|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 138/QĐ-UBND 2021 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An
Số hiệu:
|
138/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Nghệ An
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đức Trung
|
Ngày ban hành:
|
18/01/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 18 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ:
số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và số
02/NQ-CP ngày 01/01/2021 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2021;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh:
số 17/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; số 40/NQ-HĐND ngày
13/12/2020 về kế hoạch đầu tư công năm 2021 và số
39/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 về dự toán thu ngân sách trên địa bàn, chi ngân sách
địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa
phương năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số
119/SKHĐT-TH ngày 11/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân
sách nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2021.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH (MThg).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Trung
|
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày 18
tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh Nghệ An)
Năm 2021 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2020-2025,
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, tổ
chức bầu cử Quốc hội khóa XV và bầu cử HĐND các cấp. Dự
báo việc thực hiện kế hoạch sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhất là đại dịch
Covid-19 có thể kéo dài; biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán tiếp tục diễn biến
phức tạp; đòi hỏi các cấp, các ngành phải nỗ lực phấn đấu
với quyết tâm cao, tiếp tục đổi mới tư duy, hành động quyết liệt, hiệu quả để
thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2021, tạo tiền đề cho
thực hiện kế hoạch 5 năm 2021-2025.
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm
2021; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021; UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp
quán triệt phương châm hành động của Chính phủ đã đề ra trong năm 2021 là “Đoàn
kết, kỷ cương, đổi mới sáng tạo, khát vọng phát triển”; trong đó cần tập
trung cao các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
I. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; tổ chức bầu cử đại biểu Quốc
hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch năm 2021 kịp thời ngay từ những ngày đầu năm
1.1. Triển khai xây dựng và thực hiện
quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các chương trình hành động, kế hoạch công tác và
các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIX, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Phối hợp tổ chức thành công bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
1.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị, Thông báo số 55-TB/TW ngày 20/4/2019 của
Bộ Chính trị sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW; trong đó tập trung
thực hiện Kế hoạch số 199-KH/TU ngày 17/6/2019 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Thông báo số 55-TB/TW ngày 20/4/2019 của Bộ Chính
trị sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW.
1.3. Các ngành, các cấp bám sát các
chủ trương của Quốc hội, Chính phủ, các Nghị quyết của HĐND tỉnh, xây dựng kịch
bản tăng trưởng năm 2021 để chủ động trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực
hiện ngay từ những ngày đầu năm. Thành lập các Tổ công tác do các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh phụ trách làm tổ trưởng để chỉ đạo, thúc đẩy việc thực hiện; các tổ
công tác xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể; định kỳ hàng
quý, 6 tháng báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư), Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện.
1.4. Các sở, ngành theo chức năng,
nhiệm vụ được giao, chủ động rà soát các chính sách đã ban hành để kiến nghị sửa
đổi, bổ sung cho giai đoạn 2021-2025 phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và quy định
của pháp luật; bãi bỏ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi
bỏ các chính sách không hiệu quả để tập trung nguồn lực thực hiện các chính
sách trọng tâm, trọng điểm.
2. Tiếp tục thực
hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại từ đại dịch
Covid-19; tập trung tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy đầu
tư, bảo đảm an sinh xã hội
2.1. Tăng cường phòng, chống dịch bệnh
Covid-19 theo nội dung Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 05/01/2021 của Thủ tướng Chính
phủ. Tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan
trước dịch bệnh; tiếp tục củng cố trạng thái bình thường mới. Kiểm soát phù hợp
người nhập cảnh, ngăn chặn hiệu quả nguồn bệnh xâm nhập từ bên ngoài. Chủ động
bố trí nguồn lực và triển khai nhanh, có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ cho
doanh nghiệp, người dân, người lao động bị mất việc, thiếu việc làm, bị giảm
sâu thu nhập do đại dịch Covid-19 và khôi phục sản xuất kinh doanh.
2.2. Tiếp tục thực hiện một số nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm theo định hướng tại Kết luận số 77-KL/TW của Bộ Chính
trị về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát
triển nền kinh tế đất nước, Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ
về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối
cảnh Covid-19 và các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
3. Đẩy mạnh cơ
cấu lại kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ,
khả năng thích ứng và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong trạng thái bình thường
mới
3.1. Tập trung chỉ đạo phát triển
công nghiệp. Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng phát triển những dự án sử
dụng công nghệ mới, tiên tiến, đảm bảo về môi trường. Phát triển công nghiệp chế
biến, chế tạo, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ. Phát huy tối
đa vai trò các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp có lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Khai thác tối đa công suất các dự án công nghiệp đã
đầu tư[1] để có thúc
đẩy tăng trưởng. Tập trung chỉ đạo để đưa vào hoạt động các dự án mới[2] trong năm 2021.
3.2. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại
nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh. Rà soát, sửa đổi,
bổ sung các chính sách để tập trung hỗ trợ cho các sản phẩm trọng điểm, có tiềm
năng, giá trị kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường và lợi thế so
sánh của từng vùng. Thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất tập
trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất liên kết theo chuỗi
giá trị từ sản xuất đến thị trường tiêu thụ. Mở rộng quy mô vùng sản xuất lúa
chất lượng cao, tập trung chỉ đạo và hướng dẫn rà soát, chuyển đổi diện tích đất
trồng lúa kém hiệu quả sang sản xuất các loại cây, con khác hiệu quả hơn. Cơ cấu
lại ngành chăn nuôi, chuyển đổi từ mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn
nuôi tập trung; triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để phòng, chống dịch
bệnh trên gia súc, gia cầm, nhất là dịch tả lợn Châu Phi,
dịch cúm gia cầm; tăng cường công tác chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ vào chăn
nuôi từ khâu giống, thức ăn, quy trình chăn nuôi. Đẩy mạnh trồng, chăm sóc rừng
sản xuất, đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ; phát triển kinh tế đa dạng dưới tán rừng, nhất là phát triển các loại dược liệu; tập trung chỉ
đạo để đẩy nhanh tiến độ hình thành và đưa vào hoạt động Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ
cao vùng Bắc Trung Bộ tại tỉnh Nghệ An; tổ chức triển khai việc cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân. Giảm dần sản lượng khai
thác thủy sản ven bờ, đẩy mạnh khai thác thủy sản xa bờ; tập trung sản xuất
thâm canh, ứng dụng công nghệ cao các đối tượng nuôi chủ lực, có giá trị kinh tế
cao; tiếp tục thực hiện tốt chính
sách hỗ trợ khai thác hải sản, triển khai các giải pháp để
gỡ thẻ vàng của Ủy ban châu Âu đối với ngành thủy sản.
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện đồng bộ, hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025; quan tâm nâng cao chất lượng, hiệu quả và đảm bảo thực chất
trong xây dựng nông thôn mới; phải xác định nhiệm vụ cốt lõi của xây dựng nông
thôn mới là phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân; ưu tiên hỗ trợ
vùng khó khăn; tập trung chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới thôn, bản; xây dựng
xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu và huyện Nam Đàn trở thành huyện
nông thôn mới kiểu mẫu.
3.3. Tích cực, chủ động khai thác, mở
rộng thị trường, tăng cường xúc tiến thương mại và khuyến khích tiêu dùng nội địa
thông qua việc đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, thực hiện phát triển thương mại nông thôn,
thương mại biên giới, miền núi... Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu, ổn
định giá cả thị trường nhất là trong dịp Lễ, Tết. Ưu tiên xây dựng chuỗi cung ứng hàng nông sản thực phẩm thiết yếu của
thị trường nội địa. Triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp đấu tranh phòng,
chống buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận xuất xứ, đầu cơ găm hàng thao
túng thị trường, hàng giả. Kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm trong sản xuất,
kinh doanh, hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, mạng xã hội. Tập trung đẩy
mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có giá trị gia tăng cao.
3.4. Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng
quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch, nhất là những sản phẩm du lịch có thế mạnh
như: Du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch văn hóa lịch sử gắn với tâm linh, du lịch
sinh thái gắn với văn hóa vùng đồng bào dân tộc và vùng nông thôn, trong đó tập
trung xây dựng một số sản phẩm mang thương hiệu du lịch Nghệ An[3]. Tiếp tục khảo sát phát triển
sản phẩm du lịch mạo hiểm “Chinh phục đỉnh Puxailaileng” (xã Na Ngoi, huyện Kỳ
Sơn). Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng
theo Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Phối hợp xây dựng sản phẩm du
lịch canh nông gắn với các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch[4]. Đẩy mạnh phát
triển các dịch vụ về đêm[5]
tại TP Vinh và TX Cửa Lò; mở rộng tuyến du lịch ven sông Lam... Phát triển hệ
sinh thái du lịch thông minh; ứng dụng công nghệ số trong công tác xúc tiến, quảng
bá du lịch, kết nối nhằm hỗ trợ và tăng trải nghiệm cho khách du lịch; tăng cường
hoạt động liên kết phát triển du lịch với các địa phương, các doanh nghiệp du lịch,
vận chuyển lớn nhằm kết nối du lịch Nghệ An vào chương trình du lịch liên tỉnh,
liên vùng.
3.5. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển
các loại hình dịch vụ vận tải. Chú trọng phát triển vận tải đa phương thức;
nâng cao năng lực và giảm chi phí dịch vụ logistics.
3.6. Phát triển hạ tầng bưu chính, viễn
thông trong đó ưu tiên hạ tầng kinh tế số, xã hội số. Tiếp tục thúc đẩy phát
triển hạ tầng bưu chính theo hướng là hạ tầng chuyển phát và hạ tầng Logistic để phục vụ cho phát triển thương mại điện tử và kinh tế số;
ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số. Tăng cường phát triển các hệ thống thông tin
trên biển. Tiếp tục hoàn thiện các hệ
thống nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp
tỉnh (LGSP) có khả năng kết nối với Trung ương (Trục kết nối liên thông, hệ thống
quản lý danh mục dùng chung, định danh điện tử, hệ thống giám sát, cơ sở dữ liệu
dùng chung,...); thực hiện lộ trình chuyển đổi số hướng tới Chính quyền số, nền
kinh tế số và xã hội số. Triển khai kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2021-2025. Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án thí điểm xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Nghệ An giai đoạn
2020-2025, định hướng đến năm 2030...
3.7. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng,
chi nhánh tổ chức tín dụng tăng cường huy động vốn và mở rộng đầu tư tín dụng một
cách an toàn, hiệu quả, bền vững, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn; tiếp tục đẩy mạnh
chương trình cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách thông qua Ngân
hàng Chính sách xã hội. Ngành ngân hàng triển khai các giải pháp tín dụng hỗ trợ
doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, dịch tả lợn, thiên
tai. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, triển khai chiến lược tài chính
toàn diện quốc gia, thúc đẩy thanh toán điện tử trong khu vực dịch vụ công. Triển
khai các loại hình dịch vụ nhằm khai thác được các tiềm năng, thế mạnh kinh tế
của tỉnh, hỗ trợ có hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế địa bàn; phấn đấu đạt mức
tăng trưởng nguồn vốn huy động và dư nợ tốt, kiểm soát tỷ
lệ nợ xấu trên tổng dư nợ dưới mức cho phép.
4. Tăng cường huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế; đẩy mạnh triển khai
các dự án kết cấu hạ tầng trọng điểm, hạ tầng kết nối; đẩy nhanh tiến độ xây dựng,
ban hành các quy hoạch; tăng cường liên kết vùng và phát huy vai trò dẫn dắt của
các vùng kinh tế trọng điểm, phát triển đô thị
4.1. Huy động tối đa các nguồn lực,
chú trọng nguồn lực xã hội hóa để xây dựng kết cấu hạ tầng
ngày càng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông, cảng biển, điện, hệ thống thủy lợi,
cấp thoát nước, xử lý nước thải, hạ tầng khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề nhằm đáp ứng hạ tầng thiết yếu cho công nghiệp phát triển
bền vững. Khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, góp vốn
xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hình thức hợp tác nhà nước và tư nhân
trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Tăng cường các giải pháp xã hội hóa đầu tư,
nhất là giao thông nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế. Công khai danh mục dự án
xúc tiến đầu tư, danh mục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; chủ động giải phóng mặt
bằng, tạo quỹ đất đấu giá để tạo nguồn vốn đầu tư hạ tầng. Tiếp tục tăng cường
các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư của các tổ chức phi chính phủ
(NGO).
4.2. Tập trung xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm.
Tập trung ưu tiên vốn để đẩy nhanh tiến độ các dự án dở dang sớm hoàn thành đưa
vào sử dụng, nhất là các công trình trọng điểm; quan tâm bố trí đối ứng các dự
án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các dự án hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương; xã hội hóa những ngành, lĩnh vực có điều kiện. Quyết liệt thực hiện các
giải pháp về đẩy mạnh giải ngân, đảm bảo giải ngân 100% chỉ tiêu kế hoạch theo
quy định của Luật Đầu tư công năm 2020; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công ngay từ đầu năm; kiên quyết cắt giảm, điều chuyển vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước của các ngành, địa phương và các dự án chậm giải ngân sang
các ngành, địa phương và các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn. Nâng cao chất
lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, thực hiện đấu thầu qua mạng theo
quy định; tăng cường quản lý dự án, quản lý chất lượng và quyết toán dự án hoàn
thành; quản lý, thu hồi tạm ứng vốn đầu tư.
