Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư

Số hiệu: 31/2021/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 26/03/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư 2020

Đây là nội dung tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2020.

Cụ thể, ban hành kèm theo Nghị định là Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư tại Phụ lục II, trong đó, bổ sung thêm 1 số ngành nghề, đơn cử với lĩnh vực Nông nghiệp thuộc nhóm ưu đãi đầu tư, bổ sung:

- Đầu tư sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học;

- Sản xuất phân bón hữu cơ; Hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để phát triển phân bố hữu cơ;

- Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức liên kết theo chuỗi sản phẩm hoặc dưới hình thức sản xuất nông nghiệp hữu cơ;

- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát;

- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học công nghệ;

- Nuôi giữ giống gốc vật nuôi, bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản địa.

Nghị định 31/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/3/2021.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

CHÍNH PHỦ
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2021/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư về điều kiện đầu tư kinh doanh; ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; bảo đảm đầu tư kinh doanh; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; thủ tục đầu tư; hoạt động đầu tư ra nước ngoài; xúc tiến đầu tư; quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài.

2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư; hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí; thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và giám sát, đánh giá đầu tư được quy định tại các Nghị định riêng của Chính phủ.

3. Nghị định này áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp và đầu tư.

2. Bộ hồ sơ gốc là bộ hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại khoản 7 Điều này gồm các giấy tờ là bản gốc, bản chính hoặc bản sao hợp lệ, trừ tài liệu tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt kèm theo.

3. Cổng thông tin quốc gia về đầu tư là một bộ phận của Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, được sử dụng để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; đăng tải và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; cập nhật và khai thác thông tin về hoạt động xúc tiến đầu tư, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đầu tư ra nước ngoài, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế và quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư.

4. Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư là cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.

5. Điều ước quốc tế về đầu tư là điều ước quốc tế có hiệu lực đối với Việt Nam mà Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ là thành viên của điều ước đó, gồm:

a) Các hiệp định song phương và đa phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư;

b) Các hiệp định thương mại tự do và các thỏa thuận hội nhập kinh tế khu vực khác;

c) Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ký ngày 07 tháng 11 năm 2006;

d) Các điều ước quốc tế khác quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư.

6. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ thành phần giấy tờ theo quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.

7. Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư là hồ sơ do nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các thủ tục có liên quan khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.

8. Khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh là khu vực được xác định theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, bao gồm:

a) Khu vực có công trình quốc phòng, an ninh, khu quân sự, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự theo pháp luật về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;

b) Khu vực giáp ranh các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ theo pháp luật về cảnh vệ;

c) Công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;

d) Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng;

đ) Khu vực có giá trị về phòng thủ quân sự, quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp phát triển kinh tế - xã hội;

e) Khu vực không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở để bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về nhà ở.

9. Luật Doanh nghiệp là Luật số 59/2020/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.

10. Luật Doanh nghiệp năm 2014 là Luật số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.

11. Luật Đầu tư là Luật số 61/2020/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.

12. Luật Đầu tư năm 2014 là Luật số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.

13. Ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường là ngành, nghề mà theo các điều ước quốc tế về đầu tư Việt Nam không có cam kết, chưa cam kết hoặc bảo lưu quyền ban hành các biện pháp không phù hợp với nghĩa vụ về tiếp cận thị trường, nghĩa vụ đối xử quốc gia hoặc các nghĩa vụ khác về không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư đó.

14. Tchức kinh tế ở nước ngoài quy định tại Chương VI của Nghị định này là tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ nơi nhà đầu tư Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư, dự án đầu tư, trong đó nhà đầu tư Việt Nam có phần vốn góp hoặc các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật quốc gia và vùng lãnh thổ đó.

15. Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư là bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc giấy tờ xác nhận việc thành lập, hoạt động của tổ chức kinh tế, bao gồm:

a) Số định danh cá nhân đối với cá nhân là công dân Việt Nam hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực, các giấy tờ chứng thực cá nhân khác đối với cá nhân;

b) Bản sao hợp lệ một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thành lập, Quyết định thành lập hoặc các tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với tổ chức.

16. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thị xã, thành phố và quận thuộc thành phố.

Điều 3. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư

1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, mục tiêu, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức, nội dung bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét áp dụng theo các hình thức sau:

a) Hỗ trợ một phần cân đối ngoại tệ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ;

b) Các hình thức bảo đảm khác của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được xem xét áp dụng các hình thức bảo đảm đầu tư theo quy định tại Chương II của Luật Đầu tư và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Điều 4. Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật

1. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đang áp dụng đối với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu tư được bảo đảm thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 13 của Luật Đầu tư.

2. Ưu đãi đầu tư được bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:

a) Ưu đãi đầu tư được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, áp dụng theo quy định của pháp luật;

b) Ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

3. Khi có yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cho cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo một trong các giấy tờ sau: Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền cấp có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có). Văn bản đề nghị gồm các nội dung sau:

a) Tên và địa chỉ của nhà đầu tư;

b) Ưu đãi đầu tư theo quy định tại văn bản pháp luật trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực gồm: loại ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có);

c) Nội dung văn bản quy phạm pháp luật được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đã áp dụng đối với nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này;

d) Đề xuất của nhà đầu tư về áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư.

4. Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đăng ký đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 5. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư

1. Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền được làm bằng tiếng Việt.

2. Trường hợp hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.

3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đầu tư.

4. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc bản sao với bản chính và trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt với bản tiếng nước ngoài.

Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư

1. Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này;

c) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo 01 lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ căn cứ, nội dung và thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Nhà đầu tư có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn ghi tại văn bản thông báo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp nhà đầu tư không sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn đã được thông báo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét dừng giải quyết hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư;

d) Khi yêu cầu nhà đầu tư giải trình nội dung trong hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và ghi rõ thời hạn giải trình. Trường hợp nhà đầu tư không giải trình theo yêu cầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc dừng giải quyết hồ sơ;

đ) Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc giải trình của nhà đầu tư về nội dung có liên quan trong hồ sơ theo quy định tại các điểm c và d khoản này và thời gian xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư (nếu có) không được tính vào thời gian giải quyết thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;

e) Trường hợp từ chối cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các văn bản hành chính khác về đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

2. Việc lấy ý kiến giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được thực hiện như sau:

a) Cơ quan lấy ý kiến phải xác định nội dung đề nghị có ý kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và thời hạn trả lời theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;

b) Trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời và chịu trách nhiệm về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó; quá thời hạn quy định mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó.

3. Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung được giao chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này; không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước khác không giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư và tranh chấp giữa nhà đầu tư với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư.

5. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Điều 7. Xử lý hồ sơ giả mạo

1. Khi được cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác định nội dung giả mạo trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:

a) Thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về hành vi vi phạm;

b) Hủy bỏ hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét hủy bỏ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các văn bản có liên quan khác (sau đây gọi chung là văn bản, giấy tờ) đã được cấp lần đầu hoặc hủy bỏ nội dung văn bản, giấy tờ được ghi trên cơ sở các thông tin giả mạo;

c) Khôi phục lại văn bản, giấy tờ được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời xử lý hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh đối với hành vi giả mạo nội dung hồ sơ, tài liệu.

Điều 8. Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư

1. Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, tài nguyên và môi trường, xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm công bố đầy đủ, công khai quy hoạch, danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch, danh mục dự án đầu tư và các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin theo thẩm quyền cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư.

3. Nhà đầu tư có quyền sử dụng thông tin theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này để lập hồ sơ và thực hiện dự án đầu tư.

Điều 9. Cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư và phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư

1. Trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh, nhà đầu tư được quyền phản ánh vướng mắc, kiến nghị liên quan đến việc áp dụng và thi hành pháp luật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết vướng mắc, kiến nghị của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; khởi kiện vụ án hành chính theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

4. Trường hợp vướng mắc, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện có nguy cơ phát sinh thành tranh chấp đầu tư quốc tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo kịp thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao để phối hợp xử lý, phòng ngừa tranh chấp.

5. Trường hợp phát sinh tranh chấp đầu tư quốc tế, việc phối hợp giải quyết tranh chấp thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện chế độ xử lý, cập nhật thông tin và báo cáo về việc phản ánh vướng mắc, kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương II

NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH

Mục 1. NGÀNH, NGHỀ CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

Điều 10. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh

1. Nhà đầu tư không được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư.

2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 6 của Luật Đầu tư trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện như sau:

a) Các chất ma túy được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về danh mục chất ma túy, tiền chất và Công ước thống nhất về chống ma túy năm 1961, Công ước Liên hợp quốc năm 1988 về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và chất hướng thần;

b) Các loại hóa chất, khoáng vật bị cấm theo quy định của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và các văn bản hướng dẫn Công ước Rotterdam về thủ tục thỏa thuận có thông báo trước đối với một số hóa chất nguy hại và thuốc bảo vệ thực vật trong buôn bán quốc tế;

c) Mẫu các loài thực vật, động vật hoang dã bị cấm theo quy định của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã, nguy cấp (CITES).

3. Việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại các Điều 13 và 14 Nghị định này.

Điều 11. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh

1. Nhà đầu tư được quyền kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh.

2. Nhà đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh có quyền được cấp các văn bản theo các hình thức quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 6 Điều 7 của Luật Đầu tư (sau đây gọi chung là giấy phép) hoặc được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh khi đáp ứng điều kiện quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 7 của Luật Đầu tư. Trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do từ chối.

Điều 12. Rà soát, tập hợp và công bố điều kiện đầu tư kinh doanh

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện đầu tư kinh doanh để công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

2. Điều kiện đầu tư kinh doanh được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm những nội dung sau đây:

a) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư;

b) Căn cứ áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các ngành, nghề quy định tại điểm a khoản này;

c) Điều kiện mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.

3. Trong trường hợp điều kiện đầu tư kinh doanh có sự thay đổi theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư thì những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này được cập nhật theo thủ tục sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày các luật, pháp lệnh, nghị định được ban hành hoặc điều ước quốc tế về đầu tư được ký kết, bộ, cơ quan ngang bộ gửi văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

b) Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh hoặc cập nhật nội dung thay đổi về điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 13. Đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh

1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ và điều ước quốc tế về đầu tư, bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh.

2. Việc đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh được thực hiện trong Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có những nội dung sau đây:

a) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa đổi, bổ sung;

b) Phân tích sự cần thiết, mục đích của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Đầu tư;

c) Căn cứ sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và đối tượng phải tuân thủ;

d) Đánh giá tính hợp lý, khả thi của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và sự phù hợp với điều ước quốc tế về đầu tư;

đ) Đánh giá tác động của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh đối với công tác quản lý nhà nước và hoạt động đầu tư kinh doanh của các đối tượng phải tuân thủ.

Điều 14. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

1. Hằng năm và theo yêu cầu quản lý của mình, bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.

2. Nội dung rà soát, đánh giá gồm:

a) Đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc chức năng quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ có hiệu lực đến thời điểm rà soát, đánh giá;

b) Đánh giá hiệu lực, hiệu quả thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh; vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;

c) Đánh giá thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật, công nghệ, yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực và các điều kiện khác ảnh hưởng đến việc thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);

d) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có).

3. Bộ, cơ quan ngang bộ gửi đề xuất theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Mục 2. NGÀNH, NGHỀ VÀ ĐIỀU KIỆN TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài

1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định này.

2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

3. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:

a) Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;

b) Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;

c) Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;

d) Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;

đ) Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;

e) Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Điều 16. Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường

1. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường được áp dụng đối với:

a) Nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư;

b) Tổ chức kinh tế theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

(Trong Mục này các đối tượng quy định tại các điểm a và b khoản này, sau đây gọi chung là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp Nghị định này có quy định khác).

2. Đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh thực hiện tại Việt Nam, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Điều 17. Nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài

1. Trừ những ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Phụ lục I của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước.

2. Nhà đầu tư nước ngoài không được đầu tư trong các ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường theo quy định tại Mục A Phụ lục I của Nghị định này.

3. Đối với các ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Mục B Phụ lục I của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường được đăng tải theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

4. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng như sau:

a) Trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ (sau đây gọi chung là pháp luật Việt Nam) không có quy định hạn chế tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó thì nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước;

b) Trường hợp pháp luật Việt Nam đã có quy định về hạn chế tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với ngành, nghề đó thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ được ban hành (sau đây gọi chung là văn bản mới ban hành) có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các điều kiện đó được áp dụng như sau:

a) Nhà đầu tư nước ngoài đã được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại khoản 4 Điều này trước ngày văn bản mới ban hành có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư theo các điều kiện đó. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế mới, thực hiện dự án đầu tư mới, nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác, đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, ngành, nghề mà theo quy định của văn bản mới ban hành phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì phải đáp ứng điều kiện đó. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không xem xét lại điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề mà nhà đầu tư đã được chấp thuận trước đó;

b) Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư sau thời điểm văn bản mới được ban hành có hiệu lực phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của văn bản đó.

6. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc các ngành, nghề khác nhau quy định tại Phụ lục I Nghị định này phải đáp ứng toàn bộ điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề đó.

7. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác.

8. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế về đầu tư có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư đó thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật Việt Nam thì được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo điều ước đó.

9. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về điều kiện tiếp cận thị trường thì được lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường đối với tất cả các ngành, nghề kinh doanh theo một trong các điều ước đó. Trường hợp đã lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo một điều ước quốc tế về đầu tư (gồm cả điều ước được ký mới hoặc được sửa đổi, bổ sung sau ngày điều ước đó có hiệu lực mà nhà đầu tư đó thuộc đối tượng áp dụng) thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo toàn bộ quy định của điều ước đó.

10. Hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư được áp dụng như sau:

a) Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và thuộc đối tượng áp dụng của một hoặc nhiều điều ước quốc tế về đầu tư thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó không được vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định của một điều ước quốc tế có quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với một ngành, nghề cụ thể;

b) Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài thuộc cùng một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư đó không được vượt quá tỷ lệ sở hữu quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư áp dụng đối với các nhà đầu tư đó;

c) Đối với công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán, trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

d) Trường hợp tổ chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh doanh mà điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế đó không vượt quá hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với ngành, nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất.

Điều 18. Đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại Phụ lục I Nghị định này để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.

2. Nội dung đăng tải theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:

a) Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;

b) Căn cứ áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

c) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư.

3. Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư quy định điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng chưa được cập nhật tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và nội dung đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng theo quy định của luật, nghị quyết, pháp lệnh, nghị định đó. Việc cập nhật những nội dung đăng tải quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện tương ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.

4. Việc rà soát, tập hợp, đăng tải, đề xuất sửa đổi, bổ sung, đánh giá tình hình thực hiện Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tương ứng đối với Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại các Điều 12, 13 và 14 Nghị định này.

Chương III

ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư

Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:

1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.

2. Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.

3. Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);

b) Có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng từ 3.000 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu.

4. Dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư gồm:

a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;

b) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);

c) Dự án đầu tư sử dụng từ 30% số lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và pháp luật về lao động.

5. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở ươm tạo công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở, dự án đầu tư đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; công nghệ cao; chuyển giao công nghệ; bảo vệ môi trường.

6. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư gồm:

a) Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Trung tâm đổi mới sáng tạo khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập nhằm hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, thành lập doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện hoạt động thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển tại trung tâm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 7 Điều này;

c) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 8 Điều này;

d) Dự án thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển.

7. Trung tâm đổi mới sáng tạo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có chức năng hỗ trợ, phát triển, kết nối doanh nghiệp đổi mới sáng tạo với hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo;

b) Có một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật để phục vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo gồm: phòng thí nghiệm, phòng sản xuất thử nghiệm và thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản phẩm mẫu; cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị kỹ thuật bảo đảm cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cho doanh nghiệp để thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu; có hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp và mặt bằng tổ chức sự kiện, trưng bày, trình diễn công nghệ, sản phẩm đổi mới sáng tạo;

c) Có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp hoạt động tại trung tâm; có mạng lưới chuyên gia và cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp.

8. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này là một trong các dự án sau:

a) Sản xuất sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đám mây; sản xuất dòng, giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền tác giả hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;

b) Sản xuất sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công nghệ; sản xuất sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;

c) Dự án của các doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;

d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp văn hóa hình thành từ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

9. Chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là mạng lưới các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu dùng và đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có ít nhất 80% số doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Có ít nhất 10 địa điểm phân phối hàng hóa đến người tiêu dùng;

c) Tối thiểu 50% doanh thu của chuỗi được tạo ra bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia trong chuỗi.

10. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là cơ sở được thành lập theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 20. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư

1. Dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên và dự án sử dụng lao động là người khuyết tật quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

3. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

4. Mức ưu đãi cụ thể đối với dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.

5. Đối với dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau trong cùng một thời gian thì nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi cao nhất.

6. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư được áp dụng như sau:

a) Mức ưu đãi, thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai;

b) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt được áp dụng đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và toàn bộ cơ sở trực thuộc đặt ngoài trụ sở chính của Trung tâm;

c) Nhà đầu tư đề xuất áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt phải cam kết đáp ứng các điều kiện về ngành, nghề đầu tư, tổng vốn đăng ký đầu tư, mức vốn giải ngân, thời hạn giải ngân quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và các điều kiện khác ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

d) Thủ tướng Chính phủ quyết định mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt theo các tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.

7. Ưu đãi đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại tổ chức kinh tế); chia, tách, sáp nhập và chuyển nhượng dự án đầu tư được áp dụng như sau:

a) Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại tổ chức kinh tế hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư (nếu có) trước khi tổ chức lại hoặc nhận chuyển nhượng nếu vẫn đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư;

b) Dự án đầu tư được hình thành trên cơ sở chia, tách dự án đáp ứng điều kiện hưởng mức ưu đãi đầu tư nào thì được hưởng mức ưu đãi đầu tư đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án trước khi chia, tách;

c) Dự án đầu tư được hình thành trên cơ sở sáp nhập dự án được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo các điều kiện hưởng ưu đãi của từng dự án trước khi sáp nhập nếu vẫn đáp ứng điều kiện. Trường hợp dự án được sáp nhập đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác nhau thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo từng điều kiện khác nhau đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại.

8. Trường hợp khu công nghiệp, khu chế xuất đã được thành lập theo quy định của Chính phủ được cấp có thẩm quyền phê duyệt đưa ra khỏi quy hoạch hoặc chấp thuận chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác hoặc dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư thì các dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất được tiếp tục hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có một trong các loại giấy tờ đó) hoặc theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất (trong trường hợp không có các loại giấy tờ đó).

Điều 21. Xác định địa bàn ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi địa giới hành chính

1. Trường hợp đơn vị hành chính mới được thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính (chia, tách, nâng cấp đơn vị hành chính cũ đang thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư) do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau nhưng chưa được quy định là địa bàn ưu đãi đầu tư thì thực hiện như sau:

a) Đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là địa bàn ưu đãi đầu tư tính theo đa số của số đơn vị hành chính cấp xã đang hưởng;

b) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

c) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;

d) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

2. Khi điều chỉnh địa giới hành chính, đơn vị cấp xã bị điều chỉnh được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn cấp huyện nơi tiếp nhận đơn vị hành chính đó.

Điều 22. Điều chỉnh ưu đãi đầu tư

1. Dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi đầu tư và đáp ứng thêm điều kiện hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc được hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới thì được hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới cho thời gian ưu đãi còn lại.

2. Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc ưu đãi do nhà đầu tư tự xác định trong trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư tự xác định. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó.

3. Trong thời gian hưởng ưu đãi, trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.

Điều 23. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư

1. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư quy định hình thức, căn cứ, điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Luật Đầu tưĐiều 19 của Nghị định này.

2. Căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.

3. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định này gồm:

a) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

b) Đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

c) Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao;

d) Đối với dự án công nghiệp hỗ trợ là Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;

đ) Đối với dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 của Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.

Điều 24. Ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư

1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ và đề nghị của bộ, cơ quang ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định này.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, pháp luật về thuế, ngân sách, đất đai và pháp luật có liên quan.

Chương IV

THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 25. Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư

1. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Trường hợp bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền ký quỹ mà nhà đầu tư phải nộp trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 26 Nghị định này.

3. Hợp đồng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ giữa tổ chức tín dụng và nhà đầu tư được ký kết và thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, tín dụng, bảo lãnh ngân hàng và pháp luật có liên quan.

Điều 26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư

1. Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư. Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên dự án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

b) Biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư (ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này);

c) Số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;

d) Thời điểm, thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;

đ) Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều này;

e) Biện pháp xử lý trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này;

g) Các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác của các bên liên quan đến nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này;

h) Những nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:

a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;

b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;

c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.

3. Vốn đầu tư của dự án được xác định để làm căn cứ tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có). Trường hợp tại thời điểm ký kết Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

4. Trừ các dự án không được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư, nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau:

a) Giảm 25% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này;

b) Giảm 50% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

5. Thời điểm, thời hạn thực hiện bảo đảm dự án được quy định như sau:

a) Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ sau khi được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc trước thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm);

b) Thời hạn bảo đảm thực hiện dự án được tính từ thời điểm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a khoản này đến thời điểm số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư hoặc được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.

6. Đối với dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn, việc nộp và hoàn trả số tiền ký quỹ hoặc nộp, điều chỉnh, chấm dứt bảo lãnh được áp dụng theo từng giai đoạn thực hiện dự án theo quy định tại Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án. Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ hoặc bảo lãnh còn lại của giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo mà không nhất thiết phải hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh của giai đoạn trước và nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh cho giai đoạn tiếp theo với số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh của giai đoạn trước (nếu có).

7. Trường hợp nhà đầu tư ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được duyệt thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp số tiền đã ứng bằng hoặc lớn hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư không phải nộp ngay tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;

b) Trường hợp số tiền đã ứng thấp hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư phải nộp số tiền ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng bằng phần chênh lệch giữa số tiền đã ứng với mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;

c) Nhà đầu tư có tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng được nộp trong các trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này phải nộp tiền ký quỹ cho Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều này khi dự án bị chậm tiến độ theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

8. Tiền bảo đảm thực hiện dự án được nộp vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, do nhà đầu tư lựa chọn; nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản bảo đảm thực hiện dự án và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản. Trường hợp thực hiện nhiều dự án phải ký Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án với cùng một cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có thể thỏa thuận với cơ quan đăng ký đầu tư về việc sử dụng cùng một tài khoản để tiếp nhận tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án đối với các dự án được thực hiện tại địa bàn do cơ quan đó quản lý.

9. Việc hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án được quy định như sau:

a) Hoàn trả 50% số tiền đã ký quỹ hoặc giảm 50% mức bảo lãnh tại thời điểm nhà đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc chấp thuận khác để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có);

b) Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ số tiền ký quỹ (nếu có) hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng;

c) Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh;

d) Trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư nộp bổ sung số tiền ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng tương ứng với số vốn đầu tư tăng theo quy định tại quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh. Trường hợp đã được hoàn trả 50% tiền ký quỹ đã nộp trước khi điều chỉnh thì nhà đầu tư chỉ phải nộp số tiền bằng 50% số tiền ký quỹ phải nộp bổ sung;

đ) Trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do dự án phải điều chỉnh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi quy hoạch thì nhà đầu tư được xem xét hoàn trả số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án hoặc chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án.

e) Nhà đầu tư trong nước đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, khi điều chỉnh dự án không thuộc diện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định này mà nội dung điều chỉnh làm thay đổi nội dung tại Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án, nhà đầu tư gửi văn bản thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư thực hiện điều chỉnh Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án phù hợp với nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư.

10. Số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:

a) Dự án bị chậm tiến độ đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh tiến độ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;

b) Dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư.

11. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, khi đến ngày hết hạn bảo lãnh mà nhà đầu tư không gia hạn hiệu lực của bảo lãnh và không có ý kiến của cơ quan đăng ký đầu tư về việc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh thì tổ chức tín dụng phải chuyển số tiền bảo lãnh vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư để tiếp tục ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư.

Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của dự án được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.

2. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.

3. Căn cứ mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định thời hạn hoạt động, điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư, nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn hoạt động được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện sau:

a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị);

b) Đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất).

5. Thời gian gia hạn hoạt động đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này được xem xét trên cơ sở mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án và không vượt quá thời hạn tối đa quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.

6. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện gia hạn hoạt động quy định tại điểm b khoản 4 Điều này nhưng không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo từng năm cho đến khi có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư chỉ thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án cho năm đầu tiên gia hạn.

7. Việc xác định thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản của nhà đầu tư cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 124 của Nghị định này.

8. Việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước trong trường hợp điều chỉnh hoặc gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.

9. Thủ tục điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Nghị định này.

10. Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên không được điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư gồm:

a) Dự án sử dụng dây chuyền công nghệ khi hoạt động không đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; hoặc công suất (tính theo số lượng sản phẩm được tạo ra bởi dây chuyền công nghệ trong một đơn vị thời gian) hoặc hiệu suất của dây chuyền công nghệ còn lại dưới 85% so với công suất hoặc hiệu suất thiết kế; hoặc mức tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng vượt quá 15% so với thiết kế.

Trường hợp không có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến dây chuyền công nghệ của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường;

b) Dự án sử dụng máy móc, thiết bị để sản xuất có mã hàng hóa (mã số HS) thuộc các Chương 84 và 85 Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam có tuổi vượt quá 10 năm hoặc khi hoạt động không đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường. Trường hợp không có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến máy móc, thiết bị của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.

Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xác định máy móc, thiết bị trong một số lĩnh vực có tuổi vượt quá 10 năm nhưng không thuộc công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.

11. Việc xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên theo quy định tại khoản 10 Điều này được thực hiện như sau:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc xác định công nghệ của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

b) Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc xác định công nghệ của dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

c) Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Trong trường hợp dự án đầu tư được tiếp tục gia hạn thời hạn hoạt động thì toàn bộ kinh phí thực hiện do nhà đầu tư chi trả;

d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 28. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ

1. Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở:

a) Vốn góp của nhà đầu tư bằng tiền, máy móc, thiết bị, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, tài sản khác theo pháp luật về dân sự, điều ước quốc tế về đầu tư;

b) Vốn huy động để thực hiện dự án đầu tư;

c) Lợi nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư (nếu có).

2. Vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư được xác định trên cơ sở vốn nhà đầu tư đã góp, huy động và lợi nhuận để lại để tái đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Nhà đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư sau khi dự án được đưa vào khai thác, vận hành.

3. Việc giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư được đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật Đầu tư được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định nhà đầu tư kê khai thuế không trung thực, chính xác, đầy đủ về giá trị vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có căn cứ xác định nhà đầu tư có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

4. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý thuế thực hiện giám định để xác định số tiền thuế phải nộp của nhà đầu tư; việc thuê tổ chức giám định độc lập để giám định giá trị vốn đầu tư của dự án do cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện.

5. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

b) Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

c) Việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được thực hiện thông qua tham vấn Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia giám định độc lập về máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được sử dụng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư;

d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Chi phí tổ chức giám định theo quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, nhà đầu tư phải chịu chi phí giám định.

Mục 2. CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư

1. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư (sau đây gọi là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư). Trường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội dung thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ trương đầu tư đối với toàn bộ dự án.

2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án như sau:

a) Đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc diện phải đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và khu đất dự kiến thực hiện dự án đầu tư đã được giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;

b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành và không đáp ứng điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là Quyết định phê duyệt Danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

c) Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư và các dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:

a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc đã tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần không thành theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Đã đăng tải Danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá, đấu thầu có trách nhiệm xem xét việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản này và có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư (nếu có) để thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Nghị định này.

4. Nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này triển khai thực hiện dự án như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư được gửi cho cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;

b) Nhà đầu tư trúng đấu giá, trúng thầu thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu và triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

5. Đối với các dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất là nhà đầu tư đang sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc do nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, khu vực đất do nhà đầu tư đang sử dụng không thuộc Danh mục dự án cần thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, trừ trường hợp đang sử dụng đất do được gia hạn hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 27 của Nghị định này;

b) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;

d) Các dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này;

đ) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu và pháp luật có liên quan.

6. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 33 Nghị định này.

7. Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các điểm c, d và đ khoản 5 Điều này mà có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị thực hiện dự án đầu tư tại một địa điểm trong thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:

a) Thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư về việc thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản này trong thời hạn 25 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư không xem xét và trả lại hồ sơ của các nhà đầu tư khác (nếu có) nộp sau thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên;

b) Thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 32 hoặc Điều 33 của Nghị định này trên cơ sở đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên. Trường hợp đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo nguyên tắc xem xét lần lượt đề xuất dự án đầu tư của từng nhà đầu tư tiếp theo;

c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ;

d) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 30 của Nghị định này.

Điều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư duy nhất đã đăng ký tham gia đấu giá hoặc nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án đầu tư sau khi tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không thành theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:

a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;

d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư); cơ quan tổ chức đấu giá; cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.

2. Nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:

a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;

d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo gồm các nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư) và nhà đầu tư.

3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.

4. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư được thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho Ban quản lý khu kinh tế gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư; tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;

b) Ban quản lý khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tương ứng tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu kinh tế;

d) Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này.

Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương dự án đầu tư được lập theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư và các khoản 2 và 3 Điều này.

2. Tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:

a) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành, tài liệu giải trình căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành;

c) Tài liệu chứng minh dự án không thuộc Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; bản sao hợp lệ Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư;

d) Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và bản sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản khác thỏa thuận sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư.

3. Đối với dự án đầu tư xây dựng, đề xuất dự án đầu tư gồm:

a) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư; thuyết minh việc đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.

Đối với dự án khu đô thị, trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương;

b) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 của Luật Đầu tư gồm:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

b) Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; dự án đầu tư được thực hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

c) Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

6. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:

a) Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư;

b) Căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tưĐiều 29 của Nghị định này.

7. Việc thẩm định sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:

a) Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch thì việc đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch đó được thực hiện trên cơ sở đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch về việc thực hiện quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và Nghị quyết của Chính phủ ban hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào các quy hoạch này;

b) Trường hợp các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm a khoản này hết thời hạn trước khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt thì quy hoạch đó được kéo dài thời hạn cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt;

c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có); trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung.

8. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư gồm:

a) Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;

b) Căn cứ pháp lý, điều kiện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tưĐiều 29 của Nghị định này;

c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản).

9. Việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến trong quá trình thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này. Trường hợp pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản có quy định về cơ quan được lấy ý kiến thẩm định và nội dung lấy ý kiến thẩm định thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.

Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư là các dự án mà pháp luật quy định phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc quyết định theo hình thức khác.

2. Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này.

Đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, chuyển mục đích sử dụng rừng, thủ tục lấy ý kiến thực hiện như sau:

a) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang các mục đích khác, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về sự phù hợp của dự án với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ còn lại đến thời điểm đề xuất dự án; hiện trạng sử dụng đất (các loại đất, đối tượng sử dụng đất); dự kiến sơ bộ phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); việc tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp nhà đầu tư đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đã được lập và thẩm định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

Đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên và có đề xuất lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư hoặc đề xuất giao một bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

7. Nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ gồm:

a) Nhà đầu tư thực hiện dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư) hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu);

b) Tên dự án; mục tiêu; quy mô (sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội, sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư bàn giao cho địa phương đối với dự án khu đô thị, nếu có); vốn đầu tư của dự án (sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, nếu có), thời hạn hoạt động của dự án;

c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;

d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn (đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn);

đ) Công nghệ áp dụng (nếu có);

e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);

g) Các điều kiện khác để thực hiện dự án đầu tư (nếu có);

h) Trách nhiệm của nhà đầu tư, cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư;

i) Thời điểm hiệu lực của Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.

8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.

Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 của Luật Đầu tư.

2. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư gồm:

a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

b) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thuộc trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Dự án đầu tư có đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất thuộc diện phải có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư là dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 2điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này hoặc ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này.

4. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho cơ quan đăng ký đầu tư;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;

d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án gồm những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định này.

6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.

7. Đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:

a) Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 của Nghị định này.

8. Đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu kinh tế thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, Ban quản lý khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.

Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

Điều 34. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau:

a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;

c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:

a) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế;

b) Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Điều 35. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

1. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện như sau:

a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư;

b) Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên, căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.

3. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế quyết định chấp thuận nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

4. Đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nếu có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Điều 36. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.

2. Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:

a) Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu tư;

b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

c) Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị định này;

d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);

đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

4. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.

Điều 37. Mã số dự án đầu tư

1. Mã số dự án đầu tư là một dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được cấp một mã số duy nhất, tồn tại trong quá trình hoạt động của dự án và hết hiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt động.

2. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy phép đầu tư hoặc số giấy tờ có giá trị tương đương khác đã cấp cho dự án đầu tư.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi thông tin về dự án đầu tư.

Điều 38. Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư

1. Trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày khai hồ sơ trực tuyến mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê khai trực tuyến không còn hiệu lực.

2. Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thực hiện thủ tục đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư. Mã số dự án đầu tư có hiệu lực khi bản điện tử của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được ghi nhận, lưu trữ vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

3. Trường hợp Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư gặp sự cố không thể truy cập, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy trình dự phòng như sau:

a) Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy và có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số cho dự án đầu tư. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số dự án và thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp theo quy trình dự phòng, cơ quan đăng ký đầu tư cập nhật thông tin về dự án đầu tư vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

Điều 39. Hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến

1. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy theo quy định tại các Điều 36 và 47 của Nghị định này hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một trong hai hình thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký số.

2. Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến bao gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử, có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ bằng bản giấy.

3. Hồ sơ nộp trực tuyến hợp lệ khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có đầy đủ giấy tờ và nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định đối với hồ sơ bản giấy, được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử và được đặt tên tương ứng với tên loại giấy tờ;

b) Thông tin kê khai trên Hệ thống đầy đủ và chính xác theo thông tin trong hồ sơ bản giấy; được xác thực bằng chữ ký số của nhà đầu tư hoặc đối chiếu thống nhất với hồ sơ bản giấy.

4. Trường hợp nhà đầu tư ủy quyền thực hiện thủ tục đầu tư thì kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải có giấy tờ ủy quyền và giấy tờ pháp lý của bên được ủy quyền.

Điều 40. Trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư

1. Nhà đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sử dụng chữ ký số như sau:

a) Nhà đầu tư đăng ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;

b) Nhà đầu tư kê khai thông tin, tải văn bản điện tử đã được ký số trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;

c) Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;

d) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;

đ) Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đáp ứng điều kiện, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

2. Nhà đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không sử dụng chữ ký số như sau:

a) Nhà đầu tư đăng ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;

b) Nhà đầu tư kê khai thông tin, tải văn bản điện tử trên Hệ thống;

c) Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống;

d) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;

đ) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo cho nhà đầu tư trên Hệ thống;

e) Sau khi nhận được thông báo theo quy định tại điểm đ khoản này, nhà đầu tư nộp một bộ hồ sơ bản giấy kèm bản in giấy biên nhận hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu điện để đối chiếu với hồ sơ nộp trên Hệ thống. Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo về việc đáp ứng đủ điều kiện cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ bằng bản giấy của nhà đầu tư để đối chiếu thì hồ sơ đăng ký điện tử của nhà đầu tư không còn hiệu lực;

g) Cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày (không bao gồm thời gian nhà đầu tư nộp bộ hồ sơ giấy để đối chiếu với hồ sơ điện tử) kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ nếu nội dung đối chiếu thống nhất;

h) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ bản giấy so với hồ sơ được nộp trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ bản giấy không thống nhất với hồ sơ nộp trên trên Hệ thống, cơ quan đăng ký đầu tư có quyền từ chối cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Điều 41. Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất hoặc bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.

2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký đầu tư có giá trị pháp lý. Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.

3. Trường hợp thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chưa chính xác so với thông tin đăng ký tại hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.

Điều 42. Đăng ký nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng có nội dung được điều chỉnh dẫn đến không thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư (nếu nhà đầu tư có nhu cầu) và tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

Mục 4. ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 43. Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư

1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh dự án gồm những nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 41 của Luật Đầu tư.

2. Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:

a) Trường hợp điều chỉnh nội dung dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);

b) Khi điều chỉnh nội dung dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.

3. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.

4. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp này, Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư.

Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;

c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;

d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).

2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;

c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).

Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.

2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;

c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.

Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư thực hiện như sau:

1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;

4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.

Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư

1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghđiều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.

2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.

Điều 48. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư

1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư của mình cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư.

2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Đối với dự án kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư khi chuyển nhượng dự án theo quy định tại Điều này và tuân thủ nguyên tắc, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

4. Đối với dự án kinh doanh bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thẩm quyền, thủ tục, điều kiện, hồ sơ cho phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án kinh doanh bất động sản thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

5. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư;

c) Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư;

d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);

e) Bản sao Hợp đồng BCC (đi với dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC);

g) Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

6. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư trước khi dự án khai thác vận hành hoặc có sự thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án nộp 08 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;

b) Cơ quan quy định tại điểm a khoản này xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để quyết định điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.

7. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các điểm a và b khoản 6 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này.

8. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư mà thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định sau:

a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư, trong đó văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư được thay thế bằng văn bản đề nghị chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng cấp liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư;

d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;

e) Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.

9. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tưđã đưa vào khai thác, vận hành thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án.

10. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án được thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;

b) Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.

11. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tchức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư:

a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 6, 7, 8 và 10 Điều này;

b) Sau khi hoàn thành thủ tục quy định tại điểm a khoản này, nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Đầu tư.

Điều 49. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm

1. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân nhận bảo đảm tài sản là dự án đầu tư (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm) được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư đó.

2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng theo các điều kiện quy định tại hợp đồng chuyển nhượng dự án và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư giữa bên nhận bảo đảm và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;

c) Hợp đồng cho vay hoặc hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp đồng mua bán nợ (nếu có);

d) Hợp đồng hoặc văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm (nếu có);

đ) Văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp bên nhận bảo đảm, cơ quan thi hành án dân sự bán đấu giá tài sản (nếu có);

e) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;

g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);

h) Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

i) Văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.

4. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm thực hiện như sau:

a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này;

b) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

c) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 8 Điều 48 của Nghị định này.

d) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này.

5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa dự án vào khai thác, vận hành thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án đầu tư.

6. Trường hợp bên nhận bảo đảm có nhu cầu tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư, bên nhận bảo đảm tài sản lập hồ sơ và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này; trong đó, hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bổ sung hợp đồng hoặc văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm; hợp đồng tín dụng hoặc văn bản xác nhận khoản nợ; văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.

7. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này, sau đó thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư.

8. Đối với dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định tại Điều 117 của Nghị định này.

Điều 50. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư

1. Nhà đầu tư có quyền điều chỉnh dự án đầu tư theo các hình thức sau:

a) Chia, tách dự án đầu tư đang thực hiện của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được chia, tách) thành hai hoặc một số dự án;

b) Sáp nhập một hoặc một số dự án đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được sáp nhập) vào một dự án đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án nhận sáp nhập).

2. Việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Các điều kiện sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có) và điều kiện khác theo quy định của pháp luật;

b) Không được thay đổi điều kiện của nhà đầu tư (nếu có) tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư;

3. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án thực hiện theo quy định sau:

a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư; quyết định của nhà đầu tư về việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương; tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); bản sao Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có); giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có);

b) Cơ quan quy định tại điểm a khoản này xem xét điều kiện chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;

c) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư.

Điều 51. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế

1. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại) được kế thừa và tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đối với dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đất đai và pháp luật có liên quan.

2. Nhà đầu tư quyết định việc tổ chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Sau khi hoàn thành thủ tục tổ chức lại và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư, nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế sau khi tổ chức lại;

c) Bản sao nghị quyết hoặc quyết định của nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị tổ chức lại về việc tổ chức lại, trong đó có nội dung về việc xử lý tài sản, quyền và nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư;

d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có);

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).

3. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc điều chỉnh dự án đầu tư khi tổ chức lại làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư và Cơ quan đăng ký đầu tư.

4. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để điều chỉnh dự án theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư.

5. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư là thành viên, cổ đông phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư và thực hiện thủ tục như sau:

a) Trường hợp tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó tiếp tục thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;

b) Trường hợp tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó không tiếp nhận và thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại thì nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư phải lập dự án đầu tư và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Nghị định này trước khi tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp do tổ chức lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều 52. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn vào doanh nghiệp

1. Nhà đầu tư được sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

2. Việc góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, người có tài sản gắn liền với đất; quyền và nghĩa vụ của người nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; điều kiện góp vốn và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản (nếu có);

c) Điều kiện quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư (nếu có);

d) Điều kiện góp vốn và nhận vốn góp bằng tài sản của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan;

đ) Điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư;

e) Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước (nếu có) theo quy định của pháp luật.

3. Nhà đầu tư góp vốn lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm góp vốn;

c) Thỏa thuận của các cổ đông, thành viên về việc sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đang hoạt động;

d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư góp vốn, nhà đầu tư nhận góp vốn;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) của bên góp vốn;

e) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Thủ tục sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp được thực hiện như sau:

a) Đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;

b) Nhà đầu tư góp vốn nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn của thành viên, cổ đông cho doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật liên quan.

5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc góp vốn làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này.

Trường hợp góp một phần quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư góp vốn không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.

6. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, trường hợp việc góp vốn làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này.

7. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư và tổ chức kinh tế đó phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập được kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư đó. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 5 hoặc 6 Điều này.

Điều 53. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh

1. Nhà đầu tư được sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh.

2. Việc hợp tác kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 52 của Nghị định này;

b) Điều kiện hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

3. Nhà đầu tư hợp tác kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm hợp tác kinh doanh;

c) Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh;

d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp tác kinh doanh;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) của nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh;

e) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;

g) Bản sao một trong các tài liệu sau của bên tham gia hợp tác kinh doanh: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

4. Thủ tục sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thực hiện như sau:

a) Trường hợp việc hợp tác kinh doanh làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này;

b) Trường hợp việc hợp tác kinh doanh không làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc không làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để hợp tác kinh doanh không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này.

5. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này trong trường hợp việc hợp tác kinh doanh làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Trường hợp dự án đầu tư đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị định này.

Điều 54. Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài

1. Đối với dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, trọng tài thì nhà đầu tư căn cứ bản án, quyết định đó để điều chỉnh và tiếp tục triển khai thực hiện dự án đầu tư.

2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

c) Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài;

d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).

3. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:

a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư để điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.

Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có), Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có). Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và gửi cho nhà đầu tư.

4. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:

a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và nhà đầu tư.

5. Trong trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài, Cơ quan thi hành án dân sự, tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư đó có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 3 và 4 Điều này.

Điều 55. Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

1. Nhà đầu tư được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, khoản 2 Điều 27 của Nghị định này và thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.

2. Thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tưkhoản 4 Điều 27 của Nghị định này;

c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tưkhoản 4 Điều 27 Nghị định này;

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tưkhoản 4 Điều 27 của Nghị định này để lập báo cáo thẩm định trình cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư;

đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

e) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng tại các điểm b, c, d và đ khoản này để gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, trong thời hạn tối thiểu 06 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Mục 5. THỦ TỤC NGỪNG, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 56. Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư

1. Dự án đầu tư ngừng hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 47 của Luật Đầu tư.

2. Tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư không quá 12 tháng. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết có hiệu lực của trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thì thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư được xác định theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Trường hợp các văn bản này không xác định thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì tổng thời gian ngừng không quá thời gian quy định tại khoản này.

3. Việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:

a) Trường hợp tự quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định. Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;

b) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì cơ quan đó căn cứ ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư và thông báo cho các cơ quan liên quan và nhà đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền về các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư lập biên bản trước khi quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Đối với việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết có hiệu lực pháp luật của trọng tài để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần của dự án đầu tư;

c) Đối với dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thông báo gồm các nội dung sau: nhà đầu tư thực hiện dự án; mục tiêu, địa điểm, nội dung dự án, quá trình thực hiện dự án; đánh giá tác động hoặc nguy cơ ảnh hưởng của dự án đối với quốc phòng, an ninh quốc gia; kiến nghị về việc ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư.

Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.

2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:

a) Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);

b) Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;

c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.

3. Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.

Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); nội dung dự án đầu tư tiếp tục có hiệu lực.

4. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

5. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi đất.

6. Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.

7. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

8. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;

b) Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;

c) Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.

Điều 58. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư

1. Trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:

a) Lập biên bản về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;

b) Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy định tại điểm này mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này;

c) Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.

2. Sau khi thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư ngừng hoạt động mà không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.

