ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
16 tháng 03 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2023
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NĂM 2022
I. TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN MỤC TIÊU NĂM 2022
Thực hiện Kế hoạch số
144/KH-UBND(1), các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh đã phấn đấu đạt và vượt 13/15 chỉ tiêu Kế hoạch
đề ra, trong đó có 06 chỉ tiêu vượt và 07 chỉ tiêu đạt Kế hoạch (Chi
tiết Phụ lục I kèm theo).
II. TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2022
1. Nhận thức
số
1.1. Ngày Chuyển đổi số: Thực
hiện Quyết định số 505/QĐ-TTg(2) của
Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định chọn ngày 10 tháng 10 hằng
năm là Ngày chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp(3);
đồng thời, ban hành các Kế hoạch số 324/KH-UBND và Kế hoạch số 329/KH-UBND(4) với nhiều hoạt động hưởng ứng
Ngày chuyển đổi số đa dạng trên các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
a) Kết quả đạt được
- Đã chỉ đạo Đài Phát thanh và
Truyền hình Đồng Tháp, Báo, Cổng thông tin điện tử Tỉnh, hệ thống thông tin
cơ sở, Trang thông tin điện tử các địa phương, đơn vị trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp tổ chức tuyên truyền các hoạt động chuyển đổi số nhân Ngày
chuyển đổi số (ngày 10 tháng 10).
- Chỉ đạo các địa phương,
đơn vị hiển thị bộ nhận diện Ngày Chuyển đổi số quốc gia trên Trang/Cổng
Thông tin điện tử của cơ quan, trên các màn hình công cộng. Đồng thời,
phát động cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn Tỉnh thay đổi ảnh
đại diện trên Facebook có khung chứa thông tin tuyên truyền Ngày chuyển đổi
số(5).
- Các Tổ công nghệ số cộng đồng
tổ chức hướng dẫn người dân sử dụng phần mềm phản ánh hiện trường e-Dongthap;
sử dụng dịch vụ công trực tuyến và thanh toán không dùng tiền mặt... Kết
quả, đã hướng dẫn 1.003 người cài đặt ứng dụng e-Dongthap; 1.782 người cài
đặt và sử dụng các loại ví điện tử, mobile money; 71 cửa hàng chấp nhận
thanh toán không dùng tiền mặt; 16 hộ sản xuất tham gia sàn giao dịch
thương mại điện tử; hơn 600 người được hướng dẫn, hỗ trợ sử dụng dịch vụ
công trực tuyến.
- Tổ chức Hội thảo Chuyển đổi
số lĩnh vực giáo dục tại Công viên phần mềm Quang Trung (thành phố Hồ Chí
Minh) với sự tham gia của hơn 100 đại biểu là lãnh đạo, công chức
chuyên môn các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học
và Công nghệ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trường Trung học phổ thông, Trung học cơ sở
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Tổ chức Hội nghị công bố Đề
án Chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp và ra mắt Nền tảng dữ liệu số nông nghiệp;
ký kết biên bản hợp tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Đồng Tháp với Công ty cổ phần Rynan Technologies về hợp tác triển khai hệ
sinh thái số nông nghiệp với sự tham gia của hơn 120 đại biểu.
b) Tồn tại, hạn chế: Chưa
có nhiều doanh nghiệp tích cực hưởng ứng Ngày chuyển đổi số.
1.2. Chia sẻ bài toán,
sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được: Phổ
biến cho các sở, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện truy cập, học tập
kinh nghiệm từ các câu chuyện chuyển đổi số trên trang thông tin điện tử
https://t63.mic.gov.vn theo Công văn số 1392/BTTTT-HTQT(6).
Qua đó, nhiều địa phương đã học tập được các mô hình chuyển đổi số để áp
dụng ngành, địa phương mình như: triển khai hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt ở các trường học trên địa bàn thành phố Cao Lãnh; triển khai ứng
dụng e-Dongthap theo hình thức là một nền tảng công dân số; triển khai thí
điểm Tổ công nghệ số cộng đồng… Ở chiều ngược lại, Đồng Tháp cũng đã chia sẻ
kinh nghiệm phát huy vai trò tiên phong của lực lượng đoàn viên thanh niên
trong chuyển đổi số với bài viết có tựa đề “Huyện đoàn Châu Thành với công
tác Chuyển đổi số” được đăng trong chuyên mục “Kinh tế số và xã hội số”
của trang thông tin điện tử https://t63.mic.gov.vn vào ngày 21 tháng 12
năm 2022.
b) Tồn tại, hạn chế: Tỉnh
có nhiều mô hình hay, cách làm mới về chuyển đổi số như: nền tảng dữ liệu số
nông nghiệp, nền tảng AI phân tích dữ liệu thu thập từ các camera IP, nền
tảng quản lý thiết bị trường học, sử dụng phương pháp quét mã QR để
thuyết minh địa điểm du lịch, di tích lịch sử, hiện vật… nhưng các
ngành, địa phương còn chưa mạnh dạn chia sẻ trên website “Câu chuyện
chuyển đổi số”.
