CHÍNH
PHỦ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2021/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2021
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư về điều kiện đầu tư kinh doanh;
ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài; bảo đảm đầu tư kinh doanh; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; thủ tục
đầu tư; hoạt động đầu tư ra nước ngoài; xúc tiến đầu tư; quản
lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư ra nước
ngoài.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52
của Luật Đầu tư; hoạt động đầu tư ra nước
ngoài trong lĩnh vực dầu khí; thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
và giám sát, đánh giá đầu tư được quy định tại các Nghị định riêng của Chính phủ.
3. Nghị định này
áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu
tư ra nước ngoài.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản sao hợp
lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp
thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh
nghiệp và đầu tư.
2. Bộ hồ sơ gốc là
bộ hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại khoản 7 Điều này gồm các giấy
tờ là bản gốc, bản chính hoặc bản sao hợp lệ, trừ tài liệu tiếng nước ngoài và
bản dịch tiếng Việt kèm theo.
3. Cổng thông tin quốc gia về đầu tư là một bộ phận của Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư, được sử dụng để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; đăng
tải và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, điều kiện tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; cập nhật và khai thác thông tin về hoạt động
xúc tiến đầu tư, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đầu tư ra nước ngoài, phát triển
khu công nghiệp, khu kinh tế và quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư.
4. Cơ quan áp dụng
ưu đãi đầu tư là cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan
khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
5. Điều ước quốc tế
về đầu tư là điều ước quốc tế có hiệu lực đối với Việt Nam mà Nhà nước hoặc
Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư thuộc quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ là thành viên của điều ước đó, gồm:
a) Các hiệp định
song phương và đa phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư;
b) Các hiệp định
thương mại tự do và các thỏa thuận hội nhập kinh tế khu vực khác;
c) Nghị định
thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ký ngày
07 tháng 11 năm 2006;
d) Các điều ước quốc
tế khác quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư.
6. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ thành phần giấy tờ theo quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và nội dung các giấy
tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
7. Hồ sơ thực
hiện thủ tục đầu tư là hồ sơ do nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
lập để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài và các thủ tục có liên quan
khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
8. Khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh là khu vực được xác
định theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, bao gồm:
a) Khu vực có
công trình quốc phòng, an ninh, khu quân sự, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành
đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự theo pháp luật về bảo vệ
công trình quốc phòng và khu quân sự;
b) Khu vực
giáp ranh các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học -
kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ
trang canh gác bảo vệ theo pháp luật về cảnh vệ;
c) Công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và hành lang bảo vệ công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo pháp luật về bảo vệ công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia;
d) Khu kinh tế
- quốc phòng theo quy định của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã
hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng;
đ) Khu vực có
giá trị về phòng thủ quân sự, quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp phát triển kinh tế -
xã hội;
e) Khu vực
không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở để bảo đảm quốc phòng,
an ninh theo quy định của pháp luật về nhà ở.
9. Luật
Doanh nghiệp là Luật số 59/2020/QH14 được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông
qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.
10. Luật
Doanh nghiệp năm 2014 là Luật số 68/2014/QH13
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.
11. Luật Đầu tư là Luật số 61/2020/QH14
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.
12. Luật Đầu
tư năm 2014 là Luật số 67/2014/QH13 được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014, đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13,
Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.
13. Ngành, nghề
Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường là ngành, nghề mà theo các điều ước
quốc tế về đầu tư Việt Nam không có cam kết, chưa cam kết hoặc bảo lưu quyền
ban hành các biện pháp không phù hợp với nghĩa vụ về tiếp cận thị trường, nghĩa
vụ đối xử quốc gia hoặc các nghĩa vụ khác về không phân biệt đối xử giữa nhà đầu
tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại các điều ước quốc tế về
đầu tư đó.
14. Tổ chức kinh tế ở nước ngoài quy định tại Chương
VI của Nghị định này là tổ chức kinh tế được thành lập
theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ nơi nhà đầu
tư Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư, dự án đầu tư, trong đó nhà đầu
tư Việt Nam có phần vốn góp hoặc các nguồn vốn khác theo quy
định của pháp luật quốc gia và vùng lãnh thổ đó.
15. Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư là bản sao hợp lệ giấy tờ
chứng thực cá nhân hoặc giấy tờ xác nhận việc thành lập, hoạt động của tổ chức
kinh tế, bao gồm:
a) Số định danh cá nhân đối với
cá nhân là công dân Việt Nam hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ sau: Giấy
chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực, các giấy tờ
chứng thực cá nhân khác đối với cá nhân;
b) Bản sao hợp lệ một trong các
loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thành lập,
Quyết định thành lập hoặc các tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối
với tổ chức.
16. Vùng nông thôn là khu vực địa
giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thị xã, thành phố và quận
thuộc thành phố.
Điều 3. Bảo
đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư
1. Căn cứ điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, mục tiêu, quy
mô, tính chất của dự án đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức,
nội dung bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Bảo đảm của Nhà nước để thực
hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét áp dụng theo
các hình thức sau:
a) Hỗ trợ một phần cân đối ngoại
tệ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng
thời kỳ;
b) Các hình thức bảo đảm khác của
Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được xem xét áp dụng các hình thức
bảo đảm đầu tư theo quy định tại Chương II của Luật Đầu tư
và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 4. Bảo
đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trong trường hợp
văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư
đang áp dụng đối với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu
tư được bảo đảm thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều
13 của Luật Đầu tư.
2. Ưu đãi đầu tư
được bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ưu đãi đầu tư
được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết
định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản
khác do người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, áp dụng theo
quy định của pháp luật;
b) Ưu đãi đầu tư
mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này.
3. Khi có yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cho cơ quan đăng ký đầu tư
kèm theo một trong các giấy tờ sau: Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc văn bản khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền cấp
có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có). Văn bản đề nghị gồm các nội dung sau:
a) Tên và địa chỉ
của nhà đầu tư;
b) Ưu đãi đầu tư
theo quy định tại văn bản pháp luật trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu
lực gồm: loại ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có);
c) Nội dung văn bản
quy phạm pháp luật được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung có quy định làm thay đổi
ưu đãi đầu tư đã áp dụng đối với nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này;
d) Đề xuất của nhà
đầu tư về áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4
Điều 13 Luật Đầu tư.
4. Cơ quan đăng ký
đầu tư xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư theo đề xuất của
nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại khoản 3 Điều này. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đăng ký đầu tư trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 5. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư
1. Hồ sơ thực hiện
thủ tục đầu tư, các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
làm bằng tiếng Việt.
2. Trường hợp hồ
sơ thực hiện thủ tục đầu tư có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư phải
có bản dịch tiếng Việt kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được
làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực
hiện thủ tục đầu tư.
4. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc bản sao
với bản chính và trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt với bản
tiếng nước ngoài.
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu
tư
1. Việc tiếp nhận
hồ sơ và giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư
được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội
dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu nhà đầu
tư nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Trường hợp có
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo 01 lần bằng
văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi
một bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ căn cứ, nội dung và thời hạn sửa đổi, bổ
sung hồ sơ. Nhà đầu tư có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn ghi
tại văn bản thông báo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp nhà đầu tư không
sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn đã được thông báo, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét dừng giải quyết hồ sơ và
thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư;
d) Khi yêu cầu nhà
đầu tư giải trình nội dung trong hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký
đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và ghi rõ thời hạn giải trình. Trường
hợp nhà đầu tư không giải trình theo yêu cầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư
về việc dừng giải quyết hồ sơ;
đ) Thời gian sửa đổi,
bổ sung hồ sơ hoặc giải trình của nhà đầu tư về nội dung có liên quan trong hồ
sơ theo quy định tại các điểm c và d khoản này và thời gian xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đầu tư (nếu có) không được tính vào thời gian giải quyết
thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định này;
e) Trường hợp từ chối cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các văn bản hành chính khác về đầu
tư theo quy định tại Luật
Đầu tư và Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và
nêu rõ lý do.
2. Việc lấy
ý kiến giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết hồ sơ
thực hiện thủ tục đầu tư được thực hiện như sau:
a) Cơ quan lấy ý
kiến phải xác định nội dung đề nghị có ý kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan được lấy ý kiến và thời hạn trả lời theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến
có trách nhiệm trả lời và chịu trách nhiệm về nội dung
ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó; quá thời hạn quy định mà không
có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan đó.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung
được giao chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên
quan đến hoạt động đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị
định này; không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm
quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
4. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước khác không giải quyết
tranh chấp giữa các nhà đầu tư và tranh chấp giữa nhà đầu tư với các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư.
5. Nhà đầu tư chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh trong trường hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có
liên quan.
Điều 7. Xử lý hồ sơ giả mạo
1. Khi được cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật xác định có nội dung giả mạo trong hồ
sơ thực hiện thủ tục đầu tư, cơ
quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Thông báo bằng
văn bản cho nhà đầu tư về hành vi vi phạm;
b) Hủy bỏ hoặc báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét hủy bỏ Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và
các văn bản có liên quan khác (sau đây gọi chung là văn bản, giấy tờ) đã được cấp lần đầu hoặc hủy bỏ nội dung văn bản, giấy tờ được ghi trên cơ
sở các thông tin giả mạo;
c) Khôi phục lại
văn bản, giấy tờ được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời xử lý hoặc
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh đối với hành
vi giả mạo nội dung hồ sơ, tài liệu.
Điều 8. Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư
1. Cơ
quan đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, tài nguyên và môi
trường, xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm công bố đầy
đủ, công khai quy hoạch, danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch, danh mục dự án
đầu tư và các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư, các cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin theo thẩm quyền cho nhà đầu
tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
nhà đầu tư.
3. Nhà
đầu tư có quyền sử dụng thông tin theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này để
lập hồ sơ và thực hiện dự án đầu tư.
Điều 9. Cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư và phòng ngừa tranh
chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư
1. Trong quá trình
hoạt động đầu tư kinh doanh, nhà đầu tư được quyền phản ánh vướng mắc, kiến nghị
liên quan đến việc áp dụng và thi hành pháp luật cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết vướng mắc, kiến nghị của nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư có
quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo; khởi kiện vụ án hành chính theo quy định của pháp luật
tố tụng hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành
chính là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
4. Trường hợp vướng
mắc, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện có nguy cơ phát sinh thành tranh
chấp đầu tư quốc tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo kịp
thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao để phối hợp xử lý,
phòng ngừa tranh chấp.
5. Trường hợp phát
sinh tranh chấp đầu tư quốc tế, việc phối hợp giải quyết tranh chấp thực hiện
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp
đầu tư quốc tế.
6. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thực hiện chế độ xử lý, cập nhật thông tin và báo cáo về việc phản ánh vướng mắc, kiến nghị quy
định tại khoản 1 Điều này.
Chương II
NGÀNH, NGHỀ ĐẦU
TƯ KINH DOANH
Mục 1. NGÀNH, NGHỀ CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH
DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 10. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư
không được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy định
tại Điều 6 Luật Đầu tư.
2. Việc sản xuất,
sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 6 của
Luật Đầu tư trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất
dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện như sau:
a) Các chất ma túy
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của
Chính phủ về danh mục chất ma túy, tiền chất và Công
ước thống nhất về chống ma túy năm 1961, Công
ước Liên hợp quốc năm 1988 về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy
và chất hướng thần;
b) Các loại hóa chất,
khoáng vật bị cấm theo quy định của Luật Đầu
tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy
định của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm
phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và các văn bản
hướng dẫn Công ước Rotterdam về thủ tục thỏa thuận có thông báo trước đối với một
số hóa chất nguy hại và thuốc bảo vệ thực vật trong buôn bán quốc tế;
c) Mẫu các loài thực
vật, động vật hoang dã bị cấm theo quy định của Luật
Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác theo quy định
của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật
hoang dã, nguy cấp (CITES).
3. Việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và đánh giá tình hình thực hiện
các quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư thực
hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện quy định tại các Điều 13 và 14 Nghị định này.
Điều 11. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư
kinh doanh
1. Nhà đầu tư được
quyền kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục IV của Luật
Đầu tư kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện
đó trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh.
2. Nhà đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh có quyền được cấp các
văn bản theo các hình thức quy định tại các điểm
a, b, c, d khoản 6 Điều 7 của Luật Đầu tư (sau đây gọi chung là giấy phép)
hoặc được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh khi đáp ứng điều kiện quy
định tại điểm đ khoản 6 Điều 7 của Luật Đầu tư. Trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và
nêu rõ lý do từ chối.
Điều 12. Rà soát, tập hợp và công bố điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện
đầu tư kinh doanh để công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều kiện đầu tư kinh doanh được công bố theo quy định tại khoản 1
Điều này gồm những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Phụ lục
IV của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ áp dụng
điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các ngành, nghề quy định tại điểm a khoản
này;
c) Điều kiện mà cá
nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
3. Trong trường hợp
điều kiện đầu tư kinh doanh có sự thay đổi theo quy định tại các luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư thì những nội dung quy định tại khoản 2
Điều này được cập nhật theo thủ tục sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày các luật, pháp lệnh, nghị
định được ban hành hoặc điều ước quốc tế về đầu tư được ký kết, bộ, cơ quan
ngang bộ gửi văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị cập nhật điều kiện đầu
tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Trong thời gian
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh hoặc cập nhật nội dung
thay đổi về điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 13. Đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Căn cứ điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ và điều
ước quốc tế về đầu tư, bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề xuất sửa đổi, bổ
sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh
doanh.
2. Việc đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh được thực hiện trong Đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa đổi, bổ
sung;
b) Phân tích sự cần
thiết, mục đích của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại khoản
1 Điều 7 Luật Đầu tư;
c) Căn cứ sửa đổi,
bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh
doanh và đối tượng phải tuân thủ;
d) Đánh giá tính hợp
lý, khả thi của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và sự phù hợp với điều ước quốc tế về đầu tư;
đ) Đánh giá tác động
của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều
kiện đầu tư kinh doanh đối với công tác quản lý nhà nước và hoạt động đầu tư
kinh doanh của các đối tượng phải tuân thủ.
Điều 14. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy định về ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Hằng năm và
theo yêu cầu quản lý của mình, bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm rà soát,
đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của
mình.
2. Nội dung rà
soát, đánh giá gồm:
a) Đánh giá tình
hình thực hiện các quy định của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc chức năng quản lý của bộ, cơ
quan ngang bộ có hiệu lực đến thời điểm rà soát, đánh giá;
b) Đánh giá hiệu lực,
hiệu quả thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
và điều kiện đầu tư kinh doanh; vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
c) Đánh giá thay đổi
về điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật, công nghệ, yêu cầu quản lý ngành, lĩnh
vực và các điều kiện khác ảnh hưởng đến việc thực hiện quy định về ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
d) Kiến nghị sửa đổi,
bổ sung quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu
tư kinh doanh (nếu có).
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ gửi đề xuất theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Mục 2. NGÀNH, NGHỀ VÀ ĐIỀU KIỆN TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài
1. Ngành, nghề hạn
chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị
trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và
điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối
với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I
của Nghị định này.
2. Điều kiện tiếp
cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức
quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và được đăng tải, cập
nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Ngoài điều kiện
tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu
có) sau đây:
a) Sử dụng đất
đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản;
b) Sản xuất, cung ứng
hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;
c) Sở hữu, kinh
doanh nhà ở, bất động sản;
d) Áp dụng các
hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát
triển vùng, địa bàn lãnh thổ;
đ) Tham gia chương
trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
e) Các điều kiện
khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu
tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 16. Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị
trường
1. Danh mục ngành,
nghề hạn chế tiếp cận thị trường được áp dụng đối với:
a) Nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư;
b) Tổ chức kinh tế
theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu
tư khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
(Trong Mục này các
đối tượng quy định tại các điểm a và b khoản này, sau đây gọi chung là nhà đầu
tư nước ngoài, trừ trường hợp Nghị định này có quy định khác).
2. Đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh thực hiện tại Việt Nam, nhà đầu tư là
công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quyền lựa chọn áp dụng
điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với
nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp lựa chọn áp
dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu
tư trong nước, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước
ngoài không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước
ngoài.
Điều 17. Nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài
1. Trừ những
ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài quy định tại Phụ lục I của Nghị
định này, nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với
nhà đầu tư trong nước.
2. Nhà đầu tư nước
ngoài không được đầu tư trong các ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường
theo quy định tại Mục A Phụ lục I của Nghị định
này.
3. Đối với các
ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài
theo quy định tại Mục B Phụ lục I của Nghị định
này, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị
trường được đăng tải theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
4. Điều kiện tiếp
cận thị trường đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng như sau:
a) Trường hợp các
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ (sau đây gọi chung là pháp luật Việt Nam) không có
quy định hạn chế tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó thì nhà đầu tư
nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước;
b) Trường hợp pháp
luật Việt Nam đã có quy định về hạn chế tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước
ngoài đối với ngành, nghề đó thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Trường hợp các
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ được ban hành (sau đây gọi chung là văn bản mới
ban hành) có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước
ngoài đối với các ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết theo quy định tại khoản 4
Điều này thì các điều kiện đó được áp dụng như sau:
a) Nhà đầu tư nước
ngoài đã được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại khoản 4
Điều này trước ngày văn bản mới ban hành có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hoạt
động đầu tư theo các điều kiện đó. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế mới, thực
hiện dự án đầu tư mới, nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, đầu tư góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác, đầu tư theo hình thức hợp đồng
hoặc điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, ngành, nghề mà theo quy định của văn bản mới
ban hành phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài thì phải đáp ứng điều kiện đó. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền không xem xét lại điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành,
nghề mà nhà đầu tư đã được chấp thuận trước đó;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện
hoạt động đầu tư sau thời điểm văn bản mới được ban hành có hiệu lực phải đáp ứng
điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của
văn bản đó.
6. Nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc các ngành, nghề khác nhau quy định tại Phụ lục I Nghị định này phải đáp ứng toàn bộ điều kiện
tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề đó.
7. Nhà đầu tư nước
ngoài thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt
động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định
đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường
hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế giữa Việt Nam
và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác.
8. Nhà đầu tư
nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế về đầu
tư có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư
đó thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật Việt Nam thì được áp dụng
điều kiện tiếp cận thị trường theo điều ước đó.
9. Nhà đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế về đầu tư có quy định
khác nhau về điều kiện tiếp cận thị trường thì được lựa chọn áp dụng điều kiện
tiếp cận thị trường đối với tất cả các ngành, nghề kinh doanh theo một trong
các điều ước đó. Trường hợp đã lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường
theo một điều ước quốc tế về đầu tư (gồm cả điều ước được ký mới hoặc được sửa
đổi, bổ sung sau ngày điều ước đó có hiệu lực mà nhà đầu tư đó thuộc đối tượng
áp dụng) thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo
toàn bộ quy định của điều ước đó.
10. Hạn chế về tỷ
lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu
tư được áp dụng như sau:
a) Trường hợp nhiều
nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
và thuộc đối tượng áp dụng của một hoặc nhiều điều ước quốc tế về đầu tư thì tổng
tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó
không được vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định của một điều ước quốc tế có
quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với một ngành, nghề cụ
thể;
b) Trường hợp nhiều
nhà đầu tư nước ngoài thuộc cùng một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các
nhà đầu tư đó không được vượt quá tỷ lệ sở hữu quy định tại điều ước quốc tế về
đầu tư áp dụng đối với các nhà đầu tư đó;
c) Đối với công ty
đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ
đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về
chứng khoán, trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng
khoán;
d) Trường hợp tổ
chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh doanh mà điều ước quốc tế về đầu tư có
quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế đó không vượt quá hạn chế về tỷ lệ sở
hữu nước ngoài đối với ngành, nghề có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp
nhất.
Điều 18. Đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu
tư nước ngoài
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài trong các ngành, nghề quy định
tại Phụ lục I Nghị định này để đăng tải trên Cổng
thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Nội dung đăng tải
theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ngành, nghề hạn
chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;
b) Căn cứ áp dụng
điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
c) Điều kiện tiếp
cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản
3 Điều 9 của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp luật,
nghị quyết của Quốc hội, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư quy định điều kiện
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng chưa được cập nhật tại
Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
và nội dung đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng theo quy định
của luật, nghị quyết, pháp lệnh, nghị định đó. Việc cập nhật những nội dung
đăng tải quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện tương ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.
4. Việc rà soát, tập
hợp, đăng tải, đề xuất sửa đổi, bổ sung, đánh giá tình hình thực hiện Danh mục
ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thực hiện
theo quy định tương ứng đối với Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện tại các Điều 12, 13 và 14 Nghị định này.
Chương III
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ
Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Đối tượng được hưởng
ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư
bao gồm:
1. Dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo
quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.
2. Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của
Nghị định này.
3. Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu
tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Thực hiện giải ngân tối thiểu
6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu
tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư);
b) Có tổng doanh thu tối thiểu đạt
10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh
thu hoặc sử dụng từ 3.000 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo
quy định của pháp luật về lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu.
4. Dự án đầu tư được hưởng ưu
đãi đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư
gồm:
a) Dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Dự án đầu tư tại
vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên
theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không
trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
c) Dự án đầu tư sử
dụng từ 30% số lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên là người khuyết
tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và pháp luật về lao động.
5. Doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có
chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở
ươm tạo công nghệ và cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh
nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các
yêu cầu về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức,
cơ sở, dự án đầu tư đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học
và công nghệ; công nghệ cao; chuyển giao công nghệ; bảo vệ môi trường.
6. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu
tư theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư
gồm:
a) Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được thành lập theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Trung tâm đổi mới sáng tạo khác
do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập nhằm hỗ trợ thực hiện các dự
án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, thành lập doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện hoạt động thúc đẩy đổi mới sáng tạo,
nghiên cứu và phát triển tại trung tâm
đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 7 Điều này;
c) Dự án đầu tư khởi
nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 8 Điều
này;
d)
Dự án thành lập trung tâm nghiên
cứu và phát triển.
7.
