THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
827/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH
NGHỆ AN THÀNH TRUNG TÂM KINH TẾ, VĂN HÓA VÙNG BẮC TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2023 THEO
TINH THẦN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
30 tháng 7 năm 2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh
Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Thông báo số 55-TB/TW
ngày 20 tháng 4 năm 2019 của Bộ Chính trị về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết
số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh
Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
2468/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc
Trung bộ đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát
triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc
Trung bộ đến năm 2023, định hướng đến năm 2030 theo tinh thần Nghị quyết số
26-NQ/TW của Bộ Chính trị (sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung chủ yếu
sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Phát triển thành phố Vinh đặt
trong mối quan hệ tổng thể, đảm bảo gắn kết chặt chẽ với các huyện, thị trong tỉnh,
các tỉnh trong vùng Bắc Trung bộ và giữ vai trò đầu tàu trong các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, xã hội; phát triển thành phố Vinh bao gồm thị xã Cửa Lò và một số
xã phụ cận thuộc huyện Hưng Nguyên, Nghi Lộc trở thành thành phố hiện đại, văn
minh và giàu mạnh.
2. Nâng cấp, xây dựng đồng bộ hệ
thống kết cấu hạ tầng đô thị phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng nhu cầu
của người dân thành phố, xứng đáng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của
tỉnh, từng bước phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của vùng Bắc Trung
bộ trên một số lĩnh vực theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị.
3. Phát huy lợi thế so sánh về vị
trí địa kinh tế, lấy kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, kinh tế đối ngoại làm nền
tảng để phát triển thành phố Vinh trở thành đô thị hiện đại, văn minh, hội nhập
quốc tế.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn
với tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; xây dựng chính quyền đô thị,
đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, tạo thêm nhiều công ăn việc làm góp phần tăng
thu nhập, giảm thiểu chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong tỉnh
và vùng.
5. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực,
nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
vùng.
6. Phát triển kinh tế gắn với bảo
vệ môi trường và củng cố an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị, nền
hành chính trong sạch, vững mạnh.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Chức năng
- Đầu tàu tăng trưởng và giải quyết
các nhiệm vụ trọng yếu về phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung
bộ.
- Trung tâm về tài chính, thương mại,
du lịch, khoa học - công nghệ, công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ cao,
y tế, văn hóa, thể thao, giáo dục đào tạo của vùng Bắc Trung bộ.
- Đầu mối giao thông, cửa ngõ quan
trọng của vùng Bắc Trung bộ, cả nước và quốc tế.
2. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng thành phố Vinh trở thành
thành phố văn minh, hiện đại, là trung tâm vùng Bắc Trung bộ về các lĩnh vực
tài chính, thương mại, du lịch, khoa học - công nghệ, công nghệ thông tin, công
nghiệp công nghệ cao, y tế, văn hóa, thể thao, giáo dục - đào tạo; có nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc xứ Nghệ, xã hội phát triển, đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao.
3. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu đến năm 2023[1]:
a) Về phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia
tăng (theo giá so sánh 2010) bình quân đạt khoảng 10 - 11%/năm giai đoạn 2020 -
2023. Tổng giá trị gia tăng (theo giá hiện hành) chiếm khoảng 25 - 30% tổng GDP
của tỉnh; giá trị gia tăng bình quân đầu người đạt khoảng 141,7 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế (theo giá trị gia
tăng): Ngành công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 33 - 34%; dịch vụ khoảng 65 -
66%; nông nghiệp và thủy sản khoảng 0,5 -1,0%.
- Giảm tiêu hao năng lượng tính
trên GDP bình quân khoảng 1,0 - 1,5%/năm.
b) Về phát triển xã hội
- Duy trì tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên dưới 1,5%/năm; tỷ lệ dân số thành thị đạt khoảng 78%; giảm tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 7,5%; tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 5 tuổi dưới 8‰; số
bác, sỹ/vạn dân đạt 47 bác sỹ.
- Tiếp tục giảm tỷ lệ nghèo (theo
chuẩn mới) bình quân khoảng 0,1 - 0,2 điểm%/năm; phấn đấu đến năm 2023, tỷ lệ hộ
nghèo trên địa bàn giảm còn dưới 0,25% và giảm nghèo bền vững đối với những hộ
cận nghèo.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
trên 70%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 46%.
- Xây dựng các trường điểm trọng
điểm có chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực, quốc tế.
- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất
lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại các xã.
c) Bảo vệ môi trường
- Đảm bảo 100% dân cư thành thị,
nông thôn được sử dụng nước sạch; 100% các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn có
hệ thống xử lý nước thải tập trung; chất thải rắn, rác thải y tế được thu gom
và xử lý.
- Khắc phục ô nhiễm môi trường, xử
lý tốt rác thải rắn, nước thải, đảm bảo nguồn nước sạch cho sinh hoạt, từng bước
nâng cao chất lượng môi trường. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước
biển dâng.
d) Quốc phòng, an ninh và trật tự
xã hội
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng,
an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với
xây dựng tỉnh Nghệ An thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới. Tập
trung xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, nâng cao khả
năng sẵn sàng chiến đấu. Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
- Đẩy mạnh công tác phòng, chống
các tệ nạn xã hội. Tăng nhanh số xã phường trong sạch, vững mạnh, không có tệ nạn
xã hội, tiến tới xây dựng thành phố trở thành địa bàn văn minh, lịch sự, có đời
sống văn hóa xã hội trong sạch, lành mạnh.
