Lập chi phí bảo trì.
a) Nội dung chi phí bảo trì bao gồm: Chi phí thực
hiện các công việc bảo trì định kỳ hằng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi
phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình, chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm
chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình và chi phí khác (nếu có).
b) Chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác định
cụ thể theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 08/9/2021 của Bộ
Trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.
c) Định mức công tác bảo trì: Định mức, dự toán sửa
chữa và bảo dưỡng công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI
Thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Định
mức xây dựng; Định mức bảo quản lý, bảo dưỡng công trình giao thông nông thôn
thực hiện theo Thông tư số 44/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành định mức quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ;
Định mức chi phí bảo trì định kỳ hằng năm tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực
hiện theo Thông tư số 05/2019/TT-BNNPTNT ngày 02/5/2019 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các quy định này.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp hằng năm để thực hiện bảo trì các công trình.
b) Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí
cho việc quản lý, vận hành, bảo trì công trình theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các
Sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan tham mưu, tổng
hợp nguồn vốn bảo trì từ nguồn vốn Chương trình trong kế hoạch chi ngân sách hằng
năm báo cáo UBND tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện chức năng về quản lý nhà nước về quản
lý vận hành, bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn.
b) Bố trí và giao vốn cho UBND cấp xã tổ chức thực
hiện công tác bảo trì theo kế hoạch được phê duyệt.
c) Chỉ đạo các phòng chức năng, đơn vị có liên quan
hỗ trợ UBND cấp xã thực hiện công tác bảo trì.
d) Kiểm tra, giám sát UBND cấp xã thực hiện các nội
dung quy định tại Quyết định này.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Quyết định kế hoạch bảo trì và lựa chọn cộng đồng
dân cư; tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ; hợp tác xã thực hiện bảo trì công trình
xây dựng.
b) Huy động các tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí,
nhân công, vật tư, vật liệu … để thực hiện công tác bảo trì công trình.
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban quản lý xã,
Ban phát triển thôn thực hiện các nội dung theo quy định tại Quyết định này.
6. Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn:
a) Tổ chức quản lý vận hành công trình được giao
theo quy định.
b) Kiểm tra, bảo trì đánh giá chất lượng công
trình. Báo cáo, đề xuất UBND cấp xã nhu cầu bảo trì công trình khi bị xuống cấp,
hư hỏng.
c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của
khối lượng, đơn giá và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.
7. Các hộ gia đình, cá nhân hưởng lợi từ công trình
Các hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm và nghĩa vụ
tham gia bảo vệ công trình công cộng. Khi phát hiện công trình bị phá hoại, xâm
phạm, xảy ra sự cố, hoặc có hiện tượng hư hỏng cần ngăn chặn kịp thời và báo
ngay cho Ban quản lý xã hoặc Ban phát triển thôn để kịp thời xử lý, khắc phục.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các quy định, văn bản quy phạm pháp
luật được viện dẫn trong Quy định này được bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì áp dụng theo quy định, văn bản quy phạm pháp luật mới.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH BẢO TRÌ MẪU
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 29/2023/QĐ-UBND ngày 23/10/2023 của UBND tỉnh Lào Cai)
Mẫu số 01 Quy trình bảo trì mẫu công trình nhà văn
hóa thôn (nhà sinh hoạt cộng đồng)
Mẫu số 02 Quy trình bảo trì mẫu công trình Khu thể
thao cấp xã, Khu thể thao thôn
Mẫu số 03 Quy trình bảo trì mẫu công trình giao
thông
Mẫu số 04 Quy trình bảo trì mẫu công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung nông thôn
Mẫu số 05 Quy trình bảo trì mẫu công trình thủy lợi
Mẫu số 06 Quy trình bảo trì mẫu công trình nghĩa trang Mẫu số 07 Quy trình bảo
trì mẫu công trình bãi rác
Mẫu số 01
QUY TRÌNH BẢO TRÌ MẪU CÔNG TRÌNH NHÀ VĂN HÓA THÔN
(NHÀ SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG)
1. Phạm vi áp dụng
- Quy trình bảo trì này áp dụng cho loại công trình
nhà văn hóa thôn (nhà sinh hoạt cộng đồng).
- Quy trình bảo trì là căn cứ thực hiện các bước từ
việc kiểm tra, lập kế hoạch bảo trì và thực hiện sửa chữa bảo dưỡng, thay thế
thiết bị hoặc xử lý sự cố hằng năm cho đến hết tuổi thọ của công trình.
- Nội dung quy trình này được thay đổi, khi có sự
thay đổi về quy định có liên quan đến công tác bảo trì được ban hành bởi cấp có
thẩm quyền cao hơn.
2. Đối tượng, phương pháp, tần suất kiểm tra
- Việc kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm phát hiện
dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công
trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ.
Bảng 1 Đối tượng,
phương pháp, tần suất kiểm tra
STT
|
Đối tượng
|
Phương pháp kiểm
tra
|
Tần suất kiểm
tra
|
Kiểm tra thường
xuyên
|
Kiểm tra định kỳ
|
1
|
Tường trong nhà,
ngoài nhà
|
Quan sát bằng mắt, thước (nếu cần) bề mặt tường,
những vị trí dễ bị thấm, vị trí liên kết với ống thoát nước; đặc biệt lưu ý tại
vị trí tường tiếp giáp với cột, đầu trên của tường tiếp giáp với dầm sàn. Nhằm
phát hiện sự bất thường của các chi tiết:
- Tường: Nứt, nghiêng.
- Bề mặt tường: Nứt, bong tróc vữa trát.
- Lớp sơn tường: Bong tróc hoặc có rêu, mốc.
|
|
Hằng năm
|
2
|
Cửa đi khung nhôm - kính
|
Quan sát bằng mắt và sử dụng thử để phát hiện sự
bất thường của các chi tiết:
- Khung, cánh cửa; các tấm pano, nan chớp hoặc
các tấm kính.
- Bản lề hoặc liên kết của cánh cửa với khuôn cửa;
khuôn cửa với tường.
- Các tay nắm, chốt, khoá cửa.
- Bề mặt lớp sơn (nếu có)
|
Trong quá trình sử
dụng
|
Hằng năm
|
3
|
Vách kính cố định
|
4
|
Vách nhà vệ sinh
|
5
|
Cửa sổ
|
Quan sát bằng mắt và sử dụng thử
|
|
|
|
|
để phát hiện sự bất thường của các chi tiết:
- Khung, cánh cửa; các tấm pano, nan chớp hoặc
các tấm kính.
- Các chốt, móc cửa.
- Bản lề hoặc liên kết của cánh cửa với khuôn cửa;
liên kết khuôn cửa với tường, với kết cấu công trình
- Rãnh trượt.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
Hằng năm
|
6
|
Trần hành lang
|
Quan sát bằng mắt, thước (nếu cần) nhằm phát hiện:
- Vết nứt, bị gãy.
- Màu sắc trần: Ố, thấm hay bụi bẩn.
|
|
Hằng năm
|
7
|
Sàn nhà
|
Quan sát bằng mắt, gõ, dùng thước (nếu cần) để
phát hiện:
- Phía mặt dưới sàn bê tông sàn: Bong tróc lớp bảo
vệ, rỉ sét cốt thép.
- Gạch lát sàn: Nứt vỡ, phồng rộp.
- Bề mặt các viên gạch: Mài mòn, khả năng chống
trơn.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
Hằng năm
|
8
|
Gạch ốp khu vệ
sinh
|
Kiểm tra mạch vữa giữa các viên gạch, hiện tượng
nứt nẻ hoặc bị bong, bị rơi của các viên gạch ốp.
|
|
Hằng năm
|
9
|
Mái công trình, sê nô
|
Quan sát bằng mắt để phát hiện sự bất thường của
các chi tiết:
- Khung thép mái, ngói, tôn hoặc sàn mái.
- Lớp chống thấm mái, sê nô; các ống thoát nước
mái và các mối liên kết ống thoát nước với kết cấu công trình.
- Các đường ống thoát nước, các phễu thoát nước;
các rãnh thu.
|
|
Trước mùa mưa
|
10
|
Các kết cấu bê tông cốt thép
|
Quan sát bằng mắt thường, thước hoặc thiết bị
chuyên dùng (khi cần thiết): Kiểm tra độ nghiêng, võng, biến dạng của kết cấu;
vết nứt; ăn mòn bê tông; tình trạng bong tróc; rỉ cốt thép.
|
|
Theo thời gian bảo trì định kỳ Quy định tại mục
5.Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
|
11
|
Hệ thống điện; hệ thống truyền tín hiệu mạng
|
Quan sát bằng mắt, sử dụng thử về tình trạng làm
việc, các liên kết.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
Hằng năm
|
12
|
Hệ thống chống sét
|
Quan sát bằng mắt, sử dụng các thiết bị đo kiểm
tra về tình trạng làm việc, các liên kết.
|
|
Trước mùa mưa
|
13
|
Hệ thống cấp,
thoát nước; các thiết bị dùng nước, hệ thống bơm, bồn nước
|
Kiểm tra tình trạng rò rỉ, độ bền chắc của các phụ
kiện; các liên kết; tình trạng vận hành của các thiết bị.
|
Trong quá trình sử
dụng; khi lượng nước sinh hoạt tăng bất thường hoặc thấm, dột
|
Hằng năm
|
14
|
Bình chữa cháy
|
Kiểm tra tình trạng rò rỉ.
|
|
Hằng năm
|
Các đối tượng vật liệu, thiết bị khác có thể được
xem xét bổ sung vào quá trình kiểm tra nhằm đảm bảo tất cả các vật liệu, thiết
bị lắp đặt vào công trình được xem xét bảo trì theo đúng quy định.
- Việc kiểm tra đột xuất công trình được thực hiện
khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như
gió, giông, lốc, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác
hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an
toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
3. Chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng, bảo trì công
trình
Thực hiện theo chỉ dẫn trong hồ sơ thiết kế được
phê duyệt. Trường hợp không có chỉ dẫn trong hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt
thực hiện bảo dưỡng, bảo trì công trình theo bảng sau:
Bảng 2. Công việc
bảo dưỡng, bảo trì
Số TT
|
Tên hạng mục
|
Chu kỳ
|
Mô tả công việc
|
Bảo dưỡng
|
Bảo trì định kỳ
|
Bảo dưỡng
|
Sửa chữa
|
1
|
Tường ngoài nhà
|
Hằng năm
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5.Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
|
- Dùng chất làm sạch, chổi lau và giẻ mềm, chổi
lau chuyên dùng lau sạch bụi và các vết bẩn bám trên bề mặt sơn.
- Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại
Bảng 3
|
Nếu các biểu hiện bong tróc, nứt nẻ, ố, bẩn có tỷ
lệ diện tích từ 40% diện tích sơn trở lên, tiến hành sơn lại toàn bộ.
|
2
|
Tường trong nhà
|
3
|
Vách, cửa kính
trong nhà
|
3 tháng
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5.Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
|
- Dùng chất làm sạch, chổi lau (hoặc chổi lau
chuyên dùng và giẻ mềm, lau sạch bụi và các vết bẩn bám trên bề mặt và khung.
- Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại
Bảng 3
|
- Tra dầu mỡ vào các trục, bản lề, kiểm tra tay nắm,
khớp nối, xử lý vị trí hở, thay gioăng cao su, bơm keo silicon.
- Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại
Bảng 3
|
4
|
Cửa kính ngoài nhà
|
Hằng năm
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5.Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
|
5
|
Mái nhà
|
Hằng năm
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5.Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
|
- Dùng keo Silicon bịt kín lại các vị trí có dấu
hiệu cong vênh, dột.
- Vệ sinh toàn bộ bề mặt sê nô mái.
- Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại
Bảng 3
|
- Chống thấm lại toàn bộ sê nô mái và gia cố lại
các vị trí có dấu hiệu cong vênh, dột bằng keo Silicon.
- Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại
Bảng 3.
|
6
|
Sàn nhà
|
Hằng ngày (hàng tuần)
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5.Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
|
- Quét bụi, làm sạch bề mặt.
