ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 690/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN LẬP, ĐĂNG KÝ,
GIAO CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày
19/11/2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24/01/2019 của Chính phủ Quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020
của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày
12/8/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ về ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 24/02/2020
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo
cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BTTTT ngày 21/6/2021
ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết
nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin báo cáo trong Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia”;
Căn cứ Quyết định số 4380/QĐ-UBND ngày
10/11/2022 của UBND Thành phố về việc ban hành Bộ tiêu chỉ tiêu tổng hợp báo
cáo định kỳ về kinh tế - xã hội phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND
Thành phố;
Căn cứ Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 14/6/2022 của
UBND Thành phố về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước, phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số và đảm bảo an
toàn thông tin mạng thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình ngày 76/TTr-KH&ĐT ngày 13/8/2024 và Báo cáo số 56/BC-KH&ĐT
ngày 07/02/2025 về việc rà soát, hoàn thiện nội dung ban hành về việc ban hành
Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin lập, đăng ký, giao chỉ
tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin lập,
đăng ký, giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố; UBND các quận, huyện, thị
xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- VP Thành ủy, VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- VPUB: CVP, các PCVP, phòng, ban, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Minh Hải
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN LẬP, ĐĂNG KÝ, GIAO CHỈ TIÊU KINH TẾ
- XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Quyết định số 690/QĐ-UBND ngày 12/02/2025 của UBND Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về: Nguyên tắc, quyền hạn,
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc cung cấp, khai thác hệ thống chỉ
tiêu KTXH của thành phố Hà Nội (gọi tắt là Hệ thống chỉ tiêu KTXH Thành phố).
2. Quy chế này không áp dụng đối với các thông tin
mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các sở, ban, ngành Thành phố;
UBND các quận, huyện thị xã; các đơn vị hiệp quản, các tổ chức chính trị thuộc
thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) và cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị nêu trên (sau đây gọi tắt
là cá nhân) tham gia quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành
phố để thực hiện việc đăng ký, cập nhật báo cáo về chỉ tiêu kinh tế - xã hội của
Thành phố; kết nối, trao đổi cung cấp thông tin với Hệ thống báo cáo của Thành
phố phục vụ chỉ đạo, điều hành của Thành phố và theo yêu cầu quản lý nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bộ chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Hà Nội là tập hợp chỉ tiêu cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng phát triển kinh
tế - xã hội thành phố Hà Nội theo từng thời kỳ nhất định.
2. Báo cáo định kỳ là chế độ báo cáo được ban hành
để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp của các cơ quan hành chính nhà nước, được
thực hiện theo chu kỳ (tháng, quý, năm, theo giai đoạn 3 hay 5 năm) xác định và
có tính lặp lại nhiều lần, kết nối, trao đổi cung cấp thông tin với Hệ thống
báo cáo của Thành phố phục vụ chỉ đạo, điều hành của Thành phố, của Lãnh đạo
Thành phố.
3. Thời gian chốt số liệu báo cáo là khoảng thời
gian tính từ thời điểm bắt đầu lấy số liệu của kỳ báo cáo đến thời điểm kết
thúc việc lấy số liệu để thực hiện việc xây dựng báo cáo.
4. Báo cáo số liệu là mẫu biểu điện tử (e-form) để
thu thập thông tin, số liệu về đối tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp
khoa học, thống nhất trong một thời kỳ nhất định.
5. Kho chỉ tiêu mẫu là kho lưu trữ điện tử, trong
đó lưu trữ các Bộ chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội và các chỉ tiêu khác phục
vụ công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành các cấp chính quyền Thành phố.
6. Cơ sở dữ liệu các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
thành phố Hà Nội là các thông tin, số liệu điện tử được hình thành từ đăng ký,
cập nhật báo cáo về chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Thành phố, chế độ báo cáo định
kỳ, chuyên đề, đột xuất của các cơ quan quản lý nhà nước thuộc Thành phố trên Hệ
thống chỉ tiêu KT-XH được kết nối, trao đổi cung cấp thông tin với Hệ thống báo
cáo của Thành phố phục vụ chỉ đạo, điều hành của Thành phố, của Lãnh đạo Thành
phố.
