Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 305/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum Người ký: Lê Ngọc Tuấn
Ngày ban hành: 24/01/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 305/KH-UBND

Kon Tum, ngày 24 tháng 01 năm 2025

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2025

Thực hiện Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG); Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 148/SKHĐT-KT ngày 17 tháng 01 năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch thực hiện các CTMTQG năm 2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CTMTQG NĂM 2024

1. Công tác quản lý, điều hành triển khai thực hiện các chương trình

a) Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện; công tác điều phối, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện

Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư các CTMTQG giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã thành lập Ban Chỉ đạo các CTMTQG tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025; ban hành Quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan thành viên của Ban chỉ đạo; thành lập 03 Tổ công tác và chỉ đạo ban hành Quy chế hoạt động của các Tổ công tác các CTMTQG; tiếp tục duy trì Văn phòng điều phối chương trình nông thôn mới cấp tỉnh, cấp huyện theo Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; 10/10 huyện, thành phố đã thành lập Ban Chỉ đạo các CTMTQG giai đoạn 2021-2025, đồng thời ban hành quy chế hoạt động để triển khai thực hiện. Ở cấp xã, các địa phương đã triển khai công tác kiện toàn, thành lập Ban quản lý xã, Ban giám sát của cộng đồng xã, Ban phát triển thôn đảm bảo năng lực quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc các CTMTQG.

Tỉnh ủy Kon Tum đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 19 tháng 5 năm 2022 “về lãnh đạo thực hiện các CTMTQG trên địa bàn tỉnh Kon Tum”; Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum đã ban hành Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 18 tháng 02 năm 2022 về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp đối với việc xây dựng thôn (làng) nông thôn mới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành Chương trình số 3299/CTr-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2022 về thực hiện các CTMTQG trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư các CTMTQG, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP và Nghị định số 38/2023/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của Trung ương, tỉnh Kon Tum đã chủ động, tập trung triển khai xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình trên địa bàn với trên 190 văn bản, cụ thể: Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành 39 Nghị quyết (trong đó có 19 Nghị quyết quy phạm pháp luật), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 94 Quyết định (trong đó có 11 Quyết định quy phạm pháp luật), 05 Chỉ thị, 50 chương trình, kế hoạch,... làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện các CTMTQG trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021-2025.

b) Hoạt động truyền thông, thông tin

Công tác thông tin, tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tiếp tục được đẩy mạnh và thực hiện thường xuyên, sâu rộng bằng nhiều hình thức, phương thức. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành và triển khai thực hiện 03 chương trình, kế hoạch truyền thông, tuyên truyền 03 CTMTQG giai đoạn 2021-2025.

Đã tổ chức phát động và triển khai cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững” gắn với triển khai cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và 03 phong trào thi đua “Kon Tum chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” và “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát”.

Bên cạnh đó, tỉnh đã tổ chức Lễ ra quân đầu năm mới đồng loạt tại các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh để phát động và thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới, chỉnh trang đô thị, chỉnh trang các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh và đạt được nhiều kết quả, thu hút sự quan tâm, tham gia của cả hệ thống chính trị, xã hội và đông đảo các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn.

c) Công tác theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình

Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các Kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện các CTMTQG giai đoạn 2021 -2025 và hàng năm theo quy định; trong năm Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã thành lập và tổ chức các Đoàn do các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh đi kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình tại các địa phương. Ngoài ra, các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực phụ trách đã tổ chức kiểm tra, làm việc thực tế tại các địa phương về tình hình thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc các chương trình, kịp thời nắm bắt, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy tiến độ thực hiện các chương trình.

Triển khai đánh giá, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, Kỳ họp thứ 8 kết quả thực hiện các CTMTQG năm 2024 theo quy định. Rà soát, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác thanh tra việc thực hiện CTMTQG giảm nghèo bền vững tại tỉnh Kon Tum theo Quyết định số 227/QĐ-TTr ngày 13 tháng 5 năm 2024 của Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và kiểm tra thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Ủy ban Dân tộc.

Tại cấp huyện, các địa phương đã ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các Kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình giai đoạn 2021-2025 và hàng năm, qua các đợt kiểm tra, đã có các kiến nghị cũng như hướng dẫn, xử lý các khó khăn, vướng mắc của địa phương, đồng thời tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền để giải quyết những khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy tiến độ thực hiện các chương trình.

2. Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn

Căn cứ dự toán ngân sách Trung ương năm 2024 thực hiện 03 CTMTQG được Thủ tướng Chính phủ giao, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã phân bổ, giao dự toán ngân sách Trung ương và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2024 cho các sở, ngành và địa phương thực hiện 03 chương trình đảm bảo theo yêu cầu, tiến độ của Trung ương, với tổng dự toán năm 2024 đã giao là 1.353.958 triệu đồng (trong đó: Vốn đầu tư phát triển 798.260 triệu đồng; vốn sự nghiệp 555.698 triệu đồng), bằng 100% dự toán trung ương giao.

Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Chỉ thị[1] và nhiều văn bản[2] chỉ đạo các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thúc đẩy tiến độ thực hiện các CTMTQG, phấn đấu giải ngân kế hoạch vốn ngân sách Trung ương được giao với tỷ lệ cao nhất.

Theo số liệu của Kho bạc Nhà nước tỉnh, tổng số vốn đã giải ngân trong năm 2024 (bao gồm cả vốn kéo dài) tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 là 1.109.431 triệu đồng, đạt 59,49% dự toán, trong đó vốn đầu tư phát triển 753.928 triệu đồng, đạt 72,13% kế hoạch, vốn sự nghiệp 355.503 triệu đồng, đạt 41,27% kế hoạch.

3. Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ

a) CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Đến nay trên địa bàn toàn tỉnh có 13/25 xã ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn (đạt 52% kế hoạch); hoàn thành 48/186 thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn (đạt 25,8% kế hoạch). Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số có đất ở đạt 99,31%; tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số có đất sản xuất đạt 99,32%; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

b) CTMTQG giảm nghèo bền vững: Tổng số hộ nghèo đến cuối năm 2024 là 6.557 hộ, chiếm tỷ lệ 4,31% so với tổng số hộ dân toàn tỉnh, trong đó có 6.176 hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 94% so với tổng số hộ nghèo. Tổng số hộ thoát nghèo trong năm 2024 là 3.664 hộ, tương ứng tỷ lệ giảm hộ nghèo là 2,52%, đạt 84,12% so với Kế hoạch tỉnh đề ra[3] (giảm ít nhất 3-4%/năm); đạt 100,8% so với chỉ tiêu, mục tiêu Thủ tướng Chính phủ giao[4] (giảm 2,5%). Trong năm 2024 đã đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp với tổng số 8.501 người, giải quyết việc làm 7.568 lao động.

c) CTMTQG xây dựng nông thôn mới: Đến nay, toàn tỉnh đã có 52/85 xã cơ bản đạt chuẩn 19/19 tiêu chí (trong đó có 49 xã đã được công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới), 06 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 27 xã đạt từ 10 đến 14 tiêu chí, bình quân toàn tỉnh đạt 16,73 tiêu chí/xã. Có 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; có 84 thôn (làng) vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt chuẩn nông thôn mới. Bình quân đạt 15,51 tiêu chí nông thôn mới/xã. Dự kiến đến cuối năm 2024, toàn tỉnh có 53 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, huyện Ngọc Hồi đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) được tiếp tục quan tâm tổ chức triển khai thực hiện, đến nay tỉnh Kon Tum đã có 235 sản phẩm OCOP còn hiệu lực, trong đó có 01 sản phẩm 5 sao, 26 sản phẩm 4 sao và 208 sản phẩm 3 sao.

4. Tồn tại, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân

Khó khăn, vướng mắc lớn nhất trong quá trình triển khai thực hiện các CTMTQG thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung ương như: Nhiều nội dung trùng lặp giữa các chương trình[5]; nhiều nội dung chưa được quy định, hướng dẫn cụ thể[6]; một số nội dung, đối tượng không thuộc đối tượng thụ hưởng (các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện); kinh phí sự nghiệp bố trí cho nhiều nội dung, hoạt động quá lớn, trong khi nhu cầu, đối tượng thực tế thấp (hỗ trợ bảo vệ rừng, trợ cấp gạo;…) hoặc không có đối tượng hỗ trợ (chuyển đồi nghề; hỗ trợ đào tạo dự bị đại học, đại học; hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp;…). Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương các CTMTQG, các bộ, ngành Trung ương xem xét nhưng đến nay chưa được hướng dẫn, tháo gỡ[7].

Điều kiện địa hình khu vực nông thôn của tỉnh không thuận lợi, xuất phát điểm thấp do đó nhu cầu nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới, thực hiện các mục tiêu giảm nghèo và các chính sách vùng đồng bào dân tộc thiểu số là rất lớn, tuy nhiên việc huy động các nguồn lực khác ngoài ngân sách đầu tư trong thời gian qua còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.

Chất lượng xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo chưa thật sự bền vững, một số xã đã được công nhận đạt chuẩn giai đoạn 2016-2020 không đạt chuẩn đầy đủ các tiêu chí theo Bộ tiêu chí giai đoạn 2021-2025, số hộ tái nghèo, hộ nghèo phát sinh mới hàng năm còn cao.

Sự phối hợp giữa các cơ quan chủ trì chương trình và các địa phương có lúc chưa được chặt chẽ, đồng bộ; một số ít địa phương (cấp xã) chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm, nhận thức đầy đủ vai trò, ý nghĩa của CTMTQG, thiếu sự chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện.

Khối lượng văn bản quản lý, điều hành thực hiện các chương trình quá lớn, trong khi đó đơn vị, địa phương các cấp phải vừa nghiên cứu tham mưu triển khai thực hiện các chương trình, vừa hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn khác; đặc biệt thời gian qua phải chấp hành nhiều chế độ, hình thức báo cáo các chương trình với dung lượng, nội dung báo cáo lớn,... theo yêu cầu của các cơ quan Trung ương, gây áp lực lớn cho đội ngũ cán bộ, công chức, ảnh hưởng đến công tác nghiên cứu, tham mưu tổ chức triển khai các chương trình.

II. MỤC TIÊU NĂM 2025

1. CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Phấn đấu mức giảm tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2025 là 4%; có 07 xã ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn (tỷ lệ xã ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn đạt 28%), có 120 thôn ra khỏi địa bàn thôn đặc biệt khó khăn (tỷ lệ thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn đạt 64,51%). Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh có đất ở đạt 100%, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh có đất sản xuất đạt 100%; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

2. CTMTQG giảm nghèo bền vững: Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo năm 2025 giảm 2,5%, trong đó giảm tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện nghèo từ 6-8%; riêng đối với huyện Ia H’Drai giảm 2,5%.

3. CTMTQG xây dựng nông thôn mới: Phấn đấu năm 2025 tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới là 70,6%, tỷ lệ xã nông thôn mới nâng cao là 23,5% và tỷ lệ xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu là 7%, có 05 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn hoặc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN NĂM 2025

1. CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo.

2. CTMTQG giảm nghèo bền vững: Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo.

3. CTMTQG xây dựng nông thôn mới: Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo.

4. Dự kiến nguồn lực thực hiện; mức vốn bố trí thực hiện từng nội dung, hoạt động, dự án thành phần; danh mục dự án đầu tư cấp tỉnh: Chi tiết tại các Phụ biểu kèm theo.

5. Các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan:

- Triển khai thực hiện việc lồng ghép các nguồn vốn trong thực hiện các CTMTQG theo quy định tại Nghị quyết số 62/2022/NQ-HĐND ngày 29 tháng 8 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế lồng ghép các nguồn vốn trong thực hiện các CTMTQG trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư thực hiện các chương trình, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo giữa các CTMTQG, phù hợp với thực tế, đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quy định tại Nghị quyết số 48/2023/NQ-HĐND ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định danh mục dự án đầu tư công, điều chỉnh danh mục dự án đầu tư công trung hạn và hằng năm trong giai đoạn 5 năm của các CTMTQG, lập, tổng hợp danh mục dự án đầu tư công trung hạn giai đoạn 5 năm và hằng năm trong giai đoạn 5 năm thuộc các CTMTQG của cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, điều chỉnh theo quy định.

IV. GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về ý nghĩa, mục đích, sự cần thiết của từng CTMTQG; nâng cao chất lượng, hiệu quả các phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát” và các Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

- Đổi mới, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và nội dung các CTMTQG; huy động sự vào cuộc của các tổ chức, cá nhân cùng tham gia thực hiện các CTMTQG.

- Xây dựng và nhân rộng những mô hình hay, việc làm hiệu quả trong thực hiện các CTMTQG, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ trong cộng đồng về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII[8] và các Chương trình, Kế hoạch, văn bản của tỉnh Kon Tum về triển khai thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023.