3. Việc quản lý tài sản của dự án đầu tư sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.

4. Trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Cơ quan đăng ký đầu tư chỉ định người giám sát việc quản lý tài sản của dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có quyền, lợi ích liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Cơ quan thuế, hải quan có trách nhiệm thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật có liên quan để thu hồi nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của nhà đầu tư đối với Nhà nước (nếu có);

c) Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai thực hiện thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất trong trường hợp dự án đầu tư thuộc diện thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Cơ quan quản lý nhà nước về lao động đề xuất, hướng dẫn hỗ trợ người lao động bị mất việc làm và giải quyết các chế độ liên quan theo quy định của pháp luật về lao động;

đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong phạm vi chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

5. Mọi yêu cầu hoặc tranh chấp giữa nhà đầu tư với cá nhân, tổ chức về các quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư quy định tại Điều này được giải quyết tại Tòa án, Trọng tài theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 59. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự

1. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo được xác định theo quy định của pháp luật về dân sự, trên cơ sở bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc phán quyết của trọng tài.

2. Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan có quyền đề nghị Tòa án cấp có thẩm quyền tuyên bố vô hiệu giao dịch dân sự do giả tạo trong quá trình thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư để làm cơ sở chấm dứt toàn bộ hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.

3. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này.

Điều 60. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài

Căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết trọng tài về việc chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này.

Mục 6. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO VÀ KHU KINH TẾ

Điều 61. Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế

1. Hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất phải phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc giao cho đơn vị sự nghiệp có thu làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.

3. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế được thực hiện các hoạt động sau:

a) Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi để bán hoặc cho thuê;

b) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; các loại phí sử dụng hạ tầng; giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các loại phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và đăng ký với Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế về khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng. Việc đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng thực hiện định kỳ 06 tháng hoặc trong trường hợp có sự điều chỉnh khác so với khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng đã đăng ký;

c) Thu các loại phí sử dụng hạ tầng;

d) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản;

đ) Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.

Điều 62. Thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế

Đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế, nhà đầu tư được thực hiện các hoạt động sau:

1. Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

2. Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (gọi chung là phí sử dụng hạ tầng).

3. Chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

4. Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

5. Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.

Chương V

THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ VÀ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Điều 63. Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài

1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục sau:

a) Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;

b) Trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Điều 64. Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

1. Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục sau:

a) Tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị định này;

b) Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 72 của Luật Đầu tư. Nội dung báo cáo gồm: Tên dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện, nhu cầu về lao động, ưu đãi đầu tư (nếu có).

2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quyền điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Việc bổ sung ngành, nghề đầukinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài (nếu có).

3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Hồ sơ, trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

4. Khi đầu tư, giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật chứng khoán về thủ tục đầu tư, tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ.

Điều 65. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

1. Nhà đầu tư trong nước đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thực hiện theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật tương ứng đối với từng loại hình tổ chức kinh tế.

2. Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

3. Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải tuân thủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan khi thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác.

4. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:

a) Các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này;

b) Điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính phủ.

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc thừa kế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này và thực hiện thủ tục theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

Điều 66. Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài

1. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

2. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);

b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;

c) Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;

d) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này).

3. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và thông báo cho nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

4. Trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 của Nghị định này;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

5. Sau khi nhà đầu tư nước ngoài được chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài với tư cách là thành viên, cổ đông của tổ chức kinh tế được xác lập khi hoàn tất thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông.

Điều 67. Thủ tục thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo

1. Trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định này hoặc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 8 Điều 19 của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục như quy định đối với nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp mà không phải thực hiện thủ tục tương ứng quy định tại các Điều 22 và 26 của Luật Đầu tư và các Điều 63, 64, 65 và 66 của Nghị định này.

2. Khi thành lập doanh nghiệp chỉ nhằm mục đích quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc góp vốn vào quỹ này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại các Điều 22 và 26 của Luật Đầu tư và các Điều 63, 64, 65 và 66 của Nghị định này.

Chương VI

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 68. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài

1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệpLuật Đầu tư.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

3. Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

4. Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp.

6. Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 69. Vốn đầu tư ra nước ngoài

1. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.

2. Tiền và tài sản hợp pháp khác theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:

a) Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật;

b) Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;

c) Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm;

d) Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản;

đ) Cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này;

e) Các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật dân sự.

3. Vốn đầu tư ra nước ngoài được dùng để góp vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay vốn, thanh toán tiền mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh (nếu có) để thực hiện đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư. Các khoản vốn đã chuyển ra nước ngoài, khi được thu hồi và chuyển về nước thì không tính vào vốn đã chuyển ra nước ngoài.

4. Nhà đầu tư Việt Nam được dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư đó tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Trong trường hợp này, nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước, sau đó nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Điều 70. Đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài phải là vốn chủ sở hữu, trong đó không bao gồm vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Trường hợp sử dụng vốn góp tăng thêm để đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này trước, sau đó thực hiện thủ tục tăng vốn và góp đủ vốn điều lệ tại Việt Nam trước khi chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.

Điều 71. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước

1. Điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư, chấm dứt đầu tư đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, chủ trương chấm dứt đầu tư ra nước ngoài theo quy trình, quy chế nội bộ phù hợp với thẩm quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu

a) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;

b) Kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư ra nước ngoài; giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài;

c) Quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài đối với các doanh nghiệp nhà nước, phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý hoặc do mình làm đại diện chủ sở hữu; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có hoạt động đầu tư ra nước ngoài;

d) Thực hiện chế độ báo cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 72. Điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện

1. Đối với các ngành, nghề ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

2. Đối với ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản.

3. Đối với ngành, nghề kinh doanh bất động sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp.

Điều 73. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài

1. Các dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư:

a) Dự án thuộc diện Thủ tướng Chính phủ hoặc Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài;

b) Dự án năng lượng;

c) Dự án chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản;

d) Dự án khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;

đ) Dự án có xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo;

e) Dự án đầu tư xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trừ các hoạt động cung cấp dịch vụ: môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.

2. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư là một trong các loại giấy tờ sau, trong đó có nội dung xác định địa điểm:

a) Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;

b) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;

c) Hợp đồng trúng thầu, thầu khoán; hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong hợp đồng đối với địa điểm;

d) Thỏa thuận nguyên tắc về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; thỏa thuận hợp tác đầu tư kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong thỏa thuận đối với địa điểm.

Điều 74. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài

1. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng với đối tác nước ngoài về việc đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của đối tác nước ngoài.

2. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác định việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế ở nước ngoài mà nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

3. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp tài liệu xác định hình thức đầu tư đó theo quy định của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.

Mục 2. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI DỰ ÁN THUỘC DIỆN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI

Điều 75. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài

1. Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư.

2. Đối với tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư, trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư.

3. Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư.

4. Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 73 của Nghị định này.

5. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 74 của Nghị định này.

6. Báo cáo về việc cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay gồm các nội dung: tên bên đi vay; tổng số tiền cho vay; mục đích, điều kiện cho vay; kế hoạch giải ngân; kế hoạch thu hồi nợ; biện pháp bảo đảm tài sản và phương thức xử lý tài sản bảo đảm (nếu có); phương án cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện cho vay; đánh giá khả năng tài chính của bên đi vay; mức độ rủi ro và dự kiến các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với khoản cho vay đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư..

7. Tài liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư.

8. Các tài liệu khác có liên quan.

Điều 76. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài

1. Trình tự, thủ tục đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư và quy định riêng của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia.

2. Trình tự, thủ tục đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình hoặc nội dung được phân công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài;

đ) Trong quá trình thẩm định hồ sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư. Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà dự án không đủ điều kiện để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

e) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật Đầu tư;

g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước, sau khi có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quyết định đầu tư ra nước ngoài;

h) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm e khoản này và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư, trong đó ghi nhận mã số dự án đầu tư theo quy định tại Điều 37 Nghị định này, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);

i) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản nêu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

Điều 77. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài

1. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:

a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư;

b) Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư và các khoản 2, 4, 5, 6 và 7 Điều 75 của Nghị định này liên quan đến các nội dung điều chỉnh;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư và quy định riêng của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia.

3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương của Thủ tướng Chính phủ thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình hoặc nội dung được phân công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh tương ứng với quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài;

đ) Trong quá trình thẩm định hồ sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư. Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà dự án không đủ điều kiện để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

e) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật Đầu tư;

g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước, sau khi có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài;

h) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm e khoản này và quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);

i) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc không chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản nêu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI DỰ ÁN KHÔNG THUỘC DIỆN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI

Điều 78. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài

1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:

a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư;

b) Đối với tài liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư, trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư;

c) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư;

d) Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 73 của Nghị định này;

đ) Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:

a) Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 03 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;

c) Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vốn đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện chuyển tiền theo quy định của pháp luật; vấn đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay, bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài và các vấn đề liên quan khác;

d) Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện hoạt động đầu tư thì sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục để được chấp thuận việc cho vay ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối;

đ) Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 72 của Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trong đó ghi nhận mã số dự án đầu tư theo quy định tại Điều 37 Nghị định này, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);

g) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng các điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

Điều 79. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài

1. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm:

a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư;

b) Tài liệu quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư và các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 78 của Nghị định này liên quan đến các nội dung điều chỉnh;

c) Tài liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư.

2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:

a) Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 03 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;

c) Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản trả lời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vốn đã chuyển ra nước ngoài; việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện chuyển tiền theo quy định của pháp luật; vấn đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay, bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài và các vấn đề liên quan khác;

d) Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay hoặc bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục để được chấp thuận việc cho vay ra nước ngoài hoặc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh theo quy định của pháp luật về ngoại hối;

đ) Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 72 của Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);

g) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng các điều kiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

3. Trình tự, thủ tục cập nhật thông tin dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư:

a) Trong vòng 01 tháng kể từ thời điểm dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung thay đổi mà không thuộc diện phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện truy cập vào tài khoản đã được cấp của dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và cập nhật các nội dung thay đổi đó;

b) Đối với các nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được nhà đầu tư cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận các nội dung đó vào Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài điều chỉnh khi nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

Điều 80. Cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trực tuyến

1. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có vốn đầu tư ra nước ngoài dưới 20 tỷ đồng và không thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện, nhà đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ bản giấy theo quy trình tương ứng tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Nghị định này, hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một trong hai hình thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký số.

2. Mã số dự án đầu tư, hồ sơ, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 37, 38, 39 và 40 của Nghị định này.

Điều 81. Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

Thủ tục cấp lại, hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 41 của Nghị định này.

Mục 4. TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 82. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài

1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư tại nước ngoài theo quy định tại Điều 66 của Luật Đầu tư.

2. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư, bao gồm:

a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;

b) Khảo sát thực địa;

c) Nghiên cứu tài liệu;

d) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư;

đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư;

e) Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;

g) Thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư;

h) Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư;

i) Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;

k) Đàm phán hợp đồng;

l) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài.

3. Việc chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, công nghệ.

4. Hạn mức chuyển ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết về quản lý ngoại hối đối với việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.

6. Việc chuyển vốn bằng máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc chuyển máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.

Điều 83. Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài

1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.

2. Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 73 của Luật Đầu tư; đồng thời quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

3. Trường hợp có sự khác nhau giữa thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và thông tin trong báo cáo bằng bản giấy thì căn cứ theo thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

4. Các biện pháp xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;

b) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;

c) Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Điều 84. Nghĩa vụ tài chính

1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

3. Việc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần vốn bằng hàng hóa, máy móc, thiết bị chuyển ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và chuyển từ nước ngoài về Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Điều 85. Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài

1. Nhà đầu tư chỉ được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về lao động của Việt Nam và của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.

2. Nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và quy định khác có liên quan.

Điều 86. Kết thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài

1. Ngay sau khi kết thúc hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.

2. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến việc hoàn tất thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.

3. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chậm nhất 15 ngày trước ngày hết hạn, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá một lần và không quá 06 tháng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời nhà đầu tư về việc gia hạn thời hạn chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.

4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý dự án đầu tư tại nước ngoài và chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư làm thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 87 của Nghị định này.

Điều 87. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

1. Nhà đầu tư nộp 02 bộ Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

b) Bản gốc các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã cấp;

c) Quyết định chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài tương ứng với quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư;

d) Tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành việc kết thúc, thanh lý dự án và chuyển toàn bộ tiền, tài sản, các khoản thu từ kết thúc, thanh lý dự án về nước theo quy định tại Điều 86 của Nghị định này;

đ) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình giao dịch ngoại hối của nhà đầu tư; việc chấp hành quy định của pháp luật về ngoại hối của nhà đầu tư, các vi phạm và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền (nếu có);

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có).

5. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư, trước khi thực hiện việc chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài và chấm dứt dự án, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ Luật Đầu tư và Nghị định này, thực hiện chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Sau khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bị chấm dứt hiệu lực, nếu nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.

7. Đối với các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài thực hiện chấm dứt dự án và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

Chương VII

XÚC TIẾN ĐẦU TƯ

Điều 88. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư

1. Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.

2. Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư.

3. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư.

4. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.

5. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư.

6. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.

7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư.

8. Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.

Điều 89. Phương thức xúc tiến đầu tư

1. Hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện theo các phương thức sau đây:

a) Thu thập thông tin, tổng hợp, nghiên cứu xây dựng các đề án, báo cáo, tài liệu; xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng cổng, trang thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư;

b) Tổ chức đoàn khảo sát, nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài; đoàn công tác xúc tiến đầu tư theo từng chuyên đề hoặc đối tác cụ thể;

c) Tổ chức diễn đàn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài;

d) Tổ chức đối thoại giữa các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư;

đ) Kết nối nhà đầu tư với cơ quan nhà nước, với các nhà đầu tư, với các tổ chức, cá nhân;

e) Tuyên truyền, quảng bá môi trường đầu tư, chính sách, pháp luật về đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài;

g) Cung cấp thông tin, hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư;

h) Tổng hợp đề xuất, kiến nghị của nhà đầu tư và hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh.

2. Hoạt động xúc tiến đầu tư có thể sử dụng một hoặc nhiều phương thức xúc tiến đầu tư tùy thuộc vào nội dung và yêu cầu của từng hoạt động.

Điều 90. Điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư

1. Phương thức điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư:

a) Bố trí, sắp xếp các hoạt động xúc tiến đầu tư đảm bảo hiệu quả, phù hợp với bối cảnh trong nước, quốc tế, vùng lãnh thổ, địa phương và điều kiện cụ thể trong từng thời điểm nhất định;

b) Cân đối nội dung, thời gian, thời hạn, tiến độ, thành phần đoàn xúc tiến và kinh phí hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp với yêu cầu và thực tiễn triển khai.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình xúc tiến hằng năm phù hợp với kế hoạch xúc tiến đầu tư và chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;

b) Điều phối xây dựng thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;

c) Hướng dẫn, điều phối Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Điều phối thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư của đơn vị mình;

b) Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;

c) Thường xuyên rà soát tình hình thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo đúng chương trình đã được phê duyệt và cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.

Điều 91. Cơ quan xúc tiến đầu tư

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư trong phạm vi cả nước.

2. Các bộ, ngành phân công đầu mối thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực thuộc chức năng và thẩm quyền.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư.

4. Tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập cơ quan hoặc bộ phận xúc tiến đầu tư trong cơ cấu tổ chức của mình và có trách nhiệm bố trí cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, biên chế và kinh phí hoạt động. Trường hợp thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được sự thống nhất của Bộ Nội vụ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.

5. Đầu mối xúc tiến đầu tư tại nước ngoài:

a) Đầu mối xúc tiến đầu tư tại nước ngoài trực thuộc và chịu sự quản lý của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;

b) Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng địa bàn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Bộ Ngoại giao về số lượng nhân sự xúc tiến đầu tư được bố trí tại cơ quan đại diện. Trường hợp tại một địa bàn có biên chế từ hai cán bộ xúc tiến đầu tư trở lên thì thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư trực thuộc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;

c) Đầu mối xúc tiến đầu tư tại nước ngoài chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và sự chỉ đạo toàn diện của cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài.

Điều 92. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia

1. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia là tập hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư quy mô cấp quốc gia, có tính liên vùng, liên ngành do các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước.

2. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia:

a) Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được xây dựng hằng năm. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia trên cơ sở tổng hợp đề xuất của cơ quan chủ trì;

b) Trước ngày 30 tháng 5, cơ quan chủ trì gửi đề xuất thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia của năm tiếp theo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư. Các đề xuất gửi sau thời hạn này được tổng hợp vào Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia của năm kế tiếp;

c) Trước ngày 30 tháng 6, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho cơ quan chủ trì các yêu cầu điều chỉnh, bổ sung (nếu có) bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;

d) Trước ngày 15 tháng 7, cơ quan chủ trì thực hiện các yêu cầu điều chỉnh, bổ sung (nếu có) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;

đ) Trước ngày 30 tháng 8, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Bộ Tài chính dự kiến Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm tiếp theo để có ý kiến về dự toán chi ngân sách;

e) Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi Bộ Tài chính thông báo dự toán chi ngân sách, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm tiếp theo gửi các cơ quan chủ trì bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;

g) Căn cứ Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê duyệt, cơ quan quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư với các cơ quan chủ trì; tạm ứng, thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký.

3. Điều chỉnh Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia:

a) Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh hoạt động trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê duyệt, cơ quan chủ trì gửi đề nghị tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư, nêu rõ lý do và kiến nghị phương án điều chỉnh;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan chủ trì, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh hoạt động trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê duyệt; thông báo cho các cơ quan có liên quan bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu xây dựng, điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.

Điều 93. Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư trong từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội để định hướng công tác xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước;

b) Căn cứ yêu cầu và điều kiện cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm.

2. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư:

a) Trước ngày 30 tháng 5, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự kiến chương trình xúc tiến đầu tư của năm tiếp theo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư. Các dự kiến chương trình xúc tiến đầu tư gửi sau thời hạn này được tổng hợp vào chương trình xúc tiến đầu tư của năm kế tiếp;

b) Trước ngày 30 tháng 7, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến về chương trình xúc tiến đầu tư của năm tiếp theo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;

c) Trước ngày 30 tháng 8, trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư của năm tiếp theo và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.

3. Căn cứ vào tình hình thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư và điều kiện cụ thể, sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư; thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu xây dựng, điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 94. Xúc tiến đầu tư trong hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước

1. Đối với hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước có hoạt động xúc tiến đầu tư, cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xây dựng phương án xúc tiến đầu tư.

2. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo phương án đã thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được giao làm đầu mối tổ chức hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước.

3. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư trong khuôn khổ hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước có trách nhiệm:

a) Tuân thủ các quy định, nội quy, yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan chủ trì, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an hoặc cơ quan đầu mối tổ chức hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước;

b) Cử đại diện tham dự đúng đối tượng, thành phần và chịu trách nhiệm toàn diện về việc cử đại diện.

Điều 95. Phối hợp giữa xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì thực hiện các hoạt động hỗn hợp xúc tiến đầu tư với thương mại hoặc du lịch hoặc ngoại giao kinh tế hoặc với các hoạt động nêu trên phải phối hợp và có sự thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung xúc tiến đầu tư trong quá trình xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện.

2. Nội dung phối hợp:

a) Thông báo kế hoạch tổ chức các hoạt động xúc tiến hỗn hợp thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế có nội dung liên quan đến xúc tiến đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước 07 ngày bằng văn bản và qua hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;

b) Thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung xúc tiến đầu tư trong các hoạt động xúc tiến hỗn hợp đầu tư, thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế.

Điều 96. Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước

1. Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước do các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tại Việt Nam và ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 97 của Nghị định này.

2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam.

3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư phải thông báo ít nhất 15 ngày trước khi thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư và thông báo kết quả chậm nhất 15 ngày sau khi hoàn thành tới Sở Kế hoạch và Đầu tư. Việc thông báo trước và sau khi tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư thực hiện bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.

Điều 97. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư

1. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư được bố trí từ các nguồn sau đây:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia;

c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Lập và phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cho các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các hoạt động xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ:

a) Các bộ, cơ quan ngang bộ tổng hợp dự toán kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với kế hoạch ngân sách hằng năm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tài chính;

b) Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các các hoạt động xúc tiến đầu tư, Bộ Tài chính xem xét phê duyệt và bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư;

c) Các bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ dự toán Bộ Tài chính được giao, thực hiện phân bổ dự toán chi tiết cho các đơn vị trực thuộc thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.

3. Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ ý kiến bằng văn bản về việc thống nhất thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương để giao nhiệm vụ và bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư. Kinh phí hoạt động xúc tiến đầu tư được bố trí chung trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm.

4. Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư phát sinh đột xuất theo chương trình công tác của lãnh đạo nhà nước, Chính phủ, trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ trì xây dựng dự toán, đề xuất kinh phí, gửi Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

5. Đối với Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí ngân sách hằng năm.

Chương VIII

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ

Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH VÀ CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 98. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Nghị định này và phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tài chính của dự án đầu tư; bảo lãnh Chính phủ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các dự án phát triển kết cấu hạ tầng khác;

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tài nguyên và bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến đất đai và bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư;

c) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

d) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động đầu tư liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng của các dự án đầu tư;

đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, theo chức năng, thẩm quyền, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản xác định khu vực có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật về quốc phòng, an ninh; có ý kiến về việc đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Nghị định này;

e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tín dụng và quản lý ngoại hối của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

g) Các bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Xây dựng kế hoạch thu hút các nguồn vốn đầu tư; lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;

b) Quản lý, giám sát, hướng dẫn, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư ở địa phương theo chức năng, thẩm quyền;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư ở địa phương;

d) Chỉ đạo cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, môi trường, xây dựng thực hiện liên thông thủ tục để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Điều 99. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Nghị định này.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:

a) Tham gia ý kiến đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của các dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề tài chính, thuế, hải quan; tham gia ý kiến theo lĩnh vực quản lý đối với vướng mắc trong việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn nhà nước khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

b) Theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ về tài chính của các nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước Việt Nam; tổng hợp, đánh giá hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện nghĩa vụ về tài chính của các nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam; tổng hợp, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài và tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về hoạt động cho vay để đầu tư ra nước ngoài, quản lý ngoại hối, liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;

b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư ra nước ngoài;

c) Làm đầu mối phối hợp với các bộ, ngành xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định hướng dẫn, trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận cho tổ chức kinh tế cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú;

d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài (trước và sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài) và tình hình chuyển ngoại tệ từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;

b) Tham gia ý kiến đối với hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

c) Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ quan đầu mối liên quan theo dõi và hỗ trợ hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư khi cần thiết; htrợ Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu;

d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về thương mại, công nghiệp và năng lượng liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;

b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động thương mại, công nghiệp và năng lượng liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;

c) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp và năng lượng theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng lao động Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;

b) Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh vực lao động liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với việc đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư ở nước ngoài;

d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.

7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ khác:

a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;

b) Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;

d) Thực hiện chế độ báo cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.

8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:

a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ quan liên quan nắm bắt thông tin và hỗ trợ các nhà đầu tư Việt Nam trong hoạt động đầu tư kinh doanh và việc chấp hành các quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ, tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư Việt Nam trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở nước sở tại phù hợp với các quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư Việt Nam trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu;

b) Định kỳ hằng năm, hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo tình hình hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại địa bàn quản lý gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

Điều 100. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan xúc tiến đầu tư

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng định hướng, chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư; hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp, xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;

b) Hướng dẫn thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động xúc tiến đầu tư;

c) Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư quy định tại điểm a khoản này;

d) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình xúc tiến đầu tư và giám sát kiểm tra hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư;

đ) Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ việc đặt và cử đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài; quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư đối với đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;

e) Tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xúc tiến đầu tư;

g) Định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;

b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch kinh phí xúc tiến đầu tư của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách nhà nước cho hoạt động xúc tiến đầu tư của bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc bố trí và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư;

đ) Hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư;

e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về thu và sử dụng chi phí đăng ký hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao:

a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư trong công tác đối ngoại;

b) Hỗ trợ và tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư tại nước ngoài đã được duyệt theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; trường hợp phát sinh hoạt động xúc tiến đầu tư mới, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo và thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi thực hiện;

c) Chủ trì và hướng dẫn cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quản lý hoạt động của đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập và biên chế của đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;

đ) Trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quyết định bổ nhiệm chức vụ ngoại giao và cử cán bộ công tác tại đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;

e) Bố trí cơ sở vật chất, phương tiện đi lại, điều kiện làm việc, kinh phí hoạt động phù hợp cho đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hằng năm; đề xuất hoạt động đưa vào Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;

b) Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo thẩm quyền;

c) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động xúc tiến đầu tư.

Mục 2. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN QUỐC GIA VỀ ĐẦU TƯ

Điều 101. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư

1. Cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nội dung sau đây:

a) Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm những nội dung: Đánh giá về tình hình tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của dự án đầu tư;

b) Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 10 tháng 4 của năm sau năm báo cáo, gồm những nội dung sau: Đánh giá tình hình đầu tư cả năm, dự kiến kế hoạch thu hút và giải ngân vốn đầu tư của năm sau, danh mục dự án đầu tư đang có nhà đầu tư quan tâm.

2. Định kỳ hằng quý và hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của cơ quan đăng ký đầu tư thuộc phạm vi quản lý để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo các nội dung báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn báo cáo của cơ quan đăng ký đầu tư.

3. Cơ quan quản lý nhà nước cung cấp thông tin cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định sau:

a) Bộ Tài chính: Định kỳ hằng quý cung cấp thông tin về tình hình cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị tương đương khác đối với doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo tài chính năm của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong phạm vi cả nước để báo cáo các chỉ tiêu về tình hình xuất, nhập khẩu, tình hình tài chính, các khoản nộp ngân sách nhà nước của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo quý trước ngày 12 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, báo cáo năm trước ngày 31 tháng 5 của năm sau năm báo cáo;

b) Bộ Công Thương: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động và kết quả hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;

c) Bộ Tư pháp: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt và kết quả hoạt động đối với các chi nhánh và công ty luật. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;

d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động và kết quả hoạt động đối với các hiện diện thương mại của các công ty tài chính và tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;

đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình đăng ký, cấp phép cho lao động nước ngoài tại tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo;

e) Bộ Khoa học và Công nghệ: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình chuyển giao công nghệ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo;

g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình giao, cho thuê và sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 72 Luật Đầu tư.

Điều 102. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư

1. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương.

2. Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm các nội dung: Vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước.

3. Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo, gồm các chỉ tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.

Điều 103. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo xúc tiến đầu tư

1. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi tiến độ, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; chương trình xúc tiến đầu tư của ngành, địa phương mình về: kết quả thực hiện, mức độ hoàn thành và kinh phí định kỳ hằng năm trước ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về xúc tiến đầu tư hằng năm trên phạm vi cả nước trong quý II năm kế tiếp.

Điều 104. Hình thức báo cáo

1. Báo cáo về dự án đầu tư:

a) Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;

b) Cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo bằng văn bản và trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

2. Báo cáo về xúc tiến đầu tư:

a) Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;

b) Các cơ quan chủ trì hoạt động xúc tiến đầu tư gửi báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.

Điều 105. Cơ chế phối hợp quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; hướng dẫn việc quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

2. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật, cung cấp thông tin về hoạt động đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành và địa phương vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; tổ chức khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và quy định khác có liên quan.

3. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dự án đầu tư; thực hiện chế độ báo cáo đầu tư và hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại Nghị định này.

4. Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi các thông tin về tình hình đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tình hình góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện các thủ tục quy định tại các Điều 63 và 66 Nghị định này, điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định.

5. Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư có trách nhiệm tổng hợp thông tin về tình hình xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước; tổ chức khai thác, cung cấp các thông tin và hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xúc tiến, kết nối đầu tư.

6. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư được cấp tài khoản truy cập hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.

7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Mục 1. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ KINH DOANH

Điều 106. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, và Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước) như sau:

1. Bổ sung khoản 4 vào Điều 19 như sau (thay thế khoản 4 đã bị bãi bỏ theo Nghị định số 35/2017/NĐ-CP):

“4. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại điểm d khoản 3 Điều 19 Nghị định này và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.”.

2. Bổ sung khoản 2 vào Điều 20 như sau (thay thế khoản 2 đã bị bãi bỏ theo Nghị định số 35/2017/NĐ-CP):

“2. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức giảm tiền thuê đất không quá 1,5 lần so với mức giảm tiền thuê đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.

Điều 107. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh dự án sân gôn

1. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này.

2. Đề xuất dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn gồm những nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này, trong đó có nội dung giải trình việc đáp ứng nguyên tắc, điều kiện quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định này.

3. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định nội dung điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này, trong đó có nội dung đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc, điều kiện quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định này.”.

2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 13, các khoản 3 và 4 Điều 14.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 16 như sau:

“4. Chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án sân gôn thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư; tổng hợp, đánh giá tình hình phê duyệt chủ trương đầu tư và tình hình thực hiện các dự án sân gôn tại địa phương.”.

Điều 108. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư

1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 1 như sau:

“b) Dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng khu đô thị; xây dựng công trình dân dụng có một hoặc nhiều công năng gồm: nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ;”.

2. Sửa đổi khoản 4 Điều 4 như sau:

“4. Đối với dự án có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên, ngoài việc đăng tải thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất phải được đăng tải với ngôn ngữ bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).

Quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.

3. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 10 như sau:

“a) Dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư;”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

Điều 11. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất

Dự án đầu tư có sử dụng đất phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Thuộc các dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này mà không sử dụng vốn đầu tư công để xây dựng công trình. Dự án xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại; trụ sở văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được phân loại theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều công năng, dự án đầu tư có sử dụng đất được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp thuận.

3. Thuộc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.

4. Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.

5. Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

6. Không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26 của Luật Đấu thầu.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

Điều 12. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất

1. Dự án quy định tại Điều 11 Nghị định này được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, cụ thể như sau:

a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, Quyết định chấp chuận chủ trương đầu tư đồng thời là văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.

Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.

b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, việc lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.

2. Lập danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư:

a) Trường hợp dự án do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập:

Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nội dung đề xuất bao gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; ngôn ngữ đăng tải danh mục dự án; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.

b) Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất:

Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ sơ đề xuất bao gồm các nội dung sau đây:

- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi chi chí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;

- Nội dung đề xuất dự án đầu tư gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư;

- Đề xuất dự kiến nhu cầu sử dụng đất; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;

- Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;

- Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).

3. Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất dự án quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; đánh giá việc đáp ứng đầy đủ điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại Điều 11 của Nghị định này; xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp cần thiết, thời gian thực hiện có thể được gia hạn theo yêu cầu thực tế.

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.

4. Công bố danh mục dự án:

a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) công bố danh mục dự án theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều 4khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

b) Nội dung công bố thông tin:

- Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư;

- Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;

- Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;

- Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;

- Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

- Các thông tin khác (nếu cần thiết).”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

Điều 13. Chuẩn bị, nộp và đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

3. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.

4. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu.

b) Trưởng Ban quản lý khu kinh tế ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và giao đơn vị trực thuộc Ban quản lý khu kinh tế là bên mời thầu đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế.

5. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

6. Căn cứ quyết định, chấp thuận của cấp có thẩm quyền quy định tại các khoản 45 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố Danh mục dự án trong trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này thực hiện như sau:

a) Danh mục dự án (bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm) phải được phê duyệt và được công bố rộng rãi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ sở xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm, nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.

b) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, việc tổ chức đấu thầu áp dụng quy trình đấu thầu rộng rãi, bao gồm:

- Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;

- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;

- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

c) Trường hợp có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

d) Trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện kết thúc thủ tục công bố danh mục dự án.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Đối với dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này, căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các nội dung khác (nếu có), bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 59 như sau:

“1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng

a) Giá trị đề nghị trúng thầu (tiền đề xuất nộp ngân sách nhà nước do nhà đầu tư trúng đấu thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu) là giá trị ký kết hợp đồng.

b) Chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do nhà đầu tư trúng thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu được ghi nhận tại hợp đồng; trường hợp thay đổi quy hoạch, chính sách, pháp luật có ảnh hưởng đến các chi phí này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các pháp luật khác có liên quan.

c) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp xác định theo quy định của pháp luật về đất đai cộng với tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất được công nhận là giá thị trường tại thời điểm giao đất, cho thuê đất trong hợp đồng.”.

9. Sửa đổi Điều 60 như sau:

Thay thế cụm từ “nhà đầu tư” thành “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án”, “nhà đầu tư trúng thầu” thành “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án”.

Điều 109. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

1. Bãi bỏ khoản 10 Điều 3, khoản 7 Điều 6, Điều 10 và Điều 34.

2. Bãi bỏ cụm từ “kinh doanh dịch vụ đòi nợ” tại điểm c khoản 3 Điều 19 và điểm a khoản 2 Điều 24.

Điều 110. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế

Bãi bỏ các khoản 2 và 3 Điều 66 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.

Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

Điều 29. Lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị

1. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng khu đô thị để chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 34 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở:

a) Các nội dung lấy ý kiến thẩm định như đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

b) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị trong chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Trường hợp chương trình phát triển đô thị chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị trong quy hoạch chung hoặc quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt;

c) Xem xét về tính đồng bộ của sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) và sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án.

4. Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị không có nhà ở:

a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có). Trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung;

b) Nội dung quy định tại các điểm bc khoản 3 Điều này.”.

2. Bãi bỏ các điều, khoản sau: Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 30, Điều 33, các khoản 8 và 9 Điều 41 và Điều 51.

Điều 112. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 về việc ban hành quy chế khu công nghệ cao

1. Bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 9 như sau:

“e) Thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình khoa học công nghệ của khu công nghệ cao nhằm phát triển sản phẩm công nghệ cao của một số ngành công nghiệp trọng điểm theo chuỗi giá trị.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:

“1. Doanh nghiệp khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động trong khu công nghệ cao, bao gồm: doanh nghiệp phát triển hạ tầng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao, Công ty phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ dân sinh và doanh nghiệp chế xuất.”.

3. Bổ sung Điều 15a như sau:

Điều 15a. Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao

1. Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất thuộc khu công nghệ cao hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm công nghệ cao để xuất khẩu.

2. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Nghị định này, doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao được áp dụng các quy định riêng đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế.

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp công nghệ cao thuộc khu công nghệ cao đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan, quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan, quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trước ngày Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được áp dụng quy định như đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế kể từ ngày doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện đó.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 như sau:

“2. Vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch vận động, xúc tiến đầu tư;

b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và thực hiện các thẩm quyền khác của cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành;

c) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy chế lựa chọn nhà đầu tư do Trưởng Ban quản lý khu công nghệ cao ban hành trên cơ sở lựa chọn áp dụng các điều, khoản của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan. Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 29 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2020, được Ban quản lý khu công nghệ cao giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và triển khai dự án theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư;

d) Quyết định các dự án đầu tư nhóm B và C đối với các hạng mục đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo ủy quyền của cơ quan chủ quản khu công nghệ cao;

đ) Tổ chức xây dựng và khai thác các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao.

e) Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao;

g) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án đầu tư trong khu công nghệ cao.”.

Điều 113. Sửa đổi Nghị định số 94/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2020 quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia

Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

Điều 8. Tiếp nhận hỗ trợ, viện trợ, tài trợ, tặng cho

1. Trung tâm được tiếp nhận vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định pháp luật.

2. Trung tâm là Bên tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài cho Việt Nam.

Các khoản viện trợ không hoàn lại cho Trung tâm được quản lý theo cơ chế là nguồn thu hợp pháp của Trung tâm, không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.

Trình tự, thủ tục tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại cho Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định việc tiếp nhận khoản viện trợ không hoàn lại của Trung tâm.

3. Trung tâm được sử dụng khoản viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 2 Điều này và các khoản tài trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước (bao gồm cả phần lãi tiền gửi các khoản viện trợ, tài trợ), để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chi thường xuyên, hỗ trợ hoạt động và công tác quản lý, vận hành của Trung tâm.

4. Các khoản viện trợ không hoàn lại mà Trung tâm đang thực hiện thủ tục tiếp nhận tại thời điểm Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2020 có hiệu lực được áp dụng cơ chế quy định tại Điều này.”.

Mục 2. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP

Điều 114. Xử lý hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành

1. Hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 11 Điều 77 của Luật Đầu tư gồm:

a) Hồ sơ được quy định tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 118/2015/NĐ-CP) được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ;

b) Hồ sơ được quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài.

2. Hồ sơ hợp lệ đã được tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng chưa được giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, trừ trường hợp quy định tại Điều 115 của Nghị định này. Trường hợp nhà đầu tư đề nghị thực hiện thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tưNghị định này thì giải quyết theo quy định của Luật Đầu tưNghị định này.

3. Dự án đầu tư có hồ sơ hợp lệ thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, nay dự án đó thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư thì được giải quyết như sau:

a) Trường hợp dự án chưa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 5 Điều 34 của Luật Đầu tư năm 2014, cơ quan đăng ký đầu tư gửi văn bản hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;

b) Trường hợp dự án đang được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 5 Điều 34 của Luật Đầu tư năm 2014 nhưng chưa lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi ý kiến thẩm định dự án cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;

c) Trường hợp dự án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 hoặc giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.

4. Hồ sơ hợp lệ được tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn giải quyết thủ tục hành chính sau ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi văn bản thông báo cho nhà đầu tư để yêu cầu bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh các nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Thời hạn giải quyết thủ tục đầu tư trong trường hợp này được tính từ ngày nhà đầu tư hoàn thành việc điều chỉnh, bổ sung hồ sơ.

5. Đối với dự án đầu tư đã thực hiện thủ tục lấy ý kiến thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp tục sử dụng hồ sơ mà nhà đầu tư đã nộp và ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền trước đó để lập báo cáo thẩm định, chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung điều chỉnh, bổ sung của dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết.

Điều 115. Xử lý hồ sơ hợp lệ đối với các dự án nhà ở, dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới, nhà ở thương mại, công trình thương mại và dịch vụ, tổ hợp đa năng có hồ sơ hợp lệ do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 trước ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định không áp dụng đấu thầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP) thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 . Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy định này;

b) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định phải áp dụng đấu thầu nhưng chưa phê duyệt danh mục dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.

2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, công trình thương mại, dịch vụ, công trình đa năng, tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh có hồ sơ hợp lệ do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 . Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy định này;

b) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nhưng chưa phê duyệt danh mục dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.

3. Dự án đầu tư phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định không thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 . Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy định này;

b) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa nhưng chưa công bố danh mục dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.

4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 được thực hiện như sau:

a) Đối với dự án đã xác định được chủ đầu tư theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm xác định chủ đầu tư và đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.

b) Đối với dự án chưa xác định được chủ đầu tư đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.

c) Đối với dự án đã nộp hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.

d) Trường hợp dự án quy định tại các điểm b và c khoản này đã được thực hiện thủ tục lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp tục sử dụng hồ sơ mà nhà đầu tư đã nộp và ý kiến của cơ quan có thẩm quyền trước đó để lập báo cáo thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung điều chỉnh, bổ sung của dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết.

5. Nhà đầu tư đã nộp hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nay thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án theo quy định của Luật Đầu tư được lựa chọn tiếp tục áp dụng thủ tục theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc thực hiện thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Nhà đầu tư gửi thông báo tới cơ quan tiếp nhận hồ sơ việc lựa chọn áp dụng văn bản pháp luật để giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp lựa chọn thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này, nhà đầu tư nộp bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh, bổ sung các nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.

Điều 116. Thực hiện dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành

1. Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này, trừ trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 117 của Nghị định này.

2. Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy định tại khoản 1 Điều này là văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định chủ trương đầu tư hoặc cho phép, chấp thuận đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, nhà ở, đô thị, đấu thầu, doanh nghiệp có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản, quyết định này.

4. Điểm đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành.

Điều 117. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành

1. Dự án đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 77 của Luật Đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư khi điều chỉnh dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau:

a) Thay đổi hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu mà nội dung, mục tiêu được thay đổi hoặc bổ sung thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư;

b) Mở rộng quy mô dự án đầu tư dẫn đến dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư;

c) Điều chỉnh dự án đầu tư trong đó có bổ sung một trong các nội dung: Đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; đề nghị Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Trường hợp điều chỉnh các nội dung quy định tại các điểm a, bc khoản 1 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục 2 Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư.

3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật Đầu tư và nội dung điều chỉnh thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của dự án đầu tư đó, trừ trường hợp quy định tại các điểm b và c khoản này;

b) Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật trước thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành nhưng nay thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định khi điều chỉnh các nội dung khác quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư;

c) Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư trên 5.000 tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 nhưng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều 31 hoặc khoản 3 Điều 32 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này khi điều chỉnh các nội dung khác quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư;

d) Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản này, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.

4. Dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được điều chỉnh tiến độ theo quy định sau:

a) Trường hợp dự án đã điều chỉnh tiến độ thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư.

b) Trường hợp dự án chưa điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư;

c) Trường hợp văn bản quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư không xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án thì nhà đầu tư được điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư để xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án. Thẩm quyền điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này.

d) Đối với dự án đầu tư điều chỉnh tiến độ thực hiện thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi kéo dài tiến độ thực hiện dự án quá 12 tháng. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này đối với dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

5. Khi điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này làm thay đổi nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 Nghị định này tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định nội dung dự án đầu tư được điều chỉnh và ghi lại toàn bộ nội dung dự án đầu tư không điều chỉnh, đang có hiệu lực theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.

6. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy định tại khoản 5 Điều này đồng thời quy định nội dung đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư để thay thế nội dung dự án đầu tư trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều này. Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.

Điều 118. Thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư

Nhà đầu tư có dự án đầu tư ra nước ngoài đã được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nay thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư, khi điều chỉnh thay đổi nhà đầu tư Việt Nam hoặc tăng vốn đầu tư ra nước ngoài thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định này.

Điều 119. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành

1. Tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư không phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này trong trường hợp việc thành lập tổ chức kinh tế khác hoặc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC của tổ chức kinh tế đó được thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực.

2. Kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực, tổ chức kinh tế đã thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực và thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này khi điều chỉnh dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực; thay đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh; thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

3. Khi điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo các quy định tương ứng tại Luật Đầu tư và Nghị định này. Cơ quan đăng ký đầu tư chỉ xem xét việc đáp ứng các điều kiện đầu tư đối với nội dung đề nghị điều chỉnh mà không xem xét lại các nội dung dự án đang thực hiện.

Điều 120. Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành

1. Dự án đã có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chưa tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 hoặc dự án đang tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và chưa có kết quả trúng đấu giá trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục tổ chức đấu giá và thực hiện thủ tục tiếp theo theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

2. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư trúng đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Nghị định này.

3. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.

Điều 121. Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành

1. Dự án thuộc danh mục dự án đã được phê duyệt nhưng chưa được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện như sau:

a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và các thủ tục khác theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;

b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thực hiện việc công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Dự án thuộc danh mục dự án đã được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định pháp luật đấu thầu thì thực hiện như sau:

a) Dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP chưa có kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì tiếp tục đánh giá theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và thực hiện thủ tục quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này;

b) Dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP mà chưa xác định được số lượng nhà đầu tư quan tâm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì tiếp tục xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và thực hiện thủ tục quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này;

c) Dự án quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP đã có kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc đã xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.

3. Trường hợp có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP hoặc có một nhà đầu tư quan tâm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:

a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại các Điều 31, 32 và 33 của Nghị định này;

b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định này.

4. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP hoặc có từ hai nhà đầu tư trở lên quan tâm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:

a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp chuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này trước khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư thì tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này;

c) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

d) Nhà đầu tư trúng thầu không phải thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.

5. Trường hợp dự án có hồ sơ sơ tuyển hoặc hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 đang trong quá trình tổ chức sơ tuyển hoặc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.

6. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, trong đó xác định hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này và được thực hiện như sau:

a) Trường hợp chưa phê duyệt danh mục dự án thì thực hiện phê duyệt bổ sung yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm trước khi công bố danh mục dự án mà không phải phê duyệt danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

b) Các trường hợp liên quan đến tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.

Điều 122. Thực hiện dự án khác theo hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT)

1. Hợp đồng dự án BT quy định dự án khác phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhà đầu tư chưa thực hiện thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này; trường hợp nhà đầu tư đã thực hiện nhưng chưa được giải quyết thủ tục thì thực hiện theo quy định tại Điều 114 hoặc điểm a khoản 4 Điều 115 của Nghị định này.

2. Hợp đồng dự án BT không quy định dự án khác thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng nhưng nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện và đã nộp hồ sơ hợp lệ, đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được giải quyết thủ tục thì thực hiện theo quy định tại Điều 114 hoặc điểm a khoản 4 Điều 115 của Nghị định này; trường hợp chưa nộp hồ sơ thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này.

3. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, dự án BT đủ điều kiện chuyển tiếp theo pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà dự án khác chưa thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này.

Điều 123. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành

1. Nhà đầu tư đã ký kết Thỏa thuận ký quỹ với Cơ quan đăng ký đầu trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo Thỏa thuận đã ký.