4.3. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung
ương, nhà đầu tư để sớm hoàn thành điều chỉnh quy hoạch cụm cảng Cửa Lò, cảng
Đông Hồi. Tích cực, chủ động phối hợp với các chủ đầu tư để hoàn thành các dự
án như: cầu Cửa Hội, dự án LRAMP (hợp phần cầu); bàn giao mặt bằng cho chủ đầu
tư để khởi công đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn qua tỉnh Nghệ An; phối
hợp đẩy nhanh các thủ tục để sớm triển khai xây dựng các hạng mục tại cảng hàng
không quốc tế Vinh (nhà ga T2, sân đỗ máy bay), cảng chuyên dụng Nghi Thiết, cảng
Cửa Lò, nâng cấp luồng vào cảng Cửa Lò, đầu tư cảng Đông Hồi, đường bộ cao tốc
Viêng Chăn - Hà Nội, Nâng cấp mở rộng QL15 đoạn Km301+500 - Km315+700 và
Km327+600 - Km330; phối hợp với Bộ Công Thương lựa chọn nhà đầu tư phát triển
các dự án điện mặt trời vừa được bổ sung vào Quy hoạch điện VII điều chỉnh (Điện
mặt trời hồ Vực mấu và hồ Khe gỗ)... Đẩy nhanh tiến độ, sớm triển khai hoàn
thành đưa vào sử dụng các công trình trọng điểm của tỉnh như: Đường ven biển từ
Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hóa) đến Cửa Lò (tỉnh Nghệ An) đoạn Km76-Km83+500; đường
Mường Xén-Ta Đo-Khe Kiền đoạn Km26- Km46+500; Đường giao thông nối Vinh - Cửa
Lò (giai đoạn 1); tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục các dự án Đường
ven biển từ Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hóa) đến Cửa Lò (tỉnh Nghệ An) đoạn Km7-Km76;
Đường Mường Xén-Ta Đo- Khe Kiền đoạn Km7 - Km26+00; Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 48
đoạn Km20 - Km38; Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 15 đoạn Tân Kỳ - Đô Lương; Nâng cấp
mở rộng Quốc lộ 48B đoạn Km12+500 - Km25+00; Mở rộng, cải tạo QL46 đoạn Vinh -
Nam Đàn ... để kịp thời triển khai thi công khi được bố trí vốn.
4.4. Tổ chức triển khai thực hiện các
văn bản chỉ đạo điều hành quản lý tài chính ngân sách năm 2021 của Trung ương,
HĐND tỉnh, UBND tỉnh. Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách ngay
từ những tháng đầu năm 2021, đôn đốc hoàn thành chỉ tiêu thu lệ phí môn bài; phấn
đấu đạt mức thu cao nhất so với dự toán HĐND tỉnh giao. Đẩy mạnh cơ cấu lại
ngân sách nhà nước và tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách. Tăng
cường công tác quản lý thu, chống thất thu bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các
khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm
các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển
giá, trốn, lậu thuế, gian lận thuế, lợi dụng chính sách hoàn thuế. Căn cứ tình
hình thực tế, xem xét việc tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ về thuế,
phí, lệ phí để giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn do đại dịch Covid - 19, khôi
phục sản xuất kinh doanh.
Quản lý chặt chẽ chi NSNN ngay từ
khâu lập dự toán đến tổ chức thực hiện. Thực hiện nghiêm các quy định về việc
tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triệt để tiết kiệm các khoản
chi chưa thực sự cấp thiết, các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, công tác phí
trong và ngoài nước, mua sắm trang thiết bị đắt tiền. Ưu tiên dành nguồn lực
cho an sinh xã hội, đầu tư phát triển, bố trí kinh phí trả nợ gốc, nợ lãi các
khoản vay của tỉnh, kinh phí giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm, các dự
án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh cấp bách, các dịch vụ quan
trọng, thiết yếu. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài sản công.
4.5. Tăng cường công tác quy hoạch và
quản lý quy hoạch. Đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050, trình các cấp có thẩm quyền, bảo đảm kịp thời đáp ứng yêu cầu
đầu tư, phát triển của thời kỳ mới.
Tập trung xây dựng các nội dung quy
hoạch thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường để tích hợp vào quy hoạch tỉnh,
nhất là quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
khoáng sản và quy hoạch bảo vệ môi trường,... Chỉ đạo UBND cấp huyện lập Quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 đảm bảo tiến độ quy định.
Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương hoàn thành công tác lập quy hoạch xây dựng đã được chấp thuận chủ trương[6], lập điều chỉnh
quy hoạch nông thôn mới sau khi quy hoạch vùng huyện được phê duyệt, lập chương
trình phát triển đô thị cho một số đô thị lớn trên địa bàn tỉnh[7] và triển khai công tác lập hồ
sơ phân loại đô thị[8].
Kết hợp tốt giữa quy hoạch hạ tầng đô thị với quy hoạch nông thôn. Tăng cường
công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch và xây dựng các
công trình hạ tầng đô thị; xử lý nghiêm các vi phạm về quy hoạch và xây dựng
các công trình hạ tầng đô thị.
4.6. Tiếp tục phát huy tối đa tiềm
năng, thế mạnh, lợi thế so sánh của từng vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Thúc
đẩy tăng cường liên kết nội vùng, liên vùng, hội nhập quốc tế; thu hút các dự
án đầu tư sử dụng công nghệ cao, có giá trị gia tăng và hiệu quả sử dụng đất
cao. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển đô thị theo hướng đồng bộ,
hiện đại. Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 52/QĐ-TTg ngày 14/01/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vinh đến năm 2030,
tầm nhìn 2050; Quyết định số 827/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh thành trung tâm
kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ. Xây dựng, ban hành cơ chế đặc thù để thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò đột phá phát triển trở thành
đầu tàu tăng trưởng, trung tâm đổi mới, sáng tạo của Nghệ An và trung tâm vùng
Bắc Trung Bộ theo định hướng Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính
trị.
5. Đẩy mạnh cải
thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư; hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp;
tập trung phát triển các vùng kinh tế trọng điểm và khu kinh tế
5.1. Rà soát, chuẩn bị tốt nhất các
điều kiện về quy hoạch, đất đai, cơ sở hạ tầng, nhân lực,... để sẵn sàng đón nhận
các dòng vốn đầu tư dịch chuyển trong thời gian tới. Đồng
hành cùng nhà đầu tư và xem việc phục vụ, giải quyết thủ tục
cho nhà đầu tư là trách nhiệm của mình. Tập trung cải thiện Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI), Chỉ số Cải cách hành chính (Par INDEX), nhất là các chỉ số thành phần
còn thấp. Tiếp tục triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh
tranh các sở ban ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Nghệ An. Xây dựng chính sách đột
phá, tạo động lực để thu hút đầu tư.
Rà soát, sửa đổi các quy định về trình
tự, thủ tục đầu tư vào tỉnh Nghệ An theo quy định của Luật
Đầu tư 2020 và Nghị định hướng dẫn thi hành.
5.2. Các hoạt động xúc tiến đầu tư phải
thường xuyên được đổi mới để phù hợp với từng thời điểm, từng nhà đầu tư và từng
dự án cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, đồng
thời cần chú trọng các hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ. Hỗ trợ nhà đầu tư trong việc tìm kiếm mặt bằng, đào tạo,
cung ứng lao động, chuyển giao công nghệ, giải quyết các
thủ tục hành chính về đầu tư.
5.3. Các cấp, các ngành tập trung làm
rõ và xử lý dứt điểm những nguyên nhân gây trở ngại làm ảnh hưởng đến môi trường
đầu tư kinh doanh của tỉnh. Chủ động theo dõi và có giải pháp cụ thể để tháo gỡ
khó khăn, đôn đốc triển khai các dự án của nhà đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng
điểm. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư, cả trước
và sau khi cấp phép. Đẩy nhanh thực hiện kế hoạch rà soát, thu hồi các dự án
không triển khai thực hiện, đặc biệt là khu vực đô thị như thành phố Vinh, thị
xã Cửa Lò.
5.4. Xây dựng và phát triển Khu kinh
tế Đông Nam thành khu vực phát triển kinh tế năng động, bền vững. Phát triển đa
ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là công nghiệp cơ bản gắn liền với việc xây dựng
và khai thác có hiệu quả cảng biển Cửa Lò. Tập trung nguồn
lực tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng tạo tiền đề thu hút những dự
án lớn làm đầu tàu phát triển các ngành kinh tế khác. Hoàn thành Đồ án điều chỉnh
tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Xây dựng cơ chế ổn định
giá đất đối với các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp
trong Khu kinh tế Đông Nam. Xây dựng cơ chế phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công
nghiệp giai đoạn 2021-2025; Huy động mọi nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ xây dựng
hạ tầng (đường, điện, nước thải, nhà ở xã hội...) trong Khu kinh tế Đông Nam và
các Khu công nghiệp theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển
công nghiệp, công nghiệp công nghệ cao, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Tập trung cao độ trong công tác hỗ trợ và giải quyết các thủ tục đầu tư, các
khó khăn vướng mắc đối với 03 nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng chiến lược[9] để hình thành
các cực tăng trưởng về kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp.
5.5. Tiếp tục xác định và tập trung
phát triển 3 vùng kinh tế trọng điểm theo hướng: phát triển nhanh 02 vùng kinh
tế động lực phía Nam và phía Bắc của tỉnh Nghệ An (vùng
thành phố Vinh - thị xã Cửa Lò, các huyện Đông Nam của tỉnh gắn với vùng Nam
Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh thành vùng kinh tế động lực phía Nam và vùng Hoàng Mai -
Quỳnh Lưu gắn với vùng Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An thành vùng kinh tế động lực
phía Bắc); phát triển bền vững kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An trên cơ sở đầu
tư tập trung, có trọng điểm các chương trình, dự án, đảm bảo hiệu quả các
chương trình đầu tư và khai thác các tiềm năng, thế mạnh của vùng, đồng thời thực
hiện tốt công tác an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ vững ổn định vùng
biên giới gắn với bảo vệ môi trường.
5.6. Thúc đẩy phát triển kinh tế tư
nhân; đẩy mạnh khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để thực
hiện thoái vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đảm bảo công khai, minh bạch
và hiệu quả; đẩy nhanh tiến độ sắp xếp,
đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị.
Nâng cao hiệu quả hoạt động Liên minh hợp tác xã, các hội nghề nghiệp để tập hợp
và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển. Quan tâm công tác đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực là đội ngũ quản lý để các hợp tác xã nâng cao năng lực tổ
chức, quản trị, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh; nâng cao chất lượng
hoạt động của khu vực kinh tế tập thể gắn với chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế
biến, tiêu thụ sản phẩm thông qua xây dựng mối liên kết chặt chẽ, hợp tác đa dạng,
bền vững giữa doanh nghiệp với hợp tác xã, tổ hợp tác và kinh tế hộ gia đình.
Rà soát và tập trung nguồn lực thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã.
6. Đổi mới giáo dục,
đào tạo, dạy nghề; nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với
đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
6.1. Tập trung phát triển giáo dục,
đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập. Thực hiện hiệu quả chiến
lược phát triển giáo dục và chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Huy động mọi nguồn lực đầu tư, triển khai nghiêm túc, khoa học, đảm bảo chất lượng
giáo dục toàn diện đối với học sinh học lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ
thông 2018; đồng thời tiếp tục triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018
đối với lớp 2, lớp 6 theo lộ trình gắn với đổi mới phương
pháp dạy và học. Rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp học gắn với sắp xếp vị
trí việc làm, đảm bảo giải quyết dôi dư, thừa thiếu cục bộ giáo viên; huy động
tối đa nguồn lực đầu tư từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất trường
học, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, rà soát, thẩm định công nhận lại
các trường đạt chuẩn trên 5 năm. Tiếp tục phát huy thành tích chất lượng giáo dục
mũi nhọn, quan tâm phát triển chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng giáo dục
miền núi. Quan tâm các trường vùng khó khăn, miền núi, dân tộc; khuyến khích các
cơ sở giáo dục vùng thuận lợi triển khai các chương trình giáo dục tăng cường,
đáp ứng nhu cầu của phụ huynh và học sinh, nhằm từng bước
hội nhập với giáo dục tiên tiến. Quan tâm phát triển toàn diện năng lực, thể chất,
nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Thực
hiện nghiêm túc các quy định về các khoản thu, chi trong trường học.
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo để thực hiện đột phá về phát triển nguồn nhân lực. Từng bước hình
thành đội ngũ nhân lực chất lượng cao, nhất là những ngành, lĩnh vực có lợi thế.
Sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tinh gọn, hiệu
quả, chất lượng; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra; bảo đảm chất lượng, số lượng,
cơ cấu trong đào tạo nghề phù hợp với thị trường lao động.
Đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp. Xây dựng các trường đại học, cao đẳng,
dạy nghề theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực và hội nhập quốc tế, đào tạo gắn với
giải quyết việc làm, đào tạo theo địa chỉ. Đa dạng hóa các hình thức hợp tác,
liên kết đào tạo trong và ngoài nước; liên kết với các doanh nghiệp để đào tạo
nhân lực theo nhu cầu sử dụng lao động, chuyển đổi nghề nghiệp có kỹ năng phù hợp. Thực hiện tốt
công tác giáo dục nghề nghiệp; ban hành Đề án phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025. Chuẩn bị các nội dung, điều kiện tổ chức tốt Hội
giảng nhà giáo toàn quốc năm 2021 được tổ chức tại nghệ An.
6.2. Khuyến khích ưu tiên phát triển
lĩnh vực Khoa học công nghệ, hỗ trợ đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
Khoa học công nghệ tạo ra các sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trường.
Tăng cường nhân rộng các đề tài, mô hình hiệu quả. Đẩy mạnh
triển khai thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập trên địa bàn tỉnh theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo
Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ. Thúc đẩy phát triển
tài sản trí tuệ địa phương, lựa chọn các sản phẩm tiêu biểu để đầu tư xác lập, bảo hộ và phát triển thương hiệu sản phẩm của tỉnh.
