BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2870/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TẠI BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2022
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng số
86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Công nghệ
thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển Chính
phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2022.
Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ Kế hoạch phát triển
Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bộ Khoa học và Công nghệ năm
2022, theo chức năng, nhiệm vụ được giao và nhu cầu ứng dụng công nghệ thông
tin để xây dựng kế hoạch phát triển Chính phủ số và đảm bảo an toàn thông tin mạng
hằng năm cho đơn vị mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng Bộ,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Ban Chỉ đạo XDCPĐT (để t/h);
- Bộ TTTT, Bộ KHĐT, Bộ TC;
- Cổng TTĐT của Bộ;
- Lưu: VT, TTCNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Thế Duy
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TẠI
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2870/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 11 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2021
Trong năm 2021, Bộ Khoa học và
Công nghệ (KH&CN) đã tập trung nguồn lực triển khai hiệu quả các hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm thúc đẩy phát triển Chính phủ điện tử, triển
khai Chính phủ số tại Bộ theo định hướng của Chính phủ và các Bộ ngành chức
năng, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch Ứng dụng CNTT,
phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bộ KH&CN năm
2021. Một số kết quả đạt được trong năm 2021 như sau: Bộ KH&CN đã hoàn thành
dự thảo Kiến trúc Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN, phiên bản 2.0; 100% văn bản
được trao đổi và xử lý trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên môi trường
mạng và kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia; Triển khai thành công nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của Bộ, sẵn sàng kết nối, chia sẻ với
các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia; Triển khai cung cấp 100% thủ tục hành chính
(TTHC) đủ điều kiện triển khai dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 4 đối với
178 TTHC; đã cung cấp, tích hợp 25 DVCTT trên Cổng dịch vụ công quốc gia… Chi
tiết đánh giá kết quả thực hiện được nêu tại Phụ lục 1.
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ LẬP
KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Luật An toàn thông tin mạng số
86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW;
- Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng
cứu khẩn cấp, bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
- Quyết định số 632/QĐ-TTg ngày
10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục lĩnh vực quan trọng cần ưu
tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia;
- Quyết định số 1622/QĐ-TTg
ngày 25/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới
ứng cứu sự cố, tăng cường năng lực cho các cán bộ, bộ phận chuyên trách ứng cứu
sự cố mạng trên toàn quốc đến năm 2020, định hướng đến 2025;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 3238/QĐ-BKHCN
ngày 27/11/2020 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Kế hoạch Ứng dụng CNTT,
phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 tại
Bộ KH&CN.
II. MỤC TIÊU
- Hoàn thiện môi trường pháp lý
nhằm thống nhất hoạt động ứng dụng CNTT, phát triển Chính phủ số và bảo đảm
công tác an toàn thông tin của ngành KH&CN.
- Ứng dụng CNTT cung cấp dịch vụ
phục vụ người dân và doanh nghiệp đảm bảo 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật cung cấp dưới hình thức DVCTT mức độ 4; đảm bảo 100% các DVCTT mức
độ 4 có phát sinh hồ sơ. Tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến đạt 50%. Tỷ lệ dịch vụ số
đạt tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đạt 30%. Tỷ lệ người dân, doanh nghiệp hài
lòng với dịch vụ của cơ quan Nhà nước đạt 90%.
- Ban hành kế hoạch và triển
khai công bố dữ liệu mở của Bộ; thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu theo lộ
trình yêu cầu tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ về
quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước.
- Phát triển Chính phủ số phục
vụ vận hành tối ưu hoạt động của bộ máy:
+ Tỷ lệ văn bản trao đổi, hồ sơ
công việc tại Bộ được xử lý trên môi trường mạng đạt 100% đối với các nội dung
không mật.
+ Hoàn thiện Hệ thống thông tin
báo cáo của Bộ KH&CN kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ,
đảm bảo 90% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các đơn vị được cập
nhật, chia sẻ trên hệ thống này.
+ Phát triển Hệ thống tích hợp,
chia sẻ dữ liệu cấp Bộ (LGSP) kết nối với các hệ thống thông tin, CSDL trong nội
bộ Bộ và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) theo
Khung Kiến trúc để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài.
+ Phát triển các hệ thống đặc
thù để dùng chung trong nội bộ Bộ để tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai, tạo
điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu.
- Bảo đảm an toàn thông tin:
+ Tối thiểu 70% hệ thống thông
tin được xác định cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo
cấp độ.
+ Tối thiểu 100% thiết bị đầu
cuối được cài đặt giải pháp bảo vệ.
+ Đảm bảo 100% cán bộ được tập
huấn, tuyên tryền nâng cao nhận thức về an toàn thông tin.
+ Đảm bảo việc ứng cứu, khắc phục
sự cố theo quy trình, quy định.
III. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện quy chế, quy định
pháp lý
- Triển khai, duy trì và cập nhật
Kiến trúc Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN.
- Ban hành các tiêu chuẩn, quy
chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật về Chính phủ số bắt kịp sự phát triển của công nghệ,
bảo đảm sự phát triển đồng bộ các mô hình Chính phủ số, bảo đảm sự kết nối,
liên thông, chia sẻ hạ tầng kỹ thuật, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin.
- Ban hành Kế hoạch phát triển
Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bộ KH&CN năm 2023.
- Ban hành Chiến lược dữ liệu cấp
Bộ phù hợp với Chiến lược dữ liệu quốc gia.
- Ban hành Kế hoạch cung cấp dữ
liệu mở của Bộ KH&CN.
- Ban hành kế hoạch kiểm tra,
đánh giá dữ liệu hằng năm tại Bộ KH&CN.
- Ban hành danh mục DVCTT mức độ
3, mức độ 4 của Bộ KH&CN.
2. Phát triển hạ tầng số
- Đảm bảo trang bị đầy đủ máy tính
làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang làm việc tại Bộ
KH&CN.
- Triển khai và cấp phát chữ ký
số theo lộ trình đã ban hành.
- Nâng cấp hạ tầng CNTT dùng
chung của Bộ và các đơn vị phục vụ việc cung cấp DVCTT, lưu trữ dữ liệu; kết nối,
chia sẻ các CSDL nội bộ và bên ngoài.
- Phát triển hạ tầng mạng đáp ứng
nhu cầu triển khai Chính phủ số tại Bộ KH&CN theo hướng ưu tiên thuê dịch vụ,
kết nối và sử dụng hiệu quả Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước.