1.3. Kênh truyền thông
“Chuyển đổi số quốc gia” trên Zalo
a) Kết quả đạt được: Chỉ
đạo các ngành, địa phương thiết lập Zalo OA với vai trò là một trong những
kênh thông tin quan trọng để giao tiếp với người dân, doanh nghiệp. Riêng
Zalo OA “Chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp” đã tích hợp dịch vụ tra cứu
kết quả giải quyết thủ tục hành chính và liên kết với Zalo OA “Chuyển
đổi số quốc gia”, cổng thông tin điện tử tỉnh, ứng dụng e-Dongthap để tạo
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong việc trao đổi thông tin, nắm bắt
kịp thời các chủ trương, chính sách của các cơ quan nhà nước.
b) Tồn tại, hạn chế: Số
lượt giao tiếp của người dân, doanh nghiệp qua kênh Zalo OA của các cơ quan
nhà nước còn ít.
2. Thể chế
số
2.1. Ban hành Nghị quyết
của cấp ủy và kế hoạch 05 năm của cấp chính quyền về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được
- Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh Đồng Tháp Khoá XI đã ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TU(7), Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện(8) bám sát mục tiêu, chỉ tiêu
và nội dung Nghị quyết, tổ chức thực hiện với 90 nhóm nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm; phân công cụ thể vai trò, trách nhiệm của sở, ban, ngành
Tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện toàn diện. Hiện, 12/12
huyện, thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện; các sở, ban,
ngành Tỉnh ban hành Kế hoạch, văn bản chuyên đề về chuyển đổi số.
- Ban hành Đề án chuyển đổi số
tỉnh Đồng Tháp(9), với 3 trụ cột gồm:
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; ban hành 03 Đề án ngành Nông nghiệp,
Giáo dục, Y tế để thực hiện các nhiệm vụ chính trong Đề án chuyển đổi số của
tỉnh, với mục tiêu đến năm 2025, Đồng Tháp nằm trong top 25 và đến năm
2030, nằm trong tốp 20 tỉnh, thành phố có chỉ số chuyển đổi số tốt nhất của
cả nước; ước tính trong giai đoạn 2021 - 2025 nhu cầu vốn cho chuyển đổi số
của tỉnh Đồng Tháp khoảng 3.081 tỷ đồng. Ngoài ra, ban hành các Kế
hoạch riêng để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể Nghị quyết và Đề án(10).
b) Tồn tại, hạn chế
- Một số chỉ tiêu về chuyển đổi
số hiện chưa có hướng dẫn phương pháp đo lường nên khó khăn trong việc đánh
giá mức độ thực hiện.
- Một số ngành, địa phương
khi ban hành đề án, chuyển đổi số chưa xác định được phạm vi thực hiện nhiệm
vụ, giải pháp nên dẫn đến việc đề ra chỉ tiêu, nhiệm vụ quá khả năng thực
hiện hoặc không thuộc phạm vi quản lý của địa phương, đơn vị mình.
2.2. Hoạt động của Ban Chỉ
đạo chuyển đổi số năm 2022
a) Kết quả đạt được: Ngay
từ đầu năm 2022, Ban Chỉ đạo chuyển đổi số Tỉnh đã xây dựng chương trình
công tác, trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên để triển
khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả; tổ chức 04 kỳ họp để đánh giá tình hình thực
hiện chương trình công tác của Ban Chỉ đạo và cho ý kiến thực hiện các
nhiệm vụ phát sinh do cơ quan thường trực trình, đồng thời triển khai nhiều
nhiệm vụ phát sinh theo yêu cầu thực tế như: Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng nền tảng dữ liệu số nông nghiệp; tổ chức Khai
trương Trung tâm Chuyển đổi số của tỉnh và Hội thảo, triển lãm “Một số
giải pháp số cho đô thị thông minh và sản xuất thông minh”; tham mưu ký
kết thoả thuận hợp tác về Chuyển đổi số với VNPT, FPT; tổ chức Hội thảo
Doanh nghiệp công nghệ số thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông
thôn; tổ chức diễn tập thực chiến về an toàn thông tin ở tỉnh; thí điểm
thành lập Tổ Công nghệ số cộng đồng ở các địa phương để phổ cập kỹ năng ứng
dụng công nghệ số cho người dân; triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (11).
b) Tồn tại, hạn chế: Một
số thành viên Ban Chỉ đạo chưa phát huy được vai trò tham mưu Ban Chỉ
đạo theo nhiệm vụ được phân công; một số phiên họp vắng do bận công tác.
3. Hạ tầng
số
3.1. Kết quả đạt được
- Thành lập Trung tâm Chuyển đổi
số tỉnh Đồng Tháp trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở tổ chức
lại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông và bổ sung chức năng, nhiệm
vụ và nhân sự để hỗ trợ các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện chuyển
đổi số, trong đó, bổ sung chức năng là Trung tâm giám sát điều hành thông
minh của Tỉnh (IOC). Và để đánh giá kết quả thực hiện chuyển đổi số
các cơ quan, đơn vị và địa phương nhằm xác định hiện trạng, phát huy
điểm mạnh, khắc phục điểm yếu; khen thưởng tập thể và cá nhân tiêu biểu
trong thực hiện chuyển đổi số, Uỷ ban nhân dân Tỉnh xây dựng và ban hành Bộ
chỉ số đánh giá, xếp hạng chuyển đổi số(12).