Trung tâm đổi mới sáng tạo quy định tại điểm b khoản 6 Điều này được hưởng ưu
đãi đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Có chức năng hỗ trợ, phát triển, kết nối doanh nghiệp đổi mới sáng tạo với
hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo;
b)
Có một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật để phục vụ hỗ trợ, phát triển và kết
nối hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo gồm: phòng thí nghiệm, phòng sản
xuất thử nghiệm và thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển
sản phẩm mẫu; cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị kỹ thuật bảo đảm cung cấp một hoặc
nhiều hoạt động cho doanh nghiệp để thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích,
giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu; có hạ tầng công nghệ thông
tin hỗ trợ doanh nghiệp và mặt bằng tổ chức sự kiện, trưng bày, trình diễn công
nghệ, sản phẩm đổi mới sáng tạo;
c) Có đội ngũ quản
lý chuyên nghiệp để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp hoạt động tại
trung tâm; có mạng lưới chuyên gia và cung cấp dịch vụ hỗ
trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp.
8. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này
là một trong các dự án sau:
a) Sản xuất sản phẩm
hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đám mây; sản xuất dòng, giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây
lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy
định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền tác giả hoặc được công nhận đăng ký
quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Sản xuất sản phẩm
được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công
nghệ; sản xuất sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo quốc gia, các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;
c) Dự án của các
doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu
và phát triển;
d) Sản xuất
sản phẩm công nghiệp văn hóa hình thành từ quyền tác giả, quyền liên quan đến
quyền tác giả đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
9. Chuỗi phân phối
sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại
điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là mạng lưới các trung
gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu
dùng và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 80%
số doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Có ít nhất 10 địa
điểm phân phối hàng hóa đến người tiêu dùng;
c) Tối thiểu 50% doanh
thu của chuỗi được tạo ra bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia trong chuỗi.
10. Cơ sở ươm tạo
doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khu làm
việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng ưu
đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư
là cơ sở được thành lập theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 20. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Dự án đầu tư
quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi
đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
2. Dự án đầu tư tại
vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên và dự án sử dụng lao động là người
khuyết tật quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều 19 Nghị định
này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Mức ưu đãi cụ
thể đối với dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được áp dụng
theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.
5. Đối với dự án đầu
tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau trong cùng một thời
gian thì nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
6. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư được áp dụng như sau:
a) Mức ưu đãi, thời
hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuê
mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai;
b) Ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư đặc biệt được áp dụng đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập và toàn bộ cơ sở trực thuộc đặt ngoài trụ
sở chính của Trung tâm;
c) Nhà đầu tư đề
xuất áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt phải cam kết đáp ứng các điều kiện về
ngành, nghề đầu tư, tổng vốn đăng ký đầu tư, mức vốn giải ngân, thời hạn giải
ngân quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư
và các điều kiện khác ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thủ tướng Chính phủ quyết định mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt
theo các tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt
Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước đối với các dự án đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.
7. Ưu đãi đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại tổ chức kinh tế);
chia, tách, sáp nhập và chuyển nhượng dự án đầu tư được áp dụng như sau:
a) Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại tổ chức kinh
tế hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu
tư áp dụng đối với dự án đầu tư (nếu có) trước khi tổ chức lại hoặc nhận chuyển
nhượng nếu vẫn đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư;
b) Dự án đầu tư được
hình thành trên cơ sở chia, tách dự án đáp ứng điều kiện hưởng mức ưu đãi đầu
tư nào thì được hưởng mức ưu đãi đầu tư đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của
dự án trước khi chia, tách;
c) Dự án đầu tư được
hình thành trên cơ sở sáp nhập dự án được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo
các điều kiện hưởng ưu đãi của từng dự án trước khi sáp nhập nếu vẫn đáp ứng điều
kiện. Trường hợp dự án được sáp nhập đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư
khác nhau thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo từng điều kiện khác nhau
đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại.
8. Trường hợp khu
công nghiệp, khu chế xuất đã được thành lập theo quy định của Chính phủ được cấp
có thẩm quyền phê duyệt đưa ra khỏi quy hoạch hoặc chấp thuận chuyển đổi sang mục
đích sử dụng khác hoặc dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu
tư thì các dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất được tiếp
tục hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh
doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định
về ưu đãi đầu tư (nếu có một trong các loại giấy tờ đó) hoặc theo quy định của
pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất
(trong trường hợp không có các loại giấy tờ đó).
Điều 21.
Xác định địa bàn ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi địa giới hành chính
1. Trường hợp đơn
vị hành chính mới được thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
hoặc Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính (chia,
tách, nâng cấp đơn vị hành chính cũ đang thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư) do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã thuộc
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau
nhưng chưa được quy định là địa bàn ưu đãi đầu tư thì thực hiện
như sau:
a) Đơn vị hành
chính mới thành lập được xác định là địa bàn ưu đãi đầu tư tính theo đa số của
số đơn vị hành chính cấp xã đang hưởng;
b) Trường hợp số đơn
vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn bằng nhau thì đơn vị
hành chính mới thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn;
c) Trường hợp số
đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính mới
thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
d) Trường hợp số
đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành
chính mới thành lập được xác định là điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn
2. Khi điều chỉnh
địa giới hành chính, đơn vị cấp xã bị điều chỉnh được hưởng
ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn cấp huyện nơi tiếp nhận đơn vị hành chính
đó.
Điều 22. Điều chỉnh ưu đãi đầu tư
1. Dự án đầu tư
đang được hưởng ưu đãi đầu tư và đáp ứng thêm điều kiện hưởng ưu đãi ở mức cao
hơn hoặc được hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới thì được hưởng ưu đãi
ở mức cao hơn hoặc hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới cho thời gian ưu
đãi còn lại.
2. Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc ưu đãi do
nhà đầu tư tự xác định trong trường hợp dự án đầu tư không
đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc
không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư tự xác định. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác
thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó.
3. Trong thời gian
hưởng ưu đãi, trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng
ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không
đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.
Điều 23. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận
nhà đầu tư quy định hình thức, căn cứ, điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy
định tại các Điều 15 và 16 của Luật Đầu tư và Điều 19 của Nghị định này.
2. Căn cứ nội dung
ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng
ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.
3. Căn cứ áp dụng
ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định này gồm:
a) Đối với doanh
nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công
nghệ;
b) Đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là
Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao;
c) Đối với dự án ứng
dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao;
d) Đối với dự án
công nghiệp hỗ trợ là Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
đ) Đối với dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến
khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển
giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với dự án đầu
tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này, nhà đầu tư
căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 của
Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu
tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư
tương ứng với từng loại ưu đãi.
Điều 24. Ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư
và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Căn cứ điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu thu hút đầu tư trong
từng thời kỳ và đề nghị của bộ, cơ quang ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục
ngành, nghề ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị
định này.
2. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, pháp luật về thuế,
ngân sách, đất đai và pháp luật có liên quan.
Chương
IV
THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều
25. Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
1. Trừ trường hợp quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi
chung là tổ chức tín dụng) về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp bảo
lãnh nghĩa vụ ký quỹ, tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền ký quỹ mà nhà
đầu tư phải nộp trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 26
Nghị định này.
3. Hợp đồng bảo lãnh
nghĩa vụ ký quỹ giữa tổ chức tín dụng và nhà đầu tư được ký kết và thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự, tín dụng, bảo lãnh ngân hàng và pháp luật
có liên quan.
Điều
26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
1. Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự
án của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định
này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký
đầu tư và nhà đầu tư. Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên dự án, mục tiêu, địa điểm,
quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo
quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư;
b) Biện pháp bảo đảm thực hiện dự
án đầu tư (ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này);
c) Số tiền bảo đảm thực hiện dự
án đầu tư được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
d) Thời điểm, thời hạn bảo đảm
thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;
đ) Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh,
chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều này;
e) Biện pháp xử lý trong trường
hợp quy định tại khoản 10 Điều này;
g) Các quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm khác của các bên liên quan đến nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ và e khoản này;
h) Những nội dung khác theo thỏa
thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có
liên quan.
2. Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu
tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên
tắc lũy tiến từng phần như sau:
a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng,
mức bảo đảm là 3%;
b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ
đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;
c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ
đồng, mức bảo đảm là 1%.
3. Vốn đầu tư của dự án được xác
định để làm căn cứ tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 2 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước
và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ
bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có). Trường hợp tại thời
điểm ký kết Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được
chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan
đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập
để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
4. Trừ các dự án không được áp dụng
ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư,
nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau:
a) Giảm 25% đối với dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ
lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị
định này;
b) Giảm 50% đối với dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị
định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định
này; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Thời điểm,
thời hạn thực hiện bảo đảm dự án được quy định như sau:
a) Nhà đầu
tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ
ký quỹ sau khi được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với
chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê
duyệt kết quả trúng đấu giá và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhà
đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc trước thời điểm
ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
(đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
hoặc trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm);
b) Thời hạn bảo đảm thực hiện dự
án được tính từ thời điểm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a khoản này
đến thời điểm số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư hoặc được nộp vào
ngân sách nhà nước hoặc đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.
6. Đối với dự án đầu tư gồm nhiều
giai đoạn, việc nộp và hoàn trả số tiền ký quỹ hoặc nộp, điều chỉnh, chấm dứt bảo
lãnh được áp dụng theo từng giai đoạn thực hiện dự án theo quy định tại Thỏa
thuận bảo đảm thực hiện dự án. Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ hoặc bảo
lãnh còn lại của giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp
theo mà không nhất thiết phải hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại hoặc chấm dứt hiệu
lực của bảo lãnh của giai đoạn trước và nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa số
tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh cho giai đoạn tiếp theo với số tiền ký quỹ hoặc
được bảo lãnh của giai đoạn trước (nếu có).
7. Trường hợp
nhà đầu tư ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được duyệt thì
thực hiện như sau:
a) Trường
hợp số tiền đã ứng bằng hoặc lớn hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định
tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư không phải nộp ngay tiền ký quỹ hoặc chứng thư
bảo lãnh của tổ chức tín dụng tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều
này;
b) Trường hợp số tiền đã ứng thấp
hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư
phải nộp số tiền ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng bằng
phần chênh lệch giữa số tiền đã ứng với mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định
tại khoản 2 Điều này tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
c) Nhà đầu
tư có tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng được nộp trong
các trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này phải nộp tiền ký quỹ cho
Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều này khi dự án bị chậm tiến độ
theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư.
8. Tiền bảo đảm thực hiện dự án
được nộp vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại
được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, do nhà đầu tư lựa chọn;
nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản bảo đảm thực
hiện dự án và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản. Trường hợp thực
hiện nhiều dự án phải ký Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án với cùng một cơ
quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có thể thỏa thuận với cơ quan đăng ký đầu tư về
việc sử dụng cùng một tài khoản để tiếp nhận tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự
án đối với các dự án được thực hiện tại địa bàn do cơ quan đó quản lý.
9. Việc
hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án được quy định
như sau:
a) Hoàn trả 50% số tiền đã ký quỹ
hoặc giảm 50% mức bảo lãnh tại thời điểm nhà đầu tư đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc chấp thuận khác để
thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có);
b) Hoàn trả
số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ số tiền ký quỹ (nếu có) hoặc chấm
dứt hiệu lực của bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư đã hoàn
thành việc nghiệm thu công trình xây dựng;
c) Trường hợp giảm vốn đầu tư của
dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm
theo quy định tại Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh;
d) Trường
hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư nộp bổ sung số tiền ký quỹ
hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng tương ứng với số vốn đầu tư
tăng theo quy định tại quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh. Trường hợp đã được hoàn trả 50% tiền ký
quỹ đã nộp trước khi điều chỉnh thì nhà đầu tư chỉ phải nộp số tiền bằng 50% số
tiền ký quỹ phải nộp bổ sung;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không
thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do việc thực hiện thủ tục
hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do dự án phải điều chỉnh theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi quy hoạch
thì nhà đầu tư được xem xét hoàn trả số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án
hoặc chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án.
e) Nhà đầu
tư trong nước đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, khi điều chỉnh dự án không thuộc diện điều chỉnh chủ
trương đầu tư theo quy định của Nghị định này mà nội dung điều chỉnh làm thay đổi
nội dung tại Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án, nhà đầu tư gửi văn bản thông
báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Cơ quan đăng
ký đầu tư và nhà đầu tư thực hiện điều chỉnh Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án
phù hợp với nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư.
10. Số tiền bảo đảm thực hiện dự
án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
trong các trường hợp sau:
a) Dự án bị chậm tiến độ đưa vào
khai thác, vận hành theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép điều chỉnh tiến độ theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định này;
b) Dự án bị chấm dứt hoạt động
theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, trừ trường
hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư.
11. Trường hợp được tổ chức tín
dụng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, khi đến ngày hết hạn bảo lãnh mà nhà đầu tư
không gia hạn hiệu lực của bảo lãnh và không có ý kiến của cơ quan đăng ký đầu
tư về việc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh thì tổ chức tín dụng phải chuyển số
tiền bảo lãnh vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư để tiếp tục ký quỹ bảo đảm
thực hiện dự án của nhà đầu tư.
Điều 27. Thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án
đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư
được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư lần đầu. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của dự án được
tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết
định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết
định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất
nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính
từ ngày bàn giao đất trên thực địa.
2. Trong
quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều
chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1
và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.
3. Căn cứ mục tiêu, quy mô, địa
điểm, yêu cầu hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định thời hạn hoạt động,
điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các
khoản 1 và 2 Điều này.
4. Trừ trường hợp quy định tại
các điểm a và b khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư, nhà đầu tư có
nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn hoạt động được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem
xét, quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển
đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, khu đô thị);
b) Đáp ứng điều kiện giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp đề nghị
gia hạn sử dụng đất).
5. Thời gian gia hạn hoạt động đối
với dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này được xem xét trên cơ sở mục
tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án và không vượt quá thời hạn
tối đa quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.
6. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng
điều kiện gia hạn hoạt động quy định tại điểm b khoản 4 Điều này nhưng không
đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét gia hạn thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư theo từng năm cho đến khi có kế hoạch sử dụng đất hằng
năm của cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư chỉ thực
hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án cho năm đầu tiên gia hạn.
7. Việc xác
định thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có cam kết chuyển giao không bồi hoàn
tài sản của nhà đầu tư cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam sau khi kết thúc
thời hạn hoạt động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
124 của Nghị định này.
8. Việc xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai đối với Nhà nước trong trường hợp điều chỉnh hoặc gia hạn thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai
và pháp luật có liên quan.
9. Thủ tục điều chỉnh, gia hạn
thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
55 của Nghị định này.
10. Dự án đầu tư sử dụng công
nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên
không được điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án
sử dụng dây chuyền công nghệ khi hoạt động không đáp ứng quy định của Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; hoặc
công suất (tính theo số lượng sản phẩm được tạo ra bởi dây chuyền công nghệ
trong một đơn vị thời gian) hoặc hiệu suất của dây chuyền công nghệ còn lại dưới
85% so với công suất hoặc hiệu suất thiết kế; hoặc mức tiêu hao nguyên, vật liệu,
năng lượng vượt quá 15% so với thiết kế.
Trường hợp không có Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến
dây chuyền công nghệ của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn quốc
gia của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về
an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường;
b) Dự án sử dụng máy móc, thiết
bị để sản xuất có mã hàng hóa (mã số HS) thuộc các Chương 84 và 85 Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam có tuổi vượt quá 10 năm hoặc khi hoạt động
không đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm
năng lượng, bảo vệ môi trường. Trường hợp không có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến máy móc, thiết
bị của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc gia của Việt
Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết
kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
xác định máy móc, thiết bị trong một số lĩnh vực có tuổi vượt quá 10 năm nhưng
không thuộc công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng
tài nguyên.
11. Việc xác định dự án đầu tư sử
dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài
nguyên theo quy định tại khoản 10 Điều này được thực hiện như sau:
a) Bộ
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc xác
định công nghệ của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan chuyên môn về khoa học
và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức việc xác định công nghệ của dự án đầu tư không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này;
c) Kinh phí thực hiện được bố
trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Trong trường hợp dự án đầu tư được tiếp tục
gia hạn thời hạn hoạt động thì toàn bộ kinh phí thực hiện do nhà đầu tư chi trả;
d) Hồ sơ,
trình tự, thủ tục xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên thực hiện theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 28.
Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu
tư được xác định trên cơ sở:
a) Vốn góp của nhà đầu tư bằng
tiền, máy móc, thiết bị, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ
thuật, giá trị quyền sử dụng đất, tài sản khác theo pháp luật về dân sự, điều ước
quốc tế về đầu tư;
b) Vốn huy động để thực hiện dự
án đầu tư;
c) Lợi nhuận để lại của nhà đầu
tư để tái đầu tư (nếu có).
2. Vốn đầu tư thực hiện của dự
án đầu tư được xác định trên cơ sở vốn nhà đầu tư đã góp, huy động và lợi nhuận
để lại để tái đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Nhà đầu tư tự xác định
giá trị vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư sau khi dự án được đưa vào khai
thác, vận hành.
3. Việc
giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư được đưa vào khai thác, vận hành
theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật Đầu tư được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư, cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định nhà đầu tư kê khai thuế không trung
thực, chính xác, đầy đủ về giá trị vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về
thuế và quản lý thuế;
b) Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
có căn cứ xác định nhà đầu tư có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao công
nghệ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ.
4. Đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý thuế thực hiện giám định để xác định số
tiền thuế phải nộp của nhà đầu tư; việc thuê tổ chức giám định độc lập để giám
định giá trị vốn đầu tư của dự án do cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện.
5. Đối với trường hợp quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này:
a) Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định
chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối
hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị của máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với dự án không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản này;
c) Việc giám định chất lượng và
giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được thực hiện thông qua tham vấn
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia giám định độc lập về
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được sử dụng trong quá trình thực hiện
dự án đầu tư;
d) Hồ sơ,
trình tự, thủ tục thực hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Chi phí tổ chức giám định
theo quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà
nước. Trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước, nhà đầu tư phải chịu chi phí giám định.
Mục 2. CHẤP
THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 29. Chấp
thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
1. Cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại các Điều
30, 31 và 32 Luật Đầu tư (sau đây gọi là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu
tư). Trường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội dung thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau
thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ trương đầu tư đối với toàn bộ
dự án.
2. Đối với dự án đầu
tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều
30, 31 và 32 của Luật Đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét
chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án như sau:
a) Đấu giá quyền sử
dụng đất trong trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc
diện phải đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và
khu đất dự kiến thực hiện dự án đầu tư đã được giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về
xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành và không đáp ứng điều kiện đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu
tư giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời là Quyết định phê duyệt Danh mục dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật về đấu thầu;
c) Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư và các
dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này, cơ quan chấp
thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp
thuận nhà đầu tư thực hiện dự án không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Việc chấp thuận
nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư được
thực hiện như sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chỉ có một nhà đầu tư
đăng ký tham gia hoặc đã tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần không thành theo quy định
của pháp luật về đất đai;
b) Đã đăng tải Danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu
nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá, đấu thầu có trách nhiệm xem xét việc đáp ứng
các điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản này và có văn bản thông báo
cho cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư (nếu có) để thực hiện thủ tục chấp thuận
nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của
Nghị định này.
4. Nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều
này triển khai thực hiện dự án như sau:
a) Cơ quan có thẩm
quyền quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc Quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư được gửi cho cơ quan chấp thuận chủ
trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;
b) Nhà đầu tư trúng
đấu giá, trúng thầu thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai, đấu thầu và triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định
tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định phê duyệt kết quả trúng
đấu giá hoặc Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
5. Đối với các dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu
tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong
các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư
có quyền sử dụng đất là nhà đầu tư đang sử dụng đất do được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc do nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư, khu vực đất do nhà đầu tư đang sử dụng không thuộc Danh mục
dự án cần thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua, trừ trường hợp đang sử dụng đất do được gia hạn hoạt động dự án đầu
tư theo quy định tại khoản 6 Điều 27 của Nghị định này;
b) Nhà đầu tư được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê
quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Các dự án
không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này;
đ) Trường hợp
khác không thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu và pháp luật có liên quan.
6. Thẩm quyền,
hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư thực
hiện theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 33 Nghị định này.
7. Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các điểm c, d và đ khoản 5 Điều
này mà có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị thực hiện dự
án đầu tư tại một địa điểm trong thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự
án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên thì Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Thông báo bằng
văn bản cho các nhà đầu tư về việc thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư và lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản này trong thời hạn 25 ngày (đối
với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ)
hoặc 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu
tiên. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư không xem xét và trả lại hồ
sơ của các nhà đầu tư khác (nếu có) nộp sau thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày
(đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên;
b) Thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều
32 hoặc Điều 33 của Nghị định này trên cơ sở đề xuất dự
án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên. Trường hợp đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu
tư đầu tiên không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều
33 của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo
nguyên tắc xem xét lần lượt đề xuất dự án đầu tư của từng nhà đầu tư tiếp theo;
c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu
tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư
và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ;
d) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
theo quy định tương ứng tại khoản 2 hoặc
khoản 4 Điều 30 của Nghị định này.
Điều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư duy nhất đã đăng ký tham gia đấu giá hoặc nhà đầu tư đề
nghị thực hiện dự án đầu tư sau khi tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không
thành theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận
theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp
04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản
đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm
b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về
việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm
b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự
án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan
đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy
ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ
quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này,
cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung theo quy định tại
các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư); cơ quan tổ chức đấu giá; cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp
04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản
đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm
b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm
và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có
liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan
được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký
đầu tư lập báo cáo gồm các nội dung quy định tại các điểm b, c
và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư) và nhà đầu tư.
3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả đánh giá sơ
bộ năng lực, kinh nghiệm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản
4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định chấp thuận nhà
đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu
tư.
4. Thủ tục chấp
thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại khu kinh tế
quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư được thực hiện
như sau:
a) Nhà đầu tư nộp
04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư cho Ban quản lý khu kinh tế gồm: văn
bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư; tài liệu quy định tại
các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Ban quản lý khu
kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định
tương ứng tại điểm b khoản 1 và điểm b
khoản 2 Điều này;
c) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan được
lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi
Ban quản lý khu kinh tế;
d)
Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này.