3. Phát triển các nền tảng,
hệ thống
Phát triển Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của Bộ (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, CSDL trong nội bộ
Bộ và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) theo Khung
Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ
quan bên ngoài.
4. Phát triển dữ liệu
- Quản lý chất lượng các CSDL
đã được ban hành trong danh mục CSDL của Bộ KH&CN.
- Cập nhật danh mục CSDL, danh
mục dữ liệu mở, danh mục dữ liệu chia sẻ theo hình thức mặc định.
- Tiến hành kết nối, chia sẻ dữ
liệu với CSDL quốc gia.
- Duy trì cập nhật thường xuyên
thông tin các CSDL quốc gia về KH&CN.
5. Phát triển các ứng dụng,
dịch vụ
- Thực hiện quản lý hồ sơ công
việc tại tất cả các cấp của Bộ trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên
môi trường mạng và kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia.
- Đảm bảo duy trì hệ thống hội
nghị truyền hình phục vụ họp trực tuyến, làm việc từ xa.
- Đảm bảo duy trì hoạt động các
hệ thống thông tin dùng chung của Bộ.
- Phát triển các ứng dụng, dịch
vụ chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống
thông tin trong và ngoài Bộ theo nhu cầu.
- Đảm bảo hoạt động Cổng thông
tin điện tử Bộ KH&CN tại địa chỉ truy cập: www.most.gov.vn và các Trang/ Cổng
thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Hợp nhất Cổng dịch vụ công và
Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ KH&CN đảm bảo đầy đủ tính năng
theo quy định.
- Kết nối Hệ thống thông tin tiếp
nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp của Bộ KH&CN
với Hệ thống của Chính phủ.
6. Bảo đảm an toàn thông tin
- Xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ
hệ thống thông tin và tổ chức triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ được phê duyệt.
- Tiếp tục bảo đảm an toàn
thông tin mạng theo mô hình bốn lớp theo chiều sâu với việc kiện toàn lực lượng
tại chỗ; thuê lực lượng giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; định kỳ kiểm tra, đánh
giá; kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng
quốc gia trực thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Nâng cao năng lực bảo đảm an
toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ
thống cung cấp thông tin và DVCTT phục vụ người dân, doanh nghiệp, hệ thống
trung tâm dữ liệu và thiết bị đầu cuối.
- Triển khai kế hoạch dự
phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn
sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn
thông tin mạng.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động.
7. Phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức các lớp tập huấn về
an toàn, an ninh thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
làm việc tại Bộ.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng
Chính phủ điện tử tại Bộ KH&CN thành Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số tại Bộ
KH&CN; tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn về ứng dụng CNTT và kỹ năng số cho lãnh đạo các cấp và cán bộ các đơn vị
trực thuộc Bộ, đặc biệt là về việc sử dụng các hệ thống thông tin của Bộ
KH&CN, các hệ thống thông tin nghiệp vụ của từng đơn vị.
IV. GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân,
doanh nghiệp
a) Ứng dụng các kênh truyền
thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, doanh
nghiệp tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ Chính phủ số.
b) Ứng dụng các nền tảng đào tạo
kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp.
c) Xây dựng/ứng dụng các nền tảng,
kênh tương tác trực tuyến giữa cơ quan Nhà nước và người dân, doanh nghiệp.
2. Phát triển các mô hình kết
hợp giữa các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp
a) Phối hợp với Tập đoàn bưu
chính viễn thông Việt Nam thông qua mạng bưu chính công cộng để cung cấp dịch vụ
công.
b) Tạo điều kiện, hỗ trợ doanh
nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số.
3. Nghiên cứu, hợp tác để
làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
Tham gia các hoạt động như nghiên
cứu, đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ số vào triển khai Chính phủ số như điện
toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối,…
4. Thu hút nguồn lực CNTT
Thực hiện hoạt động nhằm thu
hút, đa dạng hóa nguồn lực (tài chính và nhân lực) để phát triển Chính phủ số
và bảo đảm an toàn thông tin mạng.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế
Tăng cường học tập, trao đổi
kinh nghiệm và thúc đẩy hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc
tế có tiềm lực mạnh trong lĩnh vực công nghệ số phục vụ công tác quản lý Nhà nước,
đồng thời tham gia kết nối, giới thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ công nghệ số
của các doanh nghiệp Việt Nam với đối tác nước ngoài
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí của các nhiệm vụ, dự
án ứng dụng CNTT trong Kế hoạch lấy từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn
vốn khác (nếu có).
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ
a) Phối hợp cùng Trung tâm CNTT
trong việc triển khai các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ; kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa các CSDL lên trục tích hợp. Khai thác, sử dụng các hệ thống thông
tin dùng chung của Bộ và ứng dụng CNTT riêng của đơn vị theo đúng quy định. Đề
xuất các nội dung điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp với tình hình ứng dụng CNTT
trong các hoạt động của đơn vị.
b) Kiểm tra, đánh giá và báo
cáo định kỳ về hiện trạng CSDL đối với các đơn vị chủ quản CSDL; báo cáo tình
hình cung cấp DVCTT đối với các đơn vị chủ trì cung cấp DVCTT.
c) Cử cán bộ tham gia các khóa
đào tạo, tập huấn sử dụng chung về CNTT, phát triển Chính phủ số và an toàn
thông tin, cũng như các ứng dụng CNTT dùng chung của Bộ.
2. Trung tâm CNTT
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng, triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện
các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan kiểm tra, đánh giá dữ liệu của các đơn vị báo cáo Bộ trưởng và
Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Chủ trì tổ chức tích hợp, kết
nối, đồng bộ trạng thái hồ sơ giải quyết TTHC của các đơn vị trực thuộc Bộ trên
Cổng dịch vụ công của Bộ, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ và Cổng dịch
vụ công quốc gia.
d) Xây dựng báo cáo định kỳ và
đột xuất (khi có yêu cầu) gửi Bộ trưởng, đề xuất điều chỉnh các nội dung Kế hoạch
cho phù hợp với tình hình ứng dụng CNTT trong các hoạt động của Bộ.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính
a) Trên cơ sở Kế hoạch này, thực
hiện cân đối nguồn vốn trong nước và ngoài nước cho ứng dụng và phát triển
CNTT; bố trí kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách năm cho các đề
tài, dự án thành phần, nhiệm vụ trong Kế hoạch theo quy định.
b) Hướng dẫn các đơn vị liên
quan trong công tác thanh, quyết toán các nhiệm vụ trong Kế hoạch đúng tiến độ
và tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
4. Văn phòng Bộ
a) Chủ trì, phối hợp với Trung
tâm CNTT và các đơn vị có liên quan rà soát, đánh giá, đề xuất danh mục, lộ
trình các DVCTT sẽ được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công của Bộ và Cổng
dịch vụ công quốc gia trong năm
2022.
b) Phối hợp với Trung tâm CNTT
xây dựng, triển khai các nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch.