đ) Mở rộng không gian đô thị:
Khi có đủ điều kiện theo quy định,
thực hiện mở rộng không gian đô thị thành phố Vinh theo quy hoạch chung thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 52/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2015, phạm vi bao gồm:
- Toàn bộ thành phố Vinh;
- Toàn bộ thị xã Cửa Lò;
- Huyện Nghi Lộc: Toàn bộ thị trấn
Quán Hành; toàn bộ các xã Nghi Xuân, Phúc Thọ, Nghi Thái, Nghi Phong, Nghi Thạch,
Nghi Trường, Nghi Trung, Nghi Thịnh, Nghi Long, Nghi Khánh, Nghi Hợp, Nghi Vạn,
Nghi Diên, Nghi Hoa, Nghi Thuận và một phần của xã Nghi Xá nằm phía Nam đường
Nam Cấm - Cửa Lò;
- Huyện Hưng Nguyên: Toàn bộ xã
Hưng Tây; một phần của thị trấn Hưng Nguyên, các xã Hưng Lợi, Hưng Mỹ nằm phía
Bắc của quốc lộ 1 tránh thành phố Vinh, xã Hưng Đạo ở phía Bắc của quốc lộ 46
và quốc lộ 1 đoạn tránh thành phố Vinh.
III. PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phát triển về tài chính, tín dụng,
ngân hàng, bảo hiểm
- Phát triển hệ thống tín dụng,
ngân hàng theo hướng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ: Kiểm toán, bảo hiểm,
cho thuê tài chính, tư vấn tài chính, huy động vốn qua thị trường chứng khoán,
giao dịch bất động sản quy mô vùng; từng bước hình thành trung tâm tài chính
vùng Bắc Trung bộ tại thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò tạo đột phá cho sự phát triển
và hoàn thiện thị trường tài chính, tín dụng; từng bước hiện đại hoá cơ sở vật
chất nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ.
- Thu hút các ngân hàng lớn trong
và ngoài nước, công ty tài chính, bảo hiểm, các công ty chứng khoán thành lập
các chi nhánh tại tỉnh. Phát triển hệ thống tổ chức tín dụng đa năng theo hướng
hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả, vững chắc với cấu trúc đa dạng về quy
mô, loại hình.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi minh bạch để thu hút nguồn lực, tạo tiền đề cho
việc hình thành thị trường một cách đầy đủ, từng bước đáp ứng nhu cầu vốn cho
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của nhân dân trong vùng.
2. Phát triển lĩnh vực thương mại
- Xây dựng thành phố Vinh, thị xã
Cửa Lò trở thành trung tâm thương mại của vùng Bắc Trung bộ với chức năng đầu mối
xuất, nhập khẩu, tập kết, trung chuyển, phân phối, vận chuyển hàng hóa và dịch
vụ; là trung tâm xúc tiến, giao dịch thương mại và các dịch vụ khác theo quy hoạch.
- Huy động tối đa nguồn lực tập
trung đầu tư xây dựng các công trình quan trọng, thiết yếu, trong đó chú trọng
phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp; tăng cường
xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào các dự án thương mại trọng điểm như: Trung tâm hội
chợ triển lãm khu vực Bắc Trung bộ; trung tâm logistics khu vực cảng Cửa Lò; tổng
kho trung chuyển và phân phối khu vực Bắc Trung bộ; các trung tâm thương mại lớn
theo Quy hoạch đã được phê duyệt; xây dựng và phát triển hệ thống siêu thị bán
buôn bán lẻ. Thu hút đầu tư, xã hội hóa chuyển đổi mô hình quản lý và kinh
doanh chợ, nâng cấp chợ truyền thống theo hướng văn minh, hiện đại; phát triển
các tuyến phố chuyên doanh, xây dựng và quản lý hiệu quả các tuyến phố đêm, phố
đi bộ và mô hình mới để thu hút khách du lịch, thúc đẩy kinh doanh gắn với đầu
tư xây dựng công trình, chỉnh trang đô thị xanh, sạch, đẹp.
- Làm tốt công tác thông tin,
nghiên cứu thị trường, xây dựng và bảo vệ thương hiệu; tăng cường kiểm tra, kiểm
soát thị trường, chống buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thương mại, xử lý
nghiêm mọi hành vi vi phạm, tạo môi trường kinh doanh hấp dẫn nhằm thu hút các
nhà đầu tư, tập đoàn hàng đầu thế giới và Việt Nam về lĩnh vực thương mại.
3. Phát triển lĩnh vực du lịch
- Phát triển du lịch gắn với tiềm
năng lợi thế của thành phố trong mối quan hệ với vùng cũng như quốc gia và quốc
tế; phấn đấu trở thành điểm đến hấp dẫn, thân thiện và an toàn; là trung tâm
lưu trú và phân phối khách du lịch của vùng Bắc Trung bộ.
- Phát triển du lịch theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng phát triển theo chiều
sâu, đảm bảo chất lượng và hiệu quả; đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực
cho phát triển du lịch. Phát huy vai trò hạt nhân - trung tâm trong liên kết;
phát triển du lịch vùng và quốc tế đặc biệt là với nước bạn Lào, Thái Lan; tập
trung xây dựng các tuyến du lịch kết nối Vinh - Cửa Lò với các vùng trọng điểm
du lịch trong tỉnh: Nam Đàn, Con Cuông, cửa khẩu Thanh Thủy...; từng bước nâng
cao chất lượng dịch vụ du lịch, hình thành thương hiệu du lịch thành phố Vinh.
Đẩy mạnh liên kết đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho lực lượng
lao động trong ngành thông qua các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch lữ hành trong và ngoài nước.