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương dự án đầu tư được lập theo quy định tại khoản
1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư và các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Tài liệu, giấy
tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật Đầu tư gồm:
a) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu
giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua; giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài
liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư
thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu
tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức
đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên
ngành, tài liệu giải trình căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn
nhà đầu tư thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp
luật chuyên ngành;
c) Tài liệu chứng
minh dự án không thuộc Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thông qua; bản sao hợp lệ Quyết
định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận
nhà đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo
quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư;
d) Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp
thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư và bản sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản
khác thỏa thuận sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận
nhà đầu tư đối với nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư.
3. Đối với dự án
đầu tư xây dựng, đề xuất dự án đầu tư gồm:
a) Nội dung quy
định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33
Luật Đầu tư; thuyết minh việc đáp ứng mục tiêu, định hướng phát
triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; dự kiến phân
chia dự án thành phần (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm
yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất
phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý
hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để
đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao
hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
Đối với dự án khu
đô thị, trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử dụng
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề xuất
sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà
nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư
có trách nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương;
b) Nội dung quy
định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 33
Luật Đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành
phần (nếu có) đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này.
4. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 của Luật Đầu tư gồm:
a) Bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5.
Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư:
a)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối
với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ;
b)
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối
với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
dự án đầu tư được thực hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
kinh tế; dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c)
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp
nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
6.
Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định
tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý
và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của
Nghị định này.
7. Việc thẩm định sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật
Đầu tư được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được quyết
định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch thì việc đánh giá sự phù hợp
của dự án đầu tư với các quy hoạch đó được thực hiện trên cơ sở đánh giá sự phù
hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch về việc thực hiện quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và Nghị quyết của Chính phủ ban hành Danh
mục các quy hoạch được tích hợp vào các quy hoạch này;
b)
Trường hợp các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm a khoản này hết thời hạn trước khi
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê
duyệt thì quy hoạch đó được kéo dài thời hạn cho đến khi quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt;
c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định
phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu
có), quy hoạch phân khu (nếu có); trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân
khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu
tư với quy hoạch chung.
8. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với
chấp thuận nhà đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định
tại khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý,
điều kiện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều
29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của Nghị định này;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng,
nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản).
9. Việc lấy ý kiến
và trả lời ý kiến trong quá trình thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 6 của
Nghị định này. Trường hợp pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản có quy định về cơ quan được lấy ý kiến
thẩm định và nội dung lấy ý kiến thẩm định thì thực hiện theo quy định của pháp
luật đó.
Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được
quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư. Dự án đầu tư
khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo
quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư là các dự án
mà pháp luật quy định phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc quyết định theo hình thức khác.
2. Nhà đầu tư hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản
2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị
định này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến
thẩm định của các bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến
thực hiện dự án về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ
quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc
khoản 8 Điều 31 của Nghị định này.
Đối với dự án đầu
tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng, chuyển mục đích sử dụng rừng, thủ tục lấy ý kiến thực hiện như sau:
a) Đối với dự án
có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng sang các mục đích khác, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý
kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các bộ, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về sự phù hợp của dự án với quy hoạch sử dụng
đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các chỉ tiêu sử dụng đất được
phân bổ còn lại đến thời điểm đề xuất dự án; hiện trạng sử dụng đất (các loại đất,
đối tượng sử dụng đất); dự kiến sơ bộ phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư (nếu có); việc tuân thủ quy định của pháp luật
về đất đai trong trường hợp nhà đầu tư đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi dự kiến thực hiện dự án về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp hồ sơ đề nghị
quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đã được lập và thẩm định
theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ), đồng
thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem
xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), đồng thời gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư.
4. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy
ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình,
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo
quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và
lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Đối với dự án đầu
tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trở lên và có đề xuất lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư hoặc đề xuất giao một bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ
chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
7. Nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ gồm:
a) Nhà đầu tư thực
hiện dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp
thuận nhà đầu tư) hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu);
b) Tên dự án; mục
tiêu; quy mô (sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát
triển nhà ở xã hội, sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ
tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, khu đô thị, sơ bộ phần hạ tầng đô
thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà
đầu tư bàn giao cho địa phương đối với dự án khu đô
thị, nếu có); vốn đầu tư của dự
án (sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, nếu có), thời hạn
hoạt động của dự án;
c) Địa điểm thực
hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện
dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản
và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc
phân chia dự án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn (đối
với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn);
đ) Công nghệ áp dụng
(nếu có);
e) Ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Các điều kiện
khác để thực hiện dự án đầu tư (nếu có);
h) Trách nhiệm của
nhà đầu tư, cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư;
i) Thời điểm
có hiệu lực của Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư.
8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định
tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất),
cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với
trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ
quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu
tư.
Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định
tại Điều 32 của Luật Đầu tư.
2. Dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư có
đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất,
không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Dự án đầu tư có
đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải
có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
về đất đai;
c) Dự án đầu tư có
đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thuộc trường hợp nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Dự án đầu tư có
đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất thuộc diện phải có văn bản cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về đất đai, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân không thuộc diện chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật về đất đai.
3. Dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư là dự án của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có đề nghị Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại đảo và xã, phường,
thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến
quốc phòng, an ninh được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều
2 và điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này hoặc ý kiến
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 98 của Nghị
định này.
4. Thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu
tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho cơ
quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản
này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có liên quan về nội
dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này;
c) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy
ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình,
gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này,
cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định theo
quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án gồm những nội
dung quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định này.
6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu
thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu,
pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các
sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
7. Đối với dự án đầu
tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại
khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 4 Điều
31 của Nghị định này nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư,
các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
b) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản
này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan về những nội dung
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó quy định tại khoản
6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này;
c) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định
về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
d) Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ban
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập báo
cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản
8 Điều 31 của Nghị định này và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư gồm
những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32 của Nghị định này.
8. Đối với dự án đầu
tư thực hiện trong khu kinh tế thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, Ban quản
lý khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 34. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư
1. Thẩm quyền cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều
hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với dự án đầu tư sau:
a) Dự án đầu tư thực
hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực
hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
kinh tế;
c) Dự án đầu tư
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa
thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu
tư sau:
a) Dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế;
b) Dự án đầu tư thực
hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Điều 35. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Thủ tục cấp, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư được thực hiện như sau:
a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết
định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư;
b) Đối với
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trở lên, căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt
văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
2. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu
tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư
theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật
Đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho
cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.
3. Đối với dự án đầu
tư thuộc trường hợp Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư, Ban quản lý
khu kinh tế quyết định chấp thuận nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nếu
có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) cho cơ quan
đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều 36. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư nộp
01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định
tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu
tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở
lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt
văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
2. Đối với dự án đầu
tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1
Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực
hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký
đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của
Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu tư;
b) Có địa điểm thực
hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng
đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác
xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
c) Dự án đầu tư
phù hợp với các quy hoạch theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị
định này;
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng
(nếu có);
đ) Đáp ứng điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
4. Thủ tục điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định
này.
Điều 37. Mã số dự án đầu tư
1. Mã số dự án đầu
tư là một dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và
được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được cấp một mã số
duy nhất, tồn tại trong quá trình hoạt động của dự án và hết
hiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt động.
2. Đối với dự án đầu tư thực hiện
theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có
giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số
Giấy phép đầu tư hoặc số giấy tờ có giá trị tương đương khác đã cấp cho dự án đầu
tư.
3. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi
thông tin về dự án đầu tư.
Điều 38. Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư
1. Trước khi thực
hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ
trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
cho cơ quan đăng ký đầu tư. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày khai hồ sơ trực tuyến
mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê khai trực tuyến
không còn hiệu lực.
2. Cơ quan đăng ký
đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để tiếp nhận, xử lý, trả kết
quả thực hiện thủ tục đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự
án đầu tư. Mã số dự án đầu tư có hiệu lực khi bản điện tử của Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư được ghi nhận, lưu trữ vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư.
3. Trường hợp Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư gặp sự cố không thể truy cập, cơ quan đăng
ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy trình dự phòng như sau:
a) Cơ quan đăng
ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư bằng bản giấy và có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số cho dự
án đầu tư. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số dự án và thông báo
cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư được cấp theo quy trình dự phòng, cơ quan đăng ký đầu tư cập nhật
thông tin về dự án đầu tư vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Điều
39. Hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến
1. Đối với các dự
án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được lựa chọn
nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy theo quy
định tại các Điều 36 và 47 của Nghị định này hoặc nộp hồ sơ
trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một trong hai hình
thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký số.
2. Hồ sơ đề nghị cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến bao gồm các dữ liệu theo
quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử, có giá
trị pháp lý tương đương hồ sơ bằng bản giấy.
3. Hồ sơ nộp trực
tuyến hợp lệ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có đầy đủ giấy
tờ và nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định đối với hồ sơ bản giấy, được
thể hiện dưới dạng văn bản điện tử và được đặt tên tương ứng với tên loại giấy
tờ;
b) Thông tin kê
khai trên Hệ thống đầy đủ và chính xác theo thông tin trong hồ sơ bản giấy; được
xác thực bằng chữ ký số của nhà đầu tư hoặc đối chiếu thống nhất với hồ sơ bản
giấy.
4. Trường hợp nhà
đầu tư ủy quyền thực hiện thủ tục đầu tư thì kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải có giấy tờ ủy quyền và giấy tờ pháp
lý của bên được ủy quyền.
Điều 40. Trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Nhà đầu
tư thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư sử dụng chữ ký số như sau:
a) Nhà đầu tư đăng
ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Nhà đầu tư kê
khai thông tin, tải văn bản điện tử đã được ký số trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư;
c) Sau khi hoàn
thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư;
d) Trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông
báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ
sơ hợp lệ và đáp ứng điều kiện, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ.
2. Nhà đầu
tư thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư không sử dụng chữ ký số như sau:
a) Nhà đầu tư đăng
ký tài khoản trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Nhà đầu tư kê
khai thông tin, tải văn bản điện tử trên Hệ thống;
c) Sau khi hoàn
thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống;
d) Trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông
báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ
sơ đủ điều kiện cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan
đăng ký đầu tư thông báo cho nhà đầu tư trên Hệ thống;
e) Sau khi nhận được
thông báo theo quy định tại điểm đ khoản này, nhà đầu tư nộp một bộ hồ sơ bản
giấy kèm bản in giấy biên nhận hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư, trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu điện để đối chiếu với hồ sơ nộp trên Hệ thống. Quá thời hạn 30
ngày kể từ ngày gửi thông báo về việc đáp ứng đủ điều kiện cấp, điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ bằng
bản giấy của nhà đầu tư để đối chiếu thì hồ sơ đăng ký điện tử của nhà đầu tư
không còn hiệu lực;
g) Cơ quan đăng ký
đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày
(không bao gồm thời gian nhà đầu tư nộp bộ hồ sơ giấy để đối chiếu với hồ sơ điện
tử) kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ nếu nội dung đối chiếu thống nhất;
h) Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ bản giấy so với hồ sơ được nộp trên
Hệ thống. Trường hợp hồ sơ bản giấy không thống nhất với hồ sơ nộp trên trên Hệ
thống, cơ quan đăng ký đầu tư có quyền từ chối cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
Điều 41. Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư
1. Trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất hoặc bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp lại
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn
bản đề nghị.
2. Trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có nội dung được ghi đúng theo nội dung
trong hồ sơ đăng ký đầu tư có giá trị pháp lý. Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính
thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
3. Trường hợp
thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chưa chính xác so với thông tin
đăng ký tại hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính
thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
Điều 42. Đăng ký nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Đối với dự án đầu
tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng có nội dung được điều chỉnh
dẫn đến không thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà
đầu tư nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư (nếu
nhà đầu tư có nhu cầu) và tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật.
Mục 4. ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 43. Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu
tư
1.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh dự án gồm những
nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 41 của Luật Đầu
tư.
2.
Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Trường hợp điều chỉnh nội dung dự án đầu tư
theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà
đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị
định này. Căn cứ Quyết định chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp
thuận nhà đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Khi điều chỉnh nội dung dự án đầu tư không
thuộc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà
đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (nếu có) theo quy định tại Điều 47 của Nghị
định này.
4.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư không
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp
thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị
định này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.
Trong trường hợp này, Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung
điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư.
Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp
08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị
điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình
hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của
nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc
cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các
điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư
(nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh
dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ
sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3
Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án
đầu tư;
b) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
cơ quan đó;
c) Trong thời hạn
35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm
định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà
đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp
04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này
cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh
dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi
hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh
dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
cơ quan đó;
c) Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo
thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan
đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận
nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư,
các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư
thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 của Nghị định
này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
3. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến
về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
được gửi cho nhà đầu tư, cơ
quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều
chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến
việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên
nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu
tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này
cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
Điều 48. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có
quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư của mình cho nhà đầu tư
khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư.
2.
Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng được kế thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng. Trường hợp
chuyển nhượng dự án đầu tư có phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự
án đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
3.
Đối với dự án kinh doanh bất động sản, nhà đầu
tư được chấp thuận theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều
29 của Luật Đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện
thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư khi chuyển nhượng dự án theo quy định tại Điều
này và tuân thủ nguyên tắc, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng
và bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Đối với dự án kinh doanh bất động sản không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thẩm quyền, thủ tục, điều kiện, hồ sơ
cho phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án kinh doanh bất động sản thực hiện
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a)
Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b)
Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu
tư;
c)
Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư;
d)
Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhận chuyển
nhượng;
đ) Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
e) Bản sao Hợp đồng
BCC (đối với dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng
BCC);
g) Bản sao một
trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo
tài chính 02 năm gần nhất hoặc
báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà
đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ
chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết
minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
6. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng
toàn bộ dự án đầu tư trước khi dự án khai thác vận hành hoặc có sự thay đổi điều
kiện đối với nhà đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chuyển
nhượng dự án nộp 08 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hoặc nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan
đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
b) Cơ quan quy định
tại điểm a khoản này xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định
tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để quyết định điều chỉnh
dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46
của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà
đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng
(nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và
nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
7.
Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư
mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng thực hiện
thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các điểm a và b khoản 6 Điều
này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này.
8. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay
đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư chuyển nhượng dự án không phải thực hiện
thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư mà thực hiện thủ tục điều chỉnh
Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư chuyển
nhượng dự án nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan
đăng ký đầu tư, trong đó văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư được thay thế
bằng văn bản đề nghị chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
b) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ
quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cùng cấp có liên quan về việc đáp ứng
yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật
Đầu tư;
c) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của cơ quan đó, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo
thẩm định gồm nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư;
e) Quyết định chấp
thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng
ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
9. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa
vào khai thác, vận hành thì nhà đầu tư
không phải thực hiện thủ tục chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi
chuyển nhượng dự án.
10. Đối với dự án
đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, thủ tục
điều chỉnh dự án được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chuyển
nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan
đăng ký đầu tư;
b) Cơ quan đăng ký
đầu tư xem xét các điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư để điều chỉnh dự án đầu tư
theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng.
11.
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài
nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức
kinh tế để thực hiện dự án đầu tư:
a) Nhà đầu tư
chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu
tư theo quy định tương ứng tại các khoản 6, 7, 8 và 10 Điều
này;
b) Sau khi hoàn
thành thủ tục quy định tại điểm a khoản này, nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng
dự án thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật
doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Đầu tư.
Điều 49. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm
1. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân nhận
bảo đảm tài sản là dự án đầu tư (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm)
được quyền chuyển nhượng dự án đầu tư đó.
2. Nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa quyền,
nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng theo các điều kiện
quy định tại hợp đồng chuyển nhượng dự án và quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư lập hồ
sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề
nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Hợp đồng
chuyển nhượng dự án đầu tư giữa bên nhận bảo đảm
và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
c) Hợp đồng cho
vay hoặc hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp đồng mua bán nợ (nếu có);
d) Hợp đồng hoặc
văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm (nếu có);
đ) Văn bản xác
nhận trúng đấu giá trong trường hợp bên nhận bảo đảm, cơ quan thi hành án dân sự
bán đấu giá tài sản (nếu có);
e) Bản sao tài
liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng;
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
h) Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn
chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ
trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu
tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
i) Văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về
tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm.
4. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu
tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm thực
hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà
chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm
g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận bảo đảm hoặc
nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều
này và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại
các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này;
b) Đối với dự
án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm
thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật
Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định
tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
c) Đối với dự
án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án
không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều
41 của Luật Đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện
thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại
các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 8 Điều 48 của Nghị định này.
d) Đối với dự án đầu
tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận
bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định
tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh
dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này.
5. Đối
với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa dự án vào khai
thác, vận hành thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án đầu tư.
6. Trường hợp
bên nhận bảo đảm có nhu cầu tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư, bên nhận bảo đảm
tài sản lập hồ sơ và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định
tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này;
trong đó, hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bổ sung hợp đồng hoặc văn bản
xác nhận giao dịch bảo đảm; hợp đồng tín dụng hoặc văn bản xác nhận khoản nợ; văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng
pháp lý của tài sản bảo đảm.
7. Trường hợp nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản
1 Điều 23 của Luật Đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập
tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục điều
chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45,
46 và 47 của Nghị định này, sau đó thành lập tổ chức kinh tế theo quy
định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ chức
kinh tế. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư.
8. Đối với dự án đầu tư thực hiện
trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, thủ tục điều chỉnh dự
án thực hiện theo quy định tại Điều 117 của Nghị định này.
Điều 50. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách,
sáp nhập dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền điều chỉnh dự án đầu tư theo các hình thức sau:
a) Chia, tách dự án đầu tư đang
thực hiện của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được chia, tách) thành hai hoặc
một số dự án;
b) Sáp nhập một hoặc một số dự
án đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được sáp nhập) vào một dự án
đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án nhận sáp nhập).
2.
Việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều
này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện sử dụng đất
theo quy định của pháp luật đất đai, điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có) và điều
kiện khác theo quy định của pháp luật;
b) Không được thay đổi điều kiện
của nhà đầu tư (nếu có) tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu
tư;
3. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp
chia, tách, sáp nhập dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với dự án đầu
tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương
ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Hồ sơ gồm: Văn bản
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến
thời điểm chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư; quyết định của nhà đầu tư về việc
chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương
đương; tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); bản sao Quyết định chấp
thuận nhà đầu tư (nếu có); giải trình hoặc cung cấp tài liệu
liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm
b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có);
b) Cơ quan quy định
tại điểm a khoản này xem xét điều kiện chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều này để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định
tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết
định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu
tư và nhà đầu tư;
c) Đối với dự án đầu
tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp
01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan
đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều này để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định
tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư.
Điều 51. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế
1. Tổ chức
kinh tế được hình thành trên cơ sở chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức lại) được kế thừa
và tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế bị tổ chức lại
đối với dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ
chức lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đất đai và pháp luật có
liên quan.
2. Nhà đầu tư quyết định việc tổ chức lại và xử lý tài sản,
quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan. Sau khi hoàn thành thủ tục tổ chức lại và xử
lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư, nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Bản sao
tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế sau khi tổ chức lại;
c) Bản sao
nghị quyết hoặc quyết định của nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị tổ chức lại về
việc tổ chức lại, trong đó có nội dung về việc xử lý tài sản, quyền và nghĩa vụ
liên quan đến dự án đầu tư;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài
liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu
có);
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
3.
Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư
và việc điều chỉnh dự án đầu tư khi tổ chức lại làm thay đổi nội dung chấp thuận
chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư và Cơ quan đăng ký đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ
trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này
cho Cơ quan đăng ký đầu tư để điều chỉnh dự án theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư.
5. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức
lại có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư là thành viên,
cổ đông phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của
Luật Đầu tư và thực hiện thủ tục như sau:
a) Trường hợp tổ
chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó tiếp tục thực hiện một
phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại
các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Trường hợp tổ
chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại đó không tiếp nhận và thực
hiện một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại thì nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a,
b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư phải lập dự án đầu tư và thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
tại Nghị định này trước khi tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức
lại thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp do tổ
chức lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 52. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn vào doanh
nghiệp
1. Nhà đầu tư được
sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn vào doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật doanh nghiệp và
pháp luật có liên quan.
2. Việc góp
vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện theo quy định của
pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, người có tài sản
gắn liền với đất; quyền và nghĩa vụ của người nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất; điều kiện góp vốn và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Điều kiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản (nếu có);
c) Điều kiện quy định tại Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư (nếu
có);
d) Điều kiện góp vốn và nhận vốn
góp bằng tài sản của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật
có liên quan;
đ) Điều kiện góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu
tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này đối với
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư;
e) Thực hiện các nghĩa vụ về tài
chính với Nhà nước (nếu có) theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư góp vốn lập hồ sơ
điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị
điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình
hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm góp vốn;
c) Thỏa thuận của
các cổ đông, thành viên về việc sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều
lệ của doanh nghiệp đang hoạt động;
d) Bản sao tài liệu
về tư cách pháp lý của nhà đầu tư góp vốn, nhà đầu tư nhận góp vốn;
đ) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu
tư (nếu có) của bên góp vốn;
e) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Thủ tục
sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc
dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp được
thực hiện như sau:
a) Đăng ký thành lập doanh nghiệp
hoặc góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư góp vốn nộp hồ sơ
quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo
quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
của thành viên, cổ đông cho doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật
doanh nghiệp và pháp luật liên quan.
5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và việc góp vốn làm thay đổi nội dung Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp
08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ
hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ
tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44,
45 và 46 của Nghị định này.
Trường
hợp góp một phần quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất không thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu
tư thì nhà đầu tư góp vốn không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư.
6. Đối với dự án đầu
tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, trường hợp
việc góp vốn làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư
góp vốn nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu
tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này.