- Trung tâm dữ liệu tỉnh được
đầu tư theo hướng hiện đại với các máy chủ phiến có năng lực tính toán, chuyển
mạch cao thay thế dần cho các máy chủ Rack đã đầu tư hơn 05 năm trước, dung
lượng lưu trữ được mở rộng lên hơn 200 TB cho các phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ
liệu dùng chung của tỉnh và tiếp tục mở rộng đáp ứng yêu cầu triển khai cơ
sở dữ liệu dùng chung và dữ liệu mở.
- Hệ thống mạng truyền số liệu
chuyên dùng kết nối đến cơ quan hành chính 03 cấp tỉnh, huyện, xã trên
cơ sở định tuyến hệ thống mạng WAN của tỉnh kết nối với mạng truyền số
liệu chuyên dùng do Cục Bưu điện Trung ương quản lý để trở thành mạng truyền
số liệu chuyên dùng cấp 2 của tỉnh bảo đảm an toàn, bảo mật.
- Hạ tầng viễn thông tiếp tục
được tăng cường đầu tư, nâng cấp phục vụ quá trình chuyển đổi số. Hiện, có 08
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet; 100% khóm, ấp trên địa
bàn Tỉnh phủ sóng thông tin di động 3G, 4G (không có vùng lõm sóng) với
hơn 1,96 triệu thuê bao cố định và di động, hơn 5.000 trạm thu, phát sóng
thông tin di động mặt đất; 100% khóm, ấp trên địa bàn Tỉnh đều có đường
truyền Internet cáp quang (FFTx) với hơn 1,38 triệu thuê bao Internet…
bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
của cấp ủy, chính quyền các cấp và nhu cầu của Nhân dân, nhất là trong phục
vụ quốc phòng - an ninh; phòng, chống dịch bệnh COVID-19; phòng, chống thiên
tai, biến đổi khí hậu; phục vụ các sự kiện chính trị quan trọng và các lễ hội
lớn của tỉnh.
- Triển khai Kế hoạch chuyển
đổi IPv6 cho các cơ quan nhà nước theo lộ trình, đã hoàn thành chuyển đổi
các Cổng/Trang thông tin điện tử và Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh; phối
hợp với Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) tổ chức tập huấn IPv6 cơ
bản và nâng cao cho công chức chuyên trách công nghệ thông tin các sở, ngành
Tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo kế hoạch.
3.2. Tồn tại, hạn chế
- Các máy chủ được trang bị,
nâng cấp hằng năm theo nhu cầu triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
nên tính đồng bộ chưa cao. Một số được trang bị cách đây hơn 5 năm nên hiệu
suất thấp, xác suất hư hỏng cao cần phải được thay thế.
- Một số hệ thống thông tin cũ
còn được triển khai trên hệ thống máy chủ ảo, chưa chuyển sang mô hình điện
toán đám mây.
4. Dữ liệu
số
4.1. Kết quả đạt được:
Hệ thống thông tin báo cáo và IOC của Tỉnh được đưa vào vận hành chính
thức, hầu hết các dữ liệu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được cập
nhật đầy đủ, các dữ liệu chuyên ngành cũng đã được tổng hợp, phân tích
và tạo thành các dashboard để tiện phục vụ cho công tác chỉ đạo điều
hành của lãnh đạo. Nền tảng dữ liệu nông nghiệp số mới triển khai nưng dữ
liệu được cập nhật khá đầy đủ. Hiện tỉnh Đồng Tháp đã kết nối, chia sẻ,
khai thác dữ liệu từ trục liên thông dữ liệu quốc gia NDXP: cơ sở dữ liệu về
đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc
gia về bảo hiểm xã hội, cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật,
cơ sở dữ liệu quốc gia về giá, cơ sở dữ liệu về đăng kiểm phương tiện, hệ thống
Cấp phiếu lý lịch tư pháp, hệ thống thông tin đăng ký hộ tịch, hệ thống
cấp mã số quan hệ ngân sách, hệ thống Danh mục dùng chung, Liên thông thuế -
TNMT, Cổng dịch vụ công bộ xây dựng, Vnpost, EVN.
4.2. Tồn tại, hạn chế
- Dữ liệu một số ngành, lĩnh vực
còn tồn tại dưới dạng bảng tính hoặc quản lý trên máy tính cá nhân
nên việc chia sẻ gặp khó khăn; tình trạng cát cứ dữ liệu vẫn còn ở một số
khâu ở các ngành, địa phương.
- Việc kiểm tra hạ tầng, phê
duyệt kết nối hệ thống dịch vụ công của tỉnh với cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư chậm, đến cuối năm 2022 tỉnh Đồng Tháp mới được phê duyệt kết nối.
5. Nền tảng
số
5.1. Kết quả đạt được: Đến
nay, Đồng Tháp đã và đang vận hành các nền tảng số, gồm: Nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); nền tảng phân tích, xử lý dữ
liệu tổng hợp tập trung; nền tảng số quản trị tổng thể, thống nhất toàn
Tỉnh, thành phố phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ
của cơ quan nhà nước; nền tảng họp trực tuyến Cisco Meeting; nền tảng
giám sát trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước (IOC); nền
tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp (chatbot 1900.865699);
nền tảng dữ liệu nông nghiệp số (VDPES.VN); nền tảng AI phân tích dữ
liệu camera (TriS).
5.2. Tồn tại, hạn chế: Tỉnh
chưa triển khai nền tảng trợ lý ảo phục vụ công chức, viên chức do các sản
phẩm trên thị trường hiện nay vẫn chưa hoàn thiện, chi phí triển khai khá
cao.