5. Vụ Tổ chức cán bộ
Phối hợp với Trung tâm CNTT đưa
nội dung đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng CNTT và an toàn thông tin vào kế hoạch đào
tạo bồi dưỡng cho các cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các đơn vị
trực thuộc Bộ.
VII. DANH MỤC
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
Danh mục dự án, nhiệm vụ CNTT
ưu tiên triển khai trong năm 2022 được tổng hợp tại Phụ lục 02./.
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BKHCN ngày
tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. MÔI TRƯỜNG
PHÁP LÝ
√ Hiện trạng:
Các văn bản liên quan đến ứng dụng
CNTT được Bộ ban hành để triển khai Chính phủ điện tử trong thời gian qua gồm:
- Thông tư số 05/2021/TT-BKHCN
ngày 17/6/2021 của Bộ KH&CN quy định yêu cầu kỹ thuật đối với dữ liệu thông
tin đầu vào của CSDL quốc gia về KH&CN.
- Quyết định số 3769/QĐ-BKHCN
ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ KH&CN phê duyệt Kiến trúc Chính phủ điện tử
Bộ KH&CN Phiên bản 1.0.
- Quyết định số 1665/QĐ-BKHCN
ngày 18/6/2018 của Bộ trưởng KH&CN ban hành Danh mục mã định danh các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ KH&CN phục vụ kết nối, trao đổi văn bản điện tử thông
qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
- Quyết định số 3305/QĐ-BKHCN
ngày 29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ KH&CN thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Chính
phủ điện tử tại Bộ KH&CN.
- Quyết định số 3306/QĐ-BCĐCPĐT
ngày 29/10/2018 của Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử tại Bộ
KH&CN ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử
tại Bộ KH&CN.
- Quyết định số 4043/QĐ-BKHCN
ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Quy chế bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin mạng Bộ KH&CN.
- Quyết định số 4033/QĐ-BKHCN
ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Quy chế Tổ chức quản lý,
cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN.
- Quyết định số 391/QĐ-BKHCN
ngày 28/02/2019 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định
số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn
bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Quyết định số 676/QĐ-BKHCN
ngày 28/3/2019 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Kế hoạch hành động của Bộ KH
&CN thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020,
định hướng đến 2025.
- Quyết định số 1003/QĐ-BKHCN
ngày 26/4/2019 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý,
phát hành và quản lý văn bản điện tử theo quy định tại Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg và các văn bản pháp luật liên quan.
- Quyết định số 4104/QĐ-BKHCN
ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Quy chế cung cấp, quản lý
và sử dụng chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng trong các đơn vị tại Bộ
KH&CN.
- Quyết định số 4105/QĐ-BKHCN
ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
hệ thống CNTT của Bộ KH&CN.
- Quyết định số 2583/QĐ-BKHCN
ngày 17/9/2020 của Bộ trưởng Bộ KH&CN sửa đổi, bổ sung Danh mục mã định
danh các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ KH&CN phục vụ kết nối, trao đổi văn bản
điện tử thông qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
- Quyết định số 2260/QĐ-BKHCN
ngày 20/8/2020 của Bộ trưởng Bộ KH&CN phê duyệt Danh mục DVCTT mức độ 3, mức
độ 4 và Danh mục DVCTT tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia trong
năm 2020 của Bộ KH&CN.
- Quyết định số 2800/QĐ-BKHCN
ngày 14/10/2020 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Kế hoạch của Bộ KH&CN
thực hiện Nghị định số 47/2020/NĐ- CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý,
kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước.
- Quyết định số 3283/QĐ-BKHCN
ngày 27/11/2020 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Kế hoạch Ứng dụng CNTT,
phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 tại
Bộ KH&CN.
- Quyết định số 3591/QĐ-BKHCN
ngày 18/12/2020 của Bộ trưởng Bộ KH&CN phê duyệt Quy trình nội bộ, Quy
trình điện tử giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo
lường chất lượng.
- Quyết định số 3759/QĐ-BKHCN
ngày 25/12/2020 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT,
phát triển Chính phủ số tại Bộ KH&CN năm 2021.
- Quyết định số 3760/QĐ-BKHCN
ngày 25/12/2020 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Danh mục CSDL của Bộ
KH&CN.
- Quyết định số 152/QĐ-BKHCN
ngày 28/01/2021 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Quy định quản trị vận hành
và sử dụng Phần mềm quản lý xây dựng văn bản của Bộ KH&CN.
- Quyết định số 1791/QĐ-BKHCN
ngày 02/7/2021 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý
phát hành, quản lý văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của
Bộ KH&CN.
- Quyết định số 1979/QĐ-BKHCN
ngày của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Kế hoạch của Bộ KH&CN thực hiện
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
- Quyết định số 2065/QĐ-BKHCN
ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Quy chế quản lý, khai thác
và sử dụng CSDL về công chức, viên chức và người lao động của Bộ KH&CN.
- Quyết định số 2231/QĐ-BKHCN
ngày 06/9/2021 của Bộ trưởng Bộ KH&CN phê duyệt danh mục DVCTT, tích hợp,
cung cấp trên Cổng Dịch vụ của Bộ và Cổng dịch vụ công Quốc gia giai đoạn
2021-2022 của Bộ KH&CN.
√ Đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch : 85%
II. HẠ TẦNG
KỸ THUẬT
√ Hiện trạng:
Hạ tầng kỹ thuật CNTT
Tổng quan: Tỷ lệ kết nối
mạng LAN tại các đơn vị trực thuộc Bộ đạt 100%, tỷ lệ máy tính kết nối mạng
Internet đạt 91.8%; tỷ lệ máy tính còn lại không được kết nối mạng Internet là
vì lý do an toàn, an ninh thông tin (chủ yếu là các máy tính của Cục Sở hữu
trí tuệ). Theo số liệu khảo sát của Trung tâm CNTT, tính đến ngày
04/8/2021, đa số các đơn vị thuộc Bộ đều được trang bị máy tính cài đặt, sử dụng
phần mềm hệ điều hành và phần mềm diệt virus có bản quyền.