7. Trường hợp
thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư và tổ chức
kinh tế đó phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ chức
kinh tế do nhà đầu tư thành lập được kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án
đầu tư của nhà đầu tư đó. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 5 hoặc 6 Điều
này.
Điều 53. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp
sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp
tác kinh doanh
1. Nhà đầu tư được
sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp
tác kinh doanh.
2. Việc hợp tác
kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 52 của Nghị định
này;
b) Điều kiện hợp
tác kinh doanh theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
3. Nhà đầu tư hợp
tác kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu
tư gồm:
a) Văn bản đề nghị
điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình
hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm hợp tác kinh doanh;
c) Bản sao hợp đồng
hợp tác kinh doanh;
d) Bản sao tài liệu
về tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp tác kinh doanh;
đ) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận
nhà đầu tư (nếu có) của nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự
án đầu tư để hợp tác kinh doanh;
e) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với
đất;
g) Bản sao một trong các tài liệu
sau của bên tham gia hợp tác kinh
doanh: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ
sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài
chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh
về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của
nhà đầu tư.
4. Thủ tục sử dụng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh
doanh thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc
hợp tác kinh doanh làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư hoặc thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3
Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều
này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị
định này;
b) Trường hợp việc
hợp tác kinh doanh không làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc không làm thay đổi nội dung Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư sử dụng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất để hợp tác kinh doanh không phải thực hiện
thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Đối với hợp đồng
hợp tác kinh doanh được ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu
tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thực hiện thủ
tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều
44, 45 và 46 của Nghị định này trong trường hợp việc hợp tác kinh doanh làm
thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư và
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều
47 của Nghị định này. Trường hợp dự án đầu tư đó chưa được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư theo quy định tại Nghị định này.
Điều 54. Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của
tòa án, trọng tài
1. Đối
với dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa
án, trọng tài thì nhà đầu tư căn cứ bản án, quyết định đó để điều chỉnh và tiếp
tục triển khai thực hiện dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo quy
định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự
án đầu tư gồm:
a) Văn
bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Bản
sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài;
d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
3. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ
trương đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư có dự
án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
b)
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của tòa án, trọng tài trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư để điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc
cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư điều chỉnh Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư.
Căn cứ Quyết định
chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư điều chỉnh
Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có), Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có). Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương
đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định,
cơ quan thi hành án và gửi cho nhà đầu tư.
4. Đối với dự án đầu
tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư,
thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư có dự
án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài thực
hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ
quan thi hành án và nhà đầu tư.
5. Trong trường hợp
nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài, Cơ quan
thi hành án dân sự, tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến dự
án đầu tư đó có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu
tư theo quy định tương ứng tại các khoản 3 và 4 Điều này.
Điều 55. Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư được
điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, khoản
2 Điều 27 của Nghị định này và thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45,
46 và 47 của Nghị định này.
2. Thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu
tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án.
Hồ sơ gồm: Văn bản
đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư
hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; tài liệu chứng minh năng lực tài
chính của nhà đầu tư gồm một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần
nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ
tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;
tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
b) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản
này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan quản
lý đất đai và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định này;
c) Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về
việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu
tư và khoản 4 Điều 27 Nghị định này;
d) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng
ký đầu tư xem xét điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định
tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư và khoản
4 Điều 27 của Nghị định này để lập báo cáo thẩm định trình cơ quan chấp thuận
chủ trương đầu tư;
đ) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định gia hạn thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Đối với dự án đầu
tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này
cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định
tương ứng tại các điểm b, c, d và đ khoản này để gia hạn thời hạn hoạt động của
dự án đầu tư.
3. Đối với dự án đầu
tư có sử dụng đất, trong thời hạn tối thiểu 06 tháng trước khi hết thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 5. THỦ TỤC NGỪNG, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 56. Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư ngừng
hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều 47 của Luật Đầu tư.
2. Tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư không quá 12 tháng. Trường
hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản
án, quyết định của tòa án, phán quyết có hiệu lực của trọng tài hoặc theo quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thì thời gian ngừng hoạt động của dự
án đầu tư được xác định theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết trọng
tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Trường hợp các
văn bản này không xác định thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì tổng
thời gian ngừng không quá thời gian quy định tại khoản này.
3. Việc ngừng hoạt
động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự
quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản
1 Điều 47 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu
tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định. Cơ quan đăng ký đầu
tư tiếp nhận và thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan
liên quan;
b) Trường hợp cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì
cơ quan đó căn cứ ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường
hợp nêu tại khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư để quyết định
ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư và thông báo cho
các cơ quan liên quan và nhà đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ
quan có thẩm quyền về các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b,
c và đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư lập biên bản trước khi quyết định ngừng
hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư. Đối với việc ngừng hoạt động của
dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài, cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của tòa án, phán quyết có hiệu lực pháp luật của trọng tài để quyết định ngừng
toàn bộ hoặc ngừng một phần của dự án đầu tư;
c) Đối với dự án đầu
tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại
đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thông báo gồm các nội dung sau: nhà đầu tư thực hiện
dự án; mục tiêu, địa điểm, nội dung dự án, quá trình thực hiện dự án; đánh giá
tác động hoặc nguy cơ ảnh hưởng của dự án đối với quốc phòng, an ninh quốc gia;
kiến nghị về việc ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án
đầu tư. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu
tư.
Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu
tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản
1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.
2.
Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a)
Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án
đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định,
kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Trường hợp
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng,
điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định
tại các điểm b và c khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu
tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan
đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Cơ quan đăng
ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan
liên quan;
c) Trường hợp
chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều
48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu
tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm
dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu
lực.
3.
Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư
quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư.
Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu
lực.
Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện
thủ tục thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); nội dung dự án đầu tư tiếp tục có hiệu
lực.
4. Trường hợp nhà
đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu
tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi đất.
6. Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký
đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại
các khoản 1
và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp
tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều
44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
7. Trường hợp
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức
kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu
tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của
pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
8.
Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện
như sau:
a) Nhà đầu tư
tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
b) Đối với dự
án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
c) Trong quá
trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc
lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định
của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.
Điều 58. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan
đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư
1. Trường hợp dự
án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà
đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện
thủ tục sau:
a) Lập biên bản về
việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;
b) Gửi văn bản yêu
cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng
ký đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy định tại điểm
này mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quy
định tại điểm c khoản này;
c) Gửi văn bản đề
nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư
trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại
Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài)
đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu
tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90
ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Sau khi thực hiện
các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày
dự án đầu tư ngừng hoạt động mà không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện
hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư.
3. Việc quản lý
tài sản của dự án đầu tư sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt
động thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú.
4. Trong phạm vi
chức năng, thẩm quyền của mình, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Cơ quan đăng ký
đầu tư chỉ định người giám sát việc quản lý tài sản của dự án đầu tư bị chấm dứt
hoạt động theo quy định tại Điều này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, người có quyền, lợi ích liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
b) Cơ quan thuế, hải
quan có trách nhiệm thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế và pháp luật có liên quan để thu hồi nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác của nhà đầu tư đối với Nhà nước (nếu có);
c) Cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai thực hiện thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất trong
trường hợp dự án đầu tư thuộc diện thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất
đai;
d) Cơ quan quản lý
nhà nước về lao động đề xuất, hướng dẫn hỗ trợ người lao động bị mất việc làm
và giải quyết các chế độ liên quan theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
trong phạm vi chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Mọi yêu cầu hoặc
tranh chấp giữa nhà đầu tư với cá nhân, tổ chức về các quyền, nghĩa vụ liên
quan đến dự án đầu tư quy định tại Điều này được giải quyết tại Tòa án, Trọng
tài theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 59. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu
tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định
của pháp luật về dân sự
1. Cơ quan đăng ký
đầu tư quyết định chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư
trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân
sự giả tạo được xác định theo quy định của pháp luật về dân sự, trên cơ sở bản
án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc phán quyết của trọng tài.
2. Cơ quan đăng ký
đầu tư, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan có quyền đề nghị Tòa án cấp có thẩm
quyền tuyên bố vô hiệu giao dịch dân sự do giả tạo trong quá trình thực hiện dự
án đầu tư của nhà đầu tư để làm cơ sở chấm dứt toàn bộ hoặc chấm dứt một phần
hoạt động của dự án đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
57 của Nghị định này.
Điều 60. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của
Tòa án, phán quyết trọng tài
Căn cứ bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết trọng tài về việc chấm dứt
toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực
hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này.
Mục 6. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU
CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO VÀ KHU KINH TẾ
Điều 61. Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
1. Hoạt động đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất phải
phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Đối với địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
hoặc giao cho đơn vị sự nghiệp có thu làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
3. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong
khu kinh tế được thực hiện các hoạt động sau:
a) Xây dựng nhà xưởng,
văn phòng, kho bãi để bán hoặc cho thuê;
b) Định giá cho
thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; các loại
phí sử dụng hạ tầng; giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các
loại phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và đăng ký với Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế về khung giá và
các loại phí sử dụng hạ tầng. Việc đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ
tầng thực hiện định kỳ 06 tháng hoặc trong trường hợp có sự
điều chỉnh khác so với khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng đã đăng ký;
c) Thu các loại
phí sử dụng hạ tầng;
d) Chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức
năng trong khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản;
đ) Các hoạt động
khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định
này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên
quan.
Điều 62. Thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu kinh tế
Đối với dự án đầu tư trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế, nhà đầu tư được thực
hiện các hoạt động sau:
1. Thuê hoặc mua
nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
2. Sử dụng có trả
tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ
thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử
lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (gọi
chung là phí sử dụng hạ tầng).
3. Chuyển nhượng
và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục
vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về
kinh doanh bất động sản.
4. Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các
công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của
pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Các hoạt động
khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định
này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.
Chương V
THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ
VÀ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 63.
Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ trường hợp
quy định tại Điều 67 Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài
thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục sau:
a) Trường hợp thực
hiện dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của
pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Trường hợp nhận
chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó
không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư) và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật
tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để
thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư.
Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thực hiện góp vốn và huy động
các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
Điều 64. Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Trường hợp thực
hiện dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
thủ tục sau:
a) Tổ chức kinh tế
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu
tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư theo quy định tại Nghị định này;
b) Tổ chức kinh tế
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định tại khoản 5 Điều 72 của Luật Đầu tư. Nội
dung báo cáo gồm: Tên dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư,
địa điểm, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện, nhu cầu về lao động, ưu đãi đầu
tư (nếu có).
2. Tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài được quyền điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp tại
cơ quan đăng ký kinh doanh mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Việc bổ
sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu
tư nước ngoài (nếu có).
3. Tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh ngoài trụ sở chính mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Hồ sơ, trình
tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức
kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật
tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
4. Khi đầu tư,
giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật chứng
khoán về thủ tục đầu tư, tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, trừ trường hợp điều ước quốc
tế về đầu tư có quy định khác về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ.
Điều 65. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư
trong nước đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế
đã thành lập tại Việt Nam thực hiện theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật tương ứng đối với
từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Việc góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định
của pháp luật về chứng khoán.
3. Doanh nghiệp do
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp phải tuân thủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan khi thực
hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức, cá nhân
khác.
4. Nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập
tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:
a) Các điều kiện về
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư và các Điều
15, 16 và 17 của Nghị định này;
b) Điều kiện về bảo
đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà
đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường hợp
tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực
khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án
đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được
thành lập theo quy định của Chính phủ.
5. Tổ chức, cá
nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại
Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng chuyển quyền sở hữu
khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc thừa kế phải đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này và thực hiện thủ tục theo quy định đối
với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp.
Điều 66. Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, tổ chức
kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ
quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật
khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Tổ chức kinh tế
có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01
bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu
tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký
doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành
viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước
và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị
giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông
tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);
b) Bản sao giấy tờ
pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức
kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Văn bản thỏa thuận
nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước
ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ
đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;
d) Bản sao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 65 Nghị định này).
3. Đối với trường
hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu
tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc
đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của
Nghị định này và thông báo cho nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức
kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
4. Trường hợp tổ
chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị
trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến
quốc phòng, an ninh, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
này, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc
đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 của
Nghị định này;
b) Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu
tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc
phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp; quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là
đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức
kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc
đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65
của Nghị định này và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông
báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ
chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
5. Sau khi nhà đầu
tư nước ngoài được chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định
tại các khoản 3 và 4 Điều này, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại
cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp
luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Quyền và nghĩa vụ của
nhà đầu tư nước ngoài với tư cách là thành viên, cổ đông của tổ chức kinh tế được
xác lập khi hoàn tất thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông.
Điều 67. Thủ tục thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn vào
doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
1.
Trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo để thực hiện
dự án đầu tư quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định này hoặc
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 8 Điều 19 của
Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục như quy định đối với
nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật
Doanh nghiệp mà không phải thực hiện thủ tục tương ứng quy định tại các Điều 22 và 26 của Luật Đầu tư và các Điều 63,
64, 65 và 66 của Nghị định này.
2. Khi thành lập
doanh nghiệp chỉ nhằm mục đích quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc góp vốn
vào quỹ này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng của
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mà
không phải thực hiện thủ tục quy định tại các Điều 22 và 26 của
Luật Đầu tư và các Điều 63, 64, 65 và 66 của
Nghị định này.
Chương
VI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 68. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và
Luật Đầu tư.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Hợp tác xã.
3. Tổ chức tín dụng thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng.
4. Hộ kinh doanh đăng ký theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Cá nhân mang quốc tịch Việt
Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật
Doanh nghiệp.
6. Các tổ chức khác thực hiện đầu
tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 69. Vốn
đầu tư ra nước ngoài
1. Nguồn vốn đầu tư ra nước
ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu,
vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ra
nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
2. Tiền và tài sản hợp pháp khác
theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ
chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của
pháp luật;
b) Đồng Việt Nam phù hợp với
pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
c) Máy móc, thiết bị, vật tư,
nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm;
d) Giá trị quyền sở hữu trí tuệ,
công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản;
đ) Cổ phần, phần vốn góp, dự án
của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở
nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này;
e) Các tài sản hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Vốn đầu
tư ra nước ngoài được dùng để góp vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay vốn,
thanh toán tiền mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát
sinh (nếu có) để thực hiện đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức quy định tại
các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư.
Các khoản vốn đã chuyển ra nước ngoài, khi được thu hồi
và chuyển về nước thì không tính vào vốn đã chuyển ra nước ngoài.
4. Nhà đầu
tư Việt Nam được dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư đó
tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc
dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Trong trường hợp này, nhà đầu tư
Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước,
sau đó nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
Điều 70. Đầu
tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu
tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài phải
là vốn chủ sở hữu, trong đó không bao gồm vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư
tại Việt Nam. Trường hợp sử dụng vốn góp tăng thêm để đầu tư ra nước ngoài thì
nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại Nghị định này trước, sau đó thực hiện thủ tục tăng vốn và góp
đủ vốn điều lệ tại Việt Nam trước khi chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
Điều 71. Đầu
tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước
1. Điều kiện để quyết định đầu
tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư, chấm dứt đầu tư đối với
các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ quan
đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, chủ trương chấm
dứt đầu tư ra nước ngoài theo quy trình, quy chế nội bộ phù hợp với thẩm quyền
và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
3. Trách nhiệm của cơ quan đại
diện chủ sở hữu
a) Quyết định đầu tư ra nước
ngoài theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư kinh doanh tại doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động
đầu tư ra nước ngoài; giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài;
c) Quản lý và giám sát việc sử dụng
nguồn vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài đối với các doanh nghiệp nhà nước,
phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý hoặc do mình
làm đại diện chủ sở hữu; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp có hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
d) Thực hiện
chế độ báo cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan đó theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 72. Điều
kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1. Đối với các ngành, nghề ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy
định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Đối với ngành, nghề báo chí,
phát thanh, truyền hình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 54 của
Luật Đầu tư, nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát
thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng
văn bản.
3. Đối với ngành, nghề kinh
doanh bất động sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 54 của Luật
Đầu tư, nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 73.
Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài
1. Các dự án đầu tư sau đây phải
có tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư:
a) Dự án thuộc diện Thủ tướng
Chính phủ hoặc Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
b) Dự án năng lượng;
c) Dự án chăn nuôi, trồng trọt,
trồng rừng, nuôi trồng thủy sản;
d) Dự án khảo sát, thăm dò, khai
thác và chế biến khoáng sản;
đ) Dự án có xây dựng nhà máy, cơ
sở sản xuất, chế biến, chế tạo;
e) Dự án đầu tư xây dựng công
trình, cơ sở hạ tầng; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trừ các hoạt động
cung cấp dịch vụ: môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản,
tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.
2. Tài liệu xác định địa điểm thực
hiện dự án đầu tư là một trong các loại giấy tờ sau, trong đó có nội dung xác định
địa điểm:
a) Giấy phép đầu tư hoặc văn bản
có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
b) Quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu
tư;
c) Hợp đồng trúng thầu, thầu
khoán; hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh kèm
theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong hợp đồng đối với địa
điểm;
d) Thỏa thuận nguyên tắc về việc
giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hoặc tài sản gắn liền với đất; thỏa thuận hợp tác đầu tư kinh doanh kèm theo
tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong thỏa thuận đối với địa
điểm.
Điều 74.
Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với hoạt động đầu tư ra
nước ngoài theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng với
đối tác nước ngoài về việc đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương kèm
theo tài liệu về tư cách pháp lý của đối tác nước ngoài.
2. Đối với hoạt động đầu tư ra
nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức
kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó, nhà đầu tư nộp thỏa
thuận, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác định việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế ở nước ngoài mà
nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Đối với hoạt động đầu tư ra
nước ngoài theo hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận
đầu tư quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư nộp tài liệu xác định hình thức đầu tư đó theo quy định của pháp luật
của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
Mục 2. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC
NGOÀI ĐỐI VỚI DỰ ÁN THUỘC DIỆN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 75. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với
dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Các tài liệu theo quy định tại
khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư.
2. Đối với
tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu
tư, trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự
cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số
dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư.
3. Văn bản của cơ quan thuế xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư.
4. Tài liệu xác nhận địa điểm thực
hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều
73 của Nghị định này.
5. Tài liệu xác định hình thức đầu
tư ra nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 74 của
Nghị định này.
6. Báo cáo về việc cho tổ chức
kinh tế ở nước ngoài vay gồm các nội dung: tên bên đi vay; tổng số tiền cho
vay; mục đích, điều kiện cho vay; kế hoạch giải ngân; kế hoạch thu hồi nợ; biện
pháp bảo đảm tài sản và phương thức xử lý tài sản bảo đảm (nếu có); phương án
cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện cho vay; đánh giá khả năng tài chính của
bên đi vay; mức độ rủi ro và dự kiến các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với
khoản cho vay đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu
tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư..
7. Tài liệu xác định việc thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài
có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện
dự án đầu tư.
8. Các tài liệu khác có liên
quan.
Điều 76.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự
án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Trình tự, thủ tục đối với dự
án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thực
hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư và quy định
riêng của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia.
2. Trình tự, thủ tục đối với dự
án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng
Chính phủ thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc)
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý
kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình hoặc
nội dung được phân công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm
định gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đầu
tư, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài;
đ) Trong quá trình thẩm định hồ
sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho
nhà đầu tư. Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà dự án không đủ điều kiện
để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài theo các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của
Luật Đầu tư;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp nhà nước, sau khi có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp quyết định đầu tư ra nước ngoài;
h) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của
Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm e khoản này và quyết định đầu tư ra
nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư, trong đó ghi nhận mã số
dự án đầu tư theo quy định tại Điều 37 Nghị định này, đồng
thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ
quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan
đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);
i) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ
không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản nêu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Điều 77. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối
với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
a) Các tài liệu theo quy định tại
khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư;
b) Các tài liệu quy định tại các
điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư và
các khoản 2, 4, 5, 6 và 7 Điều 75 của Nghị định này liên
quan đến các nội dung điều chỉnh;
c) Các tài liệu khác có liên
quan.
2. Trình tự,
thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội thực hiện theo quy định tại
Điều 57 của Luật Đầu tư và quy định
riêng của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia.
3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương của Thủ tướng Chính phủ
thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ
gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý
kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình hoặc
nội dung được phân công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm
định gồm các nội dung nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh tương ứng với quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
đ) Trong quá trình thẩm định hồ
sơ, nếu có nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho
nhà đầu tư. Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà dự án không đủ điều kiện
để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc từ chối
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo các nội dung quy định tại
khoản 8 Điều 57 của Luật Đầu tư;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp nhà nước, sau khi có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư ra nước ngoài hoặc Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước
ngoài của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
h) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc
Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định tại điểm e khoản này và quyết định điều chỉnh hoạt động
đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, đồng thời sao gửi Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ
sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);
i) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ
không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc không chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản nêu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản
thông báo từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và
nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC
NGOÀI ĐỐI VỚI DỰ ÁN KHÔNG THUỘC DIỆN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 78. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
a) Các tài liệu theo quy định tại
khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư;
b) Đối với tài liệu quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư, trường hợp nhà đầu
tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ
chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư;
c) Văn bản của cơ quan thuế xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật Đầu tư;
d) Tài liệu xác nhận địa điểm thực
hiện dự án đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều
73 của Nghị định này;
đ) Tài liệu xác định hình thức đầu
tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 03 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc)
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần
phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trường hợp khoản vốn bằng ngoại
tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu
tư lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vốn đã chuyển
ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện chuyển tiền theo quy định của pháp luật; vấn
đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay, bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở
nước ngoài và các vấn đề liên quan khác;
d) Trường hợp dự án đầu tư ra nước
ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện
hoạt động đầu tư thì sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài, nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục để được chấp thuận việc cho vay ra
nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
đ) Trường hợp dự án đầu tư ra nước
ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy
ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều
72 của Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài, trong đó ghi nhận mã số dự án đầu tư theo quy định tại Điều 37 Nghị định này, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản
lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư
đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu
tư (nếu có);
g) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
hoặc không đáp ứng các điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Điều 79. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối
với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại
khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư;
b) Tài liệu quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư và các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 78 của Nghị định này liên quan đến
các nội dung điều chỉnh;
c) Tài liệu xác định việc thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài
có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện
dự án đầu tư.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp 03 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ
gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần
phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trường hợp khoản vốn bằng ngoại
tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu
tư lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
văn bản trả lời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vốn đã chuyển ra nước
ngoài; việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện chuyển tiền theo quy định
của pháp luật; vấn đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay, bảo lãnh
cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài và các vấn đề liên quan khác;
d) Trường hợp dự án đầu tư ra nước
ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay hoặc bảo lãnh
cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục để được
chấp thuận việc cho vay ra nước ngoài hoặc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát
sinh theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
đ) Trường hợp dự án đầu tư ra nước
ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy
ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 72 của Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có
văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ
Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt
trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu
có);
g) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
hoặc không đáp ứng các điều kiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ
chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi
nhà đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục cập nhật thông
tin dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư:
a) Trong vòng 01 tháng kể từ thời
điểm dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung thay đổi mà không thuộc diện phải
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện
truy cập vào tài khoản đã được cấp của dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư và cập nhật các nội dung thay đổi đó;
b) Đối với các nội dung ghi trên
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được nhà đầu tư cập nhật trên Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ghi nhận các nội dung đó vào Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài điều chỉnh khi nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 80. Cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trực tuyến
1. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có vốn đầu tư ra nước
ngoài dưới 20 tỷ đồng và không thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều
kiện, nhà đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ bản giấy theo quy trình tương ứng tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Nghị định này,
hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một
trong hai hình thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký số.