- Phát triển các cơ sở lưu trú tại
các trung tâm du lịch ở thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, tạo điều kiện thuận lợi
để hình thành hệ thống khách sạn 05 sao bao gồm các khách sạn tại khu B Quang
Trung, đường 95 m, xã Nghi Phú và tại phía Bắc cầu Bến Thủy... Thu hút, kêu gọi
đầu tư các dự án: Khu vui chơi giải trí tổng hợp, ẩm thực ở phía Nam, phía Tây
Nam thành phố; khu du lịch tâm linh kết hợp vui chơi giải trí tại khu Lâm viên
Núi Quyết - Bến Thủy; cụm du lịch phía Nam sông Vinh; công viên Nam Vinh, khu
du lịch sinh thái gắn với cảnh quan các núi Bắc sông Cấm; cải tạo cảng Bến Thủy
thành cảng du lịch phục vụ phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng ven sông
Lam, xã Hưng Hòa. Đầu tư xây dựng các tuyến phố đi bộ, phố đêm đồng bộ, hiện đại,
tạo điểm nhấn cho thành phố và thu hút du khách du lịch.
- Tập trung phát triển đại lộ Vinh
- Cửa Lò toàn diện theo quy hoạch được duyệt, tạo thành trục động lực phát triển
kinh tế quan trọng liên kết các tổ hợp hệ thống từ trung tâm hành chính, trung
tâm tài chính, trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm giáo dục và đời sống,
trung tâm thể thao và trung tâm du lịch giải trí. Tạo thành trục đại lộ tầm cỡ,
có không gian trọng yếu kết nối trung tâm hành chính thành phố và trung tâm du
lịch biển, nâng tầm thành phố và thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư.
- Phát triển thị xã Cửa Lò thành
đô thị du lịch biển, dịch vụ tổng hợp bao gồm: Khu du lịch nghỉ dưỡng, điều dưỡng
biển chất lượng cao; khu dịch vụ tổng hợp logistics gắn kết với các điểm du lịch
trong và ngoài tỉnh; phát triển các khu du lịch gắn với sông Lam.
4. Phát triển khoa học - công nghệ
- Tiếp tục chuyển đổi mô hình hoạt
động của các tổ chức khoa học, công nghệ công lập hoạt động dựa chủ yếu vào
ngân sách nhà nước sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo
quy định. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 trong các ngành, lĩnh vực, xây dựng
thành phố thông minh và thương mại điện tử nhằm nhanh chóng đưa thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An trở thành thành phố, tỉnh ứng dụng công nghệ cao hiệu quả trong
vùng và cả nước.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
nguồn nhân lực cho các trung tâm, đơn vị hoạt động khoa học công nghệ, các trường
đại học, cao đẳng trên địa bàn. Thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hình
thành và phát triển các doanh nghiệp khoa học công nghệ đến năm 2023, định hướng
đến năm 2030, hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập tổ chức
nghiên cứu và phát triển trực thuộc; thu hút đầu tư xây dựng phát triển các cơ
sở khoa học công nghệ chuyên ngành, cơ sở đào tạo mới.
- Xây dựng mạng lưới thông tin
khoa học công nghệ trên địa bàn, trong đó tập trung vào các sàn giao dịch công
nghệ quy mô vùng để liên kết với chuỗi sàn giao dịch của các trung tâm khoa học
công nghệ lớn quốc gia nhằm trao đổi thông tin công nghệ và kết nối cung - cầu
trên phạm vi toàn quốc; có cơ chế nhằm khuyến khích, hỗ trợ chuyển giao công
nghệ, hỗ trợ ứng dụng kết quả vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
- Gắn kết các cơ quan nghiên cứu với
doanh nghiệp, mở rộng quan hệ hợp tác về phát triển khoa học, công nghệ với các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của các nước,
các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, quản lý, nghiên cứu khoa học, ứng dụng,
đổi mới công nghệ, đặc biệt là các địa phương có mối quan hệ hữu nghị với thành
phố như: Thành phố Namyangju - Hàn Quốc, thành phố Ulyanovsk - Liên bang Nga,
thành phố Tsukuba và Kasumigaura - Nhật Bản, thành phố New Haven - Anh,....
5. Phát triển công nghệ thông tin
- Nghiên cứu bổ sung thành phố
Vinh vào danh mục các đơn vị thực hiện thí điểm trong Đề án phát triển đô thị
thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030 được
Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2018. Ưu
tiên xây dựng Vinh sớm trở thành thành phố thông minh theo tinh thần Thông báo
số 55-TB/TW ngày 20 tháng 4 năm 2019 của Bộ Chính trị về sơ kết 5 năm thực hiện
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Phát triển nhanh lĩnh vực công
nghệ thông tin, truyền thông đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại và an ninh, an toàn
thông tin, đáp ứng nhu cầu thông tin, liên lạc của cơ quan, doanh nghiệp và người
dân; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông để phát triển các
ngành kinh tế, từng bước đưa thành phố Vinh trở thành trung tâm vùng Bắc Trung
bộ về công nghệ thông tin và truyền thông vào năm 2023.
- Thu hút các ngành, lĩnh vực tạo
ra giá trị gia tăng lớn như: Sản xuất thiết bị phần cứng, phần mềm, dịch vụ phụ
trợ của ngành công nghiệp công nghệ thông tin, truyền thông; chú trọng hợp tác
quốc tế trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, đào tạo, cung ứng nhân lực chất
lượng cao. Hình thành các sàn giao dịch thương mại điện tử, mạng giá trị gia
tăng, hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng.
- Đến năm 2023, 80% thủ tục hành
chính được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; tỷ lệ hồ sơ giải quyết
theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên;
ít nhất 90% hồ sơ công việc tại Ủy ban nhân dân thành phố và 70% hồ sơ công việc
tại xã, phường được xử lý trên môi trường mạng; 100% lãnh đạo cấp xã, phường ứng
dụng hiệu quả chữ ký số trong công việc; đảm bảo 50 - 70% tổng số giao dịch của
các ngành kinh tế được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch điện tử; 100% các
doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức kinh doanh ứng dụng công nghệ thông tin một cách
thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục, y tế, du lịch,...