- Thay thế các viên gạch lát đã hư hỏng.
|
- Thay thế gạch/ đá tương đương tại vị trí biến dạng,
nứt vỡ hoặc thay thế toàn bộ theo yêu cầu sử dụng.
- Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại
Bảng 3.
|
7
|
Nền sàn nhà
|
Hằng năm
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5.Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
|
|
Tiến hành quan trắc lún để xác định giải pháp xử
lý, thay thế phù hợp.
|
8
|
Kết cấu bê tông
|
Hằng năm
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5.Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
|
Khi kết cấu cột của công trình xuất hiện các vết
nứt, bong tróc lớp bảo vệ bên ngoài, tiến hành trám, vá, hoàn thiện lại tại
các vị trí hư hỏng. Nếu sau khi bảo dưỡng, các biểu hiện hư hỏng vẫn tiếp diễn
thì chuyển sang công tác bảo trì, thực hiện kiểm định công trình, xác định
nguyên nhân để có giải pháp sửa chữa phù hợp.
|
Khi có dấu hiệu bong tróc lớp bảo vệ, nứt nẻ bê
tông, tiến hành Kiểm định kết cấu 5 năm / lần (không dùng phương pháp khoan lấy
mẫu) trong suốt quá trình khai thác sử dụng;
|
9
|
Kết cấu mái
|
Hằng năm
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5.Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
|
- Sơn vá các vị trí bị bong rộp, rỉ sét (đòn tay,
vì kèo).
- Kiểm tra các vị trí liên kết.
|
- Sơn lại toàn bộ kết cấu mái bằng thép (đòn tay,
vì kèo).
- Xiết lại toàn bộ bu lông, kiểm tra, hàn gia cường
các vị trí bị rỉ sét.
|
10
|
Hệ thống chống sét
|
Hằng năm
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5.Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
|
Kiểm tra, gia cường các kết cấu bị giảm yếu (nếu
có).
|
Thay thế các bộ phận bị hư hỏng, lắp đặt lại chắc
chắn.
|
11
|
Bồn nước
|
06 tháng
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5.Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
|
Dọn vệ sinh trong bồn, kiểm tra khắc phục rò rỉ,
thay thế phao đóng ngắt.
|
Thay thế bồn khi hư hỏng không còn sử dụng được.
|
12
|
Bình CO2
|
1 năm
|
Hằng năm
|
Vệ sinh, tẩy gỉ vị trí đóng mở; thay thế các bình
hư hỏng.
|
Thay thế toàn bộ bình chữa cháy theo thời gian
quy định của thiết bị.
|
13
|
Hệ thống điện
|
Hằng năm hoặc khi
có sự cố chập điện, mất điện, rò rỉ điện
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5.Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
|
- Thay thế những đoạn dây bị động vật phá hoại;
các thiết bị điện (công tắc, ổ cắm, cầu dao điện, bóng đèn...) có biểu hiện
hư hỏng.
- Kiểm tra hệ thống điện, các mạch đấu nối của
dây dẫn, khắc phục các sự cố.
|
- Thay thế các thiết bị điện hư hỏng, các thiết bị
không còn sử dụng được.
- Nâng cấp, thay thế toàn bộ hệ thống khi xuống cấp.
|
14
|
Máy điều hòa không
khí (điều hòa)
|
03 tháng/lần hoặc
khi có sự cố
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5.Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
|
- Vệ sinh máy điều hòa, làm sạch hệ thống lọc
khí, đem đến luồng không khí trong lành.
- Khi máy điều hòa hư hỏng, thợ điện lạnh tiến
hành sửa chữa thay mới các linh kiện cũ.
|
Máy điều hòa sử dụng từ 10 năm trở lên hoặc theo
khuyến cáo của nhà sản xuất thì nên kiểm tra, thay thế máy mới.
|
15
|
Hệ thống đường ống
nước
|
Hằng năm hoặc khi
có sự cố
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5.Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
|
- Kiểm tra, xử lý rò rỉ nước; các phao đóng ngắt
thiết bị nước (xí, bồn nước).
- Sử dụng hóa chất định kỳ để chống tắc đường ống
nước, bồn cầu, chậu rửa chén, bồn rửa mặt, phễu thu sàn.
- Khi có sự cố hư hỏng rò rỉ nước, tiến hành thay
mới các thiết bị liên quan.
|
- Định kỳ thay thế các phao đóng ngắt thiết bị nước
(xí, bồn nước, rơ le, phao cơ, phao điện).
- Thay thế bộ phận hoặc toàn bộ hệ thống đường ống
khi xuống cấp.
|
4. Chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt
vào công trình; chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình
a) Chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt
vào công trình: Thiết bị lắp đặt vào công trình được thay thế sau khi được kiểm
tra, đánh giá không còn khả năng sử dụng; tiếp tục sử dụng gây mất an toàn cho
người và công trình; chi phí sửa chữa, bảo dưỡng công trình vượt quá 50% nguyên
giá.
b) Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của
công trình: Một số phương pháp sửa chữa các hư hỏng thường gặp trong quá trình
sử dụng, bảo dưỡng công trình thực hiện theo Bảng 3. Khi thực hiện sửa
chữa định kỳ cần phải lập hồ sơ bảo trì công trình theo quy định tương ứng với
chi tiết bảo trì.
Bảng 3 Phương
pháp sửa chữa hư hỏng
Số TT
|
Phân loại hư hỏng
|
Nguyên nhân
|
Phương pháp khắc
phục
|
1
|
Màng sơn bị rêu mốc có đóm xanh hay nâu, đen.
|
- Sơn trên mặt rêu mốc chưa được xử lý.
- Sử dụng sơn có chất lượng thấp hơn yêu cầu.
- Sơn thường xuyên tiếp xúc với nước.
|
- Chà rửa toàn bộ bề mặt để tẩy rêu mốc bằng dung
dịch tẩy, làm phẳng mặt.
- Dùng sơn lót chống kiềm, sơn phủ chất lượng
cao.
|
2
|
Màng sơn bị phấn hóa
|
- Dùng loại sơn chất lượng kém.
- Pha sơn quá loãng.
- Bề mặt xử lý chưa tốt.
|
Loại bỏ hết bụi phấn, nạo bỏ bằng bàn chải lông cứng
hoặc bàn chải kim loại.
|
3
|
Màng sơn bị nứt
|
- Sử dụng sơn có độ bám dính và độ bền thấp.
- Sơn quá mỏng hay quá dày.
- Xử lý bề mặt không tốt, hay bề mặt không sử dụng
sơn lót.
|
Nếu chưa nứt đến bề mặt vật liệu thì sửa chữa bằng
cách cạo bỏ phần sơn nứt bằng bàn chải kim loại, đánh nhám, làm sạch sơn lót
và sơn phủ.
|
4
|
Màng sơn không mịn do có các lỗ bọt
|
- Thấm nước, thoát ẩm thoát ra xuyên qua tường
ngoài.
- Quấy trộn sơn không đều.
- Sử dụng sơn có chất lượng thấp.
- Lăn sơn quá nhanh.
- Màng sơn bị phơi trong sương, độ ẩm cao hoặc gặp
mưa ngay khi sơn chưa kịp khô.
|
- Bóc bỏ các chỗ sơn bị nổi bong bóng, lỗ bọt.
Sơn lại bằng sơn tương đương hoặc cao cấp hơn .
- Khi sơn (sơn lót và sơn phủ), tránh lăn sơn thừa
hay sử dụng sơn quá hạn sử dụng.
|
5
|
Màng sơn bị bong 1 lớp hoặc bong hết
|
- Tường bị thấm.
- Bộ quét tường chất lượng kém.
- Chuẩn bị bề mặt chưa tốt.
- Dùng loại sơn chất lượng kém.
- Thi công trong điều kiện như trời mưa, không
khí lạnh.
|
- Chống thấm tường.
- Xác định và loại trừ nguồn ẩm. Bịt kín nơi bị hở.
- Chà lớp sơn bị tróc, dùng sơn chống kiềm, sơn
phủ.
|
6
|
Màng sơn bị muối hóa
|
- Chuẩn bị bề mặt chưa kỹ.
- Hơi ẩm thoát ra từ bên dưới xuyên qua tường gạch
ra ngoài.
|
- Nếu do hơi ẩm gây ra, loại trừ nguồn ẩm bằng
cách sửa mái, vệ sinh, máng thu nước và các ống dẫn, bịt các chỗ nứt trong tường
bằng chất chống thấm.
|
7
|
Vết nứt sơn nước
|
Chất khô trong liều lượng pha chế sơn quá nhiều;
lớp sơn quá dày, mặt vật sơn trương nở và co ngót; độ cứng của màng sơn lớn
hơn mặt vật sơn.
|
Nếu vết nứt tương đối rộng, có thể bơm keo chuyên
dụng (Ví dụ keo epoxy). Nếu do nứt dẫn đến bong lớp, phải đục bỏ lớp sơn, sau
đó trên mặt vật sơn dùng matit bả bằng phẳng, sau đó sơn lại.
|
8
|
Cửa nhôm kính bị sệ cánh, gây ra tình trạng rất
khó đóng hoặc mở.
|
Kính và nhôm chưa được liên kết chặt bằng Silicon.
Ốc vít rỉ làm kết cấu cửa kính không còn được vững chắc.
|
- Thay mới ốc vít bên trong, định hình lại khung
cửa.
- Loạt bỏ lớp Silicon cũ, Giữ ổn định khung cửa,
trét Silicon liên kết (loại tốt) giữa kính và nhôm.
|
9
|
Sê nô bị thấm
|
Ứ đọng nước ở máng thu nước, lỗ thoát nước bị tắt.
|
Làm sạch máng thu, lỗ thoát nước.
|
10
|
Gạch lát bị bung vỡ và không phẳng
|
- Thi công cẩu thả, không đủ vật liệu gắn kết.
- Gạch ốp lát chất lượng kém.
- Kết cấu nền không được đầm kỹ trước khi lát.
- Do va chạm dẫn đến vỡ.
|
- Khuyến cáo:
+ Sử dụng đội thợ thi công chuyên nghiệp.
+ Chọn gạch ốp lát có chất lượng tốt.
+ Xử lý nền phẳng, sạch sẽ trước khi lát.
- Thay những viên gạch tương đương.
|
11
|
Thấm nền nhà vệ sinh
|
- Thấm xuyên sàn qua các ống như thoát xí, thoát
sàn.
- Do thấm qua chân tường.
|
Bóc dỡ sàn và chống thấm lại sàn.
|
12
|
Nước mưa chảy ngược vào nhà qua cửa sổ
|
Do mặt láng của bậu cửa sổ, mặt trên của lan can
ban công ngoài cao, trong thấp, làm cho nước mưa chảy ngược vào trong nhà hoặc
trên ban công.
|
Đục bỏ lớp vữa để trát lại, tạo dốc ra phía
ngoài; hoặc tạo dốc bằng cách bù đắp (làm sạch mặt trát, sau đó quét lớp vữa
xi măng, trát lại lớp, khi trát làm cho phía trong cao, phía ngoài thấp, tạo
độ dốc ra phía ngoài).
|
13
|
Nước mưa làm bẩn mặt tường ngoài
|
Ở mái hiên và ban công nhà, phía dưới của mép ô
văng, khi thi công chưa làm rãnh thoát nước, làm cho nước mưa chảy theo mặt
tường ngoài, khiến cho mặt tường có ngấn bẩn của nước mưa.
|
Trên kết cấu nêu trên ở trên phải làm rãnh thoát
nước, đục rãnh thoát nước, đồng thời trát xử lý, hoặc phía dưới kết cấu nêu ở
trên làm thành hình dáng trong cao ngoài thấp.
|
14
|
Nứt mai rùa lớp vữa trát
|
Cường độ xi măng thấp, tính ổn định kém; cát quá
mịn, vữa trộn không đều, tỉ lệ nước xi măng quá lớn; Lớp lót khô, trước khi
phủ lớp mặt chưa ướt đẫm; nhiệt độ quá cao, gió thổi và nắng chiếu, không
nhanh chóng tưới nước bảo dưỡng; diện tích quá lớn, không để khe phân cách,
cường độ lớp lót không đủ, tải trọng thi công quá lớn.
|
Vì nguyên nhân gây ra nứt mai rùa của nền phức tạp,
do đó trước khi xử lý phải điều tra rõ nguyên nhân vết nứt, sau đó mới tiến
hành xử lí. Nếu vết nứt nhỏ, không có hiện tượng phồng rộp, và không có chất
lỏng chảy qua, thì không cần xử lý. Nếu vết nứt tương đối lớn, có thể dùng vữa
xi măng (vữa xi măng, keo) bịt (hoặc chèn) để xử lý. Nếu vết nứt do thay đổi
kết cấu gây nên, cần xử lí cùng với tình trạng kết cấu.
|
15
|
Cửa sổ ngoài thấm nước
|
Độ kín kém, xử lý cấu tạo không tốt, giữa xung
quanh khung cửa sổ và kết cấu có khe hở; Bậu cửa sổ ngoài dốc ngược nước chảy
vào, chỗ tiếp giáp khung cửa sổ và mặt trang trí bịt khe không kín.
|
- Bịt: bịt tất cả các đường thấm nước khung dưới.