Các thông tin, số liệu điện tử được sử dụng phục vụ
việc phân tích, đánh giá, điều hành và ban hành các quyết định quản lý phù hợp
của các cấp chính quyền Thành phố.
7. Chữ ký số của cơ quan, tổ chức là chữ ký số được
tạo lập bởi khóa bí mật tương ứng với chứng thư số cấp cho cơ quan tổ chức theo
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
8. Chữ ký số của người có thẩm quyền là chữ ký số
được tạo lập bởi khóa bí mật tương ứng với chứng thư số cấp cho người có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
9. Tài khoản người dùng bao gồm tài khoản truy cập
là tên (user name) và mật khẩu (password) được cấp cho mỗi cơ quan, đơn vị và
cá nhân để đăng nhập vào Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố. Có hai loại tài khoản:
(i) Tài khoản quản trị là tài khoản có đầy đủ các quyền quản lý, quản trị, khai
thác trên Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố; (ii) Tài khoản người dùng là tài
khoản được cấp cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân để thực hiện khai thác, cung cấp
và tổng hợp dữ liệu phục vụ các chế độ báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo
Thành phố. Tài khoản truy cập Hệ thống được cấp cho các đơn vị được định dạng
theo cấu trúc tài khoản dùng chung của Thành phố (hovaten_tendonvi).
10. Sự cố kỹ thuật là những hư hỏng của máy móc,
thiết bị hoặc hỏng hóc trong chương trình, hệ thống máy tính khiến cho Hệ thống
chỉ tiêu KT-XH Thành phố không hoạt động hoặc hoạt động không ổn định trong quá
trình khai thác sử dụng.
Điều 4. Hệ thống chỉ tiêu KT-XH
Thành phố
1. Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố hỗ trợ các cơ
quan, đơn vị lập, giao và đăng ký, tổng hợp, phân tích số liệu chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
các cấp chính quyền Thành phố.
2. Hệ thống này được cài đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư có tên miền ktxh.hanoi.gov.vn và địa chỉ truy cập trên mạng Internet là:
https://ktxh.hanoi.gov.vn.
3. Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố đảm bảo các điều
kiện về an ninh, an toàn thông tin để kết nối, chia sẻ thông tin với Hệ thống
thông tin báo cáo Thành phố, Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và các Hệ thống
thông tin báo cáo của Bộ, ngành, địa phương và các hệ thống thông tin khác theo
hướng dẫn về chuẩn kết nối của Bộ Thông tin và Truyền thông; vận hành liên tục
24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý, vận
hành Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Chức năng của Hệ thống
chỉ tiêu KT-XH Thành phố
Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố do Sở Kế hoạch và
Đầu tư quản lý, vận hành nhằm khai thác, tổng hợp chỉ tiêu, thông tin kinh tế -
xã hội của Thành phố phục vụ công tác tham mưu cho lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
của Thành phố; có chức năng tích hợp thông tin của từng ngành, đơn vị để phục vụ
công tác tổng hợp của các cơ quan, đơn vị. Thông tin, dữ liệu được quản lý tập
trung, thống nhất; công chức, viên chức (được cấp tài khoản theo quy định) có
thể quản lý các dữ liệu, trích xuất, kết xuất thông tin, tạo môi trường làm việc
chuyên nghiệp thông qua môi trường Internet.
Điều 6. Nhiệm vụ của Hệ thống
chỉ tiêu KT-XH Thành phố
1. Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố phải đảm bảo kết
nối, cập nhật dữ liệu thường xuyên, định kỳ, liên tục, chính xác và đúng thời
gian theo quy định nhằm phục vụ công tác tham mưu cho chỉ đạo, điều hành của
Thành phố.
2. Tổ chức quản lý, khai thác hệ thống dữ liệu dùng
chung của các cơ quan trên địa bàn Thành phố theo quy định.
3. Thực hiện báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất
theo yêu cầu của Thành phố.