6. Phát triển công nghiệp công nghệ
cao
- Phát triển ngành công nghiệp
công nghệ cao theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, cơ cấu
lại sản xuất công nghiệp, tăng hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm. Các
lĩnh vực chủ yếu: Tự động hóa, vật liệu mới, công nghệ thông tin, điện tử, công
nghệ sinh học, y tế, giáo dục đào tạo, đặc biệt là những lĩnh vực công nghệ cao
phục vụ trực tiếp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp (cluster) công nghiệp
quy mô lớn, hiệu quả cao; hoàn thành việc xây dựng hạ tầng các khu công nghệ
cao tại khu công viên công nghệ thông tin và nghiên cứu triển khai xây dựng một
số khu nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Đầu tư xây dựng Tổ hợp
khu công nghiệp - đô thị và dịch vụ Becamex Nghệ An, các cụm công nghiệp Nghi
Kim, Cửa Lò. Tập trung mời gọi đầu tư vào Khu công nghiệp nằm ở phía Nam hồ Điều
hòa, Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Nghệ An.
- Khuyến khích các cơ quan, tổ chức
và doanh nghiệp tiến hành đổi mới thiết bị, công nghệ hiện đại nhất là đối với
các ngành, lĩnh vực có lợi thế như: Cơ khí chế tạo, điện tử, tin học, sản xuất
lắp ráp ôtô, dệt, may, chế biến nông, lâm thủy sản.
7. Phát triển y tế
- Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
y tế, mạng lưới khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, phòng chống dịch bệnh, an
toàn thực phẩm. Xây mới các bệnh viện phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống
y tế của tỉnh như: Bệnh viện đa khoa Nghệ An giai đoạn 2 (khu B), bệnh viện Ung
Bướu, bệnh viện mắt, bệnh viện lão khoa, nâng cấp bệnh viện Sản Nhi, bệnh viện
đa khoa thành phố Vinh; thu hút đầu tư xây dựng bệnh viện ngoài công lập đạt
tiêu chuẩn quốc tế; một số trung tâm đạt tiêu chuẩn kiểm định của khu vực; thu
hút đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất các trang thiết bị y tế, thiết bị
quang điện tử, thuốc chữa bệnh; nâng cấp hệ thống y tế dự phòng, tăng cường đội
ngũ chuyên gia cho Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh đảm bảo theo đúng quy định;
xây dựng trường đại học Y khoa Vinh trở thành trường đại học Y khoa cấp vùng có
chức năng đào tạo đại học và sau đại học cung cấp nguồn nhân lực cho các tỉnh Bắc
Trung bộ.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ
về tài chính đối với các cơ sở y tế công lập, tăng cường quản lý và sử dụng các
nguồn tài chính đầu tư cho y tế đảm bảo đúng mục đích, đạt hiệu quả cao. Nâng
cao chất lượng khám, chữa bệnh, chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn và y đức của đội ngũ y bác sĩ, nhân viên y tế; đãi ngộ thu hút cán bộ
y tế giỏi, cộng tác, liên kết mời bác sỹ giỏi ở trung ương, các thành phố lớn
tham gia công tác khám chữa bệnh và đào tạo nhân lực cho thành phố; mở rộng
liên kết hợp tác với các bệnh viện lớn trong nước và trên thế giới, tạo điều kiện
học tập về công nghệ, kinh nghiệm, kỹ thuật, phương pháp chữa bệnh mới và tiên
tiến.
8. Phát triển văn hóa
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy
hoạch các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố, kết hợp với du lịch tạo
nên các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương.
- Xây dựng các thiết chế công
trình văn hóa, trung tâm nghệ thuật biểu diễn đồng bộ, hiện đại, hệ thống các
cơ quan thông tin - báo chí, trung tâm văn hóa các dân tộc Bắc Trung bộ, bảo
tàng văn hóa, bảo tàng Dân tộc học chi nhánh Bắc Trung bộ, biểu tượng thành phố
Vinh, cung văn hóa Thanh Thiếu niên.
- Hoàn thành việc trùng tu, tôn tạo
các di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu, trọng điểm gắn kết với du lịch, nâng cao
chất lượng công tác bảo tồn di sản văn hóa. Tiếp tục thực hiện tôn tạo các di
tích Phượng Hoàng Trung Đô, Ngã ba Bến Thủy, Thành cổ Vinh. Định hướng đến năm 2023, 100% các di tích cấp quốc gia và di tích cấp tỉnh được
trùng tu tôn tạo, chống xuống cấp, đảm bảo khai thác và phát huy giá trị các di
tích.
- Huy động các nguồn lực để triển
khai các dự án: Công viên cây xanh thành cổ Vinh; công viên cây xanh hồ Điều
hòa tại xã Hưng Hòa; phục hồi Văn Miếu Vinh; Trung tâm bảo tồn và phát huy di sản
dân ca Ví dặm Nghệ Tĩnh... Từ đó hình thành các điểm tham quan du lịch hấp dẫn,
góp phần thúc đẩy và phát triển kinh tế du lịch địa phương. Phát triển văn hóa
thành phố Vinh có bản sắc, văn minh, hiện đại đủ sức lan tỏa và ảnh hưởng đến
các đô thị khác trong khu vực.
