HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2023/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày 13
tháng 12 năm 2023
|
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm
2008; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày
12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ
Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09
tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 38/2020/QĐ-TTg ngày 30
tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục công nghệ cao được
ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích
phát triển;
Căn cứ Thông tư số 02/2019/TT-BKHCN ngày 03
tháng 6 năm 2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành danh mục công nghệ hỗ trợ
doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao;
Xét Tờ trình số 7068/TTr-UBND ngày 20 tháng 11
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết Quy định về chính
sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Báo cáo số 826/BC-UBND
ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp thu, giải trình ý kiến
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh đối với Dự thảo Nghị quyết Quy định về chính
sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Giao cho Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết và chỉ đạo các sở ngành
có liên quan hướng dẫn chi tiết và định kỳ hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp giám sát
việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
06/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 08 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông và Nghị quyết số
42/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh
Đắk Nông ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 08 năm
2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông
Khoá IV, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ
ngày 23 tháng 12 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ: TC; KH&ĐT, NN&PTNT, TP, CT, KH&CN;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh; Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các: Ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Ngân hàng Nhà nước CN tỉnh Đắk Nông;
- Quỹ Đầu tư và Phát triển tỉnh Đắk Nông;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ-Sở Nội vụ;
- Website cơ quan;
- Lưu: VT, CT.HĐND, HC-TC-QT, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Lưu Văn Trung
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(kèm theo Nghị quyết số 25/2023/NQ-HĐND ngày 13/12/2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về
chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này được áp dụng đối
với các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (sau
đây gọi chung là nhà đầu tư), các cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan, đơn
vị có liên quan đến hoạt động đầu tư.
Danh mục các dự án được ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
theo Phụ lục đính kèm.
1. Ưu tiên hỗ trợ đầu tư đối với các dự án sử dụng
lao động tại địa phương.
2. Hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông là hỗ trợ sau đầu
tư, Nhà nước hỗ trợ đầu tư theo Quy định này sau khi nhà đầu tư đã hoàn thành dự
án, được nghiệm thu theo quy định.
3. Hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành
chính liên quan đến dự án đầu tư kể từ khi bắt đầu cho đến khi dự án hoàn thành
đưa vào hoạt động.
4. Trường hợp nhà đầu tư được hưởng nhiều mức ưu
đãi, hỗ trợ khác nhau về cùng một nội dung ưu đãi, hỗ trợ thì chỉ được hưởng một
mức ưu đãi, hỗ trợ cao nhất.
5. Trường hợp chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
chưa được quy định tại Quy định này thì nhà đầu tư được hưởng theo chính sách
đang có hiệu lực.
6. Những dự án sau khi hoàn thành và được hưởng hỗ
trợ nhưng không hoạt động trong thời gian 03 năm kể từ ngày bắt đầu hoạt động
theo đúng mục tiêu đã được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, ngoài
việc xử lý theo quy định của Luật Đầu tư, chủ dự án phải chịu trách nhiệm bồi
hoàn những khoản đã được hỗ trợ của tỉnh.
Điều 3. Hỗ trợ phát triển hạ tầng
Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp, Khu
chế xuất, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao được hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ 30% nhưng không quá 05 tỷ đồng/dự án,
kinh phí đầu tư theo giá trị quyết toán dự án hoàn thành đối với hạng mục đường
giao thông kết nối từ đường chính đến dự án.
2. Hỗ trợ 05% nhưng không quá 30 tỷ đồng/dự án,
kinh phí đầu tư theo giá trị quyết toán dự án hoàn thành đối với các hạng mục đầu
tư cơ sở hạ tầng trong hàng rào dự án.
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp được
hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ 30% nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án,
kinh phí đầu tư theo giá trị quyết toán dự án hoàn thành đối với hạng mục đường
giao thông kết nối từ đường chính đến dự án.
2. Hỗ trợ 05% nhưng không quá 8 tỷ đồng/dự án, kinh
phí đầu tư theo giá trị quyết toán dự án hoàn thành đối với các hạng mục đầu tư
cơ sở hạ tầng trong hàng rào dự án.
Dự án thuộc danh mục ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quy định này đầu tư ngoài Khu công nghiệp, Khu chế xuất,
Khu kinh tế, Khu công nghệ cao, Cụm công nghiệp được hỗ trợ 10% nhưng không quá
6 tỷ đồng/dự án kinh phí đầu tư theo giá trị quyết toán dự án hoàn thành đối với
các hạng mục đầu tư cơ sở hạ tầng.
Dự án thuộc danh mục ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quy định này thuê mặt bằng trong Khu công nghiệp, Khu chế
xuất, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao, Cụm công nghiệp được hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ 100% tiền thuê mặt bằng cho đến khi hoàn
thành dự án, có sản phẩm bán ra thị trường, nhưng không quá 24 tháng; trường hợp
dự án chậm tiến độ vì những lý do khách quan (không thuộc trách nhiệm của nhà đầu
tư) thì được xem xét kéo dài thời gian hỗ trợ tiền thuê mặt bằng, nhưng tổng thời
gian được hỗ trợ tiền thuê mặt bằng không quá 36 tháng.