2. Mã số dự án đầu tư, hồ sơ, thủ
tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo
quy định tương ứng tại các Điều 37, 38, 39 và 40 của Nghị định
này.
Điều 81. Thủ
tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
Thủ tục cấp lại, hiệu đính thông
tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định
tương ứng tại Điều 41 của Nghị định này.
Mục 4. TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 82. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu
tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư tại nước ngoài theo quy định tại
Điều 66 của Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư được chuyển ngoại
tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự
án đầu tư, bao gồm:
a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội
đầu tư;
b) Khảo sát thực địa;
c) Nghiên cứu tài liệu;
d) Thu thập và mua tài liệu,
thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư;
đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định,
kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu
tư;
e) Tổ chức hội thảo, hội nghị
khoa học;
g) Thành lập và hoạt động của
văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư;
h) Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt
cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ
phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư
liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư;
i) Tham gia mua bán, sáp nhập
công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán
chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của
quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
k) Đàm phán hợp đồng;
l) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ
cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài.
3. Việc chuyển ngoại tệ, hàng
hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, công nghệ.
4. Hạn mức chuyển ngoại tệ theo
quy định tại khoản 2 Điều này không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài
và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trừ
trường hợp Chính phủ có quy định khác.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn chi tiết về quản lý ngoại hối đối với việc chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.
6. Việc
chuyển vốn bằng máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài và từ nước ngoài về
Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thủ tục hải
quan theo quy định của pháp luật hải quan. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc
chuyển máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định
tại Điều này.
Điều 83. Thực
hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài
1. Sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
2. Nhà đầu
tư có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 73 của Luật
Đầu tư; đồng thời quản lý tài khoản của mình và cập
nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư.
3. Trường hợp có sự khác nhau giữa
thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và thông tin trong
báo cáo bằng bản giấy thì căn cứ theo thông tin trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư.
4. Các biện pháp xử lý đối với
trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn
bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;
b) Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư;
c) Công khai các vi phạm trên Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 84.
Nghĩa vụ tài chính
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối
với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Nhà đầu tư là doanh nghiệp
nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự
án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về
thuế, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp.
3. Việc miễn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu đối với phần vốn bằng hàng hóa, máy móc, thiết bị chuyển ra nước
ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và chuyển từ nước ngoài về Việt Nam thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 85.
Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư chỉ được đưa lao động
Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật về lao động của Việt Nam và của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu
tư.
2. Nhà đầu tư phải thực hiện đầy
đủ các thủ tục đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước
ngoài; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; chịu
trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc đưa lao động Việt Nam đi
làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật về người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và quy định khác có
liên quan.
Điều 86. Kết
thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Ngay sau khi kết thúc hoạt động
đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật quốc
gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
2. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương
theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan
đến việc hoàn tất thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ
các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.
3. Trường hợp có nhu cầu kéo dài
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chậm nhất 15 ngày trước ngày hết hạn,
nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá một lần và không quá
06 tháng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu
tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời nhà đầu tư về việc gia hạn thời hạn
chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.
4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày hoàn tất việc thanh lý dự án đầu tư tại nước ngoài và chuyển về nước toàn
bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại
Điều 87 của Nghị định này.
Điều 87. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1. Nhà đầu tư nộp 02 bộ Hồ sơ đề
nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó
có 01 bộ hồ sơ gốc) gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu
lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản gốc các Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã cấp;
c) Quyết định chấm dứt dự án đầu
tư tại nước ngoài tương ứng với quy định tại Điều 59 của Luật
Đầu tư;
d) Tài liệu chứng minh nhà đầu
tư đã hoàn thành việc kết thúc, thanh lý dự án và chuyển toàn bộ tiền, tài sản,
các khoản thu từ kết thúc, thanh lý dự án về nước theo quy định tại Điều 86 của Nghị định này;
đ) Tài liệu về tư cách pháp lý của
nhà đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần
được làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư để
hoàn thiện hồ sơ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ
sơ lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình giao dịch
ngoại hối của nhà đầu tư; việc chấp hành quy định của pháp luật về ngoại hối của
nhà đầu tư, các vi phạm và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền (nếu có);
4. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt
trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu
có).
5. Trường hợp
chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư, trước khi thực
hiện việc chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài và
chấm dứt dự án, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Trường hợp chấm dứt dự án đầu
tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 64 của
Luật Đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ Luật Đầu tư và Nghị định này, thực hiện chấm
dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư và các
cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Sau khi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài bị chấm dứt hiệu lực, nếu nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện dự án đầu
tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước
ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị
định này.
7. Đối với các dự án thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước
ngoài thực hiện chấm dứt dự án và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Chương VII
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Điều 88. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Nghiên
cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.
2. Xây dựng
hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm
năng, cơ hội và kết nối đầu tư.
3. Hỗ trợ, hướng
dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
4. Xây dựng hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
5. Xây dựng
danh mục dự án thu hút đầu tư.
6. Xây dựng các
ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
7. Đào tạo, tập
huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư.
8. Hợp tác
trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.
Điều 89. Phương thức xúc tiến đầu tư
1. Hoạt động xúc tiến đầu tư được
thực hiện theo các phương thức sau đây:
a) Thu thập thông tin, tổng hợp,
nghiên cứu xây dựng các đề án, báo cáo, tài liệu; xây dựng hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng cổng, trang
thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư;
b) Tổ chức đoàn khảo sát, nghiên
cứu ở trong nước và nước ngoài; đoàn công tác xúc tiến đầu tư theo từng chuyên
đề hoặc đối tác cụ thể;
c) Tổ chức diễn đàn, hội nghị, hội
thảo, tọa đàm xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài;
d) Tổ chức đối thoại giữa các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư;
đ) Kết nối nhà đầu tư với cơ
quan nhà nước, với các nhà đầu tư, với các tổ chức, cá nhân;
e) Tuyên truyền, quảng bá môi
trường đầu tư, chính sách, pháp luật về đầu tư trên các phương tiện thông tin đại
chúng trong nước và nước ngoài;
g) Cung cấp thông tin, hướng dẫn
nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan đến đầu
tư;
h) Tổng hợp đề xuất, kiến nghị của
nhà đầu tư và hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt
động đầu tư, kinh doanh.
2. Hoạt động xúc tiến đầu tư có
thể sử dụng một hoặc nhiều phương thức xúc tiến đầu tư tùy thuộc vào nội dung
và yêu cầu của từng hoạt động.
Điều 90. Điều
phối hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Phương
thức điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư:
a) Bố trí, sắp xếp các hoạt động
xúc tiến đầu tư đảm bảo hiệu quả, phù hợp với bối cảnh trong nước, quốc tế,
vùng lãnh thổ, địa phương và điều kiện cụ thể trong từng thời điểm nhất định;
b) Cân đối nội dung, thời gian,
thời hạn, tiến độ, thành phần đoàn xúc tiến và kinh phí hoạt động xúc tiến đầu
tư phù hợp với yêu cầu và thực tiễn triển khai.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình xúc tiến
hằng năm phù hợp với kế hoạch xúc tiến đầu tư và chương trình xúc tiến đầu tư
quốc gia;
b) Điều phối xây dựng thực hiện
chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
c) Hướng dẫn, điều phối Chương
trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
3. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Điều phối thực hiện chương
trình xúc tiến đầu tư của đơn vị mình;
b) Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
c) Thường xuyên rà soát tình hình
thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo đúng chương trình đã được phê duyệt
và cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
Điều 91. Cơ
quan xúc tiến đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư trong phạm vi
cả nước.
2. Các bộ, ngành phân công đầu mối
thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực thuộc chức năng và thẩm
quyền.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu
mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư.
4. Tùy thuộc vào nhu cầu và điều
kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập cơ quan hoặc bộ phận xúc tiến đầu
tư trong cơ cấu tổ chức của mình và có trách nhiệm bố trí cơ sở vật chất, điều
kiện làm việc, biên chế và kinh phí hoạt động. Trường hợp thành lập cơ quan xúc
tiến đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được sự thống nhất của Bộ
Nội vụ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật.
5. Đầu mối xúc tiến đầu tư tại
nước ngoài:
a) Đầu mối xúc tiến đầu tư tại
nước ngoài trực thuộc và chịu sự quản lý của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài;
b) Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng
địa bàn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Bộ Ngoại giao về số lượng nhân sự
xúc tiến đầu tư được bố trí tại cơ quan đại diện. Trường hợp tại một địa bàn có
biên chế từ hai cán bộ xúc tiến đầu tư trở lên thì thành lập bộ phận xúc tiến đầu
tư trực thuộc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
c) Đầu mối xúc tiến đầu tư tại
nước ngoài chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và sự chỉ đạo
toàn diện của cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài.
Điều 92. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia
1. Chương trình
xúc tiến đầu tư quốc gia là tập hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư quy mô cấp quốc
gia, có tính liên vùng, liên ngành do các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
bằng nguồn ngân sách nhà nước.
2.
Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia:
a)
Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được xây dựng hằng
năm. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia trên cơ sở tổng hợp đề xuất của cơ quan chủ trì;
b) Trước ngày 30 tháng 5, cơ quan chủ trì gửi đề xuất thực hiện Chương
trình xúc tiến đầu tư quốc gia của năm tiếp theo cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
Các đề xuất gửi sau thời hạn này được tổng hợp vào Chương trình xúc tiến đầu tư
quốc gia của năm kế tiếp;
c) Trước ngày
30 tháng 6, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho cơ quan chủ trì các yêu cầu điều
chỉnh, bổ sung (nếu có) bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc
tiến đầu tư;
d) Trước ngày 15 tháng 7, cơ quan chủ trì thực hiện các yêu
cầu điều chỉnh, bổ sung (nếu có) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên
Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
đ) Trước ngày
30 tháng 8, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Bộ Tài chính dự kiến Chương trình xúc tiến
đầu tư quốc gia năm tiếp theo để có ý kiến về dự toán chi ngân sách;
e) Trong thời hạn
20 ngày kể từ khi Bộ Tài chính thông báo dự toán chi ngân sách, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm tiếp theo gửi các cơ
quan chủ trì bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu
tư;
g) Căn cứ Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê
duyệt, cơ quan quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ký hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư với các cơ
quan chủ trì; tạm ứng, thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký.
3. Điều chỉnh Chương trình xúc
tiến đầu tư quốc gia:
a) Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh
hoạt động trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê duyệt, cơ
quan chủ trì gửi đề nghị tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống
thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư, nêu rõ lý do và kiến nghị phương án điều
chỉnh;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị của cơ quan chủ trì, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết
định việc điều chỉnh hoạt động trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã
được phê duyệt; thông báo cho các cơ quan có liên quan bằng văn bản và trên Hệ
thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định
hệ thống biểu mẫu xây dựng, điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
Điều 93.
Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Hướng dẫn xây dựng chương
trình xúc tiến đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
kế hoạch xúc tiến đầu tư trong từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội để định
hướng công tác xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước;
b) Căn cứ yêu cầu và điều kiện cụ
thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm.
2. Xây dựng
chương trình xúc tiến đầu tư:
a) Trước ngày
30 tháng 5, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự kiến
chương trình xúc tiến đầu tư của năm tiếp theo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng
văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư. Các dự kiến
chương trình xúc tiến đầu tư gửi sau thời hạn này được tổng hợp vào chương
trình xúc tiến đầu tư của năm kế tiếp;
b) Trước ngày
30 tháng 7, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến về chương trình xúc tiến đầu tư của
năm tiếp theo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng văn bản
và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
c) Trước ngày
30 tháng 8, trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư
của năm tiếp theo và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống
thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
3. Căn cứ
vào tình hình thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư và điều kiện cụ thể, sau
khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư; thông báo
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về
xúc tiến đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định
hệ thống biểu mẫu xây dựng, điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 94.
Xúc tiến đầu tư trong hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước
1. Đối với hoạt động đối ngoại cấp
cao nhà nước có hoạt động xúc tiến đầu tư, cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xây dựng
phương án xúc tiến đầu tư.
2. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm
tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo phương án đã thống nhất với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được giao làm đầu mối tổ chức
hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước.
3. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư trong khuôn khổ
hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định, nội
quy, yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan chủ trì, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại
giao và Bộ Công an hoặc cơ quan đầu mối tổ chức hoạt động đối ngoại cấp cao nhà
nước;
b) Cử đại diện tham dự đúng đối
tượng, thành phần và chịu trách nhiệm toàn diện về việc cử đại diện.
Điều 95. Phối
hợp giữa xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì thực hiện các hoạt động hỗn hợp xúc tiến đầu tư với
thương mại hoặc du lịch hoặc ngoại giao kinh tế hoặc với các hoạt động nêu trên
phải phối hợp và có sự thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung xúc tiến
đầu tư trong quá trình xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện.
2. Nội dung
phối hợp:
a) Thông báo kế hoạch tổ chức
các hoạt động xúc tiến hỗn hợp thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế có nội
dung liên quan đến xúc tiến đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước 07 ngày bằng
văn bản và qua hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
b) Thống nhất ý kiến với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về nội dung xúc tiến đầu tư trong các hoạt động xúc tiến hỗn hợp
đầu tư, thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế.
Điều 96. Hoạt
động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước
1. Hoạt động xúc tiến đầu tư
không sử dụng ngân sách nhà nước do các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tại
Việt Nam và ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí quy định tại các điểm
b, c và d khoản 1 Điều 97 của Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ các
quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam.
3. Cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư phải thông
báo ít nhất 15 ngày trước khi thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư và thông báo
kết quả chậm nhất 15 ngày sau khi hoàn thành tới Sở Kế hoạch và Đầu tư. Việc
thông báo trước và sau khi tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư thực hiện bằng văn
bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
Điều 97.
Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Kinh phí cho
hoạt động xúc tiến đầu tư được bố trí từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách
nhà nước;
b) Đóng góp của
các tổ chức, doanh nghiệp tham gia;
c) Tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Nguồn kinh
phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Lập và phân
bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cho các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với
các hoạt động xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Các bộ, cơ
quan ngang bộ tổng hợp dự toán kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư
sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với kế hoạch ngân sách hằng
năm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tài chính;
b) Căn cứ khả
năng cân đối của ngân sách nhà nước và ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đối với các các hoạt động xúc tiến đầu tư, Bộ Tài chính xem xét phê duyệt và
bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư;
c) Các bộ, cơ
quan ngang bộ căn cứ dự toán Bộ Tài chính được giao, thực hiện phân bổ dự toán
chi tiết cho các đơn vị trực thuộc thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
3. Đối với hoạt
động xúc tiến đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ ý kiến bằng văn bản về
việc thống nhất thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương để giao
nhiệm vụ và bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
Kinh phí hoạt động xúc tiến đầu tư được bố trí chung trong dự toán ngân sách địa
phương hằng năm.
4. Đối với hoạt
động xúc tiến đầu tư phát sinh đột xuất theo chương trình công tác của lãnh đạo
nhà nước, Chính phủ, trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan chủ trì xây dựng dự toán, đề xuất kinh phí, gửi Bộ Tài chính xem xét, quyết
định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5.
Đối với Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí ngân sách hằng
năm.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP TỈNH VÀ CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 98. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam; thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư theo
quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Nghị định này và phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
2. Bộ, cơ quan
ngang bộ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về đầu tư theo
quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Bộ Tài chính phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định và có ý kiến về các
vấn đề liên quan đến tài chính của dự án đầu tư; bảo lãnh Chính phủ đối với dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ và các dự án phát triển kết cấu hạ tầng khác;
b) Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tài nguyên và bảo vệ môi trường
liên quan đến hoạt động đầu tư; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan
đến đất đai và bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư;
c) Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các quy định về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ
của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ;
d) Bộ Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt
động đầu tư liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng; thẩm
định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng của
các dự án đầu tư;
đ) Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an, theo chức năng, thẩm quyền, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản xác định khu vực có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh
theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định
này và pháp luật về quốc phòng, an ninh; có ý kiến về việc đáp ứng yêu cầu bảo
đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Nghị định này;
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện các quy định về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan
đến hoạt động đầu tư; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tín dụng và quản lý
ngoại hối của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
g) Các bộ, cơ quan
ngang bộ khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch
thu hút các nguồn vốn đầu tư; lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại
địa phương;
b) Quản lý, giám
sát, hướng dẫn, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư
ở địa phương theo chức năng, thẩm quyền;
c) Chỉ đạo, hướng
dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư
trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư ở địa
phương;
d) Chỉ đạo cơ quan
đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai, môi trường, xây dựng thực hiện liên thông thủ tục để tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật
Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và
pháp luật có liên quan.
Điều 99. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu
tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư
và các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Nghị định này.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Tài chính:
a) Tham gia
ý kiến đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của các
dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề tài
chính, thuế, hải quan; tham gia ý kiến theo lĩnh vực quản lý đối với vướng mắc
trong việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn nhà nước khi có yêu cầu
của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Theo dõi việc thực hiện nghĩa
vụ về tài chính của các nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước Việt Nam; tổng hợp,
đánh giá hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn nhà nước theo
quy định của pháp luật;
c) Thực hiện
chế độ báo cáo về tình hình thực hiện nghĩa vụ về tài chính của các nhà đầu tư
đối với Nhà nước Việt Nam; tổng hợp, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài và tình hình quản lý nhà nước đối với
hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của
Luật Đầu tư.
3. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật,
các cơ chế, chính sách về hoạt động cho vay để đầu tư ra nước
ngoài, quản lý ngoại hối, liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
b) Kiểm
tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên
quan đến các dự án đầu tư ra nước ngoài;
c) Làm đầu mối
phối hợp với các bộ, ngành xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định
hướng dẫn, trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận cho tổ chức kinh tế cho vay ra
nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú;
d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình chuyển ngoại tệ từ
Việt Nam ra nước ngoài (trước và sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài) và tình hình chuyển ngoại tệ từ nước ngoài về Việt Nam liên
quan đến các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều
73 của Luật Đầu tư.
4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Ngoại giao:
a) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan trong việc
xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các
quy định của pháp luật, các cơ chế hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
b) Tham
gia ý kiến đối với hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài khi
có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Chỉ đạo
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ quan đầu mối liên quan theo dõi và hỗ trợ
hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận
đầu tư khi cần thiết; hỗ trợ Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền trong
việc xác minh thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam
trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu;
d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hỗ trợ của cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại quốc gia,
vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư theo quy định tại Điều 73 của
Luật Đầu tư.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ
Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật,
các cơ chế, chính sách về thương mại, công nghiệp và năng lượng liên quan đến
hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát
theo thẩm quyền đối với hoạt động thương mại, công nghiệp và năng lượng liên quan
đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực hiện
chế độ báo cáo về tình hình đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực thương mại,
công nghiệp và năng lượng theo quy định tại Điều 73 của Luật
Đầu tư.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ
chế, chính sách về quản lý, sử dụng lao động Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu
tư ra nước ngoài;
b) Tham gia ý kiến về các vấn đề
thuộc lĩnh vực lao động liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài khi có yêu
cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát
theo thẩm quyền đối với việc đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại
các dự án đầu tư ở nước ngoài;
d) Thực hiện
chế độ báo cáo về tình hình đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại
các dự án đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của
Luật Đầu tư.