2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện các chương trình

- Thực hiện sà soát, đánh giá sát, đúng tình hình thực hiện các chương trình theo từng nội dung, tiêu chí cụ thể; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện và giao chỉ tiêu, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, tổ chức, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu.

- Lựa chọn xây dựng mô hình mẫu, điển hình theo từng tiêu chí để nhân rộng; chú trọng công tác sơ tổng kết, khen thưởng, vinh danh các tập thể, cá nhân thực hiện tốt các chương trình.

- Thực hiện hiệu quả công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn và phát triển đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Phân công và phát huy vai trò trong việc vận động, hướng dẫn người dân thay đổi nếp nghĩ, cách làm, vươn lên thoát nghèo bền vững.

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo, công tác dân tộc ở cấp xã, huyện, đặc biệt là các huyện nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có tỷ lệ hộ nghèo là người dân tộc thiểu số còn cao.

- Đẩy mạnh triển khai các chủ trương, định hướng về phân quyền, phân cấp giữa cấp tỉnh với các cấp địa phương trong xây dựng, tổ chức quản lý và thực hiện các chương trình, đảm bảo phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc, địa phương.

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện CTMTQG ở các cấp, các ngành; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, lãng phí trong quá trình thực hiện. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp tăng cường giám sát thực hiện các CTMTQG. Chủ động, kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề phát sinh theo quy định.

- Cập nhật, hoàn thiện dữ liệu phục vụ công tác theo dõi, phân tích và đánh giá việc thực hiện các chương trình trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin.

3. Huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời nguồn lực thực hiện các chương trình theo quy định; cân đối bố trí đủ vốn đối ứng ngân sách địa phương và tăng cường các nguồn huy động, khuyến khích đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia, đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng của các chương trình. Phát huy và thực hiện tốt, có hiệu quả phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”, “Nhà nước và Nhân dân cùng làm” trong thực hiện các công trình, mô hình cụ thể.

- Thực hiện lồng ghép hiệu quả nguồn vốn của 03 CTMTQG và các chương trình, dự án khác trên địa bàn. Rà soát, xác định nhiệm vụ và kinh phí thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm vốn của các năm trước được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

- Tập trung cao độ, quyết liệt trong thực hiện và giải ngân nguồn vốn được giao thực hiện các chương trình, trong đó ưu tiên thực hiện, giải ngân nguồn vốn các năm trước chuyển sang và khẩn trương hoàn thiện thủ tục giao kế hoạch đầu tư, dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và triển khai kế hoạch ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm 2025.

- Đầu tư và sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, không dàn trải; thực hiện thanh, quyết toán theo đúng quy định của pháp luật. Phấn đấu giải ngân toàn bộ vốn ngân sách trung ương được giao.

- Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Bổ sung vốn cho Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh, huyện, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã và huy động tối đa nguồn lực từ hệ thống Quỹ này; hàng năm cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện) ủy thác cho Ngân hàng chính sách xã hội (cấp tỉnh, cấp huyện), khuyến khích cho vay ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội; thực hiện có hiệu quả cơ chế huy động nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các CTMTQG theo quy định tại Nghị quyết số 59/2022/NQ-HĐND ngày 29 tháng 8 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu và thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc thù

- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững theo thứ tự ưu tiên theo địa bàn đầu tư, đối tượng thụ hưởng, trên nhu cầu giải quyết những vấn đề bức thiết nhất của từng chương trình về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các hoạt động đáp ứng nhu cầu sản xuất tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực nông thôn. Trong đó, quan tâm hỗ trợ đầu tư tại các xã, các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các xã an toàn khu, xã đạt dưới 15 tiêu chí; hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng các tiêu chí và bảo đảm bền vững; hỗ trợ đầu tư xây dựng các thôn (làng) nông thôn mới ở vùng người đồng bào dân tộc thiểu số. Đồng thời, tiếp tục hoàn thiện công trình giao thông kết nối, công trình điện lưới… phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh cho các huyện nghèo có nhiều xã biên giới, xã khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn.

- Tập trung giải quyết có hiệu quả những khó khăn, vướng mắc, bức xúc của người dân về đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao hiệu quả đào tạo nghề tại các huyện nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo chuỗi giá trị. Thực hiện có hiệu quả Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm và chủ trương dồn đổi ruộng đất để xây dựng cánh đồng lớn, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ, khuyến khích thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp và các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số; nghiên cứu, có chính sách khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

- Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi và hướng dẫn, hỗ trợ sử dụng hiệu quả vốn vay để phát triển kinh tế; hỗ trợ cho các hộ nghèo, nhất là những hộ thuộc các nhóm dân tộc thiểu số khó khăn nhất, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và trẻ em, phụ nữ; trong đó, tập trung vào 03 nhóm chính sách: (i) Hỗ trợ phát triển sản xuất; (ii) Hỗ trợ về lao động - việc làm, nâng cao thu nhập; (iii) Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Tích cực kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư đến tìm hiểu, triển khai các dự án quy mô lớn trên địa bàn để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nhất là đầu tư kết cấu hạ tầng vùng dự án, giải quyết việc làm, đóng góp vào nguồn thu ngân sách và tham gia vào các chương trình an sinh và phúc lợi xã hội của địa phương.

5. Phát triển văn hóa - xã hội, cải thiện khả năng thụ hưởng, nâng cao đời sống tinh thần cho Nhân dân

- Bố trí nguồn vốn phù hợp để nâng cấp, xây dựng mới cơ sở vật chất phục vụ dạy học, khám chữa bệnh; chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, y bác sĩ, đảm bảo đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, y đức.

- Tuyên truyền, vận động hạn chế tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; đẩy mạnh thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề bức thiết của trẻ em, phụ nữ.

- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động và triển khai việc xây dựng nếp sống văn hóa ở nông thôn; bảo tồn, phát huy bản sắc, giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc trên địa bàn, gắn với phát triển du lịch nông thôn. Rà soát, đầu tư hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa ở cơ sở.

- Đầu tư xây dựng Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; thực hiện tốt việc thu gom, xử lý rác và nước thải sinh hoạt, chăn nuôi. Kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, xây dựng khu chôn cất tập trung theo đúng quy hoạch, quy định. Quản lý và bảo vệ bền vững tài nguyên đất, nước, rừng.

6. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và biên giới

- Xây dựng, duy trì và nhân rộng các mô hình hay, hiệu quả về giữ gìn an ninh trật tự; phát huy vai trò của già làng, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, lực lượng công an xã, vai trò tự quản, tính tích cực của Nhân dân tham gia đấu tranh; xử lý những vấn đề nhạy cảm phát sinh ngay từ cơ sở.

- Ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn; quản lý chặt chẽ người và phương tiện ra, vào khu vực biên giới; bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, đường biên, cột mốc; đảm bảo an ninh trật tự, phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động vượt biên, buôn lậu qua biên giới.

- Phát huy vai trò, sự tham gia, hỗ trợ hiệu quả của lực lượng quân đội, công an, các tổ chức, đơn vị khác trên các địa bàn chiến lược, khu vực biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.

- Thực hiện tốt công tác đối ngoại với các tỉnh giáp biên của nước Lào và Campuchia; xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, tích cực xây dựng địa bàn nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và biên giới vững mạnh toàn diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo các CTMTQG tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 (Ban Chỉ đạo tỉnh):

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc liên quan đến quản lý và tổ chức thực hiện các CTMTQG trên địa bàn tỉnh; điều phối hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các CTMTQG; theo dõi, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện các chương trình trên địa bàn tỉnh; đề xuất khen thưởng hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện các CTMTQG.

2. Ban Dân tộc tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Các cơ quan chủ trì CTMTQG; Tổ công tác của các CTMTQG:

- Căn cứ phạm vi quản lý, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với các cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc từng CTMTQG xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức triển khai thực hiện nội dung, nhiệm vụ của từng chương trình theo đúng quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các CTMTQG, quản lý đầu tư công, quản lý ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.

- Chủ động nghiên cứu rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các quy định, văn bản về cơ chế quản lý, điều hành của tỉnh để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của các CTMTQG bảo đảm thống nhất, đồng bộ. Thường xuyên, kịp thời nắm bắt các khó khăn vướng mắc của các đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền giải quyết đảm bảo theo đúng quy định.

- Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện từng CTMTQG của các cơ quan, đơn vị và địa phương theo quy định.

3. Các sở, ban ngành, địa phương, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh căn cứ phạm vi quản lý, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao:

- Chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tại kế hoạch này, quản lý, tổ chức thực hiện có hiệu quả các CTMTQG.

- Rà soát, xác định nhiệm vụ và kinh phí thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm vốn của các năm trước được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

- Chủ động cập nhật văn bản hướng dẫn của các bộ, cơ quan Trung ương, kịp thời tham mưu triển khai, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức áp dụng triển khai thực hiện nội dung, nhiệm vụ của từng chương trình theo đúng quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các CTMTQG, quản lý đầu tư công, quản lý ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.

- Chủ động nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách và tham mưu ban hành văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện các CTMTQG theo quy định.

- Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện từng CTMTQG của các cơ quan, đơn vị và địa phương theo quy định; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý các vấn đề phát sinh.

- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư công; quản lý, tổ chức thực hiện các CTMTQG và các quy định có liên quan.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện các CTMTQG năm 2025 của địa phương theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP của Chính phủ) và Nghị quyết số 62/2022/NQ-HĐND ngày 29 tháng 8 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh; rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các văn bản để tổ chức triển khai thực hiện các CTMTQG trên phạm vi địa bàn quản lý.

- Triển khai lập kế hoạch thực hiện các CTMTQG có sự tham gia của cộng đồng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

- Chủ động nghiên cứu các mục tiêu, nội dung, hoạt động, dự án, tiểu dự án thành phần thuộc các chương trình, hướng dẫn của các cơ quan chủ trì chương trình tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình trên địa bàn.

- Trong quá trình triển khai thực hiện, bảo đảm nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương, nhất là cấp cơ sở, nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt của các cấp chính quyền địa phương trong quản lý, tổ chức thực hiện các CTMTQG; phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát các chương trình. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định pháp luật trong quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các CTMTQG, tuyệt đối không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực.

- Cân đối vốn đối ứng từ ngân sách địa phương bố trí thực hiện các CTMTQG bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh về tỷ lệ đối ứng giữa các cấp ngân sách thực hiện các CTMTQG; chủ động lồng ghép, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư thực hiện các chương trình, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo giữa các CTMTQG, phù hợp với thực tế, đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện đối với cấp cơ sở, nhất là về cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, nguồn huy động đóng góp tự nguyện của Nhân dân theo quy định hiện hành.

- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư công; quản lý, tổ chức thực hiện các CTMTQG và các quy định có liên quan.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền; phối hợp với các sở, ban ngành triển khai có hiệu quả các phong trào, cuộc vận động trong thực hiện xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân với kết quả thực hiện từng chương trình; thực hiện các hoạt động giám sát, phản biện xã hội đối với quá trình tổ chức triển khai thực hiện các CTMTQG ở các cấp theo quy định.

Yêu cầu các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc thì kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua các cơ quan chủ trì CTMTQG, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu) xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.


Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (b/c);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (b/c);
- Văn phòng Quốc gia về Giảm nghèo (b/c);
- Văn phòng Điều phối NTM Trung ương (b/c);
- Văn phòng Điều phối Trung ương CTMTQG phát triển KTXH vùng ĐBDTTS và miền núi (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Các tổ chức, đơn vị, địa phương có tên tại phần Tổ chức thực hiện của Kế hoạch (t/h);
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP (đ/b);
- Lưu: VT, KGVX, NNTN, KTTH.NTT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Ngọc Tuấn

PHỤ LỤC I

NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2025

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt 4%.

- Có 7 xã ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn (tỷ lệ xã ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn đạt 28%).

- Có 120 thôn ra khỏi địa bàn thôn đặc biệt khó khăn (tỷ lệ thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn đạt 64,51%).

- Phấn đấu có 100% hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh có đất ở; 100% hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh có đất sản xuất.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt

a) Nội dung thực hiện

- Hỗ trợ đất ở; Hỗ trợ nhà ở;

- Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất; Hỗ trợ chuyển đổi nghề;

- Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán;

- Tiếp tục thực hiện các công trình nước sinh hoạt tập trung.

b) Phân công thực hiện

- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Dự án; kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo quy định.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất của Dự án trên địa bàn về Ban Dân tộc để tổng hợp theo quy định.

c) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Dự kiến vốn thực hiện Dự án là 51.339 triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách trung ương: 21.062 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển).

- Ngân sách địa phương: 2.106 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển).