9. Phát triển thể dục, thể thao
- Phát triển nhiều loại hình thể
thao, chú trọng những môn thể thao có thế mạnh. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ vận
động viên thể thao thành tích cao; phấn đấu đến năm 2023, thành phố Vinh nằm
trong nhóm các tỉnh, thành phố có phong trào thể thao mạnh của cả nước.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở
vật chất, trang thiết bị nhằm đáp ứng cơ bản nhu cầu ngày càng cao của người
dân và vận động viên tham gia luyện tập, thi đấu. Thu hút đầu tư xây dựng Khu
liên hợp thể thao và các trung tâm huấn luyện thể thao hiện đại của vùng Bắc
Trung bộ đã được quy hoạch tại đại lộ Vinh - Cửa Lò; tiếp tục hoàn thiện hệ thống
cơ sở vật chất của trung tâm thể dục, thể thao quy mô vùng Bắc Trung bộ và các
khu vệ tinh tại thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và huyện Nghi Lộc.
- Phấn đấu đến năm 2023, có khoảng
trên 35% dân số luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên; trên 70% số xã, phường,
thị trấn có thiết chế thể thao đạt tiêu chuẩn theo quy định.
10. Phát triển giáo dục và đào tạo
- Quy hoạch phát triển các trường
học trên địa bàn thành phố đảm bảo phát triển phẩm chất, năng lực người học đáp
ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của tỉnh Nghệ
An và các tỉnh bạn. Đặc biệt thực hiện xây dựng thành công mô hình các trường
trọng điểm có chất lượng chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Xây dựng, nâng cấp các trường hoặc
bổ sung các mã ngành đào tạo nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu phát triển, của các khu công nghiệp; mô hình nông nghiệp công nghệ cao;
đáp ứng cuộc cách mạng công nghệ 4.0.
- Tăng cường các hoạt động hợp tác
về giáo dục và đào tạo với các trường học, tổ chức giáo dục và doanh nghiệp có
uy tín trong và ngoài nước để trao đổi, học tập hay liên kết chuyển giao công
nghệ giáo dục tiên tiến. Phát triển trường đại học Vinh đến năm 2023 đạt ngang
tầm chất lượng khu vực ASEAN; thu hút đầu tư xây dựng trường đại học Quốc tế tại
khu vực đại lộ Vinh - Cửa Lò.
- Xây dựng tinh thần khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo, hợp tác phát triển thông qua phát triển chương trình giáo dục
địa phương.
- Phấn đấu đến năm 2023, hoàn
thành phố cập giáo dục trung học cơ sở, giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi; 95% trường công lập đạt chuẩn quốc gia; từ 1 - 2 trường
đại học trở thành trường trọng điểm quốc gia; đầu tư, xây dựng trường Phan Bội Châu,
trường trung học cơ sở Đặng Thai Mai thành trường trọng điểm chất lượng cao.
11. Phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông
Tích cực huy động mọi nguồn lực
trong và ngoài nước, từ các thành phần kinh tế, vận động vốn vay ODA để đầu tư
cho các công trình trọng điểm, cấp bách có sức lan tỏa và tạo đột phá; đẩy
nhanh tiến độ các công trình dở dang để sớm đưa vào vận hành, khai thác; đa dạng
hóa các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước nhằm nâng cấp, cải tạo các tuyến
giao thông quan trọng.
- Đường bộ: Xây dựng theo quy hoạch
đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Nghệ An; cải tạo, nâng cấp quốc lộ 1A
đoạn qua thành phố Vinh; nâng cấp, mở rộng tỉnh lộ 535 (đường Vinh - Cửa Hội);
nâng cấp, mở rộng quốc lộ 46 (Vinh - Nam Đàn); các tuyến đường tỉnh, tuyến đường
ven biển Nghi Sơn - Cửa Lò, các đoạn tuyến đi qua phía Tây thị xã Cửa Lò thành
đường vành đai thị xã. Tập trung xây dựng các tuyến đường giao thông nội thị:
Đường Nguyễn Sỹ Sách kéo dài, đường Lê Mao kéo dài, đường Cao Xuân Huy, đường
Trần Hưng Đạo, đường Nguyễn Viết Xuân, đường Lý Thường Kiệt, đường bao phía
Tây, đường bao phía Đông...
- Đường sắt: Nghiên cứu nâng cấp
đường sắt Bắc Nam qua địa bàn; khôi phục tuyến đường sắt Quán Hành - Cửa Lò;
xây dựng ga hàng hóa ở Quán Hành.
- Đường thủy: Nghiên cứu lựa chọn
hình thức đầu tư phù hợp xây dựng cảng Cửa Lò thành cảng tổng hợp theo quy hoạch,
phục vụ trực tiếp khu kinh tế Đông Nam, tiếp chuyển hàng hóa quá cảnh cho Lào,
Đông Bắc Thái Lan, tiếp nhận cỡ tàu từ 10.000 - 30.000 ĐWT kết hợp bến du thuyền
phục vụ phát triển du lịch; xây dựng cảng Cửa Hội thành cảng cá của vùng, tiếp
nhận cỡ tàu từ 400-1.000 DWT; xây dựng cảng hàng hóa ở hạ lưu cảng Bến Thủy; tổ
chức các tuyến giao thông thủy du lịch Bến Thủy - Cửa Hội ra đảo Mắt, đảo Ngư;
xây dựng cầu Bến Thủy 3 ở phía Đông cầu Bến Thủy hiện nay.
- Đường hàng không: Xây dựng nhà
ga T2 - Cảng hàng không quốc tế Vinh theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Tập trung xây dựng đồng bộ hệ thống
thoát nước, xử lý nước thải và hạ ngầm hệ thống đường dây điện trên không các
tuyến đường chính; cải tạo hệ thống cây xanh, điện chiếu sáng các tuyến đường
chính, xây dựng các bãi đậu xe, cầu đi bộ,...