7. Nhiệm vụ, quyền
hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ khác:
a) Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu
tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp
luật có liên quan;
b) Tham gia
ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công liên quan đến
hoạt động đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề
nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Kiểm
tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước được phân công liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
d) Thực hiện
chế độ báo cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của
mình theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
8. Nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài phối hợp với các cơ quan liên quan nắm bắt thông tin và hỗ trợ các nhà đầu
tư Việt Nam trong hoạt động đầu tư kinh doanh và việc chấp hành các quy định
pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ, tạo điều kiện và tháo gỡ khó
khăn cho các nhà đầu tư Việt Nam trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở nước
sở tại phù hợp với các quy định tại Luật Cơ quan
đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh thông tin liên
quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư Việt Nam trên địa bàn quản
lý khi có yêu cầu;
b) Định kỳ
hằng năm, hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo tình hình hỗ trợ của cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại địa bàn quản
lý gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Điều 100. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan xúc tiến đầu tư
1. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng định hướng,
chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư; hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến
đầu tư hằng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp,
xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Hướng dẫn thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động xúc tiến đầu tư;
c) Thực hiện hoạt
động xúc tiến đầu tư thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư quy định tại điểm a khoản
này;
d) Theo dõi, tổng
hợp, đánh giá tình hình xúc tiến đầu tư và giám sát kiểm tra hiệu quả hoạt động
xúc tiến đầu tư;
đ) Phối hợp với Bộ
Ngoại giao, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ việc đặt và cử đầu mối xúc tiến
đầu tư ở nước ngoài; quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư đối với đầu mối xúc tiến
đầu tư ở nước ngoài;
e) Tổ chức đào tạo,
tập huấn về công tác xúc tiến đầu tư;
g) Định kỳ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về tình hình và định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về định mức sử
dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và quy chế quản lý tài chính đối với
hoạt động xúc tiến đầu tư;
b) Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng
kế hoạch kinh phí xúc tiến đầu tư của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia,
Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách nhà nước cho hoạt động
xúc tiến đầu tư của bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc bố trí và sử dụng kinh phí từ
nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư;
đ) Hướng dẫn việc
lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí cho các hoạt động
xúc tiến đầu tư;
e) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về thu và sử dụng chi phí đăng ký hệ thống
thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
3. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Ngoại giao:
a) Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư
trong công tác đối ngoại;
b) Hỗ trợ và tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư tại
nước ngoài đã được duyệt theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; trường hợp
phát sinh hoạt động xúc tiến đầu tư mới, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
có trách nhiệm thông báo và thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi thực
hiện;
c) Chủ trì và hướng dẫn cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài quản lý hoạt động của đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
thành lập và biên chế của đầu mối xúc tiến đầu
tư ở nước ngoài;
đ) Trên cơ sở đề
nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quyết định bổ nhiệm chức vụ ngoại giao và cử
cán bộ công tác tại đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
e) Bố trí cơ sở vật
chất, phương tiện đi lại, điều kiện làm việc, kinh phí hoạt động phù hợp cho đầu
mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.
4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan xây dựng chương
trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hằng năm; đề xuất hoạt động đưa vào Chương
trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Thực hiện hoạt động
xúc tiến đầu tư theo thẩm quyền;
c) Phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động xúc tiến đầu
tư.
Mục 2. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ VẬN HÀNH HỆ
THỐNG THÔNG TIN QUỐC GIA VỀ ĐẦU TƯ
Điều 101. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư
1. Cơ quan đăng ký
đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nội dung sau đây:
a) Báo cáo quý được
thực hiện trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm những nội dung:
Đánh giá về tình hình tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
b) Báo cáo năm được
thực hiện trước ngày 10 tháng 4 của năm sau năm báo cáo, gồm những nội dung
sau: Đánh giá tình hình đầu tư cả năm, dự kiến kế hoạch thu hút và giải ngân vốn
đầu tư của năm sau, danh mục dự án đầu tư đang có nhà đầu tư quan tâm.
2. Định kỳ hằng quý và hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo
cáo của cơ quan đăng ký đầu tư thuộc phạm vi quản lý để báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư theo các nội dung báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này sau 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn báo cáo của cơ quan đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan quản lý nhà nước cung cấp thông tin cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư theo quy định sau:
a) Bộ Tài chính: Định kỳ hằng quý cung cấp thông tin về tình hình cấp,
điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị
tương đương khác đối với doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán; định kỳ hằng
năm tổng hợp báo cáo tài chính năm của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
trong phạm vi cả nước để báo cáo các chỉ tiêu về tình hình xuất, nhập khẩu,
tình hình tài chính, các khoản nộp ngân sách nhà nước của tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo quý trước ngày 12 của tháng đầu quý sau
quý báo cáo, báo cáo năm trước ngày 31 tháng 5 của năm sau năm báo cáo;
b) Bộ Công Thương: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh,
chấm dứt hoạt động và kết quả hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam. Thời điểm báo cáo trước
ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
c) Bộ Tư pháp: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh,
chấm dứt và kết quả hoạt động đối với các chi nhánh và công ty luật. Thời điểm
báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp,
điều chỉnh, chấm dứt hoạt động và kết quả hoạt động đối với các hiện diện
thương mại của các công ty tài chính và tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt
Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Định kỳ hằng năm báo cáo về
tình hình đăng ký, cấp phép cho lao động nước ngoài tại tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo
cáo;
e) Bộ Khoa học và Công nghệ: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình chuyển
giao công nghệ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo
trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo;
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình giao, cho thuê và sử dụng đất của
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng
4 của năm sau năm báo cáo.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 72 Luật Đầu tư.
Điều 102. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện
dự án đầu tư
1. Tổ chức kinh tế
thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước
về thống kê tại địa phương.
2. Báo cáo
quý được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm các nội
dung: Vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động,
thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước.
3. Báo cáo
năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo, gồm các chỉ
tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các
khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo
vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.
Điều 103. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo xúc tiến đầu tư
1. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi
tiến độ, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện hoạt động xúc tiến
đầu tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; chương trình xúc tiến
đầu tư của ngành, địa phương mình về: kết quả thực hiện, mức độ
hoàn thành và kinh phí định kỳ hằng năm trước ngày 31
tháng 01 năm kế tiếp.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về xúc tiến đầu tư hằng năm trên phạm vi cả nước
trong quý II năm kế tiếp.
Điều 104. Hình thức báo cáo
1. Báo cáo về dự
án đầu tư:
a) Tổ chức kinh tế
thực hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư;
b) Cơ quan đăng ký
đầu tư gửi báo cáo bằng văn bản và trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư.
2. Báo cáo về xúc
tiến đầu tư:
a) Các bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo
trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
b) Các cơ quan chủ
trì hoạt động xúc tiến đầu tư gửi báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông
tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định tại Nghị định này.
Điều 105. Cơ chế phối hợp quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; hướng
dẫn việc quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư.
2. Các bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật, cung cấp thông tin về hoạt động
đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành và địa phương vào Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư; tổ chức khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định
này và quy định khác có liên quan.
3. Cơ quan đăng
ký đầu tư có trách nhiệm sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực
hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư; theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dự
án đầu tư; thực hiện chế độ báo cáo đầu tư và hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện
dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại
Nghị định này.
4. Cơ quan quản
lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi các thông tin về tình hình đăng ký doanh
nghiệp của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tình hình góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện các thủ tục quy định
tại các Điều 63 và 66 Nghị định này, điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, Danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh theo
quy định.
5. Cơ quan quản
lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư có trách nhiệm tổng
hợp thông tin về tình hình xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước; tổ chức khai
thác, cung cấp các thông tin và hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
thực hiện hoạt động xúc tiến, kết nối đầu tư.
6. Tổ chức kinh
tế thực hiện dự án đầu tư được cấp tài khoản truy cập hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
7. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn chi tiết việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Mục 1. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ KINH
DOANH
Điều 106. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước, Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, và Nghị định số
123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước) như sau:
1. Bổ sung khoản 4 vào Điều
19 như sau (thay thế khoản
4 đã bị bãi bỏ theo Nghị định số
35/2017/NĐ-CP):
“4. Đối với các dự
án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ
tướng Chính phủ quyết định thời gian miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không
quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định
tại điểm d khoản 3 Điều 19 Nghị định này và không vượt quá
thời hạn của dự án đầu tư.”.
2. Bổ sung khoản 2 vào Điều
20 như sau (thay thế khoản
2 đã bị bãi bỏ theo Nghị định số
35/2017/NĐ-CP):
“2. Đối với các dự
án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ
tướng Chính phủ quyết định mức giảm tiền thuê đất không quá 1,5 lần so với mức
giảm tiền thuê đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.
Điều 107. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh dự án sân gôn
1. Thẩm quyền, hồ
sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này.
2. Đề xuất dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh sân gôn gồm những nội dung theo quy định của pháp luật
về đầu tư và Nghị định này, trong đó có nội dung giải trình việc đáp ứng nguyên
tắc, điều kiện quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định
này.
3. Nội dung thẩm định
đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định nội dung điều chỉnh dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư và Nghị định này, trong đó có nội dung đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc, điều
kiện quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định này.”.
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 13,
các khoản 3 và 4 Điều 14.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4
Điều 16 như sau:
“4. Chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án sân gôn thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về đầu tư; tổng hợp, đánh giá tình hình phê duyệt chủ trương đầu tư và tình hình
thực hiện các dự án sân gôn tại địa phương.”.
Điều 108. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà đầu tư
1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều
1 như sau:
“b) Dự án đầu tư
có sử dụng đất để xây dựng khu đô thị; xây dựng công trình dân dụng có một hoặc
nhiều công năng gồm: nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình
thương mại, dịch vụ;”.
2. Sửa đổi khoản 4 Điều 4
như sau:
“4. Đối với dự án
có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ)
đồng trở lên, ngoài việc đăng tải thông tin quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này, thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất phải được đăng tải
với ngôn ngữ bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
Quy định tại khoản
này không áp dụng đối với dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.
3. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều
10 như sau:
“a) Dự án thuộc
ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo
quy định của pháp luật về đầu tư;”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11
như sau:
“Điều 11. Điều
kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
Dự án đầu tư có sử
dụng đất phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này khi đáp ứng
các điều kiện sau đây:
1. Thuộc các dự án
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này mà không sử dụng vốn đầu tư
công để xây dựng công trình. Dự án xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại;
trụ sở văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được phân loại theo
quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều
công năng, dự án đầu tư có sử dụng đất được xác định căn cứ công trình chính
của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự
án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thuộc danh mục
dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc
khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp
thuận.
3. Thuộc
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển
đô thị.
4. Phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ
lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ
1/5.000 theo quy định của pháp luật.
5. Không đủ điều
kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
6. Không thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26 của Luật Đấu
thầu.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12
như sau:
“Điều 12. Danh
mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Dự án quy định
tại Điều 11 Nghị định này được tổng hợp vào danh mục dự án
đầu tư có sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư, Quyết định chấp chuận chủ trương đầu tư đồng thời là
văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
Căn cứ Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ban
quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.
b) Đối với dự án
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, việc lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy
định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
2.
Lập danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư:
a) Trường hợp dự
án do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập:
Cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nội dung đề xuất bao gồm: tên dự án; mục
tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu
tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; thông tin về hiện trạng sử
dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); mục
đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; ngôn ngữ đăng tải danh mục
dự án; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư.
b)
Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất:
Nhà
đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án
đầu tư có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nhà đầu
tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ sơ đề xuất
bao gồm các nội dung sau đây:
-
Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi
chi chí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;
-
Nội dung đề xuất dự án đầu tư gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu
tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động
vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư;
-
Đề xuất dự kiến nhu cầu sử dụng đất; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa
điểm thực hiện dự án (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được
duyệt;
-
Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
-
Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
3.
Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
a)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất dự án quy định tại điểm
a hoặc điểm b khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; đánh
giá việc đáp ứng đầy đủ điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
quy định tại Điều 11 của Nghị định này; xác
định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp cần thiết, thời gian thực hiện có thể được
gia hạn theo yêu cầu thực tế.
b)
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất, trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu
tư.
4. Công bố danh mục
dự án:
a) Căn cứ Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản
lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) công bố danh mục dự án
theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
b) Nội dung công bố
thông tin:
-
Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự
án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư;
-
Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu
đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;
- Yêu cầu sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Thời hạn để nhà
đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
- Nhà đầu tư nộp hồ
sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Các thông tin
khác (nếu cần thiết).”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13
như sau:
“Điều 13. Chuẩn bị, nộp và đánh giá sơ bộ năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ đăng ký thực hiện
dự án của nhà đầu tư bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách
pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan
(nếu có).
2. Hết thời hạn
đăng ký thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối
với dự án thực hiện tại khu kinh tế) tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm
của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
3. Căn cứ kết quả
đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều
này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế (đối
với dự án thực hiện tại khu kinh tế) quyết định việc tổ chức thực hiện theo một
trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
4. Trường hợp có từ
hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và
giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu.
b) Trưởng Ban quản
lý khu kinh tế ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và
giao đơn vị trực thuộc Ban quản lý khu kinh tế là bên mời thầu đối với dự án thực
hiện tại khu kinh tế.
5. Trường hợp chỉ
có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm
hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ
bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
6. Căn cứ quyết định,
chấp thuận của cấp có thẩm quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với
dự án thực hiện tại khu kinh tế) đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục
công bố Danh mục dự án trong trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ
bộ về năng lực, kinh nghiệm.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1
như sau:
“1. Lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị
định này thực hiện như sau:
a) Danh mục dự án
(bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm) phải được phê duyệt và được
công bố rộng rãi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ sở xác định số lượng
nhà đầu tư quan tâm, nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
b) Trường hợp có từ
hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, việc tổ
chức đấu thầu áp dụng quy trình đấu thầu rộng rãi, bao gồm:
- Chuẩn bị lựa chọn
nhà đầu tư;
- Tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư;
- Đánh giá hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật;
- Mở và đánh giá hồ
sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
- Trình, thẩm định,
phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Đàm phán, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng.
c) Trường hợp có một
nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc
nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
d) Trường hợp
không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện kết
thúc thủ tục công bố danh mục dự án.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3
như sau:
“3. Đối với dự án
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này, căn
cứ quy định của pháp luật chuyên ngành, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ ban hành quy định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về
lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các nội dung khác (nếu có), bảo đảm mục tiêu cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 59 như sau:
“1.
Nguyên tắc ký kết hợp đồng
a)
Giá trị đề nghị trúng thầu (tiền đề xuất nộp ngân sách nhà nước do nhà đầu tư
trúng đấu thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu) là giá trị ký kết hợp đồng.
b)
Chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do nhà đầu tư
trúng thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu được ghi nhận tại hợp đồng; trường hợp
thay đổi quy hoạch, chính sách, pháp luật có ảnh hưởng đến các chi phí này thì
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch,
nhà ở, kinh doanh bất động sản và các pháp luật khác có liên quan.
c)
Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp xác định theo quy định của pháp luật về
đất đai cộng với tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất
được công nhận là giá thị trường tại thời điểm giao đất, cho thuê đất trong hợp
đồng.”.
9. Sửa đổi Điều 60 như sau:
Thay thế cụm từ
“nhà đầu tư” thành “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư
trúng thầu thành lập để thực hiện dự án”, “nhà đầu tư trúng thầu” thành “nhà đầu
tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực
hiện dự án”.
Điều 109. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối
với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Bãi bỏ khoản 10 Điều 3,
khoản 7 Điều 6, Điều 10 và Điều 34.
2. Bãi bỏ cụm từ “kinh doanh dịch vụ đòi nợ” tại điểm c khoản 3 Điều 19 và điểm a khoản 2 Điều 24.
Điều 110. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế
Bãi bỏ các khoản 2 và 3 Điều 66 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 29
như sau:
“Điều
29. Lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị
1. Việc chấp thuận
chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
2. Trong quá trình
thẩm định dự án đầu tư xây dựng khu đô thị để chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định
tại các khoản 3 và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; cơ quan đăng ký đầu tư lấy
ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3
và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3.
Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở:
a)
Các nội dung lấy ý kiến thẩm định như đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo
quy định của pháp luật về nhà ở;
b)
Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị
trong chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu
có). Trường hợp chương trình phát triển đô thị chưa được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án với mục tiêu, định hướng phát triển đô
thị trong quy hoạch chung hoặc quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt;
c)
Xem xét về tính đồng bộ của sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư, dự kiến phân chia dự
án thành phần (nếu có) và sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô
thị trong và ngoài phạm vi dự án.
4.
Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị không có
nhà ở:
a)
Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch
phân khu (nếu có). Trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch
chung;
b)
Nội dung quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này.”.
2. Bãi bỏ các điều, khoản sau: Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25,
Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 30, Điều 33, các khoản 8
và 9 Điều 41 và Điều 51.
Điều 112. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 về việc ban hành quy chế khu
công nghệ cao
1. Bổ sung điểm e vào
khoản 1 Điều 9 như sau:
“e)
Thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình khoa học công nghệ của khu
công nghệ cao nhằm phát triển sản phẩm công nghệ cao của một số ngành công nghiệp
trọng điểm theo chuỗi giá trị.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1.
Doanh nghiệp khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật và hoạt động trong khu công nghệ cao, bao gồm: doanh nghiệp phát triển
hạ tầng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao, Công
ty phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ dân sinh và doanh nghiệp
chế xuất.”.
3. Bổ sung Điều 15a như sau:
“Điều
15a. Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao
1.
Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao là doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động trong khu chế xuất thuộc khu công nghệ cao hoặc doanh nghiệp chuyên sản
xuất sản phẩm công nghệ cao để xuất khẩu.
2.
Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Nghị định này, doanh nghiệp
chế xuất trong khu công nghệ cao được áp dụng các quy định riêng đối với doanh
nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của
pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Trường
hợp doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp công nghệ cao thuộc khu công
nghệ cao đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan, quy định áp dụng đối
với khu phi thuế quan, quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu
trước ngày Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được áp
dụng quy định như đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế kể từ
ngày doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện đó.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 35 như sau:
“2. Vận động đầu tư,
quản lý đầu tư và xây dựng
a)
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch vận động, xúc tiến đầu tư;
b)
Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư và thực hiện các thẩm quyền khác của cơ quan đăng ký đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
c)
Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy chế lựa chọn nhà đầu tư do
Trưởng Ban quản lý khu công nghệ cao ban hành trên cơ sở lựa chọn áp dụng các
điều, khoản của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan. Nhà đầu
tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại điểm
d khoản 7 Điều 29 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2020, được Ban quản lý khu công
nghệ cao giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và triển
khai dự án theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định
chấp thuận nhà đầu tư;
d)
Quyết định các dự án đầu tư nhóm B và C đối với các hạng mục đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước theo ủy quyền của cơ quan chủ quản khu công nghệ cao;
đ)
Tổ chức xây dựng và khai thác các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
trong khu công nghệ cao.
e)
Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài về các
lĩnh vực liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao;
g)
Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung quy định tại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án đầu tư
trong khu công nghệ cao.”.
Điều
113. Sửa đổi Nghị định số 94/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2020 quy định cơ chế,
chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia
Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Tiếp nhận
hỗ trợ, viện trợ, tài trợ, tặng cho
1. Trung tâm được tiếp
nhận vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại để thực hiện
các nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định pháp luật.
2. Trung tâm là Bên
tiếp nhận các khoản viện trợ không hoàn lại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài cho Việt Nam.
Các khoản viện trợ
không hoàn lại cho Trung tâm được quản lý theo cơ chế là nguồn thu hợp pháp của
Trung tâm, không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
Trình tự, thủ tục tiếp
nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại cho Trung tâm thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài dành cho Việt Nam. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định việc tiếp nhận
khoản viện trợ không hoàn lại của Trung tâm.
3. Trung tâm được sử
dụng khoản viện trợ không hoàn lại quy định tại khoản 2 Điều này và các khoản
tài trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước (bao gồm cả phần lãi tiền
gửi các khoản viện trợ, tài trợ), để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chi thường
xuyên, hỗ trợ hoạt động và công tác quản lý, vận hành của Trung tâm.
4. Các khoản viện trợ
không hoàn lại mà Trung tâm đang thực hiện thủ tục tiếp nhận tại thời điểm Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2020
có hiệu lực được áp dụng cơ chế quy định tại Điều này.”.
Mục 2. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 114. Xử lý hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Hồ sơ hợp lệ theo quy định tại
khoản 11 Điều 77 của Luật Đầu tư gồm:
a) Hồ sơ được quy định tại khoản
11 Điều 2 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số
118/2015/NĐ-CP) được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận
theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ;
b) Hồ sơ được quy
định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9
năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài.
2. Hồ sơ hợp lệ đã
được tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn giải
quyết thủ tục hành chính trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng
chưa được giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của
Luật Đầu tư năm 2014, trừ trường hợp quy định
tại Điều 115 của Nghị định này. Trường hợp nhà đầu tư đề
nghị thực hiện thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư
và Nghị định này thì giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
này.
3. Dự án đầu tư có hồ sơ hợp lệ thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1
và 2 Điều này để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định
của Luật Đầu tư năm 2014, nay dự án đó thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư thì được giải quyết như sau:
a) Trường hợp dự
án chưa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 5 Điều 34 của Luật Đầu tư năm 2014, cơ quan đăng
ký đầu tư gửi văn bản hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đối
với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
này;
b) Trường hợp dự án đang
được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 5
Điều 34 của Luật Đầu tư năm 2014 nhưng chưa lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư thì Bộ
Kế hoạch và Đầu tư gửi ý kiến thẩm định dự án cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh để thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận
nhà đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Trường hợp dự án
đã được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư lập báo
cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh
chủ trương đầu tư thì
Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư năm 2014 hoặc giao Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận
chủ
trương đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
4. Hồ sơ hợp lệ được
tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này và có
thời hạn giải quyết thủ tục hành chính sau ngày 01 tháng 01 năm
2021 thì được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi văn bản thông báo cho nhà đầu tư để yêu cầu
bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh các nội dung trong hồ sơ
đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định này. Thời hạn giải quyết thủ tục đầu tư trong trường hợp
này được tính từ ngày nhà đầu tư hoàn thành việc điều chỉnh, bổ sung hồ sơ.
5. Đối với dự án đầu
tư đã thực hiện thủ tục lấy ý kiến thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 và Nghị định số
118/2015/NĐ-CP thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp tục
sử dụng hồ sơ mà nhà đầu tư đã nộp và ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền
trước đó để lập báo cáo thẩm định, chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà
đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền
về các nội dung điều chỉnh, bổ sung của dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết.