Hạ tầng kỹ thuật tại trụ sở
Bộ
► Hệ thống máy chủ
Hệ thống máy chủ tại Phòng máy
chủ của Bộ được đầu tư mới và đưa vào sử dụng chính thức bắt đầu từ tháng
4/2013, đầu tư nâng cấp năm 2016 và 2018 trong đó bao gồm:
- Các hệ thống và giải pháp an
toàn, an ninh thông tin đang sử dụng: Firewall; IPS; Application control and
URL filtering; Anti-spam mail, Anti-virus; IDS.
- Các giải pháp về an toàn dữ
liệu đang sử dụng: Băng từ (IBM Tape Library TS3200); Tủ đĩa SAN (Storage Area
Network); NAS (Network - Attached Storage) và HDD Box.
► Hệ thống đường truyền và
các hệ thống khác
Hệ thống đường truyền tại Tòa
nhà Trụ sở Bộ KH&CN - 113 Trần Duy Hưng được chia làm 02 thành phần (đường
truyền kết nối Internet & các đường truyền chuyên dụng).
Đường truyền kết nối Internet
bao gồm 02 đường truyền của 02 nhà cung cấp khác nhau, dự phòng lẫn nhau là
NetNam và IPN. Băng thông kết nối trong nước và quốc tế của cả 02 đường truyền
lần lượt là 500Mbps (có thể lên tới 1Gbps) và 18Mbps đã đảm bảo kết nối 24/7
cho hạ tầng mạng của Bộ. Giao thức định tuyến kết nối Internet hiện đang sử dụng
là giao thức BGP với dải Public IP do VNNIC cấp phát riêng cho Bộ và số hiệu mạng
riêng (AS number).
Các đường truyền chuyên dụng,
bao gồm 04 đường truyền: CPNet do Cục Bưu điện Trung ương cung cấp; đường truyền
số liệu chuyên dụng của Đảng và Chính phủ do Cục Bưu điện Trung ương cung cấp;
đường truyền kết nối hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) của
Bộ Tài chính và đường truyền Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN). Hiện
toàn bộ 04 đường truyền này đều đã được tích hợp vào hạ tầng kỹ thuật CNTT
chung của Bộ KH&CN tại Tòa nhà 113 Trần Duy Hưng.
Các hệ thống điện, điều hòa và
phòng cháy chữa cháy được đầu tư và thiết kế theo đúng tiêu chuẩn, đảm bảo cho
Hạ tầng kỹ thuật CNTT tại 113 Trần Duy Hưng hoạt động an toàn và ổn định tại thời
điểm hiện tại.
Hạ tầng kỹ thuật CNTT tại
các đơn vị
Tỷ lệ máy chủ được trang bị hệ
điều hành có bản quyền đạt 100%.
Hầu hết, phòng máy chủ tại các
đơn vị đều có trang bị hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh thông tin nhưng chưa đầy
đủ các giải pháp an toàn, an ninh thông tin. Các phòng máy chủ đã có hệ thống
lưu trữ dự phòng (backup) nhưng cũng chưa đầy đủ các giải pháp về an toàn dữ
liệu. Ngoài ra, các phòng máy chủ của các đơn vị đều được trang bị các hệ thống
hỗ trợ đảm bảo tiêu chuẩn như: hệ thống lưu điện; hệ thống an toàn chống sét; hệ
thống điều hòa; hệ thống an toàn báo cháy nổ.
√ Đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch : 100%
III. CÁC HỆ
THỐNG NỀN TẢNG
√ Hiện trạng:
Bộ KH&CN đã triển khai hệ
thống tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ KH&CN kết nối với một số dịch vụ,
CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; dịch vụ bưu chính công ích qua nền tảng
chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý.
√ Đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch : 80%
IV. PHÁT
TRIỂN DỮ LIỆU
√ Hiện trạng:
Bộ KH&CN đã ban hành danh mục
CSDL của Bộ theo Quyết định số 3760/QĐ-BKHCN ngày 25/12/2020 của Bộ trưởng Bộ
KH&CN ban hành Danh mục CSDL của Bộ KH&CN. Theo đó Bộ KH&CN có 09
CSDL chuyên ngành và 07 CSDL dùng chung của Bộ.
Hoàn thiện CSDL danh mục điện tử
dùng chung của Bộ KH&CN, đồng bộ thống nhất giữa các danh mục do các đơn vị
trực thuộc Bộ quản lý; đồng bộ với danh mục dữ liệu dùng chung của cơ quan nhà
nước.
√ Đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch : 80%
V. CÁC ỨNG
DỤNG, DỊCH VỤ
√ Hiện trạng :
1. Các ứng dụng cơ bản phục
vụ chung cho các đơn vị trực thuộc Bộ bao gồm:
► Ứng dụng thư điện tử
Hệ thống thư điện tử của Bộ đã
được xây dựng và đưa vào vận hành từ năm 1998, từ đó đến nay cũng đã nhiều lần
được nâng cấp nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng ngày càng cao của các cán bộ trong Bộ.
Bên cạnh đó, có 08 đơn vị trực thuộc Bộ đã có hệ thống thư điện tử dùng riêng của
đơn vị như: Cục Thông tin KH&CN quốc gia; Văn phòng Công nhận chất lượng;
Cục Sở hữu trí tuệ; Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Ban Quản lý Khu
công nghệ cao Hòa Lạc; Viện Năng lượng nguyên tử; Viện Khoa học sở hữu trí tuệ;
Viện Ứng dụng công nghệ.
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên
chức đã được cấp phát và sử dụng thư điện tử công vụ với địa chỉ tên miền là .gov.vn
(bao gồm Hệ thống Thư điện tử dùng chung của Bộ và Hệ thống Thư điện tử
riêng của các đơn vị) đạt 100%.
► Ứng dụng quản lý văn bản
và điều hành
Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành đã được xây dựng và triển khai dùng chung đến tất cả các đơn vị trực thuộc
Bộ. Hiện tại, hệ thống đã được kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia.
Các đơn vị đã triển khai gửi, nhận văn bản điện tử (trừ văn bản mật) không kèm
văn bản giấy trên hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của Bộ tạo thành một
vòng xử lý văn bản khép kín phục vụ công tác điều hành từ cấp Lãnh đạo Bộ đến
cấp chuyên viên.
Về sử dụng văn bản điện tử
trong hoạt động của đơn vị, tỷ lệ trung bình văn bản điện tử được trao đổi qua
môi trường mạng trong nội bộ cơ quan và với các cơ quan, tổ chức, cá nhân bên
ngoài đạt 100%.
Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công
việc trên môi trường mạng đạt 100%. 100% đơn vị thuộc Bộ thực hiện kết nối gửi,
nhận văn bản điện tử 04 cấp chính quyền.
► Ứng dụng hội nghị, họp
giao ban trực tuyến
Một số đơn vị đã được trang bị
hệ thống Hội nghị truyền hình (bao gồm: Cục Thông tin KH&CN quốc gia; Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân; Cục Sở hữu trí tuệ;
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng, ...). Các hệ thống này được sử dụng tích cực để phục vụ các cuộc họp, đặc
biệt là các cuộc họp giao ban trực tuyến của Bộ.
Số lượng cuộc họp giao ban trực
tuyến của các đơn vị trực thuộc Bộ thông qua hệ thống Hội nghị truyền hình
trung bình là 12 cuộc họp/năm.
Bảo đảm các cuộc họp trực tuyến
với các đối tác trong và ngoài nước; họp Hội đồng chuyên môn; các cuộc hội thảo,
hội nghị, phổ biến Nghị quyết; các cuộc họp giao ban Chính phủ; đặc biệt là các
cuộc họp Ban Chỉ đạo phòng, chống Covid-19.
Xây dựng hệ thống Hội nghị truyền
hình của Bộ KH&CN trên nền tảng giải pháp mềm hiệu quả, có tính cơ động cao
(Cisco Webex); xây dựng tài liệu và hướng dẫn trực tiếp các đơn vị thực hiện
các cuộc họp bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
► Hệ thống thông tin báo cáo của
Bộ KH&CN
Hệ thống thông tin báo cáo của
Bộ KH&CN được triển khai xây dựng, đảm bảo các yêu cầu về chức năng, tính
năng kỹ thuật để kết nối liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.
Tính tới thời điểm hiện tại, Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ đã tích hợp 04
biểu mẫu báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 24/02/2020 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống
kê về kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
► Hệ thống tích hợp, chia sẻ dữ
liệu cấp Bộ
Triển khai thử nghiệm Trục tích
hợp của Bộ KH&CN kết nối với một số dịch vụ, CSDL quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp; dịch vụ bưu chính công ích qua Nền tảng chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP)
do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý.
2. Các ứng dụng nội bộ phục
vụ nghiệp vụ của các đơn vị
Phụ thuộc vào chức năng nhiệm vụ
của từng đơn vị, Bộ KH&CN đã triển khai thành công một số hệ thống thông
tin nghiệp vụ của các đơn vị như:
- Hệ thống quản lý xây dựng Đề
án văn bản pháp quy phục vụ cho công tác quản lý xây dựng các văn bản pháp quy
của các đơn vị;
- Phần mềm kế toán - tài chính;
- Quản lý cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động;
- Quản lý KH&CN;
- Quản lý tài sản;
- Quản lý thanh tra, khiếu nại,
tố cáo,...;
- ...
Các ứng dụng này bước đầu đã phục
vụ cho các đơn vị nâng cao hiệu quả công tác, tuy nhiên, chưa bao phủ được hết
các hoạt động của Bộ KH&CN, chưa có cơ chế kết nối liên thông để hình thành
hệ thống thông tin thống nhất của Bộ KH&CN.
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
Trang/Cổng thông tin điện
tử
Cổng thông tin điện tử của Bộ KH&CN
được xây dựng, duy trì, cung cấp thông tin đến người dân và doanh nghiệp tại địa
chỉ truy cập: www.most.gov.vn. Việc quản lý, duy trì vận hành đảm bảo tuân thủ
đúng các quy định tại các văn bản hiện hành. Tần suất cung cấp thông tin trung
bình đạt khoảng 09 tin bài/ngày làm việc, cập nhật các thông tin về các sự kiện
của Đảng, Chính phủ, Quốc hội và của Bộ, ngành, địa phương có liên quan đến các
hoạt động của ngành KH&CN.
Ngoài ra, có 41/42 đơn vị đã
xây dựng và duy trì Trang/Cổng thông tin điện tử (Website/Portal) để cung cấp
thông tin của đơn vị phục vụ người dân và doanh nghiệp tra cứu thông tin.
Triển khai các DVCTT
Tính đến thời điểm hiện tại, tổng
số TTHC thuộc phạm vi quản lý của Bộ KH&CN là 320 thủ tục, trong đó
số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ là 268 thủ tục. Số TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp tỉnh là 52 thủ tục. Thực hiện nhiệm vụ triển khai 100%
TTHC đủ điều kiện triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, Bộ KH&CN đã
rà soát và đang triển khai 178 TTHC được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4. Trong
đó, 100% TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 4 có phát sinh hồ sơ. Tỷ lệ hồ sơ được
xử lý trực tuyến ở mức độ 3 đạt 40%, mức độ 4 đạt 68 %. Trong 9 tháng đầu năm
2021, đã đồng bộ trạng thái được 60.334 hồ sơ; tiếp nhận 645 hồ sơ; đã tích hợp
25 dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Ngoài ra, Bộ KH&CN cũng được
giao chủ trì cung cấp các TTHC liên quan đến Hệ thống một cửa ASEAN trên Cổng
Thông tin một cửa quốc gia (VNSW) như: Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hóa nhập khẩu; Thông báo Kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa
nhập khẩu; Kết quả đánh giá sự phù hợp của Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ
định.
Hệ thống thông tin tiếp
nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp
Hệ thống phản ánh, kiến nghị của
Bộ KH&CN đã kết nối với Hệ thống phản ánh, kiến nghị của Cổng dịch vụ công
quốc gia, Bộ KH&CN đã cấp tài khoản cho các đơn vị thuộc Bộ để tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị theo chức năng quản lý của đơn vị. Công tác tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính luôn được Bộ KH&CN quan tâm,
xử lý theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Tỷ lệ xử lý phản ánh kiến nghị
của cá nhân, tổ chức được giải quyết 100%, cụ thể, trong 9 tháng đầu năm, Bộ đã
tiếp nhận 32 phản ánh, kiến nghị trên Cổng dịch vụ công quốc gia, toàn bộ các
32 phản ánh, kiến nghị này đã được trả lời đúng quy định.
√ Đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch : 95%
VI. NGUỒN
NHÂN LỰC
√ Hiện trạng:
Nhân lực CNTT tại đơn vị
chuyên trách về CNTT
Hiện nay, Trung tâm CNTT là đơn
vị chuyên trách về CNTT của Bộ, Trung tâm có 32 người.