Phát hiện, hỗ trợ bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, bản quyền giống cây trồng
trên cơ sở đó thương mại hóa tài sản trí tuệ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh
học để tạo ra các công nghệ, sản phẩm thân thiện với môi
trường, phục vụ mục tiêu sản xuất sạch hơn. Bảo tồn và khai thác phát triển nguồn
gen các loài cây, con đặc sản, đặc hữu thuộc loại quý hiếm hoặc có giá trị kinh
tế cao của tỉnh Nghệ An. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả về quản lý của nhà nước đối
với tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Tiếp tục thực hiện hoạt động Khoa học
công nghệ theo chủ đề thương mại hóa các kết quả nghiên cứu;
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gắn với ứng dụng thực tiễn,
gắn với doanh nghiệp, tạo được một số sản phẩm hàng hóa có chất lượng tốt, khối
lượng lớn và thương hiệu mạnh từ Khoa học công nghệ. Ưu tiên đầu tư chuỗi giá
trị một số sản phẩm của tỉnh. Tập trung nguồn lực để tác động Khoa học công nghệ
cho một số sản phẩm chiến lược của tỉnh, nhất là nông nghiệp và cây dược liệu.
7. Phát triển văn
hóa, xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo
đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội
7.1. Tiếp tục thực hiện chương trình
hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương (khóa XI) về phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững của đất nước; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 14/12/2016 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng con người văn hóa, gia đình văn hóa Nghệ
An đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển. Tăng cường bảo tồn, tôn tạo và phát
huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể; bảo tồn, gìn giữ giá trị văn hóa
các dân tộc thiểu số. Quản lý hiệu quả hoạt động tổ chức lễ hội, biểu diễn nghệ
thuật. Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa thể thao; Tiếp tục thực
hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Tiếp tục chỉ đạo
triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, tuyên
truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam. Tăng cường thực hiện
cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Chỉ đạo
các địa phương tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp lần thứ IX. Tập trung
cho thể thao thành tích cao, mở rộng quy mô đào tạo vận động
viên từ tuyến huyện đến tỉnh; xác định vận động viên các
môn thể thao mũi nhọn để ưu tiên đầu tư.
7.2. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng
lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh. Tập trung giảm
quá tải bệnh viện, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, nhất là ở vùng
sâu, vùng xa. Phát triển các dịch vụ kỹ thuật khám chữa bệnh, đặc biệt là các kỹ
thuật cao. Tăng cường phát triển kỹ thuật về y học cổ truyền theo hướng hiện đại,
kết hợp chặt chẽ giữa y học cổ truyền và y học hiện đại trong công tác khám chữa
bệnh. Điều chỉnh phân tuyến kỹ thuật theo hướng mở rộng dịch
vụ, kỹ thuật y tế để nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế,
giảm tải cho các bệnh viện tuyến tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển y tế
ngoài công lập trong khám chữa bệnh. Tăng cường quản lý nhà nước về hành nghề y
dược tư nhân. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của
các cấp chính quyền địa phương về an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh truyền thông và
thực hiện chính sách dân số phát triển, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh;
triển khai Chiến dịch “Tăng cường truyền thông, vận động, lồng ghép cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình” năm 2021.
7.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ
đạo việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn. Thực
hiện đầy đủ, đúng quy định các chế độ cho nhân dân và người
lao động. Tăng cường các biện pháp kiểm soát chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y
tế; thực hiện đúng phạm vi dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao gắn với đảm bảo
quyền lợi cho người có thẻ bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; đẩy nhanh tiến độ cải cách hành chính, đặc biệt
là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo mọi thuận lợi
cho đơn vị sử dụng lao động, người dân đăng ký tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
7.4. Hoàn thành hỗ trợ người dân gặp
khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội trong dịp Tết nguyên đán Tân
Sửu 2021. Hoàn thiện rà soát hộ nghèo đa chiều gắn với các mục tiêu phát triển
bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025 sau khi có quy định
cụ thể của Trung ương. Thực hiện nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả,
phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng. Tăng cường vận động, khơi
dậy ý chí vươn lên chủ động thoát nghèo của người nghèo. Tiếp tục thực hiện đồng
bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án về giảm nghèo theo hướng bền vững,
tăng khả năng tiếp cận của đối tượng thụ hưởng và sự tham gia của người nghèo.
Đảm bảo các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; phấn đấu giải
quyết dứt điểm hồ sơ xác nhận người có công với cách mạng còn tồn đọng cho cựu
Thanh niên xung phong. Thực hiện hiệu quả phong trào “Đền
ơn đáp nghĩa”. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội;
xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp xã hội đối với
người khuyết tật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030. Chủ động nắm tình hình
đời sống nhân dân, nhất là tại các địa phương bị thiệt hại do thiên tai để có
biện pháp hỗ trợ kịp thời.
7.5. Thực hiện các chính sách giải
quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, ổn định và phát triển thị
trường xuất khẩu lao động; tăng cường công tác quản lý xuất khẩu lao động theo
hợp đồng; phối hợp giải quyết các trường hợp lao động bất hợp pháp; chú trọng
giải quyết việc làm cho lao động vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Ban hành Đề
án giải quyết việc làm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025. Xây dựng
Chương trình an toàn vệ sinh lao động tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục
thực hiện tốt công tác chuyển đổi các cơ sở cai nghiện ma túy theo Đề án đã được phê duyệt; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia dạy nghề
và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tại cộng đồng. Thường xuyên kiểm
tra, giám sát công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tại các địa
phương, đặc biệt là các địa phương trọng điểm về tình trạng mua bán người. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về công tác trẻ em và công tác bình đẳng giới,
vì sự tiến bộ phụ nữ, tích cực phối hợp, trao đổi thông tin giữa các đơn vị, địa
phương và các ban ngành có chức năng trong đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm
hại trẻ em và xâm hại phụ nữ.
7.6. Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia (giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi); tiếp tục quan tâm ưu tiên nguồn lực để đầu
tư phát triển vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là hạ tầng
giao thông, điện về các thôn, bản chưa có điện lưới quốc gia, hạ tầng thiết yếu
(điện, nước sinh hoạt, giao thông,...) tại các dự án bố trí dân cư ra khỏi vùng
thiên tai sạt lở đất và các dự án tái định cư do ảnh hưởng từ các công trình thủy
điện,...
8. Quản lý, khai
thác, sử dụng có hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường sống;
chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai
8.1. Tập trung rà soát chính sách,
pháp luật về lĩnh vực tài nguyên môi trường đã ban hành thuộc thẩm quyền, để sửa
đổi, bổ sung, thay thế, nhằm đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả công tác cải
cách hành chính, thu hút đầu tư, tháo gỡ và giải quyết vướng mắc phát sinh từ
thực tiễn, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn lực tài nguyên,
nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai.
8.2. Thực hiện có hiệu quả công tác
quản lý đất đai, trong đó hoàn thành công tác kiểm kê đất đai toàn tỉnh; hoàn
thành việc rà soát, xử lý đất đai của các công ty nông, lâm nghiệp; đẩy nhanh
tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; cung cấp dịch vụ công trực tuyến về đất
đai.
8.3. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực
hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, nhằm tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong
nhận thức và hành động của mọi người dân về bảo vệ môi trường, xây dựng ý thức
bảo vệ môi trường trở thành nếp sống, văn hóa trong cộng đồng dân cư; tăng cường
trách nhiệm bảo vệ môi trường của nhà sản xuất, người gây ô nhiễm; tập trung xử
lý các cơ sở ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; di dời các cơ
sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ ô nhiễm cao ra khỏi đô thị, khu dân cư.
8.4. Tổ chức thực hiện đúng quy định
của pháp luật trong thẩm định, cấp phép về lĩnh vực tài nguyên môi trường. Đẩy
mạnh và thực hiện có hiệu quả công tác đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá quyền
khai thác khoáng sản nhằm công khai, minh bạch trong việc cấp phép. Tăng cường
quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản theo quy hoạch, bảo đảm hiệu
quả, tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu phát triển, bảo vệ môi trường.
8.5. Đánh giá hiện trạng tài nguyên
nước trên địa bàn toàn tỉnh; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tổng thể để
tăng cường khả năng trữ nước, ưu tiên những vùng thường xuyên bị
hạn hán, xâm nhập mặn. Tập trung triển khai các giải pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định số
1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
8.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, trọng tâm là đất đai, khoáng sản, bảo vệ môi
trường và tài nguyên nước; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật.
9. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
chấp hành kỷ luật, kỷ cương, sắp xếp và tinh gọn bộ máy; xây dựng Chính quyền
điện tử; phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải
quyết khiếu nại, tố cáo
9.1. Xây dựng nền hành chính hiệu lực,
hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao tinh thần và trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu,
đưa vào nề nếp việc kiểm điểm tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công
tác đã đề ra. Phân công trách nhiệm chỉ đạo cụ thể, toàn diện của từng cá nhân
lãnh đạo. Nắm bắt thông tin và kiến nghị từ cơ sở để có phương án, biện pháp xử
lý kịp thời. Quan tâm giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri; các kết luận
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
9.2. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định gắn với thực hiện đề án vị
trí việc làm, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức. Chỉ đạo, hướng dẫn việc giải quyết chế độ, chính sách, cơ sở vật chất và
các vấn đề liên quan sau sáp nhập xã, khối, xóm, bản. Xây dựng và nâng cao chất
lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện tốt các quy định về tuyển dụng, quản
lý, sử dụng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp các lĩnh vực quản lý nhà nước.
9.3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ trong thực hiện cải cách hành chính, thực thi đạo
đức công vụ ở các cấp, các ngành. Tăng cường công khai, minh bạch, quyết liệt
rà soát, đơn giản hóa, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi phí,
coi đây là một khâu đột phá thúc đẩy tăng trưởng; nâng cao hiệu quả thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại, tạo thuận tiện cho người
dân và tổ chức. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính
công của tỉnh. Tiếp tục tăng cường kiểm tra công tác cải cách hành chính tại một
số sở, ngành và địa phương.
9.4. Triển khai mạnh mẽ việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, sử dụng văn bản điện tử,
chữ ký số. Xây dựng Chính quyền điện tử; xây dựng trục kết nối liên thông tỉnh
Nghệ An. Tiếp tục quản lý, đôn đốc, theo dõi và mở rộng hệ thống quản lý văn bản
điều hành VNPT-Ioffice ở các cấp; triển khai thuê đường truyền số liệu chuyên
dùng trong các cơ quan Nhà nước; khai thác có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến
mức độ cao đã được cung cấp trên cổng dịch vụ công trực tuyến.
9.5. Thực hiện tốt chế độ công khai,
minh bạch về kinh tế, tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị cung ứng dịch
vụ công, doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trên các
lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng. Tăng cường công
tác phòng, chống, phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật, tham
nhũng, tiêu cực, lãng phí. Chú trọng xử lý sau thanh tra, kiểm tra, đảm bảo
tính nghiêm minh của pháp luật.
9.6. Thực hiện nghiêm túc các quy định
của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp tục rà soát,
giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Nâng cao trách nhiệm
của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị trong công tác tiếp
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc
mới phát sinh từ cơ sở.
10. Tăng cường
quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng
cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
10.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Củng cố thế trận quốc phòng toàn
dân và an ninh nhân dân, nhất là các địa bàn trọng điểm. Tổ chức diễn tập khu vực
phòng thủ tỉnh và chỉ đạo 5 huyện Quỳ Châu, Đô Lương, Nghi Lộc, Quế Phong, Anh
Sơn diễn tập khu vực phòng thủ đạt kết quả tốt, an toàn tuyệt đối. Chủ động lực
lượng, phương tiện và phương án ứng phó thiên tai, phòng chống cháy nổ, lụt
bão; tổ chức tốt công tác giao nhận quân.
10.2. Giữ vững an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội. Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho các hoạt động kinh tế trên địa
bàn tỉnh, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư. Đẩy mạnh phòng chống tội phạm;
phòng chống cháy nổ và tệ nạn xã hội. Triển khai có hiệu quả công tác phòng chống
tội phạm mua bán người. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông; xử lý nghiêm tình trạng vi phạm pháp luật về an toàn
giao thông, nhất là tình trạng xe quá khổ, quá tải; phấn đấu giảm tai nạn trên
cả 3 tiêu chí từ 5-10%; giải tỏa hành lang an toàn giao thông, nhất là tuyến quốc
lộ, tỉnh lộ.
10.3. Đẩy mạnh giải quyết, xét xử các
loại án, tập trung giải quyết các vụ, việc dân sự và hành chính; đẩy nhanh tiến
độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, kinh tế; công tác điều tra,
truy tố và xét xử các vụ án hình sự phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật;
tăng cường công tác xét xử lưu động để tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong
nhân dân; chú trọng nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa, tổ chức các
phiên tòa rút kinh nghiệm từ đó nâng cao chất lượng xét xử, giải quyết các vụ
án; tập trung công tác thi hành án dân sự liên quan đến ngân hàng và tổ chức
tín dụng.
10.4. Nâng cao hiệu quả công tác hợp
tác quốc tế để xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; tranh thủ các chương trình
trọng điểm của Trung ương. Tăng cường phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ,
ngành trong việc giới thiệu, quảng bá địa phương tới các đối tác nước ngoài. Chủ
động, tích cực kết nối và giữ mối liên hệ với các cơ quan
đại diện nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam nhằm tiếp cận, tranh thủ
vận động các dự án có quy mô cho tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin,
tuyên truyền đối ngoại; đổi mới và đa dạng hóa nội dung thông tin đối ngoại;
tích cực quảng bá, giới thiệu về hình ảnh, chính sách và môi trường đầu tư của
tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về biên giới biển và đất liền; Tổ chức
quản lý, bảo vệ và sửa chữa các cột mốc; thực hiện tốt công tác quản lý biên giới,
kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh về biên giới lãnh thổ trên tinh thần bảo
vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ.