Điều 115. Xử lý hồ sơ hợp lệ đối với các dự án nhà ở, dự án đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực
thi hành
1. Dự án đầu tư
xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới, nhà ở thương mại, công trình
thương mại và dịch vụ, tổ hợp đa năng có hồ sơ hợp lệ do nhà đầu tư nộp để thực
hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 trước ngày 20
tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01
năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như
sau:
a) Trường hợp dự
án được cấp có thẩm quyền xác định không áp dụng đấu thầu theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP) thì
được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 . Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy định
này;
b) Trường hợp dự
án được cấp có thẩm quyền xác định phải áp dụng đấu thầu nhưng chưa phê duyệt
danh mục dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định
số 30/2015/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
2. Dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại, công trình thương mại, dịch vụ, công trình đa
năng, tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh có hồ sơ hợp lệ do nhà đầu
tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01
tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ
trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự
án được cấp có thẩm quyền xác định không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định
tại Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư năm 2014 . Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu
thầu theo quy định này;
b) Trường hợp dự
án được cấp có thẩm quyền xác định đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nhưng chưa phê duyệt
danh mục dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Dự án đầu tư phải
tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội
hóa do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ
ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến
ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được
quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự
án được cấp có thẩm quyền xác định không thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu
theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa thì được tiếp
tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 . Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy định
này;
b) Trường hợp dự
án được cấp có thẩm quyền xác định thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo
quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa nhưng chưa công bố
danh mục dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
khu đô thị đã nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng
trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 được thực hiện như sau:
a) Đối với
dự án đã xác định được chủ đầu tư theo quy định của pháp luật có
hiệu lực tại thời điểm xác định chủ đầu tư và đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở
năm 2014 mà chưa được giải quyết trước ngày 01
tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục thực hiện
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và không phải thực hiện thủ
tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
b) Đối với
dự án chưa xác định được chủ đầu tư đã nộp hồ
sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 mà chưa được giải
quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định này.
c) Đối với dự án đã nộp hồ sơ điều
chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì
thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
d) Trường hợp dự án quy định tại
các điểm b và c khoản này đã được thực hiện thủ tục lấy ý kiến các cơ quan liên
quan theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp tục sử dụng hồ
sơ mà nhà đầu tư đã nộp và ý kiến của cơ quan có thẩm quyền trước đó để lập báo
cáo thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định việc yêu cầu
nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định
của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung điều chỉnh, bổ sung của dự án đầu tư
trong trường hợp cần thiết.
5. Nhà đầu tư đã nộp hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động
sản trước ngày 01 tháng 01 năm 2021
nay thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án theo quy định của
Luật Đầu tư được
lựa chọn tiếp tục áp dụng thủ tục theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất
động sản hoặc thực hiện thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định này. Nhà đầu tư gửi thông báo tới cơ quan tiếp nhận hồ sơ việc lựa chọn
áp dụng văn bản pháp luật để giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp lựa chọn
thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định này, nhà đầu tư nộp
bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh, bổ sung các nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
Điều 116. Thực hiện dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Nhà
đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi
hành mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư và Nghị định này, trừ trường
hợp điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 3
Điều 117 của Nghị định này.
2. Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng
nhận đầu tư ra nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu
lực thi hành có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy định tại khoản 1 Điều này
là văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định chủ
trương đầu tư hoặc cho phép, chấp thuận đầu tư dự án theo quy định của pháp luật
về đầu tư, đất đai, xây dựng, nhà ở, đô thị, đấu thầu, doanh nghiệp có hiệu lực
tại thời điểm ban hành văn bản, quyết định này.
4. Điểm đ khoản
2 Điều 47 của Luật Đầu tư áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư không thực
hiện đúng nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về
đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực thi hành.
Điều 117. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1.
Dự án đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 77 của
Luật Đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều
chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư khi điều chỉnh dự án đầu tư, trừ các trường
hợp sau:
a)
Thay đổi hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu mà nội
dung, mục tiêu được thay đổi hoặc bổ sung
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều
30, 31 và 32 của Luật Đầu tư;
b)
Mở rộng quy mô dự án đầu tư dẫn đến dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư quy định tại các Điều 30, 31 và
32 của Luật Đầu tư;
c)
Điều chỉnh dự án đầu tư trong đó có bổ sung một trong các nội dung: Đề nghị
Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; đề nghị Nhà nước cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật về đất đai.
2.
Trường hợp điều chỉnh các nội dung quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều này, nhà đầu
tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục
2 Chương IV Nghị định này trước khi điều chỉnh dự án đầu
tư. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật Đầu tư và nội dung điều chỉnh thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều
41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ
tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh văn bản quyết định
chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận
đầu tư của dự án đầu tư đó, trừ trường hợp quy định tại các điểm b và c khoản
này;
b) Trường hợp
điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định
của pháp luật trước thời điểm Luật Đầu tư
có hiệu lực thi hành nhưng nay thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp mở rộng
quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật Đầu
tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản
lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định khi điều chỉnh
các nội dung khác quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư;
c) Trường hợp điều
chỉnh dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư trên 5.000 tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 nhưng đã được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản
9 Điều 31 hoặc khoản 3 Điều 32 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp
mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội
dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này
khi điều chỉnh các nội dung khác quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật
Đầu tư;
d) Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ
trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này khi điều
chỉnh các nội dung quy định tại khoản này, trừ trường hợp quy định tại điểm d
khoản 4 Điều này.
4. Dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được điều chỉnh tiến độ theo quy định
sau:
a)
Trường hợp dự án đã điều chỉnh tiến độ thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được
điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ
thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn
bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày
01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện
dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp
thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực
hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản
chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021),
trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư.
b)
Trường hợp dự án chưa điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được điều
chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này nhưng không được
điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm kết thúc tiến độ
thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn
bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trước ngày
01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện
dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp
thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực
hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản
chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày 01/01/2021),
trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư;
c)
Trường hợp văn bản quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư,
chấp thuận đầu tư không xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn
thực hiện dự án thì nhà đầu tư được điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu
tư để xác định tiến độ thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án.
Thẩm quyền điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này
và trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương
ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này.
d) Đối với dự án đầu
tư điều chỉnh tiến độ thực hiện thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều
41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực
hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi kéo dài tiến độ thực
hiện dự án quá 12 tháng. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của
Nghị định này đối với dự án đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Khi điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định
tại các khoản 1 và 3 Điều này làm thay đổi nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu
lực thi hành, nhà đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 Nghị định
này tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định nội dung
dự án đầu tư được điều chỉnh và ghi lại toàn bộ nội dung dự án đầu tư không điều
chỉnh, đang có hiệu lực theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương.
6. Trường
hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương quy định tại khoản 5 Điều này đồng thời quy định
nội dung đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư để thay thế nội dung dự án đầu tư trong Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương
đương theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều này. Nội
dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy
tờ có giá trị pháp lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.
Điều 118. Thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư ra
nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư
Nhà đầu tư có dự
án đầu tư ra nước ngoài đã được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước
ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nay thuộc
ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 54 Luật Đầu tư, khi điều chỉnh thay đổi nhà đầu tư Việt Nam hoặc
tăng vốn đầu tư ra nước ngoài thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định này.
Điều 119. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư
không phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định này trong trường hợp việc thành lập tổ chức kinh tế khác hoặc
đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp của tổ chức kinh tế khác hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC của tổ chức
kinh tế đó được thực hiện trước ngày Luật Đầu
tư có hiệu lực.
2. Kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực, tổ chức kinh tế đã
thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực
và thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b
và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục
đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này khi điều chỉnh dự
án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư
có hiệu lực; thay đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh; thành lập tổ chức
kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Khi điều chỉnh
dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo các quy
định tương ứng tại Luật Đầu tư và Nghị định
này. Cơ quan đăng ký đầu tư chỉ xem xét việc đáp ứng các điều kiện đầu tư đối với
nội dung đề nghị điều chỉnh mà không xem xét lại các nội dung dự án đang thực
hiện.
Điều 120. Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực
thi hành
1. Dự án đã
có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và chưa tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai trước ngày 01 tháng 01 năm 2021
hoặc dự án đang tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai và chưa có kết quả trúng đấu giá trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục tổ chức đấu giá và
thực hiện thủ tục tiếp theo theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Đối với dự án
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo
quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư
trúng đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục tương ứng với
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với
dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
theo quy định của Nghị định này.
3. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà
đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) mà không
phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định này.
Điều 121. Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu
trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Dự án thuộc
danh mục dự án đã được phê duyệt nhưng chưa được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì
thực hiện như sau:
a) Đối với dự án
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư và các thủ tục khác theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Đối với dự án
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thực hiện việc công bố danh mục
dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Dự án thuộc
danh mục dự án đã được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định
pháp luật đấu thầu thì thực hiện như sau:
a) Dự án quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP chưa
có kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì tiếp tục đánh giá theo quy định của
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và thực hiện thủ tục quy định tại khoản 3 hoặc khoản
4 Điều này;
b) Dự án quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP mà
chưa xác định được số lượng nhà đầu tư quan tâm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì tiếp tục xác định số lượng nhà đầu
tư quan tâm theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và thực hiện thủ tục
quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này;
c) Dự án quy định
tại các điểm b và c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
đã có kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc đã xác định số lượng
nhà đầu tư quan tâm theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP trước ngày 01
tháng 01 năm 2021 thì thực hiện theo quy định
tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp có một
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP hoặc có một
nhà đầu tư quan tâm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục
tương ứng với thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà
đầu tư theo quy định tại các Điều 31, 32 và 33 của Nghị định
này;
b) Đối với dự án
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục
chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của
Nghị định này.
4. Trường hợp có từ
hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
hoặc có từ hai nhà đầu tư trở lên quan tâm theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án
thuộc thẩm quyền chấp chuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định này trước khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đấu thầu;
b) Đối với dự án
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định của Luật Đầu tư thì tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu mà không phải thực hiện
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Đối với dự án
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
d) Nhà đầu tư trúng thầu không
phải thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
5. Trường hợp dự
án có hồ sơ sơ tuyển hoặc hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành theo quy
định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 đang trong
quá trình tổ chức sơ tuyển hoặc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục thực
hiện theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP mà không phải thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
6. Đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở
năm 2014 trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, trong đó xác định hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thì
không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này và được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp chưa
phê duyệt danh mục dự án thì thực hiện phê duyệt bổ sung yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm trước khi công bố danh mục dự án mà không phải phê duyệt danh
mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Các trường hợp
liên quan đến tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại
các khoản 1 và 2 Điều này. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
Điều 122. Thực hiện dự án khác theo hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
(BT)
1. Hợp đồng dự án
BT quy định dự án khác phải thực hiện thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy
định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng nhưng đến ngày 01 tháng
01 năm 2021 nhà đầu tư chưa thực hiện thì thực
hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này; trường hợp nhà
đầu tư đã thực hiện nhưng chưa được giải quyết thủ tục thì thực hiện theo quy định
tại Điều 114 hoặc điểm a khoản 4 Điều 115
của Nghị định này.
2. Hợp đồng dự án
BT không quy định dự án khác thực hiện thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy
định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng nhưng nhà đầu tư có nhu cầu
thực hiện và đã nộp hồ sơ hợp lệ, đến ngày 01 tháng
01 năm 2021 chưa được giải quyết thủ tục thì
thực hiện theo quy định tại Điều 114 hoặc điểm
a khoản 4 Điều 115 của Nghị định này; trường hợp chưa nộp hồ sơ thì thực hiện
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật
Đầu tư và Nghị định này.
3. Trừ trường hợp
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, dự án BT đủ điều kiện chuyển tiếp theo
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà dự án khác chưa thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở,
đô thị và xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện thì thực hiện thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị
định này.
Điều 123. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện
trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Nhà đầu tư đã ký kết Thỏa thuận
ký quỹ với Cơ quan đăng ký đầu trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo Thỏa thuận đã ký.
2. Trường
hợp nhà đầu tư có yêu cầu thay đổi hình thức bảo đảm thực hiện dự án để áp dụng
bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định này hoặc điều chỉnh điều kiện
hoàn trả tiền ký quỹ nhà đầu tư thỏa thuận với Cơ quan đăng ký đầu tư để điều
chỉnh Thỏa thuận ký quỹ đã ký phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định này.
3. Việc điều chỉnh Thỏa thuận ký
quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được áp dụng đối với phần nghĩa vụ
có thời hạn thực hiện sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp
nhà đầu tư đang vi phạm nghĩa vụ thực hiện dự án thì không được đề nghị thay đổi
hình thức bảo đảm thực hiện dự án hoặc điều kiện hoàn trả tiền ký quỹ cho đến
khi vi phạm đã được xử lý. Việc điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ theo quy định tại
khoản này không áp dụng đối với số tiền ký quỹ đã được hoàn trả hoặc không được
hoàn trả trước ngày điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ.
4. Nhà đầu tư chưa ký Thỏa thuận
ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày Luật Đầu tư và Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì thực hiện theo quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư và Nghị định này.
5. Trường hợp điều
chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất của
dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật Đầu tư
dẫn đến dự án thuộc diện phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ để bảo
đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định này thì nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo
lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này đối với phần dự
án được điều chỉnh.
Điều 124. Điều chỉnh dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản
cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam
1. Đối với
các dự án đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài có cam kết chuyển giao không bồi hoàn
tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc cho Bên Việt Nam (sau đây gọi tắt là Dự án
có cam kết chuyển giao không bồi hoàn), sau khi hết thời hạn hoạt động của dự
án đầu tư theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài (trong trường hợp nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh) hoặc tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài có nghĩa vụ chuyển giao không bồi hoàn nguyên trạng
tài sản trong điều kiện hoạt động bình thường cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt
Nam là doanh nghiệp nhà nước.
2. Dự án có cam kết
chuyển giao không bồi hoàn không được xem xét bỏ điều kiện chuyển giao không bồi
hoàn tài sản đã cam kết theo quy định tại khoản 1 Điều này và không được điều
chỉnh nội dung Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn dẫn đến thay đổi điều
kiện chuyển giao tài sản đó, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4
Điều này.
3. Trường hợp Bên
Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Bên Việt Nam) được bàn
giao đất chậm để góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thì thời gian Bên Việt
Nam được bàn giao đất chậm không tính vào thời hạn hoạt động của Dự án có cam kết
chuyển giao không bồi hoàn.
4. Trường hợp Bên
Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì việc xác định giá trị phần vốn góp
chuyển nhượng của doanh nghiệp đó được thực hiện theo hình thức đấu giá công
khai để áp dụng mức giá cao nhất chào bán cho Bên nước ngoài. Trường hợp Bên nước
ngoài không mua hoặc không mua hết phần vốn góp theo mức giá cao nhất đó thì phần
vốn góp của Bên Việt Nam được bán cho tổ chức, cá nhân đã trả giá cao nhất.
Điều kiện, trình tự,
thủ tục chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của Bên Việt Nam là
doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về doanh nghiệp.
5. Việc điều chỉnh
Dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn theo quy định tại các khoản 3 và 4
Điều này phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục
điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV của Nghị định này.
Điều 125. Xử lý tài sản sau khi chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước
Việt Nam hoặc Bên Việt Nam
1. Việc xác lập
quyền sở hữu toàn dân và quản lý tài sản của Dự án có cam kết chuyển giao tài sản
không bồi hoàn (sau đây gọi tắt là tài sản chuyển giao) cho Nhà nước Việt Nam
sau khi kết thúc hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công.
2. Trường hợp Bên
nhận chuyển giao là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì việc
xử lý tài sản chuyển giao do cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
3. Trường hợp Bên
nhận chuyển giao là doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa thì tài sản được chuyển
giao cho cổ đông nhà nước hoặc cho Nhà nước Việt Nam nếu Nhà nước không còn phần
vốn góp tại doanh nghiệp. Việc xử lý tài sản chuyển giao trong các trường hợp
này thực hiện theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4.
Sau khi hết thời hạn sử dụng đất, việc xử lý quyền sử dụng đất thực hiện theo
quy định của pháp luật đất đai.
Điều 126. Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy phép đầu tư được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo quy định tại
Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội dung không được quy
định tại Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện phù hợp
với quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan theo
nguyên tắc sau:
a) Doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài thuộc sở hữu của một nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quy định
tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài thuộc sở hữu của hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên và doanh
nghiệp liên doanh thực hiện quy định tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên;
c) Công ty cổ phần
có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần thực hiện quy định
tương ứng đối với công ty cổ phần.
2. Doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội
dung không được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện theo quy định
của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.
Điều 127. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Nhà đầu tư có dự
án đầu tư được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được chuyển
sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp
01 bộ Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm
văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương;
b) Cơ quan đăng ký
đầu tư cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này. Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư quy định lại nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá
trị pháp lý tương đương. Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp
lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.
2. Doanh nghiệp
đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương (sau
đây gọi chung là các giấy chứng nhận) cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng
nhận đó mà không phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
3. Trường hợp đồng
thời có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp thay cho Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, nhà
đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Đổi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đổi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này (hồ sơ cấp đổi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp
theo quy định tại khoản 2 Điều này và hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này).
4. Doanh nghiệp được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều
này được tiếp tục thực hiện toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định
tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có các quyền và nghĩa vụ đối với
dự án đầu tư; nhà đầu tư quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư
(đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp
lý tương đương thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư với tư cách là
thành viên, cổ đông trong doanh nghiệp.
5. Khi hết thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư hoặc khi dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động, doanh
nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực
hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này mà không bắt buộc
chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 128. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật doanh nghiệp.
2. Trường hợp điều
chỉnh đồng thời nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, tổ chức
kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan
đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định
tại khoản 1 Điều này. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế điều chỉnh nội dung dự án đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư để được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều
117 Nghị định này.
3. Trường hợp điều
chỉnh nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương cấp trước
ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành,
doanh nghiệp thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng của pháp luật về doanh
nghiệp.
Điều 129. Tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt
động, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động,
tổ chức lại, giải thể tại cơ quan đăng ký kinh
doanh.
2. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể doanh
nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp.
Điều 130. Thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư
Chương trình, hoạt
động xúc tiến đầu tư năm 2021 đang xây dựng và triển khai theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến
đầu tư và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và thực
hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được tiếp tục thực hiện theo quy định
tại các Quyết định này.
Mục 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 131. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.
2. Các Nghị định,
quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
b) Nghị định số
37/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2020
bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
c) Nghị định số
83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước
ngoài;
d) Nghị định số
104/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007
của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
đ) Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ;
e) Nghị định số 79/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; kiến thức hành nghề môi
giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
g) Điều 2 của Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Điều 132. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện các điều, khoản được giao theo
quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định
này.
2. Bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm:
a) Trình Chính phủ
xem xét bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung các điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đã được bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung
theo quy định của Luật Đầu tư;
b) Trình Chính phủ
xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung điều kiện đối với các ngành, nghề đầu tư ra
nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật
Đầu tư;
c) Trình Chính phủ
xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung các Nghị định khác liên quan đến đầu tư kinh
doanh để bảo đảm thi hành Luật Đầu tư và
Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN(2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ HẠN CHẾ TIẾP CẬN THỊ
TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
A. NGÀNH,
NGHỀ CHƯA ĐƯỢC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Kinh doanh các
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước
trong lĩnh vực thương mại.
2. Hoạt động báo
chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức.
3. Đánh bắt hoặc
khai thác hải sản.
4. Dịch vụ điều tra và an
ninh.
5. Các dịch vụ hành chính tư
pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại,
dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài
viên.
6. Dịch vụ đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Đầu tư
xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử
dụng đất gắn với hạ tầng.
8. Dịch vụ thu gom
rác thải trực tiếp từ các hộ gia đình.
9. Dịch vụ thăm dò
ý kiến công chúng (thăm dò dư luận).
10. Dịch vụ nổ
mìn.
11. Sản xuất, kinh
doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
12. Nhập khẩu, phá
dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
13. Dịch vụ bưu
chính công ích.
14. Kinh doanh
chuyển khẩu hàng hóa.
15. Kinh doanh tạm
nhập tái xuất.
16. Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối đối với
các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu,
quyền phân phối.
17. Thu, mua, xử
lý tài sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
18. Sản xuất vật
liệu hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ
trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên
dụng quân sự và công an, linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị
đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;
19. Kinh doanh dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ.
20. Dịch vụ thiết
lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng
hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; dịch vụ khảo sát khu
nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố
Thông báo hàng hải; dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát
hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và
phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải.
21. Dịch vụ điều
tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công
cộng; dịch vụ thông tin điện tử hàng hải.
22. Dịch vụ kiểm định
(kiểm tra, thử nghiệm) và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận
tải (gồm hệ thống, tổng thành, thiết bị, linh kiện của phương tiện); dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng
gói hàng nguy hiểm dùng trong giao thông vận tải; dịch vụ
kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển;
dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên các phương tiện
giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu
khí trên biển; dịch vụ đăng kiểm tàu cá.
23. Dịch vụ điều
tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên (bao gồm khai thác gỗ và săn bắn, đánh
bẫy động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh
vật sử dụng trong nông nghiệp).
24. Nghiên cứu hoặc
sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định, đánh giá.
25. Kinh
doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam.
B. NGÀNH,
NGHỀ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CÓ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI
1. Sản xuất và
phân phối các sản phẩm văn hóa, bao gồm các bản ghi hình.
2. Sản xuất, phân
phối, chiếu các chương trình ti vi và các tác phẩm ca múa nhạc, sân khấu, điện ảnh.
3. Cung cấp dịch vụ
phát thanh và truyền hình.
4. Bảo hiểm;
ngân hàng; kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ khác liên quan đến bảo
hiểm, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán.
5. Dịch vụ bưu
chính, viễn thông.
6. Dịch vụ quảng
cáo.
7. Dịch vụ in, dịch
vụ phát hành xuất bản phẩm.
8. Dịch vụ đo đạc
và bản đồ.
9. Dịch vụ chụp ảnh
từ trên cao.
10. Dịch vụ giáo dục.
11. Thăm dò, khai
thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, dầu và khí.
12. Thủy điện, điện
gió ngoài khơi và năng lượng hạt nhân.
13. Vận tải
hàng hóa và hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ,
đường sông, đường biển, đường ống.
14. Nuôi, trồng thủy
sản.
15. Lâm nghiệp
và săn bắn.
16. Kinh doanh đặt cược, casino.
17. Dịch vụ bảo vệ.
18. Xây dựng, vận hành và quản
lý cảng sông, cảng biển và sân bay.
19. Kinh doanh bất động sản.
20. Dịch vụ pháp lý.
21. Dịch vụ thú y.
22. Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại
Việt Nam.