Số cán bộ chuyên trách về CNTT
là 26 người, đa số đều đạt trình độ đại học và trên đại học. Cán bộ chuyên
trách về an toàn thông tin là 06 người.
Nhân lực CNTT tại các đơn vị
khác
Tổng số cán bộ có văn bằng
trong lĩnh vực CNTT tại các đơn vị là 126 người, trong đó số cán bộ làm việc
chuyên trách về an toàn thông tin là 21 người, số cán bộ bán chuyên trách về an
toàn thông tin là 41 người.
100% cán bộ, công chức, viên chức
sử dụng thành thạo máy tính trong công việc.
√ Đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch: 100%
VII. AN
TOÀN THÔNG TIN
√ Hiện trạng:
Bộ KH&CN đã ban hành các
văn bản để đảm bảo an toàn an ninh thông tin như: Quyết định số 4043/QĐ-BKHCN
ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Quy chế bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin mạng Bộ KH&CN; Quyết định số 4104/QĐ-BKHCN ngày 31/12/2019 của
Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Quy chế cung cấp, quản lý và sử dụng chứng thư
số, chữ ký số chuyên dùng trong các đơn vị tại Bộ KH&CN; Quyết định số
4105/QĐ-BKHCN ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng hệ thống CNTT của Bộ KH&CN.
Hiện nay, Bộ KH&CN có 43 hệ
thống thông tin, trong đó có 06 hệ thống thông tin được xác định cấp độ và triển
khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ theo quyết định số Quyết định
số 3935/QĐ-BKHCN ngày 27/12/2019.
Tuy chưa triển khai Trung tâm
giám sát, điều hành, an toàn, an ninh mạng (SOC), nhưng Bộ KH&CN đã thực hiện
việc chia sẻ thông tin giám sát với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng
quốc gia (Cục An toàn thông tin) từ tháng 10/2019.
- Các giải pháp đảm bảo an toàn
thông tin đã được triển khai gồm:
+ Giải pháp tại lớp mạng: Thiết
bị tường lửa UTM, Checkpoint.
+ Giải pháp tại máy chủ:
Antivirus, Eset, Kaspersky.
+ Giải pháp tại lớp ứng dụng,
web: Checkpoint IPS & Phần mềm mã nguồn mở tường lửa ứng dụng web
ModSecurity, URLScan, WebKnight.
+ Giải pháp tại lớp CSDL:
Checkpoint IPS & Deep Security, hãng Trend Micro.
+ Giải pháp tại lớp thiết bị đầu
cuối: ESET Enpoint Protection & Deep Security, hãng Trend Micro.
Ngoài ra, Bộ KH&CN còn thường
xuyên tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về
an toàn thông tin.
√ Đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch : 95%
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CNTT ƯU TIÊN TRIỂN KHAI TRONG
NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BKHCN ngày
tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
STT
|
Tên nhiệm vụ/ dự án/ đề án
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Nhiệm
vụ cấp Bộ
|
1.1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
1
|
Nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn, đề xuất xây dựng quy định về CSDL quốc gia về KH&CN phù hợp với
các quy định của pháp luật hiện hành
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia
|
2021-2022
|
1.2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
1
|
Nghiên cứu giải pháp phát triển
thư viện số quốc gia về KH&CN
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia
|
2022-2023
|
2
|
Nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn hoàn thiện các Bảng phân loại thống kê lĩnh vực khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam
|
2022
|
3
|
Nghiên cứu, ứng dụng phần mềm
nguồn mở triển khai, tích hợp Cổng đăng nhập, xác thực tập trung của Bộ
KH&CN phục vụ triển khai Chính phủ điện tử
|
Trung tâm CNTT
|
2022-2023
|
4
|
Nâng cấp phần mềm và CSDL
chuyên gia của Bộ KH&CN phục vụ công tác quản lý của Bộ
|
Viện Đánh giá khoa học và Định giá công nghệ
|
2022
|
5
|
Nghiên cứu đề xuất giải pháp
tìm kiếm, lựa chọn, ứng dụng hiệu quả sản phẩm công nghệ của doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo vào phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số
giai đoạn 2021-2025
|
Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN
|
2022-2023
|
II
|
Nhiệm
vụ cấp cơ sở
|
1
|
Đánh giá hiện trạng và xây dựng
Hệ thống nhận diện thương hiệu phục vụ công tác phát triển thị trường của Viện
Ứng dụng Công nghệ
|
Viện Ứng dụng công nghệ
|
2022
|
2
|
Xây dựng hệ thống quản trị
website của Viện Ứng dụng Công nghệ
|
2022
|
3
|
Xây dựng Website thương mại
điện tử cho các sản phẩm KH&CN của Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng
|
Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng
|
2022
|
III
|
Nhiệm
vụ/ dự án khác được giao
|
3.1
|
Hoàn thiện quy chế, quy
định pháp lý
|
1
|
Rà soát, cập nhật hệ thống
văn bản, chính sách phục vụ triển khai Chính phủ điện tử và chuyển đổi số
|
Trung tâm CNTT
|
2022
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch phát triển
chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Bộ KH&CN năm 2023
|
2022
|
3
|
Xây dựng chiến lược dữ liệu cấp
Bộ phù hợp với Chiến lược dữ liệu quốc gia
|
2022
|
4
|
Xây dựng kế hoạch cung cấp dữ
liệu mở của Bộ KH&CN
|
2022
|
5
|
Xây dựng kế hoạch kiểm tra,
đánh giá dữ liệu năm 2022 tại Bộ KH&CN
|
2022
|