IV. DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
Để sớm đạt được mục tiêu trở thành
trung tâm vùng Bắc Trung Bộ trên các lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An và
thành phố Vinh cần huy động và tập trung các nguồn lực đầu tư vào một số công
trình trọng điểm trên các lĩnh vực: Khoa học công nghệ; giao thông, hạ tầng;
văn hóa, thể thao, du lịch; kinh tế; bất động sản; nông nghiệp và một số công
trình chỉnh trang đô thị.
(Danh mục các dự án tại phụ lục
kèm theo)
V. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Về huy động các nguồn lực đầu
tư
Để đảm bảo thực hiện được các mục
tiêu đề ra, thành phố Vinh và tỉnh Nghệ An tập trung thực hiện một số giải pháp
để huy động nguồn lực như sau:
- Xây dựng và ban hành các chủ
trương, chính sách ưu tiên phát triển thành phố Vinh trên từng lĩnh vực. Đồng
thời, xây dựng và ban hành danh mục các chương trình dự án ưu tiên đầu tư, tạo
động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, bao gồm các dự án sử dụng
từ nguồn vốn ngân sách và các dự án cần mời gọi đầu tư; trên cơ sở đó đẩy mạnh
công tác quảng bá, giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư từ các
thành phần kinh tế.
- Tăng tỷ lệ và định mức phân bổ
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh để đầu tư các công
trình, dự án trên địa bàn thành phố. Đồng thời có cơ chế khuyến khích khai thác
quỹ đất, tăng tỷ lệ điều tiết nguồn thu cho ngân sách thành phố và phường xã.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất, kinh doanh, tiếp tục cải
cách thủ tục đầu tư theo hướng tinh gọn, minh bạch, công khai; thực hiện tốt
công tác giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng sẵn sàng tiếp nhận
các nhà đầu tư; hướng các nhà đầu tư triển khai các dự án vào các vùng đã quy
hoạch; tích cực quảng bá tạo niềm tin cho các nhà đầu tư để thu hút các dự án đầu
tư trong nước và nước ngoài. Rà soát đầy đủ, cụ thể các dự án không khả thi, vi
phạm pháp luật về đất đai để thu hồi, tạo nguồn lực cho tỉnh, thành phố và các
nhà đầu tư khác thực hiện khai thác, đầu tư.
- Mở rộng lĩnh vực, khuyến khích đầu
tư theo hình thức PPP và hình thức đầu tư khác để thu hút vốn cho phát triển kết
cấu hạ tầng; thu hút đầu tư nước ngoài, các nguồn vốn đầu tư ODA, FDI để đầu tư
phát triển.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút đầu
tư, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, du lịch,
phát thanh, truyền hình, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự
hình thành và phát triển các thị trường vốn, củng cố hệ thống quỹ tín dụng nhằm
tăng khả năng huy động vốn trong và ngoài địa bàn.
2. Về phát triển nhân lực
- Thực hiện tốt công tác thông tin
và dự báo về nhu cầu nhân lực theo từng ngành nghề, lĩnh vực, trình độ, từng
giai đoạn để tiến hành đào tạo nhằm chuẩn bị nhân lực chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu xã hội, nhất là các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các khu công nghiệp,
khu kinh tế.
- Thực hiện tốt công tác thu hút,
trọng dụng nhân tài, chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết nhằm thu hút lao
động di cư từ các địa phương trong tỉnh và vùng.
- Tăng cường phân cấp, trao quyền,
giao trách nhiệm cho cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật, chú trọng quản
lý chất lượng đào tạo.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia đào tạo nghề cho lực lượng lao động trong và ngoài doanh nghiệp. Đẩy mạnh
các hình thức liên kết đào tạo để mở rộng quy mô, hình thức và ngành nghề đào tạo.
Chú trọng đào tạo lực lượng công nhân lành nghề và cán bộ quản lý có trình độ
cao.
- Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực đào
tạo, phát triển mạnh loại hình trường dân lập, tư thục để thu hút mọi nguồn lực
vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực.
3. Về sử dụng đất
Nghiên cứu, xây dựng lộ trình sáp
nhập thị xã Cửa Lò, một phần huyện Hưng Nguyên và huyện Nghi Lộc vào thành phố
Vinh, phù hợp với quy hoạch chung thành phố Vinh và quy hoạch tỉnh được phê duyệt.
4. Về nâng cao tiềm lực khoa học
và công nghệ
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ. Hình thành và phát triển thị trường công nghệ, thành
lập các trung tâm tư vấn, dịch vụ chuyển giao công nghệ để hỗ trợ cho các doanh
nghiệp lựa chọn những công nghệ phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Đẩy mạnh phát huy sáng kiến,
sáng chế cải tiến kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng quy định
quyền sở hữu công nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vốn cho nghiên cứu
đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động; hợp tác chặt
chẽ với các viện nghiên cứu, các trường đại học để thực hiện tốt việc nghiên cứu
ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
- Coi trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, nhất là đội ngũ chuyên gia giỏi,
tiếp tục thực hiện chính sách sử dụng và đãi ngộ nhân tài, tăng cường cơ sở vật
chất cho các hoạt động khoa học và công nghệ.
5. Về cải cách hành chính và phát
triển hợp tác kinh tế
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý nhà nước của các cấp chính quyền, tập trung chỉ đạo đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức về yêu cầu nâng cao nhận thức, thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính, hướng đến nền hành chính chuyên nghiệp tạo động lực khơi dậy các
nguồn lực trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài.
- Chủ động, tích cực thực hiện các
giải pháp khuyến khích, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử để tiết kiệm thời gian, chi phí và minh bạch hóa
thủ tục hành chính trong khâu gia nhập thị trường.