2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu thay đổi hình thức bảo đảm thực hiện dự án để áp dụng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này hoặc điều chỉnh điều kiện hoàn trả tiền ký quỹ nhà đầu tư thỏa thuận với Cơ quan đăng ký đầu tư để điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ đã ký phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.

3. Việc điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được áp dụng đối với phần nghĩa vụ có thời hạn thực hiện sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp nhà đầu tư đang vi phạm nghĩa vụ thực hiện dự án thì không được đề nghị thay đổi hình thức bảo đảm thực hiện dự án hoặc điều kiện hoàn trả tiền ký quỹ cho đến khi vi phạm đã được xử lý. Việc điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ theo quy định tại khoản này không áp dụng đối với số tiền ký quỹ đã được hoàn trả hoặc không được hoàn trả trước ngày điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ.

4. Nhà đầu tư chưa ký Thỏa thuận ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày Luật Đầu tư và Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.

5. Trường hợp điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật Đầu tư dẫn đến dự án thuộc diện phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này thì nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này đối với phần dự án được điều chỉnh.

Điều 124. Điều chỉnh dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam

1. Đối với các dự án đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc cho Bên Việt Nam (sau đây gọi tắt là Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn), sau khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài (trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh) hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có nghĩa vụ chuyển giao không bồi hoàn nguyên trạng tài sản trong điều kiện hoạt động bình thường cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước.

2. Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn không được xem xét bỏ điều kiện chuyển giao không bồi hoàn tài sản đã cam kết theo quy định tại khoản 1 Điều này và không được điều chỉnh nội dung Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn dẫn đến thay đổi điều kiện chuyển giao tài sản đó, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.

3. Trường hợp Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Bên Việt Nam) được bàn giao đất chậm để góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thì thời gian Bên Việt Nam được bàn giao đất chậm không tính vào thời hạn hoạt động của Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn.

4. Trường hợp Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì việc xác định giá trị phần vốn góp chuyển nhượng của doanh nghiệp đó được thực hiện theo hình thức đấu giá công khai để áp dụng mức giá cao nhất chào bán cho Bên nước ngoài. Trường hợp Bên nước ngoài không mua hoặc không mua hết phần vốn góp theo mức giá cao nhất đó thì phần vốn góp của Bên Việt Nam được bán cho tổ chức, cá nhân đã trả giá cao nhất.

Điều kiện, trình tự, thủ tục chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về doanh nghiệp.

5. Việc điều chỉnh Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV của Nghị định này.

Điều 125. Xử lý tài sản sau khi chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam

1. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân và quản lý tài sản của Dự án có cam kết chuyển giao tài sản không bồi hoàn (sau đây gọi tắt là tài sản chuyển giao) cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Trường hợp Bên nhận chuyển giao là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì việc xử lý tài sản chuyển giao do cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

3. Trường hợp Bên nhận chuyển giao là doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa thì tài sản được chuyển giao cho cổ đông nhà nước hoặc cho Nhà nước Việt Nam nếu Nhà nước không còn phần vốn góp tại doanh nghiệp. Việc xử lý tài sản chuyển giao trong các trường hợp này thực hiện theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Sau khi hết thời hạn sử dụng đất, việc xử lý quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.

Điều 126. Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)

1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo quy định tại Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội dung không được quy định tại Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan theo nguyên tắc sau:

a) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc sở hữu của một nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quy định tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

b) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc sở hữu của hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên và doanh nghiệp liên doanh thực hiện quy định tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

c) Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần thực hiện quy định tương ứng đối với công ty cổ phần.

2. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội dung không được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.

Điều 127. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục sau:

a) Nhà đầu tư nộp 01 bộ Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

b) Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định lại nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.

2. Doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương (sau đây gọi chung là các giấy chứng nhận) cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận đó mà không phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Trường hợp đồng thời có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay cho Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:

a) Đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này (hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp theo quy định tại khoản 2 Điều này và hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).

4. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này được tiếp tục thực hiện toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có các quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư; nhà đầu tư quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư với tư cách là thành viên, cổ đông trong doanh nghiệp.

5. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc khi dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này mà không bắt buộc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 128. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)

1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.

2. Trường hợp điều chỉnh đồng thời nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế điều chỉnh nội dung dự án đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 117 Nghị định này.

3. Trường hợp điều chỉnh nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều 129. Tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)

1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều 130. Thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư

Chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2021 đang xây dựng và triển khai theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được tiếp tục thực hiện theo quy định tại các Quyết định này.

Mục 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 131. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

2. Các Nghị định, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

b) Nghị định số 37/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2020 bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

c) Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài;

d) Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ đòi nợ;

đ) Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ;

e) Nghị định số 79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản;

g) Điều 2 của Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Điều 132. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện các điều, khoản được giao theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm:

a) Trình Chính phủ xem xét bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung các điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đã được bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật Đầu tư;

b) Trình Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung điều kiện đối với các ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư;

c) Trình Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung các Nghị định khác liên quan đến đầu tư kinh doanh để bảo đảm thi hành Luật Đầu tư và Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN(2b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC I

DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ HẠN CHẾ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)

A. NGÀNH, NGHỀ CHƯA ĐƯỢC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1. Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại.

2. Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức.

3. Đánh bắt hoặc khai thác hải sản.

4. Dịch vụ điều tra và an ninh.

5. Các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên.

6. Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

7. Đầu tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

8. Dịch vụ thu gom rác thải trực tiếp từ các hộ gia đình.

9. Dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng (thăm dò dư luận).

10. Dịch vụ nổ mìn.

11. Sản xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

12. Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.

13. Dịch vụ bưu chính công ích.

14. Kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.

15. Kinh doanh tạm nhập tái xuất.

16. Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối đối với các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.

17. Thu, mua, xử lý tài sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.

18. Sản xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dụng quân sự và công an, linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;

19. Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ.

20. Dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải; dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải.

21. Dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng; dịch vụ thông tin điện tử hàng hải.

22. Dịch vụ kiểm định (kiểm tra, thử nghiệm) và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận tải (gồm hệ thống, tổng thành, thiết bị, linh kiện của phương tiện); dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng gói hàng nguy hiểm dùng trong giao thông vận tải; dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên các phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ đăng kiểm tàu cá.

23. Dịch vụ điều tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên (bao gồm khai thác gỗ và săn bắn, đánh bẫy động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật sử dụng trong nông nghiệp).

24. Nghiên cứu hoặc sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, đánh giá.

25. Kinh doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.

B. NGÀNH, NGHỀ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CÓ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1. Sản xuất và phân phối các sản phẩm văn hóa, bao gồm các bản ghi hình.

2. Sản xuất, phân phối, chiếu các chương trình ti vi và các tác phẩm ca múa nhạc, sân khấu, điện ảnh.

3. Cung cấp dịch vụ phát thanh và truyền hình.

4. Bảo hiểm; ngân hàng; kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ khác liên quan đến bảo hiểm, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán.

5. Dịch vụ bưu chính, viễn thông.

6. Dịch vụ quảng cáo.

7. Dịch vụ in, dịch vụ phát hành xuất bản phẩm.

8. Dịch vụ đo đạc và bản đồ.

9. Dịch vụ chụp ảnh từ trên cao.

10. Dịch vụ giáo dục.

11. Thăm dò, khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, dầu và khí.

12. Thủy điện, điện gió ngoài khơi và năng lượng hạt nhân.

13. Vận tải hàng hóa và hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường sông, đường biển, đường ống.

14. Nuôi, trồng thủy sản.

15. Lâm nghiệp và săn bắn.

16. Kinh doanh đặt cược, casino.

17. Dịch vụ bảo vệ.

18. Xây dựng, vận hành và quản lý cảng sông, cảng biển và sân bay.

19. Kinh doanh bất động sản.

20. Dịch vụ pháp lý.

21. Dịch vụ thú y.

22. Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam.

23. Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật.

24. Dịch vụ du lịch.

25. Dịch vụ sức khỏe và dịch vụ xã hội.

26. Dịch vụ thể thao và giải trí.

27. Sản xuất giấy.

28. Sản xuất phương tiện vận tải trên 29 chỗ.

29. Phát triển và vận hành chợ truyền thống.

30. Hoạt động Sở giao dịch hàng hóa.

31. Dịch vụ thu gom hàng lẻ ở nội địa.

32. Dịch vụ kiểm toán, kế toán, sổ sách kế toán và thuế.

33. Dịch vụ thẩm định giá; tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.

34. Dịch vụ liên quan đến nông, lâm, ngư nghiệp.

35. Sản xuất, chế tạo máy bay.

36. Sản xuất, chế tạo đầu máy và toa xe đường sắt.

37. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá.

38. Hoạt động của nhà xuất bản.

39. Đóng mới, sửa chữa tàu biển.

40. Dịch vụ thu gom chất thải, dịch vụ quan trắc môi trường.

41. Dịch vụ trọng tài thương mại, hòa giải trọng tài.

42. Kinh doanh dịch vụ logistics.

43. Vận tải biển ven bờ.

44. Canh tác, sản xuất hoặc chế biến các loại cây trồng quý hiếm, chăn nuôi gây giống động vật hoang dã quý hiếm và chế biến, xử lý các động vật hay cây trồng này, bao gồm cả động vật sống và các chế phẩm từ chúng;

45. Sản xuất vật liệu xây dựng.

46. Xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật có liên quan.

47. Lắp ráp xe gắn máy.

48. Dịch vụ liên quan đến thể thao, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, và các hoạt động vui chơi, giải trí khác.

49. Dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng không; dịch vụ kỹ thuật mặt đất tại cảng hàng không, sân bay; dịch vụ cung cấp suất ăn trên tàu bay; dịch vụ thông tin dẫn đường giám sát, dịch vụ khí tượng hàng không.

50. Dịch vụ đại lý tàu biển; dịch vụ lai dắt tàu biển.

51. Dịch vụ liên quan đến di sản văn hóa, quyền tác giả và quyền liên quan, nhiếp ảnh, ghi hình, ghi âm, triển lãm nghệ thuật, lễ hội, thư viện, bảo tàng;

52. Dịch vụ liên quan đến xúc tiến, quảng bá du lịch.

53. Dịch vụ đại diện, đại lý tuyển dụng và đặt lịch, quản lý cho nghệ sỹ, vận động viên.

54. Dịch vụ liên quan đến gia đình.

55. Hoạt động thương mại điện tử.

56. Kinh doanh nghĩa trang, dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ mai táng.

57. Dịch vụ gieo hạt và phun thuốc hóa chất bằng máy bay.

58. Dịch vụ hoa tiêu hàng hải;

59. Các ngành, nghề đầu tư theo cơ chế thí điểm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

PHỤ LỤC II

DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)

A. NGÀNH, NGHỀ ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

I. CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ

1. Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên phát triển theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.

4. Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ứng dụng, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học; đào tạo nhân lực công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao.

5. Sản xuất sản phẩm phn mềm, sản phẩm nội dung thông tin số, sn phẩm công nghệ thông tin trọng điểm, dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin; sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.

6. Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải.

7. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dng nhẹ, vật liệu quý hiếm.

8. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

II. NÔNG NGHIỆP

1. Trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển rừng, phát triển rừng sản xuất ở những vùng đất trống, đồi núi trọc, trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ, phục hồi rừng tự nhiên.

2. Nuôi trồng, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, chế biến lâm sản ngoài gỗ.

3. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản, phát triển giống cây trồng lâm nghiệp công nghệ cao.

4. Sản xuất, khai thác và tinh chế muối.

5. Đánh bắt hải sản xa bờ kết hợp ứng dụng các phương thức ngư cụ đánh bắt tiên tiến; dịch vụ hậu cần nghề cá; xây dựng cơ sở đóng tàu cá và đóng tàu cá.

6. Dịch vụ cứu hộ trên biển.

7. Đầu tư nghiên cứu, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học sử dụng làm thực phẩm.

8. Sản xuất sản phẩm đồ gỗ; sản xuất ván nhân tạo, gồm: ván dán, ván ghép thanh, ván MDF.

III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG

1. Thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải tập trung.

2. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.

3. Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, kết cấu hạ tầng, vận tải và công nghiệp đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị.

5. Đầu tư xây dựng và quản lý, kinh doanh chợ tại vùng nông thôn.

6. Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.

IV. VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ

1. Xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư.

2. Đầu tư kinh doanh cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.

3. Nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới, thuốc thú y mới, vắc xin, chế phẩm sinh học dùng trong thú y.

4. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; thuốc sắp hết hạn bằng sáng chế hoặc các độc quyền có liên quan; ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất bao bì trực tiếp tiếp xúc với thuốc.

5. Đầu tư cơ sở sản xuất Methadone.

6. Đầu tư kinh doanh trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao cho người khuyết tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế; cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao chuyên nghiệp.

7. Đầu tư kinh doanh trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa.

8. Đầu tư kinh doanh trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội; cơ sở cai nghiện thuốc lá; cơ sở điều trị HIV/AIDS; cơ sở cai nghiện ma túy công lập; cơ sở cai nghiện ma túy dân lập; điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy cộng đồng tại cấp huyện.

9. Đầu tư kinh doanh bảo tàng cấp quốc gia, nhà văn hóa dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim; nhà triển lãm mỹ thuật - nhiếp ảnh; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hóa dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật; cơ sở, làng nghề giới thiệu và phát triển các ngành, nghề truyền thống; đầu tư kinh doanh các loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian; đầu tư cho Thư viện quốc gia Việt Nam, thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thư viện có vai trò quan trọng.

10. Đầu tư cơ sở hỗ trợ phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng đối với người bán dâm.

B. NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

I. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ, SẢN XUẤT VẬT LIỆU, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D).

2. Sản xuất phôi thép từ quặng sắt, thép cao cấp, hợp kim.

3. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.

4. Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng.

5. Sản xuất hóa dầu, hóa dược, hóa chất cơ bản và cao su.

6. Sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

7. Sản xuất ô tô, phụ tùng ô tô, đóng tàu.

8. Sản xuất phụ kiện, linh kiện điện tử, cụm chi tiết điện tử không thuộc Danh mục A Phụ lục này.

9. Sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu không thuộc Danh mục A Phụ lục này.

10. Sản xuất vật liệu thay thế vật liệu Amiăng.

11. Sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ (có khối lượng riêng nhỏ hơn 1000 kg/m3).

12. Đầu tư tận dụng nhiệt thừa khí thải để phát điện của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.

13. Sản xuất cát nghiền nhân tạo thay thế cát tự nhiên.

14. Đầu tư xử lý, sử dụng phế thải của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân bón hóa chất, nhà máy luyện kim để làm vật liệu xây dựng.

15. Đầu tư xử lý, sử dụng rác thải sinh hoạt để làm nhiên liệu trong sản xuất vật liệu xây dựng.

16. Đầu tư sản xuất thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế đối với ngành sản xuất xi măng; kính; gạch ốp lát; vật liệu chịu lửa; đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng thay thế cho vật liệu xây dựng sản xuất bằng công nghệ lạc hậu.

17. Sản xuất các loại phương tiện giao thông thân thiện với môi trường.

18. Sản xuất lắp ráp đầu máy diesel; toa xe hàng trọng tải từ 30 tấn trở lên; toa xe khách cao cấp với tốc độ cấu tạo 100 km/giờ; phụ tùng đầu máy, toa xe trong lĩnh vực đường sắt.

19. Sản xuất và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng.

20. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

II. NÔNG NGHIỆP

1. Nuôi, trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu; bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và những loài dược liệu quý hiếm, đặc hữu.

2. Sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản.

3. Dịch vụ khoa học, kỹ thuật về gieo trồng, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.

4. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ; bảo quản, chế biến gia cầm, gia súc tập trung công nghiệp, chợ đầu mối, cơ sở đấu giá vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi.

5. Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.

6. Khai thác hải sản.

7. Đầu tư sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học, sản xuất phân bón hữu cơ, hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để phát triển phân bón hữu cơ.

8. Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức liên kết theo chuỗi sản phẩm; nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

9. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát.

10. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp.

11. Nuôi giữ giống gốc vật nuôi, bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản địa.

III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG

1. Xây dựng, phát triển hạ tầng cụm công nghiệp.

2. Xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội; đầu tư xây dựng các khu đô thị chức năng (bao gồm nhà trẻ, trường học, bệnh viện) phục vụ công nhân.

3. Xử lý sự cố tràn dầu, khắc phục sự cố sạt lở núi, sạt lở đê, bờ sông, bờ biển, đập, hồ chứa và các sự cố môi trường khác; áp dụng công nghệ giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn.

4. Đầu tư kinh doanh trung tâm hội chợ triển lãm hàng hóa, trung tâm logistics, cảng cạn, kho hàng hóa, siêu thị, trung tâm thương mại.

5. Sản xuất, cung cấp thiết bị quan trắc môi trường, thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ, sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

6. Đầu tư kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ.

7. Đầu tư kinh doanh trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển.

8. Xử lý nước thải sinh hoạt tập trung có công suất thiết kế từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) trở lên đối với khu vực đô thị từ loại IV trở lên.

9. Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường tập trung.

10. Xử lý chất thải nguy hại, đồng xử lý chất thải nguy hại.

11. Xử lý, cải tạo các khu vực môi trường bị ô nhiễm tại các khu vực công cộng.

12. Ứng cứu, xử lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố môi trường khác.

13. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.

14. Di dời, chuyển đổi hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

15. Quan trắc môi trường.

16. Đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, điện táng.

17. Giám định thiệt hại về môi trường; giám định sức khỏe môi trường; giám định về môi trường đối với hàng hóa, phế liệu nhập khẩu, máy móc, thiết bị, công nghệ.

18. Sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được Nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

19. Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải (sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại).

20. Sản xuất xăng, nhiên liệu diezen và nhiên liệu sinh học được chứng nhận hợp quy; than sinh học; năng lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt và các dạng năng lượng tái tạo khác.

21. Sản xuất, nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; thiết bị quan trắc nước thải và khí thải tự động, liên tục; thiết bị đo đạc, lấy mẫu và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường; ứng phó, xử lý sự cố môi trường.

22. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng nhận nhãn sinh thái.

23. Sản xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm.

IV. GIÁO DỤC, VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ

1. Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.

2. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.

3. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản.

4. Sản xuất thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, bảo quản thuốc thú y; sản xuất trang thiết bị, dụng cụ dùng trong thú y.

5. Đầu tư cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá sinh khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc.

6. Đầu tư nghiên cứu chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền.

7. Đầu tư kinh doanh trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.

8. Đầu tư kinh doanh thư viện công cộng cấp huyện, thư viện chuyên ngành, thư viện đại học, thư viện thuộc các cơ sở giáo dục, thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng và phát triển văn hóa đọc phục vụ học tập suốt đời.

9. Đầu tư phát triển các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và sản xuất thiết bị giáo dục nghề nghiệp.

V. NGÀNH, NGHỀ KHÁC

1. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.

2. Hoạt động xuất bản xuất bản phẩm điện tử.

3. Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4. Đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

PHỤ LỤC III

DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)

STT

Tỉnh

Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn

1

Bắc Kạn

Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Bắc Kạn

2

Cao Bằng

Toàn bộ các huyện và thành phố Cao Bằng

3

Hà Giang

Toàn bộ các huyện và thành phố Hà Giang

4

Lai Châu

Toàn bộ các huyện và thành phố Lai Châu

5

Sơn La

Toàn bộ các huyện và thành phố Sơn La

6

Điện Biên

Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Điện Biên

7

Lào Cai

Toàn bộ các huyện và thị xã Sapa

Thành phố Lào Cai

8

Tuyên Quang

Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình

Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang

9

Bắc Giang

Huyện Sơn Động

Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa

10

Hòa Bình

Các huyện Đà Bắc, Mai Châu

Các huyện Kim Bôi, Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy và Thành phố Hòa Bình

11

Lạng Sơn

Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan, Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng

12

Phú Thọ

Các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập

Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Thanh Ba, Tam Nông, Cẩm Khê

13

Thái Nguyên

Các huyện Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ

Huyện Phú Bình, thị xã Phổ Yên

14

Yên Bái

Các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu

Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ

15

Quảng Ninh

Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh

Các huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà

16

Hải Phòng

Các huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải

17

Hà Nam

Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm, Bình Lục

18

Nam Định

Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng

19

Thái Bình

Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải

20

Ninh Bình

Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô

21

Thanh Hóa

Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân

Các huyện Thạch Thành, Nông Cống

22

Nghệ An

Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn

Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương và thị xã Thái Hòa

23

Hà Tĩnh

Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang, Lộc Hà, Kỳ Anh

Các huyện Đức Thọ, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc và thị xã Kỳ Anh

24

Quảng Bình

Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch

Các huyện còn lại và thị xã Ba Đồn

25

Quảng Trị

Các huyện Hướng Hóa, Đa Krông, huyện đảo Cồn Cỏ và các đảo thuộc tỉnh

Các huyện còn lại

26

Thừa Thiên Huế

Các huyện A Lưới, Nam Đông

Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc, Phú Vang và thị xã Hương Trà

27

Đà Nẵng

Huyện đảo Hoàng Sa

28

Quảng Nam

Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành (các xã: Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ Đông, Tam Mỹ Tây, Tam Trà, Tam Hải), Nông Sơn, Thăng Bình (các xã: Bình Lãnh, Bình Trị, Bình Định Bắc, Bình Định Nam, Bình Quý, Bình Phú, Bình Chánh, Bình Quế) và đảo Cù Lao Chàm

Các huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Phú Ninh, Duy Xuyên (các xã: Duy Châu, Duy Hòa, Duy Phú, Duy Sơn, Duy Tân, Duy Thu, Duy Trinh, Duy Trung), Núi Thành (các xã: Tam Xuân I, Tam Xuân II, Tam Anh Bắc, Tam Anh Nam), Thăng Bình (các xã: Bình Nguyên, Bình Tú, Bình An, Bình Trung)

29

Quảng Ngãi

Các huyện Ba Tơ, Trà Đồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Sơn Tịnh và huyện đảo Lý Sơn

Huyện Nghĩa Hành

30

Bình Định

Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn, Hoài Ân, Phù Mỹ

Huyện Tuy Phước

31

Phú Yên

Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa

Thị xã Sông Cầu; thị xã Đông Hòa, huyện Tuy An

32

Khánh Hòa

Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh

Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm, thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh

33

Ninh Thuận

Toàn bộ các huyện

Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm

34

Bình Thuận

Huyện Phú Quý

Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân

35

Đắk Lắk

Toàn bộ các huyện và thị xã Buôn Hồ

Thành phố Buôn Ma Thuột

36

Gia Lai

Toàn bộ các huyện và thị xã

Thành phố Pleiku

37

Kon Tum

Toàn bộ các huyện và thành phố

38

Đắk Nông

Toàn bộ các huyện và thị xã

39

Lâm Đồng

Toàn bộ các huyện

Thành phố Bảo Lộc

40

Bà Rịa - Vũng Tàu

Huyện Côn Đảo

Thị xã Phú Mỹ, Châu Đức, Xuyên Mộc

41

Tây Ninh

Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Bến Cầu

Các huyện Dương Minh Châu, Gò Dầu, thị xã Hòa Thành và thị xã Trảng Bàng

42

Bình Phước

Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, Phú Riềng

Các huyện Đồng Phú, Chơn Thành, Hớn Quản, thị xã Bình Long, Phước Long

43

Long An

Các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng

Thị xã Kiến Tường; các huyện Tân Thạnh, Đức Hòa, Thạnh Hóa

44

Tiền Giang

Các huyện Tân Phước, Tân Phú Đông

Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây

45

Bến Tre

Các huyện Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại

Các huyện còn lại

46

Trà Vinh

Các huyện Châu Thành, Trà Cú

Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần, Duyên Hải, thị xã Duyên Hải, Càng Long, thành phố Trà Vinh

47

Đồng Tháp

Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười và thị xã Hồng Ngự

Các huyện còn lại

48

Vĩnh Long

Các huyện Trà Ôn, Bình Tân, Vũng Liêm, Mang Thít, Tam Bình

49

Sóc Trăng

Toàn bộ các huyện và thị xã Vĩnh Châu, thị xã Ngã Năm

Thành phố Sóc Trăng

50

Hậu Giang

Toàn bộ các huyện, thị xã Long Mỹ và thành phố Ngã Bảy

Thành phố Vị Thanh

51

An Giang

Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tịnh Biên và thị xã Tân Châu

Thành phố Châu Đốc và các huyện còn lại

52

Bạc Liêu

Toàn bộ các huyện và thị xã

Thành phố Bạc Liêu

53

Cà Mau

Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh

Thành phố Cà Mau

54

Kiên Giang

Toàn bộ các huyện, các đảo, hải đảo thuộc tỉnh và thị xã Hà Tiên

Thành phố Rạch Giá

55

Khu kinh tế, khu công nghệ cao (kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo quy định của Chính phủ)

Khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp được thành lập theo quy định của Chính phủ

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 31/2021/ND-CP

Hanoi, March 26, 2021

 

DECREE

ELABORATION OF SOME ARTICLES OF THE LAW ON INVESTMENT

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;

At the request of the Minister of Planning and Investment;

The Government hereby promulgates a Decree to elaborate some articles of the Law on Investment.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Decree elaborates and provides guidelines for some Articles of the Law on Investment on investment conditions; business lines and conditions for market access by foreign investors (hereinafter referred to as “market access”); guarantees for business investment; investment incentives and assistance; outward investment activities; investment promotion; state management of investment in Vietnam and outward investment.

2. Outward investment activities specified in Point d Clause 1 Article 52 of the Law on Investment; outward investment in the petroleum field; procedures for granting approval for investment guidelines by the National Assembly; investment supervision and assessment are prescribed in separate Decrees of the Government.

3. This Decree applies to investors and competent authorities, organizations and individuals that are relevant to business investment activities in Vietnam and outward business investment activities.

Article 2. Definitions

For the purposes of this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “valid copy” means a copy that is extracted from the master register or authenticated by a competent authority (or from the national database for information about population, enterprise registration and investment stored therein).

2. “original dossier” means the dossier for following investment procedures specified in Clause 7 of this Article, which consists of original documents or valid copies, except documents in foreign languages and Vietnamese translations thereof.

3. “National Investment Portal” is part of the National Investment Information System and used for following procedures for issuance and revision of investment registration certificates and outward investment registration certificates; posting and updating legislative documents policies and market access conditions; update and access of information about investment promotion, foreign investment in Vietnam, outward investment, development of industrial zones, economic zones, and state management of investment activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. “investment-related international treaty” means an international treaty to which the State or the Government of the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and which specifies the rights and obligations of the State or the Government of the Socialist Republic of Vietnam to investment activities of investors in the member countries or territories (hereinafter referred to as “countries”) of the treaty. Investment-related international treaties include:

a) Bilateral and multilateral agreements in investment protection and encouragement;

b) Free Trade Agreements and other Regional Economic Integration Agreements;

c) Protocol of Accession of Vietnam to WTO signed on November 07, 2006;

d) Other International Agreements that specify the rights and obligations of the State or the Government of the Socialist Republic of Vietnam to investment activities.

6. “valid application” means an application that that contains all the documents with adequate information prescribed by the Law on Investment, this Decree.

7. “investment documents” are documents prepared by the investor or a competent authority for follow procedures for issuance, revision of the decision on approval for investment guidelines, Certificate of Investment Registration, Certificate of Registration of Outward Investment and relevant procedures for investment activities prescribed by the Law on Investment and this Decree.

8. “other areas that affect defense and security” are areas determined according to regulations of law on defense and security, including:

a) Areas with defense and security-related works, military areas, restricted areas, protected areas, safety corridor of defense works and military areas prescribed by regulations of law on protection of defense works and military areas;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Important works relevant to national security and protection corridors thereof prescribed by regulations of law on protection of important works relevant to national security;

d) Military - economic zones prescribed by regulations of the Government on combination of socio-economic and military operations;

dd) Areas with military defense value under decisions of the Prime Minister on approval for the master plan for combination of socio-economic development and defense;

e) Areas where foreign organizations and individuals are not permitted to own houses of assurance of defense and security as prescribed by housing laws.

9. “the Law on Enterprises” means Law No. 59/2020/QH14 ratified by the 14th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 9th session on June 17, 2020.

10. “the 2014’s Law on Enterprises” means Law No. 68/2014/QH13 ratified by the 13th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 8th session on November 26, 2014.

11. “the Law on Investment” means Law No. 61/2020/QH14 ratified by the 14th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 9th session on June 17, 2020.

12. “the 2014’s Law on Investment” means Law No. 67/2014/QH13 ratified by the 13th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 8th session on November 26, 2014, some Articles of which have been amended by Law No. 90/2015/QH13, Law No. 03/2016/QH14, Law No. 04/2017/QH14, Law No. 28/2018/QH14 and Law No. 42/2019/QH14.

13. “business lines without market-access commitment of Vietnam” are business lines that, under investment-related international treaties, Vietnam does not have any commitment or reserve the right to impose measures against market access obligations, national treatment or other obligations on non-discriminatory treatment between domestic investors and foreign investors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

15. “documents about the investor’s legal status” are valid copies of the individual’s identity document or documents certifying the establishment and operation of a business organization, including:

a) Personal identification number of a Vietnamese citizen or valid copies of one of the following documents: unexpired ID card, passport, other identify documents of the individual;

b) Valid copies of the following documents: Certificate of Enterprise Registration, Certificate of Establishment, Establishment Decision or other documents with equal legal value of the organization.

16. “rural areas” are administrative divisions other than urban wards, cities and urban districts.

Article 3. State’s guarantee to execute investment projects

1. Depending on the socio-economic conditions and demands for investment attraction in each period, the Prime Minister shall consider and decide to apply forms and contents of guarantee of the State to execute investment projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly and the Prime Minister, and other important investment projects on infrastructural development at the request of Ministries, ministerial agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”).

2. The State’s guarantee to execute investment projects as prescribed in Clause 1 of this Article may be considered to be applied in the following forms:

a) Providing partial assistance in foreign currency balancing according to the foreign exchange management policy and within the capacity for foreign currency balancing from time to time;

b) Other forms of the State’s guarantee decided by the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Guarantee for investment incentives upon changes of law

1. In case revisions to existing legislative documents lead to changes to investment incentives being applied to certain investors before the effective date of the revisions, these investors will have the investment incentives guaranteed in accordance with Article 13 of the Law on Investment.

2. Investment incentives mentioned in Clause 1 of this Article include:

a) Investment incentives specified in the investment license, business license, certificate of investment incentives, investment certificate, investment registration certificate, decision on investment guidelines, decision on approval for investment guidelines or other documents issued and applied by competent persons or competent authorities as prescribed by law;

b) Investment incentives to which the investor is entitled as prescribed by law other than those specified in Point a of this Clause.

3. In case implementation of investment guarantee measures is needed as prescribed in Clause 4 Article 13 of the Law on Investment, the investor shall  send a written request to the investment registration authority together with one of the following documents: investment license, business license, certificate of investment incentives, investment certificate, investment registration certificate, decision on investment guidelines, decision on approval for investment guidelines or another document issued by a competent authority or competent person which specifies the investment incentives (if any). The written request shall have the following information:

a) The investor’s name and address;

b) The investment incentives prescribed by the legislative document before it is revised, including: types of incentives, eligibility for incentives, level of incentive (if any);

c) The new or revising legislative document that contains changes to the investment incentives being applied to the investor as mentioned in Point b of this Clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The investment registration authority shall consider implementing investment guarantee measures as requested by the investor within 30 days from the receipt of the valid application prescribed in Clause 3 of this Article. If the request is beyond the investment registration authority’s jurisdiction, it shall request a competent authority to consider.

Article 5. Language in investment documents

1. Investment documents, documents and reports submitted to competent authorities shall be written in Vietnamese.

2. Investment documents in foreign languages shall be enclosed with their Vietnamese translations by the investors.

3. For investment documents that are available in both Vietnamese and foreign language, the Vietnamese documents shall be used for following investment procedures.

4. Investors are responsible for discrepancies between the translation, the copies and the original document.

Article 6. Receipt of applications and handling of investment procedures

1. The receipt of applications and handling of procedures related to investment activities by investors shall be carried out as follows:

a) Every investor shall take legal responsibility for the legitimacy, accuracy and truthfulness of their application and documents submitted to competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) When an application needs to be supplemented, the receiving authority shall send a written notification of necessary supplementations to the investor. The notification must specify the bases, supplementations and deadline for supplementation. The investor has the responsibility to supplement the application by the deadline specified in the notification. If the investor fail to supplement the application by the deadline, the Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall consider suspend the application processing and notify the investor in writing;

d) When requiring the investor to provide explanation for contents of the application, the Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall send the investor a notification specifying the deadline for explanation. If the investor fails to provide explanation upon request, the Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall send a notification of suspension of application processing to the investor;

dd) The time spent on supplementation or explanation specified in Points c and d of this Clause and duration of imposition of penalties for administrative violations against regulations on investment (if any) shall not be included in the procedure-handling time in accordance with the Law on Investment and this Decree.

e) In case of refusal to issue or adjust the decision on approval for investment guidelines, decision on investor approval, investment registration certificate, outward investment registration certificate and other administrative documents on investment prescribed in the Law on Investment and this Decree, the Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall send the investor a notification specifying the reason therefor.

2. The collection of regulatory authorities’ opinions during the application processing shall be carried out as follows:

a) The enquiring authority shall determine whether contents about which opinions are collected are suitable for functions and duties of the enquired authorities and determine the deadline for giving response in accordance with regulations of the Law on Investment and this Decree;

b) The enquired authorities shall give response by the deadline specified in Point a of this Clause and take responsibility for their opinions within their functions and duties; if an authority fails to give any opinion by the aforementioned deadline, it is considered that it concurs with the contents under its management.

3. Competent authorities and persons shall only take responsibility for the contents assigned to approve, appraise or handle as prescribed in the Law on Investment and this Decree; shall not take responsibility for the contents previously approved, appraised or handled by other competent authorities and persons.

4. The Ministry of Planning and Investment, investment registration authorities and other regulatory authorities shall not settle disputes between investors and between investors and concerned organizations and individuals during the process of carrying investment activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7. Handling forged documents

1. If a competent authority or competent person determines that there is forged content of the investment documents, the investment registration authority shall:

a) notify the investor of the violation;

b) invalidate or request the competent authority or competent person to consider invalidating the decision on approval for investment guidelines, decision on investor approval, investment registration certificate, outward investment registration certificate and other relevant documents (hereinafter referred to as “documents”) issued for the first time or invalidate the documents which are based on the forged information;

c) restore the original documents issued based on the latest valid application, handle the violation or report to a competent authority or authorized person to do so as prescribed by law.

2. The investor is legally liable for any damage caused by forging contents of documents.

Article 8. Responsibility to publish and provide information about investment projects

1. Investment registration authorities, planning, resources, environment and construction authorities, and other regulatory bodies shall make publicly available the planning and list of investment projects in accordance with law.

2. Where an investor requests information about the planning or list of investment project and other information related to investment projects, the authorities mentioned in Clause 1 of this Article shall provide information within their competence for such investor within 05 working days from the receipt of the investor’s request.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Mechanisms for resolving difficulties facing investors and preventing disputes between the State and investors

1. During the process of carrying out business investment activities, investors are entitled to report difficulties and propositions related to the application and implementation of laws to competent authorities.

2. Competent authorities shall resolve difficulties and propositions of investors as prescribed by law.

3. Investors are entitled to file complaints, denunciations and lawsuits in accordance with regulations of law on denunciation and complaints; file administrative lawsuits in accordance with regulations of law on administrative procedures if there are grounds for presuming that the administrative decision or administrative act is unlawful and infringes upon their legitimate rights and interests.

4. If a difficulty, proposition, complaint, denunciation or lawsuit may potentially lead to an international investment dispute, the competent authority shall promptly notify the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Justice and the Ministry of Foreign Affairs in writing for cooperation in settling and preventing the dispute.

5. If an international investment dispute arises, the cooperation in settling the dispute shall comply with the Prime Minister's Decision on regulations on cooperation in settling international investment disputes.

6. The Ministry of Planning and Investment shall provide guidelines for implementation of regulations on processing and updating information on and reporting of difficulties and propositions as prescribed in Clause 1 of this Article.

Chapter II

BUSINESS LINES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Banned business lines

1. Investors must not invest in the business lines specified in Article 6 of the Law on Investment.

2. The manufacture, use of products specified in Point a, b, c Clause 1 Article 6 of the Law on Investment in analysis, testing, scientific research, healthcare, pharmaceutical production, criminal investigation, defense and security shall comply with the following regulations:

a) Narcotic substances permitted for production by competent authorities in accordance with regulations on the Government on the List of narcotic substances and precursors, the Single Convention on Narcotic Drugs of 1961, and the United Nations Convention Against Illicit Traffic in Narcotic Drugs and Psychotropic Substances of 1988;

b) Banned chemicals and minerals specified in the Law on Investment that are permitted for production and use according to regulations of the Government on management of controlled chemicals under Convention on the Prohibition of the Development, Production, Stockpiling and Use of Chemical Weapons and on their Destruction and documents providing guidance on implementation of the Rotterdam Convention on the Prior Informed Consent Procedure for Certain Hazardous Chemicals and Pesticides in International Trade;

c) Samples of wild flora and fauna that are banned according to the Law on Investment and are permitted for use according to regulations of the Government on management of endangered, precious and rare species of forest flora and fauna and the Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora (CITES).

3. The review, proposal of revisions and evaluation of implementation of regulations on banned business lines specified in Article 6 of the Law on Investment shall follow corresponding procedures for conditional business lines specified in Article 13 and Article 14 of this Decree.

Article 11. Conditional business lines and business investment conditions

1. Investors may invest in conditional business lines specified in Appendix IV of the Law on Investment as soon as the conditions are fulfilled and fulfillment of such conditions must be maintained throughout the business operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 12. Review, gathering and publishing of business investment conditions

1. The Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with other Ministries and ministerial agencies in reviewing and gathering business investment conditions for publishing thereof on the National Business Registration Portal.

2. Business investment conditions published as prescribed in Clause 1 of this Article include:

a) Conditional business lines specified in the Appendix IV of the Law on Investment;

b) Bases for application of the business investment conditions to the business lines specified in Point a of this Clause;

c) Conditions that must be satisfied by individuals and business organizations to carry out business investment activities as prescribed in Clause 2 Article 11 hereof.

3. If business investment conditions are changed according to a Law, Resolution of the National Assembly, Ordinance, Resolution of the Standing Committee of National Assembly, Government's Decree or international investment-related treaty, they shall be updated as follows:

a) Within 05 working days from the day on which the Law, Ordinance or Decree is promulgated or international investment-related treaty is signed, the relevant Ministry or ministerial agency shall send a written request for updating of business investment conditions on the National Enterprise Registration Portal to the Ministry of Planning and Investment;

b) Within 03 working days from the day on which the aforementioned request is received, the Ministry of Planning and Investment shall update the business investment conditions or changes to business investment conditions on the National Enterprise Registration Portal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Depending on the socio-economic conditions and state management requirements from time to time and international investment-related treaties, Ministries and ministerial agencies shall submit proposals for amendment and addition of conditional business lines or business  investment conditions to the Government.

2. The proposal for amendment and addition of conditional business lines or business investment conditions shall be included in the request for promulgation of legislative documents in accordance with regulations of the Law on Promulgation of Legislative Documents and contain the following:

a) Conditional business lines or business investment conditions to be amended or added;

b) Necessity and purpose of the amendment or addition of conditional business lines or business investment conditions according to regulations of Clause 1 Article 7 of the Law on Investment;

c) Basis for the amendment or addition of conditional business lines or business investment conditions and subjects of such conditions;

d) The rationality and feasibility of the amendment or addition of conditional business lines or business investment conditions and conformity with international investment-related treaties;

dd) Assessment of impacts of the amendment or addition of conditional business lines or business investment conditions on the state management and business investment activities by the subjects of such conditions.

Article 14. Review and assessment of implementation of regulations on conditional business lines

1. Annually and upon request, Ministries and ministerial agencies shall review and assess the implementation of regulations on conditional business lines and business investment conditions under their management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Assessment of the implementation of regulations of law on to conditional business lines and business investment conditions under their management at the time of review and assessment;

b) Assessment of effectiveness of regulations on conditional business lines and investment conditions; difficulties that arise during the course of implementation;

c) Assessment of the socio-economic changes, technological changes, management requirements, and other conditions that affect the implementation of regulations on conditional business lines and business investment conditions (if any);

d) Proposal for amendments to regulations on conditional business lines and business investment conditions (if any);

3. Ministries and ministerial agencies shall send their proposals according to the contents mentioned in Clause 2 of this Article to the Ministry of Planning and Investment for consolidation and reporting to the Prime Minister.

Section 2. BUSINESS LINES WITH PROHIBITED AND RESTRICTED MARKET ACCESS AND MARKET ACCESS CONDITIONS APPLIED TO FOREIGN INVESTORS

Article 15. Business lines with prohibited and restricted market access

1. Business lines with prohibited and restricted market access and the restrictions are specified in the Laws and Resolutions of the National Assembly, Ordinances and Resolutions of Standing committee of the National Assembly, Decrees of the Government and investment-related international treaties. The list of business lines with prohibited and restricted market access (Negative List for Market Access) is provided in Appendix I hereof.

2. Market access conditions shall be applied in the manners specified in Clause 3 Article 9 of the Law on Investment, published and updated in accordance with Article 18 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Use of land, employ workers; natural resources, minerals;

b) Manufacture, supply of public services, goods or goods and services under state monopoly;

c) Ownership, trade of housing, real estate;

d) Application of assistances, aids of the State in certain industries, sectors or geographical areas;

dd) Participation in state-owned enterprise equitization programs or plans;

e) Other conditions specified in the Laws and Resolutions of the National Assembly, Ordinances and Resolutions of Standing committee of the National Assembly, Decrees of the Government and investment-related international treaties that prohibit or restrict market access by foreign-invested business organizations.

Article 16. Entities applying the Negative List for Market Access

1. The Negative List for Market Access applies to:

a) The foreign investors specified in Clause 19 Article 3 of the Law on Investment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(The entities specified in Points a and b of this Clause are below collectively referred to as foreign investors, unless otherwise prescribed by this Decree).

2. With regard to the business investment activities carried out in Vietnam, an investor holding both Vietnamese and foreign nationality may decide whether to apply market access conditions and investment procedures applied to domestic investors or foreign investors. If market access conditions and investment procedures applied to domestic investors are selected, the investor holding both Vietnamese and foreign nationality are not allowed to exercise the rights and obligations of a foreign investor.

Article 17. Rules for application of market access restrictions

1. Except the business lines on the Negative List for Market Access in Appendix I hereof, foreign investors have the same market access as that of domestic investors.

2. Foreign investors must not invest in the prohibited business lines specified in Section A of Appendix I hereof.

3. For restricted business lines specified in Section B of Appendix I hereof, foreign investors shall fulfill the conditions that are published in accordance with Article 18 hereof.

4. Conditions for market access by foreign investors in business lines without market-access commitment of Vietnam shall be applied as follows:

a) In case the Laws and Resolutions of the National Assembly, Ordinances and Resolutions of Standing committee of the National Assembly, Decrees of the Government (hereinafter referred to as “the law of Vietnam”) do not restrict market access in those business lines, foreign investors have the same market access as that of Vietnamese investors;

b) In case the law of Vietnam has restrictions on market access by foreign investors in those business lines, the law of Vietnam shall apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Foreign investors to whom the conditions for market access mentioned in Clause 4 of this Article have been applied before the new legislative document takes effect make carry on their investment activities under the said conditions. In case of establishment of a new business organization, execution of a new investment project, receipt of an investment project, purchase of stakes/shares of another business organization under a contract, or change to the objectives or business lines that is subject to fulfillment of market access conditions prescribed by the new legislative documents, such conditions must be fulfilled. In this case, the competent authority shall not reconsider the conditions for market access in the business lines that has been granted to the investor previously;

b) Foreign investors that carry out investment activities after the effective date of the new legislative document shall fulfill the market access conditions prescribed by such document.

6. A foreign investor that carries out investment activities in different business lines specified in Appendix I hereof shall fulfill all market access conditions applied to those business lines.

7. Foreign investors from countries that are not WTO members shall apply the same conditions for market access by investors from countries that are WTO members, unless otherwise prescribed by the law of Vietnam or international treaties between Vietnam and those countries.

8. Foreign investors that are regulated by an investment-related international treaty which prescribes more favorable conditions for market access than those prescribed by the law of Vietnam, the former may be applied.

9. A foreign investor that is regulated by investment-related international treaties which prescribe different market access conditions may apply the conditions prescribed by any of those treaties to all of the investor’s business lines. Once the conditions prescribed by one of the international treaties have been chosen (including new treaties and treaties that are revised after their effective dates which include the investor in their regulated entities), the foreign investor shall perform their rights and obligations in accordance with the chosen treaty.