6
|
Hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra, đánh giá công tác triển khai Chính phủ điện tử và chuyển đổi số tại Bộ
|
2022
|
7
|
Xây dựng, cập nhật danh mục
DVCTT mức độ 3,4 và danh mục các DVCTT tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc
gia
|
Văn phòng Bộ
|
2022
|
8
|
Rà soát quy trình các TTHC
thuộc phạm vi giải quyết của Bộ KH&CN theo hướng đơn giản hóa hoặc thay đổi
phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số
|
2022
|
3.2
|
Phát triển hạ tầng số
|
1
|
Thuê bao đường truyền
Internet
|
Các đơn vị trực thuộc Bộ
|
2022
|
2
|
Tăng cường trang thiết bị
CNTT
|
2022
|
3
|
Duy trì và phát triển mạng
thông tin KH&CN
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia
|
2022
|
4
|
Triển khai Đề án phát triển Hệ
tri thức Việt số hóa
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia
|
2022
|
5
|
Thuê hạ tầng CNTT triển khai các
ứng dụng CNTT đặt tại Trung tâm dữ liệu bên ngoài
|
Trung tâm CNTT
|
2022
|
6
|
Quản trị, vận hành và duy trì
hoạt động cho Hệ thống mạng và máy chủ tại Phòng máy chủ của Bộ - 113 Trần
Duy Hưng
|
2022
|
7
|
Bảo trì, sửa chữa, mua sắm
linh kiện thay thế và khắc phục sự cố cho hệ thống máy tính trạm, máy in đã
được trang bị cho các đơn vị thuộc khối cơ quan quản lý Nhà nước tại Trụ sở Bộ
-113 Trần Duy Hưng
|
2022
|
8
|
Duy trì, bảo trì và vận hành
Hạ tầng Điện toán đám mây của Bộ KH&CN
|
2022
|
9
|
Đầu tư nâng cấp hệ thống mạng
không dây, máy chủ, thiết bị lưu trữ và trang thiết bị họp trực tuyến của Bộ
KH&CN
|
2022
|
3.3
|
Phát triển các nền tảng,
hệ thống
|
1
|
Kết nối LGSP của bộ với các hệ
thống thông tin, cơ sử dữ liệu trong nội bộ bộ và kết nối với Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) theo Khung Kiến trúc để trao đổi, chia sẻ dữ
liệu với các cơ quan bên ngoài
|
Trung tâm CNTT
|
2022
|
2
|
Nâng cấp hệ thống thông tin
phục vụ chuyển đổi số của Bộ KH&CN giai đoạn 2022-2023
|
2022
|
3.4
|
Phát triển dữ liệu
|
1
|
Thông tin tuyên truyền và quản
lý hệ thống CSDL quốc gia về an toàn, an ninh bức xạ, hạt nhân và ứng phó sự
cố
|
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
|
2022
|
2
|
Xây dựng và cập nhật CSDL về các
hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử ở Việt Nam
|
Cục Năng lượng nguyên tử
|
2022
|
3
|
Xây dựng và cập nhật CSDL quốc
gia về KH&CN
|
Cục Thông tin KH&CN quốc gia
|
2022
|
4
|
Xây dựng phần mềm CSDL quốc
gia về KH&CN
|
2022-2023
|
5
|
Mua quyền truy cập CSDL
Science Direct và Scopus của NXB Elsevier
|
2021-2022
|
6
|
Mua quyền truy cập CSDL
Science Direct và Scopus của NXB Elsevier giai đoạn 2022-2024
|
2022-2024
|
7
|
Xây dựng thư viện số quốc gia
về KH&CN
|
2022-2025
|
8
|
Số hóa bộ sưu tập có giá trị
đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học tại Thư viện KH&CN quốc gia
|
2022
|
9
|
Tăng cường nguồn lực thông
tin năm 2022: CSDL tra cứu trực tuyến tiêu chuẩn toàn cầu COBAZ (kèm
giấy phép cho phép chiết xuất dữ liệu từ tài khoản) năm 2022, 04 nhóm tiêu
chuẩn nước ngoài về công nghệ cao gồm: Công nghệ lưu trữ năng lượng tiên tiến,
năng lượng Hydrogen và năng lượng tái tạo; Nhóm tiêu chuẩn về công nghệ vật
liệu mới; Nhóm tiêu chuẩn về công nghệ hàng không phương tiện máy bay không
người lái; Nhóm tiêu chuẩn Halal food
|
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
|
2022
|
10
|
Lưu trữ điện tử tài liệu
ngành KH&CN tại Bộ KH&CN
|
Trung tâm CNTT
|
2022
|
11
|
Rà soát, kiểm tra, đánh giá
hiện trạng các CSDL của Bộ KH&CN; Cập nhật danh mục CSDL, danh mục dữ liệu
mở, danh mục dữ liệu chi sẻ theo hình thức mặc định
|
2022
|
12
|
Hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra, đánh giá công tác triển khai chính phủ điện tử và chuyển đổi số tại Bộ
|
2022
|
13
|
Thông tin và CSDL về hội nhập
quốc tế về KH&CN
|
Trung tâm Hội nhập Quốc tế về KH&CN
|
2022
|
14
|
Xây dựng quản lý và duy trì
CSDL của tổ chức KH&CN và Trang thông tin điện tử
|
Văn phòng Đăng ký hoạt động KH&CN
|
2022
|
15
|
Khai thác, duy trì và phát
triển CSDL chuyên gia phục vụ công tác quản lý của Bộ KH&CN
|
Viện Đánh giá Khoa học và Định giá công nghệ
|
01/2022-
12/2022
|
16
|
Duy trì, khai thác, phát triển
nền tảng dữ liệu và dịch vụ sở hữu công nghiệp phục vụ quản trị tài sản trí
tuệ, quản lý nhà nước và bảo đảm thực thi về sở hữu công nghiệp
|
Viện Khoa học sở hữu trí tuệ
|
2022
|
17
|
Xây dựng CSDL dùng chung về
công nghệ và giải pháp kỹ thuật phục vụ ứng dụng chuyển giao và đổi mới công
nghệ
|
Cục Ứng dụng và phát triển công nghệ
|
2022
|
18
|
Xây dựng quản lý và duy trì
CSDL về công nghệ phục vụ hoạt động động hỗ trợ đổi mới công nghệ của Quỹ Đổi
mới công nghệ quốc gia
|
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
|
2022
|
19
|
Xây dựng, duy trì, quản lý,
khai thác và phát triển CSDL công chức, viên chức và người lao động của Bộ
KH&CN
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
2022
|
3.5
|
Phát triển các ứng dụng,
dịch vụ
|
1
|
Duy trì hoạt động của các
Trang/ Cổng thông tin điện tử.