- Tăng cường công tác theo dõi, kiểm
tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công
tác thông tin tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận thông tin một cách
minh bạch, dễ dàng, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế hợp
tác với các quốc gia lân cận trong khu vực như Lào, Thái Lan; nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp, chuẩn bị sẵn các điều kiện đón đầu cơ hội tham
gia vào Cộng đồng kinh tế ASEAN-.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An:
- Nghiên cứu cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ của Đề án; rà soát các hạng mục, công trình đầu tư trong các
chương trình, đề án, quy hoạch ngành, sản phẩm, quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực, thứ tự ưu tiên
của Đề án. Trong quá trình thực hiện phải thường xuyên cập nhật thông tin và kịp
thời báo cáo với cấp có thẩm quyền quyết định bổ sung, điều chỉnh Đề án nếu xét
thấy cần thiết.
- Phối hợp với các bộ, ngành trung
ương nghiên cứu, đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết định ban hành các cơ chế,
chính sách phù hợp với điều kiện của thành phố Vinh nhằm thu hút các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trường, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Chỉ đạo đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm để nhanh chóng mang lại hiệu quả thiết thực, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất và hạ tầng xã hội, tạo động lực phát triển
các ngành và các lĩnh vực trên địa bàn thành phố. Thực hiện có hiệu quả việc lồng
ghép các nguồn vốn, các chương trình dự án trên địa bàn.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng
hợp tình hình và xử lý kịp thời khó khăn, vướng mắc, không để xảy ra tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí trong quá trình thực hiện Đề án.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An để trình cấp có thẩm quyền xem xét cân đối vốn đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn ngân sách trung ương để bố trí cho
các công trình, dự án ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Bộ Xây dựng và các bộ, ngành liên quan và tỉnh Nghệ An nghiên cứu, xây dựng Đề
án sáp nhập thị xã Cửa Lò, một phần các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên về thành phố
Vinh, báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với tỉnh Nghệ An tiến hành rà
soát, bổ sung Quy hoạch hệ thống các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn
thành phố đến năm 2023 nhằm khuyến khích thành lập các cơ sở nghiên cứu kết hợp
với đào tạo hướng vào giải quyết các nhu cầu của người dân trong vùng.
5. Bộ Tài chính căn cứ khả năng
cân đối của ngân sách nhà nước, tham mưu điều chỉnh tăng mức chi sự nghiệp thị
chính và môi trường cho địa phương để đảm bảo công tác vệ sinh môi trường, cây
xanh, điện chiếu sáng, chống ngập úng...
6. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An cụ thể hóa Đề án bằng các chương trình, dự án
đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố Vinh theo tinh thần chỉ đạo của Bộ
Chính trị tại Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30 tháng 7 năm 2013 về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và Thông báo số 55-TB/TW ngày 20
tháng 4 năm 2019 của Bộ Chính trị về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số
26-NQ/TW của Bộ Chính trị.
7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chậm nhất ngày 30 tháng 6
hàng năm báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 3.
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số
2468/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc
Trung bộ đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm về tính chính xác, thông tin, số liệu và
các nội dung của Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Điều 4. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban cùa Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHĐP (2) Thuy
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN
2020 - 2023
(Kèm theo Quyết định số 827/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
TÊN CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN
|
NGUỒN VỐN DỰ KIẾN
|
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ, ĐỊA PHƯƠNG
|
A
|
CÁC DỰ
ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
I
|
LĨNH VỰC
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
|
1
|
Dự án xây dựng đô thị thông minh
|
Ngân sách trung ương; ngân sách
tỉnh Nghệ An
|
Đối với nguồn vốn ngân sách trung
ương: Sau khi Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH) về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2021 - 2025 (Nghị quyết) được ban hành, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chủ trì,
phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Xây dựng
và các bộ liên quan xác định các dự án thành phần thuộc đối tượng sử dụng vốn
ngân sách trung ương, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đối với nguồn vốn ngân sách địa
phương: Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An rà soát danh mục dự án, kết hợp cân đối
ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghệ An xem xét theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công và pháp luật
có liên quan.
|
II
|
GIAO
THÔNG - HẠ TẦNG - CHỈNH TRANG ĐÔ THỊ
|
1
|
Dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ
46 (đoạn Vinh - Kim Liên, Nam Đàn)
|
Ngân sách trung ương (Bộ Giao
thông vận tải làm chủ đầu tư)
|
Sau khi Nghị quyết của UBTVQH được
ban hành, Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An tổng
hợp đề xuất dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
phần vốn ngân sách trung ương của Bộ Giao thông vận tải.
|
2
|
Dự án nâng cấp giai đoạn 2 tỉnh
lộ 535 (đường Vinh - Cửa Hội)
|
Ngân sách trung ương, ngân sách
tỉnh Nghệ An và huy động hợp pháp khác
|
Đối với nguồn vốn ngân sách
trung ương: Sau khi Nghị quyết của UBTVQH được ban hành, Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An rà soát, tổng hợp dự án trong quá trình xây dựng kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 từ nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho
tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ liên quan tổng hợp, báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đối với nguồn vốn ngân sách địa
phương: Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chủ động sắp xếp, kết hợp cân đối nguồn
lực ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác trong giai
đoạn 2021 - 2023, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật về đầu tư và đầu tư công.
|
3
|
Dự án xây dựng hoàn chỉnh và đồng
bộ tuyến đường từ sân bay Vinh đến vòng xuyến khách sạn Mường Thanh Phương
Đông và xung quanh quảng trường Hồ Chí Minh
|
Ngân sách trung ương, ngân sách
tỉnh Nghệ An và huy động hợp pháp khác
|
Đối với nguồn vốn ngân sách
trung ương: Sau khi Nghị quyết của UBTVQH được ban hành, Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An rà soát, tổng hợp dự án trong quá trình xây dựng kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 từ nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho
tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ liên quan tổng hợp, báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đối với nguồn vốn ngân sách địa
phương: Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chủ động sắp xếp, kết hợp cân đối nguồn
lực ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác trong giai
đoạn 2021 - 2023, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật về đầu tư và đầu tư công.