10. Restrictions on holdings of foreign investors prescribed by investment-related international treaties:

a) In case multiple foreign investors contribute capital to, purchase shares or stakes in a business organization that is regulated by one or some investment-related international treaties, the total holdings of the foreign investors in the business organization must not exceed the highest limit imposed by one of those international treaties on holdings of foreign investors in a specific business line;

b) In case multiple foreign investors from the same country contribute capital to, purchase shares or stakes in a business organization, the total holdings of these investors must not exceed the limit prescribed by the international treaty applied to these investors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) In case a business organization has multiple business lines that are regulated by investment-related international treaties that provide for foreign investors’ holdings differently, the foreign investors’ holdings in such business organization must not exceed the limit on foreign investors' holding in the business line with the lowest limit.

Article 18. Publishing and updating of market access conditions applied to foreign investors

1. The Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with other Ministries and ministerial agencies in reviewing and gathering market access conditions applied to foreign investors regarding the business lines specified in the Appendix I hereof in order to publish them on the National Investment Portal.

2. The contents to be published as prescribed in Clause 1 of this Article include:

a) The business lines on the Negative List for Market Access specified in the Appendix I hereof.

b) The basis for applying market access conditions applied to foreign investors specified in Clause 1 Article 15 hereof;

c) The market access conditions applied to foreign investors specified in Clause 3 Article 9 of the Law on Investment;

3. If a Law/Resolution of the National Assembly, Law/Ordinance/Resolution of the Standing Committee of the National Assembly, Government’s Decree and international investment-related treaty provides for market access conditions applied to foreign investors but such conditions have yet to be updated on the Negative List for Market Access, and the published contents in Clause 2 of this Article, regulations laid down in such Law, Resolution, Ordinance and Decree shall apply.  The published contents specified in Clause 2 of this Article shall be updated as prescribed in Clause 3 Article 12 of this Decree.

4. The review, gathering, publishing, proposal for amendment and addition, and assessment of implementation of the Negative List for Market Access shall be carried out as the List of conditional business line specified in Articles 12, 13 and 14 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

INVESTMENT INCENTIVES AND ASSISTANCE

Article 19. Objects eligible for investment incentives

Objects eligible for investment incentives specified in Clause 2 Article 15 of the Law on Investment include:

1. Investment projects in business lines eligible for investment incentives or business lines eligible for special investment incentives specified in Appendix II hereof.

2. Investment projects located in disadvantaged or extremely disadvantaged areas specified in the Appendix III hereof.

3. Any investment project whose capital is at least VND 6,000 billion eligible for investment incentives as prescribed in Point c Clause 2 Article 15 of the Law on Investment if the following conditions are met:

a) At least VND 6,000 billion is disbursed within 03 years from the issuance date of the investment registration certificate or the decision on approval for both investment guidelines and investor (for the project not required to obtain the investment registration certificate) or the decision on investor approval (for the project not required to obtain the investment registration certificate);

b) The total revenue is at least VND 10,000 billion per year within 03 years from the year in which the revenue is earned or the project has an annual average number of at least 3,000 employees in accordance with regulations of law on labor 03 years within 03 years from the year in which the revenue is earned;

4. The investment projects eligible for investment incentives specified in Point d Clause 2 Article 15 of the Law on Investment include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Investment projects located in rural areas and employing at least 500 employees per year in accordance with regulations of law on labor (excluding employees who work on a part-time basis and employees who sign employment contracts with a fixed term of under 12 months);

c) Investment projects employing persons with disabilities accounting for at least 30% of the annual average number of employees in accordance with regulations of law on persons with disabilities and on labor.

5. Hi-tech enterprises, science and technology enterprises and science and technology organizations; projects involving transfer of technologies on the List of technologies the transfer of which is encouraged; science and technology enterprise incubators; enterprises manufacturing and providing technologies, equipment, products and services with a view to satisfaction of environment protection requirements which are eligible for investment incentives as prescribed in Point dd Clause 2 Article 15 of the Law on Investment are enterprises, organizations, facilities and investment projects that satisfy the conditions prescribed by the law on science and technology; high technology; technology transfer; environmental protection.

6. Objects eligible for investment incentives specified in Point e Clause 2 Article 15 of the Law on Investment include:

a) The National Innovation Center established under the Prime Minister's decision;

b) Other innovation centers established by agencies, organizations and individuals so as to assist in executing start-up projects, establishing startups and promoting innovation, research and development in the centers which satisfy the conditions set forth in Clause 7 of this Article;

c) Start-up projects specified in Clause 8 of this Article;

d) Projects on establishment of research and development centers.

7. An innovation center specified in Point b Clause 6 of this Article will be eligible for investment incentives if it:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) has several technical infrastructure items to serve the support, development and connection of the startup ecosystem, including laboratories, trial production and technology commercialization laboratories assisting enterprises in development of sample products; has infrastructure serving technical equipment installation to ensure one or more activities for enterprises to design, test, measure, analyze, inspect and test products, goods and materials; has information technology infrastructure assisting enterprises and space for organizing events, exhibiting and demonstrating start-up technologies and products;

c) has managerial professionals to provide assistance, development and connection services for enterprises operating in the center; has a network of experts and providers of assistance, development and connection services.

8. The start-up project specified in Point c Clause 6 of this Article is one of the following projects:

a) Projects on manufacturing of products created from inventions, utility solutions, industrial designs, semiconductor integrated circuits layout-designs, computer software, applications on mobile phones, cloud computing; production of new livestock breed or line, new plant varieties, new aquatic breeds, new forest tree cultivars; technological advances which have been granted protection certificates in accordance with regulations of law on intellectual property or copyrights or international registration certificates in accordance with regulations of international treaties to which Vietnam is a signatory or recognized by competent authorities;

b) Projects on manufacturing of products obtained from projects on trial production, sample products and technology completion; manufacturing of products given awards at start-up competitions, national start-up competitions, scientific and technological awards in accordance with regulations of law on scientific and technological awards;

c) Projects of enterprises operating in innovation centers and research and development centers;

d) Projects on manufacturing of culture industry products formed from copyrights or copyright-related rights that have been granted protection certificates in accordance with regulations of law on intellectual property or international registration certificates in accordance with regulations of international treaties to which Vietnam is a signatory.

9. Small and medium-sized enterprises’ product distribution chain eligible for investment incentives as specified in Point g Clause 2 Article 15 of the Law on Investment means a network of intermediaries that distribute products of such small and medium-sized enterprises (SMEs) to consumers and meet the following conditions:

a) At least 80% of enterprises joining the chain are small and medium-sized enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) At least 50% of revenue of the chain are generated by SEMS joining the chain.

10. SME incubators; technical establishments supporting SMEs; co-working spaces supporting start-up SMEs eligible for investment incentives as specified in Point g Clause 2 Article 15 of the Law on Investment are those established in accordance with regulations of law on provision of assistance for SMEs.

Article 20. Rules for applying investment incentives:

1. The investment projects specified in Clause 3 Article 19 hereof are eligible for the same investment incentives as prescribed for investment projects in extremely disadvantaged areas.

2. The investment projects located in rural areas employing at least 500 employees and projects employing persons with disabilities specified in Points b and c Clause 4 Article 19 hereof are eligible for the same investment incentives as prescribed for investment projects in disadvantaged areas.

3. Investment projects in business lines eligible for investment incentives in disadvantaged areas are eligible for the same investment incentives as prescribed for investment projects in extremely disadvantaged areas.

4. The specific investment incentives for the investment projects mentioned in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be applied in accordance with regulations of law on tax, accounting and land.

5. Regarding an investment project that is eligible for various levels of investment incentive at the same time, the highest level shall apply.

6. Special investment incentives and assistance for the investment projects prescribed in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment shall be applied as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Special investment incentives and assistance shall be applied to the National Innovation Center established under the Prime Minister's decision and its affiliates located outside its headquarters;

c) Any investor submitting a proposal for application of special investment incentives must undertake to satisfy the conditions concerning business lines in which such investor invests, registered total investment capital and duration of disbursement as specified in Points a and b Clause 2 Article 20 of the Law on Investment and other conditions written on the investment registration certificate, decision on approval for investment guidelines or written agreement with a competent authority under the Prime Minister’s Decision;

d) The Prime Minister shall decide on level and duration of application of special investment incentives according to the criteria concerning high technology, technology transfer and Vietnamese enterprises joining domestic production chain and value for the investment projects in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment.

7. Investment incentives shall be applied as follows in the case of full division, partial division, consolidation, merger and conversion of type of a business organization (hereinafter referred to as “business organization re-organization”); full division, partial division, merger and transfer of an investment project:

a) Any business organization which is formed on the basis that it is re-organized or the investment project is transferred to the investor is entitled to inherit the investment incentives (if any) to which the investment project is entitled before the re-organization or transfer if it still satisfies the conditions for investment incentives;

b) Any investment project which is formed on the basis of its full division or partial division and satisfies the conditions for receiving investment incentives is entitled to such investment incentives for the remaining incentive period before the full division or partial division;

c) Any investment project which is formed on the basis of project merger shall continue to be entitled to the investment incentives according to the conditions for investment incentives applied to each project before the merger if it still satisfies such conditions. If the merged project satisfies conditions for different investment incentives, the investor is entitled to such investment incentives according to each different condition for the remaining incentive period.

8. If an industrial park or export-processing zone has been established under the Government's regulations and its removal from the planning or repurposing is approved by a competent authority or the project on investment in construction and commercial operation of infrastructure of the industrial park or export-processing zone is terminated in accordance with regulations of law on investment, the investment projects executed in such industrial park or export-processing zone shall continue to be entitled to the investment incentives in accordance with the regulations set forth in the investment license, business license, investment incentive certificate, investment certificate, investment registration certificate, decision on investment guidelines, decision on approval for investment guidelines or another document of the competent authority providing for investment guidelines (if one of the said documents is available) or in accordance with regulations of law in effect at the time of investment in the industrial park or export-processing zone (if the said documents are not available).

Article 21. Determination of areas eligible for investment incentives in case of change of administrative divisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The newly established administrative division shall be considered as an area eligible for investment incentives enjoyed by the majority of commune-level administrative divisions;

b) If the number of commune-level administrative divisions in a disadvantaged area equals that in an extremely disadvantaged area, the newly established administrative division shall be considered as an extremely disadvantaged area;

c) If the number of commune-level administrative divisions in a disadvantaged area equals that in an area not affiliated to the area eligible for investment incentives, the newly established administrative division shall be considered as a disadvantaged area;

d) If the number of commune-level administrative divisions in an extremely disadvantaged area equals that in an area not affiliated to the area eligible for investment incentives, the newly established administrative division shall be considered as an extremely disadvantaged area.

2. Upon adjusting an administrative division, the adjusted commune-level administrative division is entitled to the investment incentives applied to the district-level administrative division to which it belongs.

Article 22. Adjustment of investment incentives

1. An investment project which is entitled to investment incentives and satisfies conditions for receiving investment incentives at a higher level or additional investment incentives in the new form of incentive shall be entitled to the investment incentives at the higher level or additional investment incentives in the new form of incentive for the remaining incentive period.

2. The investor shall not be entitled to the incentives written on the investment registration certificate or decision on approval for investment guidelines or the incentives determined by the investor itself if the investment project fails to satisfy the conditions for investment incentives specified in the investment registration certificate, decision on approval for investment guidelines, decision on approval for both investment guidelines and investor or decision on investor approval or fails to satisfy the conditions for investment incentives determined by the investor itself. If the investment project satisfies the conditions for other investment incentives, the investor is entitled to the investment incentives according to such conditions.

3. During the period of entitlement to incentives, the investor whose investment project fails to satisfy conditions for investment incentives for a certain period shall not be entitled to such investment incentives for such period of failure to satisfy the conditions for investment incentives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The decision on approval for investment guidelines, investment registration certificate and decision on investor approval shall provide for the forms, bases and conditions for application of investment incentives as prescribed in Articles 15 and 16 of the Law on Investment and Article 19 hereof.

2. According to the investment incentives specified in the decision on approval for investment guidelines, investment registration certificate or decision on investor approval, the investor shall follow receiving investment incentives at incentive-applying authorities corresponding to each type of incentive.

3. The bases for application of investment incentives to several enterprises and investment projects specified in Clause 5 Article 19 hereof include:

a) The certificate of science and technology enterprise, regarding a science and technology enterprise;

b) The certificate of hi-tech agricultural enterprise, regarding a hi-tech agricultural enterprise;

c) The certificate of hi-tech project, regarding a hi-tech project;

d) The incentive certificate of manufacture of supporting industry products, regarding a supporting industry project;

dd) The certificate of transfer of technology the transfer of which is encouraged under the Prime Minister’s regulations, regarding a project involving transfer of technology on the List of technologies the transfer of which is encouraged.

4. Investors in projects other than those specified in Clauses 2 and 3 of this Article shall determine their investment incentives and follow procedures for receiving investment incentives at incentive-applying authorities corresponding to each type of incentive according to the objects entitled to investment incentives in Article 19 of this Decree and relevant regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Depending on the socio-economic conditions, demands for investment attraction from time to time and at the request of Ministries and ministerial agencies, provincial People’s Committees and the Ministry of Planning and Investment shall submit amendments and additions to the List of business line eligible for investment incentives and list of areas eligible for investment incentives as prescribed in this Decree.

2. Ministries, ministerial agencies, People's Councils and People's Committees at all levels shall not promulgate investment incentive and assistance policies against the regulations laid down in the Law on Investment, this Decree, laws on tax, budget and land and relevant regulations of law.

Chapter IV

EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS

Section 1. GENERAL REGULATIONS ON EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS

Article 25. Guarantee for execution of investment projects by investors

1. Except for the cases in Points a, b, c and d Clause 1 Article 43 of the Law on Investment, the investor must pay a deposit or have a guarantee of a credit institution or foreign branch bank established under Vietnam’s law (hereinafter referred to as “the credit institution”) for execution of the investment project which uses land allocated or leased out by the State or is permitted by the State to repurpose land.

2. In case of issuing a guarantee, the credit institution shall pay the deposit payable by the investor in the case specified in Clause 10 Article 26 hereof.

3. The contract of guarantee for deposit payment obligation between the credit institution and the investor shall be signed and executed pursuant to regulations of law on civil matters, credit, bank guarantee and relevant regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The obligation to guarantee investment project execution specified in Clause 1 Article 25 hereof shall be fulfilled on the basis of a written agreement between the investment registration authority and the investor.  The project execution guarantee agreement shall contain at least:

a) The investment project’s name, objectives, location, scale, investment capital, progress and duration specified in the decision on approval for investment guidelines, decision on approval for both investment guidelines and investor or investment registration certificate;

b) Measures for guaranteeing investment project execution (deposit payment or guarantee for deposit payment obligation specified in Clause 1 Article 25 hereof);

c) The amount of guarantee for project execution (hereinafter referred to as “the guarantee amount”) determined as specified in Clauses 2, 3 and 4 of this Article;

d) Time and duration of guaranteeing project execution specified in Clauses 5, 6 and 7 of this Article;

dd) Conditions for refund and adjustment of guarantee amounts, and termination of obligation to guarantee project execution specified in Clause 9 of this Article;

e) Handling measures in the case specified in Clause 10 of this Article;

g) Rights, obligations and other responsibilities of parties related to the contents mentioned in Points a, b, c, d, dd and e of this Clause;

h) Other contents which are agreed upon by the parties but not contrary to the regulations laid down in the Law on Investment, this Decree and relevant regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) For a capital portion of up to VND 300 billion, the guarantee rate is 3%;

b) For a capital portion of over VND 300 billion to VND 1,000 billion, the guarantee rate is 2%;

c) For a capital portion of over VND 1,000 billion, the guarantee rate is 1%.

3. The project’s investment capital determined as the basis for calculation of the guarantee rate prescribed in Clause 2 of this Article does not include land levy or land rent payable to the State and costs of construction of the investment project’s works (if any) which the investor is obliged to transfer to the State for management after completion.  If the costs of construction of works to be transferred to the State have yet to be accurately determined at the time of signing the project execution guarantee agreement, the investment registration authority shall determine the guarantee amount according to the cost estimate specified in the project proposal prepared by the investor.

4. Except for the projects not eligible for investment incentives as prescribed in Clause 5 Article 15 of the Law on Investment, the investor is entitled to a reduction of the guarantee amount in the following cases:

a) a 25% reduction of the guarantee amount for investment projects in business lines eligible for investment incentives specified in the Appendix II hereof; investment projects in disadvantaged areas specified in the Appendix III hereof;

b) a 50% reduction of the guarantee amount for investment projects in business lines eligible for special investment incentives specified in the Appendix II hereof; investment projects in extremely disadvantaged areas specified in the Appendix III hereof; investment projects in business lines eligible for investment incentives executed in disadvantaged areas.

5. Time and duration of guaranteeing project execution:

a) The investor shall pay the deposit or submit the credit institution’s guarantee certificate after being issued with the decision on approval for both investment guidelines and investor or decision on investor approval or decision on approval for bidding result and prior to implementing the compensation, assistance and relocation plan approved by a competent authority (if the investor does not advance the payment for compensation, assistance or relocation) or by the time of issuing the decision on land allocation or land lease or land repurposing (if the investor does not advance compensation, assistance or relocation payments or the investor is selected to execute the project through a land use right auction and is leased out land by the State and pays land rents on an annual basis);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. If a project comprises multiple investment phases, the payment and refund of the deposit amount or payment and adjustment of the guarantee amount or termination of the guarantee obligation shall be carried out in each phase of execution of the investment project under the project execution guarantee agreement. The investor may transfer the remaining deposit amount or remaining guarantee amount of the previous period to guarantee project execution for the next period without having to refund the remaining deposit amount or invalidate the guarantee of the previous period, and make any additional payment of the deposit amount or guarantee amount for the next period and the deposit amount or guarantee amount of the previous period (if any).

7. If the investor advances the compensation, assistance or relocation payments to a competent authority to implement the approved compensation, assistance and relocation plan, follow the instructions below:

a) If the advanced amount is equal to or greater than the guarantee rate prescribed in Clause 2 of this Article, the investor is not required to immediately pay the deposit amount or submit the credit institution’s guarantee certificate at the time specified in Point a Clause 5 of this Article;

b) If the advanced amount is less than the guarantee rate as prescribed in Clause 2 of this Article, the investor must pay a deposit amount or submit the credit institution’s guarantee certificate which equals to the difference between the advanced amount and the guarantee rate specified in Clause 2 of this Article at the time specified in Point a Clause 5 of this Article;

c) The investor with the deposit amount paid or credit institution's guarantee certificate submitted in the cases mentioned in Points a and b of this Clause must pay a deposit to the investment registration authority in accordance with this Article when the project is behind schedule according to the decision on approval for investment guidelines, decision on approval for both investment guidelines and investor or investment registration certificate.

8. The guarantee amount shall be paid to the investment registration authority's account opened at the commercial bank established under Vietnam’s law and selected by the investor; the investor shall pay all costs incurred in connection with the opening and maintenance of the account for project execution guarantee and conduct of transactions relating to the account. In case of execution of multiple projects, it is required to sign a project execution guarantee agreement with the same investment registration authority. The investor may negotiate with the investment registration authority about use of the same account for receiving guarantee amounts with respect to the projects executed in the areas under its management.

9. The refund and adjustment of a guarantee amount, and termination of the guarantee obligation shall be carried out as follows:

a) 50% of the deposit shall be refunded or 50% of the guarantee rate at the time when the investor is issued by a competent authority with the decision on land allocation, land lease or land repurposing and issued by a competent authority with other licenses or approvals to commence the construction (if any);

b) The remaining deposit and interest (if any) arising from the deposit shall be refunded or the guarantee for deposit payment obligation shall be invalidated at the time when the investor accepts the construction works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Where the project's investment capital is increased, the investor shall pay an additional amount of deposit or credit institution’s deposit payment guarantee corresponding to the increased investment capital according to the adjusted decision on approval for adjustment of the investment guidelines or the adjusted investment registration certificate. If 50% of the paid deposit has been refunded prior to the adjustment, the investor shall only investor shall only pay a half of the required additional deposit;

dd) Where the execution of an investment project cannot be continued due to a force majeure event or on account of a competent authority while following administrative procedures or due to the project adjustment made at the request of a competent authority in case of change of the planning, the investor may claim the refund of the guarantee amount or terminate the guarantee obligation.

e) Regarding a domestic investor that has their investment guidelines approved and is not required to obtain the investment registration certificate, when the project not subject to adjustment of its investment guidelines is adjusted as prescribed in this Decree and the adjustments change any content of the project execution guarantee agreement, the investor shall send a written notification to the investment registration authority prior to the adjustment. The investment registration authority and investor shall adjust the project execution guarantee agreement in conformity with the adjustments to the investment project.

10. The guarantee amount that is yet to be refunded shall be paid to the state budget as prescribed by law in the following cases:

a) The project is not put into operation on the schedule specified in the decision on approval for investment guidelines or investment registration certificate without the competent authority’s permission for adjusting the schedule as prescribed in the Law on Investment and this Decree;

b) The project is terminated as prescribed in Clause 2 Article 48 of the Law on Investment, except for the case mentioned in Point a Clause 2 Article 47 of the Law on Investment.

11. Where the deposit payment obligation is guaranteed by a credit institution, upon the expiry of the guarantee, if the investor fails to extend its validity and investment registration authority’s comments on invalidation of the guarantee are not available, the credit institution must transfer the guarantee amount to the investment registration authority’s account to continue to pay deposits for guaranteeing project execution.

Article 27. Duration of investment projects

1. The duration of an investment project specified in Clauses 1 and 2 Article 44 of the Law on Investment begins from the date on which the investor is issued with the decision on investor approval, decision on approval for both investment guidelines and investor or the investment registration certificate for the first time. For the investment project which uses land allocated or leased out by the State or is permitted by the State to repurpose land, its duration begins from the date on which the investor is issued with the decision on land allocation, decision on land lease or decision on land repurposing. If the investor has obtained the decision on land allocation, decision on land lease or decision on land repurposing but the transfer of land is delayed, the duration of the investment project begins from the date on which land is transferred on site.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. According to the objectives, scale, location and operating requirements of the investment project, the authority that has the power to approve investment guidelines and the investment registration authority shall consider and decide the duration, and adjust duration of the investment project as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article.

4. Except for the regulations in Points a and b Clause 4 Article 44 of the Law on Investment, upon expiry of the duration of an investment project, the authority that has the power to approve investment guidelines and the investment registration authority will consider and decide to extend duration of such project if the investor wishes to keep executing the investment project and satisfies the following conditions:

a) The project conforms to the national planning, regional planning, provincial planning, urban planning and special administrative-economic unit planning (if any); conforms to the objectives and orientations for urban development or residential housing development plans and programs (with respect to projects on investment in residential housing and urban area construction);

b) The conditions for land allocation or land lease prescribed by the law on land are met (in the case of applying for extension of land use term).

5. The period of extension of duration of the project specified in Clause 4 of this Article shall be considered on the basis of objectives, scale, location and operating requirement of the project and shall not exceed the maximum duration mentioned in Clauses 1 and 2 Article 44 of the Law on Investment.

6. If the investment project satisfies the condition prescribed in Point b Clause 4 of this Article but fails to satisfy the condition prescribed in Point a Clause 4 of this Article, the authority that has the power to approve investment guidelines and the investment registration authority shall consider extending its duration on a year-by-year basis until the district’s annual land use plan is available in accordance with regulations of law on land. The investor shall only follow procedures for extending the duration for the first year of extension.

7. The duration of an investment project with a commitment to transfer the investor’s assets without reimbursement to the State of Vietnam or to a Vietnamese party after the expiry of the duration shall be determined as prescribed in Clause 3 Article 124 hereof.

8. The land-related financial obligation discharged to the State in the case of adjustment or extension of duration of an investment project shall be determined in accordance with regulations of law on land and relevant regulations of law.

9. Procedures for adjusting and extending duration of investment projects are specified in Article 55 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Projects using a technological line which, upon its operation, fails to meet the provisions of National technical regulations on safety, energy saving and environmental protection; or the capacity (which is the number of products that the technological line produce in a given time period) or the remaining performance of the technological line is less than 85% of the design capacity or performance; or the amount of raw materials, materials or energy consumed by the technological line exceeds 15% of its design consumption level.

In case of unavailability of National Technical Regulations on safety, energy saving and environmental protection related to the projects’ technological line, only technical indicators of Vietnam’s Standards or National Standards of one of the G7 countries or Korea with regard to safety, energy saving, and environmental protection shall be applied;

b) Projects using machinery and equipment for production with HS codes in Chapters 84 and 85 of Vietnam’s nomenclature of exports and imports which have a useful life of more than 10 years or which, upon their operation, fail to satisfy the provision of National technical regulations on safety, energy saving and environmental protection. In case of unavailability of National Technical Regulations on safety, energy saving and environmental protection related to the projects’ machinery and equipment, only technical indicators of Vietnam’s Standards or National Standards of one of the G7 countries or Korea with regard to safety, energy saving, and environmental protection shall be applied.

The Ministry of Science and Technology shall provide guidelines for determining machinery and equipment in some fields which have a useful life of more than 10 years but are not classified as obsolete, environment threatening or resource-intensive technologies.

11. The determination of whether an investment project uses obsolete, environment threatening or resource-intensive technologies as prescribed in Clause 10 of this Article shall be carried out as follows:

a) The Ministry of Science and Technology shall preside over and cooperate with relevant authorities in determining technologies of investment projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly and the Prime Minister;

b) Science and technology authorities affiliated to provincial People’s Committees shall preside over and cooperate with relevant authorities in determining technologies of investment projects other than those specified in Point a of this Clause;

c) Funding for determination shall be covered by the state budget. If the duration of the investment project continue to be extended, the investor shall pay all costs of determination;

d) Applications and procedures for determination of investment projects using obsolete, environment threatening or resource-intensive technologies shall comply with the Prime Minister’s regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The registered capital for execution of an investment project shall be determined on the basis of:

a) Capital contributed by the investor in the form of cash, machinery, equipment, value of intellectual property rights, technology, technical know-how, value of land use rights and other assets in accordance with regulations of the civil law and international treaties on investment;

b) Capital raised to execute the project;

c) Profits (if any) retained by the investor for re-investment.

2. The investment capital for execution of an investment project shall be determined on the basis of contributed capital, raised capital and profits retained for re-investment during the project execution. The investor shall self-determine value of investment capital for execution of the project after it is put into operation.

3. The independent assessment of value of investment capital, quality and value of machinery, equipment and technological line after operation of a project as prescribed in Clause 3 Article 45 of the Law on Investment shall be carried out in the following cases:

a) The investment authority and tax authority have grounds for determining that the investor fails to truthfully, accurately and sufficiently declare tax regarding value of the investment capital in accordance with regulations of law and tax administration;

b) The investment authority and science and technology authority have grounds for determining that the investor show signs of violating regulations on application and transfer of technology during the project execution in accordance with regulations of law on technology transfer.

4. For the case specified in Point a Clause 3 of this Article, the tax authority shall carry out an assessment to determine the amount of tax payable by the investor; the hiring of an independent assessment organization for investment capital assessment shall be carried out by the investment authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The Ministry of Science and Technology shall preside over and cooperate with relevant authorities in assessing quality and value of machinery, equipment and technological lines for the projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly and the Prime Minister;

b) Science and technology authorities affiliated to provincial People’s Committees shall preside over and cooperate with relevant authorities in assessing quality and value of machinery, equipment and technological lines for the projects other than those specified in Point a of this Clause;

c) The assessment of quality and value of machinery, equipment and technological lines shall be carried out by consulting the science and technology advisory board, independent assessment organizations and experts about machinery, equipment and technological lines used during the project execution;

d) Applications and procedures for assessing machinery, equipment and technological lines shall comply with the Prime Minister’s regulations.

6. The costs of assessment made as prescribed in Clauses 4 and 5 of this Article shall be covered by the state budget. The investor must bear any costs of assessment if the assessment results lead to an increase in the tax obligations discharged to the State.

Section 2. INVESTMENT GUIDELINE APPROVAL AND INVESTOR SELECTION

Article 29. Investment guideline approval and investor selection

1. Authorities that have the power to approve investment guidelines are specified in Articles 30, 31 and 32 of the Law on Investment (hereinafter referred to as “investment guideline approving authorities”). If an investment project has objectives and contents subject to approval for its investment guidelines by different investment guideline approving authorities, the highest authorized authority shall grant approval for investment guidelines of the entire project.

2. For an investment project subject to approval for its investment guidelines specified in Articles 30, 31 and 32 of the Law on Investment, the investment guideline approving authority shall consider approving investment guidelines and decide on the method of selection of the investor in the project as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Bid to select an investor in the investment project in the case of bidding to select investors in accordance with regulations of law on bidding, law on private sector involvement and special legislation, and failure to satisfy the condition for land use right auction specified in Point a of this Clause. The investment guideline approving authority shall assign a competent authority to bid to select the investor in accordance with regulations of law on bidding; The decision on approval for investment guidelines also serves as the decision on approval for list of investment projects in accordance with regulations of law on bidding;

c) For the investment projects specified in Clause 4 Article 29 of the Law on Investment and projects other than those specified in Points and b of this Clause, the investment guideline approving authority shall consider granting approval for both investment guidelines and investor without holding a land use right auction or bidding to select investors as prescribed in Clause 5 of this Article.

3. The investor approval specified in Clause 3 Article 29 of the Law on Investment shall be carried out as follows:

a) The land use right auction has been held but only one investor registers for participation in the auction or at least 02 auction sessions have been held but unsuccessful in accordance with regulations of law on land;

b) The list of projects has been published in accordance with regulations of law on bidding but only one investor carries out the registration and satisfies preliminary requirements on capacity and experience or multiple investors carry out the registration but only one investor is qualified in terms of capacity and experience in accordance with regulations of law on bidding;

c) The authority that has the power to hold the auction or bid shall consider the satisfaction of the conditions mentioned in Points a and b of this Clause and notify the investment registration authority and investor (if any) in writing to follow the procedures for investor approval as prescribed in Clauses 1, 2 and 3 Article 30 hereof.

4. The investor is entitled to make a selection as prescribed in Points a and b Clause 2 of this Article to execute the project as follows:

a) The competent authority shall decide to approve auction winning results or approve results of investor selection in accordance with regulations of law on land and bidding. The decision on approval for auction winning results or decision on approval for investor selection results shall be sent to the investment guideline approving authority, investment registration authority and investor;

b) The investor that wins the auction or bid shall follow procedures for land allocation or land lease in accordance with regulations of law on land and bidding, and execute the investment project according to the decision on approval for investment guidelines, decision on approval for auction winning results or decision on approval for investor selection results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) An investor that has the land use rights is an investor that is using land allocated or leased out by the State or whose land use rights are recognized by the State or that receives the land use rights in accordance with regulations of law, and at the time of submitting the application for approval for investment guidelines, the area of land being used by the investor is not on the list of projects on land that needs expropriating for national defense and security purposes or for socio-economic development in the national or public interest approved by the provincial People’s Council, except for the case where the land is being used as a result of extension of the project’s duration as prescribed in Clause 6 Article 27 hereof;

b) The investor is permitted by a competent authority to receive the agricultural land use rights, receive the agricultural land use rights as contributed capital or leases the agricultural land use rights to execute an investment project on non-agricultural production or business in accordance with regulations of law on land;

c) The investor executes the investment project in an industrial park or hi-tech zone;

d) Projects other than those specified in Points a and b Clause 2 of this Article;

dd) Other cases not subject to land use right auction or bidding for investor selection in accordance with regulations of law on land and bidding, relevant regulations of law.

6. Power, procedures and applications for investor approval and investment guideline approval are specified in Articles 30, 31, 32 and 33 hereof.

7. If two investors or more in the investment project specified in Point c, d or dd Clause 5 of this Article submit a valid application for project execution at one location within 20 days (for the project subject to approval for its investment guidelines by the Prime Minister) or 15 days (for the project subject to approval for investment guidelines by the provincial People's Committee) from the receipt of the valid application of the first investor, the Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall follow the procedures below:

a) Notify the investors in writing of implementation of the procedures for investment guidelines approval and investor selection according to this Clause within 25 days (for the project subject to approval for its investment guidelines by the Prime Minister) or 20 days (for the project subject to approval for investment guidelines by the provincial People's Committee) from the receipt of the valid application of the first investor. The Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall not consider and shall return other investors’ applications (if any) submitted after the 20-day period (for the project subject to approval for its investment guidelines by the Prime Minister) or 15-day period (for the project subject to approval for investment guidelines by the provincial People's Committee) from the receipt of the valid application of the first investor;

b) Implement the procedures for investment guideline approval as prescribed in Article 32 or Article 33 hereof on the basis of the investment project proposal of the first investor. If the first investor’s investment project proposal fails to satisfy the conditions mentioned in Clause 3 Article 33 of the Law on Investment, implement the procedures for investment guideline approval on the principle that the investment project proposal of each next investor is considered;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The investor is entitled to select to implement the procedures for investor approval according to Clause 2 or Clause 4 Article 30 hereof.

Article 30. Procedures for investor approval

1. The only investor that has registered for participation in the auction or the investor that requests the project execution after at least 02 auction sessions have been held but unsuccessful as prescribed in Point a Clause 3 Article 29 hereof may be considered to be approved as follows:

a) The investor shall submit 04 applications for investor approval to the investment registration authority, including an application form for investor approval and the documents specified in Points b, c, e, g and h Clause 1 Article 33 of the Law on Investment;

b) Within 03 working days from the receipt of the valid application, the investment registration authority shall send relevant documents to relevant regulatory bodies to seek their opinions about the satisfaction of the requirements specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment. For the project whose investment guidelines have been approved by the National Assembly or the Prime Minister, the investment registration authority shall send relevant documents to the Ministry of Planning and Investment to seek its opinions;

c) Within 15 days from the receipt of the relevant documents, the enquired authorities shall give their opinions about the contents under their state management to the investment registration authority;

d) Within 25 days from the receipt of the valid applications specified in Point a of this Clause, investment registration authority shall prepare an appraisal report on the contents specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment and submit it to the provincial People's Committee;

dd) Within 07 working days from the receipt of the application and appraisal report, the provincial People's Committee shall grant investor approval and send the decision on investor approval to the Ministry of Planning and Investment (for the project subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly or the Prime Minister); authority holding the auction; investment registration authority and investor.

2. The investor satisfying the conditions specified in Point b Clause 3 Article 29 hereof may be considered to be approved as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Within 03 working days from the receipt of the valid application, the investment registration authority shall send a report on preliminary evaluation of capacity and experience, and the applications specified in Point a of this Clause to seek opinions of relevant regulatory bodies about the satisfaction of the requirements specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment. For the project whose investment guidelines have been approved by the National Assembly or the Prime Minister, the investment registration authority shall also send relevant documents to the Ministry of Planning and Investment to seek its opinions;

c) Within 15 days from the receipt of the investment registration authority's relevant documents, the enquired authorities shall give their opinions about the contents under their state management to the investment registration authority;

d) Within 25 days from the receipt of the valid applications specified in Point a of this Clause, investment registration authority shall prepare an report on the contents specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment and submit it to the provincial People's Committee;

dd) Within 07 working days from the receipt of the application and appraisal report, the provincial People's Committee shall grant investor approval and send the decision on investor approval to the Ministry of Planning and Investment (for the project subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly or the Prime Minister) and the investor.

3. If a Ministry, ministerial agency or Governmental agency conducts bidding, such agency shall prepare a report on preliminary evaluation of capacity and experience and approve the investor if the investor satisfy the requirements specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment. The decision on investor approval shall be sent to the Ministry of Planning and Investment (for the project subject to its investment guidelines by the National Assembly or the Prime Minister), investment registration authority and investor.

4. Procedures for approving the investor in the investment project executed in an economic zone as specified in Clause 2 Article 32 of the Law on Investment are as follows:

a) The investor shall submit 04 sets of application for investor approval to economic zone management board, including an application form for investor approval and the documents specified in Points b, c, e, g and h Clause 1 Article 33 of the Law on Investment;

b) The economic zone management board shall send relevant documents to relevant regulatory agencies according to Point b Clause 1 and Point b Clause 2 of this Article;

c) Within 15 days from the receipt of the relevant documents, the enquired authorities shall give their opinions about the contents under their state management to the economic zone management board;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 31. Applications and procedures for making and appraising requests for investment guideline approval

1. Applications for approval for investment guidelines of investment projects are specified in Clause 1 or Clause 2 Article 33 of the Law on Investment and Clauses 2 and 3 of this Article.

2. Explanatory documents for the proposal for method of investor selection specified in Clauses 1 and 2 Article 33 of the Law on Investment include:

a) A copy of the list of projects on land subject to expropriation approved by the provincial People’s Council; documents proving that land has been cleared (if any), other explanatory documents (if any) in the case of proposal for investor selection through land use right auction in accordance with regulations of law on land;

b) A copy of the list of projects on land subject to expropriation approved by the provincial People’s Council; a document proving that land has not been cleared (if any), other explanatory documents (if any) in the case of proposal for investor selection through bidding for land-using project; In this case, the investment proposal shall specify the total estimated cost of project execution that is determined according to the total investment of the project in accordance with regulations of law on construction, exclusive of the costs of compensation, assistance and relocation is required.

In case of bidding for investor selection in accordance with regulations of law on private sector involvement and special legislation, explanatory documents for legal bases and conditions for application of method of investor selection through bidding in accordance with regulations of law on private sector involvement and special legislation are required;

c) A document proving that the project is not on the list of projects on land subject to expropriation approved by the provincial People’s Council; a valid copy of the decision on land allocation or decision on land lease or the land use right lease contract or certificate of land use rights, certificate of ownership of houses and land use rights, certificate of land use rights, ownership of houses and other property on land in the case of proposal for approval for both investment guidelines and investor regarding the investor that has the land use rights as specified in Point a Clause 4 Article 29 of the Law on Investment;

d) A valid copy of the competent People’s Committee’s written approval for receipt of the land use rights, receipt of the land use rights as contributed capital or lease of the land use rights for project execution and valid copies of other documents containing agreement on use of location for project execution in the case of proposal for approval for both investment guidelines and investor with regard to the investor receiving the agricultural land use rights, receiving the agricultural land use rights as contributed capital or leasing the agricultural land use rights for execution of the project on non-agricultural production or business as prescribed in Point b Clause 4 Article 29 of the Law on Investment.

3. Regarding a project on investment in construction, the project investment proposal includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For an urban area project, if the law on construction requires formulation of a pre-feasibility study report, the investor or competent authority is entitled to submit or use the pre-feasibility study report instead of the investment project proposal, including a proposal for preliminary part of the urban infrastructure retained by the investor for business operation and part of the urban infrastructure to be transferred or proposed by the investor to the local government;

b) The contents specified in Point d Clause 1 or Point b Clause 2 Article 33 of the Law on Investment, expected division of component projects (if any) with respect to the project on investment in construction other than that specified in Point a of this Clause.

4. The competent authorities that prepare applications for approval for investment guidelines of the investment projects in Clauses 1 and 2 Article 22 of the Law on Investment consist of:

a) Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees, which prepare applications for approval for investment guidelines of projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly and the Prime Minister;

b) Specialized agencies of provincial People’s Committees; district-level People’s Committees; industrial park management boards, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones, which prepare applications for approval for investment guidelines of projects subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s Committees.

5. Authorities receiving applications for approval for investment guidelines consist of:

a) The Ministry of Planning and Investment, which receives applications for approval for investment guidelines of investment projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly and the Prime Minister;

b) Departments of Planning Investment, which receive applications for approval for investment guidelines of investment projects subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s Committees outside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones; investment projects executed both inside and outside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones; investment projects executed inside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones where management boards of such industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones have yet to be established or not under the management of the management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones;

c) Management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones, which receive applications for approval for investment guidelines of investment projects subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s Committees executed inside the industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The contents in Clause 3 Article 33 of the Law on Investment;

b) Legal bases and conditions for application of investor selection method prescribed in Clause 1 Article 29 of the Law on Investment and Article 29 of this Decree.

7. The appraisal of conformity of an investment project with planning as prescribed in Point a Clause 3 Article 33 of the Law on Investment shall be carried out as follows:

a) If the national planning, regional planning or provincial planning has yet to be decided or approved as prescribed by the Law on Planning, the assessment of conformity of the investment project with such planning shall be conducted on the basis of assessment of conformity of the investment project with the planning prescribed in Point c Clause 1 Article 59 of the Law on Planning regarding the implementation of the planning integrated into the national planning, regional planning or provincial planning and the Government’s Resolution on the List of planning integrated into such planning;

b) If the planning integrated into the national planning, regional planning or provincial planning as prescribed in Point a of this Clause expires before the national planning, regional planning or provincial planning is decided or approved, such planning shall be extended until the national planning, regional planning or provincial planning is decided or approved;

c) For the urban planning, the appraisal shall cover the assessment of conformity of the investment project with the detailed planning (if any) or zoning planning (if any); if the detailed planning or zoning planning has yet to be approved by the competent authority, the assessment of conformity of the investment project with the general planning is required.

8. Contents of appraisal of the request for approval for both investment guidelines and investor include:

a) The contents in Clause 4 Article 33 of the Law on Investment;

b) Legal bases and conditions for investor approval prescribed in Clause 1 Article 29 of the Law on Investment and Article 29 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. The obtainment of and response to opinions during the appraisal shall be carried out on according to the principle specified in Clause 2 Article 6 hereof. If the law on construction, housing, urban development or real estate business provides for enquired authorities and contents about which appraisal opinions are obtained, regulations laid down in such law shall apply.

Article 32. Procedures for investment guideline approval by the Prime Minister

1. Investment projects subject to approval for their investment guidelines by the Prime Minister are specified in Article 31 of the Law on Investment. Other investment projects subject to approval for their investment guidelines by the Prime Minister specified in Clause 4 Article 31 of the Law on Investment are those prescribed by law that they must be submitted to the Prime Minister for approval for their investment guidelines, decision on investment, permission for investment or decision made in other forms.

2. The investor or competent authority specified in Point a Clause 4 Article 31 hereof shall submit 08 sets of application for approval for investment guidelines as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 33 of the Law on Investment, Clauses 2 and 3 Article 31 of this Decree to the Ministry of Planning and Investment.

3. Within 03 working days from the receipt of the valid applications mentioned in Clause 2 of this Article, the Ministry of Planning and Investment shall send relevant documents to relevant Ministries, authorities and People's Committees of provinces where the project is executed to seek their appraisal opinions on the project’s contents under their state management as prescribed in Clause 6 or Clause 8 Article 31 hereof.

For the investment project that has the proposal for repurposing of land meant for rice cultivation, protection forest land or special-use forest land or forest repurposing, the procedures for obtaining opinions are as follows:

a) For the project that has the proposal for repurposing of land meant for rice cultivation, protection forest land or special-use forest land, the Ministry of Planning and Investment shall seek appraisal opinions of the Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Agriculture and Rural Development, other concerned Ministries, agencies and People’s Committee of the province where the project is expected to be executed about conformity of the project with the land use planning approved by the competent authority; remaining allocated quotas for use of land by the time of project proposal; current use of land (types of land and users of land); preliminary expected plans for land expropriation, compensation, assistance and relocation (if any); compliance with regulations of law on land in the case where the investor is using land allocated or leased out by the State to execute other investment projects.

b) For the project that has the proposal for forest repurposing, the Ministry of Planning and Investment shall seek appraisal opinions of the Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Natural Resources and Environment, concerned ministries and People’s Committee of the province where the project is expected to be executed about the guidelines for forest repurposing in accordance with regulations of law on forestry. If the application for decision on guidelines for forest repurposing has been prepared and appraised as prescribed by the law on forestry, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall submit it to the Prime Minister for consideration and decision on guidelines for forest repurposing (for the case within the Prime Minister’s power), and to the Ministry of Planning and Investment, which will submit it to the Prime Minister for approval for investment guidelines; the provincial People’s Committee shall submit the application to the provincial People's Committee for consideration and decision on forest repurposing (for the case within the power of the provincial People's Council), and to the Ministry of Planning and Investment, which will submit it to the Prime Minister for approval for investment guidelines.

4. Within 15 days from the receipt of the Ministry of Planning and Investment’s request for opinions, the enquired authorities shall give their appraisal opinions about the contents under their state management to the Ministry of Planning and Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For the investment project that is subject to approval for its investment guidelines by 02 provincial People’s Committee or more and has the proposal for selection of an investor through land use right auction or bidding, the Ministry of Planning and Investment shall propose that the People’s Committee of a province presides over and cooperates with concerned authorities and local authorities in holding land use right auction or bidding for investor selection or propose that a Ministry, ministerial agency or Governmental agency presides over and cooperates with concerned authorities and local authorities in bidding to select the investor.

6. Within 07 working days from the receipt of the appraisal report of the Ministry of Planning and Investment, the Prime Minister shall grant approval for investment guidelines.

7. Contents of the Prime Minister’s decision on approval for investment guidelines shall include:

a) The investor executing the project (in case of approving both investment guidelines and investor) or investor selection method (in case of selecting an investor to execute the project through a land use right auction or bidding);

b) Project’s name; objectives; scale (preliminary structure of residential housing products and provision of land for social housing development, preliminary plan for investment in construction and management of urban infrastructure inside and outside the project with respect to the project on investment in residential housing or urban area construction, preliminary part of the urban infrastructure retained by the investor for business operation and part of the urban infrastructure to be transferred or proposed by the investor to the local government with respect to the project on investment in residential housing or urban area construction, if any); investment capital of the project (total estimated cost of executing the project), duration of the project;

c) Location of the investment project;

d) Project execution schedule: schedule for contributing and raising capital sources; schedule for carrying out capital construction and putting the work into operation (if any); preliminary plan for investment phasing or division of component projects (if any); schedule for implementing each stage (for the multi-stage investment project);

dd) Technologies applied (if any);

e) Investment incentives and assistance and conditions for application thereof (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h) Responsibilities of investors and agencies concerned for project execution;

i) Effective date of the decision on approval for investment guidelines.