11. Đẩy mạnh
thông tin truyền thông, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
11.1. Làm tốt công tác thông tin truyền
thông, phát huy vai trò báo chí cách mạng. Tăng cường sử dụng các hình thức
truyền thông mới, hiện đại trong hoạt động thông tin, tuyên truyền ở cơ sở để
phổ biến thông tin đến người dân. Tập trung thông tin tuyên truyền đường lối của
Đảng, nhất là Đại hội XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc
hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp. Thực hiện nghiêm cơ chế phát ngôn, tăng
cường kỷ luật báo chí, bảo đảm kịp thời, hiệu quả; phối hợp với các cơ quan Nhà
nước chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế, xã hội, chính sách
mới; đa dạng hóa các hình thức phổ biến pháp luật, tạo chuyển biến trong nhận
thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng
quyền tự do ngôn luận, vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, công dân.
11.2. Tiếp tục phát huy hiệu quả công
tác phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị, nhất là vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể để làm tốt công
tác dân vận, thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội. Kịp thời tuyên truyền
các giải pháp của Chính phủ, của tỉnh trong chỉ đạo, điều hành; tuyên truyền về
những sự kiện quan trọng của đất nước và của tỉnh. Tăng cường tổ chức đối thoại
và tiếp nhận các ý kiến phản biện xã hội để tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức
mạnh của toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
12. Tăng cường
công tác phối hợp giữa UBND tỉnh với các cơ quan của Đảng, HĐND, các đoàn thể,
các sở, ban, ngành và UBND các cấp quyết tâm thực hiện thành công nhiệm vụ, mục
tiêu và giải pháp đề ra
12.1. Đẩy mạnh phối hợp và tranh thủ
sự giúp đỡ của các bộ, ngành trung ương; tăng cường công tác phối hợp giữa UBND tỉnh với các cơ quan của Đảng, HĐND tỉnh; sự phối hợp giữa các sở,
ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, cơ quan Đảng, HĐND, UBND các cấp trong việc kiểm
tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
đã đề ra; nêu cao ý thức cộng đồng trách nhiệm, đồng thời phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân
trong việc triển khai thực hiện.
12.2. Tăng cường phối hợp giữa UBND với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các đoàn thể chỉ đạo
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ các tổ chức
xã hội, hội, hiệp hội và của nhân dân trong mọi lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã
hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội năm 2021.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan
- Quán triệt phương châm phát huy tối
đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong năm 2020, khẩn trương khắc phục hiệu
quả các hạn chế, bất cập; nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết
thực và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách
nhà nước năm 2021, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp
tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021, Kết luận số 04-KL/TU
ngày 09/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội,
ngân sách nhà nước năm 2020, phương hướng, nhiệm vụ năm 2021, các Nghị quyết của
HĐND tỉnh, Chương trình công tác năm 2021 của UBND tỉnh và các nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm nêu tại Quyết định này để chủ động thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ được giao; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả
thực hiện theo ngành, lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công.
- Căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch
được UBND tỉnh giao để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, trong đó
phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, phân công người chịu
trách nhiệm về từng nội dung công việc; đưa vào chương trình công tác của các Sở,
ngành, địa phương để tập trung chỉ đạo thực hiện.
- Chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả
thực hiện chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; tổ chức giao ban hàng
tháng kiểm điểm tình hình thực hiện, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất
cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh; định kỳ hàng quý, tổng
hợp, đánh giá tình hình thực hiện.
- Thường xuyên theo dõi, đánh giá, cập
nhật kịch bản tăng trưởng, mục tiêu cụ thể của các ngành, lĩnh vực phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh; phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra.
- Hàng tháng, tổng hợp tình hình thực
hiện và báo cáo tiến độ định kỳ trước ngày 18 hàng tháng (qua hộp thư điện tử)
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp thường kỳ
hàng tháng; hàng quý, cả năm tổ chức họp giao ban các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
2. Hàng quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê, Văn phòng UBND tỉnh
và các sở, ngành có liên quan căn cứ nhiệm vụ, giải pháp UBND tỉnh giao cho các
sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, đề
ra các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và định kỳ
hằng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Chính phủ; tổng kết thực hiện cả
năm báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước vào tháng 11 năm 2021 để
báo cáo các cấp có thẩm quyền và chuẩn bị cho kế hoạch năm 2022./.
PHỤ LỤC 1:
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC NGÀNH,
LĨNH VỰC NĂM 2021
TT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Thời gian thực hiện/trình UBND tỉnh
|
I
|
Tập trung
chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025, Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch năm 2021 kịp thời ngay từ những ngày đầu năm
|
|
|
1
|
Tham mưu ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2020-2025
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng
01
|
2
|
Trình UBND tỉnh
văn bản triển khai Nghị quyết 01, 02 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện kế hoạch năm 2021 gắn với chỉ tiêu điều hành kinh tế - xã hội năm
2021 theo kịch bản tăng trưởng hàng quý
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
01
|
3
|
Tham mưu thành lập các Tổ công tác liên ngành để chỉ đạo, thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch theo kịch bản tăng trưởng của từng ngành, lĩnh vực.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
01
|
4
|
Rà soát các chính sách đã ban hành
để sửa đổi, bổ sung cho giai đoạn
2021-2025 phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và quy định của pháp luật
|
Các
sở, ngành
|
Năm
2021
|
II
|
Tiếp tục
thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại từ đại
dịch Covid-19; tập trung tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
đầu tư, bảo đảm an sinh xã hội
|
Các
cấp, các ngành
|
Năm
2021
|
III
|
Đẩy mạnh cơ
cấu lại kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự
chủ, khả năng thích ứng và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong trạng thái
bình thường mới
|
|
|
5
|
Ban hành Chương trình Khuyến công tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2021-2025
|
Sở Công Thương
|
Quý
I
|
6
|
Triển khai kế hoạch thí điểm xây dựng
Đô thị thông minh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2022
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Quý
I
|
7
|
Đề án Phát triển
các sản phẩm Nông nghiệp chủ lực của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, tầm
nhìn đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
5
|
8
|
Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
6
|
9
|
Tham mưu ban hành Nghị quyết thay
thế Nghị quyết số 06-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp, TTCN và xây dựng làng
nghề
|
Sở
Công Thương
|
Quý
II
|
10
|
Xây dựng đề án hiện đại hóa hệ thống đài truyền thanh cơ sở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Quý
II
|
11
|
Đề án phát triển, mở rộng diện tích
cây ăn quả gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2021-
2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
8
|
12
|
Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Nghệ An
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Tháng
8
|
13
|
Kế hoạch đổi mới
và phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh
Nghệ An, giai đoạn 2021 -2025.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
10
|
14
|
Đề án phát triển chăn nuôi gắn với
chế biến, tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
10
|
15
|
Đề án phát triển chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2021-2025.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
10
|
16
|
Đề án nâng cấp, cải tạo hệ thống trạm
bơm lấy nước dọc sông Lam và hệ thống tiêu úng chống hạn vùng Nam H
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng
11
|
17
|
Đề án phát triển xuất khẩu tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Công Thương
|
Tháng
11
|
18
|
Xây dựng Chiến lược phát triển du lịch
Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035
|
Sở
Du lịch
|
Tháng
11
|
19
|
Kiện toàn Ban chỉ đạo theo Nghị định
67
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Do
đơn vị chủ trì đề xuất
|
IV
|
Tăng cường
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế; đẩy mạnh triển
khai các dự án kết cấu hạ tầng trọng điểm, hạ tầng kết nối; đẩy nhanh tiến độ
xây dựng, ban hành các quy hoạch; tăng cường liên kết vùng và phát huy vai
trò dẫn dắt của các vùng kinh tế trọng điểm, phát triển đô thị
|
|
|
20
|
Ban hành Chỉ thị về việc tăng cường
công tác thu Ngân sách nhà nước, thu BHXH, BHYT năm 2021
|
Cục
Thuế Nghệ An
|
Tháng
01
|
21
|
Tham mưu UBND
tỉnh quản lý, điều hành tài chính ngân sách năm 2021 theo tình hình thực tế
của địa phương
|
Sở
Tài chính
|
Căn
cứ vào tình hình thực tế của địa phương ở các thời điểm để tham mưu UBND tỉnh
kịp thời
|
22
|
Đôn đốc công tác thu ngân sách nhà
nước, thu nợ đọng thuế và giải quyết các khó khăn vướng mắc cho các doanh
nghiệp, người nộp thuế
|
Sở
Tài chính
|
Năm
2021
|
23
|
Đề án phát triển hạ tầng trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2021-2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
9
|
24
|
Đẩy nhanh tiến
độ, sớm triển khai xây dựng các công trình trọng điểm: Đường ven biển từ Nghi Sơn (Thanh Hóa) đến Cửa
Lò (Nghệ An) (Km 7 - Km76), đường Mường Xén - Ta Đo -
Khe Kiền (Km 26 - Km46+500, nâng cấp, mở rộng các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh, các tuyến đường giao thông quan trọng phục vụ các vùng trọng điểm của tỉnh...
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Năm
2021
|
25
|
Tích cực phối hợp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao
thông do TW đầu tư trên địa bàn như: Đường bộ cao tốc Bắc
- Nam phía Đông đoạn qua tỉnh Nghệ An, dự án LRAMP (hợp phần cầu), các hạng mục
trong cảng hàng không quốc tế Vinh, cảng Cửa Lò, cảng
Đông Hồi...
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Năm
2021
|
26
|
Triển khai Quỹ
phát triển đất
|
Sở
Tài chính
|
Quý
III
|
27
|
Lập Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Nghệ An đến năm 2025 và hàng năm
|
Sở
Xây dựng
|
Quý IV
|
28
|
Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về cơ chế
trích ngân sách địa phương phục vụ công tác quản lý, bảo trì đường bộ địa phương
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Tháng
10
|
29
|
Chương trình phát triển đô thị
toàn tỉnh
|
Sở
Xây dựng
|
Tháng
11
|
30
|
Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh
Nghệ An thời kỳ 2021 - 2025 định hướng đến 2030
|
Sở
Xây dựng
|
Tháng
12
|
V
|
Đẩy mạnh cải
thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư; hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp;
tập trung phát triển các vùng kinh tế trọng điểm và khu kinh tế
|
|
|
31
|
Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung
xây dựng KKT Đông Nam
|
Ban
quản lý KKT Đông Nam
|
Tháng
01
|
32
|
Rà soát, đánh giá việc triển khai
các quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng cảng biển và dịch vụ
Logistics trong KKT Đông Nam
|
Ban
quản lý KKT Đông Nam
|
Tháng
02
|
33
|
Rà soát, xử lý các vướng mắc, tồn đọng
tại Khu A, B, C KCN Nam Cấm
|
Ban
quản lý KKT Đông Nam
|
Tháng
3
|
34
|
Ban hành một số cơ chế chính sách đặc
thù về tài chính - ngân sách phát triển thành phố Vinh
giai đoạn 2021- 2025
|
UBND
thành phố Vinh
|
Tháng
3
|
35
|
Rà soát, đánh giá việc thực hiện các
chính sách, quy hoạch, đề án phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư và phát triển KKT Đông
Nam
|
Ban
quản lý KKT Đông Nam
|
Tháng
4
|
36
|
Rà soát đánh giá việc thực hiện các
cam kết, thỏa thuận đầu tư của tỉnh Nghệ An với các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN
|
Ban
quản lý KKT Đông Nam
|
Tháng
4
|
37
|
Đề án phát triển KKT Đông Nam thành
động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh
|
Ban
quản lý KKT Đông Nam
|
Tháng
5
|
38
|
Đề án rà soát,
điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh
|
Ban
quản lý KKT Đông Nam
|
Tháng
6
|
39
|
Xây dựng quy chế phối hợp quản lý nhà nước về môi trường trên địa
bàn KKT Đông Nam và các KCN Nghệ An
|
Ban
quản lý KKT Đông Nam
|
Tháng
6
|
40
|
Xây dựng, ban hành cơ chế đặc thù để phát triển thị xã Cửa Lò
|
UBND
thị xã Cửa Lò
|
Tháng
6
|
41
|
Đề án cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh giai đoạn 2021 - 2025.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
8
|
42
|
Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh
Nghệ An đến năm 2025.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
8
|
43
|
Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu
trong KKT Đông Nam và các KCN giai đoạn 2021-2025
|
Ban
quản lý KKT Đông Nam
|
Tháng
9
|
44
|
Đề án phát triển
vùng Hoàng Mai - Quỳnh Lưu thành cực tăng trưởng ở phía Bắc của tỉnh.
|
UBND
thị xã Hoàng Mai
|
Tháng
9
|
45
|
Đề án phát triển thị xã Thái Hòa
thành đô thị trung tâm vùng Tây Bắc.
|
UBND
thị xã Thái Hòa
|
Tháng
9
|
46
|
Đề án phát triển huyện Con Cuông trở
thành thị xã theo hướng sinh thái, du lịch.
|
UBND
huyện Con Cuông
|
Tháng
9
|
47
|
Đề án phát triển huyện Đô Lương trở
thành thị xã theo hướng thương mại, dịch vụ.
|
UBND
huyện Đô Lương
|
Tháng
9
|
48
|
Quy hoạch tỉnh
Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Tháng
10
|
49
|
Rà soát, đánh giá tiến độ triển khai
các dự án trọng điểm thu hút đầu tư trong KKT Đông Nam và các KCN
|
Ban
quản lý KKT Đông Nam
|
Hàng
quý
|
VI
|
Đổi mới
giáo dục, đào tạo; nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn
với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công
nghệ
|
|
|
50
|
Tham mưu xây dựng Nghị quyết HĐND tỉnh
quy định mức hỗ trợ đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập,
giáo viên công tác ở các cơ sở giáo dục mầm non dân lập,
tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp và mức trợ cấp đối với trẻ em đang học tại
các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục trên địa bàn tỉnh Nghệ An là con
công nhân, người lao động đang làm việc tại khu công nghiệp
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
2
|
51
|
Xây dựng Quy hoạch phát triển giáo
dục và đào tạo tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
4
|
52
|
Quyết định phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Nghệ An năm học 2021-2022
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
4
|
53
|
Kế hoạch thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg
ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng
và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc, trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Quý
II
|
54
|
Chiến lược phát triển bền vững giáo
dục và đào tạo tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
5
|
55
|
Tham mưu xây dựng Nghị quyết BCH Đảng
bộ tỉnh về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
5
|
56
|
Kế hoạch phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành giáo dục và đào
tạo Nghệ An giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
6
|
57
|
Kế hoạch Giáo dục hướng nghiệp, dạy
nghề và định hướng phân luồng học sinh phổ thông tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021-2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
6
|
58
|
Đề án phát triển khoa học công nghệ
giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn 2030.