|
Các đơn vị chủ quản trang/ cổng thông tin điện tử
|
2022
|
2
|
Duy trì đảm bảo hệ thống CNTT
của Cục ATBXHN
|
Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
|
2022
|
3
|
Xây dựng Cổng thông tin phát
triển thị trường KH&CN
|
Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN
|
2022-2023
|
4
|
Duy trì vận hành Tạp chí
KH&CN Việt Nam điện tử phục vụ công tác tuyên truyền, quản lý và nghiên cứu
KH&CN
|
Tạp chí KH&CN Việt Nam
|
2022
|
5
|
Nâng cấp phần mềm tác nghiệp phục
vụ giải quyết nhóm TTHC và nâng cấp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng
|
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
|
2021-2022
|
6
|
Xây dựng Cổng thông tin Truy
xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia
|
2020-2022
|
7
|
Triển khai giải pháp số hóa,
xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quản lý điều hành của Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng và quản lý các tác nghiệp đo lường, hợp chuẩn và hợp quy
|
2022
|
8
|
Quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của Bộ
|
Văn phòng Bộ
|
2022
|
9
|
Quản lý, vận hành, khai thác
và sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ kết nối với Hệ thống thông tin
báo cáo Chính phủ
|
2022
|
7
|
Xây dựng hệ thống dịch vụ nền
tảng đăng nhập trong các hệ thống thông tin theo cơ chế đăng nhập một lần (SSO
- Single Sign On).
|
Trung tâm CNTT
|
2022
|
8
|
Thuê thiết bị Hội nghị truyền
hình phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ KH&CN
|
2022
|
9
|
Đảm bảo hoạt động cung cấp
thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN (Portal MOST)
|
2022
|
10
|
Quản lý, cấp phát chứng thư số
của Bộ KH&CN
|
2022
|
11
|
Quản trị vận hành Phần mềm quản
lý văn bản, điều hành và Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ KH&CN
|
2022
|
12
|
Duy trì, vận hành và nâng cao
tính sẵn sàng cho các ứng dụng CNTT đang cài đặt và khai thác tại phòng máy chủ
của Bộ - 113 Trần Duy Hưng phục vụ công tác quản lý
|
2022
|
13
|
Quản trị, vận hành hệ thống
thông tin một cửa điện tử của Bộ KH&CN theo quy định của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP kết nối liên thông Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống tác
nghiệp xử lý thủ tục hành chính của các đơn vị
|
2022
|
14
|
Quản trị, vận hành hạ tầng
CNTT triển khai thống nhất Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ KH&CN theo
quy định tại Thông tư số 3/2019/TT-BKHCN ngày 26/6/2019 tích hợp, liên thông
với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
|
2022
|
15
|
Nâng cấp, phát triển hệ thống
phần mềm phục vụ hoạt động giám định sở hữu công nghiệp
|
Viện Khoa học sở hữu trí tuệ
|
1/2022- 12/2022
|
16
|
Xây dựng Phần mềm (hỗ trợ điều
tra tại chỗ và điều tra trực tuyến) và CSDL để hỗ trợ các Bộ, ban, ngành, địa
phương triển khai thực hiện đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp trong các ngành, lĩnh vực và tại các địa phương
|
Cục Ứng dụng và phát triển công nghệ
|
2022
|
17
|
Hoạt động đảm bảo, duy trì Cổng
thông tin phục vụ hoạt động ứng dụng, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
của Cục ứng dụng và Phát triển công nghệ năm 2022
|
2022
|
18
|
Nâng cấp, phát triển hệ thống
thông tin phục vụ hỗ trợ vốn và hỗ trợ lãi suất vay của Quỹ Đổi mới công nghệ
quốc gia
|
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
|
2022
|
19
|
Nâng cấp, phát triển hệ thống
thông tin phục vụ cho vay ưu đãi của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
|
2022
|
20
|
Duy trì hoạt động của các hệ
thống thông tin sẵn có khác
|
Các đơn vị trực thuộc Bộ
|
2022
|
3.6
|
Bảo đảm an toàn thông
tin
|
1
|
Thuê dịch vụ kiểm tra, đánh
giá ATTT cho hệ thống thông tin của Bộ KH&CN tại 113 Trần Duy Hưng
|
Trung tâm CNTT
|
2022
|
2
|
Thuê dịch vụ giám sát và bảo
đảm an toàn mạng cho hệ thống thông tin của Bộ KH&CN tại 113 Trần Duy
Hưng
|
2022
|
3
|
Thuê dịch vụ giám sát hoạt động,
giám sát an toàn thông tin phục vụ vận hành các hệ thống CNTT của Bộ
KH&CN thuê đặt tại Trung tâm dữ liệu bên ngoài
|
2022
|
4
|
Rà soát và xử lý các nguy cơ
có thể bị tin tặc tấn công, chiếm quyền kiểm soát và thất thoát dữ liệu của
các cán bộ sử dụng mạng tại trụ sở 113 Trần Duy Hưng
|
2022
|
5
|
Đầu tư nâng cấp hệ thống an
toàn, an ninh thông tin của Bộ KH&CN giai đoạn 2022-2023
|
2022
|
6
|
Nâng cao năng lực ứng phó sự
cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng.
|
Các đơn vị trực thuộc Bộ
|
2022
|
7
|
Tăng cường trang bị các phần
mềm an toàn, an ninh thông tin cài đặt trên máy tính cá nhân của các cán bộ,
công chức, viên chức
|
2022
|
8
|
Rà soát và xử lý các nguy cơ
có thể bị tin tặc tấn công, chiếm quyền kiểm soát và thất thoát dữ liệu của
các cán bộ
|
2022
|
9
|
Xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ
hệ thống thông tin và tổ chức triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ được phê duyệt
|
2022
|
10
|
Phí bản quyền sử dụng các phần
mềm an toàn, an ninh thông tin
(anti virus, spyware, anti
spam)
|
2022
|
3.7
|
Phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
1
|
Đào tạo, tập huấn cho cán bộ,
công chức, viên chức về kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin của
Bộ hiệu quả và an toàn
|
Trung tâm CNTT
|
2022
|
2
|
Đào tạo, tập huấn cho lãnh đạo
đơn vị về kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số
|
2022
|
3
|
Cập nhật, phổ biến các giải
pháp và mô hình phát triển về công nghệ mở
|
2022
|
4
|
Phát triển cộng đồng và hoạt
động thông tin phục vụ phát triển phần mềm nguồn mở
|
2022
|
5
|
Tập huấn, chuyển giao ứng dụng
phần mềm nguồn mở cho cán bộ, công chức, viên chức văn phòng và cán bộ, công
chức, viên chức chuyên trách về CNTT của Bộ KH&CN
|
2022
|
6
|
Lựa chọn, đào tạo, tập huấn đội
ngũ chuyên gia về chuyển đổi số và triển khai Chính phủ điện tử, an toàn an
ninh thông tin của Bộ
|
Các đơn vị trực thuộc Bộ
|
2022
|
7
|
Diễn tập, tập huấn bảo đảm an
toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ
chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các đơn vị, doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý
|
2022
|