8. The decision on approval for investment guidelines shall be sent to the Ministry of Planning and Investment, investor, competent authority specified in Clause 2 of this Article and People’s Committee of the province where the project is executed to hold an auction (in case of selecting an investor through land use right auction), bidding organizing authority to publish the list of projects in accordance with regulations of law on bidding and private sector involvement, and special legislation (in case of selecting an investor through bidding), investment registration authority, other Ministries and agencies involved in execution of the project.

Article 33. Power and procedures for investment guideline approval by provincial People's Committees

1. Investment projects subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s Committees are specified in Article 32 of the Law on Investment.

2. Investment projects subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s Committees specified in Point a Clause 1 Article 32 of the Law on Investment include:

a) Investment projects that request the State to allocate or lease out land without land use right auction or bidding for investor selection;

b) Investment projects that request the State to allocate or lease out land of households and individuals required to obtain the written approval of the provincial People's Committee in accordance with regulations of law on land;

c) Investment projects that request the State to allocate or lease out land in a case other than the case of receipt of land use rights or property on land;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Investment projects subject to approval for their investment guidelines by provincial People’s Committees as specified in Point d Clause 1 Article 32 of the Law on Investment are foreign investors and foreign-invested business organizations’ projects that request the State to allocate or lease out land or permit repurposing of land on islands or in border or coastal communes; in other areas that affect defense and security determined according to Clause 8 Article 2 and Point dd Clause 2 Article 98 of this Decree or opinions of the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security specified in Point dd Clause 2 Article 98 of this Decree.

4. Procedures for investment guideline approval by a provincial People’s Committee are as follows:

a) The investor or competent authority shall submit 04 sets of application for approval for investment guidelines as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 33 of the Law on Investment, Clauses 2 and 3 Article 31 of this Decree to the investment registration authority.

b) Within 03 working days from the receipt of the valid applications mentioned in Point a of this Clause, the investment registration authority shall send relevant documents to Departments, People's Committees of the district where the project is expected to be executed and agencies concerned to seek their appraisal opinions on the contents under their state management as prescribed in Clause 6 or Clause 8 Article 31 hereof;

c) Within 15 days from the receipt of the relevant documents, the enquired authorities shall give their opinions about the contents under their state management to the investment registration authority;

d) Within 25 days from the receipt of the valid applications specified in Point a of this Clause, investment registration authority shall prepare an appraisal report containing the contents as specified in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment and submit it to the provincial People's Committee.

5. Within 07 working days from the receipt of the applications and appraisal report, the provincial People’s Committee shall consider approving investment guidelines of projects according to Clause 7 Article 32 hereof.

6. The decision on approval for investment guidelines shall be sent to the investor or competent authority specified in Point a Clause 4 of this Article, authority assigned to conduct (in case of selecting an investor through land use right auction), the auction bidding organizing authority to publish the list of projects in accordance with regulations of law on bidding and private sector involvement, and special legislation (in case of selecting an investor through bidding), investment registration authority, Departments and agencies involved in execution of the project.

7. Regarding an investment project executed in an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone as specified in Clause 2 Article 32 of the Law on Investment, the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall follow procedures for investment guideline approval as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Within 03 working days from the receipt of the valid applications mentioned in Point a of this Clause, the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall send relevant documents to agencies concerned to seek their appraisal opinions on the contents under their state management as prescribed in Clause 6 or Clause 8 Article 31 hereof;

c) Within 15 days from the receipt of the relevant documents, the enquired authorities shall give their opinions about the contents under their state management to the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board;

d) Within 25 days from the receipt of the valid applications specified in Point a of this Clause, the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall prepare an appraisal report on the contents specified in Clause 6 or Clause 8 Article 31 hereof and decision on approval for investment guidelines containing the contents specified in Clause 7 Article 32 hereof.

8. For an investment project executed in an economic zone and subject to a land use right auction, the economic zone management board shall request the provincial People’s Committee to assign a competent agency or unit to hold the auction.

Section 3. PROCEDURES FOR ISSUANCE, ADJUSTMENT AND REVOCATION OF INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATES

Article 34. The power to issue, adjust and revoke investment registration certificates

1. The power to issue, adjust and revoke investment registration certificates is prescribed in Article 39 of the Law on Investment.

2. Departments of Planning and Investment of provinces where investment projects are executed or where operating offices are located or expected to be located for execution of investment projects shall issue, adjust and revoke investment registration certificates of the following investment projects:

a) Investment projects executed in 02 provinces or more;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Investment projects executed inside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones where management boards of such industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones have yet to be established or not under the management of the management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones.

3. Industrial park, export-processing zone, hi-tech zone and economic zone management boards shall issue, adjust and revoke investment registration certificates of the following investment projects:

a) Projects on investment in and commercial operation of infrastructure in industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones;

b) Investment projects executed inside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones.

Article 35. Procedures for issuance and adjustment of investment registration certificates of projects subject to approval for their investment guidelines

1. Procedures for issuing and adjusting the investment registration certificate of an investment project whose investment guidelines are approved together with approval for the investor and subject to issuance of the investment registration certificate are as follows:

a) According to the decision on approval for investment guidelines and decision on approval for adjustment of the investment guidelines, the investment registration authority shall issue and adjust the investment registration certificate within 05 working days from the receipt of the decision on approval for investment guidelines and decision on approval for adjustment of the investment guidelines;

b) For the investment project subject to approval for its investment guidelines by 02 provincial People’s Committees or more, at the request of the Ministry of Planning and Investment, the Prime Minister shall assign the Department of Planning and Investment of a province or central-affiliated city where the investment project is executed or where the operating office is located or expected to be located for execution of the investment project to issue the investment registration certificate.

2. For an investment project whose investment guidelines have been approved and investor in which has won the auction or bidding; investment project subject to investor approval as specified in Clause 3 Article 29 of the Law on Investment and subject to issuance of the investment registration certificate, the investor shall submit an application form for issuance of the investment registration certificate to the investment registration authority to be issued with the investment registration certificate within 05 working days from the date on which the investment registration authority receives the application form.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. For a project not subject to issuance of the investment registration certificate, if wishing to obtain the investment registration certificate, the investor shall submit an application form for issuance of the investment registration certificate, valid copy of the decision on approval for investment guidelines and valid copy of the decision on investor approval (if any) to the investment registration authority to be issued with the investment registration certificate within 05 working days from the date on which the receipt of the application form.

Article 36. Procedures for issuance and adjustment of investment registration certificates of projects not subject to approval for their investment guidelines

1. The investor shall submit 01 set of application for issuance of the investment registration certificate containing the contents in Clause 1 Article 33 of the Law on Investment to the investment registration authority. If the investment project is executed in 02 provinces or more, the investor shall submit the application to the Department of Planning and Investment of a province or central-affiliated city where the investment project is executed or where the operating office is located or expected to be located for execution of the investment project to apply for issuance of the investment registration certificate to the project.

2. If the investment project has commenced, the investor shall submit the application mentioned in Clause 1 of this Article in which the investment project proposal is replaced with a report on project execution from the date of commencement to the date of the application for issuance of the investment registration certificate.

3. The investment registration authority shall issue the investment registration certificate to the investor within 15 days from the receipt of the valid application if the conditions below are satisfied:

a) The project does not involve any banned business line specified in Article 6 of the Law on Investment and international investment-related treaty;

b) There is a location for project execution which is determined according to the valid copy of the document regarding the land use right or valid copy of the location lease agreement or another document identifying the right to use the location for project execution;

c) The project conforms to the planning specified in Clause 7 Article 31 hereof;

d) The project satisfies the condition concerning the investment per m2 prescribed by the provincial People’s Committee according to the local conditions and approved by the Standing Committee of the provincial People's Council (if any), the number of workers employed (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Procedures for adjustment of investment registration certificates of projects not subject to approval for their investment guidelines are specified in Article 47 hereof.

Article 37. Investment project codes

1. A code of an investment project is a sequence of numbers automatically generated by the National Foreign Investment Information System and written on the investment registration certificate. Each investment project is issued with a single code, exists throughout the operation of the project and expires upon termination of the investment project.

2. With regard to an investment project executed according to the investment certificate, investment license or another equivalent document, the code of the investment project is the number of the investment certificate, investment license or the equivalent document issued to the investment project.

3. The competent authority shall use codes of investment projects uniformly to manage and exchange information about investment projects.

Article 38. Following investment procedures on the National Investment Information System

1. Before following procedures for issuance or adjustment of the investment registration certificate, the investor shall make online declaration of information about the investment project on National Investment Information System. Within 15 days from the date of online declaration of application, the investor shall submit an application for issuance or adjustment of the investment registration certificate to the investment registration authority. If the application is not received within the 15-day period, the online application will be invalidated.

2. The investment registration authority shall use the National Investment Information System to receive and process applications, return results, update the processing of applications and issue project codes. A project code becomes effective as the electronic copy of the investment registration certificate is recorded and stored in the National Investment Information System.

3. In case National Foreign Investment Information System is inaccessible due to a breakdown, the investment registration authority shall issue the investment registration certificate under the backup procedures below:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Within 05 working days from the day on which the investment registration certificate is issued under the backup procedures, the investment registration authority shall update information about the project on National Investment Information System.

Article 39. Online applications for issuance and adjustment of investment registration certificates

1. For an investment project not subject to approval for its investment guidelines, the investor is entitled to choose between submitting a physical application for issuance or adjustment of the investment registration certificate as prescribed in Articles 36 and 47 hereof or submitting an online application on the National Investment Information System with or without a digital signature.

2. An online application for issuance or adjustment of the investment registration certificate shall contain the information prescribed in this Decree, be shown in the form of an electronic document and have same legal validity as a physical one.

3. An online application shall be accepted if it meets all of the following conditions:

a) There are sufficient electronic documents with complete contents as physical documents. Names of electronic documents must be relevant to names of physical documents;

b) Information provided on the National Investment Information System must be adequate and accurate as that in physical documents; authenticated with digital signature of the investor or consistent with that in physical documents.

4. If the investor authorizes a third party to follow investment procedures, an application for issuance or adjustment of the investment registration certificate must include a letter of authorization and legal documents of the authorized party.

Article 40. Procedures for online issuance and adjustment of investment registration certificates on the National Investment Information System

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The investor shall register an account on the National Investment Information System;

b) The investor shall enter information and download electronic documents bearing digital signatures on the National Investment Information System;

c) After completing the submission of the application, the investor will receive a confirmation slip through the National Investment Information System;

d) If the application is invalid or has to be clarified, the investment registration authority shall request the investor in writing to complete the application on the National Investment Information System within 05 working days from the receipt of the application;

dd) If the application is valid and satisfies all conditions, the investment registration authority shall issue or adjust the investment registration certificate within 15 days from the receipt of the valid application.

2. The investor shall follow procedures for issuance or adjustment of the investment registration certificate without using digital signatures as follows:

a) The investor shall register an account on the National Investment Information System;

b) The investor shall declare information and downloads electronic documents on the System;

c) After completing the submission of the application, the investor will receive a confirmation slip through the System;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) If the application satisfies the conditions for issuance or adjustment of the investment registration certificate, the investment registration authority shall the investor on the System;

e) After receiving the notification mentioned in Point dd of this Clause, the investor shall submit a physical application enclosed with the printed copy of the confirmation slip to the investment registration authority, whether directly or by post, to compare it with the application submitted on the System. If the investor’s physical application is not received within a period of 30 days from the date of sending the notification of satisfaction of the conditions for issuance or adjustment of the investment registration certificate, the investor’s online application will be invalidated;

g) The investment registration authority shall issue or adjust the investment registration certificate within 15 days (exclusive of the time when the investor submits the physical application for comparison with the electronic one) from the receipt of the valid application if the comparison shows that physical application is consistent with the electronic one;

h) The investor shall take responsibility for the accuracy and adequacy of the physical application compared with the application submitted on the System. If the physical application is inconsistent with the application submitted on the System, the investment registration authority is entitled to refuse to issue or adjust the investment registration certificate.

Article 41. Procedures for re-issuance and correction of information on investment registration certificates

1. If the investment registration certificate is lost or damaged, the investor shall submit an application form for re-issuance of the investment registration certificate to the investment registration authority to be re-issued within 05 working days from the receipt of the application form.

2. If contents of the investment registration certificate stored in the form of electronic data in the National Investment Information System are different from those of the physical investment registration certificate, the one on which the information is consistent with the information included in the application for investment registration shall prevail. The investment registration authority shall correct information on the investment registration certificate within 03 working days from the receipt of the investor’s request.

3. If information on the investment registration certificate is inaccurate compared to that in the investment documents, the investment registration authority shall correct information on the investment registration certificate within 03 working days from the receipt of the investor’s request.

Article 42. Registration for return of investment registration certificates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 4. ADJUSTMENT OF INVESTMENT PROJECTS

Article 43. Adjustments and procedures for adjusting investment projects

1. During execution of an investment project, the investor is entitled to adjust the project according to Clauses 1, 2 and 3 Article 41 of the Law on Investment.

2. For the project whose investment guidelines have been approved, the investor shall follow the procedures below:

a) If any content of the investment project is adjusted according to Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall follow procedures for adjusting the decision on approval for investment guidelines in accordance with the corresponding regulations laid down in Articles 44, 45 and 46 hereof. Pursuant to the decision on approval for adjustment of the investment guidelines, the investor shall follow procedures for adjusting the decision on investor approval (if any) or investment registration certificate (if any);

b) If any content of the investment project is adjusted in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor is not required to follow procedures for approval for adjustment of the investment guidelines.

3. For the investment project not subject to approval for its investment guidelines or project whose investment guidelines have been approved in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall follow procedures for adjusting the investment registration certificate (if any) as prescribed in Article 47 hereof.

4. If a request for adjustment of an investment project not subject to approval for its guidelines results in the project being subject to approval for its investment guidelines, the investor must follow procedures for approval for investment guidelines as prescribed in Section 2 Chapter IV hereof prior to making the adjustment. In this case, the investment guideline approving authority shall consider the adjustments to grant approval for investment guidelines.

Article 44. Procedures for adjusting investment projects subject to approval for their investment guidelines by the Prime Minister

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) An application form for adjustment of the investment project;

b) A report on investment project’s progress by the time of adjustment;

c) The investor’s decision on investment project adjustment if the investor is an organization;

d) Explanation or documents relating to the adjustment of the contents specified in Points b, c, d, dd, e, g and h Clause 1 Article 33 of the Law on Investment (if any).

2. Procedures for adjusting the investment project:

a) Within 03 working days from the receipt of the valid applications, the Ministry of Planning and Investment shall send them to competent authorities as prescribed in Clause 3 Article 32 hereof to seek their opinions about the adjustments;

b) Within 15 days from the receipt of the valid applications, the enquired authorities shall give their opinions about the adjustments under their state management;

c) Within 35 days from the receipt of the valid applications, the Ministry of Planning and Investment shall prepare an appraisal report on the adjustments for submission to the Prime Minister;

d) Within 05 working days from the receipt of the appraisal report of the Ministry of Planning and Investment, the Prime Minister shall decide to approve adjustment of the investment guidelines. The decision on approval for adjustment of the investment guidelines shall be sent to the Ministry of Planning and Investment, investment registration authority, investor, other Ministries and agencies related to execution of the investment project, and the investor approving authority (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The investor shall submit 04 sets of application specified in Clause 1 Article 44 hereof to the investment registration authority.

2. Procedures for adjusting the investment project:

a) Within 03 working days from the receipt of the valid applications, the investment registration authority shall send them to competent authorities as prescribed in Point b Clause 4 Article 33 hereof to seek their opinions about the adjustments;

b) Within 15 days from the receipt of the valid applications, the enquired authorities shall give their opinions about the adjustments under their state management;

c) Within 25 days from the receipt of the valid applications, the investment registration authority shall prepare an appraisal report on the adjustments for submission to the provincial People’s Committee;

d) Within 07 working days from the receipt of the applications and appraisal report of the investment registration authority, the provincial People’s Committee shall decide to approve adjustment of the investment guidelines. The decision on approval for adjustment of the investment guidelines shall be sent to the investment registration authority and investor, the investor approving authority in the case of investor approval as prescribed in Clause 3 Article 29 of the Law on Investment, Departments and agencies related to execution of the investment project.

Article 46. Procedures for adjusting investment projects subject to approval for their investment guidelines by industrial park, export-processing zone, hi-tech zone and economic zone management boards

Procedures for adjusting an investment project subject to approval for its investment guidelines by an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board as prescribed in Clause 2 Article 32 of the Law on Investment are as follows:

1. The investor shall submit 04 sets of application prescribed in Article 44 hereof to the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Within 15 days from the receipt of the valid applications, the enquired authorities shall give their opinions about the adjustments under their state management;

4. Within 25 days from the receipt of the valid applications, the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall decide to approve adjustment of the investment guidelines. The decision on approval for adjustment of the investment guidelines shall be sent to the investor and agencies related to execution of the investment project.

Article 47. Procedures for adjusting investment projects issued with investment registration certificates and not subject to approval for their investment guidelines

1. If the adjustment of the investment project is related to the change of the investment project name or investor name on the investment registration certificate, the investor shall submit an application form for adjustment of the investment project to the investment registration authority enclosed with the documents concerning such change. Within 03 working days from the receipt of the application form for adjustment of the investment registration certificate, the investment registration authority shall adjust the investment registration certificate.

2. If the adjustment of an investment project is not made in the case specified in Clause 1 of this Article, the investor shall submit 01 application specified in Clause 1 Article 44 hereof to the investment registration authority. Within 10 days from the receipt of the valid application, the investment registration authority shall adjust the investment registration certificate.

Article 48. Adjustment of investment projects in case of transfer of part or whole of investment projects

1. An investor (the transferor) is entitled to transfer part or whole of their investment project to another investor (the transferee) if the conditions set out in Clause 1 Article 46 of the Law on Investment are satisfied.

2. The transferee is entitled to inherit the rights and obligations to execute the investment project of the transferor. If the project transfer generates income, the transferor shall discharge financial obligations to the State as prescribed by law.

3. For a real estate business project, the investor that is approved as prescribed in Clause 3 or 4 Article 29 of the Law on Investment or issued with the investment registration certificate shall follow procedures for adjusting the investment project upon transfer of the project as prescribed in this Article and in compliance with the principles, conditions, rights and obligations of the transferor and transferee in accordance with regulations of law on real estate business.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. An application for adjustment of the investment project is composed of:

a) An application form for adjustment of the investment project;

b) A report on the investment project’s progress by the time of project transfer;

c) A contract or principal contract for transfer of part or whole of the investment project;

d) Copies of documents about the legal status of the transferor and transferee;

dd) A copy of the investment registration certificate; the decision on approval for investment guidelines; the decision on investor approval (if any);

e) A copy of the BCC (for BCC investment projects);

g) A copy of one of the following documents of the transferee: financial statements for the last 02 years or equity audit report of the investor, commitment of the parent company to provide financial support or commitment of a financial institution to provide financial support, guarantee for the investor’s financial capability or a document describing the investor’s financial capability.

6. Where an investment project has had its investment guidelines approved together with approval for the investor but the investor has transferred whole of the project before it is operated or there is a change of conditions applicable to the investor, the procedures for adjusting the project are as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The authority specified in Point a of this Clause shall consider the conditions for project transfer set forth in Clause 1 Article 46 of the Law on Investment to decide to adjust the investment project in accordance with the corresponding regulations in Articles 44, 45 and 46 hereof. The decision on approval for change of investor shall record the transferor, transferee and part of the project transferred (if any), and be sent to the investment registration authority, transferor and transferee.

7. Where an investment project has had its investment guidelines approved and the transfer thereof changes any content of approval for the investment guidelines in one of the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the transferor shall follow the procedures for adjusting the project according to the corresponding regulations set out in Points a and b Clause 6 of this Article, except for the cases in Clause 9 of this Article.

8. Where an investment project has had its investment guidelines approved and the transfer thereof does not change any content of approval for the investment guidelines in one of the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the transferor shall follow the procedures for adjusting the decision on investor approval instead of the procedures for approving the adjustment of the investment guidelines. To be specific:

a) The transferor shall submit to the investment registration authority 04 sets of the application prescribed in Clause 5 of this Article in which the application form for investment project adjustment is replaced with the application form for approval for change of investor;

b) Within 03 working days from the receipt of the valid applications, the investment registration authority shall send them to concerned competent authorities at the same level about the compliance with regulations set out in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment;

c) Within 15 days from the receipt of the valid applications, the enquired authorities shall give their opinions about the contents under their state management to the investment registration authority;

d) Within 25 days from the receipt of the valid applications, the investment registration authority shall prepare an appraisal report on the contents in Points b, c and d Clause 4 Article 33 of the Law on Investment and submit it to the provincial People’s Committee;

dd) Within 07 working days from the receipt of the applications and appraisal report, the provincial People’s Committee shall decide to approve the change of investor;

e) The decision on approval for change of investor shall record the transferor, transferee and part of the project transferred (if any), and be sent to the investment registration authority, transferor and transferee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. For an investment project that has been issued with the investment registration certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has had its investment guidelines approved in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the procedures for adjusting the project are as follows:

a) The transferor shall submit 01 set of the application specified in Clause 5 of this Article to the investment registration authority;

b) The investment registration authority shall consider the conditions for project transfer set forth in Clause 1 Article 46 of the Law on Investment to adjust the investment project in accordance with Article 47 hereof. The adjusted investment registration certificate shall be sent to the transferor and transferee.

11. Procedures for adjusting an investment project in case where a foreign investor receives the investment project (transferee) and establish a business organization to execute the project:

a) The transferor shall follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations specified in Clauses 6, 7, 8 and 10 of this Article;

b) After completing the procedures set out in Point a of this Clause, the transferee shall follow procedures for establishing a business organization in accordance with regulations of law on enterprises corresponding to each type of business organization. From the date on which the enterprise registration certificate or another equivalent document is issued, the business organization established by the foreign investor shall be the investor that executes the investment project as prescribed in Clause 2 Article 22 of the Law on Investment.

Article 49. Adjustment of an investment project in case the investor receives the investment project which is collateral

1. Any credit institution, organization or individual that receives collateral which is an investment project (hereinafter referred to as “the creditor”) is entitled to transfer such investment project.

2. The transferee is entitled to inherit the rights and obligations to execute the investment project of the transferor under the project transfer contract and relevant regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) An application form for adjustment;

b) The project transfer contract between the creditor and the transferee;

c) A loan agreement or credit extension agreement or debt purchase and sale contract (if any);

d) A secured transaction contract or written confirmation of secured transaction (if any);

dd) A written confirmation of auction winning in case where the creditor or civil enforcement agency holds an asset auction (if any);

e) Copies of documents about the legal status of the transferor and transferee;

g) A copy of the investment registration certificate; the decision on approval for investment guidelines; the decision on investor approval (if any);

h) A copy of one of the following documents of the transferee: financial statements for the last 02 years or equity audit report of the investor, commitment of the parent company to provide financial support or commitment of a financial institution to provide financial support, guarantee for the investor’s financial capability or a document describing the investor’s financial capability;

i) A creditor’s written confirmation of legal status of the collateral.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Where an investment project has had its investment guidelines approved together with the approval of investor and the whole of the project is transferred in the case in Point g Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the creditor or transferee shall submit an application specified in Clause 3 of this Article and follow the procedures for adjusting the project in accordance with the corresponding regulations laid down in Articles 44, 45 and 46 hereof;

b) Where an investment project has had its investment guidelines approved and the transfer thereof changes any content of approval for the investment guidelines in one of the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the procedures for adjusting the project upon the transfer are set out in Articles 44, 45 and 46 hereof, except for the case in Clause 5 of this Article.

c) Where an investment project has had its investment guidelines approved and the transfer thereof does not change any content of approval for the investment guidelines in one of the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, it is not required to follow the procedures for approving investment guideline adjustment. The creditor or transferee shall follow the procedures for adjusting the decision on investor approval in accordance with the corresponding regulations in Points a, b, c, d, dd and e Clause 8 Article 48 hereof.

d) For an investment project that has been issued with the investment registration certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has had its investment guidelines approved in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the creditor or investor shall submit 01 set of the application specified in Clause 3 of this Article to the investment registration authority to follow the procedures for adjusting the project as prescribed in Article 47 hereof.

5. For an investment project that has had its investment guidelines approved and has been put into operation, it is not required to follow the procedures for approving investment guideline adjustment upon transfer of the project.

6. If the creditor wishes to receive and execute the investment project, the creditor shall prepare an application and follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations specified in Articles 44, 45, 46 and 47 hereof; the application for project adjustment shall additionally include a secured transaction contract or written confirmation of secured transactions; credit contract or written confirmation of debt; creditor’s written confirmation of legal status of the collateral.

7. If the foreign investor or business organization specified in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment receives the investment project and establishes a business organization to execute the investment project, it is required to follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations specified in Articles 44, 45, 46 and 47 hereof, and then establish the business organization in accordance with regulations of law on enterprises corresponding to each type of business organization. The transferee shall satisfy the conditions specified in Clause 2 Article 24 of the Law on Investment.

8. For an investment project executed before the effective date of the Law on Investment, the procedures for project adjustment are specified in Article 117 hereof.

Article 50. Adjustment of investment project in case of full division, partial division and merger of investment projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Full division or partial division of the investor’s project that is being executed (hereinafter referred to as “fully divided or partially divided project”) into two or several projects;

b) Merger of one or more of projects of such investor (hereinafter referred to as “acquired project”) and one investment project of such investor (hereinafter referred to as “acquiring project”).

2. The full division, partial division or merger of an investment project in the form specified in Clause 1 of this Article shall satisfy the following conditions:

a) The conditions for use of land prescribed by the law on land, business investment conditions (if any) and other conditions prescribed by law are satisfied;

b) It is not allowed to change any of the conditions (if any) applicable to the investor specified in the decision on approval for investment guidelines or investment registration certificate prior to the full division, partial division or merger of the investment project;

3. Procedures for adjusting an investment project in case of its full division, partial division or merger are as follows:

a) For the investment project whose investment guidelines have been approved, the investor shall submit 08 sets of application to the Ministry of Planning and Investment or 04 sets of application to the investment registration authority corresponding to the power to approve investment guidelines of the project.

The application includes: An application form for project adjustment; report on the project’s progress by the time of full division, partial division or merger; investor’s decision on full division, partial division or merger of the project or another equivalent document; documents about the investor’s legal status; a copy of the investment registration certificate or decision on approval for investment guidelines (if any); a copy of the decision on investor approval (if any); explanation or documents relating to the adjustment of the contents specified in Points b, c, d, dd, e, g and h Clause 1 Article 33 of the Law on Investment (if any);

b) The authority specified in Point a of this Clause shall consider the conditions for full division, partial division or merger of the investment project set forth in Clause 2 of this Article to follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations in Articles 44, 45 and 46 hereof. The decision on approval for adjustment of the investment guidelines shall be sent to the investment registration authority and investor;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 51. Adjustment of investment projects in case of full division, partial division, consolidation, merger or conversion of type of business organization

1. A business organization that is formed on the basis of full division, partial division, consolidation, merger or conversion of type of the business organization (hereinafter referred to as “re-organization”) is entitled to inherit and continue to exercise the re-organized business organization’s rights and obligations to the investment project executed by the re-organized business organization prior to the re-organization in accordance with regulations of law on enterprises, land and relevant regulations of law.

2. The investor shall decide the re-organization and settle assets, rights and obligations relating to the investment project in accordance with regulations of law on enterprises and relevant regulations of law. After the procedures for re-organization and settlement of assets, rights and obligations relating to the investment project, the investor shall submit an application for project adjustment. The application includes:

a) An application form for adjustment;

b) Copies of the documents about the business organization’s legal status after the re-organization;

c) A copy of the resolution or decision of the investor being the re-organized business organization on re-organization which specifies the settlement of assets, rights and obligations relating to the project;

d) Explanation or documents relating to the adjustment of the contents specified in Points b, c, d, dd, e, g and h Clause 1 Article 33 of the Law on Investment (if any);

dd) A copy of the investment registration certificate; the decision on approval for investment guidelines; the decision on investor approval (if any);

3. Where an investment project has had its investment guidelines approved and the adjustment thereof upon the re-organization changes any content of approval for investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall submit 08 sets of the application specified in Clause 2 of this Article to the Ministry of Planning and Investment or 04 sets of the application specified in Clause 2 of this Article to the investment registration authority corresponding to the power to approve investment guidelines to adjust the investment project in accordance with the corresponding regulations laid down in Articles 44, 45 and 46 hereof. The decision on approval for adjustment of the investment guidelines shall be sent to the investor and investment registration authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Where any business organization established on the basis of re-organization is invested in by a foreign investor or business organization specified in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment that is a general partner or shareholder, it is required to satisfy the conditions in Clause 2 Article 24 of the Law on Investment and follow the procedures below:

a) If the business organization that is formed on the basis of such re-organization continues to execute part or whole of the investment project executed by the re-organized business organization prior to the re-organization, it shall follow the procedures for project adjustment as prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article;

b) If the business organization that is formed on the basis of such re-organization fails to receive and execute part or whole of the investment project executed by the re-organized business organization prior to the re-organization, the foreign investor or business organization specified in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment shall set up an investment project and follow procedures for issuance of the investment registration certificate or approval for investment guidelines as prescribed in this Decree before the business organization formed on the basis of the re-organization follows procedures for enterprise registration due to the re-organization in accordance with regulations of law on enterprises.

Article 52. Adjustment of investment projects in case of exercise of rights to use land and property on land which is part of investment projects for contributing capital to enterprises

1. An investor is entitled to exercise the rights to use land and property on land which is part of their investment project to contribute capital for establishment of a business organization or contribute capital to an enterprise in accordance with regulations of law on land and enterprises and relevant regulations of law.

2. The capital contribution prescribed in Clause 1 of this Article shall comply with the following conditions:

a) Conditions prescribed by law on land concerning rights and obligations of land users and persons having property on land; rights and obligations of persons receiving the rights to use land and property on land as contributed capital; conditions for capital contribution and receipt of the rights to use land and property on land as contributed capital;

b) Conditions prescribed by the law on construction, housing and real estate business (if any);

c) Conditions specified in the decision on approval for investment guidelines, decision on investor approval, investment registration certificate and agreement (if any) between the competent authority and investor;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Conditions for capital contribution, and purchase of shares and stakes prescribed in Clause 2 Article 24 of the Law on Investment and Articles 15, 16 and 17 hereof applicable to foreign investors and business organizations prescribed in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment;

e) Fulfillment of financial obligations (if any) to the State as prescribed by law.

3. The investor contributing capital shall prepare an application for project adjustment, including:

a) An application form for adjustment;

b) A report on the project’s progress by the time of capital contribution;

c) An agreement between shareholders and members on exercise of the rights to use land and property on land which is part of the project for enterprise establishment or contribution of additional capital to the enterprise that is operating;

d) Copies of documents about the legal status of the investor contributing capital and the investor receiving contributed capital;

dd) A copy of the investment registration certificate, the decision on approval for investment guidelines, the decision on investor approval (if any) of the capital contributing party;

e) A copy of the certificate of land use rights, certificate of certificate of ownership of houses and land use rights or certificate of land use rights, ownership of houses and other property on land.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Apply for enterprise registration or contribution of capital to the enterprise in accordance with regulations of law on enterprises;

b) The investor contributing capital shall submit the application prescribed in Clause 3 of this Article and follow the procedures for project adjustment specified in Clauses 5 and 6 of this Article. The transfer of ownership of contributed property by a member or shareholder to the enterprise shall comply with regulations of law on enterprises and relevant laws.

5. Where an investment project has had its investment guidelines approved and the capital contribution changes any content of the decision on approval for investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor contributing capital shall submit 08 sets of the application specified in Clause 3 of this Article to the Ministry of Planning and Investment or 04 sets of the application specified in Clause 3 of this Article to the investment registration authority to follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations laid down in Articles 44, 45 and 46 hereof.

If part of the rights to use land and property on land is contributed not in one of the cases specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor contributing the capital is not required to follow the procedures for approving adjustment of investment guidelines.

6. For an investment project that has been issued with the investment registration certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has had its investment guidelines approved in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, if the capital contribution changes any content of the investment registration certificate, the investor contributing capital shall submit 01 set of the application specified in Clause 3 of this Article to the investment registration authority to follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations prescribed in Article 47 hereof.

7. If a business organization is established to execute the investment project that has had its investment guidelines approved or has been issued with the investment registration certificate, the investor and business organization shall satisfy the conditions set out in Clause 2 of this Article. The business organization established by the investor is entitled to inherit the investor’s rights and obligations to execute the investment project. The investor establishing the business organization shall follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations prescribed in Clause 5 or 6 of this Article.

Article 53. Adjustment of investment projects in case of exercise of rights to use land and property on land which is part of investment projects for business cooperation

1. An investor is entitled to exercise the rights to use land and property on land which is part of their investment project for business cooperation.

2. The business cooperation prescribed in Clause 1 of this Article shall comply with the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Business cooperation conditions prescribed by relevant regulations of law (if any).

3. The investor carrying out business cooperation specified in Clause 1 of this Article shall prepare an application for project adjustment, including:

a) An application form for adjustment;

b) A report on the project’s progress by the time of business cooperation;

c) A copy of the business cooperation contract;

d) Copies of documents about the legal status of parties participating in business cooperation;

dd) A copy of the investment registration certificate or decision on approval for investment guidelines or decision on investor approval (if any) of the investor exercising the rights to use land and property on land which is part of the investment project for business cooperation;

e) A copy of one of the following documents: the certificate of land use rights, certificate of certificate of ownership of houses and land use rights or certificate of land use rights, ownership of houses and other property on land;

g) A copy of one of the following documents of the party participating in business cooperation: financial statements for the last 02 years or equity audit report of the investor, commitment of the parent company to provide financial support or commitment of a financial institution to provide financial support, guarantee for the investor’s financial capability or a document describing the investor’s financial capability.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Where the business cooperation changes any content of the investment registration certificate or decision on investor approval or any content of the decision on approval for investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall submit 08 sets of the application specified in Clause 3 of this Article to the Ministry of Planning and Investment or 04 sets of the application specified in Clause 3 of this Article to the investment registration authority to follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations laid down in Articles 44, 45 and 46 hereof;

b) Where the business cooperation does not change any content of the investment registration certificate or decision on investor approval or any content of the decision on approval for investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor exercising the rights to use land and property on land for business cooperation is not required to follow the procedures for project adjustment as prescribed in Point a of this Clause.

5. For the business cooperation contract signed between foreign investors or between a domestic investor and a foreign investor, the investor exercising the rights to use land and property on land which is part of the investment project for business cooperation shall follow the procedures for project investment in accordance with the corresponding regulations specified in Articles 44, 45 and 46 hereof if the business cooperation changes any content of the decision on approval for investment guidelines in one of the cases in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, and shall adjust the investment registration certificate as prescribed in Article 47 hereof. If such investment project has not been issued with the investment registration certificate, the investor shall follow the procedures for issuance of the investment registration certificate as prescribed in this Decree.

Article 54. Adjustment of an investment project under a judgment or decision of a court or arbitration body

1. Where an investment project has to be adjusted under the effective judgment or decision of a court or arbitration body, the investor shall, according to such decision or judgment, adjust and continue to execute the project.

2. The investor having the investment project that has to be adjusted as prescribed in Clause 1 of this Article shall prepare an application for project adjustment, including:

a) An application form for adjustment;

b) A copy of document about the investor's legal status;

c) The effective judgment or decision of the court or arbitration body;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For an investment project whose investment guidelines have been approved, the investor shall follow the procedures for project adjustment below:

a) The investor having the investment project that has to be adjusted under the effective judgment or decision of a court or arbitration body shall submit 01 set of the application specified in Clause 2 of this Article to the Ministry of Planning and Investment or investment registration authority corresponding to the power to approve investment guidelines;

b) Within 07 working days from the receipt of the application, the Ministry of Planning and Investment or investment registration authority shall, according to the effective judgment or decision, request the investment guideline approving authority to adjust the decision on approval for investment guidelines. Within 05 working days from the receipt of the request, the investment guideline approving authority shall adjust the decision on approval for investment guidelines.

Pursuant to the decision on approval for adjustment of the investment guidelines, the investor approving authority shall adjust the decision on investor approval (if any) or the investment registration authority shall adjust the investment registration certificate (if any). The decision on approval for adjustment of the investment guidelines, decision on approval for change of investor or investment registration certificate that has been adjusted shall be sent to the court or arbitration body issuing the judgment or decision, enforcement agency and investor.

4. For an investment project that has been issued with the investment registration certificate and not subject to approval for its investment guidelines or has had its investment guidelines approved in a case other than the case specified in Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the procedures for adjusting the project are as follows:

a) The investor having the investment project that has to be adjusted under the effective judgment or decision of a court or arbitration body shall submit 01 set of the application specified in Clause 2 of this Article to the investment registration authority;

b) Within 05 working days from the receipt of the application, the investment registration authority shall, according to the effective judgment or decision, adjust the investment registration certificate. The adjusted investment registration certificate shall be sent to the court or arbitration body issuing the judgment or decision, enforcement agency and investor.

5. Where the investor fails to follow the procedures for project adjustment according to the effective judgment or decision of the court or arbitration body, the civil enforcement agency, organization and individual that have the rights and obligations related to the project are entitled to request a competent authority to approve investment guidelines or the investment registration authority to follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations in Clauses 3 and 4 of this Article.

Article 55. Adjustment and extension of duration of investment projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Procedures for extending duration of the investment project according to Clause 4 Article 27 hereof are as follows:

a) For the investment project whose investment guidelines have been approved, the investor shall submit 04 sets of application to the Ministry of Planning and Investment or the investment registration authority corresponding to the power to approve investment guidelines of the project.

The application includes: an application form for extension of the project’s duration; decision on approval for investment guidelines; investment registration certificate; decision on investor approval or equivalent document; certificate of land use rights or equivalent document; document (s) proving the financial capacity of the investor including at least one of the following documents: the investor’s financial statements for the last two years; commitment of the parent company to provide financial support; commitment of a financial institution to provide financial support; guarantee for the investor’s financial capacity; other document proving the investor’s financial capacity;

b) Within 03 working days from the receipt of the valid application specified in Point a of this Clause, the Ministry of Planning and Investment or the investment registration authority shall send the application to the land authority and relevant authorities to seek their opinions about fulfillment of the conditions specified in Clause 4 Article 44 of the Law on Investment and Clause 4 Article 27 hereof;

c) Within 10 days from the receipt of the valid application, the enquired authorities shall give their opinions about fulfillment of the conditions specified in Clause 4 Article 44 of the Law on Investment and Clause 4 Article 27 hereof;

d) Within 15 days from the receipt of the valid application, the Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall consider the conditions for extending the project’s duration prescribed in Clause 4 Article 44 of the Law on Investment and Clause 4 Article 27 hereof to prepare an appraisal report and submit it to the investment guideline approving authority.

dd) Within 03 working days from the receipt of the report, the investment guideline approving authority shall decide to extend the project’s duration;

e) For an investment project that has been issued with the investment registration certificate and not subject to approval for its investment guidelines, the investor shall submit 04 sets of the application specified in Point a of this Clause to the investment registration authority. The investment registration authority shall follow the corresponding procedures in Points b, c, d and dd of this Clause to extend the project’s duration.

3. For an investment project that uses land, within 06 months before the expiration of its duration, the investor shall follow the extension procedures set out in Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 56. Conditions and procedures for suspension of investment projects

1. An investment project shall be suspended in the cases specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 47 of the Law on Investment.

2. The total period of suspension of an investment project shall not exceed 12 months. If the investment project is suspended according to a court’s effective judgment or decision, effective arbitral award or investment authority’s decision, the suspension period shall be determined according to the court’s judgment or decision, effective arbitral award or investment authority’s decision.  If these documents do not specify the suspension period, the total suspension period shall not exceed the period prescribed in this Clause.

3. Suspension procedures are as follows:

a) If the investor decides to suspend the investment project himself/herself/itself as prescribed in Clause 1 Article 47 of the Law on Investment, such investor shall send a notification to the investment registration authority within 05 working days from the date of making the decision. The investment registration authority shall receive the notification and notify the project suspension to relevant authorities;

b) If the investment authority decides to suspend the investment project, such authority shall, according to the competent authorities’ opinions about the cases specified in Clause 2 Article 47 of the Law on Investment to decide to suspend part or whole of the investment project and notify relevant authorities and investor. The investment authority or competent authorities in the fields specified in Points a, b, c and dd Clause 2 Article 47 of the Law on Investment shall make a record prior to deciding to suspend or suspend part of the investment project. Where the investment project is suspended according to the court’s judgment or decision or arbitral award, the investment authority shall, according to the court’s effective judgment or decision or effective arbitral award, decide to suspend part or whole of the investment project;

c) Regarding an investment project that is detrimental or potentially detrimental to the national defense and security, the provincial People’s Committee shall send a written notification to the Ministry of Planning and Investment. The notification shall contain the following contents: the investor executing the project; objectives, locations and contents of the project, process of executing the project; assessment of impacts or potential impacts of the project on national defense and security; proposal that part or whole of the project is suspended. At the request of the provincial People's Committee, the Ministry of Planning and Investment shall seek opinions of the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security for submission thereof to the Prime Minister for decision to suspend part or whole of the project.

Article 57. Conditions and procedures for termination of investment projects

1. An investment project shall be terminated in the cases specified in Clauses 1 and 2 Article 48 of the Law on Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) If the investor decides to terminate the investment project himself/herself/itself as prescribed in Point a Clause 1 Article 48 of the Law on Investment, such investor shall send the termination decision to the investment registration authority within 15 days from the date of making the decision together with the investment registration certificate (if any);

b) If the investment project is terminated according to the conditions set out in the contract or enterprise's charter or upon the expiration of the project’s duration as specified in Points b and c Clause 1 Article 48 of the Law on Investment, the investor shall notify and return the investment registration certificate (if any) to the investment registration authority within 15 days from the date of termination together with a copy of the document recording the termination. The investment registration authority shall notify the project termination to relevant authorities;

c) If the investment project is terminated according to Clause 2 Article 48 of the Law on Investment, the investment registration authority shall decide to terminate the project and revoke the investment registration certificate in the case of the project issued with the investment registration certificate. The investment registration certificate shall be invalidated from the effective date of the decision on project termination.

3. For an investment project operating under an investment certificate (also the business registration certificate) or investment license, the investment registration authority shall issue a decision on project termination without revoking the investment certificate (also the business registration certificate) or investment license. In this case, the business registration contents on the investment certificate (also the business registration certificate) or investment license is still effective.

Where an enterprise has its business registration certificate revoked in accordance with regulations of law on enterprises, the business registration authority shall follow procedures for revoking the business registration contents on the investment certificate (also the business registration certificate); contents of the investment project remain effective.

4. If the investor fails to follow the termination procedures specified in Point b Clause 2 of this Article, the investment registration authority shall follow the termination procedures specified in Point c Clause 2 of this Article.

5. If the investment project is terminated as prescribed in Points a, b and dd Clause 2 Article 48 of the Law on Investment, the investment registration authority shall make a record prior to making a decision on termination. If the investment project is terminated as prescribed in Point d Clause 2 Article 48 of the Law on Investment, the investment registration authority shall decide to terminate the project after the land expropriation decision is issued.

6. If the investor or investment registration authority decide to terminate part of the investment project as prescribed in Clauses 1 and 2 Article 48 of the Law on Investment, the investor is entitled to continue to execute part of the project that is not terminated and concurrently follow the procedures for project adjustment in accordance with the corresponding regulations in Articles 44, 45, 46 and 47 hereof.

7. If the investment project is terminated together with the shutdown of the business organization, the project shall be terminated as prescribed in this Article and the investor shall follow procedures for shutdown of the business organization in accordance with regulations of law corresponding to each type of the business organization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The investor shall liquidate the project himself/herself/itself in accordance with regulations of law on asset liquidation;

b) For the project which uses land allocated or leased out by the State or is permitted by the State to repurpose land, the handling of the rights to use land and property on land shall comply with regulations of law on land and relevant regulations of law;

c) During the project liquidation, if the investor being a business organization is dissolved or on the verge of bankruptcy, the project liquidation shall comply with regulations of law on dissolution and bankruptcy.

Article 58. Termination of an investment project in case the investment registration authority cannot contact the investor

1. Where a project is terminated and the investment registration authority cannot contact the investor or the investor’s legal representative, the investment registration authority shall follow the procedures below:

a) Make a record on suspension of the investment project and failure to contact the investor;

b) Send a document to the address registered by the investor with the investment registration authority to request the investor contact to the investment registration authority to settle the project termination. If the investor fails to contact within 30 days from the day on which the document is sent, the investment registration authority shall follow the procedures mentioned in Point c of this Clause;

c) Send a written request for assistance in contacting the investor to the People’s Committee of the commune where the investor resides (in the case of domestic individual investors) or to the diplomatic mission in Vietnam of the country of the investor’s nationality (in the case of foreign investors), and publish a notice requesting the investor to contact the investment registration authority within 90 days on the National Investment Portal for settling of the project termination.