6. Nhân lực
số
6.1. Kết quả đạt được:
Xác định nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công của chuyển
đổi số. Năm 2022, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức chuyển đổi số,
an toàn thông tin cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và người dân trên
địa bàn Tỉnh với tổng số lượng 3.848 người(13).
Ngoài ra, phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại, Cục Thương mại điện tử
và Kinh tế số tổ chức lớp Tập huấn, tư vấn tiêu chí xuất khẩu và hỗ trợ
tiêu thụ sản phẩm qua sàn Alibaba.com; lớp đào tạo kinh doanh trên sàn
thương mại điện tử giảm thiểu những bất lợi và khó khăn do dịch COVID-19
cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn Tỉnh. Phối hợp với Cục Xúc
tiến thương mại, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số tổ chức 02 lớp: Tập
huấn, tư vấn tiêu chí xuất khẩu và Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm qua sàn
Alibaba.com, Đào tạo kinh doanh trên sàn thương mại điện tử giảm thiểu
những bất lợi và khó khăn do dịch COVID-19 cho doanh nghiệp do nữ làm chủ
cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn Tỉnh. Phối hợp với Hiệp
hội thương mại điện tử Việt Nam tổ chức 02 khóa đào tạo kỹ năng chuyên sâu
về thương mại điện tử cho đối tượng là doanh nghiệp, đoàn viên và sinh
viên. Phối hợp với Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) tổ chức tập
huấn IPv6 cơ bản và nâng cao cho công chức chuyên trách công nghệ thông tin
các cơ quan, đơn vi và địa phương.
6.2. Tồn tại, hạn chế: Nguồn
nhân lực số chất lượng cao của Tỉnh ngày càng hiếm do bị thu hút bởi các
địa phương có thế mạnh về công nghiệp công nghệ số. Tỉnh chưa ban hành được
cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực số chất lượng cao do chưa có chủ
trương chung của Chính phủ.
7. An toàn
thông tin mạng
7.1. Kết quả đạt được
Triển khai 4/4 lớp bảo đảm an
toàn thông tin theo Nghị định số 85/NĐ- CP, gồm: lực lượng tại chỗ; thuê
doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; kết nối, chia sẻ thông tin với
hệ thống giám sát quốc gia; kiểm tra, đánh giá định kỳ. Hầu hết các máy
tính đều cài đặt phần mềm phòng chống mã độc; đồng thời, gia hạn bản quyền
phần mềm phòng chống mã độc tập trung Kaspersky Endoint Security cho hơn
5.100 máy tính; kết nối chia sẻ thông tin, dữ liệu tình hình lây nhiễm mã độc
với hệ thống kỹ thuật của Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc
gia; thuê đơn vị tư vấn độc lập đánh giá an toàn thông tin cho Trung
tâm tích hợp dữ liệu, các hệ thống thông tin dùng chung, hệ thống thông tin
chuyên ngành và một số mạng LAN của các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, qua đó, kịp thời phát hiện và vá các lỗ hổng bảo mật; thuê Công
ty CMC Cyber Security giám sát 100% thiết bị, hệ thống thông tin tại Trung
tâm tích hợp dữ liệu Tỉnh.
Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt
cấp độ an toàn thông tin cho hệ thống mạng LAN của 11 sở, ngành. Hiện, Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp với VNPT hoàn chỉnh hồ sơ an toàn thông
tin cấp độ 3 đối với hệ thống mạng Truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh, gửi
Cục An toàn thông tin cho ý kiến. Ngoài ra, năm 2022, Bộ phận Thường trực Tiểu
ban An toàn, an ninh mạng tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác đảm bảo an
toàn thông tin, an ninh mạng của một số cơ quan, đơn vị và địa phương.
Qua kiểm tra, đã phát hiện nhiều lổ hỗng bảo mật và hỗ trợ hoặc yêu cầu
lãnh đạo các đơn vị được kiểm tra khắc phục.
7.2. Tồn tại, hạn chế
- Tốc độ chuyển đổi số diễn ra
quá nhanh, nguồn nhân lực phục trách an toàn thông tin của tỉnh còn hạn
chế, xét về trình độ còn kèm hơn các tội phạm mạng nên việc bảo đảm an
toàn thông tin mạng còn chủ yếu dựa vào thiết bị, công nghệ của các nhà
sản xuất và sự hỗ trợ của các cơ quan cấp trên.
- Nhiều máy tính trong các
cơ quan nhà nước đang sử dụng hệ điều hành thương mại nhưng chưa có bản
quyền nên không tự động cập nhật được các bản vá lỗi bảo mật, tiềm ẩn
nhiều rủi ro gây mất an toàn thông tin.
8. Xây dựng
Chính quyền số
8.1. Kết quả đạt được
- Là năm đầu tiên triển khai
Nghị quyết số 04-NQ/TU, Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân Tỉnh luôn quan tâm,
sâu sát trong công tác chỉ đạo, điều hành chuyển đổi số trên tất cả các
ngành, lĩnh vực, nhất là trong xây dựng chính quyền số để đóng vai trò dẫn dắt
kinh tế số, xã hội số cùng phát triển.