Điều 7. Công tác quản trị, vận
hành Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố
1. Các cơ quan, đơn vị được phân cấp theo các tài
khoản (tài khoản nhập liệu, tài khoản duyệt, tài khoản gửi) có trách nhiệm cử
công chức, viên chức của đơn vị quản lý, sử dụng tài khoản, tham gia nhập số liệu,
duyệt số liệu, gửi kết quả đăng ký lên Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư được cấp tài khoản tổng hợp
để thực hiện tổng hợp số liệu được gửi từ các cơ quan, đơn vị thực hiện cập nhật
thông tin; quản trị Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố.
Điều 8. Bảo đảm năng lực hạ tầng
kỹ thuật, công nghệ cho Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố
1. Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố bảo đảm các điều
kiện về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ để vận hành, khai thác, sử dụng trong phạm
vi toàn Thành phố, bảo đảm hoạt động ổn định, an toàn, an ninh, thông suốt, thuận
lợi; đáp ứng yêu cầu về tốc độ xử lý, truyền tải thông tin, dữ liệu trên môi
trường mạng.
2. Kinh phí quản lý, vận hành, duy trì, nâng cấp,
hoàn thiện nền tảng phần mềm, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ cho Hệ thống chỉ tiêu
KT-XH Thành phố được bảo đảm từ nguồn ngân sách Thành phố. Việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 9. Tổ chức khai thác, sử dụng
1. Các cơ quan, đơn vị tham gia quản lý, vận hành
và khai thác Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố
a) Phân công nhiệm vụ, cụ thể hóa trách nhiệm của
cá nhân, đơn vị trực thuộc để quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống chỉ tiêu
KT-XH Thành phố trong quá trình thực hiện lập, đăng ký các chỉ tiêu kinh tế xã
hội, chế độ báo cáo kết quả thực hiện theo Quy chế này.
b) Bố trí bộ phận hoặc cử ít nhất 01 (một) công chức,
viên chức để quản lý và sử dụng tài khoản Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố
theo phân cấp, phân quyền và làm đầu mối phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xử
lý các sự cố phát sinh trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng.
c) Bảo đảm các điều kiện hạ tầng kết nối mạng, máy
tính và các thiết bị khác để tham gia quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ
thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố; xây dựng, triển khai các phương án, biện pháp bảo
đảm an toàn thông tin, an ninh mạng tại đơn vị.
2. Công chức, viên chức quản lý, sử dụng tài khoản
Hệ thống chỉ tiêu KT- XH Thành phố tại đơn vị
a) Tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị khởi tạo,
thu hồi, sửa đổi, phân quyền tài khoản cho người được giao quản trị tài khoản của
đơn vị, khai thác Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố tại cơ quan, đơn vị; chủ
trì việc quản trị hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu
báo cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị trên Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành
phố và đề xuất, tham mưu, tổ chức thực hiện cập nhật, sửa đổi, bổ sung khi cần
thiết.
b) Hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan, đơn vị khai thác Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố; phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư cập nhật, sửa chữa phần mềm hệ thống và xử lý, khắc phục
sự cố xảy ra (nếu có).
3. Công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị và cá
nhân tham gia khai thác Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố:
a) Thực hiện nghiêm các quy định của Quy chế này và
phân công nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị về quản lý, khai thác Hệ thống chỉ tiêu
KT-XH Thành phố.
b) Chịu trách nhiệm quản lý tài khoản, mật khẩu tài
khoản được cấp, không dùng tài khoản của người khác, không để người khác sử dụng
tài khoản của mình trên Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố; trường hợp mất mật khẩu
phải kịp thời báo cáo, đề nghị người quản trị Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố
của cơ quan, đơn vị tổng hợp thông tin gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị cấp lại.
c) Chủ động thực hiện việc lập, đăng ký các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội hàng năm; theo dõi, xử lý các yêu cầu thực hiện báo cáo
hoặc tiếp nhận, tổng hợp thông tin báo cáo được phân công; chịu trách nhiệm về
nội dung thông tin, dữ liệu trao đổi, cung cấp, báo cáo trên Hệ thống chỉ tiêu
KT-XH Thành phố bằng tài khoản cá nhân của mình.
d) Kịp thời thông báo, phối hợp với bộ phận, người
quản trị Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố của cơ quan, đơn vị hoặc Sở Kế hoạch
và Đầu tư để xử lý các sự cố phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng Hệ thống
chỉ tiêu KT-XH Thành phố.