2. After all measures specified in Clause 1 of this Article are taken and the investor or the investor’s legal representative cannot be contacted after 12 months from the date of termination of the project, the investment registration authority shall issue a decision on project termination.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The competent authority shall, within its jurisdiction, perform the following tasks:

a) The investment registration authority shall appoint a person to supervise the management of assets of the project terminated as prescribed in this Article at the request of the competent authority or a person having relevant rights or benefits, unless otherwise prescribed by law;

b) The tax authority and customs authority shall take the measures prescribed by regulations of law on tax administration and relevant regulations of law to collect tax debts and other financial obligations (if any) of the investor to the State;

c) The land authority shall expropriate land and settle property on land if the project is subject to land expropriation as prescribed by regulations of law on land;

d) The labor authority shall assist workers who lose their jobs and provide relevant benefits in accordance with regulations of law on labor;

dd) Other competent authorities shall perform state management of the investment project within their jurisdiction as prescribed by law.

5. Every request or dispute between the investor and other entities over rights and obligations relevant to the investment project shall be settled by a court or arbitration body as agreed upon by the parties and in accordance with Vietnam’s law.

Article 59. Termination of an investment project in case the investor conducts investment activities on the basis of a sham civil transaction in accordance with the civil law

1. The investment registration authority shall decide to terminate whole or part of an investment project if the investment conducts investment activities on the basis of a sham civil transaction according to regulations of the civil law or the effective judgment or decision of the court or arbitral award.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Procedures for terminating the investment project are specified in Article 57 hereof.

Article 60. Termination of an investment project under a court's judgment or decision or arbitral award

According to the court’s effective judgment or decision or arbitral award on the termination of part or whole of the investment project, the investment registration authority shall follow the termination procedures specified in Article 57 hereof.

Section 6. SOME REGULATIONS ON INVESTMENT ACTIVITIES IN INDUSTRIAL PARKS, EXPORT-PROCESSING ZONES, HI-TECH ZONES AND ECONOMIC ZONES

Article 61. Investment in construction and commercial operation of infrastructure in industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones

1. The investment in construction and commercial operation of infrastructure in industrial parks and export-processing zones must be conformable to the industrial park and export-processing zone construction planning approved by a competent authority.

2. For disadvantaged areas, the provincial People’s Committees shall, according to specific local conditions, request the Prime Minister to decide to establish or assign revenue-generating public service providers act as investors in the project on construction and commercial operation of infrastructure in industrial parks and export-processing zones.

3. Every investor executing a project on investment in construction and commercial operation of infrastructure in an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or dedicated area of an economic zone is entitled to carry out the following activities:

a) Constructing buildings, offices, warehouses and depots for sale or for lease;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Collecting charges for use of infrastructure;

d) Transferring the land use rights, leasing out and subleasing out land on which technical infrastructure has been constructed in the industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or dedicated area of the economic zone to other investors in accordance with regulations of law on land and real estate business;

dd) Carrying out other activities specified in the Law on Investment, this Decree, Government’s regulations on industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones, and relevant regulations of law.

Article 62. Execution of investment projects in industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones

For the investment project executed in an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone, the investor is entitled to carry out the following activities:

1. Leasing or purchasing warehouses and depots to serve their business operation.

2. Using and paying for the use of technical infrastructure and service facilities, including systems of roads, electricity supply, water supply and drainage, communications, wastewater treatment, waste treatment and other public facilities (hereinafter referred to as “infrastructure charges”).

3. Transferring and receiving the land use rights, leasing out and subleasing out land on which technical infrastructure has been constructed to construct buildings, offices and other works serving their business operation in accordance with regulations of law on land and real estate business.

4. Leasing out or subleasing out their buildings, offices and other works to serve their business operation in accordance with regulations of law on land and real estate business.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter V

ESTABLISHMENT OF BUSINESS ORGANIZATIONS AND CONDUCT OF INVESTMENT ACTIVITIES BY FOREIGN INVESTORS

Article 63. Establishment of business organizations by foreign investors

1. Except for the case in Article 67 hereof, the foreign investor shall establish a business organization and execute an investment project as follows:

a) In the case of execution of a new investment project, the foreign investor shall follow procedures for approval of investment guidelines and issuance of the investment registration certificate to the new investment project, and procedures for establishing a business organization in accordance with regulations of law corresponding to each type of business organization;

b) In the case of receipt of an investment project and establishment of a business organization, the foreign investor shall follow procedures for issuance of the investment registration certificate (if such project is not issued with the investment registration certificate) or adjustment of the investment registration certificate (if such project has been issued with the investment registration certificate) and procedures for business organization establishment in accordance with regulations of law corresponding to each type of business organization.

2. Documentation and procedures for establishment of the business organization shall comply with regulations of law on enterprises or other law corresponding to each type of business organization.

3. Charter capital of a business organization established by a foreign investor for execution of an investment project is not necessarily equal to the investment capital of the investment project. The business organization established by the foreign investor shall contribute capital and raise capital from other sources to execute the investment project according to the schedule on the investment registration certificate.

Article 64. Execution of investment projects and business investment activities of foreign-invested business organizations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The business organizations specified in Point a through c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment shall follow procedures for issuance of the investment registration certificate as set out in this Decree;

b) Business organizations other than those specified in Point a of this Clause shall implement the reporting regulation specified in Clause 5 Article 72 of the Law on Investment. The report shall specify: The project’s name, investment objectives, investment scale, investment capital, location, schedule, labor demand, and investment incentives (if any).

2. A foreign-invested business organization is entitled to adjust the contents of enterprise registration at the business registration authority without necessarily having an investment project. The addition of business lines by the foreign-invested business organization must satisfy market access conditions (if any) applied to a foreign investor.

3. A foreign-invested business organization is entitled to establish branches, representative offices and business locations outside its headquarters without necessarily having an investment project. Applications and procedures for establishment of a branch, representative office or business location of the business organization shall comply with regulations of law on enterprises or other law corresponding to each type of business organization.

4. When making investment or trading securities on the securities market, every foreign-invested business organization shall comply with regulations of law on securities regarding investment procedures and holding of charter capital, unless otherwise prescribed by international investment-related treaties regarding holding of charter capital.

Article 65. Conditions and rules for conducting investment activities by contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes

1. Any domestic investor that invests in contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes in a business organization established in Vietnam shall comply with the conditions and procedures specified in the Law on Enterprises and other law applicable to each type of business organization.

2. The contribution of capital, purchase of shares or stakes on the securities market shall comply with regulations of law on securities.

3. Wholly state-owned enterprises and representatives of state capital invested in enterprises shall comply with the conditions and procedures prescribed by regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises; law on management and use of public property and other relevant law upon conducting investment activities by contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes in business organizations or transferring the stakes or shares to other organizations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Market access conditions applied to foreign investors upon capital contribution, and purchase of shares and stakes in business organizations established in Vietnam as prescribed in Clause 3 Article 9 of the Law on Investment and Articles 15, 16 and 17 of this Decree;

b) Conditions concerning assurance of national defense and security and conditions for land use applied to a business organization to which foreign investors contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign investors in case such business organization has the certificate of rights to use land on the island, in border commune, ward or town and coastal commune, ward or town; other areas that affect defense and security, except for the business organization executing the investment project in an industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone established under the Government’s regulations.

5. Any foreign organization or individual that receives shares or stakes in a business organization established in Vietnam by a gift or exchange or another contract of transfer of ownership rights as prescribed by law or through inheritance shall satisfy the conditions set out in Clause 4 of this Article and follow procedures in accordance with regulations applicable to foreign investors making investment in the form of capital contribution, purchase of shares or stakes.

Article 66. Procedures for conducting investment activities by contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes applicable to foreign investors

1. Except for the case specified in Clause 2 Article 26 of the Law on Investment, a business organization in which foreign investors invest in the form of capital contribution, purchase of shares or stakes shall follow procedures for registration of a change of members or shareholders in accordance with regulations of law on enterprises and other law corresponding to each type of business organization.

2. The business organization in which foreign investors invest in the form of capital contribution, purchase of shares or stakes in the case specified in Clause 2 Article 26 of the Law on Investment shall submit 01 set of application for registration of capital contribution or purchase of shares or stakes to investment registration authority of the administrative division where the business organization’s headquarters is located. The application includes:

a) A registration form for capital contribution/purchase of shares/stakes, which contains: enterprise registration information of the business organization to which the foreign investors expects to contribute capital or whose shares/stakes are expected to be purchased by the foreign investors; business lines; list of owners, members and founding shareholders, list of owners, members and founding shareholders that are foreign investors (if any); holding of charter capital by foreign investors before and after the capital contribution/purchase of shares/stakes in the business organization; expected transaction value of the contract for capital contribution/purchase of shares/stakes; information about the business organization’s investment project (if any);

b) Copies of legal documents of the individual or organization that contributes capital or purchases shares/stakes and of the business organization to which foreign investors contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign investors;

c) A principal agreement on capital contribution or purchase of shares/stakes between the foreign investors and the business organization to which foreign investors contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign investors or between the foreign investors and the shareholders or members of such business organization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For the cases specified in Points a and b Clause 2 Article 26 of the Law on Investment, within 15 days from the receipt of the valid application specified in Clause 2 of this Article, the investment registration authority shall consider  the satisfaction of the conditions for capital contribution or purchase of shares or stakes set out in Clause 2 Article 24 of the Law on Investment and Clause 4 Article 65 of this Decree, and notify the investors, except for the case in Clause 4 of this Article. The notification shall be sent to foreign investors and business organization to which foreign investors contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign investors.

4. If the business organization to which foreign investors contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign investors has the certificate of rights to use land on an island or in a border or coastal commune; in a coastal commune; in another area that affects national defense and security, the investment registration authority shall follow the procedures below:

a) Within 03 working days from the receipt of the valid application specified in Clause 2 of this Article, the investment registration authority shall seek opinions of the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security about the satisfaction of the conditions specified in Point b Clause 4 Article 65 of this Decree.

b) Within 07 working days from the receipt of the investment registration authority’s request, the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall give their opinions about the satisfaction of the conditions for national defense and security assurance by the business organization to which foreign investors contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign investors; in case of failure to give any opinion by the aforementioned deadline, it is considered that it concurs with the satisfaction of the conditions for national defense and security assurance by the business organization to which foreign investors contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign investors;

c) Within 15 days from the receipt of the valid application, the investment registration authority shall consider the satisfaction of the conditions for capital contribution or purchase of shares or stakes specified in Clause 2 Article 24 of the Law on Investment and Clause 4 Article 65 of this Decree, and notify investors according to the opinions given by the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security. The notification shall be sent to foreign investors and business organization to which foreign investors contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign investors.

5. After foreign investors are granted the approval for capital contribution or purchase of shares or stakes as prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article, the business organization to which foreign investors contribute capital or whose shares/stakes are purchased by foreign investors shall follow procedures for change of members or shareholders at the business registration authority in accordance with regulations of law on enterprises and other law corresponding to each type of business organization. Rights and obligations of foreign investors that act as members or shareholders of the business organization shall be established after completing the procedures for change of members or shareholders.

Article 67. Procedures for establishment of, capital contribution or purchase of stakes in start-up SMEs and startup investment funds

1. If a start-up SME is established to execute an investment project as specified in Clause 8 Article 19 hereof or contributes capital or purchases shares or stakes in a start-up SME to execute the investment project as specified in Clause 8 Article 19 hereof, the foreign investor shall follow the procedures applicable to domestic investors in accordance with regulations of Law on Enterprises without having to follow the corresponding procedures specified in Articles 22 and 26 of the Law on Investment and Articles 63 through 66 of this Decree.

2. When establishing an enterprise for the only purpose of managing a startup investment fund in Vietnam in accordance with regulations of law on provision of assistance for SMEs or contributing capital to this fund, the foreign investor shall follow the procedures in accordance with the corresponding regulations of the Law on Provision of Assistance for Small and Medium-sized enterprises without having to follow the procedures specified in Articles 22 and 26 of the Law on Investment and Articles 63 through 66 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

OUTWARD INVESTMENT ACTIVITIES

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 68. Investors conducting outward investment activities

1. Enterprises established and operating under the Law on Enterprises and Law on Investment.

2. Cooperatives and cooperative unions established and operating under the Law on Cooperatives.

3. Credit institutions established and operating under the Law on Credit Institutions.

4. Household businesses registered under Vietnam’s laws.

5. Individuals holding Vietnamese nationality, except for the case specified in Clause 2 Article 17 of the Law on Enterprises.

6. Other organizations making business investment as prescribed by Vietnam’s law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Sources of outward investment capital consist of money and other legal assets of investors, including equity and loans in Vietnam transferred overseas and profits obtained from outward investment projects and retained to carry out investment activities in foreign countries.

2. Money and other legal assets prescribed in Clause 1 of this Article include:

a) Foreign currencies on the accounts opened at licensed credit institutions or purchased from licensed credit institutions as regulated by law;

b) Vietnamese dong conforming to Vietnam’s law on foreign exchange management;

c) Machinery, equipment, supplies, raw materials, fuels, finished and semi-finished goods;

d) Value of intellectual property rights, technologies, brands and rights to assets;

dd) Investors' shares, stakes and projects swapped at business organizations in Vietnam and business organizations in foreign countries as prescribed in Clause 4 of this Article;

e) Other legal assets prescribed by regulations of civil law.

3. Outward investment capital shall be used to contribute capital, grant loans to foreign business organizations, pay for purchase of shares or stakes, fulfill guarantee obligations that arise (if any) in order to make outward investment in the forms specified in Points a, b, c and dd Clause 1 Article 52 of the Law on Investment. The amounts of capital transferred overseas, when recovered and repatriated, shall not be included in the capital transferred overseas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 70. Outward investment by foreign-invested business organizations in Vietnam

For a business organization over 50% of charter capital of which is held by the foreign investor, the outward investment capital must be the equity, exclusive of the capital contributed to conduct investment activities in Vietnam. If the increased contributed capital is used for outward investment, the investor shall follow the procedures for issuance of the outward investment registration certificate as prescribed in this Decree and then follow the procedures for increasing capital and fully contribute charter capital in Vietnam before transferring investment capital overseas.

Article 71. Outward investment by state-owned enterprises

1. Conditions for deciding investment, power and procedures for deciding or terminating investment in outward investment projects of state-owned enterprises shall comply with regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises and other relevant regulations of law.

2. Every agency representing state ownership shall decide guidelines for making outward investment and terminating outward investment according to internal procedures and regulations within its jurisdiction as prescribed by regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises and other relevant regulations of law.

3. Every state ownership representative agency has the responsibility to:

a) Decide outward investment within its power and take responsibility for investment efficiency as prescribed by regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises and relevant regulations of law;

b) Inspect and supervise outward investment activities; resolve difficulties in implementation of regulations of law on outward investment;

c) Manage and supervise the use of state capital for outward investment by state-owned enterprises, state capital invested in enterprises under its management or in which it acts as the representative of state ownership; assess the efficiency in use of state capital invested in enterprises conducting outward investment activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 72. Conditions applicable to business lines subject to conditional outward investment

1. Regarding \ banking, insurance and securities specified in Points a, b and c Clause 1 Article 54 of the Law on Investment, investors must satisfy the conditions prescribed by regulations of law on banking, insurance and securities and obtain a written approval from a competent authority.

2. Regarding press, radio and television specified in Points d Clause 1 Article 54 of the Law on Investment, investors must be organizations that have been granted the license to conduct press, radio and television activities in Vietnam and the written consent from the Ministry of Information and Communications.

3. Regarding real estate business specified in Point dd Clause 1 Article 54 of the Law on Investment, investors must be enterprises established under the Law on Enterprises.

Article 73. Documents specifying locations of outward investment projects

1. The following investment projects must include documents specifying project locations:

a) Projects subject to approval for their investment guidelines by the Prime Minister or the National Assembly;

b) Energy projects;

c) Projects on livestock production, cultivation, afforestation and aquaculture;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Projects on construction of factories and manufacturing and processing facilities;

e) Projects on investment in construction of works and infrastructure; projects on investment in real estate business, except for the provision of the following services: real estate brokerage, real estate exchange, real estate consulting and real estate management.

2. A document specifying project location is one of the following papers on which information on the location is included:

a) Investment license or equivalent document of the country or territory that receives investment (hereinafter referred to as “the host country”);

b) Decision on land allocation or land lease of the competent authority in the host country;

c) Contract awarding agreement; land allocation or land lease agreement; investment and business cooperation contract enclosed with a document proving relevant parties’ competence in the location in the contract;

d) Principal agreement on land allocation, land lease, business location lease, transfer of the rights to use land or property on land; agreement on investment and business cooperation contract enclosed with a document proving relevant parties’ competence in the location in the contract.

Article 74. Documents specifying forms of outward investment

1. Regarding an outward investment activity that is carried out under an overseas contract as prescribed in Point b Clause 1 Article 52 of the Law on Investment, the investor shall submit the investment agreement or contract with the foreign partner or another equivalent document together with a document about the foreign partner's legal status.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Regarding an outward investment activity that is carried out in another form of investment as prescribed by regulations of law of the country receiving investment as prescribed in Point dd Clause 1 Article 52 of the Law on Investment, the investor shall submit a document specifying such form of investment in line with regulations of law of the host country.

Section 2. PROCEDURES FOR ISSUANCE AND ADJUSTMENT OF OUTWARD INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATES OF PROJECTS SUBJECT TO APPROVAL FOR THEIR OUTWARD INVESTMENT GUIDELINES

Article 75. Applications for issuance of outward investment registration certificates of projects subject to approval for their outward investment guidelines

An application includes:

1. The documents specified in Clause 1 Article 57 of the Law on Investment.

2. For the documents specified in Point dd Clause 1 Article 57 of the Law on Investment, if the investor submits a commitment to balance foreign currency sources, a credit institution’s certification of the balance of the investor's foreign currency account must be enclosed.

3. The tax authority’s certification of the investor’s fulfillment of the tax payment obligation specified in Clause 5 Article 60 of the Law on Investment.

4. The document specifying location of the outward investment project in the case specified in Article 73 of this Decree.

5. The document specifying the form of outward investment in the case specified in Article 74 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. The document confirming the fulfillment of the guarantee obligation that arises in the case where the outward investment project contains the investor's guarantee to grant a loan for project execution.

8. Other relevant documents.

Article 76. Procedures for issuance of outward investment registration certificates of projects subject to approval for their outward investment guidelines

1. Procedures applicable to projects subject to approval for their outward investment guidelines by the National Assembly shall comply with the regulations laid down in Article 57 of the Law on Investment and Government’s separate regulations on procedures for appraising projects of national significance.

2. Procedures applicable to projects subject to approval for their outward investment guidelines by the Prime Minister are as follows:

a) The investor shall declare information on the application for issuance of the outward investment registration certificate on the National Investment Information System and submit 08 sets of application (including 01 original dossier) to the Ministry of Planning and Investment within the next 15 days. The application will be accepted by the Ministry of Planning and Investment if there are sufficient types and quantities of documents;

b) Within 03 working days from the receipt of the application, the Ministry of Planning and Investment shall send it and written request for opinions to the State Bank of Vietnam, Ministry of Finance, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, relevant ministry and People’s Committee of the province or central-affiliated city where investor's headquarters is located or investor’s permanent residence is registered;

c) Within 15 days from the receipt of the written request for opinions and application, the enquired authorities shall give their written opinions about the contents under their management or assigned contents to the Ministry of Planning and Investment;

d) Within 30 days from the receipt of the application, the Ministry of Planning and Investment shall carry out appraisal, prepare an appraisal report on the contents specified in Clause 3 Article 57 of the Law on Investment and submit it to the Prime Minister for approval for the outward investment guidelines;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Within 10 days from the receipt of the appraisal report, the Prime Minister shall issue a decision on approval for the outward investment guidelines containing the contents specified in Clause 8 Article 57 of the Law on Investment;

g) For the state-owned enterprise’s outward investment project, after obtaining the decision on approval for outward investment guidelines from the Prime Minister, the competent authority prescribed by regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises shall decide to make outward investment;

h) Within 05 working days from date of receiving the Prime Minister’s decision on approval for outward investment guidelines as prescribed in Point e of this Clause and making the decision on outward investment guidelines as prescribed in Point g of this Clause, the Ministry of Planning and Investment shall issue the investor with the outward investment registration certificate which specifies the investment project code as prescribed in Article 37 of this Decree and send its copy to the State Bank of Vietnam, Ministry of Finance, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, relevant ministry, People’s Committee of the province or central-affiliated city where investor's headquarters is located or investor’s permanent residence is registered, tax authority certifying the investor’s fulfillment of the tax payment obligation and investor’s state ownership representative agency (if any);

i) If the Prime Minister fails to approve the outward investment guidelines, within 03 working days from the receipt of the document stating the Prime Minister’s opinion, the Ministry of Planning and Investment shall send the investor a written notification of its refusal to issue the outward investment registration certificate and reasons therefor.

Article 77. Applications and procedures for adjustment of outward investment registration certificates of projects subject to approval for their outward investment guidelines

1. An application for adjustment of the outward investment registration certificate includes:

a) The documents specified in Clause 3 Article 63 of the Law on Investment.

b) The documents specified in Points c, d, dd, e and g Clause 1 Article 57 of the Law on Investment and Clauses 2, 4, 5, 6 and 7 Article 75 of this Decree related to the adjustments;

c) Other relevant documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Procedures for adjustment of the  investment registration certificate for the projects subject to approval for their outward investment guidelines or approval for adjustment of their outward investment guidelines by the Prime Minister are as follows:

a) The investor shall declare information on the application for issuance of the outward investment registration certificate on the National Investment Information System and submit 08 sets of application (including 01 original dossier) to the Ministry of Planning and Investment within the next 15 days. The application will be accepted by the Ministry of Planning and Investment if there are sufficient types and quantities of documents;

b) Within 03 working days from the receipt of the application, the Ministry of Planning and Investment shall send it and written request for opinions to the State Bank of Vietnam, Ministry of Finance, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, relevant ministry and People’s Committee of the province or central-affiliated city where investor's headquarters is located or investor’s permanent residence is registered;

c) Within 15 days from the receipt of the written request for opinions and application, the enquired authorities shall give their written opinions about the contents under their management or assigned contents to the Ministry of Planning and Investment;

d) Within 30 days from the receipt of the application, the Ministry of Planning and Investment shall carry out appraisal, prepare an appraisal report on the contents to be adjusted corresponding to the regulations set out in Clause 3 Article 57 of the Law on Investment, and submit it to the Prime Minister for approval for the outward investment guidelines or approval for adjustment of the outward investment guidelines;

dd) During the appraisal, if there are issues that need clarifying, the Ministry of Planning and Investment shall notify the investor in writing. After providing explanation or making additions, if the project is ineligible to be submitted to the Prime Minister for approval for its outward investment guidelines or approval for adjustment of its outward investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment shall send the investor a written notification of its refusal to issue the outward investment registration certificate;

e) Within 10 days from the receipt of the appraisal report, the Prime Minister shall issue a decision on approval for the outward investment guidelines or approval for adjustment of the outward investment guidelines containing the contents specified in Clause 8 Article 57 of the Law on Investment;

g) For the state-owned enterprise’s outward investment project, after obtaining the decision on approval for outward investment guidelines or decision on approval for adjustment of outward investment guidelines from the Prime Minister, the competent authority prescribed by regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises shall decide to adjust the outward investment activity;

h) Within 05 working days from date of receiving the Prime Minister’s decision on approval for outward investment guidelines or decision on approval for adjustment of outward investment guidelines and making the decision on adjustment of the outward investment activity as prescribed in Point g of this Clause, the Ministry of Planning and Investment shall adjust the outward investment registration certificate and send a copy of the adjusted outward investment registration certificate to the State Bank of Vietnam, Ministry of Finance, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, relevant ministry, People’s Committee of the province or central-affiliated city where investor's headquarters is located or investor’s permanent residence is registered, tax authority certifying the investor’s fulfillment of the tax payment obligation and investor’s state ownership representative agency (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 3. PROCEDURES FOR ISSUANCE AND ADJUSTMENT OF OUTWARD INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATES OF PROJECTS NOT SUBJECT TO APPROVAL FOR THEIR OUTWARD INVESTMENT GUIDELINES

Article 78. Applications and procedures for issuance of outward investment registration certificates of projects not subject to approval for their outward investment guidelines

1. An application for issuance of the outward investment registration certificate includes:

a) The documents specified in Clause 2 Article 61 of the Law on Investment.

b) For the documents specified in Point d Clause 2 Article 61 of the Law on Investment, if the investor submits a commitment to balance foreign currency sources, a credit institution’s written confirmation of balance of the investor's foreign currency account must be enclosed.

c) The tax authority’s certification of the investor’s fulfillment of the tax payment obligation specified in Clause 5 Article 60 of the Law on Investment;

d) The document specifying location of the outward investment project in the case specified in Article 73 of this Decree;

dd) The document specifying the form of outward investment in the case specified in Article 74 of this Decree.

2. Procedures for issuance of the outward investment registration certificate:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The Ministry of Planning and Investment shall inspect the validity of the application; If the application is invalid or has to be clarified, the Ministry of Planning and Investment shall notify the investor within 05 working days from the receipt of the application;

c) If the amount of foreign currency capital transferred overseas is VND 20 billion or more, the Ministry of Planning and Investment shall request the State Bank of Vietnam in writing to provide opinions as prescribed in Clause 3 Article 61 of the Law on Investment. Within 07 working days from the receipt of the written request for opinions, the State Bank of Vietnam shall give the Ministry of Planning and Investment a written response to the conditions of the capital transferred overseas before being issued with the outward investment registration certificate; to the fulfillment of money transfer conditions by the investor; to the borrowing, grant of loans to the foreign business organization, guarantee offered to the foreign business organization and other concerned issues;

d) If the outward investment specifies that the investor grants a loan to the foreign business organization to execute the project, after being issued with the outward investment registration certificate, the investor must follow procedures for approval for overseas lending in accordance with regulations of law on foreign exchange;

dd) If the outward investment project involves press, radio or television, the Ministry of Planning and Investment shall send a written request for opinions to the Ministry of Information and Communications as prescribed in Clause 2 Article 72 of this Decree. Within 07 working days from the receipt of the written request, the Ministry of Information and Communications shall give a written response to the Ministry of Planning and Investment;

e) Within 15 days from date of receiving the valid application, the Ministry of Planning and Investment shall issue the outward investment registration certificate which specifies the investment project code as prescribed in Article 37 of this Decree and send its copy to the State Bank of Vietnam, Ministry of Finance, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, relevant ministry, People’s Committee of the province or central-affiliated city where investor's headquarters is located or investor’s permanent residence is registered, tax authority certifying the investor’s fulfillment of tax payment obligation and investor’s state ownership representative agency (if any);

g) If the application is invalid or fails to satisfy the conditions for issuance of the outward investment registration certificate, the Ministry of Planning and Investment shall send the investor a written notification of its refusal to issue the outward investment registration certificate and reasons therefor.

Article 79. Applications and procedures for adjustment of outward investment registration certificates of projects not subject to approval for their outward investment guidelines

1. An application for adjustment of the outward investment registration certificate includes:

a) The documents specified in Clause 3 Article 63 of the Law on Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The document confirming the fulfillment of the guarantee obligation that arises in the case where the outward investment project contains the investor's guarantee to grant a loan to the foreign business organization for project execution.

2. Procedures for issuance of the outward investment registration certificate:

a) The investor shall declare information on the application for issuance of the outward investment registration certificate on the National Investment Information System and submit 03 sets of application (including 01 original dossier) to the Ministry of Planning and Investment within the next 15 days. The application will be accepted by the Ministry of Planning and Investment if there are sufficient types and quantities of documents;

b) The Ministry of Planning and Investment shall inspect the validity of the application; If the application is invalid or has to be clarified, the Ministry of Planning and Investment shall notify the investor within 05 working days from the receipt of the application;

c) If the amount of foreign currency capital transferred overseas is VND 20 billion or more, the Ministry of Planning and Investment shall request the State Bank of Vietnam to in writing to provide opinions as prescribed in Clause 3 Article 61 of the Law on Investment. Within 07 working days from the receipt of the written request for opinions, the State Bank of Vietnam shall give the Ministry of Planning and Investment a written response to the conditions of the capital transferred overseas before being issued with the outward investment registration certificate; to the fulfillment of money transfer conditions by the investor; to the borrowing, grant of loans to the foreign business organization, guarantee offered to the foreign business organization and other concerned issues;

d) If the outward investment specifies that the investor grants a loan to the foreign business organization or gives a guarantee to grant a loan to the foreign business execution, the investor shall follow procedures for approval for overseas lending or fulfill the guarantee obligation that arises in accordance with regulations of law on foreign exchange;

dd) If the outward investment project involves press, radio or television, the Ministry of Planning and Investment shall send a written request for opinions to the Ministry of Information and Communications as prescribed in Clause 2 Article 72 of this Decree. Within 07 working days from the receipt of the written request, the Ministry of Information and Communications shall give a written response to the Ministry of Planning and Investment;

e) Within 15 days from date of receiving the valid application, the Ministry of Planning and Investment shall adjust the outward investment registration certificate and send a copy of the adjusted outward investment registration certificate to the State Bank of Vietnam, Ministry of Finance, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, relevant ministry, People’s Committee of the province or central-affiliated city where investor's headquarters is located or investor’s permanent residence is registered, tax authority certifying the investor’s fulfillment of tax payment obligation and investor’s state ownership representative agency (if any);

g) If the application is invalid or fails to satisfy the conditions, the Ministry of Planning and Investment shall send the investor a written notification of its refusal to adjust the outward investment registration certificate and reasons therefor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Within 01 month from the date on which a content of the outward investment project is changed without resulting in the project being subject to the adjustment of the outward investment registration certificate as prescribed in Clause 2 Article 63 of the Law on Investment, the investor shall access the account issued to the outward investment project on the National Investment Information System and update the change;

b) For the content updated by the investor on the National Investment Information System as prescribed in Point a of this Clause, the Ministry of Planning and Investment shall record such content in the adjusted outward investment registration certificate when the investor adjusts the outward investment registration certificate.

Article 80. Online issuance and adjustment of outward investment registration certificates

1. For an application for issuance or adjustment of the outward investment registration certificate that has an outward investment capital of less than VND 20 billion and does not involve any conditional business line, the investor is entitled to choose between submitting a physical application according to the corresponding procedures specified in Article 78 or 79 hereof or submitting an online application on the National Investment Information System with or without a digital signature.

2. Investment project codes, applications and procedures for issuance and adjustment of outward investment registration certificates shall comply with the corresponding regulations set forth in Articles 37 through 40 hereof.

Article 81. Procedures for re-issuance and correction of information on outward investment registration certificates

Procedures for re-issuance and correction of information on outward investment registration certificates shall comply with the corresponding regulations set forth in Article 41 hereof.

Section 4. EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS

Article 82. Overseas transfer of outward investment capital overseas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Every investor is entitled to transfer foreign currency, goods, machinery and equipment overseas before being issued with the outward investment registration certificate to cover the costs of activities that set up their investment project, including:

a) Market and investment opportunity research;

b) Field survey;

c) Document study;

d) Collection and purchase of documents and information relating to selection of the project;

dd) Consolidation, assessment, appraisal of the project including selection of a consultant to carry out the assessment and appraisal;

e) Organization of scientific seminars and conferences;

g) Establishment and operation of overseas contact offices;

h) Participation in international bidding, making deposits or other financial guarantees, payment of costs and charges as requested by procuring entity, host country in connection with the conditions for participation in bidding or execution of the project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

k) Contract negotiation;

l) Purchase or lease of assets for supporting the setting up of the project overseas.

3. The overseas transfer of foreign currency, goods, machinery and equipment prescribed in Clause 2 of this Article shall comply with regulations of law on foreign exchange, exportation, customs and technology.

4. The limit of foreign currency transfer prescribed in Clause 2 of this Article shall not exceed 5% of the total outward investment capital and not exceed USD 300,000, and shall be included in the total outward investment capital, unless otherwise prescribed by the Government.

5. The State Bank of Vietnam shall elaborate on management of foreign exchange for the overseas transfer of foreign currency for carrying out the activities prescribed in this Article.

6. The transfer of capital in the form of machinery, equipment and goods from and to Vietnam for the execution of outward investment projects must undergo customs procedures according to regulations of law on customs. The Ministry of Finance shall provide detailed instructions on overseas transfer of machinery, equipment and goods for carrying out the activities prescribed in this Article.

Article 83. Outward investment reporting

1. After the outward investment registration certificate is issued, the investor shall be granted an account to access the National Investment Information System for implement periodical reporting regulations.

2. Every investor has the responsibility to send reports on progress of their outward investment project as prescribed in Clauses 3, 4 and 5 Article 73 of the Law on Investment; manage their account and sufficiently, punctually and accurately update information on the National Investment Information System.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Actions against the investor’s failure to implement the reporting regulations as prescribed:

a) The Ministry of Planning and Investment shall issue a written warning for the first violation;

b) Impose penalties for administrative violations in accordance with regulations of law on penalties for administrative violations against regulations on planning and investment;

c) Publish violations on the National Investment Information System, web portal of the Ministry of Planning and Investment and other mass media.

Article 84. Financial obligations

1. Every investor shall discharge all financial obligations related to outward investment projects to the State of Vietnam in accordance with regulations of law on tax.

2. Investors that are state-owned enterprises shall discharge all financial obligations related to outward investment projects to the State of Vietnam in accordance with regulations of law on tax, tax administration, and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises.

3. Import and export tax exemption granted to the capital in the form of goods, machinery and equipment transferred overseas to carry out investment activities and from overseas to Vietnam shall comply with regulations of law on import and export tax.

Article 85. Sending Vietnamese workers overseas to work for overseas investment projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Investors must follow all procedures for sending Vietnamese workers overseas to work for outward investment projects; protect legitimate rights of Vietnamese workers working overseas; assume responsibility for handling issues arising from sending Vietnamese workers overseas to work for outward investment projects in accordance with regulations of law on Vietnamese workers working overseas under contracts and other relevant regulations.

Article 86. Termination of outward investment activities

1. After terminating investment activities, the investor must liquidate their investment project in accordance with laws of the host country.

2. Within 06 months from the date on which the tax finalization report or another equivalent document is available according to laws of the host country in connection with liquidation of the investment project, the investor must repatriate all proceeds from the project liquidation.

3. If the investor wishes to extend the time limit specified in Clause 2 of this Article, at least 15 days prior to the expiration date, the investor shall submit an application form specifying the reasons to the Ministry of Planning and Investment for consideration and decision. Extension shall be granted only once for a period not to exceed 06 months. Within 15 days from the receipt of the application form, the Ministry of Planning and Investment shall give the investor a written response to the extension.

4. Within 60 days from the date of completing the project liquidation and repatriation of proceeds from the liquidation (if any), the investor shall follow procedures for invalidating the outward investment registration certificate as prescribed in Article 87 hereof.

Article 87. Applications and procedures for invalidation of outward investment registration certificates

1. The investor shall submit 02 sets of the application for invalidation of the outward investment registration certificate (including 01 original dossier). An application includes:

a) An application form for invalidation of the outward investment registration certificate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Decision on termination of outward investment project corresponding to the regulations set out in Article 59 of the Law on Investment;

d) Documents proving that the investor has completed the project termination and liquidation, and repatriation of proceeds from the project termination and liquidation as prescribed in Article 85 hereof;

dd) Document about the investor’s legal status.

2. The Ministry of Planning and Investment shall inspect the validity of the application. If the application is invalid or has to be clarified, the Ministry of Planning and Investment shall request the investor in writing to complete it.

3. The Ministry of Planning and Investment shall send a written request for opinions to the State Bank of Vietnam about the investor’s foreign exchange transactions; compliance with regulations of law on foreign exchange by the investor, violations and imposition of penalties therefor within its power (if any);

4. Within 15 days from the receipt of the valid application, the Ministry of Planning and Investment shall issue an invalidation decision and revoke the outward investment registration certificate and send a copy of the decision to the State Bank of Vietnam, Ministry of Finance, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, relevant ministry, People’s Committee of the central-affiliated city or province where investor's headquarters is located or investor’s permanent residence is registered, tax authority certifying the investor’s fulfillment of the tax payment obligation and investor’s state ownership representative agency (if any).

5. If the outward investment project is terminated as prescribed in Point d Clause 1 Article 64 of the Law on Investment, prior to the transfer of entire outward investment capital to the foreign investor and the project termination, the investor must notify the State Bank of Vietnam.

6. If the outward investment project is terminated as prescribed in Point dd Clause 1 Article 64 of the Law on Investment but the investor fails to follow procedures for invalidating the outward investment registration certificate, the Ministry of Planning and Investment shall, according to the Law on Investment and this Decree, decide to invalidate the outward investment registration certificate and send the invalidation decision to the investor and regulatory bodies concerned. After the outward investment registration certificate is invalidated, if the investor wishes to continue to execute the outward investment project, such investor shall follow procedures for issuance of the outward investment registration certificate as prescribed by the Law on Investment and this Decree.

7. For a project subject to approval for its outward investment guidelines, the investor and authority deciding the outward investment shall terminate it and notify the authority or person that has the power to approve outward investment guidelines.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

INVESTMENT PROMOTION

Article 88. Contents of investment promotion

1. Investment potential, market, trend and partner research.

2. Creating images, disseminating and introducing investment environment, policies, potentials, opportunities and matching.

3. Supporting, providing instructions and facilitating investment activities.

4. Building information system and database to serve investment promotion activities.

5. Compiling lists of projects attracting investment.

6. Designing publications and documents to serve investment promotion activities.

7. Providing training in and enhancing capacity for investment promotion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 89. Investment promotion methods

1. Investment promotion activities shall be carried out adopting the following methods:

a) Collecting information, consolidating and considering designing schemes, reports and documents; building information system and database to serve investment promotion activities; building investment web portals and websites;

b) Organizing survey and research delegations in the country and foreign countries; investment promotion delegation based on each specific theme or partner;

c) Organizing investment promotion forums, conferences, workshops and seminars in the country and foreign countries;

d) Holding dialogues between agencies, organizations, enterprises and investors;

dd) Connecting investors with regulatory bodies, with investors, with organizations and individuals;

e) Disseminate investment environment, policies and laws through domestic and foreign mass media;

g) Providing information and instructing investors to follow investment procedures and administrative procedures related to investment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Investment promotion activities may be carried out adopting one or more investment promotion methods depending on the contents and requirements of each activity.

Article 90. Coordination in investment promotion activities

1. Methods for coordinating investment promotion activities:

a) Arranging investment promotion activities in an effective manner suitable for domestic, international, territorial and local contexts and specific conditions at stated times;

b) Balancing contents, time, duration, schedule and composition of promotion delegations and funding for investment promotion activities in a practical manner.

2. The Ministry of Planning and Investment acts as an agency in charge of assisting the Government in coordinating investment promotion activities. The Ministry of Planning and Investment has the responsibility to:

a) instruct other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees in designing annual promotion programs in conformity with investment promotion plans and National Investment Promotion Program;

b) coordinate the formulation and execution of the National Investment Promotion Program;

c) provide guidance on and coordinate investment promotion programs of other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) coordinate their investment promotion programs;

b) propose adjustments to the National Investment Promotion Program to the Ministry of Planning and Investment;

c) regularly review the conduct of investment promotion activities according to the approved programs and update information thereon on the National Investment Promotion Information System.

Article 91. Investment promotion agencies

1. The Ministry of Planning and Investment acts as an agency assisting the Government in state management of investment promotion activities nationwide.

2. Ministries shall assign units in charge of carrying out investment promotion activities by sectors and industries within their functions and power.

3. Every Department of Planning and Investment acts as an agency in charge of assisting the provincial People’s Committee in state management of investment promotion.

4. Depending on specific demands and conditions, every provincial People’s Committee shall establish an agency or department in charge of investment promotion within its structure and provide facilities, working conditions, salary and benefits, and cover operating costs. The establishment of an investment promotion agency affiliated to a provincial People’s Committee must be agreed upon by the Ministry of Home Affairs and the Ministry of Planning and Investment before requesting the Prime Minister to consider and make a decision as prescribed by law.

5. Overseas agencies in charge of investment promotion:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Depending on specific conditions of each area, the Ministry of Planning and Investment shall agree with the Ministry of Foreign Affairs on the number of investment promotion personnel arranged at each mission. If there are 02 full-time investment promotion officials or more in an area, it is required to establish an investment promotion department affiliated to the Vietnam's overseas representative mission;

c) Overseas agencies in charge of investment promotion shall be under professional direction of the Ministry of Planning and Investment and comprehensive direction of Vietnam’s overseas representative missions.

Article 92. National Investment Promotion Program

1. The National Investment Promotion Program is a collection of national investment promotion activities carried out in an inter-regional and inter-agency manner by Ministries and provincial People’s Committees by using the state budget.

2. Formulation of the National Investment Promotion Program:

a) The National Investment Promotion Program shall be formulated on an annual basis. The Ministry of Planning and Investment shall act as an agency in charge of formulating a National Investment Promotion Program on the basis of proposals of the presiding authority;

b) Before May 30, the presiding authority shall send the proposal for execution of the National Investment Promotion Program of the next year to the Ministry of Planning and Investment in writing and on the National Investment Promotion Information System. The proposals sent after this deadline shall be included in the National Investment Promotion Program of the succeeding year;

c) Before June 30, the Ministry of Planning and Investment shall notify the presiding authority of requests for adjustment or supplementation (if any) in writing and on the National Investment Promotion Information System;

d) Before July 15, the presiding authority shall comply with the requests for adjustment or supplementation (if any) and send a confirmation of compliance with the requests to the Ministry of Planning and Investment and electronically on the National Investment Promotion Information System;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Within 20 days from the date on which the Ministry of Finance notifies the budget expenditure estimate, the Ministry of Planning and Investment shall approve the National Investment Promotion Program of the next year and send it to the presiding authority in writing and on the National Investment Promotion Information System;

g) According to the approved National Investment Promotion Program, the investment promotion authority affiliated to the Ministry of Planning and Investment shall sign a contract with the presiding authority for assigning the task of conducting investment promotion activities; advance, pay and settle the financial assistance under the signed contract.

3. Adjustment to the National Investment Promotion Program:

a) If the request for adjustment of an activity of the approved National Investment Promotion Program, the presiding authority shall send a request to the Ministry of Planning and Investment in writing and on the National Investment Promotion Information System specifying the reasons and proposed adjustment plan;

b) Within 15 days from the receipt of the written request, the Ministry of Planning and Investment shall consider deciding to adjust the activity of the approved National Investment Promotion Program; notify relevant authorities in writing and on the National Investment Promotion Information System.

4. The Ministry of Planning and Investment shall provide for forms for formulation and adjustment of the National Investment Promotion Program.

Article 93. Investment promotion programs of Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees

1. Provide guidance on formulation of investment promotion programs:

a) The Ministry of Planning and Investment shall formulate an investment promotion program in each period of socio-economic development in order to orienting the investment promotion nationwide;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Formulation of investment promotion programs:

a) Before May 30, Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall submit intended investment promotion programs of the next year to the Ministry of Planning and Investment in writing and on the National Investment Promotion Information System. The intended investment promotion programs submitted after this deadline shall be included in the investment promotion program of the succeeding year;

b) Before July 30, the Ministry of Planning and Investment shall give its opinions about the investment promotion programs of the next year of Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees in writing and on the National Investment Promotion Information System;

c) Before August 30, on the basis of agreement with the Ministry of Planning and Investment, Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall approve investment promotion programs of the next year and submit them to the Ministry of Planning and Investment in writing and on the National Investment Promotion Information System.

3. Based on the execution of the investment promotion programs and specific conditions, after reaching an agreement with the Ministry of Planning and Investment, Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall decide to adjust the investment promotion programs; notify the Ministry of Planning and Investment in writing and on the National Investment Promotion Information System.

4. The Ministry of Planning and Investment shall provide for forms for formulation and adjustment of investment promotion programs of Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees.

Article 94. Investment promotion during state high-level external relation activities

1. For state high-level external relation activities that involve investment promotion activities, presiding authorities shall cooperate with the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Foreign Affairs and relevant authorities in formulating investment promotion plans.

2. The presiding authorities shall organize the conduct of investment promotion activities according to plans agreed upon with the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Foreign Affairs or agencies assigned to be in charge of organizing state high-level external relation activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Comply with regulations, internal regulations, requests and guidance of presiding authorities, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Foreign Affairs and Ministry of Public Security or agencies in charge of organizing state high-level external relation activities;

b) appoint appropriate representatives to participate in investment promotion activities and assume total responsibility for the appointment.

Article 95. Cooperation between investment promotion and trade, tourism and economic diplomacy promotion

1. Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall preside over carrying out joint investment promotion activities together with trade or tourism or economic diplomacy promotion activities or together with a combination of such activities. These activities require the cooperation and agreement with the Ministry of Planning and Investment on the contents of investment promotion during the process of formulating programs and organizing the execution thereof.