- Ngoài các mô hình chuyển đổi
số được tỉnh và các bộ, ngành triển khai đồng bộ từ tỉnh đến địa phương, Uỷ
ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo các ngành, địa phương đều phải đăng ký chuyển
đổi số ở ít nhất 01 lĩnh vực đối với sở ngành tỉnh, tối thiểu 02 lĩnh vực đối
với địa phương cấp huyện. Kết quả, có 16/18 đơn vị cấp sở và tương
đương, 11/12 địa phương cấp huyện được công nhận có mô hình triển khai
chuyển đổi số.
- Các dự án đầu tư công và
các nhiệm vụ chi thường xuyên về công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước
được triển khai thực hiện khẩn trương đúng với tiến độ đề ra. Năm 2022, tổng
chi ngân sách cho ứng dụng công nghệ thông tin ước đạt 114 tỷ đồng (đạt
96.6% so với Kế hoạch)(14). Công tác
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để liên thông, kết nối các hệ thống thông
tin của tỉnh với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được khẩn trương triển
khai, Đồng Tháp đã chính thức được Bộ Công an cung cấp tài khoản để kết nối,
khai thác cơ sở dữ liệu dân cư, bảo đảm tiến độ chung của cả nước vào
ngày 26/12/2022.
- Đến nay, Đồng Tháp hoàn thành
hầu hết nhiệm vụ đặt ra trong Nghị quyết số 17/NQ-CP của Chính phủ(15), gồm: hoàn thành việc xây dựng nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu nội bộ LGSP, kết nối với nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia NDXP; hoàn thành việc nâng cấp hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính, liên thông với Cổng dịch vụ công quốc gia;
triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành đến 100% cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp trên, một số cơ quan mặt trận, đoàn thể địa bàn
tỉnh và liên thông đến hầu hết các cơ quan Trung ương và các tỉnh,
thành; triển khai hệ thống thông tin báo cáo cho cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã đồng
bộ với hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; thí điểm triển khai phòng họp không
giấy ở một số địa phương, đơn vị như: Huyện Tháp Mười, Văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh…
8.2. Tồn tại, hạn chế:Hầu
hết các ngành, địa phương chưa chủ động chuyển đổi số, một số ít có chủ động
nhưng lại không nắm rõ nhu cầu và cách triển khai thực hiện mà chủ yếu thực
hiện hoàn toàn theo sự tư vấn của các doanh nghiệp nên hiệu quả không
cao, chi phí lớn.
9. Kinh tế
số
9.1. Kết quả đạt được
- Sau dịch COVID-19, kinh tế
số tiếp tục duy trì đà phát triển ổn định, tỷ lệ doanh thu kinh tế số năm
2022 ước đạt 3,7% GRDP tỉnh(16) (tăng
0,1% so với năm 2021).
- Việc bán hàng và mua sắm hàng
hoá trên môi trường điện tử đã trở thành thói quen của đa số người tiêu dùng.
Hiện, có hơn 320 sản phẩm nông, đặc sản của 60 doanh nghiệp trên địa bàn
Tỉnh được giới thiệu và mua bán trên các sàn thương mại điện tử Shopee,
Lazada, Voso, Postmart,... Đồng thời, triển khai 04 lớp tập huấn, hướng dẫn hộ
sản xuất sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm OCOP về kỹ năng số, kỹ năng kinh
doanh trên sàn Thương mại điện tử, ghi nhãn hàng hóa(17); hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia hệ thống
quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm(18),
xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, xây dựng website, xuất
bản các bản tin, ấn phẩm, tờ rơi (19);
hỗ trợ cho 18 doanh nghiệp thực hiện 11 đề án đầu tư đổi mới máy móc thiết
bị, công nghệ bị tiên tiến(20).
- Một số doanh nghiệp đã từng
bước ứng dụng các hệ thống thông minh trong quá trình hoạt động sản xuất
như hệ xử lý kho thông minh, hoạch định tài nguyên doanh nghiệp, lập kế
hoạch và quản lý sản xuất…, điển hình là Công ty Mavin Austfeed (cụm
công nghiệp An Nhơn - Cái Tàu Hạ) đã tự động hóa 100% từ quản lý kho (nguyên
vật liệu, thành phẩm), hoạch định tài nguyên doanh nghiệp, lập kế
hoạch - quản lý sản xuất.
- Triển khai áp dụng hóa đơn
điện tử theo quy định của cơ quan thuế. Các phương tiện vận tải đường bộ
thực hiện dán thẻ định danh sử dụng dịch vụ thu phí điện tử không dừng;
phương tiện kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa đường bộ thực hiện lắp
thiết bị giám sát hành trình và truyền dữ liệu về Tổng cục Đường bộ Việt
Nam để quản lý, giám sát và xử lý vi phạm. Phần lớn khách hàng ngành điện,
nước cài đặt và sử dụng ứng dụng chăm sóc khách hàng qua App/Zalo; 46,81% số
công tơ điện được đo, đếm thông qua hệ thống ghi điện từ xa, qua đó, tiết kiệm
thời gian và chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
9.2. Tồn tại, hạn chế:
Trên địa bàn Tỉnh hầu như chưa có doanh nghiệp cung cấp nền tảng số mà chủ
yếu là cung cấp hạ tầng số và một ít dịch vụ dữ liệu số nên tỷ trọng đóng
góp của kinh tế số vào GRDP của tỉnh thấp hơn mặt bằng chung của cả nước.