Có thể dùng keo chèn chống thấm bơm vào chỗ đầu nối góc vuông của khung bên
và khung dưới của cửa sổ và chỗ cố định đinh ốc lộ ra ngoài. Có thể miết mạch
chỗ tiếp giáp của khung cửa sổ với mặt trang trí.
- Thải: thải nước đọng trong khung dưới. Có thể
khoan một lỗ nhỏ khoảng 1~2mm ở cạnh bên và đầu đường ray (khoảng cách dựa
theo yêu cầu để quyết định), hễ có nước đọng có thể thải ra ngoài qua các lỗ
nhỏ.
- Sửa lại, chỉnh độ dốc ra ngoài.
|
16
|
Khó mở cửa sổ
|
- Nguyên nhân chủ yếu do đường ray biến dạng.
- Cánh cửa sổ biến dạng, hoặc khung cửa sổ biến dạng
cũng làm đóng mở khó khăn.
- Cửa sổ mở ngang cứng, chặt, chủ yếu là do bản lề
cửa sổ biến dạng, bậu cửa sổ ngoài quá cao cũng ảnh hưởng tới mở cửa sổ.
|
- Cần làm sạch các tạp chất trong khung.
- Khung cửa sổ biến dạng: Tiến hành sửa chữa,
khôi phục kích thước hình học ban đầu. Nếu việc sửa chữa làm mất mỹ quan thì
được thay mới.
- Bản lề: Sửa chữa, khắc phục hoặc thay mới nếu
như việc sửa chữa phải thực hiện thực hiện nhiều lần trong thời gian ngắn.
- Bậu cửa: Sửa phẳng phần vượt quá cao.
|
17
|
Chất lượng kín khít cửa sổ không tốt
|
- Mất băng nilong, mất băng cao su, hoặc độ dài
không đủ.
- Chọn Băng chèn cao su mép kính không đúng tạo
ra khe hở hoặc không đủ rộng để chèn băng cao su dẫn đến không đảm bảo độ
kín, khít.
- Chất lượng vật liệu băng chèn cao không tốt.
- Bơm keo chèn silicone vào quá mỏng, không có
tác dụng bịt kín và chống thấm.
|
Lấp đầy chỗ hở bằng keo Silicon.
Chất lượng băng chèn xuống cấp (giòn và mất tính
đàn hồi) thì được thay mới.
|
5. Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
Hằng năm, phải tổ chức lập kế hoạch bảo trì theo
quy định của pháp luật trên cơ sở kiểm tra hiện trạng công trình, quy trình bảo
trì mẫu và thực hiện bảo trì công trình như sau:
- Bảo dưỡng công trình hằng năm.
- Sửa chữa định kỳ:
+ Đối với công trình xây dựng mới, thời điểm tiến
hành sửa chữa định kỳ lần đầu không quá 8 năm tính từ khi đưa công trình vào sử
dụng.
+ Đối với công trình đã đưa vào sử dụng, thời gian
tiến hành sửa chữa định kỳ không quá 5 năm/1 lần.
+ Đối với công trình đã quá niên hạn sử dụng nhưng
được phép tiếp tục sử dụng thì thời gian tiến hành sửa chữa định kỳ không quá 3
năm/1 lần.
- Sửa chữa đột xuất khi kiểm tra đột xuất có hư hỏng.
6. Thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận,
hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình
- Thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng
mục công trình: Người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xác định thời hạn sử dụng
theo thiết kế của công trình.
- Thời gian sử dụng thiết bị lắp đặt vào công
trình: Theo hướng dẫn, hạn sử dụng của thiết bị do nhà sản xuất đặt ra.
7. Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường
trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng
a) Trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây
dựng phải lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn và các biện pháp cần thiết
khác để:
- Bảo vệ cho người làm việc tại khu vực bảo trì và
người ở khu vực lân cận trước các nguy cơ gây suy giảm sức khỏe, thương tật, tử
vong phát sinh từ công trường;
- Đảm bảo vệ sinh, môi trường trong và ngoài khu vực
bảo trì.
b) Trước khi và trong quá trình triển khai các hoạt
động bảo trì, người sử dụng lao động phải căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm
của công tác bảo trì, để nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, xác định
các vùng nguy hiểm, vùng nguy hại tại khu vực bảo trì và khu vực lân cận. Vùng
nguy hiểm, vùng nguy hại phải được thiết lập, kiểm soát để đảm bảo an toàn bằng
các biện pháp sau:
- Có rào chắn hoặc biện pháp che chắn chắc chắn để
ngăn ngừa xâm nhập;
- Có các phương tiện cảnh báo, chỉ dẫn cụ thể;
- Có người làm nhiệm vụ bảo vệ, cảnh báo và kiểm
soát ra, vào.
8. Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
- QCXDVN 05:2008 Nhà ở và công trình công cộng - An
toàn sinh mạng và sức khỏe;
- TCVN 5674-1992 Công tác hoàn thiện trong xây dựng
- Thi công và nghiệm thu;
- TCVN 9377:2012 Công tác hoàn thiện - Thi công và
nghiệm thu;
- TCVN 7899:2008 Gạch gốm ốp lát - Vữa, keo chít mạch
và gán gạch;
- TCVN 9366-1:2012 cửa đi, cửa sổ - phần 1: cửa gỗ;
- TCVN 9366-2:2012 cửa đi, cửa sổ - phần 2: cửa kim
loại;
- TCVN 8790 : 2011 Sơn bảo vệ kết cấu thép - Qui
trình thi công và nghiệm thu;
- TCVN 5718-1993 Mái và sàn bê tông cốt thép trong
công trình xây dựng- Yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước;
- TCVN 9385:2012 Chống sét cho công trình xây dựng
- Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống;
- TCVN 3890:2023 Phòng cháy chữa cháy - Phương tiện
phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí.
- Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên quan.
Mẫu số 02
QUY TRÌNH BẢO TRÌ MẪU CÔNG TRÌNH KHU THỂ THAO CẤP
XÃ, KHU THỂ THAO THÔN
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
Quy trình bảo trì này áp dụng cho công trình khu thể
thao xã, khu thể thao thôn (sau đây gọi chung là khu thể thao).
2. Quy mô khu thể thao
- Khu thể thao gồm có mặt bằng sân thể thao đa năng
(không có mái che), khu vực khán giả, công trình phụ trợ (nếu có), phần hạ tầng
kỹ thuật (rãnh thoát nước, taluy, mãi dốc …), hằng rào bảo vệ (nếu có).
- Sân thể thao đa năng có kích thước sử dụng tương
đương sân bóng đá với chiều dài 120m, chiều rộng 90m.
- Hằng rào bảo vệ: Hằng rào được thi công, lắp đặt
từ lưới thép có kích thước mắt lưới 40mm kết hợp với trụ được làm từ kim loại
hoặc các vật liệu khác.
3. Phương pháp và tần suất kiểm tra.
- Ban Quản lý xã hoặc Ban Phát triển thôn có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất. Kiểm tra bằng
mắt thường để phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công
trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.
- Kiểm tra định kỳ được thực hiện với tần suất mỗi
quý 01 lần hoặc 6 tháng 01 lần.
- Kiểm tra đột xuất được thực hiện: Khi có sự cố
gây ảnh hưởng đến công trình hoặc do các yếu tố khách quan khác cần phải kiểm
tra.
4. Chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng, bảo trì công
trình
a) Mặt sân: Mặt sân phải đảm bảo kích thước hình học,
thoát nước tốt, cây cỏ thường xuyên được phát quang đảm bảo tầm nhìn và mỹ
quan. Mặt sân phải luôn đảm bảo bằng phẳng, ổn định, thoát nước tốt. Khi mặt
sân bị xuống cấp, có chỗ trũng, đọng nước thì phải được bù đắp đất (hoặc vật liệu
làm sân khác).
b) Hạ tầng kỹ thuật:
- Dọn cỏ: Dùng nhân lực phát dọn sạch cây, cỏ sân
đa năng, khu vực xung quanh và phần hạ tầng kỹ thuật.
- Taluy, kè, mái dốc…: Khi bị sụt, lún làm mất kích
thước hình học ban đầu cần nhanh chóng khắc phục, bồi đắp, gia cố chắc chắn. Có
dấu hiệu cảnh báo nếu khu vực sụt lún không đảm bảo an toàn.
- Rãnh thoát nước: Được áp dụng tương tự rãnh thoát
nước công trình giao thông tại Mẫu số 03 Phụ lục này.
- Hàng rào bảo vệ:
+ Vệ sinh lưới thép: Loại bỏ bụi, cặn bẩn và các chất
cặn trên bề mặt. Làm sạch bằng dụng cụ đánh rỉ, sử dụng dung dịch xà phòng hoặc
chất tẩy rửa không chứa axít để loại bỏ các chất cặn bẩn.
+ Vệ sinh trụ: Vệ sinh trụ bằng kim loại thực hiện
các bước tương tự vệ lưới thép. Đối với trụ xây bằng gạch, bê tông … thì vệ
sinh mặt ngoài bằng dụng cụ, rửa sạch bằng nước.
c) Nội dung khác: Các nội dung khác chưa được quy định
tại mục này hoặc việc áp dụng chưa phù hợp với công trình thực tế thì được áp dụng
theo các công trình có mục đích sử dụng, yêu cầu kỹ thuật tương tự.
5. Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
Hằng năm, phải tổ chức lập kế hoạch bảo trì công
trình như sau:
- Bảo dưỡng công trình hằng năm.
- Sửa chữa định kỳ:
+ Đối với công trình xây dựng mới, thời điểm tiến
hành sửa chữa định kỳ lần đầu không quá 8 năm tính từ khi đưa công trình vào sử
dụng.
+ Đối với công trình đã đưa vào sử dụng, thời gian
tiến hành sửa chữa định kỳ không quá 5 năm/1 lần.
+ Đối với công trình đã quá niên hạn sử dụng nhưng
được phép tiếp tục sử dụng thì thời gian tiến hành sửa chữa định kỳ không quá 3
năm/1 lần.
- Sửa chữa đột xuất khi kiểm tra đột xuất có hư hỏng.
6. Thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận,
hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình
- Thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng
mục công trình: Người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xác định thời hạn sử dụng
theo thiết kế của công trình.
- Thời gian sử dụng thiết bị lắp đặt vào công
trình: Theo hướng dẫn, hạn sử dụng của thiết bị do nhà sản xuất đặt ra.
7. Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường
trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng
a) Trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây
dựng phải lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn và các biện pháp cần thiết
khác để đảm bảo an toàn cho người lao động; vệ sinh, môi trường trong và ngoài
khu vực bảo trì.
b) Trong quá trình triển khai hoạt động bảo trì phải
có biện pháp thi công, biển hiệu cảnh báo.
8. Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
- QCVN 18:2021/BXD về an toàn trong thi công xây dựng;
- Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên quan.