- Vốn vay tín dụng: 28.171 triệu đồng.

Ngoài ra, các địa phương rà soát kinh phí thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

2. Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết

a) Nội dung thực hiện:

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng 16 dự án (dự án chuyển tiếp) sắp xếp, ổn định dân cư tập trung, tại chỗ, xen ghép tại địa bàn 08 huyện: Tu Mơ Rông, Kon Plông, Đăk Glei, Sa Thầy, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Ia H’Drai, Đăk Hà[1].

- Hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình;

- Hỗ trợ địa bàn bố trí dân xen ghép.

b) Phân công thực hiện

- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Dự án trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.

- Ủy ban nhân dân các huyện: Tu Mơ Rông, Kon Plông, Đăk Glei, Sa Thầy, Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Ia H’Drai tổ chức triển khai thực hiện dự án trên địa bàn quản lý; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất của Dự án trên địa bàn về Ban Dân tộc để tổng hợp theo quy định.

c) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Dự kiến vốn thực hiện Dự án là 128.554 triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách trung ương: 116.858 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển).

- Ngân sách địa phương: 11.686 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển)

Ngoài ra, các địa phương rà soát kinh phí thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

3. Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị

3.1. Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và phát nâng cao thu nhập cho người dân

a) Nội dung thực hiện

- Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng;

- Hỗ trợ bảo vệ rừng;

- Hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung;

- Hỗ trợ trồng rừng sản xuất, hỗ trợ phát triển lâm sản ngoài gỗ;

- Hỗ trợ trồng rừng phòng hộ;

- Trợ cấp gạo cho người dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng.

b) Phân công thực hiện

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.

c) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban, ngành, các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

3.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

a) Nội dung và phân công thực hiện

a.1) Nội dung số 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị

* Nội dung thực hiện

- Hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị do các tổ chức kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, …) và người dân trong vùng cùng tham gia thực hiện.

- Hỗ trợ các mô hình phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế đối với các địa phương không có điều kiện thực hiện phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.

* Phân công thực hiện

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc; các sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai các dự án; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.

- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh hướng dẫn và thực hiện cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định hiện hành.

a.2) Nội dung số 2: Đầu tư hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý

* Nội dung thực hiện: Tiếp tục đầu tư, hỗ trợ các nội dung hỗ trợ vùng trồng dược liệu quý tại huyện Tu Mơ Rông.

* Phân công thực hiện

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương và Hội Dược liệu tỉnh Kon Tum, Ủy ban nhân dân huyện Tu Mơ Rông và các đơn vị liên quan nghiên cứu thực hiện dự án Trung tâm nhân giống, bảo tồn và phát triển dược liệu ứng dụng công nghệ cao.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Quản lý thị trường tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Tu Mơ Rông xây dựng, đề xuất cơ chế quản lý dược liệu (từ khâu giống đến sản phẩm đưa ra thị trường).

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương liên quan nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có cơ chế chính sách thu hút các doanh nghiệp sản xuất, chế biến dược liệu có tiềm lực về kinh tế, có thị trường để nâng cao năng lực sơ chế, chế biến và phát triển thị trường.

- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh hướng dẫn và thực hiện cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định hiện hành.

a.3) Nội dung số 3: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

* Nội dung thực hiện

- Hỗ trợ xây dựng mô hình khởi nghiệp, mô hình khởi sự kinh doanh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

- Tổ chức Hội nghị biểu dương thanh niên, sinh viên, người có uy tín tiêu biểu và tấm gương khởi nghiệp thành công ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

- Tổ chức các hoạt động thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

- Tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, kết nối tiêu thụ sản phẩm, các phiên chợ văn hóa, hội chợ, giao lưu, diễn đàn, các lễ hội gắn thương mại với du lịch;

- Tổ chức các lớp tập huấn phát triển nguồn nhân lực thương mại.

* Phân công thực hiện

- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức hoạt động thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.

- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.

b) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Dự kiến vốn thực hiện Tiểu dự án là 22.007 triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách trung ương: 20.007 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển).

- Ngân sách địa phương: 2.001 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển).

Ngoài ra, các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

4. Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

4.1. Tiểu dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

a) Nội dung thực hiện

- Tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư chuyển tiếp và khởi công mới các công trình dự án như công trình đường đi khu sản xuất; công trình cầu treo; công trình nước sinh hoạt tập trung phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; công trình đường dây trung thế, trạm biến áp và đường dây hạ thế để cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà sinh hoạt cộng đồng; công trình khu thể thao; công trình cổng chào; công trình nhà, lớp và các hạng mục phụ trợ cho trường học các cấp; công trình kênh mương thủy lợi để từng bước đáp ứng nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất; các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác…

- Tiếp tục thực hiện dự án xây mới 02 Trạm Y tế tại xã Tu Mơ Rông, huyện Tu Mơ Rông; xã Đăk PXi, huyện Đăk Hà và Xây mới phòng khám đa khoa khu vực Đăk RVe, huyện Kon Rẫy.

- Mua sắm trang thiết bị y tế theo tiêu chuẩn định mức trang bị cho các trạm y tế trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tiếp tục đầu tư cứng hóa đường đến trung tâm xã chưa được cứng hóa; ưu tiên đầu tư đối với các xã chưa có đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã, đường liên xã (từ trung tâm xã đến trung tâm xã).

- Duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn đặc biệt khó khăn; công trình cơ sở hạ tầng các xã, thôn đã đầu tư từ Chương trình 135 giai đoạn 2016 - 2020.

- Đầu tư xây dựng chợ trung tâm xã tại các huyện.

b) Phân công thực hiện

- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.

- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức thực hiện nội dung đầu tư xây mới; Cải tạo, sửa chữa Trạm Y tế; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất của Dự án về Ban Dân tộc để tổng hợp theo quy định.

- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức thực hiện nội dung về: đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện: Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, duy tu bảo dưỡng công trình tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện, theo tiêu chí, định mức phân bổ vốn; nội dung cứng hóa đường đến trung tâm xã, đường liên xã chưa được cứng hóa; kiểm tra, giám sát, đánh giá và định kỳ (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án về Sở Công Thương, Ban Dân tộc để tổng hợp theo quy định.

- Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức thực hiện nội dung về: đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất của Dự án trên địa bàn về Sở Công Thương, Ban Dân tộc để tổng hợp theo quy định.

c) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Dự kiến vốn thực hiện Dự án là 230.284 triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách trung ương: 209.349 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển).

- Ngân sách địa phương: 20.935 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển).

Ngoài ra, các sở, ban ngành, các địa phương rà soát kinh phí thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

5. Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

5.1. Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc có học sinh sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

a) Nội dung thực hiện

- Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú.

- Hỗ trợ cung cấp, nâng cấp, sửa chữa trang thiết bị dạy học phục vụ cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú.

- Nâng cao chất lượng dạy và học trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trường Phổ thông có học sinh bán trú: tổ chức tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực về các nội dung quản lý và giáo dục đặc thù.

- Tăng cường mở các lớp xóa mù chữ mức độ 1, mức độ 2 tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

b) Phân công thực hiện

Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Tiểu dự án; kiểm tra, giám sát, báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất Dự án theo quy định.

c) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Dự kiến vốn thực hiện Tiểu dự án là 66.677 triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách trung ương: 60.615 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển).

- Ngân sách địa phương: 6.062 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển).

Ngoài ra, các sở, ban, ngành, địa phương rà soát kinh phí thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

5.2. Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc, đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

a) Nội dung thực hiện

a.1) Nội dung bồi dưỡng kiến thức dân tộc

- Tổ chức khoảng 35 lớp bồi dưỡng kiến thức dân tộc cho nhóm đối tượng 3, nhóm đối tượng 4; nhóm đối tượng thuộc lực lượng công an công tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực biên giới.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, xã trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

a.2) Nội dung đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học

Hỗ trợ đào tạo sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) cho đối tượng thuộc nhóm dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù, nhóm dân tộc thiểu số còn có khó khăn, dân tộc thiểu số có chất lượng nguồn nhân lực thấp

b) Phân công thực hiện

- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo; Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nội dung Bồi dưỡng kiến thức dân tộc cho đối tượng 3, 4 và nhóm đối tượng thuộc lực lượng Công an công tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực biên giới; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất;

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện nội dung Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, xã trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với đơn vị, địa phương thực hiện công tác đào tạo sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.

c) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban ngành rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

5.3. Tiểu dự án 3: Phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên vùng dân tộc thiểu số và miền núi

a) Nội dung thực hiện

- Xây dựng mô hình đào tạo nghề, đặt hàng đào tạo nghề phù hợp với điều kiện tự nhiên và tập quán của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gắn với giải quyết việc làm và hiệu quả việc làm sau đào tạo.

- Hỗ trợ đào tạo nghề, tổ chức chuẩn hóa kỹ năng lao động và kết nối hiệu quả đào tạo và giải quyết việc làm; cung cấp thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho các đối tượng (trong đó, đào tạo mới; đào tạo lại, cập nhật, nâng cao kiến thức kỹ năng lao động, kỹ năng sống cho người lao động đào tạo nâng cao năng lực và dịch vụ cho người lao động khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp; đào tạo nhằm chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động; đào tạo để đi làm việc theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài; đào tạo nghề nghiệp tại doanh nghiệp...; đào tạo nghề nhằm phát triển thị trường dược liệu quý, du lịch cộng đồng, nghề thủ công, mỹ nghệ...).

- Hỗ trợ cho lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số học nghề, học ngoại ngữ để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy và học tại cơ sở.

- Tổ chức phiên giới thiệu việc làm và các hội nghị tư vấn nhằm tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp, học nghề, việc làm và các dịch vụ hỗ trợ việc làm, đi làm việc ở nước ngoài.

- Kiểm tra, giám sát đánh giá; xây dựng bộ chỉ số (KPI) để làm cơ sở giám sát và đánh giá việc triển khai các nội dung theo mục tiêu của dự án và xây dựng phương pháp, cơ chế giám sát, đánh giá và đề xuất điều chỉnh trong quá trình thực hiện dự án.

b) Phân công thực hiện

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Tiểu dự án 3 trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án 3 theo định kỳ, đột xuất.

c) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban ngành, các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

5.4. Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp

a) Nội dung thực hiện

- Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đối tượng là cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp.

- Tổ chức hội nghị chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm về đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và các bộ triển khai Chương trình ở các cấp.

- Tổ chức học tập, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố trong nước cho các đối tượng trực tiếp thực hiện Chương trình.

b) Phân công thực hiện

Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Tiểu dự án; kiểm tra, giám sát, báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất Tiểu dự án theo quy định.

c) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban ngành, các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

6. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch

a) Nội dung thực hiện

Mục tiêu 1. Khôi phục, bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa truyền thống của của dân tộc dưới 1000 người

Mục tiêu 2. Khảo sát, kiểm kê, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số tỉnh Kon Tum

Mục tiêu 4. Hỗ trợ 05 nghệ nhân ưu tú người dân tộc thiểu số trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng những người kế cận

Mục tiêu 5. Tổ chức 03 lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể.

Mục tiêu 6. Hỗ trợ 01 chương trình nghiên cứu, phục dựng, bảo tồn, phát triển văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một

Mục tiêu 7. Xây dựng 01 mô hình văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số. Mục tiêu 8. Xây dựng 02 câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng di dân tái định cư.

Mục tiêu 9. Hỗ trợ hoạt động cho 24 đội văn nghệ truyền thống tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Mục tiêu 10. Tiếp tục hỗ trợ đầu tư xây dựng 01 điểm đến du lịch tiêu biểu vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Mục tiêu 13. Tổ chức 02 hoạt động thi đấu thể thao truyền thống các dân tộc thiểu số trong các Ngày hội, Giao lưu, Liên hoan nhằm bảo tồn các môn thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian của các dân tộc thiểu số.

Mục tiêu 14. Hỗ trợ 01 chương trình tuyên truyền, quảng bá văn hóa truyền thống chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch.

Mục tiêu 15. Hỗ trợ đầu tư bảo tồn văn hóa 02 làng truyền thống tiêu biểu của các dân tộc thiểu số.

Mục tiêu 17. Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của các dân tộc thiểu số

17.1. Hỗ trợ tu bổ tôn tạo 05 lượt di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của các dân tộc thiểu số.

17.2. Hỗ trợ 02 lượt chống xuống cấp di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của các dân tộc thiểu số.

Mục tiêu 18. Hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao và trang thiết bị tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

18.1. Hỗ trợ xây dựng 09 thiết chế văn hóa, thể thao tại xã miền núi trên địa bàn tỉnh;

18.2. Hỗ trợ trang thiết bị cho 02 thôn, làng vùng đồng bào DTTS và miền núi trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

b) Phân công thực hiện

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.

c) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban ngành, các địa phương rà soát kinh phí thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

7. Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em

a) Nội dung thực hiện

* Nội dung số 01: Xây dựng và phát triển y tế cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

- Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị y tế cho Trung tâm Y tế huyện Kon Plông.