|
Sở Khoa
học và Công nghệ
|
Tháng
6
|
59
|
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh năm học 2020-2021, định hướng
nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm năm học 2021-2022
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
7
|
60
|
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo phân cấp
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
7
|
61
|
Nghị quyết về quy định mức thu học phí công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Nghị định
mới thay thế Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
7
|
62
|
Kế hoạch mở rộng và nâng cao hiệu
quả Hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
8
|
63
|
Đề án xây dựng Xã hội học tập tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2021-2030
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
Tháng
8
|
64
|
Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết
06-NQ/TU ngày 14/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Quý
III
|
65
|
Đề án hỗ trợ phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Quý
III
|
66
|
Kế hoạch triển khai Đề án năng suất
chất lượng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Quý
III
|
67
|
Tham mưu Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách sử dụng năng lượng
mặt trời vào một số ứng dụng trong cuộc sống
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Quý
III
|
68
|
Đề án xây dựng chương trình khai
thác tài sản trí tuệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
|
Sở Khoa
học và Công nghệ
|
Quý
IV
|
VII
|
Phát triển
văn hóa, xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội
|
|
|
69
|
Đẩy mạnh đăng ký dịch vụ công cá
nhân trực tuyến trong lĩnh vực BHXH, BHYT và triển khai ứng dụng VSSID (bảo
hiểm xã hội số)
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
Tháng
01
|
70
|
Tổ chức làm việc, đánh giá tình hình thực hiện chính sách BHYT; giao nhiệm vụ cho các cấp,
các ngành trong việc kiểm soát chi phí KCB BHYT trên địa bàn
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
Tháng
01, tháng 7
|
71
|
Báo cáo Tổng kết đánh giá kết quả
triển khai Đề án "Chương trình
Sữa học đường cho học sinh mầm non và tiểu học trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2018-2020"
|
Sở Y
tế
|
Tháng
1
|
72
|
Tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ
công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2021
|
BHXH
tỉnh Nghệ An
|
Tháng
02
|
73
|
Kế hoạch Hành động chiến lược Quốc
gia về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Y
tế
|
Tháng
3
|
74
|
Chương trình hành động quốc gia vì
trẻ em giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở
Lao động, TB&XH
|
Quý
I
|
75
|
Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn
2021- 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở
Lao động, TB&XH
|
Quý
I
|
76
|
Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở Lao
động, TB&XH
|
Quý
I
|
77
|
Chương trình phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Lao động, TB&XH
|
Quý
I
|
78
|
Chương trình thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em vào các vấn đề trẻ em giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Lao động, TB&XH
|
Quý
I
|
79
|
Kế hoạch tổ chức Festival Dân ca
Ví, Giặm; Liên hoan dân ca Ví, Giặm (02 tỉnh Nghệ An - Hà Tĩnh)
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Quý
I
|
80
|
Rà soát, xác định các xã khu vực
III, II, I và thôn đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày
12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025
|
Ban
Dân tộc
|
Quý
I
|
81
|
Đề án "Tiếp tục phát triển y tế
kỹ thuật cao để thành phố Vinh trở thành trung tâm y tế khu vực Bắc Trung Bộ
giai đoạn 2021-2025"
|
Sở Y
tế
|
Tháng
3
|
82
|
Ban hành Kế hoạch thực hiện mục
tiêu bao phủ BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2020-2025 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ
An nhiệm kỳ 2020-2025
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
Tháng
4
|
83
|
Ban hành Văn bản chỉ đạo triển khai Tháng vận động triển khai BHXH, BHYT toàn dân theo Quyết
định số 1676/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và
phương pháp tuyên truyền BHXH.
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Tháng
4
|
84
|
Sửa đổi Quyết định số
46/2016/QĐ-UBND ngày 11/7/2016 của UBND tỉnh Nghệ An về
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Nghệ An
|
Sở Y
tế
|
Tháng
4
|
85
|
Kế hoạch giảm mức sinh, tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2020-2030
|
Sở
Y tế
|
Tháng
4
|
86
|
Báo cáo dự án xây dựng Công trình
ghi công liệt sĩ tỉnh Nghệ An
|
Sở
Lao động, TB&XH
|
Tháng
4
|
87
|
Đề án giải quyết việc làm cho người
lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Lao động, TB&XH
|
Tháng
5
|
88
|
Đề án đào tạo phát triển nhân lực
có kỹ năng nghề giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Lao động, TB&XH
|
Tháng
5
|
89
|
Sơ kết 03 năm triển khai thực hiện
Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 29/01/2018 của UBND tỉnh về tiếp tục tăng cường công tác quản lý hoạt động hành
nghề y, dược ngoài công lập trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y
tế
|
Tháng
5
|
90
|
Kế hoạch triển khai chương trình điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021 - 2025
|
Sở Y
tế
|
Tháng
5
|
91
|
Đề án “Phát triển công tác y tế
theo hướng xã hội hóa nâng cao chất lượng phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và
nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021-2025”
|
Sở
Y tế
|
Tháng
5
|
92
|
Kế hoạch triển khai nhân rộng mô
hình “Tăng cường năng lực y tế cơ sở” trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021-2025
|
Sở Y
tế
|
Tháng 6
|
93
|
Giải quyết những vấn đề vướng mắc về
công tác Y tế - Dân số
|
Sở Y
tế
|
Tháng
6
|
94
|
Đề án huy vận động nguồn lực xã hội
hỗ trợ trẻ em thuộc các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Lao động, TB&XH
|
Tháng
6
|
95
|
Triển khai các giải pháp đẩy mạnh
chi trả dịch vụ an sinh xã hội qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Phấn đấu từ năm 2021, bình quân chỉ tiêu người nhận chế
độ lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị đạt từ 50% trở lên
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
Quý
II
|
96
|
Xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ
An
|
Ban
Dân tộc
|
Quý
III
|
97
|
Quyết định sửa đổi Quyết định số
84/2006/QĐ-UBND ngày 24/8/2006 của UBND tỉnh ban hành quy định
một số chính sách hỗ trợ bảo tồn phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh
Nghệ An
|
Ban
Dân tộc
|
Quý
II
|
98
|
Đề án phát triển thể thao thành
tích cao giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Quý
II
|
99
|
Hội nghị Đánh giá kết quả 5 năm
(5/2016-5/2021) thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg ngày
09/5/2016 của TTCP về việc tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm và 4 năm (5/2017-5/2021) thực hiện Chỉ thị số
11-CT/TU ngày 09/5/2017 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo đối với vấn đề an toàn thực
phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Y tế
|
Tháng
7
|
100
|
Phê duyệt Chiến lược Quốc gia dinh
dưỡng tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Y tế
|
Tháng
8
|
101
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Lao động, TB&XH
|
Tháng
8
|
102
|
Ban hành Văn bản chỉ đạo về việc
tăng cường chỉ đạo thực hiện BHYT học sinh sinh viên năm học 2021 - 2022
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
Tháng
9
|
103
|
Đề án nâng cao năng lực khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe của các cơ sở y tế ở khu vực biên giới của tỉnh
|
Sở Y
tế
|
Tháng
9
|
104
|
Chỉ thị tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và công tác gia đình giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Quý
III
|
105
|
Kế hoạch thực hiện công tác truyền
thông - Giáo dục sức khỏe giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Y
tế
|
Tháng
10
|
106
|
Hướng dẫn quy trình, thẩm định, thanh toán, quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng được
Ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng và mức đóng BHXH tự
nguyện và tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định cấp
kinh phí kịp thời
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
Hàng
quý
|
107
|
Đề án phát triển kinh tế di sản tỉnh Nghệ An
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Quý
IV
|
108
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình
phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
|
Sở
Lao động, TB&XH
|
Năm
2021
|
109
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình Cai
nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh
Nghệ An
|
Sở
Lao động, TB&XH
|
Năm
2021
|
VIII
|
Quản lý,
khai thác, sử dụng có hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi
trường sống; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai
|
|
|
110
|
Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các Đề án, dự án “Điều tra, lập danh mục các
nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa
bàn tỉnh Nghệ An”, “Điều tra, đánh giá tiềm năng và trữ lượng nước dưới đất
có thể khai thác trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 1”,
“Điều tra, xác định phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh các khu
vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Nghệ
An”
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng
01
|
111
|
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Luật bảo vệ môi trường 2020
|
Sở
Tài nguyên và Môi Trường
|
Tháng
6
|
112
|
Trình HĐND tỉnh thông qua danh mục
các công trình, dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất
|
Sở
Tài nguyên và Môi Trường
|
Tháng
6, Tháng 12
|
113
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện Chỉ
thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một
số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn
|
Sở
Tài nguyên và Môi Trường
|
Tháng
10
|
114
|
Đề án Điều tra, đánh giá hiện tượng
xâm nhập mặn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội các huyện ven biển tỉnh
Nghệ An để ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng
11
|
115
|
Chỉ đạo triển khai lập quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi Trường
|
Tháng
12
|
116
|
Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết
số 08/NQ-TU ngày 8/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2017- 2020, định hướng đến năm 2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi Trường
|
Tháng
12
|
117
|
Đánh giá 01 năm thực hiện Kế hoạch
số 512/KH-UBND ngày 9/9/2020 về việc thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
5/3/2020 của Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổng thể
và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 22/10/2018
của Hội nghị lần thứ tám, BCH Trung ương khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng
12
|
118
|
Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi
trường biển và Hải đảo của tỉnh theo chuyên đề
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng
12
|
119
|
Rà soát các văn bản Quy phạm pháp
luật lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường thuộc thẩm quyền của tỉnh để kịp thời tham mưu thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung nhằm đẩy mạnh
và thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, thu hút đầu tư, tháo gỡ
và giải quyết vướng mắc phát sinh từ thực tiễn, tạo thuận lợi cho các thành
phần kinh tế tiếp cận nguồn lực tài nguyên, nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai.
|
Sở
Tài nguyên và Môi Trường
|
Năm
2021
|
XIX
|
Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chấp hành kỷ luật, kỷ cương, sắp xếp và tinh gọn bộ máy; xây dựng
Chính quyền điện tử; phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
|
|
120
|
Chỉ thị của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2020 - 2025
|
Ban
Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ
|
Tháng
01
|
121
|
Quyết định sửa
đổi, thay thế Quyết định 30/2017/QĐ-UBND ngày 23/2/2017 về phân công, phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức
|
Sở Nội
vụ
|
Tháng
3
|
122
|
Quyết định sửa đổi, thay thế Quyết
định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 11/7/2019 của UBND tỉnh về ban hành quy chế bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
|
Sở Nội
vụ
|
Tháng
3
|
123
|
Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về
phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập và các tổ chức Hội năm 2022
|
Sở Nội
vụ
|
Tháng
6
|
124
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành
Quy chế xét tặng danh hiệu “Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn giỏi” (thay thế Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày
12/9/2014 của UBND tỉnh)
|
Ban
Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ
|
Tháng
7
|
125
|
Dự thảo Nghị quyết của BCH Đảng bộ
tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021- 2030
|
Sở Nội
vụ
|
Tháng
9
|
126
|
Kế hoạch CCHC
nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nội
vụ
|
Tháng
9
|
127
|
Quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế Cúp vàng Xứ Nghệ (thay thế Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 14/01/2015 của UBND tỉnh)
|
Ban
Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ
|
Tháng
11
|
128
|
Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về
giao biên chế công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Nghệ An năm
2022
|
Sở Nội
vụ
|
Tháng
11
|
129
|
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sâu rộng
các phong trào thi đua, nâng cao chất lượng công tác
khen thưởng, kiện toàn tổ chức bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp
cơ sở
|
Ban
Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ
|
Năm
2021
|
130
|
Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, nhất là các các lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham
nhũng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp
thời và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật; chú trọng xử lý sau thanh tra, kiểm
tra, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
|
Thanh
tra tỉnh
|
Năm
2021
|
131
|
Thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải
quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
Tiếp tục rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu
nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài; dư luận xã hội
quan tâm.
|
Thanh
tra tỉnh
|
Năm
2021
|
132
|
Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền địa phương,
đơn vị trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo; giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh từ cơ sở; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, không để phát sinh "điểm
nóng" gây mất trật tự, an toàn xã hội.