Mẫu số 03
QUY TRÌNH BẢO TRÌ MẪU CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
Đường giao thông
nông thôn, cải tạo hoặc thay thế cống bê tông cốt thép, công trình phòng hộ
trên tuyến đường giao thông nông thôn
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
Quy trình bảo trì này áp dụng cho công trình giao
thông gồm: Đường giao thông nông thôn, cải tạo hoặc thay thế cống bê tông cốt
thép, công trình phòng hộ trên tuyến đường giao thông nông thôn.
2. Quy định về phương pháp kiểm tra, tần suất kiểm
tra.
- Ban Quản lý xã hoặc Ban Phát triển thôn có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát
hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp
đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình. Việc kiểm tra công
trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng công trình thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường
xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết.
- Kiểm tra thường xuyên được thực hiện với tần suất
1 tuần 1 lần.
- Kiểm tra định kỳ được thực hiện với tần suất mỗi
quý 01 lần hoặc 6 tháng 01 lần.
- Kiểm tra đột xuất được thực hiện khi có sự cố gây
ảnh hưởng đến công trình hoặc có các yếu tố khách quan khác cần phải kiểm tra.
3. Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ
các thiết bị lắp đặt vào công trình.
Không quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế các
thiết bị lắp đặt vào công trình đối với công tác bảo trì công trình đầu tư xây
dựng theo cơ chế đặc thù.
4. Chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ
công trình
a) Nền đường.
- Nền đường phải đảm bảo kích thước hình học, thoát
nước tốt, cây cỏ thường xuyên được phát quang đảm bảo tầm nhìn và mỹ quan.
- Những vị trí mái ta luy nền đường bị sạt lở không
còn đủ như thiết kế ban đầu phải đắp lại bằng đất hoặc cấp phối, đầm lèn đạt K
95 và vỗ mái ta luy, trình tự tiến hành:
- Dùng nhân lực phát dọn sạch cây, cỏ xung quanh
khu vực nền bị thu hẹp.
- Khi có khối đất đá sụt xuống gây tắc rãnh dọc, phải
hót sạch, hoàn trả lại mái taluy và kích thước ban đầu của rãnh dọc đảm bảo
thoát nước. Đất đá sụt cần được vận chuyển và đỗ đến vị trí thích hợp. Không
san gạt ra lề đường làm tôn cao lề đường, gây đọng nước trên mặt đường.
- Đắp phụ nền, lề đường: Lề đường phải đảm bảo luôn
bằng phẳng, ổn định, có độ dốc thoát nước tốt. Phạm vi gần mép mặt đường không
được để lồi lõm, đọng nước trên lề đường hoặc dọc theo mép mặt đường. Khi lề đường
bị xói thấp hơn so với mép mặt đường trên 5cm, phải đắp phụ lề bằng vật liệu hạt
cứng như cấp phối, đất sỏi ong…
- Phát cây, cắt cỏ và tỉa cành được thực hiện để đảm
bảo tầm nhìn, không che khuất cọc tiêu, biển báo, cột Km và không làm ảnh hưởng
đến thoát nước. Trên lề đường, mái taluy nền đường đắp và trên taluy dương có
chiều cao ≤ 4,0m, cây cỏ không được cao quá 0,2m. Trên taluy dương có chiều cao
lớn hơn 4,0m, không để cây có đường kính lớn hơn 5,0cm và để xõa cành xuống dưới.
Trên taluy âm trong phạm vi 1,0m từ vai đường trở ra và trong bụng đường cong,
cây cỏ không được cao quá vai đường 0,2m và làm ảnh hưởng tầm nhìn. Trên đỉnh
mái taluy dương, nếu có cây cổ thụ có nguy cơ bị đổ gãy gây ách tắc giao thông
phải chặt hạ. Khi có cây đổ ngang đường phải nhanh chóng giải quyết để đảm bảo
giao thông.
b) Mặt đường: Vệ sinh mặt đường: Tùy theo mức độ bẩn
của mặt đường để bố trí số lần vệ sinh trên mặt đường trong tháng, thông thường
khoảng từ 2 lần/tháng. Các đoạn đường trong khu dân cư, đường đô thị có thể tổ
chức vệ sinh hằng ngày.
c) Cống thoát nước:
- Thông cống khi các cống bị tắc hay trước mùa mưa
lũ. Trình tự thực hiện:
+ Nạo vét đất, đá lắng đọng trong hố thu nước thượng
lưu, trong lòng cống và hạ lưu cống để thông thoát nước cho cống.
+ Đất, đá được nạo vét được vận chuyển đến vị trí đổ
thích hợp, tránh để trên mặt, lề đường hay trên thành hố thu nước sẽ bị nước cuốn
trôi lại cống khi trời mưa.
- Thanh thải dòng chảy thượng và hạ lưu cống theo
trình tự:
+ Nạo vét đất, cát lắng đọng trong dòng chảy;
+ Phát quang cây, cỏ ở hai bên dòng chảy, hai đầu cống
đảm bảo thoát nước tốt;
+ Vận chuyển đất, cát nạo vét và cây cỏ đến vị trí
đổ quy định.
d) Rãnh thoát nước:
- Vét rãnh: Nạo vét bùn đất, cỏ rác trong lòng
rãnh, không để đọng nước trong rãnh làm giảm cường độ nền, lề đường. Đất, rác
được nạo vét phải được vận chuyển đến nơi quy định, không được để trên mặt đường
hay mặt lề cản trở thoát nước mặt đường hay trôi ngược trở lại rãnh.
- Khơi rãnh: Khi mưa to phải khơi rãnh, loại bỏ đất,
đá, cây cỏ rơi vào trong lòng rãnh gây tắc dòng chảy, làm cho nước chảy tràn
lên lề đường, dọc theo mặt đường hoặc tràn qua đường sẽ làm xói lề, xói mặt đường,
gây sạt lở taluy âm nền đường.
- Đào rãnh: Với các đoạn rãnh đất thường hay bị đất
bồi lấp đầy, đọng nước trong lòng rãnh (đặc biệt đối với các rãnh đỉnh), cần phải
đào trả lại kích thước hình học và độ dốc dọc ban đầu của rãnh để đảm bảo đủ tiết
diện thoát nước.
- Trình tự thực hiện:
+ Cắm cọc xác định vị trí mép rãnh thẳng (trên đường
thẳng) và cong đều (nếu trên đường cong);
+ Đào theo phạm vi xác định đến kích thước và theo
độ dốc thiết kế của rãnh;
+ Vận chuyển đất đào bỏ đến nơi quy định, không để
trên lòng đường, lề đường, cản trở thoát nước mặt đường.
- Sửa chữa rãnh xây bị vỡ, tấm bê tông đậy nắp rãnh
bị hư hỏng hoặc mất phải sửa chữa và bổ sung đảm bảo như thiết kế ban đầu. Kê
kích, chèn vữa đảm bảo các tấm bê tông đậy nắp rãnh không bị “cập kênh”.Thay thế,
bổ sung các tấm bê tông bị hư hỏng hoặc mất.
đ) Hệ thống báo hiệu đường bộ:
- Yêu cầu bảo dưỡng thường xuyên hệ thống báo hiệu
đường bộ là phải đảm bảo luôn sáng sủa, sạch sẽ, các ký hiệu rõ ràng, không bị
mờ bẩn,…đảm bảo nguyên trạng theo thiết kế.
- Biển báo hiệu gồm các hạng mục sau:
+ Sơn biển báo (cột và mặt sau của biển)
+ Sơn hoặc dán lại lớp phản quang trên mặt biển báo
bị hư hỏng
+ Thay thế bổ sung biển báo bị gẫy, mất.
+ Nắn chỉnh tu sữa các biển báo bị cong, vênh; dựng
lại các biển báo bị nghiêng lệch cho ngay ngắn, đúng vị trí và vệ sinh bề mặt đảm
bảo sáng sủa, rõ ràng.
+ Phát cây thu dọn các chướng ngại vật không để che
lấp biển báo
- Tường hộ lan bằng tôn lượng sóng:
+ Nắn sửa và thay thế các đoạn bị hư hỏng do xe va
quệt.
+ Sơn lại các đoạn tôn lượn sóng bị rỉ; 3 năm / lần
(Trừ tôn lượn sóng mạ kẽm).
+ Xiết lại các bu lông bị hỏng hoặc bổ sung bu lôn,
êcu bị mất.
- Cọc tiêu:
+ Nắn sửa các cọc bị nghiêng lệch cho ngay ngắn.
+ Bổ sung, thay thế những cọc bị gãy, mất.
+ Sơn lại cọc; 1 năm / lần
+ Phát quang không để cây cỏ che lấp cọc.
5. Thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận,
hạng mục công trình.
Thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng
mục công trình: Người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xác định thời hạn sử dụng
theo thiết kế của công trình.
6. Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
- TCCS 07:2013/TCĐBVN Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng
thường xuyên đường bộ.
- Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên quan.
Mẫu số 04
QUY TRÌNH BẢO TRÌ MẪU CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT
TẬP TRUNG NÔNG THÔN
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
a) Phạm vi:
- Quy trình bảo trì này áp dụng cho loại công trình
cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn.
- Quy trình bảo trì là căn cứ thực hiện các bước từ
việc kiểm tra, lập kế hoạch bảo trì và thực hiện sửa chữa bảo dưỡng, thay thế
thiết bị hoặc xử lý sự cố hằng năm cho đến hết tuổi thọ của công trình.
- Nội dung quy trình này có thể được thay đổi, khi
có sự thay đổi về pháp luật liên quan đến công tác bảo trì.
b) Đối tượng áp dụng: Quy trình bảo trì này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến bảo trì công trình cấp
nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng, phương pháp, tần suất kiểm tra
a) Việc kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm phát hiện
dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình và thiết bị lắp đặt vào công
trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ.
Bảng 1: Đối tượng,
phương pháp, tần suất kiểm tra
STT
|
Đối tượng
|
Phương pháp kiểm
tra
|
Tần suất kiểm
tra
|
Kiểm tra thường
xuyên
|
Kiểm tra định
kỳ
|
1
|
Cụm đập dâng đầu mối
lấy nước
|
Quan sát bằng mắt bề mặt đập, mái thượng/hạ lưu đập,
tường cánh, tường biên, cửa thu nước, cửa xả cát (nếu có) và sân (bể) tiêu
năng:
- Kiểm tra thân đập/tường cánh/tường biên có vết
nứt, có bị rỗ do xâm thực hay do nước bào mòn;
- Kiểm tra cửa thu nước có mắc rác hay bị cát bồi
lấp làm giảm khả năng lấy nước;
- Kiểm tra cửa xả cát có bị hở, dò rỉ mất nước;
- Kiểm tra sân (bể) tiêu năng có bị nứt vỡ.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
03 tháng/01 lần và
sau các đợt mưa lũ.
|
2
|
Bể lọc thô
|
Quan sát bằng mắt:
- Kiểm tra tường có bị nứt, bị gãy, hay có vết thấm;
- Kiểm tra các tấm đan nắp thăm có bị nứt, vỡ;
- Kiểm tra nước trong khoang lắng có bị thiếu hụt
hoặc tràn (nếu thiếu hụt cần kiểm tra đầu mối thu nước hoặc tuyến ống dẫn có
sự cố phát sinh; nếu tràn cần kiểm tra ngăn lọc bị tắc);
- Kiểm tra các điểm tiếp giáp giữa bê tông và ống
vào/ống ra có bị thấm;
- Kiểm tra cát, sỏi trong ngăn lọc có bị xáo trộn
hay hao hụt;
- Kiểm tra các hố van có bị nứt, vỡ, ngập nước;
- Kiểm tra các van chặn, van khoá.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
03 tháng/01 lần và
sau các đợt mưa lũ.
|
3
|
Bể chứa áp lực
|
Quan sát bằng mắt:
- Kiểm tra tường có bị nứt, bị gãy, hay có vết thấm;
- Kiểm tra các tấm đan nắp thăm có bị nứt, vỡ;
- Kiểm tra nước trong ngăn chứa và lượng bùn cát
dưới đáy bể;
- Kiểm tra các điểm tiếp giáp giữa bê tông và ống
vào/ống ra có bị thấm;
- Kiểm tra các hố van có bị nứt, vỡ, ngập nước;
- Kiểm tra các van chặn, van khoá.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
06 tháng/01 lần.
|
4
|
Tuyến ống nước thô
và trục chính
|
Quan sát bằng mắt:
- Kiểm tra các đoạn ống nổi có bị vỡ, bị gãy, bị
hở mối nối.