Kinh tế số ngành, lĩnh vực chưa có thiêu chí thống kê rõ ràng, cũng chưa có
các cuộc điều tra thống kê nên việc xác định tỷ trọng đóng góp kinh tế số
ngành, lĩnh vực trên địa bàn Tỉnh là hết sức khó khăn.
10. Xã hội
số
10.1. Kết quả đạt được
Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành
Đề án thí điểm thành lập Tổ Công nghệ số cộng đồng, theo đó mỗi huyện lựa
chọn 01 khóm, ấp để thành lập, sau 02 năm thí điểm, đánh giá và tổ chức
nhân rộng đến 100% khóm, ấp trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo Sở Thông tin và
Truyền thông, hằng quý tổ chức tập huấn chuyên môn và giao chỉ tiêu, nhiệm
vụ cho các Tổ Công nghệ số cộng đồng; đồng thời, phối hợp với Tỉnh Đoàn ký
kết chương trình phối hợp thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số trên
địa bàn tỉnh. Năm 2022, các Tổ công nghệ số cộng đồng và các cấp bộ
Đoàn đã tổ chức 40 lượt ra quân hướng dẫn người dân thanh toán không dùng tiền
mặt và sử dụng ứng dụng e-Dongthap; phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông,
ngân hàng tổ chức đào tạo 04 lớp tập huấn nâng cao nhận thức chuyển đổi số
cho hơn 500 sinh viên của Trường Đại học Đồng Tháp và Trường Cao đẳng Cộng đồng
Đồng Tháp; thành phố Cao Lãnh triển khai thực hiện thí điểm tuyến phố Thanh
toán không dùng tiền mặt tại các cơ sở kinh doanh, dịch vụ địa bàn
thành phố Cao Lãnh trên 03 tuyến phố Nguyễn Huệ (Phường 1 và Phường 2),
Hùng Vương (Phường 2), Lý Thường Kiệt (đoạn Phường 2).
10.2. Tồn tại, hạn chế: Hiện,
chưa có văn bản hướng dẫn quy định kinh phí hoạt động của các Tổ Công nghệ
số cộng đồng nên tỉnh mới tổ chức thí điểm; việc triển khai hình thức thanh
toán không dùng tiên mặt ở khu vực nông thôn vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt
là khi người dân thực hiện nạp tiền vào tài khoản hoặc ví điện tử.
11. Kinh
phí thực hiện
11.1. Tổng kinh phí: 105,
24 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn đầu tư công: 75,15 tỷ đồng
(Chi tiết Phụ lục II kèm theo)
- Vốn chi thường xuyên: 30,09
tỷ đồng (Chi tiết Phụ lục III kèm theo)
11.2. Tỷ lệ chi cho chuyển
đổi số của tỉnh so với tổng chi ngân sách nhà nước: 1,57%
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM
2023
I. CĂN CỨ
LẬP KẾ HOẠCH: (Chi tiết Phụ lục IV kèm theo)
II. MỤC
TIÊU
Năm 2023, năm dữ liệu số
là “tạo lập và khai thác dữ liệu số để tạo ra giá trị mới”, các
ngành, các cấp và địa phương trên địa bàn Tỉnh tập trung xây dựng
và khai thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành, dữ liệu địa phương, nhất là dữ
liệu về dân cư và nông nghiệp. Đồng thời, tập trung xây dựng kho dữ liệu dùng
chung và nền tảng dữ liệu mở để tích hợp dữ liệu của các địa phương, đơn
vị và phân loại, chia sẻ lại cho các tổ chức, cá nhân cùng khai thác qua
đó tạo nền tảng phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các cấp chính quyền. Thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số nhằm phát
triển doanh nghiệp và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa
bàn Tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. Bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin, tạo niềm tin cho người dân, doanh nghiệp
tham gia chuyển đổi số, góp phần bảo đảm quốc phòng - an ninh. Phấn đấu năm
2023, Đồng Tháp xếp vị trí thứ 30 trở lên về chỉ số chuyển đổi số (DTI)
cấp tỉnh.
1. Xây dựng
dữ liệu số
- 100% các trang, cổng thông
tin điện tử, trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan nhà nước thuộc
tỉnh được đánh giá an toàn thông tin và gán nhãn tín nhiệm mạng.
- 100% hệ thống thông tin dùng
chung, hệ thống thông tin chuyên ngành của các cơ quan nhà nước thuộc
tỉnh cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu LGSP.
- 100% cơ quan nhà nước cập
nhật đầy đủ dữ liệu trên hệ thống thông tin báo cáo.
- Trên 60% cơ quan nhà nước
cấp tỉnh tham gia cung cấp dữ liệu mở phục vụ người dân và phát triển kinh
tế - xã hội.
- Trên 90% thiết bị giám sát
IoT của các ngành, địa phương chia sẻ dữ liệu cho IOC Tỉnh.
- Công bố chính thức nền tảng
dữ liệu số nông nghiệp.
2. Xây dựng
Chính quyền số
- 100% thủ tục hành chính đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ
công trực tuyến toàn trình(21).
- 90% người dân, doanh nghiệp
hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 100% dịch vụ công trực
tuyến có chức năng định danh, xác thực một lần, hợp nhất trên tất cả hệ
thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, thanh toán trực
tuyến, cho phép thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng (ngoại trừ
những dịch vụ yêu cầu sự hiện diện bắt buộc theo quy định của pháp luật);
được cung cấp qua nhiều kênh truy cập; tự động điền dữ liệu sẵn có của người
dùng.