23. Dịch vụ kiểm tra và phân
tích kỹ thuật.
24. Dịch vụ du lịch.
25. Dịch vụ sức khỏe và
dịch vụ xã hội.
26. Dịch vụ thể thao và
giải trí.
27. Sản xuất giấy.
28. Sản xuất phương tiện vận
tải trên 29 chỗ.
29. Phát triển và vận hành
chợ truyền thống.
30. Hoạt động Sở giao dịch
hàng hóa.
31. Dịch vụ thu gom hàng lẻ ở nội
địa.
32. Dịch vụ kiểm toán, kế
toán, sổ sách kế toán và thuế.
33. Dịch vụ thẩm định giá; tư vấn
xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
34. Dịch vụ liên quan đến
nông, lâm, ngư nghiệp.
35. Sản xuất, chế tạo máy
bay.
36. Sản xuất, chế tạo đầu
máy và toa xe đường sắt.
37. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm
thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá.
38. Hoạt động của nhà xuất bản.
39. Đóng mới, sửa chữa tàu biển.
40. Dịch vụ thu gom chất thải, dịch
vụ quan trắc môi trường.
41. Dịch vụ trọng tài thương mại,
hòa giải trọng tài.
42. Kinh doanh dịch vụ
logistics.
43. Vận tải biển ven bờ.
44. Canh tác, sản xuất hoặc chế
biến các loại cây trồng quý hiếm, chăn nuôi gây giống động vật hoang dã quý hiếm
và chế biến, xử lý các động vật hay cây trồng này, bao gồm cả động vật sống và
các chế phẩm từ chúng;
45. Sản xuất vật liệu xây
dựng.
46. Xây dựng và các dịch vụ kỹ
thuật có liên quan.
47. Lắp ráp xe gắn máy.
48. Dịch vụ liên quan đến thể
thao, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn, trình diễn thời trang, thi người đẹp và
người mẫu, và các hoạt động vui chơi, giải trí khác.
49. Dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng
không; dịch vụ kỹ thuật mặt đất tại cảng hàng không, sân bay; dịch vụ cung cấp
suất ăn trên tàu bay; dịch vụ thông tin dẫn đường giám sát, dịch vụ khí tượng
hàng không.
50. Dịch vụ đại lý tàu biển; dịch
vụ lai dắt tàu biển.
51. Dịch vụ liên quan đến di sản
văn hóa, quyền tác giả và quyền liên quan, nhiếp ảnh, ghi hình, ghi âm, triển
lãm nghệ thuật, lễ hội, thư viện, bảo tàng;
52. Dịch vụ liên quan đến xúc tiến,
quảng bá du lịch.
53. Dịch vụ đại diện, đại lý tuyển
dụng và đặt lịch, quản lý cho nghệ sỹ, vận động viên.
54. Dịch vụ liên quan đến gia
đình.
55. Hoạt động thương mại điện tử.
56. Kinh doanh nghĩa trang, dịch
vụ nghĩa trang và dịch vụ mai táng.
57. Dịch vụ gieo hạt và phun thuốc
hóa chất bằng máy bay.
58. Dịch vụ hoa tiêu hàng hải;
59. Các ngành, nghề đầu tư theo
cơ chế thí điểm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ)
A. NGÀNH, NGHỀ ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1. Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được
ưu tiên đầu tư phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ
cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ được ưu tiên phát triển theo quy định của Chính phủ về phát triển công
nghiệp hỗ trợ.
4. Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ
cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ứng dụng, nghiên cứu và phát
triển công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; sản xuất sản
phẩm công nghệ sinh học; đào tạo nhân lực công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công
nghệ cao.
5. Sản xuất sản phẩm phần mềm, sản
phẩm nội dung thông tin số, sản phẩm công nghệ thông
tin trọng điểm, dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật về công nghệ thông
tin; sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch
vụ an toàn thông tin mạng đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về
an toàn thông tin mạng; sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
6. Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng
từ việc tiêu hủy chất thải.
7. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
8. Sản xuất sản
phẩm thuộc Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
II. NÔNG
NGHIỆP
1. Trồng,
chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển rừng, phát triển rừng sản xuất ở những
vùng đất trống, đồi núi trọc, trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ
sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ, phục hồi rừng tự nhiên.
2. Nuôi trồng, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, chế
biến lâm sản ngoài gỗ.
3. Sản xuất,
nhân và lai tạo giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy
sản, phát triển giống cây trồng lâm nghiệp công nghệ cao.
4. Sản xuất,
khai thác và tinh chế muối.
5. Đánh bắt
hải sản xa bờ kết hợp ứng dụng các phương thức ngư cụ đánh bắt tiên tiến; dịch
vụ hậu cần nghề cá; xây dựng cơ sở đóng tàu cá và đóng tàu cá.
6. Dịch vụ
cứu hộ trên biển.
7. Đầu tư
nghiên cứu, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học sử dụng làm thực phẩm.
8.
Sản xuất sản phẩm đồ gỗ; sản xuất ván nhân tạo, gồm: ván dán, ván ghép thanh,
ván MDF.
III. BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Thu
gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải tập trung.
2. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.
3. Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống
cấp thoát nước; cầu, đường bộ, kết cấu hạ tầng, vận tải và công nghiệp đường sắt;
cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa; sân bay, nhà ga và công trình cơ
sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Phát
triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị.
5. Đầu tư
xây dựng và quản lý, kinh doanh chợ tại vùng nông thôn.
6. Đầu tư phát
triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
IV. VĂN HÓA,
XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Xây dựng
nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư.
2. Đầu tư
kinh doanh cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
3. Nghiên
cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc
mới, thuốc thú y mới, vắc xin, chế phẩm sinh học dùng trong thú y.
4. Sản xuất
nguyên liệu làm thuốc và thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh
xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; thuốc sắp hết
hạn bằng sáng chế hoặc các độc quyền có liên quan; ứng dụng công nghệ tiên tiến,
công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc
tế; sản xuất bao bì trực tiếp tiếp xúc với thuốc.
5. Đầu tư
cơ sở sản xuất Methadone.
6. Đầu tư
kinh doanh trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và trung tâm
đào tạo, huấn luyện thể thao cho người khuyết tật; xây dựng cơ sở thể thao có
thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu
quốc tế; cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao chuyên nghiệp.
7. Đầu tư
kinh doanh trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu
da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em
lang thang không nơi nương tựa.
8. Đầu tư
kinh doanh trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội; cơ sở cai
nghiện thuốc lá; cơ sở điều trị HIV/AIDS; cơ sở cai nghiện ma túy công lập; cơ
sở cai nghiện ma túy dân lập; điểm tư vấn, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy cộng đồng
tại cấp huyện.
9. Đầu tư
kinh doanh bảo tàng cấp quốc gia, nhà văn hóa dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân
tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim; nhà triển lãm mỹ
thuật - nhiếp ảnh; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn
bảo tàng, nhà văn hóa dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật; cơ sở,
làng nghề giới thiệu và phát triển các ngành, nghề truyền thống; đầu tư kinh
doanh các loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian; đầu tư cho Thư viện quốc
gia Việt Nam, thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thư
viện có vai trò quan trọng.
10. Đầu tư cơ sở
hỗ trợ phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng đối với người bán
dâm.
B. NGÀNH,
NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ, ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ, SẢN XUẤT VẬT LIỆU, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển (R&D).
2. Sản xuất
phôi thép từ quặng sắt, thép cao cấp, hợp kim.
3. Sản xuất
than cốc, than hoạt tính.
4. Sản xuất
sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
5. Sản xuất
hóa dầu, hóa dược, hóa chất cơ bản và cao su.
6. Sản xuất
sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư).
7. Sản xuất
ô tô, phụ tùng ô tô, đóng tàu.
8. Sản xuất phụ
kiện, linh kiện điện tử, cụm chi tiết điện tử không thuộc Danh mục A Phụ lục
này.
9. Sản xuất máy
công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu không thuộc
Danh mục A Phụ lục này.
10. Sản xuất
vật liệu thay thế vật liệu Amiăng.
11. Sản xuất vật
liệu xây không nung nhẹ (có khối lượng riêng nhỏ hơn 1000 kg/m3).
12. Đầu tư tận
dụng nhiệt thừa khí thải để phát điện của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng
nhằm tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
13. Sản xuất
cát nghiền nhân tạo thay thế cát tự nhiên.
14. Đầu tư xử
lý, sử dụng phế thải của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân bón hóa chất, nhà
máy luyện kim để làm vật liệu xây dựng.
15. Đầu tư xử
lý, sử dụng rác thải sinh hoạt để làm nhiên liệu trong sản xuất vật liệu xây dựng.
16. Đầu tư
sản xuất thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế đối với ngành sản xuất
xi măng; kính; gạch ốp lát; vật liệu chịu lửa; đầu tư sản xuất vật liệu
xây dựng thay thế cho vật liệu xây dựng sản xuất bằng công nghệ lạc hậu.
17. Sản xuất
các loại phương tiện giao thông thân thiện với môi trường.
18. Sản xuất lắp
ráp đầu máy diesel; toa xe hàng trọng tải từ 30 tấn trở lên; toa xe khách cao cấp
với tốc độ cấu tạo 100 km/giờ; phụ tùng đầu máy, toa xe trong lĩnh vực đường sắt.
19. Sản xuất và
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
20. Sản xuất,
kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
II. NÔNG
NGHIỆP
1. Nuôi,
trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu; bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và những loài
dược liệu quý hiếm, đặc hữu.
2. Sản xuất,
chế biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
3. Dịch vụ
khoa học, kỹ thuật về gieo trồng, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ cây trồng, vật
nuôi.
4. Xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ; bảo quản, chế biến gia cầm, gia súc
tập trung công nghiệp, chợ đầu mối, cơ sở đấu giá vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi.
5. Xây dựng,
phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.
6. Khai
thác hải sản.
7. Đầu tư sản
xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học, sản
xuất phân bón hữu cơ, hoạt
động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để phát triển phân bón hữu
cơ.
8. Nuôi trồng,
chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức liên kết theo chuỗi sản phẩm;
nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức sản xuất nông
nghiệp hữu cơ.
9. Sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi,
thêu ren, đan lát.
10. Nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp.
11. Nuôi giữ giống
gốc vật nuôi, bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản
địa.
III. BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Xây dựng,
phát triển hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Xây dựng
chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế; xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối
tượng chính sách xã hội; đầu tư xây dựng các khu đô thị chức năng (bao gồm
nhà trẻ, trường học, bệnh viện) phục vụ công nhân.
3. Xử lý sự
cố tràn dầu, khắc phục sự cố sạt lở núi, sạt lở đê, bờ sông, bờ biển, đập, hồ
chứa và các sự cố môi trường khác; áp dụng công nghệ giảm thiểu phát thải khí
gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn.
4. Đầu tư
kinh doanh trung tâm hội chợ triển lãm hàng hóa, trung tâm logistics, cảng cạn,
kho hàng hóa, siêu thị, trung tâm thương mại.
5. Sản xuất,
cung cấp thiết bị quan trắc môi trường, thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt tại
chỗ, sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt
Nam theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Đầu tư kinh doanh cơ sở ươm tạo
công nghệ, cơ sở doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật
về công nghệ.
7. Đầu tư kinh
doanh trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển.
8. Xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung có công suất thiết kế từ 2.500 m3/ngày (24
giờ) trở lên đối với khu vực đô thị từ loại IV trở lên.
9. Thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường tập trung.
10. Xử lý chất
thải nguy hại, đồng xử lý chất thải nguy hại.
11. Xử lý, cải
tạo các khu vực môi trường bị ô nhiễm tại các khu vực công cộng.
12. Ứng cứu, xử
lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố môi trường khác.
13. Xây dựng hạ
tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
14. Di dời,
chuyển đổi hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
15. Quan trắc
môi trường.
16. Đầu tư xây
dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, điện táng.
17. Giám định
thiệt hại về môi trường; giám định sức khỏe môi trường; giám định về môi trường
đối với hàng hóa, phế liệu nhập khẩu, máy móc, thiết bị, công nghệ.
18. Sản xuất ứng
dụng sáng chế bảo vệ môi trường được Nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc
quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
19. Sản xuất
các sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn
xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử
lý chất thải (sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại).
20. Sản xuất
xăng, nhiên liệu diezen và nhiên liệu sinh học được chứng nhận hợp quy; than
sinh học; năng lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt
và các dạng năng lượng tái tạo khác.
21. Sản xuất,
nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trực tiếp trong việc
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; thiết bị quan trắc nước thải và khí thải
tự động, liên tục; thiết bị đo đạc, lấy mẫu và phân tích môi trường; sản xuất
năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường; ứng phó, xử lý sự cố môi trường.
22. Hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở thân thiện với môi trường được Bộ Tài
nguyên và Môi trường chứng nhận nhãn sinh thái.
23. Sản xuất sản
phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm.
IV. GIÁO DỤC,
VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Đầu tư
kinh doanh cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp ngoài công lập ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp.
2. Sản xuất
trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự
trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
3. Sản xuất
nguyên liệu làm thuốc và thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; phòng, chữa
bệnh cho động vật, thủy sản.
4. Sản xuất thuốc
thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, bảo quản thuốc thú y; sản xuất trang thiết
bị, dụng cụ dùng trong thú y.
5. Đầu tư
cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá sinh khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt
tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm
sàng thuốc.
6. Đầu tư
nghiên cứu chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền và
xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền.
7. Đầu tư
kinh doanh trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể
thao, sân vận động, bể bơi; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết
bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
8. Đầu tư
kinh doanh thư viện công cộng cấp huyện, thư viện chuyên ngành, thư viện đại học,
thư viện thuộc các cơ sở giáo dục, thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục
vụ cộng đồng và phát triển văn hóa đọc phục vụ học tập suốt đời.
9. Đầu tư phát
triển các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và sản xuất thiết bị
giáo dục nghề nghiệp.
V. NGÀNH,
NGHỀ KHÁC
1. Hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
2. Hoạt động xuất bản xuất bản
phẩm điện tử.
3. Đầu tư kinh doanh chuỗi phân
phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở ươm tạo
doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
PHỤ LỤC III
DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
STT
|
Tỉnh
|
Địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
|
Địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
|
1
|
Bắc Kạn
|
Toàn bộ các huyện, thị xã và
thành phố Bắc Kạn
|
|
2
|
Cao Bằng
|
Toàn bộ các huyện và thành phố
Cao Bằng
|
|
3
|
Hà Giang
|
Toàn bộ các huyện và thành phố
Hà Giang
|
|
4
|
Lai Châu
|
Toàn bộ các huyện và thành phố
Lai Châu
|
|
5
|
Sơn La
|
Toàn bộ các huyện và thành phố
Sơn La
|
|
6
|
Điện Biên
|
Toàn bộ các huyện, thị xã và thành
phố Điện Biên
|
|
7
|
Lào Cai
|
Toàn bộ các huyện và thị xã Sapa
|
Thành phố Lào Cai
|
8
|
Tuyên Quang
|
Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa,
Lâm Bình
|
Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương,
Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang
|
9
|
Bắc Giang
|
Huyện Sơn Động
|
Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên
Thế, Hiệp Hòa
|
10
|
Hòa Bình
|
Các huyện Đà Bắc, Mai Châu
|
Các huyện Kim Bôi, Lương Sơn, Lạc
Thủy, Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy và Thành phố Hòa Bình
|
11
|
Lạng Sơn
|
Các huyện Bình Gia, Đình Lập,
Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan, Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu
Lũng
|
|
12
|
Phú Thọ
|
Các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn,
Yên Lập
|
Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù
Ninh, Thanh Ba, Tam Nông, Cẩm Khê
|
13
|
Thái Nguyên
|
Các huyện Võ Nhai, Định Hóa, Đại
Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ
|
Huyện Phú Bình, thị xã Phổ Yên
|
14
|
Yên Bái
|
Các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải,
Trạm Tấu
|
Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn,
Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ
|
15
|
Quảng Ninh
|
Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện
đảo Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh
|
Các huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Hải
Hà, Đầm Hà
|
16
|
Hải Phòng
|
Các huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát
Hải
|
|
17
|
Hà Nam
|
|
Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm,
Bình Lục
|
18
|
Nam Định
|
|
Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường,
Hải Hậu, Nghĩa Hưng
|
19
|
Thái Bình
|
|
Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải
|
20
|
Ninh Bình
|
|
Các huyện Nho Quan, Gia Viễn,
Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô
|
21
|
Thanh Hóa
|
Các huyện Mường Lát, Quan Hóa,
Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Như Thanh,
Như Xuân
|
Các huyện Thạch Thành, Nông Cống
|
22
|
Nghệ An
|
Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương,
Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn
|
Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn,
Thanh Chương và thị xã Thái Hòa
|
23
|
Hà Tĩnh
|
Các huyện Hương Khê, Hương Sơn,
Vũ Quang, Lộc Hà, Kỳ Anh
|
Các huyện Đức Thọ, Nghi Xuân, Thạch
Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc và thị xã Kỳ Anh
|
24
|
Quảng Bình
|
Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố
Trạch
|
Các huyện còn lại và thị xã Ba Đồn
|
25
|
Quảng Trị
|
Các huyện Hướng Hóa, Đa Krông,
huyện đảo Cồn Cỏ và các đảo thuộc tỉnh
|
Các huyện còn lại
|
26
|
Thừa Thiên Huế
|
Các huyện A Lưới, Nam Đông
|
Các huyện Phong Điền, Quảng Điền,
Phú Lộc, Phú Vang và thị xã Hương Trà
|
27
|
Đà Nẵng
|
Huyện đảo Hoàng Sa
|
|
28
|
Quảng Nam
|
Các huyện Đông Giang, Tây Giang,
Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành
(các xã: Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ Đông, Tam Mỹ Tây, Tam Trà, Tam Hải), Nông
Sơn, Thăng Bình (các xã: Bình Lãnh, Bình Trị, Bình Định Bắc, Bình Định Nam,
Bình Quý, Bình Phú, Bình Chánh, Bình Quế) và đảo Cù Lao Chàm
|
Các huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Phú
Ninh, Duy Xuyên (các xã: Duy Châu, Duy Hòa, Duy Phú, Duy Sơn, Duy Tân, Duy
Thu, Duy Trinh, Duy Trung), Núi Thành (các xã: Tam Xuân I, Tam Xuân II, Tam
Anh Bắc, Tam Anh Nam), Thăng Bình (các xã: Bình Nguyên, Bình Tú, Bình An,
Bình Trung)
|
29
|
Quảng Ngãi
|
Các huyện Ba Tơ, Trà Đồng, Sơn
Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Sơn Tịnh và huyện đảo Lý Sơn
|
Huyện Nghĩa Hành
|
30
|
Bình Định
|
Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh,
Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn, Hoài Ân, Phù Mỹ
|
Huyện Tuy Phước
|
31
|
Phú Yên
|
Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân,
Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa
|
Thị xã Sông Cầu; thị xã Đông
Hòa, huyện Tuy An
|
32
|
Khánh Hòa
|
Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn,
huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh
|
Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh,
Cam Lâm, thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh
|
33
|
Ninh Thuận
|
Toàn bộ các huyện
|
Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
34
|
Bình Thuận
|
Huyện Phú Quý
|
Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức
Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân
|
35
|
Đắk Lắk
|
Toàn bộ các huyện và thị xã Buôn
Hồ
|
Thành phố Buôn Ma Thuột
|
36
|
Gia Lai
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
Thành phố Pleiku
|
37
|
Kon Tum
|
Toàn bộ các huyện và thành phố
|
|
38
|
Đắk Nông
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
39
|
Lâm Đồng
|
Toàn bộ các huyện
|
Thành phố Bảo Lộc
|
40
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Huyện Côn Đảo
|
Thị xã Phú Mỹ, Châu Đức, Xuyên Mộc
|
41
|
Tây Ninh
|
Các huyện Tân Biên, Tân Châu,
Châu Thành, Bến Cầu
|
Các huyện Dương Minh Châu, Gò Dầu,
thị xã Hòa Thành và thị xã Trảng Bàng
|
42
|
Bình Phước
|
Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù
Đốp, Bù Gia Mập, Phú Riềng
|
Các huyện Đồng Phú, Chơn Thành,
Hớn Quản, thị xã Bình Long, Phước Long
|
43
|
Long An
|
Các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Vĩnh
Hưng, Tân Hưng
|
Thị xã Kiến Tường; các huyện Tân
Thạnh, Đức Hòa, Thạnh Hóa
|
44
|
Tiền Giang
|
Các huyện Tân Phước, Tân Phú
Đông
|
Các huyện Gò Công Đông, Gò Công
Tây
|
45
|
Bến Tre
|
Các huyện Thạnh Phú, Ba
Tri, Bình Đại
|
Các huyện còn lại
|
46
|
Trà Vinh
|
Các huyện Châu Thành, Trà Cú
|
Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu
Cần, Duyên Hải, thị xã Duyên Hải, Càng Long, thành phố Trà Vinh
|
47
|
Đồng Tháp
|
Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng,
Tam Nông, Tháp Mười và thị xã Hồng Ngự
|
Các huyện còn lại
|
48
|
Vĩnh Long
|
|
Các huyện Trà Ôn, Bình Tân, Vũng
Liêm, Mang Thít, Tam Bình
|
49
|
Sóc Trăng
|
Toàn bộ các huyện và thị xã Vĩnh
Châu, thị xã Ngã Năm
|
Thành phố Sóc Trăng
|
50
|
Hậu Giang
|
Toàn bộ các huyện, thị xã Long Mỹ
và thành phố Ngã Bảy
|
Thành phố Vị Thanh
|
51
|
An Giang
|
Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại
Sơn, Tịnh Biên và thị xã Tân Châu
|
Thành phố Châu Đốc và các huyện
còn lại
|
52
|
Bạc Liêu
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
Thành phố Bạc Liêu
|
53
|
Cà Mau
|
Toàn bộ các huyện và các đảo, hải
đảo thuộc tỉnh
|
Thành phố Cà Mau
|
54
|
Kiên Giang
|
Toàn bộ các huyện, các đảo, hải
đảo thuộc tỉnh và thị xã Hà Tiên
|
Thành phố Rạch Giá
|
55
|
|
Khu kinh tế, khu công nghệ cao
(kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo quy định của Chính
phủ)
|
Khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp được thành lập theo quy định của Chính phủ
|