2. Hỗ trợ 50% tiền thuê mặt bằng trong 02 năm tiếp
theo kể từ khi hết thời gian được hỗ trợ tiền thuê mặt bằng tại khoản 1 Điều
này.
3. Việc hỗ trợ tiền thuê mặt bằng cho Nhà đầu tư
theo khoản 1, 2 Điều này, được thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư kinh doanh
kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao,
Cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp. Số tiền bù
giá được trừ vào số tiền thuê đất của nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu
công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao, Cụm công nghiệp hoặc
được cấp bù từ ngân sách địa phương (trong trường hợp mức giảm giá thuê mặt
bằng đối với doanh nghiệp vượt quá tiền thuê đất của nhà đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao, Cụm
công nghiệp).
Đối với doanh nghiệp thuê mặt bằng trong Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao, Cụm công nghiệp do Nhà nước
đầu tư, việc hỗ trợ tiền thuê mặt bằng theo khoản 1, 2 Điều này cho Nhà đầu tư
được thực hiện thông qua cơ chế Nhà nước trực tiếp giảm giá cho thuê.
Dự án ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm
công nghệ cao thuộc danh mục ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quy định này được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
doanh nghiệp công nghệ cao ngoài hỗ trợ được hưởng theo quy định tại Điều 5 hoặc
Điều 6 Quy định này còn được hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
Hỗ trợ học phí đào tạo đối với cán bộ quản lý, cán
bộ kỹ thuật là người lao động địa phương tại các cơ sở đào tạo nghề trong và
ngoài nước thuộc các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp và được cơ quan có thẩm
quyền xác nhận, sau đào tạo được cấp chứng chỉ nghề. Mức hỗ trợ tối đa 50% học
phí đào tạo nhưng không quá 15 triệu đồng/người và không quá 10 người/dự án
2. Hỗ trợ về công nghệ và thiết bị:
Hỗ trợ 10% giá trị quyết toán chi phí máy móc thiết
bị, nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án.
Dự án thuộc danh mục ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quy định này đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cao chất
lượng dịch vụ đối với cơ sở lưu trú du lịch được cơ quan có thẩm quyền công nhận
đạt tiêu chuẩn.
1. Hỗ trợ 15 triệu đồng/1 phòng ngủ, nhưng không
quá 01 tỷ đồng /1 cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn 3 sao.
2. Hỗ trợ 25 triệu đồng/1 phòng ngủ, nhưng không
quá 02 tỷ đồng/1 cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn 4 - 5 sao.
1. Dự án điểm du lịch cộng đồng đáp ứng yêu cầu về
chất lượng dịch vụ theo quy định tại Bộ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13259:2020 ban
hành kèm theo Quyết định số 3941/QĐ-BKHCN ngày 31/12/2020 của Bộ Khoa học và
Công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận đủ điều kiện phục vụ khách du
lịch được hỗ trợ 20% kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, mức hỗ trợ tối đa không
quá 01 tỷ đồng/điểm du lịch cộng đồng.
2. Hộ kinh doanh là thành viên cộng đồng thuộc điểm
du lịch cộng đồng được hỗ trợ 20% kinh phí cải tạo, làm mới các hạng mục phục vụ
khách du lịch, mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/hộ kinh doanh.
Dự án thuộc các lĩnh vực: chế biến nông sản, chế biến
lâm sản sử dụng nguyên liệu từ rừng trồng, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
thuộc Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này ngoài hỗ trợ được hưởng theo quy định
tại Điều 5 hoặc Điều 6 Quy định này còn được hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ chênh lệch lãi suất vay thương mại so với
lãi suất tín dụng Nhà nước ưu đãi đầu tư tính trên số dư thực tế khoản vay thực
hiện dự án tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.
2. Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất theo khoản
vay thực tế, nhưng không quá 70% tổng mức đầu tư dự án.
3. Thời gian hỗ trợ lãi suất tính từ ngày bắt đầu
giải ngân theo hợp đồng tín dụng, nhưng không quá 02 năm.
4. Ngân sách tỉnh cấp trực tiếp cho doanh nghiệp phần
chênh lệch lãi suất vay mà doanh nghiệp được hỗ trợ và được thực hiện theo hồ
sơ thanh toán thực tế giữa doanh nghiệp với ngân hàng thương mại trên cơ sở hợp
đồng đã ký; mỗi dự án chỉ được xem xét, hỗ trợ đối với 01 hợp đồng tín dụng.
Không thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất đối với các khoản vay (gốc và lãi)
quá hạn tính từ thời điểm quá hạn.