- 100% kết quả giải quyết
thủ tục hành chính được số hóa, trên 60% hồ sơ thủ tục hành chính được xử
lý trực tuyến, trên 30% người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến từ nhà.
- 100% văn bản được trao đổi
qua môi trường mạng dưới dạng văn bản điện tử, được ký số bởi chữ ký số
chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
- Trên 90% hồ sơ công việc
cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc cấp xã
được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật
nhà nước).
- 80% hoạt động chỉ đạo, điều
hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng
quản trị tổng thể, thống nhất.
- Mỗi ngành thực hiện chuyển đổi
số ít nhất 01 lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Trên 80% cuộc họp định kỳ giữa
cấp tỉnh với cấp huyện, cấp huyện với cấp xã được tổ chức theo hình thức
Hội nghị trực tuyến.
- Kết nối, khai thác 100% cơ
sở dữ liệu quốc gia như: Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính,
Bảo hiểm... để chia sẻ cho các hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung trên
địa bàn Tỉnh.
- 60% lãnh đạo, cán bộ, công
chức, viên chức được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số để sử dụng thành thạo
các ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản cho yêu cầu công việc.
- 100% tuyến quốc lộ được lắp
đặt hệ thống camera giám sát giao thông.
3. Phát
triển kinh tế số
- Trên 55% doanh nghiệp vừa và
nhỏ tiến hành hoạt động kinh doanh trên các sàn giao dịch thương mại điện
tử.
- Hỗ trợ ít nhất 50 doanh nghiệp
vừa và nhỏ trải nghiệm các nền tảng chuyển đổi số.
- 100% sản phẩm thuộc Chương
trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) có mặt trên các sàn thương mại
điện tử.
- 100% các đơn vị cung cấp
dịch vụ điện, nước, viễn thông, truyền hình trả tiền triển khai thu cước, phí
theo hình thức không dùng tiền mặt.
- Trên 50% dịch vụ vận tải
triển khai hình thức thu phí không dùng tiền mặt.
- Kinh tế số chiếm trên 4%
GRDP.
4. Phát
triển xã hội số
- Tỷ lệ thuê bao điện thoại
di động sử dụng điện thoại thông minh trên 80%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có
điện thoại thông minh đạt 80%.
- Trên 80% hộ gia đình có kết
nối Internet băng rộng cố định.
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép
khác đạt trên 75%.
- 40% dân số có kiến thức số,
kỹ năng số cơ bản.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có
tài khoản định danh điện tử trên 30%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành trở
lên có chữ ký số cá nhân trên 5%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có
tài khoản giao dịch thanh toán trên 75%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có
tài khoản dịch vụ công trực tuyến trên 60%.
- 70% các cơ sở giáo dục từ
tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt
động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở.
- 83% dân số có hồ sơ sức khoẻ
điện tử.
- 90% hộ gia đình có địa chỉ
Vpostcode.
5. Bảo đảm
an toàn, an ninh mạng
- Tỷ lệ hệ thống thông tin của
cơ quan nhà nước hoàn thành phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin trên
80%.
- Tỷ lệ hệ thống thông tin của
cơ quan nhà nước đáp ứng yêu cầu bảo vệ an toàn thông tin mạng theo cấp độ
trên 50%.
- Tỷ lệ máy tính trong cơ
quan hành chính nhà nước có cài đặt phần mềm phòng chống mã độc theo Chỉ
thị 14/CT-TTg đạt 90% trở lên.
III. NHIỆM VỤ
1. Nhận
thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số: Xây
dựng và triển khai Kế hoạch hưởng ứng ngày Chuyển đổi số năm 2023 và tháng
Tiêu dùng số (tháng 10) với các nội dung chủ yếu sau: Chỉ đạo các
cơ quan truyền thông trên địa bàn Tỉnh tăng cường tuyên truyền các hoạt động
chuyển đổi số; phối hợp với Tỉnh đoàn và các địa phương tổ chức ra quân hưởng
ứng ngày chuyển đổi số thông qua việc hướng dẫn người dân sử dụng ứng dụng
VneID, ứng dụng e-Dongthap và mua sắm trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt;
tổ chức Hội thảo “Bảo đảm an toàn thông tin trong thời kỳ chuyển đổi số”;
thực hiện các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông…
1.2. Chia sẻ bài toán,
sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số
- Trên cơ sở đánh giá kết
quả thực hiện mô hình chuyển đổi số của các địa phương, đơn vị năm 2022
và tình hình hoạt động của các Tổ Công nghệ số cộng đồng, chỉ đạo Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp cùng sở, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện lựa chọn những sáng kiến, cách làm, mô hình điển hình về chuyển
đổi số của cơ quan nhà nước, của doanh nghiệp, của người dân ở chính trên
địa bàn để thực hiện tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng.
- Tuyên truyền về các bài
toán chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương tham khảo tại địa
chỉ: https://t63.mic.gov.vn và https://c63.mic.gov.vn.
1.3. Kênh truyền thông
“Chuyển đổi số quốc gia” trên Zalo: Chỉ đạo cán bộ, công chức, viên
chức các cấp tham gia vào kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia để được cập
nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ công tác. Việc
tham gia chỉ đơn giản bằng cách sử dụng Zalo và thực hiện quét mã QR.