Điều 10. Phân quyền tài khoản
1. Tài khoản quản trị hệ thống có các quyền như cấu
hình, quản trị, vận hành phần mềm, theo dõi các tiến trình xử lý dữ liệu của hệ
thống, theo dõi kết quả đối soát, kiểm tra dữ liệu đối soát giữa Hệ thống chỉ
tiêu KT-XH Thành phố và các hệ thống nguồn khác bao gồm:
a) Quản lý chỉ tiêu Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành
phố;
b) Tạo biểu mẫu báo cáo, hiệu chỉnh biểu mẫu báo
cáo;
c) Tạo tài khoản, cấp quyền tài khoản truy cập vào
Hệ thống chỉ tiêu KT- XH Thành phố;
2. Tài khoản lập, đăng ký và báo cáo chỉ tiêu KT-XH
có các quyền:
a) Lập, đăng ký các chỉ tiêu KT-XH, theo dõi các tiến
trình xử lý dữ liệu, theo dõi kết quả đối soát, kiểm tra dữ liệu đối soát giữa
Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố và các hệ thống nguồn khác bao gồm:
b) Phê duyệt và từ chối phê duyệt số liệu từ các
đơn vị gửi;
c) Tổng hợp số liệu từ các đơn vị gửi;
d) Theo dõi tiến độ báo cáo của từng đơn vị;
e) Kết xuất, thống kê số liệu của từng đơn vị gửi đến;
3. Tài khoản phê duyệt Lập, đăng ký các chỉ tiêu
KT-XH báo cáo (Quyền của tài khoản lãnh đạo đơn vị): là tài khoản đăng nhập vào
Hệ thống chỉ tiêu KT- XH Thành phố có quyền, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, kiểm soát phê duyệt lập, đăng ký các chỉ tiêu KT-XH, các báo báo thuộc
lĩnh vực quản lý, gồm các quyền: duyệt số liệu; duyệt báo cáo của đơn vị; theo
dõi tình hình làm báo cáo của đơn vị; xem số liệu chỉ tiêu của đơn vị.
4. Tài khoản người nhập liệu là tài khoản đăng nhập
vào Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố được gán quyền, trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ cập nhật thông tin lập, đăng ký các chỉ tiêu KT-XH, các báo cáo thuộc lĩnh vực
quản lý đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định, gồm các quyền: nhập số liệu đối với
những biểu mẫu mình được giao.
5. Tài khoản gửi thông tin đăng ký các chỉ tiêu
KT-XH, các báo cáo là tài khoản đăng nhập vào Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố
được gán quyền, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ gửi báo cáo đã được lãnh đạo đơn
vị duyệt và gửi đến đơn vị chủ trì được giao nhiệm vụ tổng hợp số liệu báo cáo.
Chương III
CẬP NHẬT THÔNG TIN VÀ CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO
Điều 11. Thiết lập, cập nhật
các hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo
1. Thiết lập, điều chỉnh, cập nhật hệ thống chỉ
tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo tình hình kinh tế -
xã hội kết nối cung cấp thông tin với Hệ thống báo cáo của Thành phố phục vụ chỉ
đạo, điều hành của Thành phố:
a) Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố đã được thiết
kế sẵn chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo tình hình
kinh tế - xã hội theo các quyết định ban hành Bộ tiêu chỉ tiêu tổng hợp báo cáo
định kỳ về kinh tế - xã hội phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND Thành
phố, kết nối cung cấp thông tin với Hệ thống báo cáo của Thành phố phục vụ chỉ
đạo, điều hành của Thành phố.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, tổ
chức cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo cấp
Thành phố, cấp quận, huyện, thị xã, cấp phường, xã, thị trấn trên Hệ thống chỉ
tiêu KT-XH Thành phố khi có thay đổi, sửa đổi, bổ sung; chủ trì tham mưu Ủy ban
nhân dân Thành phố để ban hành, kịp thời cập nhật, điều chỉnh, bổ sung chỉ
tiêu, chế độ báo cáo định kỳ tình hình kinh tế - xã hội, kết nối cung cấp thông
tin với Hệ thống báo cáo của Thành phố phục vụ chỉ đạo, điều hành của Thành phố.
c) Căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu và chế độ báo cáo định
kỳ được Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này, Sở
Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thiết
lập, cập nhật điều chỉnh nội dung và hướng dẫn lại cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương khai thác, thực hiện trên Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố.
2. Thiết lập, cập nhật hệ thống chỉ tiêu, chế độ
báo cáo, biểu mẫu nhập liệu tình hình kinh tế - xã hội tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn để tổ chức thiết lập và
triển khai các chế độ, biểu mẫu báo cáo chuyên đề phục vụ cho quản lý, điều
hành tại địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới.
3. Thiết lập, cập nhật hệ thống chỉ tiêu, chế độ
báo cáo, biểu mẫu nhập liệu phục vụ quản lý nhà nước chuyên ngành của cơ quan,
đơn vị kết nối cung cấp thông tin với Hệ thống báo cáo của Thành phố.
Điều 12. Thu thập, tổng hợp,
ký duyệt dữ liệu
1. Việc thu thập và tổng hợp dữ liệu về chỉ tiêu
kinh tế - xã hội được thực hiện tại tất cả các cơ quan, đơn vị tham gia triển
khai Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố nhằm tạo nguồn dữ liệu để kết nối cung cấp
thông tin với Hệ thống báo cáo của Thành phố hoạt động hiệu quả.
2. Nguồn dữ liệu cung cấp cho Hệ thống chỉ tiêu
KT-XH Thành phố chủ yếu từ các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố.
3. Chuyên viên các phòng, ban chuyên môn tiến hành
thu thập và tổng hợp số liệu liên quan đến lĩnh vực và các chỉ tiêu kinh tế -
xã hội từ các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố cập nhật.
Điều 13. Các hình thức báo cáo
Việc thiết lập và cập nhật chỉ tiêu kinh tế - xã hội,
cụ thể như sau:
1. Chi tiết tại Hệ thống danh mục các chỉ tiêu kinh
tế - xã hội của Thành phố.
2. Báo cáo thuyết minh các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
có bao gồm nhận xét, đánh giá, đề xuất, kiến nghị được đính kèm trên hệ thống.
Điều 14. Thời hạn gửi đăng ký
chỉ tiêu và báo cáo
1. Việc cập nhật các chỉ tiêu, các chế độ báo cáo
kinh tế xã hội thực hiện theo Hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội Thành phố,
trong đó có phân công cụ thể cho các sở ngành, đơn vị, địa phương có liên quan
để thực hiện.
2. Trường hợp thời hạn các chỉ tiêu, các chế độ báo
cáo kinh tế xã hội trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định
của pháp luật thì thời hạn báo cáo định kỳ được tính vào ngày làm việc tiếp
theo sau ngày nghỉ đó.
3. Báo cáo đột xuất được thực hiện theo yêu cầu của
đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổng hợp báo cáo.
Chương IV
AN NINH VÀ BẢO MẬT HỆ THỐNG
Điều 15. An ninh và bảo mật hệ
thống:
Hệ thống phải được thường xuyên giám sát, theo dõi
đảm bảo các nguyên tắc về an toàn thông tin trong hệ thống bao gồm:
1. Tính bí mật: Các thông tin cá nhân của người
dùng phải được đảm bảo bí mật. Thông tin cá nhân không thể bị tiếp cận bởi những
người không có thẩm quyền.
2. Tính nguyên vẹn: Thông tin chỉ có thể bị sửa,
xóa, hoặc bổ sung bởi tổ chức quản lý thông tin.