2. Contents of cooperation:

a) Notifying the plan to organize joint trade, tourism and economic diplomacy promotion activities related to investment promotion to the Ministry of Planning and Investment 07 days in advance in writing and through the National Investment Promotion Information System;

b) Reaching an agreement with the Ministry of Planning and Investment on the contents of investment promotion in joint trade, tourism and economic diplomacy promotion activities.

Article 96. Investment promotion activities not funded by state budget

1. Investment promotion activities not funded by state budget shall be carried out by agencies, organizations and individuals in Vietnam and foreign countries by using the funding sources specified in Points b, c and d Clause 1 Article 97 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Any agency, organization, enterprise or individual carrying out investment promotion activities must send a notification at least 15 days before carrying out the investment promotion activities and notify results thereof to the Department of Planning and Investment at least 15 days after the completion. The notification shall be made in writing and on the National Investment Promotion Information System.

Article 97. Funding for investment promotion activities

1. The funding for investment promotion activities shall be covered by:

a) State budget;

b) contributions of organizations and enterprises participating in the activities;

c) donations of domestic and foreign organizations and individuals;

d) Other legal funding sources prescribed by law.

2. Estimation and allocation of state budget for investment promotion activities with regard to the investment promotion activities of Ministries and ministerial agencies:

a) Ministries and ministerial agencies consolidate and send estimates of funding for investment promotion activities after reaching an agreement with the Ministry of Planning and Investment together with the annual budget plans of Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies to the Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Ministries and ministerial agencies shall, according to the budget estimate assigned by the Ministry of Finance, prepare detailed budget estimates of their affiliated units to carry out investment promotion activities.

3. For investment promotion activities of provincial People’s Committees, with the Ministry of Planning and Investment’s written agreement to carry out investment promotion activities, the provincial People’s Committees shall, within local government budget, assign tasks and provide funding to their affiliated units to carry out investment promotion activities. The funding for investment promotion activities shall be included in the annual local government budget estimate.

4. For investment promotion activities carried out on a scheduled basis according to the working programs of leaders of the State and Government, with the agreement of the Ministry of Planning and Investment, the presiding authority shall make an estimate, propose funding and send them to the Ministry of Finance for consideration and decision as prescribed by the Law on State Budget.

5. For the National Investment Promotion Program, the Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with the Ministry of Finance in formulating an annual budget estimate plan.

Chapter VIII

STATE MANAGEMENT OF INVESTMENT

Section 1. TASKS AND ENTITLEMENTS OF MINISTRIES, MINISTERIAL AGENCIES, PROVINCIAL PEOPLE'S COMMITEES AND RELEVANT AUTHORITIES

Article 98. State management of investment activities in Vietnam

1. The Ministry of Planning and Investment shall assist the Government in performing uniform state management of investment in Vietnam; perform the tasks and exercise the entitlements related to state management of investment activities as prescribed in Clause 2 Article 69 of the Law on Investment and other tasks and entitlements as prescribed in this Decree and as assigned by the Government and Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The Ministry of Finance shall cooperate with relevant regulatory bodies in appraising and commenting on issues concerning finance of investment projects and Government guarantees for investment projects subject to approval for investment guidelines by the National Assembly and Prime Minister, and other infrastructure development projects;

b) The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with relevant regulatory bodies in providing guidance on and inspecting the implementation of regulations on natural resources and environmental protection relating to investment activities; appraising and commenting on issues concerning land and environmental protection of investment projects;

c) The Ministry of Science and Technology shall preside over and cooperate with relevant regulatory bodies in establishing regulations on investment in science and technology and submitting them to competent authorities for promulgation, instruction, and inspection and inspection of implementation thereof; appraising and commenting on issues concerning science and technology of investment projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly and Prime Minister;

d) The Ministry of Construction shall preside over and cooperate with relevant regulatory bodies in establishing regulations on construction of investment projects and submitting them to competent authorities for promulgation, instruction, and inspection of implementation thereof; appraising and commenting on issues concerning state management of construction of investment projects;

dd) The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall, within their jurisdiction, formulate and promulgate or request a competent authority to promulgate the documents defining areas that affect national defense and security as prescribed in the Law on Investment, this Decree and law on national defense and security; comment on the satisfaction of requirements for national defense and security assurance as prescribed in this Decree;

e) The State Bank of Vietnam shall preside over and cooperate with relevant regulatory bodies in establishing regulations on credit and foreign exchange management related to investment activities and submitting them to competent authorities for promulgation, instruction, and inspection and inspection of implementation thereof; commenting on issues concerning credit and foreign exchange management of investment projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly and Prime Minister;

g) Other Ministries and ministerial agencies shall perform the tasks and exercise the entitlements specified in Clause 3 Article 69 of the Law on Investment and other tasks and entitlements in accordance with this Decree and relevant law provisions.

3. Tasks and entitlements of provincial People’s Committees:

a) Develop plans for attracting sources of investment capital; make and publish the list of local projects calling for investment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Direct, provide guidance on, supervise and inspection the performance of tasks by investment registration authorities during issuance of the investment registration certificate and management of investment activities in their provinces;

d) Direct investment registration authorities, business registration authorities and land, environment and construction authorities to implement associated procedures to facilitate investment activities by investors;

dd) Perform the tasks and exercise the entitlements specified in Clause 4 Article 69 of the Law on Investment and other tasks and entitlements in accordance with this Decree and relevant law provisions.

Article 99. State management of outward investment activities

1. The Ministry of Planning and Investment shall perform the tasks and exercise the entitlements related to state management of outward investment activities as prescribed in Clause 2 Article 69 of the Law on Investment and other tasks and entitlements as prescribed in this Decree.

2. Tasks and entitlements of the Ministry of Finance:

a) Make comments about applications for approval for their outward investment guidelines of projects subject to approval for their outward investment guidelines by the National Assembly and the Prime Minister regarding finance, tax and customs-related issues; make comments about fields under its management regarding difficulties in outward investment facing partially state-owned enterprises at the request of the Prime Minister or the Ministry of Planning and Investment;

b) Monitor the fulfillment of financial obligations by investors to the Vietnam’s state budget; review and assess the efficiency in outward investment by partially state-owned enterprises as prescribed by law;

c) Comply with regulations on reporting of fulfillment of financial obligations by investors to the State of Vietnam; review and assess the efficiency in use of state capital invested in enterprises making outward investment and the state management of outward investment activities as prescribed in Article 73 of the Law on Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a)Promulgate or request competent authorities to promulgate regulations of law, mechanisms and policies on grant of loans for outward investment, and foreign exchange management relating to outward investment activities;

b) Inspect and supervise within its power the transfer of money from and to Vietnam related to outward investment projects;

c) Act as an agency in charge of cooperating with ministries in establishing and requesting competent authorities to promulgate regulations on guidelines and procedures for considering granting approval for overseas lending to business organizations and guarantees for non-residents;

d) Comply with regulations on reporting of transfer of foreign currency from Vietnam abroad (before and after being issued with the outward investment registration certificate) and transfer of foreign currency from foreign countries to Vietnam related to outward investment as prescribed in Article 73 of the Law on Investment.

4. Tasks and entitlements of the Ministry of Foreign Affairs:

a) Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and ministries concerned in establishing and promulgate or request competent authorities to promulgate regulations of law and mechanisms of Vietnamese overseas representative missions’ mechanisms for provision of assistance and protection of legitimate rights and interests of Vietnamese investors in the host countries;

b) Comment on outward investment project dossiers at the request of the Prime Minister or the Ministry of Planning and Investment;

c) Direct Vietnamese overseas representative missions to cooperate with relevant agencies in charge in monitoring and supporting investment activities by Vietnamese investors in the host countries when necessary; assist the Ministry of Planning and Investment and competent authorities in verifying information relating to investment activities by Vietnamese investors in areas under their management upon request;

d) Comply with regulations on reporting of Vietnamese overseas representative missions’ assistance in Vietnam’s investment activities in the host countries as prescribed in Article 73 of the Law on Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and ministries in establishing and promulgating or requesting competent authorities to promulgate regulations of law, mechanisms and policies on commerce, technology and energy related to outward investment activities;

b) Inspect and supervise commercial, technology and energy activities related to outward investment activities related to outward investment activities;

c) Comply with regulations on reporting of outward investment in the fields of commerce, technology and energy as prescribed in Article 73 of the Law on Investment.

6. Tasks and entitlements of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs:

a) Establish and promulgate or request competent authorities to promulgate regulations of law, mechanisms and policies on management and employment of Vietnamese workers related to outward investment activities;

b) Comment on the issues in the field of labor related to outward investment activities at the request of the Prime Minister or the Ministry of Planning and Investment;

c) Inspect and supervise within its power the sending of Vietnamese workers overseas to work for overseas investment projects;

d) Comply with regulations on reporting of the sending of Vietnamese workers overseas to work for overseas investment projects as prescribed in Article 73 of the Law on Investment.

7. Tasks and entitlements of other ministries and ministerial agencies:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Comment on the issues in the fields of state management as assigned in relation to outward investment activities at the request of the Prime Minister or the Ministry of Planning and Investment;

c) Inspect and supervise within its power the issues in the fields of state management as assigned in relation to outward investment activities;

d) Comply with regulations on reporting of outward investment under its management as prescribed in Article 73 of the Law on Investment.

8. Tasks and entitlements of Vietnam's overseas representative missions:

a) Cooperate with relevant authorities in collecting information and assisting Vietnamese investors in business investment activities and compliance with regulations of law of the host countries; protecting legitimate rights and interests of Vietnamese investors in foreign countries; assisting, enabling and removing difficulties facing Vietnamese investors during the execution of investment projects in the host countries in accordance with the regulations laid down in the Law on Overseas Representative Missions of the Socialist Republic of Vietnam; assisting the Ministry of Planning and Investment and competent authorities in verifying information relating to business investment activities by Vietnamese investors in areas under their management upon request;

b) On an annual or ad hoc basis, submit reports on Vietnamese overseas representative missions’ assistance in Vietnam’s business investment activities to the Ministry of Foreign Affairs in areas under their management for consolidation and submission to the Ministry of Planning and Investment as prescribed.

Article 100. Tasks and entitlements of investment promotion agencies

1. Tasks and entitlements of the Ministry of Planning and Investment:

a) Preside over and cooperate with ministries, ministerial agencies and provincial People's Committees in formulating investment promotion orientations, programs and plans; providing guidance on formulation of annual investment promotion programs of ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees; consolidate, formulate and execute the National Investment Promotion Program;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Carry out investment promotion activities of the investment promotion programs specified in Point a of this Clause;

d) Supervise, review and assess the investment promotion, supervise and inspect the efficiency in investment promotion activities;

dd) Cooperate with the Ministry of Foreign Affairs and Ministry of Home Affairs in requesting the Prime Minister to order and appoint agencies in charge of investment promotion in foreign countries; perform state management of investment promotion with regard to agencies in charge of investment promotion in foreign countries;

e) Provide training in investment promotion;

g) Periodically report to the Prime Minister the status and orientations for investment promotion activities.

2. Tasks and entitlements of the Ministry of Finance:

a) Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in providing guidance on specific limits on use of funding from state budget and regulations on financial management of investment promotion activities;

b) Cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees in formulating a plan on funding for investment promotion within the National Investment Promotion Program, investment promotion programs of Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees;

c) Preside over and cooperate with the Ministry of Foreign Affairs and Ministry of Planning and Investment in providing state funding for investment promotion activities of overseas investment promotion units;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Provide guidance on estimation, allocation, use and settlement of funding for investment promotion activities;

e) Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in providing guidance on collection and use of costs of registering the national investment promotion information system.

3. Tasks and entitlements of the Ministry of Foreign Affairs:

a) Cooperate with the Ministry of Planning and Investment, other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees in implementing investment promotion programs and activities together with investment promotion activities in external relation;

b) Assist and participate in carrying out investment promotion activities in foreign countries as approved in a notice of the Ministry of Planning and Investment; except for new investment promotion activities, Vietnam’s overseas representative missions shall notify and reach an agreement with the Ministry of Planning and Investment prior to carrying out such activities;

c) Preside over and instruct Vietnam’s overseas representative missions to manage activities of overseas agencies in charge of investment promotion;

d) Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and Ministry of Home Affairs in requesting the Prime Minister to decide the establishment and payroll of overseas agencies in charge of investment promotion;

dd) At the request of the Ministry of Planning and Investment, decide to appoint officials working at overseas agencies in charge of investment promotion and award them diplomatic titles;

e) Provide sufficient facilities, vehicles, working conditions and funding for overseas agencies in charge of investment promotion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, Ministries and ministerial agencies concerned in formulating investment promotion programs and plans; providing guidance on formulation of annual investment promotion programs of ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees; propose activities that should be included in the National Investment Promotion Program;

b) Carry out investment promotion activities within their power;

c) Cooperate with other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees in investment promotion activities.

Section 2. REGULATIONS ON REPORTING OF INVESTMENT ACTIVITIES, INVESTMENT PROMOTION ACTIVITIES AND OPERATION OF NATIONAL INVESTMENT INFORMATION SYSTEM

Article 101. Contents of reports and reporting period of investment authorities

1. Reports submitted by investment registration authorities to provincial People’s Committees include:

a) Quarterly reports made before the 15th of the first month of the quarter succeeding the reporting quarter, which specify: receipt of applications, issuance, adjustment and revocation of investment registration certificates, and status of the investment projects;

b) Annual reports made before April 10 of the year succeeding the reporting year, which specify: assessment of investment over the whole year, the expected plan for attraction and disbursement of investment capital for the next year and a list of investment projects in which investors are currently interested.

2. Every quarter and every year, the People’s Committee of each province shall consolidate reports submitted by investment registration authorities under their management in order to report to the Ministry of Planning and Investment as set out in Clause 1 of this Article after 05 working days from the deadline for investment registration authorities to report.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The Ministry of Finance shall quarterly provide information on issuance, adjustment and revocation of investment registration certificates or equivalent documents of insurers and securities companies; consolidate annual financial statements of foreign-invested business organizations nationwide to make annual reports on norms related to export, import, financial status and amounts payable to state budget of foreign-invested business organizations. The reporting time is prior to the 12th of the first month of the quarter succeeding the reporting quarter in the case of quarterly reports and 31 May of the year succeeding the reporting year;

b) The Ministry of Industry and Trade shall submit quarterly reports on issuance, adjustment of investment registration certificates, termination and business outcomes of foreign investment projects in the field of petroleum exploration and extraction in Vietnam before the 15th of the first month of the quarter succeeding the reporting quarter;

c) The Ministry of Justice shall submit quarterly reports on issuance and adjustment of investment registration certificates, shutdown and business outcomes of branches and law firms before the 15th of the first month of the quarter succeeding the reporting quarter;

d) The State Bank of Vietnam shall submit quarterly reports on issuance and adjustment of investment registration certificates, shutdown and business outcomes of commercial presences in Vietnam of foreign finance companies and foreign credit institutions before the 15th of the first month of the quarter succeeding the reporting quarter;

dd) The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall submit annual reports on registration and licensing of foreign workers in foreign-invested business organizations before April 15 of the year succeeding the reporting year;

e) The Ministry of Science and Technology shall submit annual reports on technology transfer by foreign-invested business organizations before April 15 of the year succeeding the reporting year;

g) Provincial People’s Committees shall submit to the Ministry of Planning and Investment and Ministry of Natural Resources and Environment annual reports on allocation and lease of land to and use of land by foreign-invested business organizations before April 15 of the year succeeding the reporting year.

4. The Ministry of Planning and Investment shall annually consolidate and submit reports on nationwide investment to the Prime Minister as set out in Point dd Clause 2 Article 72 of the Law on Investment.

Article 102. Contents of reports and reporting period of business organizations executing investment projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Quarterly reports shall be submitted by the 10th of the first month of the quarter succeeding the reporting quarter, which specify: capital, net revenue, export, import, workers, taxes, amounts payable to state budget, use of land and water surface.

3. Each annual report shall be submitted by March 31 of the next year, which specifies: information on the quarterly reports, profit, income of workers, expenditures on and investment in scientific research and technology development, environmental protection, environmental issues resolution, and origins of technologies used.

Article 103. Contents of investment promotion reports and investment promotion reporting period

1. Ministries and provincial People’s Committees shall monitor progress, review and submit reports on investment promotion activities of the National Investment Promotion Program; investment promotion programs of their sectors and with regard to implementation result, completeness and funding on an annual basis before January 31 of the next year.

2. The Ministry of Planning and Investment shall annually consolidate and submit reports on nationwide investment promotion to the Prime Minister in the second quarter of the next year.

Article 104. Reporting methods

1. Reporting of investment projects:

a) Business organizations executing investment projects shall submit online reports through the National Investment Information System;

b) Investment registration authorities shall submit reports in writing and online on the National Investment Information System.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Ministries and provincial People’s Committees shall submit written reports to the Ministry of Planning and Investment and online reports on the National Investment Promotion Information System;

b) Agencies presiding over investment promotion activities shall submit online reports through the National Investment Information System.

3. The Ministry of Planning and Investment shall provide for report forms, expedite and inspection the implementation of reporting regulations as prescribed in this Decree.

Article 105. Mechanisms for cooperation in management and operation of the National Investment Information System

1. The Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with relevant regulatory bodies in developing and operating the National Investment Information System; provide instructions on its management, operation, and use.

2. Ministries and provincial People’s Committees shall update and provide information about investment activities under their management on the National Investment Information System; organize the operation and use of the National Investment Information System in accordance with the Law on Investment, this Decree and relevant regulations.

3. Investment registration authorities shall use the National Investment Information System to receive applications, issue, adjust, revoke investment registration certificates; monitor and assess the execution of investment projects; implement investment reporting regulations and instruct business organizations executing investment projects to use the National Investment Information System in accordance with this Decree.

4. The agency in charge of management and operation of the National Investment Information System and National Enterprise Registration Information System shall exchange information about enterprise registration by foreign-invested business organizations, capital contribution, purchase of shares/stakes by foreign investors when they follow the procedures specified in Article 63 and Article 66 of this Decree, investment conditions applied to foreign investors, and list of conditional business lines and business investment conditions as prescribed.

5. The agency in charge of management and operation of the National Investment Information System shall consolidate information about investment promotion nationwide; organize the use and provision of information and assist agencies, organizations and enterprises in conducting investment promotion and investment matching activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. The Ministry of Planning and Investment shall provide specific instructions on management, operation and use of the National Investment Information System.

Chapter IX

IMPLEMENTATION CLAUSE

Section 1. AMENDMENTS TO SOME DECREES RELATED TO BUSINESS INVESTMENT

Article 106. Amendments to the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on land and water surface rents

Amendments to the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP (amended by the Government's Decree No. 135/2016/ND-CP dated September 09, 2016, Decree No. 35/2017/ND-CP dated April 03, 2017 and Decree No. 123/2017/ND-CP dated November 14, 2017:

1. Clause 4 is added to Article 19 as follows (replacing Clause 4 repealed under the Decree No. 35/2017/ND-CP):

“4. With respect to the investment projects specified in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment, the Prime Minister shall decide that the duration of exemption from land and water surface rents does not exceed 1.5 times the duration of application of the exemption from land and water surface rents specified in Point d Clause 3 Article 19 of this Decree and does not exceed the duration of the investment projects.”.

2. Clause 2 is added to Article 20 as follows (replacing Clause 2 repealed under the Decree No. 35/2017/ND-CP):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 107. Amendments to the Government’s Decree No. 52/2020/ND-CP dated April 27, 2020 on golf course investment and business

1. Article 10 is amended as follows:

“Article 10. Procedures for approving investment guidelines, issuing investment registration certificates, approving investors and adjusting golf course projects

1. The power, applications and procedures for approving investment guidelines, approving investors, issuing investment registration certificates, adjusting projects on approving investors and adjusting golf course investment and business projects shall comply with regulations of law on investment and this Decree.

2. A golf course investment and business project proposal shall consist of the contents required by regulations of law on investment and this Decree, including an explanation for satisfaction of the rules and conditions stated in Articles 3, 5, 6,7 and 8 of this Decree.

3. Regulations of law on investment and this Decree shall apply to the contents of appraisal of a request for approval for investment guidelines and appraisal of adjustments to a golf course investment and business project, including an assessment of the satisfaction of the rules and requirements stated in Articles 3, 5, 6,7 and 8 of this Decree.”.

2. Clause 2 of Article 13 and Clauses 3 and 4 of Article 14 are repealed.

3. Clause 4 of Article 16 is amended as follows:

“4. Approve investment guidelines of golf course projects within their power in accordance with regulations of law on investment; consolidate and assess the approval for of such investment guidelines and the execution of golf course projects within their provinces.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Point b Clause 1 of Article 1 is amended as follows:

“b) Investment projects using land for construction of urban areas; construction of civil works having one or more functions, including commercial housing; office buildings; commercial and services works;”.

2. Clause 4 of Article 4 is amended as follows:

“4. In addition to the responsibility to publish the information specified in Point c Clause 1 of this Article, information about any land-using project whose total estimated cost of project execution (excluding costs of compensation, assistance and relocation, land levy and land rent) is VND 800,000,000,000 or over shall be published in English and Vietnamese language on the website of the provincial People’s Committee (if any).

This Clause does not apply to projects belonging to prohibited business lines in accordance with regulations of law on investment.”.

3. Point a Clause 2 of Article 10 is amended as follows:

“a) The project belongs to a prohibited business line as prescribed by the Law on Investment;”.

4. Article 11 is amended as follows:

“Article 11. Conditions for determining whether an investment project uses land

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The project is the one specified in Point b Clause 1 Article 1 of this Article but does not use public investment capital to construct works. Projects on construction of urban areas and commercial housing; office buildings; commercial and services works shall be classified in accordance with regulations of law on construction. In the case of a project having multiple functions, the determination of whether the project uses land shall be carried out based on its main work or main work at the highest level if the project has multiple main works in accordance with regulations of law on construction.

2. The project is on the approved list of projects on land that needs expropriating in accordance with regulations of law on land, located in a land area that is currently being managed or used by the State but will be allocated or leased out by the provincial People’s Committee or economic zone management board to the approved investor.

3. The project belongs to a residential housing development program or plan in accordance with regulations of law on housing; an urban development program (if any) in accordance with regulations of law on urban development.

4. The project conforms to the socio-economic development plan or construction planning on a scale of 1/2.000 or 1/5.000 (if any); or the urban zoning planning a scale of 1/2.000 or 1/5.000 as prescribed by law.

5. The project is not qualified to hold a land use right auction in accordance with regulations of law on land.

6. The project does not fall into the case specified in Point b Clause 4 Article 22 and Article 26 of the Law on Bidding.”.

5. Article 12 is amended as follows:

“Article 12. List of land-using investment projects

1. The project specified in Article 11 of this Decree shall be incorporated into the list of land-using investment projects. To be specific:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

According to the decision on approval for investment guidelines under regulations of law on investment, the Department of Planning and Investment shall cooperate with relevant authorities in determining preliminary requirements on the investor’s capacity and experience, and submit a report to the President of the provincial People’s Committee for approval prior to announcing the list of projects. For the project executed in an economic zone, the economic zone management board shall determine and approve preliminary requirements on the investor’s capacity and experience prior to announcing the list of projects.

b) For the project not subject to approval for its investment guidelines in accordance with regulations of law on investment, the compilation and approval of the list of land-using investment projects shall comply with Clauses 2 and 3 of this Article.

2. Compile a list of land-using projects regarding the project not subject to approval for its investment guidelines in accordance with regulations of law on investment:

a) If the project is set up by a specialized agency affiliated to the provincial People’s Committee or agency affiliated to the provincial or district-level People's Committee:

The specialized agency affiliated to the provincial People’s Committee or agency affiliated to the provincial or district-level People's Committee shall prepare and submit a land-using investment project proposal to the Department of Planning and Investment for consolidation. The proposal shall contain the project’s name; objectives; scale; total estimated cost of project execution, investment capital; capital raising plan; investment duration and schedule; information about current use of land in the project location, expected demand for land use (if any); purposes of land; approved planning criteria; language used to publish the list of projects; analysis of socio-economic efficiency of the project, assurance of national defense and security assurance, and sustainable development of the project and preliminary requirements on the investor’s capacity and experience.

b) If the project is proposed by an investor:

The investor is entitled to propose to execute an investment project using land not included in the list of land-using investment projects as approved by the President of the provincial People’s Committee. The investor shall prepare and submit a project proposal to Department of Planning and Investment for consolidation. The proposal consists of:

- A written request for permission to execute the land-using project, including a commitment to bear all the costs and risks if the proposal is rejected;

- Contents of the project proposal shall contain the project’s name; investment objectives; investment scale; total estimated cost of project execution, investment capital; capital raising plan; investment duration and schedule; analysis of socio-economic efficiency of the project, assurance of national defense and security assurance, and sustainable development of the project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Documents about the investor’s legal status, capacity and experience;

- Other documents (if any) required to explain the project proposal.

3. Approve the list of land-using investment projects:

a) Within 30 days from the receipt of the project proposal specified in Point a or b Clause 2 of this Article, the Department of Planning and Investment shall cooperate with relevant authorities in compiling the list of land-using investment projects; assessing the satisfaction of the conditions for determining whether an investment project uses land prescribed in Article 11 of this Decree; determine preliminary requirements on the investor’s capacity and experience, and submit a report to the President of the provincial People’s Committee. Where necessary, the duration of implementation may be extended upon request.

b) Within 10 days from the receipt of the report, the President of the provincial People’s Committee shall consider approving the list of land-using investment projects, including the preliminary requirements on the investor’s capacity and experience.

4. Announce the list of projects”

a) According to the decision on approval for investment guidelines under regulations of law on investment or the approved list of land-using investment projects, the Department of Planning and Investment or the economic zone management board (for the project executed in an economic zone) shall publish the list of projects as prescribed in Point c Clause 1, Clause 4 Article 4 and Clause 2 Article 5 of this Decree.

b) Information to be published includes:

- Project’s name; investment objectives; investment scale; total estimated cost of project execution, investment capital; capital raising plan; investment duration and schedule;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Preliminary requirements on the investor’s capacity and experience;

- Deadline for the investor to submit the application for registration of project execution;

- The investor shall submit the application for registration of project execution through the National Bidding Network System;

- Other information (if necessary).”.

6. Article 13 is amended as follows:

“Article 13. Preparation, submission and preliminary assessment of capacity and experience of investors

1. Investors shall prepare and submit an application for registration of project execution on the National Bidding Network System according to the information published according to Point b Clause 4 Article 12 of this Decree. The application for registration of project execution shall include the application form; documents about the investors’ legal status, capacity, experience, and other relevant documents (if any).

2. Upon the expiry of the time limit for registration of project execution, the Department of Planning and Investment or economic zone management board (for the project executed in an economic zone) shall carry out preliminary assessment of the capacity and experience of the investors that have submitted applications for registration of project execution on the National Bidding Network System.

3. According to the result of preliminary assessment of capacity and experience, the authority specified in Clause 2 of this Article shall make a submission to the President of the provincial People's Committee or the economic zone management board (for the project executed in an economic zone) for decision to organize the implementation in one of the cases specified in Clauses 4, 5 and 6 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The President of the provincial People’s Committee shall issue a decision to carry out competitive bidding as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 10 of this Decree and assign a specialized agency affiliated to the provincial People’s Committee or the district-level People’s Committee to act as the procuring entity.

b) The head of the economic zone management board shall issue a decision to carry out competitive bidding as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 10 of this Decree and assign an unit affiliated to the economic zone management board to act as the procuring entity with regard to the project executed in the economic zone.

5. If only one investor carries out the registration and satisfies preliminary requirements on capacity and experience or multiple investors carry out the registration but only one investor satisfies preliminary requirements on capacity and experience, it is required to follow the procedures for investor approval in accordance with regulations of law on investment.

6. Under the competent authority’s decision and approval specified in Clauses 4 and 5 of this Article, the Department of Planning and Investment or economic zone management board (for the project executed in an economic zone) shall publish a list of qualified investors on the National Bidding Network System or send a notification of completion of procedures for announcing the list of projects if there is not any investor satisfying preliminary requirements on capacity and experience.”.

7. Article 16 is amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. Selection of investors in the projects specified in Point c Clause 1 Article 1 of this Decree shall be carried out as follows:

a) The list of projects (including preliminary requirements on capacity and experience) must be approved and made publicly available on the National Bidding Network System, serving as the basis for determination of investors interested in and submitting applications for registration of project execution.

b) If there are two investors or more satisfying the preliminary requirements on capacity and experience, the bidding shall be held by applying the competitive bidding process, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Organization of investor selection;

- Assessment of the technical proposal; appraisal and approval of the list of technically qualified investors;

- Opening and assessment of the financial - commercial proposal;

- Submission, appraisal, approval and publishing of investor selection results;

- Negotiation, completion and execution of a contract.

c) If only one investor carries out the registration and satisfies preliminary requirements on capacity and experience or multiple investors carry out the registration but only one investor satisfies preliminary requirements on capacity and experience, it is required to follow the procedures for investor approval in accordance with regulations of law on investment.

d) If there is not any investor satisfying preliminary requirements on capacity and experience, it is required complete the procedures for announcing the list of projects.”;

b) Clause 3 is amended as follows:

“3. Regarding the projects specified in Point c Clause 1 Article 1 of this Decree, Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies shall, according to special legislation, promulgate or request the Prime Minister to promulgate regulations on compilation, approval and announcement of the list of projects; methods and standards for bid evaluation, proposals and other contents (if any), ensuring competitiveness, fairness, transparency and economic, including the contents.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“1. Rules for contract conclusion

a) The proposed successful bid price (money proposed to be paid to the state budget by the selected investor in the bid package) shall be the value of the signed contract.

b) The costs of project execution and costs of compensation, assistance and relocation proposed by the selected investor in the bid package shall be recorded in the contract; if the change of planning, policy or law affects such costs, regulations of law on investment, construction, land, planning, housing and real estate business, and other relevant regulations of law shall apply.

c) Land levy or land rent payable as determined in accordance with regulation of law on land plus the amount of payment to the state budget as proposed by the selected investor shall be recognized as market price at the time of land allocation or land lease specified in the contract.”.

9. Article 60 is amended as follows:

The phrase “nhà đầu tư” (“investor”) is replaced with “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án” (“selected investor or project enterprise established by the selected investor to execute a project”), “nhà đầu tư trúng thầu” (“selected investor”) is replaced with “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án” (“selected investor or project enterprise established by the selected investor to execute a project”).

Article 109. Amendments to the Government’s Decree No. 96/2016/ND-CP dated July 01, 2016 providing for security and order conditions for a number of conditional business lines

1. Clause 10 of Article 3, Clause 7 of Article 6, Article 10 and Article 34 are repealed.

2. The phrase “kinh doanh dịch vụ đòi nợ” (“debt collection services”) is removed from Point c Clause 3 of Article 19 and Point a Clause 2 of Article 24.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Clauses 2 and 3 Article 66 of the Government’s Decree No. 82/2018/ND-CP dated May 22, 2018 on management of industrial parks and economic zones are repealed.

Article 111. Amendments to the Government’s Decree No. 11/2013/ND-CP dated January 14, 2013 on management of investment in urban development

1. Article 29 is amended as follows:

“Article 29. Collecting appraisal opinions on request for approval for investment guidelines of projects on investment in urban area construction

1. The approval for investment guidelines of projects on investment in urban area construction shall comply with regulations of law on investment.

2. During the process of appraising a project on investment in urban area construction to approve investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment shall seek appraisal opinions of the Ministry of Construction about the contents specified in Clauses 3 and 4 of this Article with respect to the project subject to approval for its investment guidelines by the Prime Minister; the investment registration authority shall seek appraisal opinions of the Department of Construction about the contents specified in Clauses 3 and 4 of this Article with respect to the project subject to approval for its investment guidelines by the provincial People’s Committee.

3. Contents about which appraisal opinions are obtained with regard to a project on investment in urban area construction  on request for approval for investment guidelines of projects on investment in construction of an urban area with residential housing:

a) Contents about which appraisal opinions are obtained are the same as those for a residential housing construction projects in accordance with regulations of law on housing;

b) Assessment of conformity of the investment project with the urban development objectives and orientations specified in the urban development program (if any) approved by a competent authority. If the urban development program has yet to be approved by a competent authority, assess conformity of the project with the urban development objectives and orientations specified in the approved general planning or provincial planning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Contents about which appraisal opinions are obtained with regard to a project on investment in construction of an urban area without residential housing:

a) Assessment of conformity of the investment project with the detailed planning (if any) or zoning planning (if any). If the detailed planning or zoning planning has yet to be approved by a competent authority, assess conformity of the investment project with the general planning;

b) The contents specified in Points b and c Clause 3 of this Article.”.

2. The following Articles and Clauses are repealed: Article 20, Article 21, Article 22, Article 23, Article 24, Article 25, Article 26, Article 27, Article 28, Article 30, Article 33, Clauses 8 and 9 Article 41 and Article 51.

Article 112. Amendments to the Government’s Decree No. 99/2003/ND-CP dated August 28, 2003 on promulgation of hi-tech zone regulations

1. Point e is added to Clause 1 of Article 9 as follows:

“e) Implement science and technology strategies, plans and programs of hi-tech zones in order to develop hi-tech products of several key industries along the value chain.”.

2. Clause 1 of Article 10 is amended as follows:

“1. “hi-tech zone enterprises” mean those established in accordance with regulations of law and operating in hi-tech zones, including infrastructure development enterprises, hi-tech enterprises, hi-tech services enterprises, hi-tech development companies, livelihood services enterprises, exporting processing enterprises.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “Article 15a. Exporting processing enterprises in hi-tech zones

1. An exporting processing enterprise in a hi-tech zone means an enterprise that is established and operates within an export-processing zone of the hi-tech zone or that specializes in producing hi-tech products for export.

2. In addition to the investment incentives and assistance specified in this Decree, exporting processing enterprises in hi-tech zones are entitled to apply particular regulations applied to export processing enterprises operating within industrial parks and economic zones in accordance with regulations of law on industrial parks and economic zones.

If an enterprise operating in a hi-tech industrial park belonging to a hi-tech zone satisfied the conditions regarding customs inspection and supervision, regulations applicable to non-tariff zones and regulations of law on import and export tax before the effective date of the Decree on elaboration of some Articles of the Law on Investment, it is entitled to apply the same regulations as for export processing enterprises operating in industrial parks and economic zones in accordance with regulations of law on industrial parks and economic zones from the date on which the enterprise satisfies those conditions.”.

4. Clause 2 of Article 35 is amended as follows:

“2. Attract investment and manage investment and construction

a) Formulate and organize implementation of the plan for investment attraction and promotion;

b) Issue, adjust and revoke investment registration certificates, decisions on approval for investment guidelines and exercise other powers of investment registration authorities in accordance with regulations of the Law on Investment and its guiding documents;

c) Organize selection of investors in projects according to investor selection regulations promulgated by heads of hi-tech zone management boards on the basis of applying Articles and Clauses of law on bidding and relevant regulations of law. Investors are entitled to select to follow investor approval procedures as prescribed in Point d Clause 7 Article 29 of the Decree on elaboration of some Articles of the Law on Investment 2021, allocated or leased out land by hi-tech zone management boards in accordance with regulations of law on land, and execute projects specified in the decisions on approval for investment guidelines and decisions on investor approval;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Organize construction and operation of construction works and technical infrastructure in hi-tech zones.

e) Cooperate with domestic and foreign organizations, enterprises and individuals in the fields related to investment in construction and development of hi-tech zones;

g) Inspect, supervise and assess the performance of the tasks specified in investment registration certificates, decisions on approval for investment guidelines of investment projects executed in hi-tech zones.”.

Article 113. Amendments to the Government’s Decree No. 94/2020/ND-CP dated August 21, 2020 regulating preferential mechanisms and policies for Vietnam National Innovation Center

Article 8 is amended as follows:

“Article 8. Acceptance of support, aids, grants and donations

1. The NIC may receive official development assistance (ODA) grants to perform irregular tasks in accordance with regulations of law.

2. The NIC shall be the party receiving foreign organizations and individuals’ grant aids to Vietnam.

Grant aids to the NIC shall be managed as its legal revenues and not be recorded as the state budget revenues.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The NIC is entitled to receive the grant aids specified in Clause 2 of this Article and grants and donations from domestic organizations and individuals (including interests on deposited aids and grants) to invest in building facilities, finance recurrent expenditures, support activities of, management and operation by the NIC.

4. The mechanisms specified in this Article shall apply to the grant aids of which the procedures for receipt are being followed by the NIC at the time of entry into force of the Decree on elaboration of the Law on Investment 2020.”.

Section 2. TRANSITIONAL CLAUSES

Article 114. Processing of valid applications submitted before the effective date of the Law on Investment

1. The valid applications specified in Clause 11 Article 77 of the Law on Investment consist of:

a) The documents specified in Clause 11 Article 2 of the Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015 (hereinafter referred to as “the Decree No. 118/2015/ND-CP”) received by the Ministry of Planning and Investment and investment registration authorities as prescribed in Clause 1 Article 6 of the Decree No. 118/2015/ND-CP;

b) The documents specified in Clause3 Article 3 of the Government’s Decree No. 83/2015/ND-CP dated September 25, 2015.

2. Any valid application that is received as prescribed in Clause 1 of this Article and has to be processed according to administrative procedures before January 01, 2021 but has yet to be processed shall continue to be processed in accordance with regulations of the Law on Investment 2014, except for the case specified in Article 115 of this Decree. If the investor requests that the investment procedures be implemented according to the Law on Investment and this Decree, the application shall be processed according to the Law on Investment and this Decree.

3. If an investment project has the valid application in the cases specified in Clauses 1 and 2 of this Article to follow the procedures for decision on investment guidelines or adjustment of investment guidelines by the Prime Minister as prescribed in the Law on Investment 2014 but is now subject to approval for investment guidelines by the provincial People’s Committee as prescribed in the Law on Investment, follow the instructions below:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If the project is having its appraisal organized by the Ministry of Planning and Investment as prescribed in Clause 5 Article 34 of the Law on Investment 2014 but has yet to prepare an appraisal report to be submitted the Prime Minister for decision on investment guidelines or adjustment of investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment shall send project appraisal opinions to the provincial People’s Committee to follow the procedures for approval for both investment guidelines and investor or approval for adjustment of the investment guidelines as prescribed in the Law on Investment and this Decree;

c) If the project has had its appraisal report prepared by the Ministry of Planning and Investment and submitted to the Prime Minister for decision on investment guidelines or adjustment of investment guidelines, the Prime Minister shall decide or adjust investment guidelines as prescribed in the Law on Investment 2014 or assign the provincial People’s Committee to approve investment guidelines or approve adjustment of investment guidelines as prescribed in the Law on Investment and this Decree.

4. Any valid application that is received as prescribed in Clause 1 of this Article and processed according to administrative procedures after January 01, 2021 shall continue to be processed in accordance with regulations of the Law on Investment and this Decree. The Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall request the investor in writing to submit additional necessary documents or adjust the contents of the submitted application in conformity with the regulations of the Law on Investment and this Decree. The time limit for handling investment procedures in this case begins from the date on which the investor finishes revising or supplementing the application.

5. For an investment project that has followed the procedures for seeking appraisal opinions as prescribed in the Law on Investment 2014 and Decree No. 118/2015/ND-CP, the Ministry of Planning and Investment and investment registration authority are entitled to use the application submitted by the investor and appraisal opinions previously given by the competent authority to prepare an appraisal report and approve or adjust investment guidelines as prescribed in the Law on Investment and this Decree. The Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall decide to request the investor to revise and supplement the application and seek appraisal opinions of competent authorities about the revision or supplementation where necessary.

Article 115. Processing of valid applications for housing projects and projects subject to investor selection submitted before the effective date of the Law on Investment

1. If a project on investment in construction of urban works, new urban area, commercial housing, commercial and services works or multi-purpose complexes has a valid application submitted by the investor to follow the procedures for decision on investment guidelines as prescribed in the Law on Investment 2014 before April 20, 2020 but has yet to have its investment guidelines decided, follow the instructions below:

a) If the project is determined by a competent authority that it is not subject to investor selection as specified in Point b Clause 1 Article 10 of the Government’s Decree No. 30/2015/ND-CP dated March 17, 2015 (hereinafter referred to as “the Decree No. 30/2015/ND-CP”), the procedures for investment guideline approval shall continue to be followed in accordance with regulations of the Law on Investment 2014. The competent authority shall assume responsibility for determining that the project is not subject to investor selection in accordance with this regulation;

b) If the project is determined by a competent authority that it has to be subject to investor selection but the list of projects has yet to be approved as specified in Clause 1 Article 10 of the Decree No. 30/2015/ND-CP, regulations of the Law on Investment and this Decree shall be complied with.

2. If a project on investment in construction of commercial housing, commercial and services works, multi-purpose works or multi-purpose complexes for commercial purposes has a valid application submitted by the investor to follow the procedures for decision on investment guidelines as prescribed in the Law on Investment 2014 as of April 20, 2020 but has yet to have its investment guidelines decided by January 01, 2021, follow the instructions below:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If the project is determined by a competent authority that it has satisfied all conditions specified in Article 11 of the Government’s Decree No. 25/2020/ND-CP but the list of projects has yet to be approved as specified in Clause 3 Article 12 of the Decree No.25/2020/ND-CP, regulations of the Law on Investment and this Decree shall be complied with.

3. If an investment project subject to investor selection in accordance with special legislation and law on private sector involvement has a valid application submitted by the investor to follow the procedures for decision on investment guidelines as prescribed in the Law on Investment 2014 as of April 20, 2020 but has yet to have its investment guidelines decided by January 01, 2021, follow the instructions below:

a) If the project is determined by a competent authority that it is not subject to investor selection in accordance with special legislation and law on private sector involvement, the procedures for investment guideline approval shall continue to be followed in accordance with regulations of the Law on Investment 2014. The competent authority shall assume responsibility for determining that the project is not subject to investor selection in accordance with this regulation;

b) If the project is determined by a competent authority that it has to be subject to investor selection in accordance with special legislation and law on private sector involvement but the list of projects has yet to be announced as specified in Clause 1 Article 16 of the Decree No. 25/2020/ND-CP, regulations of the Law on Investment and this Decree shall be complied with.

4. If a project on investment in construction of residential housing or urban area submitted the application in accordance with regulations of law on housing, urban areas and construction before January 01, 2021, follow the instructions below:

a) In the case where the project whose owner has been identified in accordance with regulations of law in force at the time of project owner identification has submitted an application for investment guideline approval in accordance with regulations of the Law on Housing 2014 but the application has yet to be processed before January 01, 2021, the procedures for investment guideline approval shall continue to be followed in accordance with regulations of the Law on Housing 2014 and it is not required to follow the procedures for investment guideline approval in accordance with regulations of the Law on Investment.

b) In the case where the project whose owner has not been identified has submitted an application for investment guideline approval in accordance with regulations of the Law on Housing 2014 but the application has yet to be processed before January 01, 2021, regulations of the Law on Investment and this Decree shall be complied with.

c) In the case where the project has submitted an application for investment guideline adjustment in accordance with regulations of law on housing, urban areas and construction but the application has yet to be processed before January 01, 2021, the procedures for investment guideline adjustment shall be followed in accordance with regulations of the Law on Investment and this Decree.

d) In the case where the project specified in Point b or c of this Clause has followed the procedures for seeking opinions of relevant authorities in accordance with regulations of law on housing, urban areas and construction, the Ministry of Planning and Investment and investment registration authority are entitled to use the application submitted by the investor and opinions previously given by the competent authority to prepare an appraisal report and approve investment guidelines or approve adjustment of investment guidelines as prescribed in the Law on Investment and this Decree. The Ministry of Planning and Investment and investment registration authority shall decide to request the investor to revise and supplement the application and seek appraisal opinions of competent authorities about the revision or supplementation where necessary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 116. Executing investment projects executed before the effective date of the Law on Investment

1. Investors are entitled to execute their investment projects according to their investment licenses, certificates of investment incentives, investment certificates, investment registration certificates or other equivalent documents issued by competent authorities before the effective date of the Law on Investment without having to follow the investment guideline procedures in accordance with regulations of the Law on Investment and this Decree, except for the case of adjusting investment projects as prescribed in Clauses 1 and 3 Article 117 of this Article.

2. Investment licenses, certificates of investment incentives, investment certificates, investment registration certificates, outward investment licenses, outward investment certificates or other equivalent documents issued by competent authorities before the effective date of the Law on Investment has the same legal value as the investment registration certificate.

3. The equivalent documents specified in Clause 1 of this Article are documents and decisions issued by competent authorities to decide investment guidelines or permit or approve investment in projects in accordance with regulations of law on investment, land, construction, housing, urban areas, bidding and enterprises in force at the time of promulgating such documents and decisions.

4. Point dd Clause 2 Article 47 of the Law on Investment applies to investors that fail to adhere to their investment license, certificate of investment incentives, investment certificate, investment registration certificate, decision on investment guidelines, decision on investment guideline approval or investment approval in accordance with regulations of law on investment, housing, urban area and construction before the effective date of the Law on Investment.