- Thực hiện công tác chỉ đạo tuyến trong lĩnh vực khám, chữa bệnh nhằm hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật về trạm y tế xã; hỗ trợ phụ cấp cho cô đỡ thôn bản thuộc các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đã được đào tạo và đang trực tiếp thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản tại cộng đồng.

- Triển khai điểm tiêm chủng ngoài trạm trong tiêm chủng thường xuyên đối với các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn về địa lý hoặc trong chiến dịch tiêm chủng.

* Nội dung số 02: Nâng cao chất lượng dân số vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

- Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh với sự tham gia của toàn xã hội tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Truyền thông, vận động chính sách, pháp luật về dân số, hôn nhân và gia đình; Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục về tảo hôn, hôn nhân cận huyết và bệnh tan máu bẩm sinh; cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh; hỗ trợ bà mẹ thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.

- Đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số: Tăng cường tuyên truyền, vận động; xây dựng môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi; Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, bao gồm cả khuyến khích, hỗ trợ người cao tuổi tham gia; Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cơ sở y tế để tổ chức khám sức khỏe định kỳ và tư vấn, chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng.

- Ổn định và phát triển dân số của đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực biên giới: Tuyên truyền, vận động chính sách, pháp luật về dân số, cư trú, biên giới phù hợp tâm lý, tập quán của đồng bào sinh sống tại vùng vùng ĐBDTTS&MN, khu vực biên giới; Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình tại các xã thuộc vùng vùng ĐBDTTS&MN; Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình phù hợp với thực trạng văn hóa của từng dân tộc; chú trọng các mô hình can thiệp vận động đồng bào có điều kiện kinh tế khó khăn có mức sinh cao nên sinh ít con hơn, đồng thời tăng cường bảo vệ, phát triển dân tộc dưới 10 nghìn người; Kiểm soát, quản lý dân số tại vùng ĐBDTTS&MN, khu vực biên giới.

- Nâng cao năng lực quản lý dân số vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số về chuyên môn kỹ thuật; nghiệp vụ quản lý dân số; Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật, đánh giá, quản lý.

* Nội dung số 03: Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ trẻ em nhằm giảm thiểu tử vong bà mẹ, tử vong trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực người dân tộc thiểu số

- Duy trì mô hình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời tại 23 xã đăng ký triển khai mô hình theo Quyết định số 1543/QĐ-SYT ngày 26/12/2022 của Sở Y tế.

- Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế/người cung cấp dịch vụ tại các tuyến về chăm sóc dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời: Tập huấn nâng cao năng lực cho người cung cấp dịch vụ tuyến tỉnh, huyện, tuyến xã về triển khai mô hình Chăm sóc dinh dưỡng trong 1000 ngày đầu đời.

- Hỗ trợ để cải thiện sức khỏe và dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và trẻ nhỏ bao gồm cả các trường hợp khẩn cấp, mất mùa, thiên tai, dịch bệnh,...: Cung cấp sắt cho phụ nữ có thai, Cấp phát sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ trên 6 tháng đến 23 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng để bổ sung vào bữa bột/cháo; Phát hiện, điều trị và quản lý suy dinh dưỡng cấp tỉnh ở trẻ em tại cộng đồng.

- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở thôn/bản vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số.

- Chăm sóc sức khỏe, giảm tử vong bà mẹ, trẻ em:

+ Điều tra tử vong mẹ, tử vong sơ sinh ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Thẩm định tử vong mẹ; Điều tra, đánh giá năng lực người đỡ đẻ.

+ Triển khai, thực hiện các gói chính sách hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em tại các xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Thực hiện các hoạt động truyền thông về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em tại các xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

b) Phân công thực hiện

Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.

c) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban ngành rà soát kinh phí thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

8. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em

a) Nội dung thực hiện

* Nội dung số 01: Hoạt động tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em

- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục 1 tháng/số;

- Tổ chức tập huấn kỹ năng xây dựng kế hoạch truyền thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai hoạt động truyền thông cho đội ngũ giảng viên nguồn cấp huyện/thành phố.

- Xây dựng ấn phẩm truyền thông dưới dạng video clip, tài liệu, truyền thông, chia sẻ trên nền tảng số.

- Xây dựng áp phíc với chủ đề về thay đổi nếp nghĩ cách làm cho đồng bào dân tộc thiểu số về bình đẳng giới; về phòng chống bạo lực gia đình trên cơ sở giới; nâng có quyền năng kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số; phát huy vai trò của cha mẹ trong phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em.

- Thiết kế và xuất bản tài liệu truyền thông: về thay đổi nếp nghĩ cách làm cho đồng bào dân tộc thiểu số về bình đẳng giới; về phòng chống bạo lực gia đình trên cơ sở giới; nâng có quyền năng kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số; phát huy vai trò của cha mẹ trong phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em.

- Tổ chức hội nghị và giao lưu về công tác truyền thông tại tỉnh.

- Tổ chức Hội thi về kiến thức làm mẹ an toàn và phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.

- Tổ chức tập huấn về kiến thức làm mẹ an toàn, thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe trẻ em.

* Nội dung số 02: Xây dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em

- Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số.

- Củng cố, nâng cao chất lượng hoặc thành lập mới địa chỉ tin cậy cộng đồng hỗ trợ bảo vệ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bạo lực gia đình.

* Nội dung số 03: Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị

- Cuộc thi sáng tác sản phẩm truyền thông lắng nghe con nói

- Tổ chức diễn đàn Câu lạc bộ thủ lĩnh của sự thay đổi.

- Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ chức, xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động của Câu lạc bộ thủ lĩnh tại 10 huyện thành phố.

- Tổ chức tập huấn hướng dẫn về đối thoại chính sách cho đối tượng là Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ 10 huyện/thành phố; chuyên viên trực tiếp tham mưu lĩnh vực Luật pháp - Chính sách.

- Tổ chức Hội thi về đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, giám sát và phản biện.

- Tổ chức tập huấn công tác giám sát và đánh giá về thực hiện bình đẳng giới trong Chương trình giao cho đối tượng là cán bộ Hội.

- Thực hiện giám sát xã hội, giám sát các hoạt động theo chủ đề, vấn đề do tổ chức Hội đề xuất, chủ trì hoặc phối hợp thực hiện.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá các hoạt động tại cộng đồng của Chương trình

- Tổ chức cuộc đánh giá độc lập cuối kỳ cho giai đoạn 2021-2025 về thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong Chương trình tại xã đặc biệt khó khăn thuộc 10 huyện, thành phố.

- Tổ chức tập huấn tại tỉnh cho cán bộ nữ trong quy hoạch vào các vị trí lãnh đạo trong hệ thống chính trị ở cấp huyện, xã.

* Nội dung số 04: Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng

- Tổ chức tập huấn về phát triển năng lực lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị cấp huyện, xã, già làng, trưởng thôn, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng.

- Tổ chức tập huấn tại các huyện, thành phố về phát triển năng lực thúc đẩy bình đẳng giới trong cộng đồng trưởng thôn, phó trưởng thôn, bí thư chi bộ, trưởng các tổ chức chính trị - xã hội, chức sắc tôn giáo, người có uy tín và một số nam, nữ tiên phong hạt nhân thay đổi trong cộng đồng.

- Tổ chức tập huấn tại tỉnh cho đội ngũ giảng viên nguồn cấp huyện, thành phố tham gia thực hiện Dự án và về lồng ghép giới.

- Tổ chức Hội thảo về phát triển năng lực thúc đẩy bình đẳng giới trong cộng đồng trưởng thôn, phó trưởng thôn, bí thư chi bộ, trưởng các tổ chức chính trị - xã hội, chức sắc tôn giáo, người có uy tín và một số nam, nữ tiên phong hạt nhân thay đổi trong cộng đồng.

- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn giám sát, đánh giá về dự án 8 tại 10 huyện, thành phố.

- Tổ chức tập huấn cho cấp tỉnh và cấp huyện về tổng hợp và phân tích thông tin về giám sát và đánh giá giới cho cán bộ Hội.

b) Phân công thực hiện

Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Dự án 8 trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án 8 theo định kỳ, đột xuất.

c) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban ngành, các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

9. Dự án 9: Đầu tư tạo sinh kế, phát triển kinh tế nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và dân tộc còn nhiều khó khăn

9.1. Tiểu dự án 1: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nhóm dân tộc thiểu số rất ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù

a) Nội dung thực hiện

- Nội dung số 1: Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng tại các thôn tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù

- Nội dung số 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế

+ Tổ chức Hội nghị tập huấn nâng cao kiến thức, trình độ, năng lực sản xuất, tổ chức tập huấn cho các hộ gia đình về kiến thức sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi: 01 Hội nghị.

+ Hỗ trợ giống, chuồng trại, một số vật tư đầu vào để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế: Hỗ trợ cho 100% hộ gia đình dân tộc Rơ Măm có hộ khẩu thường trú tại Làng Le - xã Mô Rai[2] để hỗ trợ giống vật nuôi (tối đa 10 triệu đồng/hộ/năm).

+ Hỗ trợ xây dựng mô hình, tổ hợp tác liên kết theo chuỗi sản xuất tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động phát triển sản xuất khác do cộng đồng đề xuất phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng được cấp có thẩm quyền phê duyệt: 02 mô hình[3] (tối đa 500 triệu đồng/mô hình/tổ hợp tác).

- Nội dung số 3: Hỗ trợ bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù

+ Hỗ trợ cho bà mẹ mang thai là dân tộc Rơ Măm có hộ khẩu cư trú trên địa bàn Làng Le.

+ Hỗ trợ phụ nữ sinh con đúng chính sách dân số là dân tộc Rơ Măm có hộ khẩu cư trú trên địa bàn Làng Le.

+ Hỗ trợ đảm bảo bữa ăn dinh dưỡng cân đối hợp lý cho trẻ em dưới 05 tuổi tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập có hộ khẩu cư trú trên địa bàn Làng Le.

- Nội dung số 04: Hỗ trợ xây dựng mô hình nâng cao chất lượng dân số tại thôn Làng Le.

b) Phân công thực hiện

Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Tiểu dự án; Ủy ban nhân dân huyện Sa Thầy tổ chức thực hiện các nội dung trên địa bàn bảo đảm không trùng lắp đối tượng, nội dung với các Dự án, Tiểu dự án khác thuộc Chương trình; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.

c) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Dự kiến vốn thực hiện Tiểu dự án là 707 triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách trung ương: 643 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển).

- Ngân sách địa phương: 64 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển).

Ngoài ra, các sở, ban ngành soát kinh phí thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

9.2. Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

a) Nội dung thực hiện

- Tổ chức các hội thi tìm hiểu kiến thức pháp luật về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân, dân số và gia đình cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, cán bộ văn hóa, cán bộ các cấp tại cơ sở, người uy tín, tuyên truyền viên pháp luật.

- Xây dựng sản phẩm truyền thông tuyên truyền; sửa chữa, làm mới pa nô tuyên truyền; In sổ tay/cẩm nang tuyên truyền thông tin chính sách pháp luật về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, lĩnh vực tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; Phối hợp với Báo Dân tộc và Phát triển, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Thông tấn xã, Báo Kon Tum xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Tổ chức các đợt nói chuyện chuyên đề, hội nghị tuyên truyền, Hội nghị lồng ghép, tư vấn, giao lưu, toạ đàm, ... nhằm tuyên truyền, hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Tiếp tục duy trì và triển khai mô hình tại các xã/huyện/trường có tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao; nhân rộng các mô hình phù hợp nhằm thay đổi hành vi, khả năng tiếp cận thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

- Tổ chức các đợt kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện mô hình, dự án và thực hiện các chính sách.

b) Phân công thực hiện

- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Tiểu Dự án 2 trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả theo định kỳ, đột xuất.

- Sở Y tế hướng dẫn về chuyên môn nội dung giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

c) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban ngành, các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

10. Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình

10.1. Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025

a) Nội dung thực hiện

* Nội dung số 01: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín

- Tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trên các phương tiện truyền thông đại chúng của địa phương; Các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh;

- Xây dựng, triển khai thực hiện và nhân rộng mô hình điển hình tiên tiến trong tổ chức thực hiện Chương trình.