- Kiểm tra các đoạn ống chôn ngầm có dấu hiệu bị
đào, đục phá.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
Hằng năm
|
5
|
Các loại van: xả
khí, xả cặn, chia nước, chặn
|
Quan sát bằng mắt:
- Kiểm tra các hố van có bị nứt, vỡ, ngập nước;
- Kiểm tra van và các vị trí nối ống với van có bị
rò rỉ nước;
- Kiểm tra các van có đóng/mở bình thường, có bị
rỉ sét.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
Hằng năm
|
6
|
Tuyến ống mạng cấp
nước
|
Quan sát bằng mắt, dùng máy đo kiểm tra áp lực
dư:
- Kiểm tra hệ thống ống có dấu hiệu bị đục phá, đấu
nối trái quy định;
- Dùng máy đo kiểm tra áp lực dư của từng khu vực
trên hệ thống để xác định có bị bục, vỡ ống gây thất thoát nước.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
Hằng năm
|
7
|
Đồng hồ nước
|
Quan sát bằng mắt:
- Kiểm tra kẹp chì có còn nguyên trạng;
- Kiểm tra mặt đồng hồ có bị thấm nước, mờ số;
- Kiểm tra các kim đồng đồ có quay bình thường
khi mở nước.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
Hằng năm
|
Các hạng mục công trình hoặc đối tượng vật liệu,
thiết bị khác có thể được xem xét bổ sung vào quá trình kiểm tra nhằm đảm bảo tất
cả các hạng mục công trình được xem xét bảo trì theo đúng quy định.
b) Việc kiểm tra đột xuất công trình được thực hiện
khi hạng mục công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như
gió, giông, lốc, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác
hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an
toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
3.
Chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng, bảo trì công trình
Thực hiện theo chỉ dẫn trong hồ sơ thiết kế được
phê duyệt. Trường hợp không có chỉ dẫn trong hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt
thực hiện bảo dưỡng, bảo trì công trình theo bảng sau:
Bảng 2. Công việc
bảo dưỡng, bảo trì
STT
|
Tên hạng mục
|
Chu kỳ
|
Mô tả công việc
|
Bảo dưỡng
|
Bảo trì định kỳ
|
Bảo dưỡng
|
Sửa chữa
|
1
|
Cụm đập dâng đầu mối
lấy nước
|
Hằng năm hoặc khi
có sự cố
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5
|
- Xem xét nền móng, đất đá xung quanh đập; đắp bổ
sung thêm đất vào những chỗ bị xói lở, lấp nhét đất vào những chỗ nước rò rỉ
qua chân đập và hai vai đập;
- Trát vá lại những chỗ nứt, vỡ ở cửa thu nước, ở
thân đập và tường biên+tường cánh;
- Dọn dẹp, nạo vét đất đá bồi lấp trước và trong
cửa thu nước; cọ rửa lưới chắn rác để đảm bảo tiết diện thu nước;
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
Khi các hư hỏng hoặc khi đất, cát, đá bồi lấp làm
suy giảm năng lực của công trình hoặc có nguy cơ gây mất an toàn cho công
trình cần thực hiện sửa chữa.
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3
|
2
|
Bể lọc thô
|
3 tháng
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5
|
- Xử lý chống thấm (nếu xuất hiện) bằng vật liệu
phù hợp;
- Đắp đất bổ sung những vị trí bị xói lở xung
quanh bể;
- Vận hành van xả đáy để xả lượng bùn cát tích tụ
trong ngăn lắng+lọc;
- Sục rửa các lớp cát, đá tại ngăn lọc; bổ sung
cát, sỏi nếu thấy hao hụt;
- Bảo dưỡng các van đảm bảo đóng mở trơn tru, kín
khít;
- Nạo vét, khơi thông rãnh thoát nước quanh bể;
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3
|
3
|
Bể chứa áp lực
|
Hằng năm hoặc khi
có sự cố
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5
|
- Xử lý chống thấm (nếu xuất hiện) bằng vật liệu
phù hợp;
- Đắp đất bổ sung những vị trí bị xói lở xung
quanh bể;
- Bảo dưỡng các van đảm bảo đóng mở trơn tru, kín
khít;
- Nạo vét, khơi thông rãnh thoát nước quanh bể;
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3
|
4
|
Tuyến ống nước thô
và trục chính
|
Hằng năm hoặc khi
có sự cố
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5
|
- Kiểm tra, xử lý rò rỉ nước tại các mối nối hoặc
các vị trí đường ống bị ngoại lực tác động gây biến dạng, nứt vỡ;
- Vận hành các van xả khí/xả cặn để thông khí, xả
bùn cát lắng đọng trong đường ống để đảm bảo lưu thông nước, kết hợp sục rửa ống;
- Khi có sự cố bục vỡ đường ống, hở mối nối không
khắc phục được cần tiến hành thay thế.
|
Thay thế ống tại vị trí biến dạng, nứt vỡ.
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3
|
5
|
Các loại van: xả
khí, xả cặn, chia nước, chặn
|
Hằng năm hoặc khi
có sự cố
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5
|
- Tra dầu, bôi mỡ các van đảm bảo đóng mở trơn
tru; thay thế các zoăng cao su đảm bảo van kín khít, nếu van bị han rỉ cần
tháo ra về sinh và sơn lại;
|
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3
|
6
|
Tuyến ống mạng cấp
nước
|
Hằng năm hoặc khi
có sự cố
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5
|
- Kiểm tra, xử lý rò rỉ nước tại các mối nối hoặc
các vị trí đường ống bị ngoại lực tác động gây biến dạng, nứt vỡ;
- Vận hành các van xả khí/xả cặn để thông khí, xả
bùn cát lắng đọng trong đường ống để đảm bảo lưu thông nước, kết hợp sục rửa ống;
- Khi có sự cố bục vỡ đường ống, hở mối nối không
khắc phục được cần tiến hành thay thế.
|
Thay thế ống tại vị trí biến dạng, nứt vỡ.
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3
|
7
|
Đồng hồ nước
|
Hằng năm hoặc khi
có sự cố
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5
|
- Kiểm tra kẹp chì, xiết lại ren khâu nối;
- Vệ sinh, lau chùi bề mặt đồng hồ bằng dung dịch
làm sạch;
- Đóng/mở nước ở nhiều mức lưu lượng để kiểm tra,
xác định đồng hồ hoạt động bình thường.
|
- Thay thế đồng hồ mới nếu bị mất kẹp chì hoặc đồng
hồ bị hỏng.
|
4.
Chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình; chỉ dẫn phương
pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình
a) Chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt
vào công trình
Thiết bị lắp đặt vào công trình được thay thế sau
khi được kiểm tra, đánh giá không còn khả năng sử dụng hoặc nếu tiếp tục sử dụng
gây mất an toàn cho người và công trình và (hoặc) chi phí sửa chữa, bảo dưỡng
công trình vượt quá 50% nguyên giá.
b) Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của
công trình
Một số phương pháp sửa chữa các hư hỏng thường gặp
trong quá trình sử dụng, bảo dưỡng công trình thực hiện theo Bảng 3. Khi
thực hiện sửa chữa định kỳ cần phải lập hồ sơ bảo trì công trình theo quy định
tương ứng với chi tiết bảo trì.
Bảng 3 Phương
pháp sửa chữa hư hỏng
Số TT
|
Phân loại hư hỏng
|
Nguyên nhân
|
Phương pháp khắc
phục
|
1
|
Xói lở đất đắp mang tường cánh, tường biên và
xung quanh bể lọc, bể chứa
|
- Do dòng chảy mặt khi có mưa gây xói lở;
- Do động vật đào hang, lỗ.
|
- Đối với xói lở bề mặt:
+ San tạo mặt bằng tại các vị trí bị xói lở, bổ
sung đất đắp.
+ Sử dụng đầm đất cầm tay đầm chặt lớp đất đắp bổ
sung;
- Đối với xói chân đập, chân tường: đắp bổ sung đất,
lấp nhét kín các vị trí rò rỉ.
|
2
|
Bồi lắng, lấp cửa thu nước
|
- Do mưa lũ cuốn theo bùn, cát, đá từ thượng lưu
về.
|
- Nạo vét, hót dọn bùn cát, khơi thông dòng chảy
ngoài suối vào cửa thu nước;
- Vận hành van xả (hoặc cửa xả), xả lượng bùn cát
bồi lấp trong cửa thu nước.
|
3
|
Lưới chắn rác bị han rỉ, rong rêu bám
|
- Thường xuyên ngập nước;
- Lớp sơn chống rỉ bị ăn mòn, bong tróc.
|
- Tháo rời, vệ sinh sạch rong rêu, cạo sạch lớp rỉ;
- Sử dụng sơn chống rỉ sơn phủ, chờ khô lắp lại
vào cửa thu nước.
|
4
|
Mặt đập, tường biên, tường cánh bị nứt dăm, chân
chim
|
- Do tác động của thời tiết, khí hậu;
- Do va đập bởi đá lăn theo dòng chảy khi có lũ.
|
- Vệ sinh sạch các vết nứt, trám, vá các vết nứt
bằng vữa xi măng;
|
5
|
Tường bể bị nứt, thấm
|
- Do ngoại lực hoặc do địa chất nền móng không ổn
định.
- Lớp vữa trát chống thấm mác thấp, trộn không đều;
độ dày lớp trát không đủ hoặc không đều.
|
- Nếu thấm do nứt: cần đục dọc vết nứt (mặt phía
trong lòng bể), độ sâu từ 3-5cm, vệ sinh sạch sẽ vết nứt sau đó lấp nhét lại
vết nứt đã đục bằng xi măng mác cao; sau khi xi măng đông kết, sử dụng vật liệu
chống thấm (keo chống thấm tạo màng,…) phủ lên bề mặt hoặc xử lý chống thấm bằng
Sika; trát, đánh bóng chống thấm diện tích xử lý.
- Nếu thấm do lớp trát chống thấm kém hiệu quả: cạo
bóc toàn bộ diện tích lớp vữa trát kém chất lượng hoặc thiếu độ dày, vệ sinh
sạch sẽ, tưới ẩm bề mặt và trát lại vữa đúng tiêu chuẩn và độ dày (lưu ý giáp
lai vị trí tiếp giáp giữa lớp trát mới và cũ).
|
6
|
Van chặn bị han rỉ, rò rỉ nước, bị kẹt
|
- Vận hành không đúng cách;
- Ngoại lực tác động;
- Han rỉ do nước mưa;
- Zoăng cao su bị mòn, ôxy hoá.
|
- Bổ sung bôi mỡ ty van;
- Vệ sinh vết rỉ, thay zoăng cao su;
- Nếu không khắc phục được, thì thay mới.
|
7
|
Đường ống bị vỡ, biến dạng, hở mối nối
|
- Tác động của ngoại lực (con người, động vật,
thiên tai);
|
- Cắt, thay đoạn ống bị vỡ, biến dạng bằng ống mới
cùng thông số kỹ thuật. Đối với ống chìm sau khi khắc phục sự cố cần thử nước
kiểm tra trước khi chôn lấp;
- Mối nối bị hở, rò rỉ nước:
+ Đối với mối nối bằng PP măng xông: tháo rời, vệ
sinh mối nối bằng cồn hoặc dung dịch chuyên dùng, trám keo nối lại. Sau khi mối
nối khô tiến hành thử nước với áp lực thuỷ tĩnh, nếu còn rò rỉ nước cần thay
thế mối nối mới;
+ Đối với mối nối ren (khâu nối, đầu nối, côn,…):
kiểm tra zoăng cao su, xiết chặt vòng ren.
|
8
|
Đường ống bị tắc do e khí, do lắng bùn cát và dị
vật khác
|
- Vận hành van xả khí, xả cặn không đúng quy
trình;
- Đường ống bị vỡ, đứt rời không được khắc phục kịp
thời dẫn đến bùn đất, dị vật chui vào ống.
|
- Thực hiện quy trình xả cặn, xả khí đúng quy định;
- Sục rửa đường ống, kiểm tra nước chảy trong ống
đảm bảo đều và đạt lưu lượng thiết kế;
- Nếu các van xả cặn, xả khí bị hư hỏng không khắc
phục được, thì thay mới.
|
9
|
Đồng hồ đo nước bị thấm nước, mờ số
|
- Hở zoăng, bong keo chống thấm mặt kính;
- Nứt vỡ mặt đồng hồ do tác động ngoại lực.
|
- Tháo rời để vệ sinh, thay zoăng, trám keo chống
thấm;
- Nếu không khắc phục được, thì thay mới.
|
10
|
1 hoặc toàn bộ kim đo của đồng hồ đo nước không
hoạt động
|
- Do cát, sạn gây kẹt;
|
- Tháo rời để vệ sinh, loại bỏ cát sạn;
- Nếu không khắc phục được, thực hiện theo chỉ dẫn
tại điểm a mục 4.
|
5.
Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
Hằng năm, phải tổ chức lập kế hoạch bảo trì theo
quy định của pháp luật trên cơ sở kiểm tra hiện trạng công trình, quy trình bảo
trì mẫu và thực hiện bảo trì công trình như sau:
a) Bảo dưỡng công trình hằng năm.
- Sửa chữa định kỳ:
+ Đối với công trình xây dựng mới, thời điểm tiến
hành sửa chữa định kỳ lần đầu không quá 8 năm tính từ khi đưa công trình vào sử
dụng.
+ Đối với công trình đã đưa vào sử dụng, thời gian
tiến hành sửa chữa định kỳ không quá 5 năm/1 lần.
+ Đối với công trình đã quá niên hạn sử dụng nhưng
được phép tiếp tục sử dụng thì thời gian tiến hành sửa chữa định kỳ không quá 3
năm/1 lần.
- Sửa chữa đột xuất khi kiểm tra đột xuất có hư hỏng.
b) Sử dụng công trình đúng công năng và chỉ dẫn kỹ
thuật; tổ chức kiểm tra, phát hiện phần công trình, thiết bị hư hỏng, khắc phục,
sửa chữa.
6.
Thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị
lắp đặt vào công trình
- Thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng
mục công trình: Người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xác định thời hạn sử dụng
theo thiết kế của công trình.
- Thời gian sử dụng thiết bị lắp đặt vào công
trình: Theo hướng dẫn, hạn sử dụng của thiết bị do nhà sản xuất đặt ra.
7.
Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì
công trình xây dựng
a) Trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây
dựng phải lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn và các biện pháp cần thiết
khác để:
- Bảo vệ cho người làm việc tại khu vực bảo trì và
người ở khu vực lân cận trước các nguy cơ gây suy giảm sức khỏe, thương tật, tử
vong phát sinh từ công trường;
- Đảm bảo vệ sinh môi trường trong và ngoài khu vực
bảo trì.
b) Trước khi và trong quá trình triển khai các hoạt
động bảo trì, người sử dụng lao động phải căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm
của công tác bảo trì, để nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, xác định
các vùng nguy hiểm, vùng nguy hại tại khu vực bảo trì và khu vực lân cận. Vùng
nguy hiểm, vùng nguy hại phải được thiết lập, kiểm soát để đảm bảo an toàn bằng
các biện pháp sau:
- Có rào chắn hoặc biện pháp che chắn chắc chắn để
ngăn ngừa xâm nhập;
- Có các phương tiện cảnh báo, chỉ dẫn cụ thể;
- Có người làm nhiệm vụ bảo vệ, cảnh báo và kiểm
soát ra, vào khu vực.
8.
Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
- TCXDVN 33:2006 Cấp nước - Mạng lưới đường ống và
công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCVN 9137-2012 Thiết kế đập bê tông và bê tông cốt
thép;
- TCVN 9377:2012 Công tác hoàn thiện - Thi công và
nghiệm thu;
- TCVN 9160:2010 Công trình thủy lợi - Yêu cầu thiết
kế dẫn dòng trong xây dựng.
- Quy phạm tính toán đặc trưng thủy văn
QP-TL-C-6-77.
- Các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn khác có liên quan.
Mẫu số 05
QUY TRÌNH BẢO TRÌ MẪU CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
a) Phạm vi
- Quy trình bảo trì này được áp dụng cho loại công
trình thuỷ lợi nhỏ.
- Quy trình bảo trì là căn cứ thực hiện các bước từ
việc kiểm tra, lập kế hoạch bảo trì và thực hiện sửa chữa bảo dưỡng hoặc xử lý
sự cố hằng năm cho đến hết tuổi thọ của công trình.
- Nội dung quy trình này có thể được thay đổi, khi
có sự thay đổi về pháp luật liên quan đến công tác bảo trì.
b) Đối tượng áp dụng: Quy trình bảo trì này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến bảo trì công trình thuỷ
lợi nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
2. Đối tượng, phương pháp, tần suất kiểm tra
a) Việc kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm phát hiện
dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng,
sửa chữa định kỳ.
Bảng 1: Đối tượng,
phương pháp, tần suất kiểm tra
STT
|
Đối tượng
|
Phương pháp kiểm
tra
|
Tần suất kiểm
tra
|
Kiểm tra thường
xuyên
|
Kiểm tra định
kỳ
|
1
|
Cụm đập dâng đầu mối
lấy nước
|
Quan sát bằng mắt bề mặt đập, mái thượng/hạ lưu đập,
tường cánh, tường biên, cửa thu nước, cửa xả cát (nếu có) và sân (bể) tiêu
năng:
- Kiểm tra thân đập/tường cánh/tường biên có vết
nứt, có bị rỗ do xâm thực hay do nước bào mòn;
- Kiểm tra cửa thu nước có mắc rác hay bị cát bồi
lấp làm giảm khả năng lấy nước;
- Kiểm tra cửa xả cát có bị hở, rò rỉ mất nước;
- Kiểm tra sân (bể) tiêu năng có bị nứt vỡ.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
03 tháng/01 lần và
sau các đợt mưa lũ.
|
2
|
Bể xả cát+tràn đầu
kênh
|
Quan sát bằng mắt:
- Kiểm tra thành, đáy bể có bị nứt, bị gãy, vỡ;
- Kiểm tra cánh phai, hèm phai cửa xả cát có bị nứt
vỡ, hở; có nâng/hạ bình thường không;
- Kiểm tra lượng bùn cát bồi lấp trong lòng bể.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
03 tháng/01 lần và
sau các đợt mưa lũ.
|
3
|
Tuyến kênh bê tông
(kênh chuyển tiếp, kênh dẫn nước tưới)
|
Quan sát bằng mắt:
- Kiểm tra thành, đáy kênh có bị nứt, bị gãy, hay
có vết thấm;
- Kiểm tra đất đắp bờ kênh có bị xói lở, sụt lún;
- Kiểm tra mái taluy dương có bụ sụt sạt, vùi lấp
kênh;
- Kiểm tra lượng bùn cát bồi lắng trong lòng
kênh.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
03 tháng/01 lần.
|
4
|
Tuyến kênh bằng ống
(ống thép hoặc ống nhựa)
|
Quan sát bằng mắt:
- Kiểm tra các đoạn ống nổi có bị vỡ, bị gãy, bị
hở mối nối; kiểm tra mố/trụ đỡ ống có bị nứt, gãy;
- Kiểm tra các đoạn ống chôn ngầm có dấu hiệu bị
đào, đục phá;
- Quan sát lưu lượng nước tại cửa ra ống để xác định
ống có bị tắc.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
03 tháng/01 lần.
|
5
|
Cầu máng bê tông cốt thép
|
Quan sát bằng mắt:
- Kiểm tra thân cầu máng có bị nứt, vỡ;
- Kiểm tra điểm nối tiếp cầu máng với kênh và đầu
các nhịp cầu máng có bị rò rỉ nước;
- Kiểm tra trụ đỡ cầu máng có bị sụt lún, nứt,
gãy, xói lở đất tại móng mố, trụ.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
06 tháng/01 lần.
|
6
|
Tràn qua kênh
|
Quan sát bằng mắt:
- Kiểm tra bê tông mặt tràn, tường tràn có bị nứt,
vỡ;
- Kiểm tra đường tràn có bị bồi lắng cát, đá, cây
cỏ gây ách tắc;
- Kiểm tra hạ lưu tràn có bị xói lở gây mất an
toàn công trình.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
03 tháng/01 lần.
|
7
|
Cống lấy nước tưới
(cống tiểu câu)
|
Quan sát bằng mắt:
- Kiểm tra cống có bị nứt, vỡ, rò rỉ nước;
- Kiểm tra cống có bị bồi lấp gây ách tắc;
|
Trong quá trình sử
dụng
|
03 tháng/01 lần.
|
Các hạng mục công trình khác hoặc vật liệu khác có
thể được xem xét bổ sung vào quá trình kiểm tra nhằm đảm bảo tất cả các hạng mục
của công trình được xem xét bảo trì theo đúng quy định.
b) Việc kiểm tra đột xuất công trình được thực hiện
khi hạng mục công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như
gió, giông, lốc, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác
hoặc khi hạng mục công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến
an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
3. Chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng, bảo trì công
trình
Thực hiện theo chỉ dẫn trong hồ sơ thiết kế được
phê duyệt. Trường hợp không có chỉ dẫn trong hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt
thực hiện bảo dưỡng, bảo trì công trình theo bảng sau:
Bảng 2. Chỉ dẫn bảo
dưỡng, bảo trì công trình
STT
|
Tên hạng mục
|
Chu kỳ
|
Mô tả công việc
|
Bảo dưỡng
|
Bảo trì định kỳ
|
Bảo dưỡng
|
Sửa chữa định kỳ
|
1
|
Cụm đập dâng đầu mối
lấy nước
|
Hằng năm hoặc khi
có sự cố
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5
|
- Xem xét nền móng, đất đá xung quanh đập; đắp bổ
sung thêm đất vào những chỗ bị xói lở, lấp nhét đất vào những chỗ nước rò rỉ
qua chân đập và hai vai đập;
- Trát vá lại những chỗ nứt, vỡ ở cửa thu nước, ở
thân đập và tường biên+tường cánh;
- Dọn dẹp, nạo vét đất đá bồi lấp trước và trong
cửa thu nước; cọ rửa lưới chắn rác để đảm bảo tiết diện thu nước;
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
Khi các hư hỏng hoặc khi đất, cát, đá bồi lấp làm
suy giảm năng lực của công trình hoặc có nguy cơ gây mất an toàn cho công
trình cần thực hiện sửa chữa.
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
2
|
Bể xả cát+tràn đầu
kênh
|
Hằng năm hoặc khi
có sự cố
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5
|
- Trám, trát vữa xi măng các vết nứt;
- Đắp đất bổ sung những vị trí bị xói lở xung
quanh bể;
- Vận hành cửa xả cát để xả lượng bùn cát tích tụ
trong bể;
- Nạo vét, khơi thông kênh xả cát và đường tràn;
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
3
|
Tuyến kênh bê tông
(kênh chuyển tiếp, kênh dẫn nước tưới)
|
Hằng năm hoặc khi
có sự cố
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5
|
- Trám, trát vữa xi măng các vết nứt;
- Đắp đất bổ sung những vị trí bờ kênh bị xói lở,
sụt lún;
- Hót sạt các vị trí taluy dương sạt lở vùi lấp
kênh;
- Nạo vét bùn cát trong lòng kênh;
- Phát dọn mái kênh, bờ kênh;
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
4
|
Tuyến kênh bằng ống
(ống thép hoặc ống nhựa)
|
Hằng năm hoặc khi
có sự cố
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5
|
- Kiểm tra, xử lý rò rỉ nước tại điểm tiếp xúc giữa
ống và thành bể hoặc các vị trí đường ống bị ngoại lực tác động gây biến dạng,
nứt vỡ;
- Xử lý các vết nứt của mố/trụ đỡ; đắp đất bổ
sung vào chân mố/trụ đỡ.
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
Thay thế ống tại vị trí biến dạng, nứt vỡ.