|
Các
cấp, các ngành
|
Năm
2021
|
X
|
Tăng cường
quốc phòng, an ninh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng
cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
|
|
|
133
|
Tổ chức diễn tập
khu vực phòng thủ tỉnh và chỉ đạo 5
huyện Quỳ Châu, Đô Lương, Nghi Lộc, Quế Phong, Anh Sơn
diễn tập khu vực phòng thủ
|
BCH
Quân sự tỉnh
|
|
134
|
Phối hợp Bộ Ngoại giao và Đại sứ
quán Hàn Quốc tại Việt Nam tổ chức Hội nghị Gặp gỡ
"Hàn Quốc - Khu vực Bắc Trung Bộ 2021", "Hàn Quốc - Nghệ
An" tại thành phố Vinh, Nghệ An
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
I
|
135
|
Phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Đầu tư nước ngoài và Phòng thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam
(KCCI) tiếp và làm việc với Đoàn các doanh nghiệp lớn của
Hàn Quốc
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
I
|
136
|
Phối hợp với Bộ
Ngoại giao tiếp và làm việc của Đoàn Trường các cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài nhiệm kỳ 2021-2024
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
I
|
137
|
Tổ chức Hội
nghị tổng kết Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn
2017-2020 tại TP Vinh
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
I
|
138
|
Đề án xây dựng thế trận quân sự
trong khu vực phòng thủ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025
|
BCH
Quân sự tỉnh
|
Tháng
5
|
139
|
Nghị quyết về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
|
Công
an tỉnh
|
Tháng
5
|
140
|
Phối hợp Bộ Ngoại giao, Đại sứ quán
Nhật Bản, Văn phòng Kinh tế Văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam tiếp và làm việc với Đoàn doanh nghiệp Nhật Bản và Đài
Loan tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Nghệ An
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
II/III
|
141
|
Tiếp và làm việc
với Đoàn công tác của Cơ quan phát triển Pháp thảo luận về các nội dung hợp tác trong lĩnh vực biến đổi khí hậu
|
Sở
Ngoại vụ
|
Quý
II/III
|
142
|
Đón tiếp và làm việc với Đại sứ
quán các nước, các tổ chức quốc tế, các hiệp hội doanh
nghiệp nước ngoài tại Việt Nam để giới thiệu quảng bá
hình ảnh của tỉnh nhằm xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch
|
Sở
Ngoại vụ
|
Năm
2021
|
XI
|
Đẩy mạnh
thông tin truyền thông, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã
hội
|
|
|
143
|
Làm tốt công tác thông tin truyền
thông, phát huy vai trò báo chí cách mạng. Triển khai có
hiệu quả công tác thông tin truyền thông, chủ động cung cấp thông tin cho báo
chí theo quy định. Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn. Tập trung tuyên truyền
xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật; biểu
dương nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương người
tốt, việc tốt, tạo đồng thuận xã hội.
|
Các
cấp, các ngành
|
Năm
2021
|
144
|
Nâng cao chất lượng, bảo đảm an
ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử
lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã
hội.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2021
|
145
|
Phát huy vai trò của các cơ quan
dân cử, của Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể nhân dân, các phương tiện thông tin đại chúng
trong việc giám sát cán bộ, công chức, phát hiện, đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí; cổ vũ, động viên phong trào tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng.
|
Các
cấp, các ngành
|
Năm
2021
|
XII
|
Tăng cường
công tác phối hợp giữa UBND tỉnh với các cơ quan của Đảng, HĐND, các đoàn thể,
các sở, ban, ngành và UBND các cấp quyết tâm thực hiện thành công nhiệm vụ, mục
tiêu và giải pháp đề ra
|
Các
cấp, các ngành
|
Năm
2021
|
PHỤ LỤC 2:
DỰ KIẾN KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM
(GRDP) NĂM 2021
Đơn vị
tính: %
TT
|
Ngành
kinh tế
|
Kịch
bản tăng trưởng GRDP năm 2021 (8%)
|
Quý
I
|
Quý
II
|
6
tháng
|
Quý
III
|
9
tháng
|
Quý
IV
|
Cả
năm
|
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
GRDP
|
6.93
|
8.00
|
7.61
|
8.19
|
7.83
|
8.38
|
8.00
|
1
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
2.38
|
4.96
|
4.44
|
4.96
|
4.65
|
5.61
|
4.96
|
2
|
Công nghiệp và Xây dựng
|
11.58
|
12.68
|
12.36
|
12.60
|
12.46
|
13.18
|
12.68
|
a
|
Công nghiệp
|
11.15
|
13.21
|
12.60
|
13.07
|
12.79
|
14.03
|
13.19
|
-
|
Khai khoáng
|
2.79
|
2.79
|
2.79
|
2.79
|
2.79
|
2.79
|
2.79
|
-
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
9.68
|
13.50
|
12.56
|
13.50
|
12.95
|
14.57
|
13.50
|
-
|
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí
|
15.17
|
15.20
|
15.19
|
15.68
|
17.36
|
17.56
|
15.17
|
b
|
Xây dựng
|
12.09
|
12.09
|
12.09
|
12.09
|
12.09
|
12.13
|
12.10
|
3
|
Dịch vụ
|
6.60
|
6.60
|
6.60
|
6.56
|
6.58
|
6.52
|
6.57
|
-
|
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô,
mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
|
9.07
|
9.07
|
9.07
|
9.07
|
9.07
|
9.07
|
9.07
|
-
|
Vận tải, kho bãi
|
6.01
|
6.01
|
6.01
|
6.01
|
6.01
|
5.97
|
6.00
|
-
|
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
|
5.49
|
5.49
|
5.49
|
5.49
|
5.49
|
6.53
|
5.76
|
-
|
Thông tin và truyền thông
|
7.97
|
7.97
|
7.97
|
7.97
|
7.97
|
8.00
|
7.98
|
-
|
Hoạt động tài
chính, ngân hàng và bảo hiểm
|
7.84
|
7.84
|
7.84
|
7.84
|
7.84
|
7.84
|
7.84
|
4
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
2.30
|
3.25
|
2.77
|
5.68
|
3.56
|
5.70
|
4.20
|
PHỤ LỤC 3:
DỰ KIẾN MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU NGÀNH LĨNH VỰC
THEO TỪNG QUÝ NĂM 2021
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện năm 2020
|
Năm 2021
|
Phân công chủ trì theo dõi, chỉ đạo,
đôn đốc
|
Kế hoạch đã
đề ra
|
Trong đó
|
Mục tiêu cả năm của ngành phấn đấu
|
Mục tiêu cả năm 2021 so với Ước TH 2020 (%)
|
Mục tiêu Quý I(*)
|
Mục tiêu 6 tháng (*)
|
Mục tiêu 9 tháng (*)
|
I
|
CÂN
ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn (không bao gồm số bổ sung
từ NSTW)
|
Tỷ đồng
|
17,365
|
14,032.3
|
3,550
|
7,400
|
11,400
|
16,560
|
95%
|
Sở Tài chính
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
16,186.9
|
12,782
|
3,300
|
6,800
|
10,500
|
15,300
|
95%
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
Thu nội
địa trừ tiền sử dụng đất
|
Tỷ đồng
|
11,131.2
|
9,782
|
2,500
|
5,300
|
8.100
|
11,300
|
102%
|
Cục Thuế
|
|
Thu tiền
sử dụng đất
|
Tỷ đồng
|
5,055.7
|
3,000
|
800
|
1,500
|
2,400
|
4,000
|
79%
|
|
-
|
Thu từ hoạt động
xuất nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
1,178.1
|
1,250
|
250
|
600
|
900
|
1,260
|
107%
|
Cục Hải
|
2
|
Chi ngân
sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
29,688.29
|
25,716.56
|
5,337.90
|
12,451.36
|
20,170.23
|
27,716.56
|
93%
|
Sở Tài chính
|
-
|
Chi đầu tư
phát triển
|
Tỷ đồng
|
8.809.07
|
6.500.58
|
975
|
3.320
|
5,445
|
7,701
|
87%
|
|
-
|
Chi thường
xuyên
|
Tỷ đồng
|
20,429.37
|
18,773.08
|
4,318
|
9,011
|
14.480
|
19,573
|
96%
|
|
-
|
Chi bổ sung
quỹ dự trữ tài chính
|
Tỷ đồng
|
2.890
|
2.89
|
0
|
0
|
0
|
2.89
|
100%
|
|
-
|
Dự phòng
ngân sách
|
Tỷ đồng
|
446.955
|
440.011
|
45
|
120
|
245
|
440.011
|
98%
|
|
II
|
CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
1
|
Một số sản
phẩm nông nghiệp chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Cây lương
thực:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng diện
tích
|
Ha
|
228,092
|
229,600
|
121,000
|
127,500
|
229,600
|
229,600
|
100.66
|
|
-
|
Sản lượng
lương thực cây có hạt
|
Tấn
|
1,181,512
|
1,208,500
|
130,500
|
755,750
|
1,208,500
|
1,208,500
|
102.28
|
|
|
Trong
đó: + Lúa
|
“
|
971,310
|
982,000
|
0
|
591,500
|
982,000
|
982,000
|
101.10
|
|
|
+ Ngô
|
“
|
210,202
|
226,500
|
130,500
|
164,250
|
226,500
|
226,500
|
107.75
|
|
a
|
Cây lúa cả
năm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích:
|
Ha
|
180,332
|
179,600
|
91000
|
91000
|
179,600
|
179,600
|
99.59
|
|
|
Trong
đó: Diện tích lúa chất lượng
|
|
59,500
|
65,000
|
|
62000
|
65,000
|
65,000
|
|
|
-
|
Năng suất:
|
Tạ/ha
|
53.86
|
54.70
|
|
65.00
|
54.70
|
54.70
|
101.56
|
|
-
|
Sản lượng:
|
Tấn
|
971,310
|
982,000
|
|
591,500
|
982,000
|
982,000
|
101.10
|
|
b
|
Cây Ngô cả năm:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích:
|
Ha
|
47,760
|
50,000
|
30,000
|
36,500
|
50,000
|
50,000
|
104.69
|
|
-
|
Năng suất:
|
Tạ/ha
|
44.01
|
45.30
|
43.50
|
45.00
|
45.30
|
45.30
|
102.93
|
|
-
|
Sản lượng:
|
Tấn
|
210,202
|
226,500
|
130.500
|
164,250
|
226,500
|
226,500
|
107.75
|
|
1.2
|
Cây công
nghiệp ngắn ngày
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Cây Lạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích:
|
Ha
|
12,489
|
13,500
|
12,500
|
12,500
|
13,500
|
13,500
|
108.10
|
|
-
|
Năng suất:
|
Tạ/ha
|
26.23
|
29.0
|
|
29.00
|
29.00
|
29.00
|
110.56
|
|
-
|
Sản lượng:
|
Tấn
|
33,258
|
39,150
|
|
36,250
|
39,150
|
39,150
|
117.72
|
|
b
|
Cây Mía
nguyên liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng diện
tích
|
Ha
|
24,000
|
25,000
|
23,000
|
25,000
|
25,000
|
25,000
|
104.17
|
|
-
|
Năng suất:
|
Tạ/ha
|
630
|
650
|
|
|
|
650
|
103.17
|
|
-
|
Sản lượng:
|
1000 tấn
|
1,512
|
1,625
|
|
|
|
1,625
|
107.47
|
|
c
|
Cây sắn
nguyên liệu vùng quy hoạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
7,300
|
10,000
|
6,000
|
10,000
|
10,000
|
10,000
|
136.99
|
|
-
|
Năng suất:
|
Tạ/ha
|
380
|
381
|
|
|
|
385
|
101.32
|
|
-
|
Sản lượng:
|
Tấn
|
372,400
|
381,000
|
|
|
|
385,000
|
103.38
|
|
1.3
|
Cây ăn quả:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Cam tập
trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng diện
tích:
|
Ha
|
5,254
|
5,200
|
5,250
|
5,200
|
5,200
|
5,200
|
98.97
|
|
|
Diện tích
cho sản phẩm
|
Ha
|
3,676
|
3,800
|
3,800
|
3,800
|
3,800
|
3,800
|
103.37
|
|
-
|
Năng suất:
|
Tạ/ha
|
162.60
|
170.00
|
|
|
|
175.00
|
107.63
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
59,772
|
64,600
|
|
|
|
67,000
|
112.09
|
|
b
|
Cây chanh
leo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng diện
tích
|
Ha
|
300
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
166.67
|
|
|
Diện tích
cho sản phẩm
|
Ha
|
260
|
450
|
450
|
450
|
450
|
450
|
173.08
|
|
-
|
Năng suất:
|
Tạ/ha
|
220
|
270
|
|
|
189
|
270
|
122.73
|
|
-
|
Sản lượng
chanh leo
|
Tấn
|
5,720
|
12,150
|
|
|
8,500
|
12,150
|
212.41
|
|
1.4
|
Cây công
nghiệp dài ngày:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Cây chè
công nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng diện
tích:
|
Ha
|
7,893
|
8,500
|
7,900
|
7,900
|
8,100
|
8,500
|
107.69
|
|
-
|
Diện tích
Kinh doanh
|
Ha
|
6,369
|
7,300
|
7,300
|
7,300
|
7,300
|
7,300
|