|
III
|
VĂN HÓA,
THỂ THAO, DU LỊCH
|
1
|
Dự án phục hồi Văn Miếu Vinh
|
Ngân sách trung ương hỗ trợ,
ngân sách tỉnh Nghệ An, ngân sách thành phố Vinh và huy động hợp pháp khác
|
Đối với nguồn vốn ngân sách
trung ương: Sau khi Nghị quyết của UBTVQH được ban hành, Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An rà soát, tổng hợp dự án trong quá trình xây dựng kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 từ nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho
tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ liên quan tổng hợp, báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đối với nguồn vốn ngân sách địa
phương: Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chủ động sắp xếp, kết hợp cân đối nguồn
lực ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác trong giai
đoạn 2021 - 2023, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật về đầu tư và đầu tư công.
|
B
|
CÁC DỰ
ÁN MỜI GỌI ĐẦU TƯ
|
|
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các bộ quản lý ngành của
các dự án như Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và các bộ liên quan để tìm kiếm, hợp tác với các nhà đầu tư trong nước,
các đối tác nước ngoài đủ năng lực, kinh nghiệm để chuẩn bị đầu tư các dự án
theo quy định của pháp luật và đảm bảo hiệu quả đầu tư.
|
I
|
GIAO
THÔNG - HẠ TẦNG - CHỈNH TRANG ĐÔ THỊ
|
1
|
Dự án hạ ngầm hệ thống đường dây
trên không các tuyến đường chính thành phố Vinh
|
Xã hội hóa
|
|
2
|
Dự án cải tạo hệ thống cây xanh
các tuyến đường chính thành phố Vinh
|
Xã hội hóa
|
|
3
|
Dự án cải tạo nâng cấp hệ thống
chiếu sáng công cộng thành phố Vinh
|
Đối tác công tư PPP
|
|
4
|
Dự án xây dựng hệ thống chiếu sáng
cảnh quan, chiếu sáng nghệ thuật thành phố Vinh
|
Xã hội hóa
|
|
5
|
Dự án đầu tư xây dựng cầu vượt
thông nút giao giữa quốc lộ 1A (Mai Hắc Đế - Nguyễn Trãi) và đường 72 m
|
Nguồn vốn ODA
|
|
6
|
Dự án đầu tư xây dựng các tuyến giao
thông công cộng kết nối Vinh - Quán Hành - Cửa Lò
|
Nguồn vốn ODA
|
|
7
|
Hạ tầng ưu tiên và phát triển đô
thị thích ứng với biến đổi khí hậu thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
|
Nguồn vốn ODA
|
|
8
|
Dự án xây dựng tuyến đường vành đai
phía Đông thành phố Vinh
|
Đối tác công tư PPP
|
|
9
|
Dự án xây dựng đường Trần Hưng Đạo
kéo dài
|
Đối tác công tư PPP
|
|
10
|
Dự án nâng cấp mở rộng tuyến đường
Hải Thượng Lãn Ông kéo dài
|
Đối tác công tư PPP
|
|
II
|
VĂN HÓA,
THỂ THAO, DU LỊCH
|
|
Lĩnh vực văn hóa
|
|
|
1
|
Dự án Công viên thành cổ Vinh
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
|
Lĩnh vực thể thao
|
|
|
1
|
Dự án Khu Trung tâm thể dục thể
thao cấp vùng
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
2
|
Dự án Công viên vui chơi giải
trí - thể dục thể thao tại xã Hưng Hòa
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
|
Lĩnh vực du lịch
|
|
|
1
|
Dự án khu du lịch lâm viên núi
Quyết
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
2
|
Dự án du lịch ven sông Lam
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
3
|
Dự án Công viên vui chơi giải
trí hồ điều hòa tại xã Hưng Lộc, Hưng Hòa
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
III
|
LĨNH VỰC
KINH TẾ
|
1
|
Dự án xây dựng, kinh doanh và quản
lý chợ Vinh, phường Hồng Sơn
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
2
|
Dự án xây dựng Khu công nghệ cao
tại xã Hưng Hòa
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
3
|
Nhà máy sản xuất trang thiết bị
y tế
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
4
|
Nhà máy sản xuất thiết bị bay,
thiết bị quang điện tử
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
5
|
Nhà máy sản xuất thuốc chữa bệnh
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
6
|
Nhà máy chế biến phân vi sinh từ
rác thải sinh hoạt
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
IV
|
LĨNH VỰC
BẤT ĐỘNG SẢN
|
1
|
Dự án xây dựng khu đô thị mới tại
xã Nghi Đức, Nghi Ân
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
2
|
Dự án xây dựng khu đô thị mới tại
phường Hưng Dũng và xã Hưng Hòa
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
3
|
Dự án xây dựng khu đô thị mới tại
xã Nghi Phú, Nghi Ân, Nghi Đức
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
4
|
Dự án xây dựng khu đô thị mới tại
xã Hưng Lộc
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
V
|
LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP
|
1
|
Dự án vùng sản xuất nông nghiệp
hữu cơ tổng hợp xã Nghi Kim
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
2
|
Dự án vùng sản xuất rau an toàn
xã Nghi Liên
|
100% vốn nhà đầu tư
|
|
[1] Số liệu tính cho diện tích thành
phố Vinh hiện hữu, chưa mở rộng không gian đô thị thành phố Vinh.