- Thực hiện cung cấp thông tin, tài liệu, báo chấn phẩm truyền thông cho người có uy tín trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, cung cấp tài liệu tài liệu thông tin cho người có uy tín; Tổ chức các hoạt động hội nghị, hội thảo, gặp mặt, giao lưu, thăm hỏi, tặng quà… đối với người có uy tín, các điển hình tiên tiến của địa phương.

- Tổ chức đưa đoàn người có uy tín đi học tập kinh nghiệm về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh ngoài tỉnh. Tổ chức các đoàn người uy tín đi học tập kinh nghiệm trong tỉnh giữa các địa phương.

* Nội dung số 02: Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc thiểu số

- Tổ chức các Hội thi về tìm hiểu về chính sách dân tộc và pháp luật có liên quan đến đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Tổ chức các Hội nghị tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Phối hợp với Báo Dân tộc và Phát triển, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Thông tấn xã, Báo Kon Tum xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện thông tin đại chúng; Xây dựng ấn phẩm sổ tay truyền thông về công tác dân tộc.

- Tổ chức các đợt nói chuyện chuyên đề; xây dựng duy trì hoạt động mô hình, câu lạc bộ tuyên truyền pháp luật; Lồng ghép tại các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; các đợt hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý; tư vấn pháp luật, cung cấp miễn phí thông tin, tài liệu pháp luật và tổ chức các Hội nghị tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho Nhân dân tại các thôn, làng.

* Nội dung số 03. Tăng cường, nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Tuyên truyền dưới dạng tờ gấp cho cho các đối tượng được Trợ giúp pháp theo quy định;

- Tuyên truyền dưới dạng bảng thông tin truyền thông;

- Thực hiện truyền thông tại các xã nghèo.

b) Phân công thực hiện

- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Nội dung 01 và Nội dung 02; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả theo định kỳ, đột xuất.

- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Nội dung 03; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả theo định kỳ, đột xuất.

c) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban ngành, các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

10.2. Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

a) Nội dung thực hiện

- Chuyển đổi số trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2025.

- Tổ chức các hoạt động Hội nghị, hội thảo, buổi làm việc trực tuyến của Ban Chỉ đạo Trung ương và Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu tỉnh; Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu tỉnh với Tổ công tác, các cơ quan liên quan; Ban Chỉ đạo cấp huyện trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.

- Hỗ trợ thiết lập điểm tại xã đặc biệt khó khăn hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân cấp xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự.

b) Phân công thực hiện

- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai các nội dung theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc; tổng hợp báo cáo kết quả theo định kỳ, đột xuất.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc: Tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông nội dung chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nội dung “Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin tại xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự”.

c) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Dự kiến vốn thực hiện Tiểu dự án là 2.443 triệu đồng, trong đó:

- Ngân sách trung ương: 2.221 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển).

- Ngân sách địa phương: 222 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển).

Ngoài ra, các sở, ban ngành, các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

10.3. Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình

a) Nội dung thực hiện

- Tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm giám sát đánh giá thực hiện Chương trình nâng cao năng lực cán bộ triển khai chương trình ở các cấp;

- Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá cho các địa phương; các cơ quan chủ trì; các ban, ngành tham gia tổ chức thực hiện Chương trình;

- Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình tại các địa phương;

- Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi khung thực hiện kết quả Chương trình;

- Trang bị phương tiện, máy móc, văn phòng phẩm.

b) Phân công thực hiện

Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với sác sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả theo định kỳ, đột xuất.

c) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban ngành, các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

III. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

Dự kiến tổng nguồn lực huy động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2025 khoảng 502 tỷ đồng, với cơ cấu cụ thể như sau:

1. Vốn ngân sách nhà nước: Tối thiểu là 473,8 tỷ đồng, trong đó:

a) Vốn ngân sách Trung ương:

- Vốn đầu tư phát triển: 430,7 tỷ đồng;

- Vốn sự nghiệp:

+ Các sở, ban, ngành, đơn vị, các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách Trung ương được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

+ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu giao kinh phí sự nghiệp năm 2025 sau khi Trung ương phân bổ.

b) Mức vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định:

- Vốn đầu tư phát triển: 43,1 triệu đồng.

- Vốn sự nghiệp: Các đơn vị, địa phương cân đối bố trí ngân sách địa phương đối ứng năm 2025 thực hiện Chương trình đảm bảo theo quy định về tỷ lệ đối ứng tại Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh[4] sau khi Trung ương phân bổ kinh phí sự nghiệp năm 2025.

Trong quá trình điều hành, địa phương tiếp tục cân đối ngân sách địa phương để ưu tiên hỗ trợ thêm cho các chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và có giải pháp huy động hợp lý mọi nguồn vốn hợp pháp để thực hiện.

2. Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác (nếu có): Không.

3. Vốn tín dụng: Khoảng 28,2 tỷ đồng.

4. Vốn huy động hợp pháp khác (nếu có): Không.

Các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện việc lồng ghép các nguồn vốn trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Nghị quyết số 62/2022/NQ-HĐND ngày 29 tháng 8 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định cơ chế lồng ghép các nguồn vốn trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư thực hiện Chương trình, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, phù hợp với thực tế, đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước./.

PHỤ LỤC II

NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2025

1. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo năm 2025 giảm 2,5%, trong đó giảm tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện nghèo từ 6-8%; riêng đối với huyện Ia H’Drai giảm 2,5%.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng toàn tỉnh thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) xuống còn 16,5%; thể thấp còi (chiều cao/tuổi) xuống dưới 28,0% vào năm 2025.

- Hỗ trợ đào tạo nghề cho 4.152 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp, có nhu cầu, đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.

- 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm;

- 100% người lao động thuộc các huyện nghèo có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo; Hỗ trợ 100% người lao động có nhu cầu, đủ điều kiện tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.

- 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet; 95% các hộ gia đình sinh sống địa bàn huyện nghèo được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.

- Bằng nhiều hình thức tuyên truyền phù hợp về các chương trình, chính sách, mô hình về giảm nghèo đến người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.

- Đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp được đào tạo, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Các kết quả chủ yếu

- Các công trình cơ sở hạ tầng ở các huyện nghèo phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi;

- Các mô hình giảm nghèo được xây dựng và nhân rộng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cho người nghèo, người khuyết tật có hiệu quả phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.

- Hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng; nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.

- Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững cho huyện nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

- Người dân và cộng đồng được nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo.

- Các hoạt động giám sát, kiểm tra, đánh giá được tổ chức định kỳ theo quy định nhằm phát hiện những khó khăn, vướng mắc để có giải pháp giải quyết kịp thời.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo (Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo)

a) Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa trên địa bàn các huyện nghèo; hỗ trợ các địa bàn nghèo phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

b) Đối tượng: Các huyện Tu Mơ Rông, Kon Plông và Ia H’Drai[1].

c) Nội dung hoạt động:

- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã) liên kết vùng phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa.

- Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo.

d) Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban ngành liên quan hướng dẫn; Ủy ban nhân dân các huyện nghèo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

đ) Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Dự kiến vốn thực hiện Dự án là 100.713 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển), trong đó:

- Ngân sách Trung ương: 91.558 triệu đồng[2].

- Ngân sách địa phương: 9.155 triệu đồng.

Ngoài ra, các địa phương rà soát kinh phí thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo

a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

b) Đối tượng thụ hưởng:

- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ.

- Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện.

- Người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tạo điều kiện tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.

c) Nội dung hoạt động:

- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.

- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.

d) Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan hướng dẫn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

đ) Vốn và cơ cấu nguồn vốn[3]: Các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng

a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp

- Mục tiêu: Hỗ trợ người nghèo; người dân sinh sống ở vùng nghèo, vùng khó khăn nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng cường kết nối giữa người sản xuất và các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị, ưu tiên phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất để nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.

- Đối tượng thụ hưởng

+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.

+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.

- Nội dung hoạt động

+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;

+ Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;

+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.

- Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban ngành, các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng

- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.

- Đối tượng thụ hưởng:

+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo); trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.

+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.

- Nội dung hoạt động:

+ Hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em 0-16 tuổi: Cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ từ lúc mang thai cho đến khi trẻ được 2 tuổi. Cung cấp viên sắt, đa vi chất cho phụ nữ có thai; Bổ sung Vitamin A cho trẻ em từ 6 đến 60 tháng tuổi, trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi, viêm đường hô hấp cấp và phụ nữ trong vòng 1 tháng sau sinh. Cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng; Phát hiện, điều trị và quản lý suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em tại cộng đồng. Tẩy giun định kỳ cho trẻ em dưới 6 tuổi. Tăng cường chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú; tăng cường nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung thông qua các hình thức truyền thông trực tiếp, thực hành dinh dưỡng tại trạm y tế xã, phường, thị trấn, thôn, làng. Tổ chức thực hiện bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng cho học sinh bán trú/nội trú; Nói chuyện chuyên đề về chăm sóc dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực, phòng chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng tại trường học. Hướng dẫn, tổ chức khảo sát, theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 16 tuổi hàng năm và định kỳ theo kế hoạch. Cung cấp trang thiết bị đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em cho cơ sở y tế tỉnh, huyện, xã, thôn bản và trường học, cung cấp các dụng cụ thực hành dinh dưỡng, vật tư y tế, thực phẩm bổ sung, tài liệu để triển khai các hoạt động can thiệp tại cộng đồng. Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản, y tế trường học, giáo viên, cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở trường học và liên ngành khác về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.

+ Hoạt động về truyền thông dinh dưỡng: Xây dựng, biên tập các nội dung truyền thông hoặc sử dụng các tài liệu truyền thông do Trung ương cấp để truyền thông tại cộng đồng. Nhân bản, phát sóng, phát hành nội dung truyền thông bằng nhiều hình thức và nhiều kênh truyền thông, bao gồm truyền thông đại chúng, loa đài, báo giấy, tờ rơi, pano, áp phích, khẩu hiệu, tháp dinh dưỡng, đoạn băng hình, internet - mạng xã hội, phần mềm công nghệ số. Tổ chức các chiến dịch, lễ phát động, các buổi truyền thông trong Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ, Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển, Ngày Vi chất dinh dưỡng, ngày tiêm chủng theo điều kiện và kế hoạch của địa phương, và dựa trên các công văn hướng dẫn của Bộ Y tế hàng năm.

+ Hoạt động về kiểm tra, giám sát, khảo sát, đánh giá thực hiện.

- Phân công thực hiện: Sở Y tế làm đầu mối, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban ngành, các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững

a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn

- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Đối tượng thụ hưởng:

+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;

+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;

+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;

+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.

- Nội dung hoạt động:

+ Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại vùng nghèo, vùng khó khăn.

+ Xây dựng các chuẩn, phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng nghèo, vùng khó khăn.

+ Điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề xuất phát từ những ngành nghề theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù của từng địa phương để giao số lượng dạy nghề năm 2024 phù hợp với mục tiêu và năng lực giải ngân của nội dung Chương trình; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm vùng nghèo, vùng khó khăn.

+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn.

+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.

+ Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo.

+ Truyền thông về giáo dục nghề nghiệp.

- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan hướng dẫn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Trường Cao đẳng Kon Tum tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Dự kiến vốn thực hiện Tiểu dự án là 14.702 triệu đồng, trong đó:

+ Ngân sách trung ương: 13.365 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển).

+ Ngân sách địa phương: 1.337 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển).

Ngoài ra, các sở, ban ngành, đơn vị, các địa phương rà soát kinh phí thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo.

- Đối tượng thụ hưởng:

+ Người lao động cư trú trên địa bàn các huyện nghèo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài (không bao gồm các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030); ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

+ Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.

- Nội dung hoạt động:

+ Người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động;

+ Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.

- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban ngành, các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững

- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.

- Đối tượng thụ hưởng:

+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;

+ Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;

+ Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan;

+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.

- Nội dung hoạt động:

+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu.

+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc.

+ Hỗ trợ giao dịch việc làm.

+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.

+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động.

+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.

- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Dự kiến vốn thực hiện Tiểu dự án là 7.521 triệu đồng, trong đó:

+ Ngân sách trung ương: 6.837 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển);

+ Ngân sách địa phương: 684 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển).

Ngoài ra, các sở, ban ngành, các địa phương rà soát kinh phí thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo

a) Mục tiêu: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo; đảm bảo hộ nghèo, cận nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.

b) Đối tượng thụ hưởng:

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;

- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.

c) Nội dung hoạt động: Tổ chức, thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo theo Đề án hỗ trợ nhà ở đã được phê duyệt tại Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 02/3/2023 và Đề án điều chỉnh tại Quyết định số 576/QĐ-UBND ngày 09/9/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo là 225 hộ, trong đó: xây dựng mới nhà ở 169 hộ và sửa chữa nhà ở 56 hộ. Trong đó:

- Huyện Ia H’Drai là 14 hộ, gồm có: Xây dựng mới nhà ở là 5 hộ và sửa chữa nhà ở là 9 hộ.