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
5
|
Cầu máng bê tông cốt
thép
|
Hằng năm hoặc khi
có sự cố
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5
|
- Trám, trát vữa xi măng các vết nứt thành+đáy cầu
máng, trụ đỡ, mố đỡ hai đầu;
- Xử lý các điểm rò rỉ nước bằng nhựa đường;
- Đắp đất bổ sung vào chân mố đỡ, trụ đỡ.
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
6
|
Tràn qua kênh
|
Hằng năm hoặc khi
có sự cố
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5
|
- Trám, trát vữa xi măng các vết nứt mặt tràn, tường
tràn;
- Nạo vét, khơi thông đường tràn;
- Đắp đất gia cố chân khay hạ lưu tràn.
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
7
|
Cống lấy nước tưới
(cống tiểu câu)
|
Hằng năm hoặc khi
có sự cố
|
Theo bảo trì định
kỳ quy định tại mục 5
|
- Trám, trát vữa xi măng các vết nứt thân cống;
- Nạo vét, khơi thông cống;
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
Thực hiện sửa chữa các hư hỏng theo chỉ dẫn tại Bảng
3.
|
4. Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của
công trình
Một số phương pháp sửa chữa các hư hỏng thường gặp
trong quá trình sử dụng (sửa chữa thường xuyên), thực hiện bảo dưỡng công trình
theo Bảng 3. Khi bộ phận, hạng mục công trình hư hỏng lớn thì thực hiện
sửa chữa định kỳ; cần phải lập hồ sơ bảo trì công trình theo quy định tương ứng
với hạng mục bảo trì.
Bảng 3 Phương
pháp sửa chữa hư hỏng (sửa chữa thường xuyên)
Số TT
|
Phân loại hư hỏng
|
Nguyên nhân
|
Phương pháp khắc
phục
|
1
|
Xói lở đất đắp mang tường cánh, tường biên
|
- Do dòng chảy mặt khi có mưa gây xói lở;
- Do động vật đào hang, lỗ.
|
- Đối với xói lở bề mặt:
+ San tạo mặt bằng tại các vị trí bị xói lở, bổ
sung đất đắp.
+ Sử dụng đầm đất cầm tay đầm chặt lớp đất đắp bổ
sung;
- Đối với xói chân đập, chân tường: đắp bổ sung đất,
lấp nhét kín các vị trí rò rỉ.
|
2
|
Bồi lắng, lấp cửa thu nước
|
- Do mưa lũ cuốn theo bùn, cát, đá từ thượng lưu
về.
|
- Nạo vét, hót dọn bùn cát, khơi thông dòng chảy
ngoài suối vào cửa thu nước;
- Vận hành van xả (hoặc cửa xả), xả lượng bùn cát
bồi lấp trong cửa thu nước.
|
3
|
Lưới chắn rác bị han rỉ, rong rêu bám
|
- Thường xuyên ngập nước;
- Lớp sơn chống rỉ bị ăn mòn, bong tróc.
|
- Tháo rời, vệ sinh sạch rong rêu, cạo sạch lớp rỉ;
- Sử dụng sơn chống rỉ sơn phủ, chờ khô lắp lại
vào cửa thu nước.
|
4
|
Bê tông đập, tường biên, tường cánh, bể tiêu năng
bị nứt dăm, chân chim
|
- Do tác động của thời tiết, khí hậu;
- Do va đập bởi đá lăn theo dòng chảy khi có lũ.
|
- Vệ sinh sạch các vết nứt, trám, vá các vết nứt
bằng vữa xi măng;
|
5
|
Tường cánh, tường biên bị chuyển vị, nứt vỡ
|
Do ngoại lực hoặc do địa chất nền móng không ổn định.
|
- Nếu các hiện tượng nghiêng và nứt vỡ nhỏ: trám
vữa xi măng các vết nứt, tăng cường kiểm tra, theo dõi sự phát triển của vết
nứt và độ nghiêng của tường.
- Nếu các hiện tượng nghiêng và nứt vỡ lớn, nguy
cơ gây mất an toàn công trình: lập hồ sơ bảo trì công trình theo quy định.
|
6
|
Xói lở chân khay hạ lưu tràn đầu kênh, tràn qua
kênh
|
Do dòng chảy khi có lũ lớn.
|
- Nếu xói lở ít: đắp đất bổ sung, đầm chặt;
- Nếu xói lở lớn, hở chân khay: sử dụng đá hộc xếp
khan gia cố.
|
7
|
Xói lở, sạt bờ kênh
|
- Do lòng kênh bị ách tắc, nước trong kênh chảy
tràn bờ;
- Do địa chất trên tuyến kênh yếu, kết hợp mưa lớn
hoặc mưa kéo dài.
|
- Vớt dọn rác, nạo vét bùn cát khơi thông lòng
kênh đảm bảo thông thoáng;
- Đắp đất bổ sung vị trí xói lở, sụt sạt;
- Trường hợp điểm xói lở, sụt sạt lớn cần đắp đất
bằng hình thức bao tải đất, đóng cọc tre gia cố.
|
5. Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ
Hằng năm, phải tổ chức lập kế hoạch bảo trì theo
quy định của pháp luật trên cơ sở kiểm tra hiện trạng công trình, quy trình bảo
trì mẫu và thực hiện bảo trì công trình như sau:
a) Bảo dưỡng công trình hằng năm:
- Sửa chữa định kỳ:
+ Đối với công trình xây dựng mới, thời điểm tiến
hành sửa chữa định kỳ lần đầu không quá 8 năm tính từ khi đưa công trình vào sử
dụng.
+ Đối với công trình đã đưa vào sử dụng, thời gian
tiến hành sửa chữa định kỳ không quá 5 năm/1 lần.
+ Đối với công trình đã quá niên hạn sử dụng nhưng
được phép tiếp tục sử dụng thì thời gian tiến hành sửa chữa định kỳ không quá 3
năm/1 lần.
- Sửa chữa đột xuất khi kiểm tra đột xuất có hư hỏng.
b) Sử dụng công trình đúng công năng và chỉ dẫn kỹ
thuật; tổ chức kiểm tra, phát hiện phần công trình, thiết bị hư hỏng để kịp thời
khắc phục, sửa chữa.
Trình tự, thủ tục, nội dung bảo dưỡng và sửa chữa
thực hiện theo Điều 13, Điều 14 Thông tư 05/2019/TT-BNNPTNT ngày 02/5/2019 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
thuỷ lợi.
6. Thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận,
hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình
Thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng
mục công trình: Người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xác định thời hạn sử dụng
theo thiết kế của công trình.
7. Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường
trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng
a) Trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây
dựng phải lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn và các biện pháp cần thiết
khác để:
- Bảo vệ cho người làm việc tại khu vực bảo trì và
người ở khu vực lân cận trước các nguy cơ gây suy giảm sức khỏe, thương tật, tử
vong phát sinh từ công trường;
- Đảm bảo vệ sinh môi trường trong và ngoài khu vực
bảo trì.
b) Trước khi và trong quá trình triển khai các hoạt
động bảo trì, người sử dụng lao động phải căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm
của công tác bảo trì, để nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, xác định
các vùng nguy hiểm, vùng nguy hại tại khu vực bảo trì và khu vực lân cận. Vùng
nguy hiểm, vùng nguy hại phải được thiết lập, kiểm soát để đảm bảo an toàn bằng
các biện pháp sau:
- Có rào chắn hoặc biện pháp che chắn chắc chắn để
ngăn ngừa xâm nhập;
- Có các phương tiện cảnh báo, chỉ dẫn cụ thể;
- Có người làm nhiệm vụ bảo vệ, cảnh báo và kiểm
soát ra, vào khu vực.
8. Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
- QCVN 04-05:2022/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về công trình thuỷ lợi, phòng chống thiên tai. Phần I Công trình thuỷ lợi -
các quy định chủ yếu về thiết kế;
- TCVN 8218:2009 Bê tông thủy công - Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 9845:2013 Tính toán các đặc trưng dòng chảy
lũ
- TCVN 9137-2012 Thiết kế đập bê tông và bê tông cốt
thép;
- TCVN 9377:2012 Công tác hoàn thiện - Thi công và
nghiệm thu;
- TCVN 9160:2010 Công trình thủy lợi - Yêu cầu thiết
kế dẫn dòng trong xây dựng;
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8304:2009 Công tác thuỷ
văn trong hệ thống thuỷ lợi;
- Quy phạm tính toán đặc trưng thủy văn
QP-TL-C-6-77.
- Các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn khác có liên quan.
Mẫu số 06
QUY TRÌNH BẢO TRÌ MẪU NGHĨA TRANG NÔNG THÔN
1. Phạm vi áp dụng
- Quy trình bảo trì này áp dụng cho loại công trình
nghĩa trang thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Quy trình bảo trì là căn cứ thực hiện các bước từ
việc kiểm tra, lập kế hoạch bảo trì và thực hiện sửa chữa bảo dưỡng hoặc xử lý
sự cố hằng năm cho đến hết tuổi thọ của công trình.
- Quy trình bảo trình này được xây dựng cho nghĩa
trang tiêu chuẩn với đầy đủ các hạng mục công trình theo quy chuẩn và tiêu chuẩn
thiết kế nghĩa trang. Trong quá trình thực hiện bảo trì, cơ quan quản lý nghĩa
trang căn cứ vào đặc điểm nghĩa trang của từng địa phương áp dụng từng đối tượng
(hạng mục) trong quy trình này để xây dựng kế hoạch, dự toán cụ thể thực hiện.
- Nội dung quy trình này có thể được thay đổi, khi
có sự thay đổi về pháp luật liên quan đến công tác bảo trì.
2. Đối tượng, phương pháp, tần suất kiểm tra
Việc kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm phát hiện
dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, hạng mục công trình làm cơ sở
cho việc bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ.
Bảng 1 Đối tượng,
phương pháp, tần suất kiểm tra
Số TT
|
Đối tượng
|
Phương pháp kiểm
tra
|
Tần suất kiểm
tra
|
Kiểm tra thường
xuyên
|
Kiểm tra định
kỳ
|
1.
|
Đường giao thông
|
Quan sát bằng mắt, máy chuyên dụng, thước (nếu cần)
bề mặt đường:
- Kiểm tra đường có bị vết nứt, lún;
- Kiểm tra bề mặt, mái ta luy xem có hiện tượng sạt
lở.
- Kiểm tra lề, cống, rãnh thoát nước
|
|
Hằng năm
|
2.
|
Hệ thống cấp nước
|
Quan sát bằng mắt, xem xét có hiện tượng dò rỉ, hỏng
hóc.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
Hằng năm
|
3.
|
Hệ thống thoát nước
|
- Kiểm tra hệ thống nước mặt, nước thải phải được
thu gom, xử lý đạt yêu cầu về vệ sinh môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp
nhận. Bùn thải phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải phải thu gom, vận chuyển
đến nơi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Quan sát bằng mắt, xem xét có hiện tượng dò gỉ,
hỏng hóc.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
Hằng năm
|
4.
|
Khu vực xử lý rác thải
|
- Chất thải rắn phải được thu gom, vận chuyển đến
nơi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Quan sát bằng mắt, xem xét có hiện tượng dò gỉ,
hỏng hóc.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
Hằng năm
|
5.
|
Cổng, hằng rào
|
Quan sát bằng mắt, thước (nếu cần)
- Kiểm tra tường có bị vết nứt, nghiêng;
- Kiểm tra bề mặt tường có bị nứt hoặc bong tróc
vữa trát.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
Hằng năm
|
6.
|
Hạng mục: Nhà quản trang; kho dụng cụ…
|
Quan sát bằng mắt, thước (nếu cần) bề mặt tường:
- Kiểm tra tường có bị vết nứt, nghiêng, dột…
- Kiểm tra bề mặt tường có bị nứt hoặc bong tróc
vữa trát.
|
Trong quá trình sử
dụng
|
Hằng năm
|
Các chủng loại vật liệu, vật tư khác có thể được
xem xét bổ sung vào quá trình kiểm tra nhằm đảm bảo tất cả các vật liệu, thiết
bị lắp đặt vào công trình được xem xét bảo trì theo đúng quy định.