3. Tính sẵn sàng: Thông tin luôn sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu sử dụng của người dùng.
4. Tính minh bạch: Xác định được nguồn gốc của
thông tin. Người khởi tạo thông tin không thể phủ nhận trách nhiệm đối với
thông tin do mình tạo ra.
Điều 16. Quản lý mật khẩu:
1. Các cán bộ, công chức tác nghiệp trên Hệ thống
chỉ tiêu KT-XH Thành phố có trách nhiệm tiếp nhận tài khoản và mật khẩu người
dùng do người quản trị cơ sở (quản trị của đơn vị) hoặc quản trị chung của hệ
thống tạo lập.
2. Người dùng phải đổi mật khẩu sau khi tiếp nhận
trong vòng một ngày.
3. Mật khẩu, tài khoản người dùng phải được giữ bí
mật và chỉ bàn giao cho đúng người sử dụng.
4. Người dùng có trách nhiệm về mọi hoạt động của
tài khoản đã được bàn giao.
5. Người dùng có trách nhiệm giữ bí mật mật khẩu của
mình và phải thông báo kịp thời nếu mật khẩu bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc phát
hiện có người sử dụng trái phép mật khẩu của mình.
6. Mật khẩu phải được đảm bảo độ phức tạp về độ
dài, nội dung và thời gian sử dụng:
a. Độ dài của mật khẩu: Độ dài tối thiểu là 8 ký tự,
gồm : ký tự chữ hoa, chữ thường, ký tự đặc biệt và số.
b. Nội dung mật khẩu: Nội dung của mật khẩu không
bao gồm các từ dễ nhớ như: tên, ngày sinh, số điện thoại.
c. Thời gian sử dụng mật khẩu: Mật khẩu người dùng
phải được thay đổi định kỳ, tối thiểu 1 lần trong 3 tháng.
Điều 17. Phòng chống virus và
phần mềm độc hại:
1. Các máy tính dùng để truy cập vào Hệ thống chỉ
tiêu KT-XH Thành phố phải được cài đặt và cập nhật thường xuyên phần mềm chống
virus.
2. Báo ngay cho người quản trị cơ sở của Hệ thống
chỉ tiêu KT-XH Thành phố để hỗ trợ xử lý trong trường hợp phát hiện nhưng không
diệt được virus.
3. Không mở các thư điện tử lạ, các tập tin đính
kèm hoặc các liên kết trong các thư lạ để tránh virus, mã độc.
4. Không vào các trang Web đáng ngờ, không có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng.
Điều 18. Kinh phí đảm bảo cho
việc quản lý, vận hành, nâng cấp, mở rộng, cập nhật thông tin cho Hệ thống:
1. Kinh phí quản lý, vận hành, bảo trì, khai thác sử
dụng, mở rộng và nâng cấp Hệ thống được bảo đảm từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên ngân sách nhà nước; Kinh phí mở rộng và nâng cấp Hệ thống được đảm bảo từ
nguồn chi đầu tư phát triển và các nguồn vốn nhà nước hợp pháp khác theo quy định.
2. Kinh phí tổ chức thực hiện, cung cấp, cập nhật
thông tin, số hóa thông tin trên Hệ thống chỉ tiêu KT-XH Thành phố của các đơn
vị Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan do ngân
sách nhà nước đảm bảo theo quy định.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 19. Trách nhiệm các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, phường, thị trấn và các
đơn vị có liên quan
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
quận, huyện, thị xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về nội dung
thông tin, dữ liệu cập nhật trên hệ thống biểu mẫu chỉ tiêu của ngành và của địa
phương; đồng thời, có trách nhiệm trả lời, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại
về thông tin, dữ liệu do cơ quan, đơn vị cung cấp.
2. Chịu trách nhiệm cập nhật thông tin các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội của ngành, địa phương để phục vụ việc tạo lập, đăng ký, báo
cáo tháng, quý, năm theo Hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Thành phố.
3. Chịu trách nhiệm về đảm bảo tiến độ thời gian,
tính chính xác của dữ liệu nhập vào Hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội của
Thành phố.