114.62
|
|
-
|
Năng suất:
|
Tạ/ha
|
121.00
|
122.00
|
47.95
|
82.19
|
106.85
|
123.00
|
101.65
|
|
-
|
Sản lượng
chè búp tươi
|
Tấn
|
77,060
|
89,000
|
35.000
|
60,000
|
78,000
|
90,000
|
116.79
|
|
b
|
Cây Cao su
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng diện tích:
|
Ha
|
11,765
|
12,500
|
11,200
|
11,500
|
12,000
|
12,500
|
106.25
|
|
|
Tr.đó: Diện
tích Kinh doanh:
|
Ha
|
4,624
|
7,000
|
7,000
|
7,000
|
7,000
|
7,000
|
151.38
|
|
-
|
Năng suất:
|
Tạ/ha
|
12.40
|
12.10
|
1.43
|
6.43
|
9.29
|
12.10
|
97.58
|
|
-
|
Sản lượng
cao su mủ khô
|
Tấn
|
5,743
|
8,000
|
1,000
|
4,500
|
6,500
|
8,000
|
139.30
|
|
c
|
Cây dược liệu
|
Ha
|
1,504
|
3,000
|
2,000
|
2,500
|
2,800
|
3,000
|
199.47
|
|
2
|
Chăn
nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng đàn
trâu:
|
1000con
|
268
|
268
|
268
|
268
|
268
|
268
|
100.00
|
|
-
|
Tổng đàn
bò:
|
1000con
|
498
|
508
|
498
|
502
|
505
|
508
|
102.01
|
|
-
|
Tổng đàn
lợn
|
1000con
|
1,000
|
1,000
|
950
|
1000
|
1,000
|
1,020
|
102.00
|
|
-
|
Tổng đàn
gia cầm
|
1000con
|
27,000
|
27,500
|
25,100
|
25,250
|
25,450
|
28,000
|
103.70
|
|
-
|
Tổng sản lượng
thịt hơi xuất chuồng
|
Tấn
|
258,000
|
270,000
|
90,000
|
150,000
|
210,000
|
273,000
|
105.81
|
|
-
|
Sản lượng sữa tươi
|
Triệu lít
|
250.00
|
280
|
65
|
130
|
200
|
250
|
100.00
|
|
3
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bảo vệ rừng
|
ha
|
965,057
|
964,600
|
965,057
|
965,057
|
965,000
|
964,600
|
99.95
|
|
-
|
Khoanh nuôi
rừng
|
ha
|
61,122
|
65,000
|
65,000
|
65,000
|
65,000
|
76,000
|
124.34
|
|
-
|
Chăm sóc rừng
trồng
|
ha
|
54,686
|
54,000
|
54,000
|
54,000
|
54,000
|
54,000
|
98.75
|
|
-
|
Rừng trồng
mới tập trung
|
ha
|
18,022
|
18,000
|
5,000
|
6,500
|
17,000
|
18,500
|
102.65
|
|
-
|
Khai thác gỗ
|
m3
|
1,380,000
|
1,500,000
|
250,000
|
650,000
|
1,200,000
|
1,505,000
|
109.06
|
|
-
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
58.50
|
58.00
|
58.00
|
58.00
|
58.00
|
58.00
|
99.15
|
|
4
|
Thủy
sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Tổng sản
lượng khai thác và nuôi trồng thủy
sản
|
Tấn
|
233,000
|
235,000
|
68,000
|
150,000
|
202,800
|
240,000
|
103.00
|
|
-
|
Khai thác
thủy sản
|
Tấn
|
179,000
|
175,000
|
53,000
|
120,000
|
150,000
|
180,000
|
100.56
|
|
-
|
Sản lượng nuôi
trồng thủy sản
|
Tấn
|
54,000
|
60,000
|
15,000
|
30,000
|
52,800
|
60,000
|
111.11
|
|
b
|
Diện
tích nuôi trông Thủy sản
|
ha
|
21,479
|
22,000
|
1,180
|
19,700
|
22,200
|
22,500
|
104.75
|
|
-
|
Diện tích
nuôi nước ngọt
|
Ha
|
18,993
|
19,500
|
300
|
17,300
|
19,800
|
20,100
|
105.83
|
|
-
|
Diện tích
nuôi mặn lợ
|
Ha
|
2,486
|
2,500
|
880
|
2,400
|
2,400
|
2,400
|
96.54
|
|
5
|
Phát triển
nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Tỷ lệ dân cư
nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
85.0
|
86.0
|
85.3
|
85.6
|
85.8
|
86.0
|
|
|
b
|
Xây dựng nông
thôn mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Lũy kế số đơn
vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và đạt chuẩn NTM
|
Đơn vị
|
6
|
7
|
6
|
6
|
6
|
7
|
116.67
|
|
|
Trong
đó, số đơn vị cấp huyện hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng và đạt chuẩn NTM trong năm
|
Đơn vị
|
2
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
50.00
|
|
_
|
Lũy kế số
xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
xã
|
280
|
300
|
280
|
280
|
282
|
300
|
107.14
|
|
|
Trong
đó, số xã đạt chuẩn
nông thôn mới trong năm
|
xã
|
35
|
20
|
0
|
0
|
2
|
20
|
57.14
|
|
_
|
Tỷ lệ xã
đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
68.13
|
72.99
|
68.13
|
68.13
|
68.61
|
72.99
|
|
|
-
|
Lũy kế số
xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
xã
|
2
|
22
|
2
|
2
|
7
|
22
|
1100.00
|
|
|
Trong đó,
số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong năm
|
xã
|
2
|
20
|
0
|
0
|
5
|
20
|
1000.00
|
|
-
|
Lũy kế số xã
đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
|
xã
|
0
|
3
|
0
|
0
|
3
|
3
|
|
|
|
Trong
đó, số xã đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu trong năm
|
xã
|
0
|
3
|
0
|
0
|
0
|
3
|
|
|
-
|
Số tiêu chí
nông thôn mới bình quân đạt được bình quân/xã
|
tiêu chí
|
16.80
|
17.00
|
16.80
|
16.85
|
16.88
|
17.00
|
101.19
|
|
III
|
CÁC CHỈ
TIÊU SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Công thương
|
1
|
Một số sản
phẩm công nghiệp chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*
|
CN khai khoáng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thiếc tinh
luyện
|
Tấn
|
167
|
235
|
60
|
120
|
180
|
235
|
140.72
|
|
-
|
Than sạch
|
1000 tấn
|
15
|
15
|
4
|
9
|
12
|
15
|
100.00
|
|
-
|
Khai thác
đá xây dựng
|
1000m3
|
4,300
|
5,500
|
1,300
|
2,500
|
3,900
|
5,700
|
132.56
|
|
-
|
Bột đá trắng
|
1000 Tấn
|
980
|
1,200
|
270
|
630
|
920
|
1,250
|
127.55
|
|
*
|
CN chế
biến, chế tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thủy sản chế
biến
|
Tấn
|
7,000
|
9,000
|
2,500
|
5,000
|
7,000
|
9,500
|
135.71
|
|
-
|
Chè búp khô
|
Tấn
|
13,000
|
14,000
|
4,300
|
6,400
|
9,700
|
15,000
|
115.38
|
|
-
|
Bia các loại
|
1000 lít
|
150,000
|
180,000
|
46,000
|
83,000
|
140,000
|
185,000
|
123.33
|
|
-
|
Đường kính
|
Tấn
|
128,000
|
132,000
|
98,000
|
98,000
|
98,000
|
132,000
|
103.13
|
|
-
|
Dầu thực phẩm
|
1000 lít
|
31,000
|
34,000
|
8,000
|
16,000
|
24,000
|
34,000
|
109.68
|
|
-
|
Sữa chế biến
|
1000 lít
|
253,000
|
300,000
|
72,000
|
144,000
|
220,000
|
305,000
|
120.55
|
|
-
|
Thức ăn gia
súc
|
Tấn
|
146,000
|
180,000
|
40,000
|
78,000
|
130,000
|
200,000
|
136.99
|
|
-
|
Tinh bột sắn
|
Tấn
|
65,000
|
65,000
|
25,000
|
32,000
|
48,000
|
65,000
|
100.00
|
|
-
|
Nước mắm
|
1000 lít
|
145,000
|
150,000
|
40,000
|
75,000
|
115,000
|
150,000
|
103.45
|
|
-
|
Cá đóng hộp
|
Tấn
|
19,000
|
20,000
|
5,300
|
11,000
|
15,000
|
21,000
|
110.53
|
|
*
|
CN Dệt
may, CB nông lâm, hàng tiêu dùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Quần áo
may sẵn
|
1000SP
|
45,000
|
65,000
|
21,000
|
42,000
|
57,000
|
68,000
|
151.11
|
|
-
|
Sản phẩm may
khác
|
1000SP
|
15,000
|
17,000
|
4,500
|
9,000
|
13,600
|
17,000
|
113.33
|
|
-
|
Giày, dép
da
|
1000 đôi
|
500
|
1,500
|
200
|
500
|
1,000
|
1,500
|
300.00
|
|
-
|
Sợi các loại
|
Tấn
|
12,500
|
17,000
|
4,500
|
9,000
|
13,500
|
18,000
|
144.00
|
|
-
|
Giấy và bìa
carton
|
Tấn
|
20,000
|
30,000
|
6,600
|
13,200
|
19,800
|
30,000
|
150.00
|
|
-
|
Bao bì các loại
|
Triệu SP
|
79
|
80
|
30
|
50
|
70
|
90
|
113.92
|
|
-
|
Hộp bia lon
|
Triệu SP
|
570
|
650
|
150
|
300
|
460
|
650
|
114.04
|
|
-
|
Gỗ MDF+ ghép
thanh
|
m3
|
185,000
|
200,000
|
45,000
|
98,000
|
150,000
|
200,000
|
108.1 1
|
|
-
|
Dăm gỗ
|
Tấn
|
580,000
|
650,000
|
149,000
|
340,000
|
500,000
|
650,000
|
112.07
|
|
-
|
Viên nén
sinh khối
|
Tấn
|
100,000
|
210,000
|
27,000
|
54,000
|
140,000
|
220,000
|
220.00
|
|
-
|
Bánh kẹo
các loại
|
Tấn
|
30,000
|
40,000
|
10,000
|
20,000
|
32,000
|
41,000
|
136.67
|
|
*
|
Vật
liệu XD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Xi măng
|
1000T
|
7,100
|
8,200
|
1,900
|
3,900
|
6,000
|
8,400
|
118.31
|
|
-
|
Gạch nung
quy chuẩn
|
Triệu viên
|
770
|
800
|
170
|
370
|
580
|
810
|
105.19
|
|
-
|
Gạch ốp lát
grannit
|
1000m2
|
4,000
|
5,500
|
1,400
|
2,800
|
4,200
|
5,500
|
137.50
|
|
-
|
Sơn các loại
|
Tấn
|
9,900
|
10,000
|
1,900
|
4,000
|
7,300
|
10,000
|
101.01
|
|
-
|
Kính cường
lực
|
m2
|
60,000
|
120,000
|
28,000
|
56,000
|
88,000
|
120,000
|
200.00
|
|
*
|
Hóa
chất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Phân bón
NPK
|
1000T
|
60
|
100
|
40
|
53
|
86
|
100
|
166.67
|
|
*
|
Cơ khí chế tạo, điện tử
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tôn, thép các
loại
|
Tấn
|
620,000
|
700,000
|
160,000
|
330,000
|
510,000
|
700,000
|
112.90
|
|
-
|
Bật lửa
ga
|
Triệu SP
|
97
|
100
|
24
|
49
|
74
|
100
|
103.09
|
|
-
|
Bồn nước
các loại
|
SP
|
195,000
|
195,000
|
45,000
|
100,000
|
140,000
|
195,000
|
100.00
|
|
-
|
Linh kiện điện tử
|
Triệu SP
|
250
|
310
|
77
|
160
|
232
|
320
|
128.00
|
|
-
|
Thiết bị vệ sinh,
nhà tắm
|
SP
|
300,000
|
700,000
|
170,000
|
340,000
|
510,000
|
700,000
|
233.33
|
|
c
|
CN điện nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nước máy
|
1000m3
|
32,000
|
35,000
|
7,600
|
18,000
|
28,000
|
36,000
|
112.50
|
|
-
|
Nước uống
tinh khiết
|
1000L
|
27,000
|
30,000
|
7,400
|
14,900
|
22,000
|
30,000
|
111.11
|
|
-
|
Điện
thương phẩm
|
Tr.KWh
|
3,900
|
4,200
|
1,000
|
2,100
|
3,500
|
4,200
|
107.69
|
|
-
|
Điện sản xuất
|
Tr.KWh
|
3,027
|
3,500
|
740
|
1,700
|
2,800
|
3,600
|
118.93
|
|
IV
|
CÁC CHỈ TIÊU
DỊCH VỤ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng mức
bán lẻ hàng hóa
|
Tỷ đồng
|
68,404
|
73,000
|
19500
|
38000
|
56500
|
76000
|
111.10
|
Sở Công Thương
|
2
|
Xuất, nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*
|
Tổng kim ngạch
xuất khẩu trên địa bàn
|
Triệu USD
|
1,110
|
1,200
|
250
|
540
|
790
|
1200
|
108.11
|
Sở Công Thương
|
+
|
Xuất khẩu hàng
hóa
|
Triệu USD
|
810
|
910
|
200
|
420
|
620
|
910
|
112.35
|
|
+
|
Xuất khẩu
lao động và dịch vụ
|
Triệu USD
|
300
|
290
|
50
|
120
|
170
|
290
|
96.67
|
|
*
|
Tổng kim
ngạch nhập khẩu
|
Triệu USD
|
729.94
|
840
|
230
|
440
|
670
|
840
|
115.08
|
Sở Công Thương
|
3
|
Giao thông
vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Giao thông vận tải
|
+
|
Khối lượng vận tải
chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Khối lượng
hàng hóa luân chuyển
|
Triệu tấn.Km
|
3,642
|
4,200
|
800
|
2200
|
3050
|
4400
|
120.81
|
|
-
|
Khối lượng
hành khách luân chuyển
|
Triệu HK.Km
|
7,975
|
10,000
|
3100
|
5400
|
7900
|
10400
|
130.41
|
|
+
|
Doanh thu vận
tải
|
Tỷ đồng
|
10,589
|
13,100
|
2970
|
5920
|
9250
|
13680
|
129.19
|
|
-
|
Doanh thu vận
tải hàng hóa
|
Tỷ đồng
|
6,777
|
8,000
|
1700
|
3500
|
5350
|
8400
|
123.95
|
|
-
|
Doanh thu vận
tải hành khách
|
Tỷ đồng
|
2,345
|
3,500
|
920
|
1700
|
2680
|
3600
|
153.52
|
|
-
|
Doanh thu
kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải
|
Tỷ đồng
|
1,458
|
1,600
|
350
|
720
|
1220
|
1680
|
115.23
|
|
4
|
Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Du lịch
|
-
|
Tổng lượt khách
du lịch
|
Lượt người
|
3,525,500
|
4,500,000
|
1,080,000
|
2,480,000
|
3,800,000
|
4,500,000
|
127.64
|
|
-
|
Số lượt khách
du lịch nội địa
|
Lượt người
|
3,506,180
|
4,474,000
|
1,075,600
|
2,468,600
|
3,779,600
|
4,474,000
|
127.60
|
|
-
|
Số lượt khách
du lịch quốc tế
|
Lượt người
|
19,320
|
26,000
|
4400
|
11400
|
20,400
|
26,000
|
134.58
|
|
-
|
Số lượt khách du lịch lưu trú (kể cả khách
quốc tế)
|
Lượt người
|