- Huyện Kon Plông là 97 hộ, gồm có: Xây dựng mới nhà ở là 91 hộ và sửa chữa nhà ở là 6 hộ.

- Huyện Tu Mơ Rông là 114 hộ, gồm có: Xây dựng mới nhà ở là 73 hộ và sửa chữa nhà ở là 41 hộ.

d) Phân công thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan hướng dẫn; Ủy ban nhân dân các huyện nghèo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

đ) Vốn và cơ cấu nguồn vốn[4]: Các sở, ban, ngành, các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin

a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin

- Mục tiêu:

+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;

+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;

+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;

+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.

- Đối tượng thụ hưởng:

+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn;

+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn; khu vực biên giới (huyện biên giới, xã biên giới).

+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Nội dung hoạt động:

+ Về nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Tổ chức 02 lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở cho 200 cán bộ cấp xã.

+ Về hỗ trợ các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Hỗ trợ 30 điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Về tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội: Sản xuất và phát sóng 10 phóng sự truyền hình; Sản xuất và phát sóng 10 phóng sự phát thanh; Sản xuất 50 sản phẩm truyền thông điện tử khác;

+ Về tăng cường cơ sở vật chất cho đài truyền thanh: Thay thế 54 cụm loa ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông và mở rộng 03 cụm loa ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.

- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban, ngành, các địa phương rà soát kinh phí thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí thường xuyên của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều

- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.

- Đối tượng thụ hưởng: Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình; các tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Nội dung hoạt động:

+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, chuyên mục, phóng sự, tài liệu truyền thông về giảm nghèo bền vững;

+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo; In ấn, phát hành tờ rơi, tờ gấp, pano, tài liệu và các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông tuyên truyền về Chương trình và các chính sách giảm nghèo;

+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững;

+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.

+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;

+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách, nói chuyện chuyên đề về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;

+ Tăng cường viết bài về giảm nghèo trên trang thông tin điện tử.

- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban, ngành, các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình

a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình

- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.

- Đối tượng thụ hưởng:

+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, tổ dân phố, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ.

+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Nội dung hoạt động:

+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.

+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.

- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban, ngành, các địa phương rà soát kinh phí thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí thường xuyên của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá

- Mục tiêu:

+ Triển khai quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình;

+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.

- Đối tượng thụ hưởng:

+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;

+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Nội dung hoạt động:

+ Triển khai, thực hiện Chương trình, gồm: Hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; triển khai quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát, đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.

+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất.

+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức đánh giá thực hiện Chương trình năm 2024 ở các cấp; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình theo quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội[5].

+ Triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Vốn và cơ cấu nguồn vốn: Các sở, ban, ngành, các địa phương rà soát kinh phí thuộc dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí thường xuyên của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

III. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

1. Vốn ngân sách nhà nước:

a) Vốn ngân sách Trung ương: 111.760 triệu đồng, bao gồm:

- Vốn đầu tư phát triển: 111.760 triệu đồng;

- Vốn sự nghiệp:

+ Các sở, ban, ngành, đơn vị, các địa phương rà soát kinh phí sự nghiệp thuộc dự toán ngân sách Trung ương được giao năm 2024 (bao gồm kinh phí của năm 2022, năm 2023 được chuyển nguồn sang năm 2024) được chuyển nguồn sang năm 2025 để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ năm 2025 đảm bảo theo đúng quy định, tiến độ triển khai và hiệu quả sử dụng kinh phí.

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu giao kinh phí sự nghiệp năm 2025 sau khi Trung ương phân bổ.

b) Mức vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định:

- Vốn đầu tư phát triển: 11.176 triệu đồng.

- Vốn sự nghiệp: Các đơn vị, địa phương cân đối bố trí ngân sách địa phương đối ứng năm 2025 thực hiện Chương trình đảm bảo theo quy định về tỷ lệ đối ứng tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh sau khi Trung ương phân bổ kinh phí sự nghiệp năm 2025.

Trong quá trình điều hành, địa phương tiếp tục cân đối ngân sách địa phương để ưu tiên hỗ trợ thêm cho các chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và có giải pháp huy động hợp lý mọi nguồn vốn hợp pháp để thực hiện.

2. Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác (nếu có): Không.

3. Vốn tín dụng (nếu có): Không.

4. Vốn huy động hợp pháp khác (nếu có): Không.

Các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện việc lồng ghép các nguồn vốn trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Nghị quyết số 62/2022/NQ-HĐND ngày 29 tháng 8 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định cơ chế lồng ghép các nguồn vốn trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư thực hiện Chương trình, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, phù hợp với thực tế, đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước./.

PHỤ LỤC III

NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2025

- Đối với xã đạt chuẩn nông thôn mới: Phấn đấu có thêm 08 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới theo quy định. Ngoài ra đối với các xã thuộc mục tiêu phấn đấu năm 2024 đến nay chưa hoàn thành, các địa phương phải tiếp tục phấn đấu để thực hiện hoàn thành mục tiêu giao.

- Đối với xã nông thôn mới nâng cao: Phấn đấu có thêm 09 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao; đồng thời đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cần phải tiếp tục chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới và phấn đấu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo Bộ tiêu chí.

- Đối với xã nông thôn mới kiểu mẫu: Phấn đấu có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; đồng thời, các địa phương tiếp tục lựa chọn xã đã được công nhận nông thôn mới nâng cao tiêu biểu trên địa bàn để chỉ đạo xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu.

- Đối với huyện nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới: Phấn đấu có 04 huyện (Ngọc Hồi, Đăk Hà, Kon Rẫy và Ia H’Drai) đạt chuẩn huyện nông thôn mới (trong đó huyện Ngọc Hồi thuộc kế hoạch phấn đấu năm 2024) và thành phố Kon Tum hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

- Đối với thôn đạt chuẩn Thôn nông thôn mới kiểu mẫu: Các địa phương chủ động tiếp tục lựa chọn và chỉ đạo thực hiện xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu (tại các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới cần xây dựng có ít nhất 01 Thôn nông thôn kiểu mẫu theo Bộ tiêu chí).

- Đối với thôn (làng) nông thôn mới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số: Các địa phương chủ động chỉ đạo và thực hiện đảm bảo hoàn thành mục tiêu giao đến năm 2025, tỷ lệ số thôn đạt chuẩn ít nhất của các địa phương như sau: Thành phố Kon Tum, huyện Đăk Hà, huyện Sa Thầy là 60%; huyện Ngọc Hồi, huyện Đăk Tô là 57%; huyện Kon Rẫy, huyện Kon Plông, huyện Tu Mơ Rông, huyện Đăk Glei là 50%.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa

a) Nội dung thực hiện:

- Nội dung 01: Rà soát, điều chỉnh, lập mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) và triển khai, thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông thôn. Tập trung quy hoạch lại các khu cụm dân cư/thôn, làng tại các xã biên giới.

- Nội dung 02: Rà soát, điều chỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng huyện gắn với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM, trong đó, có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn.

b) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện.

2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng

a) Nội dung thực hiện:

- Nội dung 01: Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện.

- Nội dung 02: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp xã, huyện, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Nội dung 03: Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn định và đảm bảo mỹ quan.

- Nội dung 04: Tiếp tục xây dựng, hoàn chỉnh các công trình cấp xã, cấp huyện đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Nội dung 05: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, thôn, các trung tâm văn hóa - thể thao huyện; tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch nông thôn.

- Nội dung 06: Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã; các chợ trung tâm, chợ đầu mối, trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại.

- Nội dung 07: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị, cơ sở hạ tầng các cụm làng nghề, ngành nghề nông thôn.

- Nội dung 08: Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện.

- Nội dung 09: Phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn (theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ); tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã có cụm loa hoạt động đến thôn và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện; phát triển và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính.

- Nội dung 10: Xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo quy định.

- Nội dung 11: Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn; thu hút các doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý chất thải tập trung quy mô liên huyện; đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng các mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô tập trung (cấp huyện), ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và tại chỗ phù hợp; trong đó có phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn.

b) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:

- Sở Giao thông vận tải chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung: 02; 07; 10; phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung đầu tư xây dựng các trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện, trung tâm kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại thuộc nội dung số 06;

- Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện các nội dung 03, 06.

- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nội dung 04.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung 05.

- Sở Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung 08.

- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung 09.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 11.

3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững

a) Nội dung thực hiện:

- Nội dung 01: Tập trung triển khai cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội.

- Nội dung 02: Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.

- Nội dung 03: Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025; chú trọng đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết trồng rừng gỗ lớn tập trung, gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững; phát triển lâm sản ngoài gỗ theo thế mạnh của từng vùng.

- Nội dung 04: Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với lợi thế vùng miền; phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn, bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn.

- Nội dung 05: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất trong đó, ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm trong nông nghiệp.

- Nội dung 06: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hóa hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch bệnh, trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Nội dung 07: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025.

- Nội dung 08: Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị.

- Nội dung 09: Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường.

b) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì và hướng dẫn thực hiện các nội dung 01, 02, 03, 04, 07; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung 05 (trừ nội dung thu hút khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn); chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện nội dung số 06 (trừ nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường); phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nội dung 08; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường thuộc nội dung 09.

- Sở Công Thương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường thuộc nội dung 06.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc nội dung 05.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nội dung 08.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường thuộc nội dung 09.

- Các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,...) chủ trì và hướng dẫn triển khai Chương trình sáng tạo, khởi nghiệp gắn với Chương trình OCOP và phát triển hợp tác xã, phát triển du lịch nông thôn.

4. Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số

a) Nội dung thực hiện:

- Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.

- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư.

b) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và các chính sách an sinh xã hội thuộc nội dung số 01(theo quy định về lồng ghép thực hiện các Chương trình MTQG trong xây dựng nông thôn mới).

- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì và hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025, thuộc nội dung số 01(theo quy định về lồng ghép thực hiện các Chương trình MTQG trong xây dựng nông thôn mới).

- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.

5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn

a) Nội dung thực hiện:

- Nội dung 1: Tiếp tục nâng cao chất lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn, trong đó, chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15-60 tuổi.

- Nội dung 02: Tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.

b) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.

- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02 (trừ nội dung nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế).

- Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện “nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế - thuộc nội dung 02”.

6. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn

a) Nội dung thực hiện:

- Nội dung 01: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe cho người dân (nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi). Phát động các phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe, văn hóa, văn nghệ quần chúng phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương; nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.

- Nội dung 02: Tăng cường kiểm kê, ghi danh các di sản văn hóa; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; nghiên cứu, mở rộng mô hình kết nối văn hóa truyền thống và văn hóa mới, đảm bảo đa dạng về văn hóa vùng miền, dân tộc phục vụ phát triển du lịch.

b) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, nội dung 02.

7. Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn Kon Tum

a) Nội dung thực hiện:

- Nội dung 01: Xây dựng và tổ chức hướng dẫn thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện đảm bảo theo quy định; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh.

- Nội dung 02: Thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa...) theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ở Việt Nam; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.

- Nội dung 03: Đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên.

- Nội dung 04: Cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng, hỏa táng phải phù hợp với các quy định và theo quy hoạch.

- Nội dung 05: Giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn Kon Tum; tăng tỷ lệ trồng hoa, cây xanh phân tán gắn với triển khai Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn; khu dân cư kiểu mẫu.

- Nội dung 06: Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình.

- Nội dung 07: Triển khai hiệu quả Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025”.

b) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, 02, 03, 05 và 07.

- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường trong việc hướng dẫn thực hiện cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng NTM thuộc nội dung 07; chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thuộc nội dung số 06.

- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cải thiện vệ sinh hộ gia đình thuộc nội dung thành phần số 06; phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường trong việc hướng dẫn thực hiện an toàn thực phẩm thuộc nội dung 07.

8. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong NTM, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng NTM thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới

a) Nội dung thực hiện:

- Nội dung 01: Triển khai đề án về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM.

- Nội dung 02: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp (xã, huyện, tỉnh); gắn mã, cập nhật, thông báo và gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt Nam; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn.

- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh giai đoạn 2021 - 2025; xây dựng mô hình thôn nông thôn mới thông minh.

- Nội dung 04: Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.

- Nội dung 05: Nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý.

- Nội dung 06: Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.

b) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:

- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 01.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp hướng dẫn nội dung 02; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 03.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung số 3.

- Sở Tư pháp chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 04 và 05.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 06.

9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng NTM

a) Nội dung thực hiện:

- Nội dung 01: Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh” và “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững”...; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng NTM; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM.

- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.

- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”.

- Nội dung 04: Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, lập nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả Chương trình trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng NTM;

- Nội dung số 05: Vun đắp, gìn giữ giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.

b) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.

- Hội Nông dân tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.

- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 03, 05.

- Tỉnh đoàn chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 04.

10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn

a) Nội dung thực hiện:

- Nội dung 01: Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời phải sẵn sàng các phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp theo phương châm “bốn tại chỗ”, hạn chế để hình thành các điểm nóng phức tạp về an ninh, trật tự...; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự hòa giải...; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

- Nội dung 02: Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng NTM.

b) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:

- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.

- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.

11. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng NTM; truyền thông về xây dựng NTM; thực hiện Phong trào thi đua cả nước chung sức xây dựng NTM

a) Nội dung thực hiện:

- Nội dung 01: Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng.

- Nội dung 02: Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở.

- Nội dung 03: Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng NTM.

- Nội dung 04: Đẩy mạnh, đa dạng hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ, người dân về xây dựng NTM; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng NTM.

- Nội dung 05: Tiếp tục triển khai rộng khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.

b) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, 02; chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 03; chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung 04.

- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 05.

III. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

1. Dự kiến tổng nhu cầu vốn: Dự kiến kế hoạch năm 2025 là 1.166.023 triệu đồng.

2. Cơ cấu nguồn lực:

- Ngân sách Trung ương: 114.887 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển 86.038 triệu đồng và vốn sự nghiệp 28.579 triệu đồng.

- Ngân sách địa phương: 114.887 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển 86.038 triệu đồng và vốn sự nghiệp 28.579 triệu đồng

- Vốn lồng ghép: Dự kiến khoảng 464.365 triệu đồng.

- Vốn tín dụng: Dự kiến khoảng 224.384 triệu đồng.

- Vốn huy động hợp pháp khác: Dự kiến khoảng 247.500 triệu đồng.

Các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện việc lồng ghép các nguồn vốn trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Nghị quyết số 62/2022/NQ-HĐND ngày 29 tháng 8 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định cơ chế lồng ghép các nguồn vốn trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác đầu tư thực hiện Chương trình, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, phù hợp với thực tế, đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước./.


PHỤ BIỂU 01

DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 305 /KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

ĐVT: Triệu đồng

TT

Chương trình

Dự kiến nguồn lực năm 2025

Tổng số

Vốn ngân sách nhà nước

Vốn lồng ghép từ chương trình, DA khác

Vốn tín dụng

Vốn huy động hợp pháp khác

Ghi chú

Tổng số

Trong đó:

Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương

Tổng số

Vốn ĐTPT

Vốn sự nghiệp

Tổng số

Vốn ĐTPT

Vốn sự nghiệp

Tổng số

1.790.961

826.541

657.402

628.823

28.579

169.139

140.560

28.579

464.365

252.555

247.500

1

Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: 2021 - 2025

502.002

473.831

430.755

430.755

43.076

43.076

28.171

2

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025

122.936

122.936

111.760

111.760

11.176

11.176

3

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025

1.166.023

229.774

114.887

86.308

28.579

114.887

86.308

28.579

464.365

224.384

247.500

PHỤ BIỂU 02

DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

ĐVT: Triệu đồng

STT

Tên Dự án/Tiểu dự án/ nội dung

Dự kiến nguồn lực năm 2025

Tổng số

Vốn ngân sách nhà nước

Vốn tín dụng

Vốn huy động hợp pháp khác

Tổng số

Trong đó:

Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương

Tổng số

Vốn đầu tư

Vốn sự nghiệp

Tổng số

Vốn đầu tư

Vốn sự nghiệp

TỔNG CỘNG

502.002

473.831

430.755

430.755

43.076

43.076

28.171

I

Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt

51.339

23.168

21.062

21.062

2.106

2.106

28.171

II

Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết

128.544

128.544

116.858

116.858

11.686

11.686

III

Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị

22.008

22.008

20.007

20.007

2.001

2.001

1

Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

22.008

22.008

20.007

20.007

2.001

2.001

IV

Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc

230.284

230.284

209.349

209.349

20.935

20.935

1

Tiểu Dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

230.284

230.284

209.349

209.349

20.935

20.935

V

Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

66.677

66.677

60.615

60.615

6.062

6.062

1

Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường Phổ thông có học sinh bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số

66.677

66.677

60.615

60.615

6.062

6.062

VI

Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch

VII

Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em

VIII

Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em

IX

Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn

707

707

643

643

64

64

1

Tiểu dự án 1: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nhóm dân tộc thiểu số rất ít người, dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù

707

707

643

643

64

64

X

Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình

2.443

2.443

2.221

2.221

222

222

1

Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

2.443

2.443

2.221

2.221

222

222


PHỤ BIỂU 03

DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

ĐVT: Triệu đồng

STT

Tên dự án

Dự kiến nguồn lực năm 2025

Vốn ngân sách nhà nước

Tổng số

Trong đó:

Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương

Tổng số

Vốn đầu tư

Vốn sự nghiệp

Tổng số

Vốn đầu tư

Vốn sự nghiệp

Tổng cộng

122.936

111.760

111.760

11.176

11.176

I

Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng tại các huyện nghèo

100.713

91.558

91.558

9.155

9.155

II

Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững

22.223

20.202

20.202

2.021

2.021

1

Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn

14.702

13.365

13.365

1.337

1.337

2

Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững

7.521

6.837

6.837

684

684


PHỤ BIỂU 04

DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

Nội dung thực hiện

Dự kiến nguồn lực năm 2025

Tổng cộng

Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương

Vốn tín dụng

Vốn lồng ghép từ chương trình, DA khác

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế

Huy động người dân, cộng đồng

Tổng cộng

Vốn ĐTPT

Vốn sự nghiệp

Tổng cộng

Vốn ĐTPT

Vốn sự nghiệp

TỔNG CỘNG

1.166.023

114.887

86.308

28.579

114.887

86.308

28.579

224.384

464.365

212.284

35.216

I

Nội dung thành phần số 01: Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng NTM theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hoá

3.484

3.484

3.484

1

- ND 1. Rà soát, điều chỉnh lập mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa – đô thị hóa (CNH - ĐTH) theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông thôn. Tập trung quy hoạch lại các khu cụm dân cư/thôn, bản tại các xã biên giới.

3.484

3.484

3.484

2

- ND 2. Rà soát, điều chỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng huyện gắn với quá trình CNH - ĐTH nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM, làm cơ sở lập quy hoạch chung các xã, các đô thị, các khu chức năng thuộc huyện.

II

Nội dung thành phần số 02: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền

874.584

82.808

82.808

86.308

86.308

139.384

345.584

197.284

23.216

1

- ND 1. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện.

359.076

48.300

48.300

50.308

50.308

29.384

185.584

32.284

13.216

2

- ND 2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp huyện, xã, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.

42.000

7.000

7.000

5.000

5.000

10.000

20.000

3

- ND 3. Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, ổn định và đảm bảo mỹ quan.

125.000

5.000

5.000

20.000

30.000

65.000

5.000

4

- ND 4. Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh các công trình cấp xã đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, THCS hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng hoàn chỉnh công trình đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho trường Trung học phổ thông cấp huyện, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện; xây dựng Đề án thực hiện định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông đến năm 2025 ở cấp tỉnh.

95.000

15.000

15.000

20.000

20.000

30.000

30.000

5

- ND 5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, thôn, hỗ trợ trang thiết bị và kinh phí hoạt động cho thiết chế văn hóa – thể thao. Xây dựng các Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện, thiết chế văn hóa tỉnh đạt chuẩn và có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa trên địa bàn xã gắn với phát triển du lịch nông thôn.

29.160

1.160

1.160

3.000

3.000

10.000

10.000

5.000

6

- ND 6. Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, điểm dịch vụ hỗ trợ thương mại cho các sản phẩm hàng hóa trên địa bàn xã; các chợ trung tâm, chợ đầu mối/Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại.

30.000

30.000

7

- ND 7. Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó tập trung cho các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn; ưu tiên triển khai hiệu quả Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đạt chuẩn cho các Trung tâm Y tế huyện.

76.318

6.318

6.318

20.000

30.000

20.000

8

- ND 8. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu đồng bộ, phục vụ cho quá trình ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số ở nông thôn (Theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ); Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, trong đó tiếp tục phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông có cụm loa hoạt động đến thôn, bản; Phát triển, duy trì các điểm cung cấp dịch vụ truyền thông đa phương tiện tại các điểm phục vụ bưu chính nhằm nâng cao khả năng phục vụ người dân tiếp cận các dịch vụ công, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ báo chí, xuất bản và các dịch vụ thông tin và truyền thông khác; Gán mã, cập nhật địa chỉ bưu chính của các hộ dân gắn với bản đồ V-MAP; Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ xã về kiến thức, kỹ năng công nghệ thông tin đáp ứng quy định; Phổ biến kiến thức sử dụng máy tính và các ứng dụng công nghệ thông tin cho người dân khu vực nông thôn để nâng cao khả năng tiếp cận thông tin.

30.000

20.000

10.000

9

- ND 9. Tập trung xây dựng hệ thống nước sạch nông thôn, trong đó ưu tiên xây dựng và nâng cấp hệ thống các công trình nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng nước sạch theo quy định của Bộ Y tế; tăng cường công tác quản lý, vận hành và khai thác công trình đảm bảo bền vững.

78.500

3.500

3.500

3.000

3.000

30.000

12.000

30.000

10

- ND10. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng sản xuất tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị.

9.530

1.530

1.530

8.000

III

Nội dung thành phần số 03: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, triển khai Chương trình OCOP nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn… góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững

131.489

16.394

16.394

8.095

8.095

85.000

10.000

12.000

1

- ND 1. Tập trung triển khai các nội dung cơ cấu lại ngành nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, gắn với phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội.

52.764

764

764

50.000

2.000

2

- ND 2. Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng sản xuất tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.

11.095

8.000

8.000

3.095

3.095

3

- ND 4. Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, đặc sản địa phương, ngành nghề nông thôn theo Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với xây dựng phát triển dịch vụ du lịch cộng đồng và du lịch, phát triển kinh tế số ở nông thôn; triển khai hiệu quả các giải pháp bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ; phát triển sản xuất muối công nghiệp, muối sạch tập trung ở những nơi có lợi thế và có điều kiện thuận lợi, gắn với các cơ sở chế biến, kết nối với thị trường tiêu thụ.

30.000

3.000

3.000

2.000

2.000

15.000

10.000

4

- ND 5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất và hợp tác xã, thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025, trong đó, ưu tiên các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết với các doanh nghiệp trong tiêu thụ nông sản, thích ứng với cơ chế thị trường; thực hiện các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm trong nông nghiệp.

1.500

500

500

1.000

1.000

5

- ND 6. Xây dựng, phát triển các kênh phân phối, mô hình kết nối, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp, nông thôn gắn với chuỗi các chợ đầu mối, trung tâm cung ứng nông sản hiện đại, hệ thống hạ tầng thương mại hiện đại; Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn (cán bộ quản lý chợ, hộ kinh doanh tại chợ, hộ kinh doanh tại địa bàn nông thôn) gắn với nhu cầu thị trường.

1.000

1.000

1.000

6

- ND 7. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 gắn với yêu cầu, bối cảnh và thách thức mới (đô thị hóa, hội nhập quốc tế, biến đổi khí hậu...).

1.000

1.000

1.000

7

- ND 8. Thực hiện hiệu quả Chương trình Phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng NTM, trong đó, chú trọng phát triển các mô hình du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, nâng cao giá trị kinh tế của các giá trị văn hóa.

24.130

4.130

4.130

20.000

8

- ND 9. Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường, HTX và doanh nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch lao động nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ nông thôn.

10.000

10.000

IV

Nội dung thành phần số 04: Giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

71.715

56.715

15.000

1

- ND1: Thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bảo dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 để thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bảo dân tộc thiểu số và vùng miền núi so với bình quân chung của cả nước; ưu tiên đảm bảo chính sách an sinh xã hội đối với người nghèo, đồng bào dân tộc và đối tượng dễ bị tổn thương.

38.935

38.935

2

- ND2: Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát.

32.780

17.780

15.000

V

Nội dung thành phần số 05: Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn

52.066

52.066

1

- ND 1. Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, phổ cập giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, ưu tiên các chính sách để hỗ trợ khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn vùng miền núi, ven biển, khu công nghiệp, khu chế xuất để nâng cao tỷ lệ huy động trẻ đến trường, đáp ứng yêu cầu thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15-60 tuổi.