4. Chủ động liên hệ Sở Kế hoạch và Đầu tư khắc phục
các sự cố trong quá trình nhập dữ liệu vào Hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội của
Thành phố nhằm đảm bảo nhập dữ liệu đúng thời gian quy định. Trong trường hợp
không nhập dữ liệu hoặc dữ liệu báo cáo không đúng thời gian quy định, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố; đồng thời, ghi nhận và đưa vào nội
dung xét thi đua khen thưởng của đơn vị.
5. Thường xuyên cập nhật bổ sung các hệ thống chỉ
tiêu của ngành, trao đổi thông tin với Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời khắc
phục vướng mắc trong quá trình sử dụng Hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội của
Thành phố.
6. Cử nhân sự chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về công
nghệ thông tin làm đầu mối tiếp nhận các hướng dẫn sử dụng chức năng của Hệ thống.
7. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng bộ
danh mục các chỉ tiêu chung phục vụ báo cáo kinh tế - xã hội của Thành phố.
8. Định kỳ 06 tháng/lần tổng hợp, báo cáo tình hình
hoạt động, vận hành Hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Thành phố về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp đề xuất chỉnh sửa Hệ thống cho phù hợp và báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố.
9. Các sở ngành thuộc Thành phố, Cục Thống kê, Bảo
hiểm xã hội, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nội, Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện,
thị xã, phường, thị trấn tham gia nhập dữ liệu trên lên Hệ thống chỉ tiêu kinh
tế - xã hội Thành phố; sử dụng tài khoản nhập dữ liệu an toàn, bảo mật; đảm bảo
cập nhật thông tin các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của ngành đúng thời gian quy định;
chịu trách nhiệm về nội dung thông tin, dữ liệu, tính chính xác của số liệu của
ngành khi nhập lên Hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội; thường xuyên rà soát số
liệu và gửi văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư cập nhật, điều chỉnh đảm bảo chính
xác (nếu có).
10. Kho bạc Nhà nước Hà Nội có trách nhiệm cung cấp
số liệu cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để nhập dữ liệu chỉ tiêu kinh tế -
xã hội của Thành phố.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối vận hành, tổng
hợp thông tin báo cáo, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương (các cơ
quan nhập liệu lên Hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội); phối hợp, hướng dẫn,
theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động
của Hệ thống chỉ tiêu kinh tế- xã hội của Thành phố.
2. Thống nhất với các cấp, các ngành cách thức tổng
hợp các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Thành phố, các chỉ tiêu của ngành, chủ động
linh hoạt bổ sung các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mới.
3. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố,
Sở Thông tin và Truyền thông kết nối, cung cấp thông tin chỉ tiêu kinh tế xã hội
do các đơn vị đã nhập liệu đảm bảo cung cấp, cập nhật, đồng bộ số liệu từ Hệ thống
chỉ tiêu KT- XH Thành phố lên Hệ thống báo cáo của Thành phố, các hệ thống dữ
liệu liên quan.
4. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo
trước Ủy ban nhân dân Thành phố đối với các thông tin chỉ tiêu kinh tế - xã hội
của Thành phố. Hàng tháng, quý, tổng hợp báo cáo thông tin về tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của Thành phố về Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Đôn đốc, giám sát các cơ quan, đơn vị nhập số liệu
trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn Sở Kế hoạch và Đầu tư đảm bảo an toàn
thông tin đối với Hệ thống thông tin lập, đăng ký, giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội
trên địa bàn thành phố theo quy định.
2. Hướng dẫn và phối hợp cùng các đơn vị thực hiện
kết nối, chia sẻ dữ liệu qua nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu (LGSP) của Thành
phố.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở ngành, các cơ quan, đơn vị có
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, phường, thị trấn
thuộc thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các quy
định tại Quy chế này.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc, theo dõi các
đơn vị thực hiện tốt Quy chế, tổng hợp, đề xuất khen thưởng theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề
vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu
tư Hà Nội để tổng hợp báo cáo UBND thành phố Hà Nội xem xét, điều chỉnh cho phù
hợp./.