Việc kiểm tra đột xuất công trình được thực hiện
khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như
gió, giông, lốc, sạt sụt, lũ quyét, động đất, va đập, cháy và những tác động đột
xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng
đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
3. Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ
các thiết bị lắp đặt vào công trình.
Không quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế các
thiết bị lắp đặt vào công trình đối với công tác bảo trì công trình đầu tư xây
dựng theo cơ chế đặc thù.
4. Chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng, bảo trì công
trình
Quy định thời gian thực hiện bảo dưỡng, bảo trì,
cách thức thực hiện đối với vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình. Tuy
nhiên, các quy định này sẽ được xem xét lại nếu có các chỉ dẫn khác của Nhà sản
xuất thì thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Bảng 2. Công việc
bảo dưỡng, bảo trì
Số TT
|
Tên hạng mục
|
Mô tả công việc
|
Bảo dưỡng
|
Sửa chữa định kỳ
|
1
|
Đường giao thông
|
- Phát cỏ, kiểm tra mái ta luy, nếu sụt sạt thì đắp
lại.
- Mặt đường luôn bằng phẳng, lún thì đắp lại.
|
Kiểm tra đo vẽ phần hư hỏng, tiến hành sửa chữa
khôi phục lại tình trạng ban đầu.
|
2
|
Hệ thống cấp nước
|
- Phát cỏ, kiểm tra tính trạng cấp nước. Bơm tạo
áp lực để phát hiện dò gỉ.
|
Kiểm tra đo vẽ phần hư hỏng, tiến hành sửa chữa
khôi phục lại tình trạng ban đầu.
|
3
|
Hệ thống thoát nước
|
- Phát cỏ, kiểm tra tính trạng thoát nước. Khơi
thông mặt rãnh…
|
Kiểm tra đo vẽ phần hư hỏng, tiến hành sửa chữa
khôi phục lại tình trạng ban đầu.
|
4
|
Khu vực xử lý rác thải
|
- Kiểm tra xem có hiện tượng hư hỏng, dột hoặc sạt
lở
|
Kiểm tra đo vẽ phần hư hỏng, tiến hành sửa chữa
khôi phục lại tình trạng ban đầu.
|
5
|
Cổng, hằng rào
|
Kiểm tra tường rào, cảnh cổng…
|
Kiểm tra đo vẽ phần hư hỏng, tiến hành sửa chữa
khôi phục lại tình trạng ban đầu.
|
6
|
Hạng mục: Nhà quản trang; kho dụng cụ…
|
Kiểm tra tường, mái, nền nhà, kiểm tra hệ thống
phụ trợ…
|
Kiểm tra đo vẽ phần hư hỏng, tiến hành sửa chữa
khôi phục lại tình trạng ban đầu.
|
* Ghi chú:
- Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ: Thực hiện hằng năm.
- Chu kỳ bảo trì định kỳ thực hiện theo mục 4. Bảo
dưỡng và sửa chữa định kỳ.
5. Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
Hằng năm, phải tổ chức lập kế hoạch bảo trì theo
quy định của pháp luật trên cơ sở kiểm tra hiện trạng công trình, quy trình bảo
trì mẫu và thực hiện bảo trì công trình như sau:
- Bảo dưỡng công trình hằng năm.
- Sửa chữa, duy tu định kỳ:
+ Đối với công trình xây dựng mới, thời điểm tiến
hành sửa chữa định kỳ lần đầu không quá 8 năm tính từ khi đưa công trình vào sử
dụng.
+ Đối với công trình đã đưa vào sử dụng, thời gian
tiến hành sửa chữa định kỳ không quá 5 năm/1 lần.
+ Đối với công trình đã quá niên hạn sử dụng nhưng
được phép tiếp tục sử dụng thì thời gian tiến hành sửa chữa định kỳ không quá 3
năm/1 lần.
- Sửa chữa đột xuất khi kiểm tra đột xuất có hư hỏng.
6. Thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận,
hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình
- Thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng
mục công trình: Người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xác định thời hạn sử dụng
theo thiết kế của công trình.
- Thời gian sử dụng thiết bị lắp đặt vào công
trình: Theo hướng dẫn, hạn sử dụng của thiết bị do nhà sản xuất đặt ra.
7. Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường
trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng
a) Trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây
dựng phải lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn và các biện pháp cần thiết
khác để:
- Bảo vệ cho người làm việc tại khu vực bảo trì và
người ở khu vực lân cận trước các nguy cơ gây suy giảm sức khỏe, thương tật, tử
vong phát sinh từ công trường;
- Đảm bảo vệ sinh, môi trường trong và ngoài khu vực
bảo trì.
b) Trước khi và trong quá trình triển khai các hoạt
động bảo trì, người sử dụng lao động phải căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm
của công tác bảo trì, để nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, xác định
các vùng nguy hiểm, vùng nguy hại tại khu vực bảo trì và khu vực lân cận. Vùng
nguy hiểm, vùng nguy hại phải được thiết lập, kiểm soát để đảm bảo an toàn bằng
các biện pháp sau:
- Có rào chắn hoặc biện pháp che chắn chắc chắn để
ngăn ngừa xâm nhập;
- Có các phương tiện cảnh báo, chỉ dẫn cụ thể;
- Có người làm nhiệm vụ bảo vệ, cảnh báo và kiểm
soát ra, vào.
8. Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
- QCVN 07-10:2016/BXD Quy chuẩn Quốc gia các công
trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình nghĩa trang;
- TCVN 5674-1992 Công tác hoàn thiện trong xây dựng
- Thi công và nghiệm thu;
- TCVN 9377:2012 Công tác hoàn thiện - Thi công và
nghiệm thu;
- TCVN 7899:2008 Gạch gốm ốp lát - Vữa, keo chít mạch
và gán gạch;
- Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên quan.
Mẫu số 07
QUY TRÌNH BẢO TRÌ MẪU CÔNG TRÌNH BÃI RÁC
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
Quy trình bảo trì mẫu này áp dụng cho công trình
bãi rác cấp xã (chứa chất thải rắn, chất thải sinh hoạt thông thường) được đầu
tư xây dựng áp dụng theo cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc
gia.
2. Quy mô bãi rác
Bãi rác thuộc loại quy mô nhỏ, diện tích dưới 10ha.
3. Phương pháp và tần suất kiểm tra.
- Ban Quản lý xã hoặc Ban Phát triển thôn có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất. Kiểm tra bằng
mắt thường để phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công
trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.
- Kiểm tra định kỳ được thực hiện với tần suất mỗi
quý 01 lần hoặc 6 tháng 01 lần; Tần suất dày hơn vào mùa mưa (có thể 1 lần/tuần).
- Kiểm tra đột xuất được thực hiện: Khi có sự cố
gây ảnh hưởng đến công trình hoặc do các yếu tố khách quan khác cần phải kiểm
tra; Trước mùa mưa phải kiểm tra tổng thể bãi rác.
4. Chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng, bảo trì công
trình
a) Taluy, kè, mái dốc, đập chắn rác, độ dốc thiết kế
đáy ô chôn lấp …: Khi bị sụt, lún làm mất kích thước hình học ban đầu cần nhanh
chóng khắc phục, bồi đắp, gia cố chắc chắn. Có dấu hiệu cảnh báo nếu khu vực sụt
lún không đảm bảo an toàn.
b) Đường vào, đường giao thông nội bộ: Áp dụng theo
Mẫu số 03 Phụ lục này.
c) Hằng rào dây thép gai bảo vệ:
- Đối với dây thép gai: Loại bỏ bụi, cặn bẩn và các
chất cặn trên bề mặt, làm sạch bằng dụng cụ đánh rỉ.
- Vệ sinh trụ: Vệ sinh trụ bằng kim loại thực hiện
các bước tương tự vệ lưới thép. Đối với trụ xây bằng gạch, bê tông … thì vệ
sinh mặt ngoài bằng dụng cụ, rửa sạch bằng nước.
c) Nội dung khác: Các nội dung khác chưa được quy định
tại mục này hoặc việc áp dụng chưa phù hợp với công trình thực tế thì được áp dụng
theo các công trình có mục đích sử dụng, yêu cầu kỹ thuật tương tự.
5. Bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
Hằng năm, phải tổ chức lập kế hoạch bảo trì công
trình như sau:
- Bảo dưỡng công trình hằng năm.
- Sửa chữa định kỳ:
+ Đối với công trình xây dựng mới, thời điểm tiến
hành sửa chữa định kỳ lần đầu không quá 8 năm tính từ khi đưa công trình vào sử
dụng.
+ Đối với công trình đã đưa vào sử dụng, thời gian
tiến hành sửa chữa định kỳ không quá 5 năm/1 lần.
+ Đối với công trình đã quá niên hạn sử dụng nhưng
được phép tiếp tục sử dụng thì thời gian tiến hành sửa chữa định kỳ không quá 3
năm/1 lần.
- Sửa chữa đột xuất khi kiểm tra đột xuất có hư hỏng.
6. Thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận,
hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình
- Thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng
mục công trình: Người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xác định thời hạn sử dụng
theo thiết kế của công trình.
- Thời gian sử dụng thiết bị lắp đặt vào công
trình: Theo hướng dẫn, hạn sử dụng của thiết bị do nhà sản xuất đặt ra.
7. Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường
trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng
a) Trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây
dựng phải lập và thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn và các biện pháp cần thiết
khác để đảm bảo an toàn cho người lao động.
b) Trong quá trình triển khai hoạt động bảo trì phải
có biện pháp thi công, biển hiệu cảnh báo.
8. Chỉ dẫn về quy trình vận hành bãi rác và xử
lý rác.
Bước 1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ,
hóa chất chế phẩm sinh học: Kiểm tra thiết bị dụng cụ bình phun chế phẩm sinh học,
kiểm tra chất lượng chế phẩm sinh học (hạn sử dụng, màu sắc hình thái trong quá
trình bảo quản, cân đo khối lượng chế phẩm sinh học theo hướng dẫn sử dụng của
nhà sản xuất cung cấp sản phẩm).
Bước 2. Pha chế sử dụng chế phẩm sinh
học: Dùng chế phẩm sinh học pha loãng theo tỉ lệ hướng dẫn rồi phun đều lên bề
mặt khu vực đổ thải hoặc với chế phẩm dạng bột dùng rắc trực tiếp lên bề mặt thải
yêu cầu đảm bảo đều và đủ số lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bước 3. Kiểm tra xác định thiết bị dụng
cụ chứa chế phẩm hóa chất không còn lưu trong bình thiết bị chứa, tiến hành rửa
sạch đưa dụng cụ thiết bị và hóa chất, chế phẩm sinh học còn lại vào vị trí bảo
quản đảm bảo thoáng mát tránh ánh nắng trực tiếp. Hóa chất chế phẩm sinh học cần
được buộc, đậy nắp kín, tránh tiếp xúc với không khí.
Bước 4: Sau khi phun chế phẩm sinh học
phủ lớp đất dầy 10 - 20cm, tiến hành đầm nén trước khi đổ lớp rác mới lên. Định
mức chi phí hoạt động bảo trì, vận hành bãi rác nêu trên thực hiện theo quy định
hiện hành.
* Ghi chú: Đơn giá quy trình vận hành, xử lý
rác được xác định theo đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh Lào Cai được UBND tỉnh Lào Cai ban hành tại Quyết định số
51/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018. Định mức dự toán được áp dụng theo Định mức dự
toán dịch vụ công ích, dịch vụ công sở trên địa bàn tỉnh Lào Cai được UBND tỉnh
ban hành tại Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 05/01/2022. Các công tác bảo trì
chưa phù hợp với điều kiện thực tế được áp dụng theo đơn giá công tác có tính
chất, đặc điểm, yêu cầu kỹ thuật tương đương.
8. Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6696:2009 về Chất thải rắn
- Bãi chôn lấp hợp vệ sinh - Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường.
- Căn cứ Định mức thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn đô thị ban hành kèm theo Quyết định số 592/QĐ-BXD ngày 30/5/2014 của Bộ
Xây dựng;
- Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên quan.