20.000

20.000

2

- ND 3. Tăng cường chất lượng dịch vụ y tế ở tuyến xã, huyện, đảm bảo chăm sóc sức khỏe người dân “toàn diện, liên tục”; thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Nghị quyết 21- NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới.

24.354

24.354

3

- ND 4. Chú trọng đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc trẻ em, sức khỏe sinh sản và tình dục của phụ nữ ở khu vực nông thôn.

7.712

7.712

VII

Nội dung thành phần số 07: Nâng cao chất lượng môi trường, tăng cường hệ thống cấp nước sạch nông thôn; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục hình ảnh, cảnh quan truyền thống của nông thôn

21.750

8.750

3.500

5.250

13.000

13.000

1

- ND 1. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường khu vực nông thôn; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và phân tán áp dụng biện pháp phù hợp, đồng thời khuyến khích phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân cư (tăng tỷ lệ chất thải rắn, nước thải sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật được phân loại, thu gom và xử lý).

3.500

3.500

3.500

2

- ND 3. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư các khu xử lý rác tập trung quy mô liên huyện, liên tỉnh; xây dựng các mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô tập trung (cấp huyện và liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh.

1.000

1.000

1.000

3

- ND 4. Thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi...) ngay từ nguồn phát sinh theo nguyên lý “kinh tế tuần hoàn”; tiếp tục phát động và duy trì các phong trào nói không với rác thải nhựa; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.

1.000

1.000

1.000

4

- ND 5. Đẩy mạnh xử lý, khắc khục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (khu/cụm công nghiệp; làng nghề; khu kinh doanh dịch vụ; khu chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung; nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; bãi chôn lấp chất thải tập trung...; và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm (ao, hồ, kênh, mương, sông...) trong các khu dân cư).

1.000

1.000

1.000

5

- ND 6. Giữ gìn và khôi phục hình ảnh, cảnh quan truyền thống của nông thôn Việt Nam; Tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm xanh, sạch, đẹp; khu dân cư kiểu mẫu làm tiền đề cho phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh về lâu dài.

5.000

5.000

5.000

6

- ND8: Triển khai hiệu quả Chương trình môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

10.250

5.250

5.250

5.000

5.000

VIII

Nội dung thành phần số 08: Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng NTM thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, thay đổi tư duy cho lao động nông thôn

2.770

1.270

1.270

1.500

1.500

1

- ND 1. Triển khai đề án về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho 500.000 lượt cán bộ, công chức xã theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM.

1.000

1.000

1.000

2

- ND 2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp (xã, huyện, tỉnh); thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, triển khai hiệu quả Đề án chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025.

1.270

1.270

1.270

3

- ND 3. Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở; nâng cao hoạt động trợ giúp pháp lý, giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.

500

500

500

IX

Nội dung thành phần số 09: Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng NTM; nâng cao năng lực, thay đổi tư duy của cán bộ các cấp về NTM

2.300

1.000

1.000

1.300

1.300

1

- ND 1. Tiếp tục triển khai rộng khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”

100

100

100

2

- ND 2. Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”; thực hiện công tác giám sát và phản hiện xã hội trong xây dựng NTM.

200

200

200

3

- ND 3. Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế thông qua triển khai hiệu quả Chương trình Trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng NTM.

500

500

500

4

- ND 4. Triển khai hiệu quả phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.

700

500

500

200

200

5

- ND 5. Tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng NTM theo phương châm: dân biết, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM.

100

100

100

6

- ND 6. Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.

700

500

500

200

200

X

Nội dung thành phần số 10: Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn

815

615

615

200

200

1

- ND 1. Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp, khiếu kiện ngay tại cơ sở, hạn chế để hình thành “điểm nóng” phức tạp về an ninh, trật tự; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ về an ninh, trật tự, giữ vững bình yên thôn xóm, góp phần phục vụ có hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng NTM.

450

250

250

200

200

2

- ND 2. Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp”, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, đảm bảo giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng NTM.

365

365

365

XI

Nội dung thành phần số 11: Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; Nâng cao năng lực xây dựng NTM; Truyền thông về xây dựng NTM

5.050

4.050

4.050

1.000

1.000

1

- ND 1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu cập nhật thường xuyên kết quả xây dựng NTM chi tiết tới các xã, thôn, công trình hạ tầng, sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát cộng đồng.

2.050

2.050

2.050

2

- ND 2. Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp, đặc biệt các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn, tăng cường sự chỉ đạo ở cấp huyện đối với vùng núi, ven biển và hải đảo, khu vực đồng bào dân tộc.

2.000

1.500

1.500

500

500

3

- ND 3. Đẩy mạnh, đa dạng hình thức truyền thông, nâng cao nhận thức để nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng NTM.

1.000

500

500

500

500


PHỤ BIỂU 05

DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

ĐVT: Triệu đồng

TT

Danh mục dự án/công trình

Địa điểm xây dựng

Dự kiến mức vốn NSTW bố trí năm 2025

Ghi chú

TỔNG SỐ

34.880

I

Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc

4.063

I.1

Tiểu Dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

4.063

1

Sở Y tế

4.063

1.1

Xây mới 02 Trạm Y tế tại xã Tu Mơ Rông, huyện Tu Mơ Rông; xã Đăk PXi, huyện Đăk Hà và Xây mới phòng khám đa khoa khu vực Đăk RVe, huyện Kon Rẫy

Huyện Tu Mơ Rông, Đăk Hà, Kon Rẫy

4.063

DA chuyển tiếp

II

Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

30.174

II.1

Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường Phổ thông có học sinh bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số

30.174

1

Sở Giáo dục và Đào tạo

30.174

1.1

Bổ sung cơ sở vật chất Trường Phổ thông Dân tộc nội trú huyện Đăk Tô

Huyện Đăk Glei

2.909

DA chuyển tiếp

1.2

Bổ sung cơ sở vật chất Trường Phổ thông Dân tộc nội trú Trung học phổ thông huyện Đăk Hà

Huyện Đăk Hà

15.366

DA chuyển tiếp

1.3

Bổ sung cơ sở vật chất Trường Phổ thông trung học Dân tộc nội trú tỉnh

Thành phố Kon Tum

2.727

DA chuyển tiếp

1.4

Bổ sung cơ sở vật chất Trường Phổ thông Dân tộc nội trú huyện Đăk Glei

Huyện Đăk Glei

5.545

DA chuyển tiếp

1.5

Bổ sung cơ sở vật chất Trường Phổ thông Dân tộc nội trú huyện Kon Rẫy

Huyện Kon Rẫy

3.627

DA chuyển tiếp

V

Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn

643

V.1

Tiểu dự án 1: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nhóm dân tộc thiểu số rất ít người, dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù

643

1

Ban Dân tộc tỉnh

643

1.1

Dự án xây dựng các công trình thực hiện đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người gồm: (1) Nâng cấp, sửa chữa, cải tạo đường nội thôn Làng Le; (2) Nâng cấp, sửa chữa Nhà rông văn hóa Làng Le

Xã Mô Rai, huyện Sa Thầy

643

DA chuyển tiếp

PHỤ BIỂU 06

DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

ĐVT: Triệu đồng

STT

Danh mục dự án/công trình

Địa điểm xây dựng

Kế hoạch vốn ĐTPT nguồn NSTW năm 2025

Ghi chú

TỔNG SỐ

20.202

I

Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững

20.202

I.1

Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn

13.365

1

Trường Cao đẳng Kon Tum

13.365

1.1

Dự án Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và bổ sung trang thiết bị Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

Kon Tum

13.365

DA chuyển tiếp

I.2

Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững

6.837

1

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

6.837

1.1

Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng, nâng cấp các cơ sở dữ liệu phần mềm, giai đoạn 2021-2025

Kon Tum

6.837

DA chuyển tiếp

PHỤ BIỂU 07

DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG CẤP TỈNH QUẢN LÝ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 305/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

ĐVT: Triệu đồng

STT

Danh mục dự án

Chủ đầu tư

Quy mô đầu tư/Dự kiến quy mô đầu tư (*)

Địa điểm xây dựng

Dự kiến mức vốn NSTW (vốn nước ngoài) bố trí năm 2025

Tổng số

Trong đó:

Kinh phí theo Báo cáo NKKT

Kinh phí dự phòng

TỔNG SỐ

6.318

584

5.734

Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn tỉnh Kon Tum

Sở Y tế

6.318

584

5.734

Danh mục dự án năm 2024 bố trí kế hoạch năm 2025

584

1

Ya Chim, thành phố Kon Tum

Xây dựng mới nhà trạm và lưu trú bệnh nhân, diện tích khoảng 180m2; cải tạo, sửa chữa nhà trạm cũ, diện tích khoảng 100m2; các hạng mục phụ trợ; đầu tư trang thiết bị y tế theo quy định của Bộ Y tế

Xã Ya Chim, thành phố Kon Tum

584



[1] Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 về triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước; các chương trình MTQG và đầu tư công năm 2024.

[2] Công văn số 2930/UBND-KTTH ngày 19 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị trực tuyến của Ban Chỉ đạo Trung ương với các địa phương Vùng Tây Nguyên; Thông báo số 6269/TB-VP ngày 27 tháng 8 năm 2024 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về Kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Hội nghị về thúc đẩy đầu tư công, triển khai các CTMTQG và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh năm 2024; Công văn số 3545/UBND-KTTH ngày 03 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các CTMTQG trong năm 2024;…

[3] Quyết định số 731/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.

[4] Quyết định số 934/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.

[5] Như: Hỗ trợ nhà ở; hỗ trợ phát triển sản xuất; phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm;…

[6] Như: Tiêu chí xác định thời gian chưa tự túc được lương thực; tiêu chí xác định người lao động có thu nhập thấp;…

[7] Tại các Công văn số: 1350/UBND-KGVX ngày 19 tháng 4 năm 2024; 2605/UBND-KTTH ngày 22 tháng 7 năm 2024; 252/BC-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2024; 2922/UBND-KTTH ngày 19 tháng 8 năm 2024.

[8] Về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.

[1] Huyện Tu Mơ Rông: Dự án sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư tập trung và tại chỗ xã Đăk Hà, huyện Tu Mơ Rông; Dự án sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư tại chỗ xã Đăk Rơ Ông và Đăk Tờ Kan, huyện Tu Mơ Rông; Hỗ trợ làm nhà dự án định canh, định cư tập trung thôn Đăk Kinh 1 xã Ngọk Lây, huyện Tu Mơ Rông; Dự án sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư tại chỗ xã Đăk sao huyện Tu Mơ Rông; Huyện Sa Thầy: Dự án sắp xếp, bố trí ổn định dân cư tập trung và tại chỗ thôn Đăk Wớt, xã Hơ Moong, huyện Sa Thầy; Dự án sắp xếp, bố trí ổn định dân cư xen ghép làng KDin, xã Mô Rai, huyện Sa Thầy; Huyện Ia H'Drai: Dự án sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư tập trung điểm dân cư số 66 tại thôn Ia Dơr, xã Ia Tơi, huyện Ia H’Drai; Huyện Đăk Hà: Dự án sắp xếp, ổn định dân cư tại chỗ và xen ghép xã Đăk Pxi, huyện Đăk Hà: Huyện Đăk Tô: Dự án sắp xếp, ổn định dân cư tại chỗ xã Pô Kô; Huyện Đăk Glei: Dự án sắp xếp, ổn định dân cư tại chỗ xã Mường Hoong, huyện Đăk Glei: Dự án sắp xếp, ổn định dân cư tập trung và tại chỗ xã Xốp, huyện Đăk Glei; Dự án sắp xếp, ổn định dân cư tại chỗ xã Ngọc Linh, huyện Đăk Glei; Hỗ trợ làm nhà dự án định canh định cư tập trung thôn Ngọc Nang, xã Mường Hoong, huyện Đăk Glei; Huyện Kon Plông: Dự án sắp xếp, bố trí ổn định dân cư tập trung và tại chỗ xã Đăk Nên, huyện Kon Plông; Dự án sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư tại chỗ xã Đăk Ring; Huyện Ngọc Hồi: Dự án sắp xếp, ổn định dân cư tại chỗ xã Sa Loong, huyện Ngọc Hồi.

[2] Về danh sách hộ gia đình có thể tăng, giảm trong quá trình rà soát thực hiện.

[3] Mô hình trồng cao su và mô hình trồng điều.

[4] Ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

[1] Huyện nghèo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.

[2] Kính phí sự nghiệp năm 2025 chưa được Trung ương phân bổ.

[3] Kính phí sự nghiệp năm 2025 chưa được Trung ương phân bổ.

[4] Kinh phí sự nghiệp năm 2025 chưa được Trung ương phân bổ.

[5] Hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 305/KH-UBND ngày 24/01/2025 thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2

DMCA.com Protection Status
IP: 2a06:98c0:3600::103
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!