Article 117. Executing investment projects executed before the effective date of the Law on Investment

1. The investment project specified in Point b, c or d Clause 2 Article 77 of the Law on Investment is not required to follow the procedures for investment guideline approval or investment guideline adjustment upon adjusting the investment project, except for the following cases:

a) Change or add a content or objective while the content or objective to be changed or added is subject to approval for investment guidelines specified in Articles 30, 31 and 32 of the Law on Investment;

b) Expand the project objective, thereby resulting in the project being subject to approval for its investment guidelines as prescribed in Articles 30, 31 and 32 of the Law on Investment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In the cases mentioned in Points a, b and c Clause 1 of this Article, the investor shall follow the procedures for investment guideline approval according to the corresponding regulations set out in Section 2 Chapter IV of this Decree prior to making such adjustments. In such cases, the investment guideline approving authority shall consider the adjustments to grant approval for investment guidelines.

3. If an investment project is adjusted as specified in Point a Clause 2 Article 77 of the Law on Investment and the adjustment is made in one of the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd, e and g Clause 3 Article 41 of the Law on Investment, the investor shall follow the procedures for investment guideline adjustment as follows:

a) The investment guideline approving authority prescribed by the Law on Investment means an authority that has the power to adjust the written decision on investment guidelines, written approval for investment guidelines or written approval for investment guidelines of such investment project, except for the cases in Points b and c of this Clause;

b) In case of adjusting an investment project that is not subject to decision on investment guidelines, approval for investment guidelines or approval for investment by the Prime Minister as prescribed by law before the effective date of the Law on Investment but is now subject to approval for investment guidelines by the Prime Minister as prescribed by the Law on Investment, the Prime Minister shall approve adjustment of the investment guidelines in the case of increasing the area of land used or adding a content or objective subject to approval for investment guidelines as prescribed in Article 31 of the Law on Investment. In addition to the contents subject to investment guideline adjustment approval by the Prime Minister specified in this Point, the provincial People’s Committee or industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall grant approval for investment guidelines according to the Law on Investment and this Decree upon making other adjustments specified in Points a, b, c, d, dd, e and g Clause 3 Article 41 of the Law on Investment;

c) In case of adjusting an investment project with total investment capital of over VND 5,000 billion which is subject to decision on investment guidelines by the Prime Minister as prescribed by the Law on Investment 2014 but has had its investment guidelines approved by the provincial People’s Committee or industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board as prescribed in Clause 9 Article 31 or Clause 3 Article 32 of the Decree No. 118/2015/ND-CP, the Prime Minister shall approve adjustment of the investment guidelines in the case of increasing the area of land used or adding a content or objective subject to approval for investment guidelines as prescribed in Article 31 of the Law on Investment. In addition to the contents subject to investment guideline adjustment approval by the Prime Minister specified in this Point, the provincial People’s Committee or industrial park, export-processing zone, hi-tech zone or economic zone management board shall grant approval for investment guidelines according to the Law on Investment and this Decree upon making other adjustments specified in Points a, b, c, d, dd, e and g Clause 3 Article 41 of the Law on Investment;

d) The investor shall follow the procedures for investment guideline adjustment according to the corresponding regulations set out in Section 4 Chapter IV of this Decree upon making adjusting the contents specified in this Clause, except for the case in Point d Clause 4 of this Article.

4. Regarding an investment project whose investment guidelines are decided or approved or in which the investment is approved by a competent authority in accordance with regulations of law on investment, housing, urban areas and construction before the effective date of the Law on Investment, the project execution schedule shall be adjusted as follows:

a) The schedule adjusted before the effective date of the Law on Investment shall continue to be adjusted according to regulations of the Law on Investment and this Decree but it shall not be extended by more than 24 months as of January 01, 2021 (if the final deadline for adjusting the schedule is specified in the written decision on investment guidelines, written approval for investment guidelines or investment registration certificate issued before January 01, 2021) or by more than 24 months from the final deadline for adjusting the schedule specified in the written decision on investment guidelines, written approval for investment guidelines or investment registration certificate (to regulations of the Law on Investment and this Decree but it shall not be extended by more than 24 months as of January 01, 2021 (if the final deadline for adjusting the schedule is specified in the written decision on investment guidelines, written approval for investment guidelines or investment registration certificate issued after January 01, 2021), except for the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 4 Article 41 of the Law on Investment.

a) The schedule that has yet to be adjusted before the effective date of the Law on Investment shall be adjusted according to regulations of the Law on Investment and this Decree but it shall not be extended by more than 24 months as of January 01, 2021 (if the final deadline for adjusting the schedule is specified in the written decision on investment guidelines, written approval for investment guidelines or investment registration certificate issued before January 01, 2021) or by more than 24 months from the final deadline for adjusting the schedule specified in the written decision on investment guidelines, written approval for investment guidelines or investment registration certificate (to regulations of the Law on Investment and this Decree but it shall not be extended by more than 24 months as of January 01, 2021 (if the final deadline for adjusting the schedule is specified in the written decision on investment guidelines, written approval for investment guidelines or investment registration certificate issued after January 01, 2021), except for the cases mentioned in Points a, b, c, d, dd and e Clause 4 Article 41 of the Law on Investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) If the project execution schedule is adjusted in one of the cases specified in Points a, b, c and d Clause 4 Article 41 of the Law on Investment, the investor is not required to follow the procedures for approving adjustment of investment guidelines upon extending the schedule by more than 12 months. The investment registration authority shall follow the procedures for adjusting the investment registration certificate as prescribed in Article 47 of this Decree for the project issued with the investment registration certificate.

5. If the investment project adjustment made in a case other than the case specified in Clause 1 or 3 of this Article changes any content of the investment license, certificate of investment incentives, investment certificate, investment registration certificate or another equivalent document issued before the effective date of the Law on Investment, the investor shall follow procedures corresponding to the procedures for adjusting the investment registration certificate as prescribed in Article 47 of this Decree at an investment registration authority to obtain the investment registration certificate. The investment registration certificate shall specify contents of the adjusted investment project and all unchanged and effective contents of the investment project on the investment license, investment certificate, certificate of investment incentives, investment registration certificate or another equivalent document.

6. If an investment license, investment certificate or equivalent document specified in Clause 5 of this Article also contains business registration contents, the investment registration authority shall issue an investment registration certificate to the investor to replace contents of the investment project on the investment license, investment certificate or another equivalent document according to the principle specified in Clause 5 of this Article. The business registration contents on the investment license, investment certificate or equivalent document shall remain effective.

Article 118. Executing investment projects on the list of business lines subject to conditional outward investment under the Law on Investment

Any investor whose outward investment project has been issued with the outward investment license , outward investment certificate or outward investment registration certificate before the effective date of the Law on Investment and now belongs to a business line subject to conditional outward investment as prescribed in Clause 1 Article 54 of the Law on Investment shall satisfy the conditions specified in Article 72 of this Decree upon changing a Vietnamese investor or increasing outward investment capital.

Article 119. Conduct of investment activities by foreign-invested business organizations established before the effective date of the Law on Investment

1. A business organization specified in Point a, b or c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment is not required to satisfy investment conditions and follow investment procedures in accordance with regulations applicable to foreign investors according to the Law on Investment and this Decree if the establishment of another business organization or investment in the form of capital contribution or purchase of shares or stakes of another business organization or investment in the form of BCC by such business organization is carried out before the effective date of the Law on Investment.

2. From the effective date of the Law on Investment, the business organization that was established before the effective date of the Law on Investment and falls into the cases specified in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of the Law on Investment must satisfy the investment conditions and follow investment procedures in accordance with regulations applicable to foreign investors according to the Law on Investment and this Decree upon adjusting the investment project executed before the effective date of the Law on Investment; changing or adding a business line; establishing another business organization; making investment by contributing capital or purchasing shares or stakes of another business organization; making investment in the form of BCC.

3. Upon adjusting an investment project as specified in Clause 2 of this Article, the business organization shall follow procedures for approving or adjusting investment guidelines or issuing or adjusting the investment registration certificate in accordance with the corresponding regulations set out in the Law on Investment and this Decree. The investment registration authority shall only consider the satisfaction of investment conditions with respect to the contents to be adjusted without re-considering contents of the project in progress.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. In the case where a project has had the land use right auction plan approved by a competent authority and the auction has yet to be held in accordance with regulations of law on land before January 01, 2021 or the project is holding the land use right auction in accordance with regulations of law on land and the auction winning result is not available before January 01, 2021, the auction shall be continued and the step specified in Clause 2 or 3 of this Article shall be taken.

2. For the project subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly or Prime Minister as prescribed in Articles 30 and 31 of the Law on Investment, the investor winning the auction specified in Clause 1 of this Article shall follow the procedures corresponding to the procedures for approving both investment guidelines and investor applicable to projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly or Prime Minister as prescribed in this Decree.

3. For the project not subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly or Prime Minister as prescribed in Articles 30 and 31 of the Law on Investment, the investor shall follow the procedures for issuance of the investment registration certificate (if any) without having to follow the procedures for investment guideline approval according to regulations of the Law on Investment and this Decree.

Article 121. Following procedures for selecting investors in the form of bidding before the effective date of the Law on Investment

1. Regarding a project that has been included in the approved list of projects but not been published on the National Bidding Network System in accordance with regulations of law on bidding regarding investor selection before January 01, 2021, follow the instructions below:

a) For the project subject to approval for its investment guidelines as prescribed by the Law on Investment, follow the procedures for investment guideline approval and other procedures prescribed by the Law on Investment and this Decree;

b) For the project not subject to approval for its investment guidelines as prescribed by the Law on Investment, announce the list of projects in accordance with regulations of law on bidding.

2. Regarding a project that has been included in the approved list of projects and published on the National Bidding Network System in accordance with regulations of law on bidding, follow the instructions below:

a) If the project specified in Point b Clause 1 Article 1 of the Decree No. 25/2020/ND-CP has yet to obtain the result of preliminary assessment of capacity and experience before January 01, 2021, keep carrying out the assessment as prescribed in the Decree No. 25/2020/ND-CP and follow the procedures specified in Clause 3 or 4 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) If the project specified in Point b or c Clause 1 Article 1 of the Decree No. 25/2020/ND-CP has received the result of preliminary assessment of capacity and experience or has determined the number of interested investors as prescribed in the Decree No. 25/2020/ND-CP before January 01, 2021, follow the procedures specified in Clause 3 or 4 of this Article.

3. If there is an investor satisfying preliminary requirements on capacity and experience as specified in Point b Clause 3 Article 13 of the Decree No. 25/2020/ND-CP or an interested investor as specified in Point c Clause 1 Article 16 of the Decree No. 25/2020/ND-CP, follow the instructions below:

a) For the project subject to approval for its investment guidelines as prescribed by the Law on Investment, follow the procedures corresponding to the procedures for approving both investment guidelines and investor as prescribed in Articles 31, 32 and 33 of this Decree;

b) For the project not subject to approval for its investment guidelines as prescribed by the Law on Investment, follow the procedures for investor approval as prescribed in Clause 2 Article 30 of this Decree.

4. If there are at least two investors satisfying preliminary requirements on capacity and experience as specified in Point a Clause 3 Article 13 of the Decree No. 25/2020/ND-CP or at least two interested investors as specified in Point b Clause 1 Article 16 of the Decree No. 25/2020/ND-CP, follow the instructions below:

a) For the project subject to approval for its investment guidelines by the Prime Minister as prescribed by the Law on Investment, follow the procedures for investment guideline approval as prescribed by the Law on Investment and this Decree before organizing investor selection in accordance with regulations of law on bidding;

b) For the project subject to approval for its investment guidelines by the provincial People’s Committee as prescribed by the Law on Investment, organize investor selection in accordance with regulations of law on bidding without having to following the procedures for investment guideline approval as prescribed by the Law on Investment and this Decree;

c) For the project not subject to approval for its investment guidelines as prescribed by the Law on Investment, organize investor selection in accordance with regulations of law on bidding;

d) The selected investor is not required to follow the procedures for investor approval as prescribed by the Law on Investment and this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. For the project on investment in housing or urban area construction that has been granted a written approval for its investment guidelines by a competent authority in accordance with regulations of the Law on Housing 2014 before January 01, 2021, which specifies the form of investor selection, it is not required to follow the investment guideline approval as prescribed by the Law on Investment and this Decree. To be specific:

a) If the list of projects has yet to be approved, approve additional preliminary requirements on capacity and experience before announcing the list of projects without having to approve the list of projects in accordance with regulations of law on bidding;

b) The cases related to investor selection in accordance with the corresponding regulations laid down in Clauses 1 and 2 of this Article. The investor executing the investment project specified in Point a Clause 3 of this Article shall follow the procedures for investor approval as prescribed in Clause 2 Article 30 of this Decree.

Article 122. Execution of other projects under Building - Transfer (BT) contracts

1. If a BT project contract specifies that another project must follow the procedures for investment guideline decision, investment guideline approval or investment approval in accordance with regulations of law on investment, housing, urban areas and construction but the investor fails to do so by January 01, 2021, it is required to follow the procedures for approval for both investment guidelines and investor without holding a land use right auction or bidding to select investors according to the Law on Investment and this Decree; if the investor has followed the aforesaid procedures but the procedures have yet to be handled, the regulations set out in Article 114 or Point a Clause 4 Article 115 of this Decree shall apply.

2. If the BT project contract does not specify that another project must follow the procedures for investment guideline decision, investment guideline approval or investment approval in accordance with regulations of law on investment, housing, urban areas and construction but the investor wishes to do so and has submitted a valid application but it has not been processed by January 01, 2021, the regulations set out in Article 114 or Point a Clause 4 Article 115 of this Decree shall apply; if an application has yet to be submitted, follow the procedures for approval for both investment guidelines and investor without holding a land use right auction or bidding to select investors according to the Law on Investment and this Decree.

3. Except for the case specified in Clauses 1 and 2 of this Article, if the BT project is eligible for transition in accordance with regulations of law on public - private partnership investment but another project has yet to follow the procedures for investment guideline decision, investment guideline approval or investment approval in accordance with regulations of law on investment, housing, urban areas and construction before January 01, 2021 and the investor wishes to do so, it is required to follow the procedures for approval for both investment guidelines and investor without holding a land use right auction or bidding to select investors according to the Law on Investment and this Decree.

Article 123. Guaranteeing investment project execution with respect to investment projects executed before the effective date of the Law on Investment

1. Any investor signing a deposit agreement with an investment registration authority before the effective date of the Law on Investment is entitled to execute their investment project under the signed agreement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Only the obligations to be fulfilled after the effective date of this Decree may be adjusted under the deposit agreement as specified in Clause 2 of this Article. If the investor violates the obligation to execute the project, such investor is not allowed to make a request for change of the form of guarantee for project execution or adjustment of the conditions for refund of deposit amount until the violation is dealt with. The deposit amount refunded or not refunded before the date of adjusting the deposit agreement may be adjusted under the deposit agreement as specified in this Clause.

4. If the investor has yet to sign the deposit agreement in accordance with regulations of law on investment before the effective date of the Law on Investment and this Decree, it is required to comply with regulations on guaranteeing project execution under the Law on Investment and this Decree.

5. If the adjustment to the project objective or schedule for project execution or repurposing of land of the investment project specified in Clause 4 Article 77 of the Law on Investment results in the project being required to pay a deposit or obtain a guarantee for deposit payment obligation to guarantee project execution according to the Law on Investment and this Decree, the investor is required to pay a deposit or obtain a bank guarantee for deposit payment obligation under the Law on Investment and this Decree for the project's part subject to adjustment.

Article 124. Adjustment to projects with a commitment to transfer assets without reimbursement to the State of Vietnam or to a Vietnamese party

1. For an investment project in which the foreign investor makes a commitment to transfer their assets without reimbursement to the State of Vietnam or to a Vietnamese party (hereinafter referred to as “project with a commitment to transfer assets without reimbursement”), after the expiry of the project duration specified in the investment license, investment certificate or investment registration certificate, the foreign investor (in the case where the foreign investor makes investment in the form of BCC) or the foreign-invested business organization has the obligation to transfer assets without reimbursement in their status quo and normal operational condition to the State of Vietnam or to a Vietnamese party that is a state-owned enterprise.

2. The project with a commitment to transfer assets without reimbursement shall not be considered to remove the conditions for transfer of assets without reimbursement as committed under Clause 1 of this Article and contents of the project with a commitment to transfer assets without reimbursement are not allowed to be adjusted resulting in change of the conditions for transfer of such assets, except for the cases in Clauses 3 and 4 of this Article.

3. If land is transferred slowly to the Vietnamese Party being a state-owned enterprise (hereinafter referred to as “the Vietnamese Party”) to contribute capital in the form of land use rights, the time of slow transfer of land shall not be included in the duration of the project with a commitment to transfer assets without reimbursement.

4. If the Vietnamese Party being a state-owned enterprise transfers whole or part of the stakes in the foreign-invested enterprise, the value of the transferred stakes of such enterprise shall be determined by holding a public auction to apply the highest offer price to the Foreign Party. If the Foreign Party does not purchase or fully purchase the stakes at that highest offer price, the stakes of the Vietnamese Party shall be sold to an organization or individual paying the highest offer price.

Conditions and procedures for transferring part or whole of the stakes of the Vietnamese Party being a state-owned enterprise shall comply with regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises and law on enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 125. Settlement of assets after transfer thereof without reimbursement to the State of Vietnam or to a Vietnamese party

1. The establishment of public ownership and management of assets of projects with a commitment to transfer assets without reimbursement (hereinafter referred to as “the transferred assets”) to the State of Vietnam after the expiry of the project duration according to regulations of law on management and use of public property.

2. If the transferee is a wholly state-owned enterprise, the settlement of transferred assets shall be decided by its state ownership representative agency according to regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises.

3. If the transferee is an equitized state-owned enterprise, the assets shall be transferred to the state shareholder or the State of Vietnam if the State no longer has any stakes in the enterprise. The settlement of assets transferred in this case shall comply with the corresponding regulations laid down in Clauses 1 and 2 of this Article.

4. After the expiry of the land use term, the settlement of the land use rights shall comply with regulations of law on land.

Article 126. Organization and operation of enterprises issued with the investment license and investment certificate (also the business registration certificate)

1. Every enterprise operating under an investment license may continue to be organized and operate according to such investment license and its charter. For the contents not specified in the investment license and the enterprise’s charter, every enterprise shall comply with regulations of the Law on Enterprises, Law on Investment and relevant laws according to the following principles:

a) Regulations applied to single-member limited liability companies also apply to any wholly foreign-owned enterprise owned by a single foreign investor;

b) Regulations applied to multi-member limited liability companies also apply to any joint-venture or wholly foreign-owned enterprise owned by two foreign investors or more;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Every enterprise operating under an investment certificate (also the business registration certificate) may continue to be organized and operate in accordance with such investment certificate (also the business registration certificate) and its charter. For the contents not specified in the investment certificate (also the business registration certificate) and the enterprise’s charter, the enterprise shall comply with regulations of the Law on Enterprises, Law on Investment and relevant laws.

Article 127. Replacement of investment registration certificates and enterprise registration certificates

1. Every investor whose project is granted an investment license, certificate of investment incentives, investment certificate or an equivalent document before the effective date of the Law on Investment may replace it with an investment registration certificate as follows:

a) Each investor shall submit 01 set of application for replacement of the investment registration certificate to the investment registration authority, which consists of a written request for replacement of the investment registration certificate and copy of the investment license, certificate of investment incentives, investment certificate or equivalent document;

b) The investment registration authority shall issue the investment registration certificate to the investor within 03 working days from the day on which the application specified in Point a of this Clause is received. The investment registration certificate shall re-record of the investment project in the investment license, certificate of investment incentives, investment certificate or equivalent document. The business registration contents on the investment license, certificate of investment incentives or equivalent document shall remain effective.

2. Every enterprise operating under an investment license or investment certificate (also business registration certificate) or an equivalent document (hereinafter referred to as “certificate”) granted before the effective date of the Law on Investment is entitled to keep operating according to such certificate without having to follow the procedures for replacing it with an enterprise registration certificate.

3. Any investor that wishes to replace their investment registration certificate or enterprise registration certificate with an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) or an equivalent document shall follow the procedures below:

a) Replace the enterprise registration certificate as set out in Clause 2 of this Article;

b) Replace the investment registration certificate as set out in Clause 1 of this Article (the application for replacement of an investment registration certificate includes a copy of the enterprise registration certificate granted in accordance with Clause 2 of this Article and documents specified in Point a Clause 1 of this Article).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Upon the expiry of the project duration or termination of the project, the enterprise operating under an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) or an equivalent document shall follow the procedures for terminating the project according to the Law on Investment and this Decree without having to shut down the enterprise, unless otherwise prescribed by law.

Article 128. Changing business registration contents on an investment license or investment certificate (also the business registration certificate)

1. An enterprise operating under an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) or an equivalent document shall change business registration contents at a business registration authority in accordance with regulations of law on enterprises.

2. In case of adjustment of both business registration contents and contents of the project, the business organization shall follow procedures for adjusting business registration contents at a business registration authority in order to obtain an enterprise registration certificate as set out in Clause 1 of this Article. After an enterprise registration certificate is granted, the business organization shall adjust contents of the project at an investment registration authority in order to obtain the investment registration certificate as set out in Article 62 of this Decree.

3. In case of adjustment to contents of registration of a branch or representative office of an enterprise operating under an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) or an equivalent document granted before the effective date of the Law on Investment, the enterprise shall follow procedures in accordance with the corresponding regulations of law on enterprises.

Article 129. Suspension, shutdown, re-organization and dissolution of enterprises operating under investment licenses or investment certificates (also business registration certificates)

1. An enterprise operating under an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) shall follow procedures for suspension, shutdown, re-organization or dissolution at a business registration authority.

2. Documentation and procedures for suspension, shutdown, re-organization or dissolution of enterprises operating under an investment license or investment certificate (also the business registration certificate) shall comply with regulations of law on enterprises.

Article 130. Implementation of investment promotion programs and activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 3. IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 131. Effect

1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.

2. The following Decrees and regulation shall cease to have effect from the effective date of the Law on Investment:

a) Government’s Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015;

b) Government’s Decree No. 37/2020/ND-CP dated March 30, 2020;

c) Government’s Decree No. 83/2015/ND-CP dated September 25, 2015;

d) Government’s Decree No. 104/2007/ND-CP dated June 14, 2007;

dd) Government’s Decree No. 69/2016/ND-CP dated July 01, 2016;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Article 2 of the Decree No. 100/2018/ND-CP dated July 16, 2018.

Article 132. Responsibility for implementation

1. The Ministry of Planning and Investment shall elaborate and provide guidance on implementation of the Articles and Clauses assigned in the Law on Investment and this Decree.

2. Ministries and ministerial agencies, within their jurisdiction, shall:

a) request the Government to consider repealing, amending or adding business investment conditions applied to conditional business lines repealed, amended or added under the Law on Investment;

b) request the Government to consider laying down, amending or adding conditions applied to business lines subject to conditional outward investment under the Law on Investment;

c) request the Government to consider promulgating, amending or adding other Decrees related to business investment to guarantee the implementation of the Law on Investment and this Decree.

3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall, within their jurisdiction, provide guidelines and implement this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

APPENDIX I

NEGATIVE LIST FOR MARKET ACCESS

A. BUSINESS LINES WITH PROHIBITED MARKET ACCESS

1. Trade in goods and services on the list of goods and services under state monopoly.

2. Press activities and collection of news in any shape or form.

3. Catching or harvesting marine life.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Administrative and judicial services, including judicial assessment services, bailiff services, property auction services, notary services, official receiver’s services.

6. Guest worker services.

7. Investment in construction of cemeteries for transfer of land use right and infrastructure thereon.

8. Direct collection of garbage from households.

9. Public survey services.

10. Blasting services.

11. Manufacture, sale of weapons, explosive materials and combat gears.

12. Import, dismantlement of used seagoing ships.

13. Public postal services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

15. Temporary import for re-export of goods.

16. Exercise of rights to export, import distribute goods on the list of goods to which foreign investors and foreign-invested business organizations do not have the right to export, import or distribute.

17. Collection, purchase, handling of public property at armed force units.

18. Manufacture of military equipment or materials; trade in military equipment, military weapons, specialized equipment and vehicles exclusively for used by the military and the police, specialized equipment and parts thereof, manufacture technology thereof;

19. Industrial property representative services and intellectual property assessment services.

20. Services that involve establishment, operation, sustainment and maintenance of maritime signals, water zones, water areas, public navigable channels and maritime routes; survey of water zones, water areas, public navigable channels and maritime routes serving the maritime announcements; survey, development and publishing nautical charts for water bodies, seaports, navigable channels and maritime routes; development and publishing of marine safety publications.

21. Maritime safety services in water zones, water areas and public navigable channels; electronic maritime information services.

22. Services that involve inspection (inspection and testing) and issuance of certificates to vehicles (including systems, assembled parts, devices and parts of vehicles); inspection and issuance of certificates of technical safety and environmental safety to vehicles, specialized equipment, containers, equipment for packaging dangerous goods used in transport; inspection and issuance of certificates of technical safety and environmental safety to vehicles and equipment used for exploration, extraction and transport of petroleum at sea; occupational safety inspection of equipment subject to strict occupational safety requirements on vehicles and equipment used for exploration, extraction and transport of petroleum at sea; fishing vessel inspection and registration services.

23. Services that involve survey, assessment and harvest of natural forests (including logging, hunting, trapping wild and rare animals, management of gene pools of plants, domestic animals and microorganisms used in agriculture.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

25. Travel services, except international travel services for inbound tourists.

B. BUSINESS LINES WITH RESTRICTED MARKET ACCESS

1. Manufacture and distribution of media products, including video recordings.

2. Manufacture, distribution, broadcasting of TV programs, stage performances and cinematic works.

3. Provision of audio and television broadcasting services.

4. Insurance; banking, securities trading and relevant services.

5. Postal and telecommunications services.

6. Advertising services.

7. Printing and publishing services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Aerial photography services.

10. Education services.

11. Survey, extraction and processing of natural resources, minerals and petroleum.

12. Hydropower, offshore wind power and nuclear power.

13. Transport of goods and passengers by rail, air, road, river, sea, pipeline.

14. Fisheries.

15. Forestry and hunting.

16. Betting and casino business.

17. Security services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

19. Real estate business.

20. Legal services.

21. Veterinary services.

22. Trade in goods and activities directly related to trade in goods of foreign service providers in Vietnam.

23. Technical analysis and inspection services.

24. Tourism services.

25. Health and social services.

26. Sports and entertainment services.

27. Paper production.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

29. Development and operation of traditional markets.

30. Operation of Goods Exchanges

31. LCL consolidation services.

32. Audit, accounting and tax services.

33. Valuation services; valuation of enterprises serving equitization.

34. Services relevant to agriculture, forestry, aquaculture.

35. Manufacture of airplanes.

36. Manufacture of locomotives and railway carriages.

37. Manufacture, sale tobacco products, tobacco ingredients, equipment for tobacco industry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

39. Building and repair of seagoing ships.

40. Waste collection services, environmental monitoring services.

41. Commercial arbitration services, arbitration mediation services

42. Logistics services.

43. Coastal transport services.

44. Farming, manufacture or processing of rare and valuable plants, breeding of rare, valuable wild animals and processing thereof, including live animals and their products;

45. Manufacture of building materials.

46. Construction and relevant technical services.

47. Motorcycle assembly.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

49. Auxiliary services for air transport; ground services at airports; catering services on aircraft; navigation information services, air navigation and control services, meteorological services.

50. Shipping agencies; towing services

51. Services relevant to cultural heritages, copyrights and related rights, photography, video recording, audio recording, art exhibitions, festivals, libraries, museums;

52. Services relevant to tourism promotion and advertising.

53. Representation, recruitment, scheduling, management services for artists and athletes.

54. Family-related services.

55. E-commerce activities.

56. Cemetery business, cemetery services and funeral services.

57. Aerial application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

59. Business lines in which investment is under pilot mechanisms of the National Assembly, Standing committee of the National Assembly, the Government or the Prime Minister.

 

APPENDIX II

LIST OF BUSINESS LINES ELIGIBLE FOR INVESTMENT INCENTIVES

A. BUSINES LINES ELIGIBLE FOR SPECIAL INVESTMENT INCENTIVES

I. HIGH TECHNOLOGIES, INFORMATION TECHNOLOGY, SUPPORTING INDUSTRIES

1. Application of high technologies on the list of high technologies prioritized for development under decisions of the Prime Minister.

2. Manufacture of products on the list of hi-tech products encouraged for development under decisions of the Prime Minister.

3. Manufacture of products on the list of SUPPORTING industry products prioritized for development under regulations of the Government on development of supporting industries.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Production of software products, digital products, key IT products, software services under information technology laws; production of network security products and provision of network security services under cyber security laws; production of products derived from technological advances under science and technology laws.

6. Production of renewable energy, clean energy, waste-to-energy processes.

7. Production of composite materials, light building materials, rare and valuable materials.

8. Manufacture of products on the list of key mechanical products under decisions of the Prime Minister.

II. AGRICULTURE

1. Planting, cultivation, protection and development of forests; development of production forests in empty lands and hills; planting big timber forests and conversion of small timber forests into big timber forests; development of non-timber forest products, restoration of natural forests.

2. Cultivation, treatment, preservation of agriculture, forestry, aquaculture products, processing of non-timber forest products.

3. Production, propagation and crossbreeding of plants, domestic animals, aquatic breeds, development of hi-tech plants for forestry.

4. Salt production, harvesting and refining.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Marine rescue services.

7. Research, manufacture of biotechnology food products.

8. Manufacture of sawmill products; manufacture of artificial planks, including: plywood, joinery planks, MDF.

III. ENVIRONMENTAL PROTECTION, INFRASTRUCTURE INSTRUCTIONS

1. Concentrated collection, treatment, recycling, reuse of wastes.

2. Construction, operation of infrastructure in industrial zones, export processing zones, hi-tech zones, dedicated areas in economic zones.

3. Investment in development of water plants, power plants, water supply and drainage systems; bridges, roads, infrastructure, railway industry and transport; airports, seaports, inland ports; aerodromes, terminals and other especially important infrastructural works decided by the Prime Minister.

4. Development of public transportation in urban areas.

5. Investment in construction, management and operation of markets in rural areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IV. CULTURE, SOCIETY, SPORTS, HEALTH

1. Construction of social housing and relocation housing.

2. Investment in epidemic control facilities

3. Research into preparation technology, biotechnology for production of new medicines, new veterinary medicines, vaccines, veterinary biologics.

4. Production of medicinal ingredients, major medicines, essential medicines, medicines for prevention and treatment of sexually transmitted diseases, biologics, herbal medicines, oriental medicines; medicines facing patent expiration; application of advanced technologies and biotechnology to manufacture of medicines for human use following international GMP standards; manufacture of primary packaging of medicines.

5. Investment in methadone production facilities.

6. Investment in high-performance sport training facilities and sport training facilities for people with disabilities; construction of sports facilities with equipment suitable for international competition; sport facilities for professional training and competition.

7. Investment in geriatrics centers, psychiatry centers, centers for treatment of patients infected with Agent Orange; care centers for elderly people, people with disability, orphans, homeless children.

8. Investment in treatment – education - social labor centers; smoking cessation centers; HIV/AIDS treatment centers; public and private drug rehabilitation centers; district-level drug addiction treatment consulting centers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. Investment in facilities for protection of sex workers from gender-based violence in communities.

B BUSINES LINES ELIGIBLE FOR INVESTMENT INCENTIVES

I. SCIENCE AND TECHNOLOGY, ELECTRONICS, MECHANICS, MATERIAL PRODUCTION, INFORMATION TECHNOLOGY

1. Investment in research and development.

2. Manufacture of steel billets from iron ore, high-grade steel, alloys.

3. Manufacture of coke, activated carbon.

4. Manufacture of energy-saving products.

5. Manufacture of oil, pharmaceutical chemistry, base chemicals and rubber.

6. Manufacture of products with added value of at least 30% (according to instructions of the Ministry of Planning and Investment).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Manufacture of electronic components and parts not listed in Part A of this Appendix.

9. Manufacture of power tools, equipment, parts, machines serving agriculture, forestry, aquaculture, salt production, food processing machines, irrigation equipment not listed in Part A of this Appendix.

10. Manufacture of asbestos substitute materials.

11. Manufacture of light unburnt building materials (mass density smaller than 1000 kg/m3).

12. Investment in power generation from exhaust gas of building material factories for in order to save energy and protect the environment.

13. Manufacture of artificial ground sand as substitute for natural sand.

14. Investment in treatment, use of refuse from thermal power plants, chemical fertilizer factories and metallurgical plants as building materials.

15. Investment in treatment and use of domestic wastes as fuel for manufacture of building materials.

16. Investment in manufacture of equipment and spare parts in production of cement, glass, tiles, refractory materials; investment in manufacture of building materials as substitutes for building materials manufactured with obsolete technology.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

18. Manufacture of diesel-powered locomotives; cargo carriages with payload capacity of at least 30 tonnes; high-grade passenger carriages capable of 100 km/hour speed; parts of railroad locomotives and carriages.

19. Manufacture and processing of minerals for use as building materials.

20. Manufacture and sale of products obtained from research findings of science and technology enterprises.

II. AGRICULTURE

1. Cultivation, harvesting and processing of herbs; protection, reservation of genetic resources and rare, valuable indigenous herbs.

2. Manufacture, processing of animal feeds and aquatic fees.

3. Technological services relevant to seed farming, breeding, aquaculture, protection of plants and domestic animals.

4. Construction, renovation, upgrade of slaughterhouses; industrial preservation, processing of poultry and cattle, wholesale markets, domestic animal and husbandry product auction centers.

5. Construction, development of concentrated material areas serving processing industry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Investment in manufacture of biological crop protection chemicals, manufacture of organic fertilizers; scientific research and transfer of technology for development of organic fertilizers.

8. Cultivation, processing of agriculture, forestry, aquaculture products in the form of product chain; Cultivation, processing of agriculture, forestry, aquaculture products in the form of organic agriculture.

9. Manufacture of handicrafts, products made of bamboo, rattan, ceramics, glass, textile and garment, threads, woven and sewn products.

10. Scientific research and development of agricultural technology.

11. Maintaining domestic animal breeds, preservation of genetic resources of rare, valuable and indigenous domestic animals.

III. ENVIRONMENTAL PROTECTION, INFRASTRUCTURE INSTRUCTIONS

1. Construction, development of industrial complex infrastructure.

2. Construction of apartment buildings for workers in industrial zones, export processing zones, hi-tech zones, economic zones; construction of dormitories for students and housing for beneficiaries of incentive policies; investment in construction of functional urban areas (including kindergartens, schools, hospitals) for workers.

3. Response to oil spill, landslide, failure of river banks, coasts, reservoirs and other environmental emergencies; application of technology to minimization of greenhouse gas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Manufacture, supply of equipment for environmental monitoring, on-site domestic waste treatment environment-friendly products and services that are granted Vietnam’s Ecology Label in accordance with environmental protection laws.

6. Investment in technology incubation centers, science and technology enterprises in accordance with technology laws.

7. Investment in innovation, research and development centers.

8. Concentrated treatment of domestic waste with designed capacity of at least 2.500 m3/24 hours in Class IV urban areas or above.

9. Collection, transport, concentrated treatment of conventional solid wastes.

10. Treatment and co-incineration of hazardous wastes.

11. Restoration of polluted public areas.

12. Response to oil spills, chemical emergencies and other environmental emergencies.

13. Construction of environmental protection infrastructure in industrial zones, industrial complexes and trade villages.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

15. Environmental monitoring.

16. Investment in construction of cemeteries, crematories.

17. Assessment of environmental damage; assessment of environmental health; environmental assessment of imported scraps, goods, equipment, technology.

18. Production of environmental protection applications granted patents by the State.

19. Manufacture of environment-friendly products that are granted Vietnam Green Label by the Ministry of Natural Resources and Environment; products from recycling, treatment of solid wastes (domestic, industrial hazardous wastes) by waste treatment facilities.

20. Production of gasoline, diesel fuels and bio-fuels granted certificates of conformity; bio-coals; wind power, solar power, tidal power, thermal power and other renewable energies.

21. Manufacture, import of specialized equipment and vehicles for collection, transport, treatment of wastes; equipment for automatic and continuous monitoring of wastewater and exhaust gas; equipment for measuring, sampling and analysis of environment; production or renewable energies; environment pollution control; response to environmental emergencies.

22. Manufacture activities, business operation, services of environment-friendly facilities granted Vietnam Green Label by the Ministry of Natural Resources and Environment.

23. Manufacture of water-saving products, equipment and technology.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Investment in infrastructure of educational institutions, vocational education institutions; investment in development of non-public preschool, primary and secondary education educational institutions, and vocational education institutions.

2. Manufacture of medical devices, construction of warehouses for preservation of pharmaceuticals and medicines for human use in preparation for disasters and dangerous epidemics.

3. Manufacture of medicinal ingredients, crop protection chemicals and pesticides; prevention and treatment of diseases in animals and aquatic organisms.

4. Manufacture of veterinary medicines and ingredients thereof; preservation of veterinary medicines; manufacture of veterinary equipment.

5. Investment in facilities for biology testing, evaluation of bioavailability of drugs; pharmaceutical facilities satisfying good manufacturing practice, good storage practice, good clinical practice standards.

6. Investment in research into scientific foundations of oriental and traditional remedies, and establishment of standards for clinical trial of oriental and traditional remedies.

7. Investment in sports centers, training facilities, stadiums, swimming pools; facilities for manufacture, fabrication, repair of sports equipment.

8. Investment in district-level libraries, specialized libraries, university libraries, libraries of educational institutions, public libraries, private libraries serving communities and development of reading culture serving lifelong learning.

9. Investment in development of vocational education quality assessment organization and manufacture of vocational education equipment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Operations of people's credit funds and microfinance institutions.

2. Publishing of electronic publications.

3. Investment in distribution chains of small and medium enterprises (SMEs); investment in incubation facilities for SMEs; investment in facilities providing technical assistance for SMEs; investment in co-working spaces for SMEs and startups in accordance with regulations of law on assistance for SMEs.

4. Investment in startups.

 

APPENDIX III

LIST OF AREAS ELIGIBLE FOR INVESTMENT INCENTIVES

No.

Proving

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Disadvantaged areas

1

Bac Kan

All districts, district-level towns and Bac Kan city

 

2

Cao Bang

All districts and Cao Bang city

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ha Giang

All districts and Ha Giang city

 

4

Lai Chau

All districts and Lai Chau city

 

5

Son La

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

6

Dien Bien

All districts, district-level towns and Dien Bien City

 

7

Lao Cai

All districts and Sapa town

Lao Cai city

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tuyen Quang

Na Hang, Chiem Hoa, Lam Binh districts

Ham Yen, Son Duong, Yen Son districts and Tuyen Quang city

9

Bac Giang

Son Dong district

Luc Ngan, Luc Nam, Yen The, Hiep Hoa district

10

Hoa Binh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Kim boi, Luong Son, Lac thuy, Tan Lac, Cao Phong, Lac Son, Yen Thuy districts and Hoa Binh city

11

Lang Son

Binh Gia, Dinh Lap, Cao Loc, Loc Binh, Trang Dinh, Van Lang, Van Quan, Bac Son, Chi Lang, Huu Lung districts

 

12

Phu Tho

Thanh Son, Tan Son, Yen Lap districts

Doan Hung, Ha Hoa, Phu Ninh, Thanh Ba, Tam Ngong, Cam Khe districts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Thai Nguyen

Vo Nhai, Dinh hoa, Dai Tu, Phu Luong, Dong Hy districts

Phu Binh district, Pho Yen town

14

Yen Bai

Luc Yen, Mu Cang Chai, Tram Tau districts

Tran Yen, Van Chan, Van Yen, Yen Binh districts, Nghia Lo town

15

Quang Ninh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Van Don, Tien Yen, Hai Ha, Dam Ha districts

16

Hai Phong

Bach Long Vy, Cat Hai islands

 

17

Ha Nam

 

Ly Nhan, Thanh Liem, Binh Luc districts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nam Dinh

 

Giao Thuy, Xuan Truong, Hai Hau, Nghia Hung districts

19

Thai Binh

 

Thai Thuy, Tien Hai districts

20

Ninh Binh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nho Quan, Gia Vien, Kim Son, Tam Diep, Yen Mo districts

21

Thanh Hoa

Muong Lat, Quan Hoa, Quan Son, Ba Thuoc, Lang Chanh, Thuong Xuan, Cam Thuy, Ngoc Lac, Nhu Thanh, Nhu Xuan districts

Thach Thanh, Nong Cong districts

22

Nghe An

Ky Son, Tuong Duong, Con Cuong, Que Phong, Quy Hop, Quy Chau, Anh Son districts

Tan Ky, Nghia Dan, Thanh Chuong districts and Thai Hoa town

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ha Tinh

Huong Khe, Huong Son, Vu Quang, Loc Ha, Ky Anh districts

Duc Tho, Nghi Xuan, Thach Ha, Cam Xuyen, Can Loc districts and Ky Anh town

24

Quang Binh

Tuyen Hoa, Minh Hoa, Bo Trach districts

Other districts and Ba Don town

25

Quang Tri

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Other districts

26

Thua Thien Hue

A Luoi, Nam Dong districts 

Phong Dien, Quang Dien, Phu Loc, Phu Van districts and Huong Tra town

27

Da Nang

 Hoang Sa Archipelago

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Quang Nam

Dong Giang, Tay Giang, Nam Giang, Phuoc Son, Bac Tra My, Nam Tra My, Hiep Duc, Tien Phuoc, Nui Thanh (Tam Son, Tam Thanh, Tam My Dong, Tam My Tay, Tam Tra, Tam Hai communes), Nong Son, Thang Binh (Binh Lanh, Binh Tri, Binh Dinh Bac, Binh Dinh Nam, Binh Quy, Binh Phu, Binh Chanh, Binh Que communes) districts and Cu Lao Cham island

Dai Loc, Que Son, Phu Ninh, Duy Xuyen (Duy Chau, Duy Hoa, Duy Phu, Duy Son, Duy Tan, Duy Thu, Duy Trinh, Duy Trung communes) Nui Thanh (Tam Xuan I, Tam Xuan II, Tam Anh Bac, Tam Anh Nam communes), Thang Binh (Binh Nguyen, Binh Tu, Binh An, Binh Trung communes) districts

29

Quang Ngai

Ba To, Tra Dong, Son tay, Son Ha, Minh Long, Binh Son, Son Tinh districts and Ly Son island

Nghia Hand district

30

Binh Dinh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tuy Phuoc district

31

Phu Yen

Song Hinh, Dong Xuan, Son Hoa, Phu Hoa, Tay Hoa districts 

Song Cau, Dong Hoa towns, Tuy An district

32

Khanh Hoa

Khanh Vinh, Khanh Son districts, Truong Sa Archipelago and other islands in the province

Van Ninh, Dien Khanh, Cam Lam districts, Ninh Hoa town, Cam Ranh city

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ninh Thuan

All districts

Phan Rang – Thap Cham city

34

Binh Thuan

Phu Quy district

Bac Binh, Tuy Phong, Duc Linh, Tanh Linh, Ham Thuan Bac, Ham Thuan Nam, Ham Tan districts

35

Dak Lak

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Buon Ma Thuot city

36

Gia Lai

All districts and district-level towns

Pleiku city

37

Kon Tum

All districts and district-level cities

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Dak Nong

All districts and district-level towns

 

39

Lam Dong

All districts

Bao Loc city

40

Ba Ria – Vung Tau

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phu My, Chau Duc, Xuyen Loc towns

41

Tay Ninh

Tan Bien, Tan Chau, Chau Thanh, Ben Cau districts

Duong Minh Chau, Go Dau, Hoa Thanh districts and Trang Bang town

42

Binh Phuoc

Loc Ninh, Bu Dang, Bu Dop, Bu Gia Map, Phu Rieng districts

Dong Phu, Chon Thanh, Hon Quan districts, Binh Long, Phuoc Long towns

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Long An

Duc hue, Moc Hoa, Vinh Hung, Tan Hung districts

Kien Tuong town; Tan Thanh, Duc Hoa, Thanh Hoa districts 

44

Tien Giang

Tan Phuoc, Tan Phu Dong districts

Go Cong Dong, Go Cong Tay districts

45

Ben Tre

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Other districts

46

Tra Vinh

Chau Thanh, Tra Cu districts

Cau Ngang, Cau Ke, Tieu Can, Duyen Hai districts, Duyen Hai town, Cang Long town, Tra Vinh city

47

Dong Thap

Hong Ngu, Tan Hong, Tam Nong, Thap Muoi districts and Hong Ngu town

Other districts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Vinh Long

 

Tra On, Binh Tan, Vung Liem, Mang Thit, Tam Binh districts

49

Soc Trang

All districts, Vinh Chau and Nga Nam towns

Soc Trang city

50

Hau Giang

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Vi Thanh city

51

An Giang

An Phu, Tri Ton, Thoai Son, Tinh Bien districts and Tan Chau town

Chau Doc city and other districts

52

Bac Lieu

All districts and district-level towns

Bac Lieu city

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ca Mau

All districts and islands in the province

Ca Mau city

54

Kien Giang

Ha Tien town, all districts and islands in the province

Rach Gia city

55

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Industrial zones, export processing zones, industrial complexes established under regulations of the Government

 

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 hướng dẫn Luật Đầu tư

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.407.876

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.14.12
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!