2,684,000
|
3,800,000
|
820,000
|
2,000,000
|
3,190,000
|
3,800,000
|
141.58
|
|
-
|
Doanh thu dịch vụ du lịch
|
Tỷ đồng
|
2,570
|
3,500
|
624
|
1795
|
3012
|
3,500
|
136.19
|
|
5
|
Thông tin
và truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
Số Trạm BTS
|
Trạm
|
6,970
|
7,200
|
7,025
|
7,080
|
7,135
|
7,200
|
103.30
|
|
-
|
Số xã có
sóng TTDĐ 3G
|
%
|
460
|
460
|
460
|
460
|
460
|
460
|
100.00
|
|
-
|
Số xã có
sóng TTDĐ 4G
|
%
|
458
|
458
|
458
|
458
|
458
|
458
|
100.00
|
|
-
|
Số thuê bao
internet cố định
|
Thuê bao
|
304,084
|
330,000
|
310,563
|
317,042
|
323,521
|
330,000
|
108.52
|
|
-
|
Số thuê bao
điện thoại/100 dân
|
Thuê bao
|
87
|
88
|
87
|
88
|
88
|
88
|
101.15
|
|
-
|
Số thuê bao
internet băng thông rộng/100 dân
|
Thuê bao
|
56
|
58
|
56
|
57
|
58
|
58
|
103.57
|
|
-
|
Số thuê
bao truyền hình trả tiền (internet; cáp)
|
Thuê bao
|
146,000
|
160,000
|
149,500
|
153,000
|
156,500
|
160,000
|
109.59
|
|
VI
|
MỘT
SỐ CHỈ TIÊU VĂN HÓA - XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Mức giảm tỷ
lệ sinh
|
%0
|
0.3
|
0.3
|
0.3
|
0.3
|
0.3
|
0.3
|
100.00
|
Sở Y tế
|
2
|
Mức giảm tỷ
lệ hộ nghèo
|
%
|
1.00
|
0,5-0,7
|
|
|
|
0,5-0,7
|
|
Sở Lao động TB&XH
|
3
|
Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
|
%
|
16.5
|
16.3
|
16.3
|
16.3
|
16.3
|
16.3
|
98.79
|
Sở Y tế
|
4
|
Tỷ lệ trường
đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
72.66
|
73.35
|
|
|
|
74.65
|
102.74
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
-
|
Số trường
công nhận mới trong năm
|
trường
|
63
|
77
|
10
|
30
|
50
|
77
|
122.22
|
|
-
|
Số trường
công nhận lại trong năm
|
trường
|
209
|
144
|
20
|
60
|
90
|
144
|
68.90
|
|
5
|
Giải quyết
việc làm mới
|
Người
|
38,723
|
37000-38000
|
10,900
|
18,500
|
28,725
|
38,500
|
99.42
|
Sở Lao động TB&XH
|
|
Trong đó
xuất khẩu lao động
|
Người
|
10,718
|
12,500
|
3,200
|
5,900
|
8,915
|
12,500
|
116.63
|
|
6
|
Tỷ lệ lao
động được đào tạo
|
%
|
65
|
66.4
|
65.08
|
65,43
|
66.04
|
66.4
|
102.15
|
Sở Lao động TB&XH
|
|
Trong đó:
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
25.3
|
26.3
|
25,36
|
25,61
|
25,9
|
26.3
|
103.95
|
|
-
|
Đào tạo nghề
nghiệp
|
Người
|
67,682
|
66,500
|
4,500
|
20,000
|
42,000
|
66,500
|
98.25
|
|
7
|
Tỷ lệ xã,
phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế
|
%
|
92.6
|
93
|
92,8
|
92,8
|
92,8
|
93
|
100.43
|
Sở Y tế
|
8
|
Số bác sỹ/vạn
dân
|
bác sỹ
|
10
|
11
|
10.02
|
10.05
|
10.07
|
11
|
110.00
|
Sở Y tế
|
9
|
Tỷ lệ trạm
y tế xã có bác sỹ
|
%
|
90
|
90
|
90
|
90
|
90
|
90
|
100.00
|
Sở Y tế
|
10
|
Số giường bệnh/vạn
dân
|
giường
|
34.9
|
35.72
|
36.48
|
36.48
|
36.48
|
36.48
|
104.53
|
Sở Y tế
|
11
|
Tỷ lệ làng,
bản, khối phố văn hóa
|
%
|
65
|
66.2
|
|
|
|
66.2
|
101.85
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
12
|
Tỷ lệ phường,
xã, thị trấn có thiết chế văn hóa, thể thao đạt tiêu chí của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
%
|
67.8
|
70.6
|
|
|
|
70.6
|
104.13
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
13
|
Tỷ lệ dân số tham
gia bảo hiểm y tế
|
%
|
90.6
|
91
|
90.62
|
90.75
|
90.90
|
91.00
|
100.44
|
Bảo hiểm xã hội
|
14
|
Tỷ lệ lực
lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội
|
%
|
16.84
|
18.09
|
17.03
|
17.37
|
17.71
|
18.09
|
107.40
|
Bảo hiểm xã hội
|
VII
|
MỘT SỐ CHỈ
TIÊU MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ sử
dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn
|
%
|
85.0
|
86.0
|
85.3
|
85.6
|
85.8
|
86.0
|
101.18
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2
|
Tỷ lệ người
dân đô thị được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập
trung:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Xây dựng
|
|
Đô thị
loại IV trở lên
|
%
|
69.6
|
71.8
|
70.15
|
70.7
|
71.25
|
71.8
|
103.16
|
|
|
Đô thị
loại V
|
%
|
88
|
88.9
|
88.2
|
88.4
|
88.6
|
88.9
|
101.02
|
|
3
|
Tỷ lệ thu
gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị
|
%
|
96
|
96.2
|
96.05
|
96.1
|
96.15
|
96.2
|
100.21
|
Sở Xây dựng
|
|
Trong đó
tỷ lệ xử lý đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng yêu
cầu về bảo vệ môi trường
|
%
|
|
90
|
90
|
90
|
90
|
90
|
|
|
4
|
Tỷ lệ khu
công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
71.4
|
86
|
71,4
|
71,4
|
71,4
|
86
|
120.45
|
Ban quản lý KKT Đông Nam
|
5
|
Tỷ lệ cơ Sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý
|
%
|
77
|
85
|
77
|
80
|
82
|
85
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
6
|
Tỷ lệ lượng
chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu
gom, xử lý
|
%
|
53.1
|
70
|
58.2
|
63.2
|
68.3
|
70
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
7
|
Tỷ lệ chất
thải nguy hại được tiêu hủy, xử lý
|
%
|
95
|
96.0
|
95
|
95,2
|
95,5
|
96
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
8
|
Tỷ lệ thu
gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
|
%
|
85.3
|
88.3
|
85,4
|
86
|
87
|
88,3
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
9
|
Tỷ lệ thu
gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp
|
%
|
99.7
|
99.7
|
99,7
|
99,7
|
99,7
|
99,7
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
10
|
Tỷ lệ thu
gom, lưu giữ và xử lý chất thải y tế nguy hại
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Ghi chú: (*) Chỉ tiêu dự báo phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành,
không mang tính pháp lệnh, có thể được cập nhật, điều chỉnh
phụ thuộc vào diễn biến thực tế của nền kinh tế.
PHỤ LỤC 4:
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
Chỉ tiêu
|
Kế
hoạch 2021 HĐND tỉnh giao
|
Mục
tiêu phấn đấu của UBND tỉnh
|
I. Về kinh tế
|
|
|
1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
(GRDP)
|
7,5-8,5%
|
8,0-8,5%
|
2. Cơ cấu kinh tế
|
- Nông, lâm, ngư nghiệp 23-24%
- Công nghiệp-Xây dựng 32-33%
- Dịch vụ 43-44%.
|
3. Thu ngân
sách
|
14.032,3
tỷ đồng
|
16.560
tỷ đồng
|
4. Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
1.200
Triệu USD
|
1.200
Triệu USD
|
5. Tổng nguồn đầu tư phát triển
toàn xã hội
|
88
ngàn tỷ đồng
|
94
ngàn tỷ đồng
|
6. GRDP bình quân đầu người
|
48-49
triệu đồng
|
49-50
triệu đồng
|
7. Tỷ lệ đô thị hóa
|
33%
|
33%
|
II. Về xã hội
|
|
|
8. Mức giảm tỷ lệ sinh
|
0,3%o
|
0,3%o
|
9. Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
0,5-0,7%
|
0,5-0,7%
|
10. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng
|
16,3%
|
16,3%
|
11. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
|
73,35%
|
74,65%
|
12. Tạo việc làm mới
|
37-38
ngàn người
|
38,5
ngàn người
|
13. Tỷ lệ lao động được đào tạo
|
66,4%
|
66,4%
|
Trong đó tỷ lệ được cấp văn bằng, chứng chỉ
|
26,3%
|
26,3%
|
14. Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí Quốc
gia về y tế
|
93%
|
93%
|
15. Số bác sỹ/vạn dân
|
11
bác sỹ
|
11
bác sỹ
|
16. Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ
|
90%
|
90%
|
17. Số giường bệnh/vạn dân
|
35,72
giường
|
36,48
giường
|
18. Tỷ lệ làng, bản, khối phố văn
hóa
|
66,2%
|
66,2%
|
19. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có
thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt
chuẩn quốc gia
|
70,6%
|
70,6%
|
20. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế
|
91%
|
91%
|
21. Tỷ lệ lực lượng lao động tham
gia bảo hiểm xã hội
|
18,09%
|
18,09%
|
22. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
trong năm
|
20
xã
|
20
xã
|
III. Về môi trường
|
|
|
23. Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh
|
86%
|
86%
|
24. Tỷ lệ dân số đô thị được dùng
nước sạch:
|
|
|
+ Đối với đô thị loại 4 trở lên
|
71,8%
|
71,8%
|
+ Đối
với đô thị loại 5
|
88,9%
|
88,9%
|
25. Tỷ lệ che phủ rừng
|
58%
|
58%
|
26. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh tại các đô thị
|
96,2%
|
96,2%
|
Trong đó, tỷ lệ xử lý đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường:
|
90%
|
90%
|
27. Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
86%
|
86%
|
28. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý
|
85%
|
85%
|
[1] Như: các nhà máy bia (Sài Gòn-Sông
Lam, Sài Gòn-Nghệ Tĩnh, Hà Nội-Nghệ An), nhà máy xi măng (Sông Lam, Tân Thắng,
Hoàng Mai), Nhà máy giày da Đỉnh Vàng (Nam Đàn), Nhà máy sản
xuất linh kiện điện tử Luxshare-ICT, Nhà máy sản xuất cá
ngừ Fescol Tuna, các nhà máy thủy điện, các nhà máy may, chế biến thủy sản, chế biến chè,
tinh bột sắn, mía đường, chế biến thủy sản, thức ăn gia súc...
[2] Như: Nhà máy
sản xuất cá ngừ Fescol Tuna 150 tấn/ngày; Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử Goertek, Nhà máy sản xuất
viên nén sinh khối DKC công suất 120 ngàn tấn/năm), Tổ hợp sản xuất vật liệu
xây dựng công nghệ cao (Nghi Văn, Nghi Lộc), Nhà máy may
(An Hưng 10 triệu SP/năm; Minh Anh-Tân Kỳ 10 triệu SP/năm; Quang Vinh 3 triệu sản
phẩm/năm); Nhà máy Great Longview, Dự án sản xuất mỹ nghệ công nghiệp Gift
Story, Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô Vinasun A trong KCN
WHA; Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử Plastic Gia Nhật Việt Nam; Nhà máy sản
xuất thức ăn chăn nuôi Thành Đô,...
Hoàn thành mở rộng và dựa vào sản xuất giai đoạn 2 Dây chuyền chế biến sữa TH Truemilk, Nhà máy sữa
Vinamilk Nghệ An phấn đấu đạt khoảng
300 triệu lít; mở rộng giai đoạn 2 Nhà máy may Nam Thuận, Nhà máy may Haivina
Kim Liên...
[3] Như: Khu di tích Kim Liên, Khu
du lịch văn hóa sinh thái Núi Chung, dòng sông sen, gắn với các mô hình du lịch
văn hóa tâm linh, du lịch sinh thái, cộng đồng, trang trại trồng cây ăn quả,
làng nghề truyền thống của huyện Nam Đàn.
[4] Như: Cánh đồng hoa hướng dương
- Nhà máy Sữa TH và hồ sông Sào tại Nghĩa Đàn, các trang trại trồng cam (Quỳ Hợp),
sản xuất gạo dược liệu, dự án trồng cây ăn quả hồ Vệ Vừng
(Yên Thành), đảo chè cầu Cau (Thanh Chương), trang trại cừu
(Yên Thành), chế biến hải sản (Cửa Lò)... và các làng nghề
truyền thống.
[5] Như: Chợ đêm, phố đi bộ, phố
sách...
[6] Quy hoạch xây dựng vùng các huyện:
Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Quỳnh Lưu; quy hoạch các đô thị: Đô Lương, Phù Diễn, Con
Cuông.
[7] Thành phố Vinh, các Thị xã: Cửa
Lò, Hoàng Mai, Thái Hòa.
[8] Đô thị Yên Lý, huyện Diễn
Châu; đô thị Tuần, huyện Quỳnh Lưu; đô thị Đô Thành, huyện
Yên Thành.
[9] Công ty TNHH VSIP Nghệ An,
Công ty cổ phần WHA Nghệ An và Công ty cổ phần Hoàng Thịnh Đạt
Quyết định 138/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Nghệ An ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 138/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước ngày 18/01/2021 do tỉnh Nghệ An ban hành
1.234
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|