Dự án xã hội hóa thuộc Phụ lục ban hành kèm theo
Quy định này được hỗ trợ như sau:
1. Tiền thuê đất
Miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian hoạt động
dự án xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Về kinh phí giải phóng mặt bằng
a) Đối với khu đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng:
Nhà đầu tư thực hiện dự án xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất đã giải phóng
mặt bằng, trừ trường hợp trên đất có tài sản công thì phải thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định khác có liên
quan.
b) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà
nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho
Nhà nước để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thì việc xử lý tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định tại tiết c, điểm 5, khoản 3, Điều 1
Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
c) Để được hưởng chính sách hỗ trợ về kinh phí giải
phóng mặt bằng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì dự án xã hội hóa
phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận phê duyệt.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Kinh phí thực hiện
các hỗ trợ đầu tư
Hàng năm tùy theo khả năng ngân sách Ủy ban nhân
dân tỉnh tỉnh lựa chọn danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư
theo Quy định này.
1. Dự án đầu tư thực hiện sau khi Nghị quyết số
06/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 và Nghị quyết số 42/2019/NQ-HĐND ngày
11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu lực mà chưa được hưởng
ưu đãi, hỗ trợ chỉ được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo Quy định này nếu đáp ứng điều
kiện hỗ trợ và trình tự, thủ tục quy định tại Quy định này.
2. Dự án đầu tư đã được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quyết định ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số
06/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 và Nghị quyết số 42/2019/NQ-HĐND ngày
11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh thì tiếp tục được hưởng ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư theo các Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018
và Nghị quyết số 42/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
3. Trong trường hợp Trung ương ban hành các chính
sách, quy định mới thay thế những chính sách, quy định được viện dẫn trong Quy
định này thì áp dụng theo các chính sách, quy định mới của Trung ương.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông ban hành kèm theo Nghị quyết số 25/2023/NQ-HĐND ngày 13/12/2023 của HĐND tỉnh
Đắk Nông)
Stt
|
Danh mục các dự
án được ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
|
1
|
Dự án đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất,
Khu kinh tế, Khu công nghệ cao, Cụm công nghiệp
|
2
|
Dự án chế biến nông sản (có tổng mức đầu tư 60
tỷ đồng trở lên, không tính chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng)
|
3
|
Dự án sản xuất thức ăn chăn nuôi (có tổng mức
đầu tư 60 tỷ đồng trở lên, không tính chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng)
|
4
|
Dự án chế biến lâm sản sử dụng nguyên liệu từ rừng
trồng (đặt tại khu, cụm công nghiệp, có tổng mức đầu tư 60 tỷ đồng trở lên)
|
5
|
Dự án chế biến thực phẩm (có tổng mức đầu tư 60
tỷ đồng trở lên, không tính chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng)
|
6
|
Dự án sản xuất cát nhân tạo (có tổng mức đầu
tư 60 tỷ đồng trở lên, không tính chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng)
|
7
|
Dự án sản xuất các thiết bị phục vụ cho lĩnh vực
năng lượng tái tạo (có tổng mức đầu tư 60 tỷ đồng trở lên, không tính chi
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng)
|
8
|
Dự án sản xuất gạch, ngói không nung có công suất
trên 20 triệu sản phẩm/năm
|
9
|
Dự án sản xuất các sản phẩm sau nhôm, bao gồm: sản
xuất nhôm định hình, sản xuất dây cáp điện, sản xuất linh kiện thiết bị công
nghiệp sử dụng nhôm, sản xuất các thiết bị phục vụ sinh hoạt sử dụng nhôm và
hợp kim nhôm, sản xuất các sản phẩm bao bì có sử dụng nhôm (có tổng mức đầu
tư 60 tỷ đồng trở lên, không tính chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng)
|
10
|
Dự án đầu tư xây dựng khu, điểm du lịch; khu nghỉ
dưỡng (resort) có diện tích từ 03 ha trở lên
|
11
|
Dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, nâng cao chất
lượng dịch vụ đối với cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên
|
12
|
Dự án Hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng
|
12.1
|
Dự án du lịch cộng đồng
|
12.2
|
Nhà đầu tư làm du lịch homestay có quy mô đón,
phục vụ cùng lúc tối thiểu từ 40 khách lưu trú trở lên
|
12.3
|
Hộ kinh doanh làm du lịch homestay và du lịch
canh nông có quy mô đón, phục vụ cùng lúc tối thiểu từ 20 khách lưu
trú trở lên
|
13
|
Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cụ thể
như sau:
|
13.1
|
Lai tạo giống cây trồng, vật nuôi để tạo ra giống
cây, con mới có đặc tính ưu việt
|
13.2
|
Nhân giống bằng công nghệ nuôi cấy mô
|
13.3
|
Dự án ứng dụng kỹ thuật canh tác không dùng đất
|
13.4
|
Dự án ứng dụng công nghệ tưới phun, tưới nhỏ
giọt, có hệ thống điều khiển tự động, bán tự động
|
13.5
|
Dự án ứng dụng công nghệ nhà kính, nhà lưới,
nhà màng có hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động
|
14
|
Dự án xã hội hoá thuộc các lĩnh vực: giáo dục, y
tế
|