2. Thể chế
số: Cụ thể hóa các văn bản của Chính phủ, Bộ, ngành, phù hợp với
điều kiện của tỉnh nhằm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đẩy
mạnh Chuyển đổi số, gắn kết chặt chẽ giữa cải cách thủ tục hành chính với
chuyển đổi số. Trong đó, ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy
định mức hỗ trợ hoạt động đối với Tổ công nghệ số cộng đồng; ban hành Quy
chế vận hành IOC Tỉnh; quy chế vận hành ứng dụng e-Dongthap; thiết lập
mạng lưới đơn vị chuyên trách và nhân sự hỗ trợ triển khai từ tỉnh đến cơ
sở để triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số; đánh giá, công bố mức độ chuyển đổi
số của đơn vị chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh và huyện, thành phố.
3. Hạ tầng
số
- Nâng cao năng lực, chất lượng
dịch vụ và mở rộng kết nối, giám sát, kiểm soát truy cập tập trung của
Mạng truyền số liệu chuyên dùng, bảo đảm ổn định, thông suốt, kết nối bốn
cấp hành chính từ Trung ương đến cấp xã để phục vụ chính quyền số.
- Phối hợp đẩy nhanh tốc độ phủ
mạng cáp quang, mạng di động băng rộng đến các khóm, ấp, khu vực dân
sinh; tăng nhanh tỷ lệ người dùng Internet, đặc biệt ở khu vực nông thôn; nâng
cao dung lượng kết nối và chất lượng dịch vụ mạng, phủ sóng ở vùng trắng,
vùng lõm về kết nối mạng băng thông rộng.
- Tiếp tục tiển khai sử dụng
cho các bộ phận một cửa và chữ ký số cá nhân (ưu tiên ký số từ xa
theo Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 08/4/2022 của Chính phủ) để cung cấp
dịch vụ công trực tuyến toàn trình, bảo đảm giá trị pháp lý của các
văn bản điện tử; triển khai tích hợp chữ ký số vào Cổng dịch vụ công của
tỉnh để người dân, doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên
môi trường mạng.
- Tiếp tục triển khai dự án “Nâng
cấp Hệ thống hạ tầng phục vụ Chính quyền số và an toàn thông tin mạng tỉnh Đồng
Tháp”.
4. Dữ liệu
số
- Duy trì kết nối chia sẻ dữ
liệu giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp và người dân qua đó
phát triển dữ liệu tạo thành Kho dữ liệu lớn của tỉnh để phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành; tiếp tục mở rộng phạm vi cung cấp dữ liệu trên Cổng
dữ liệu mở của tỉnh để các cơ quan, đơn vị, người dân, doanh nghiệp khai
thác và sử dụng.
- Xây dựng và tổ chức triển
khai kế hoạch hành động phát triển dữ liệu và phát triển nhân lực để duy
trì, quản lý dữ liệu trong các lĩnh vực trọng điểm: nông nghiệp, y tế, giáo
dục và đào tạo, tài nguyên và môi trường, tài chính, lao động, công nghiệp
và thương mại, giao thông vận tải, du lịch... bảo đảm dữ liệu được tạo
lập tuân thủ theo định dạng máy đọc được, sẵn sàng khả năng chia sẻ, khai
thác, sử dụng một cách dễ dàng.
- Ban hành danh mục dữ liệu
dùng chung trong cơ quan nhà nước và dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh
nghiệp.
5. Nền tảng
số
- Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung Danh mục các nền tảng số quốc gia, trong đó ưu tiên triển khai và đẩy
mạnh ứng dụng các nền tảng có khả năng kết nối liên thông, liên kết,
tạo sức mạnh tổng thể và mang lại hiệu quả triển khai, tránh trùng lặp, rời
rạc.
- Thực hiện kết nối, chia sẻ
hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) và Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
quốc gia (NDXP); khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ các
cơ sở dữ liệu quốc gia; bảo đảm việc kết nối, chia sẻ dữ liệu tuân thủ theo
Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử 2.0 của tỉnh.
6. Nhân lực
số
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
cho cán bộ, công chức, viên chức; người dân thuộc đơn vị và địa bàn
quản lý về chuyển đổi số để thực hiện các nhiệm vụ được giao, trong đó chú trọng
bồi dưỡng, tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, kỹ năng ứng dụng
công nghệ thông tin và an toàn thông tin.
- Hình thành đội ngũ chuyên
trách làm công tác chuyển đổi số và an toàn thông tin mạng ở các địa
phương, đơn vị trên địa bàn Tỉnh kết hợp thuê chuyên gia tư vấn độc
lập để tư vấn giải pháp, đào tạo nguồn nhân lực thực hiện các nhiệm vụ
chuyển đổi số của địa phương, đơn vị.
7. An
toàn thông tin mạng
7.1. Bảo đảm an toàn
thông tin theo cấp độ: Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp cùng sở, ngành, huyện, thành phố hoàn thành phân loại, xác
định, phê duyệt đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của
pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
các hệ thống thông tin đang vận hành trước tháng 6 năm 2023.
7.2. Nguyên tắc bảo đảm
an toàn thông tin mạng: Tổ chức phổ biến, quán triệt hai nguyên tắc
bảo đảm an toàn thông tin mạng, gồm: hệ thống chưa được đánh giá bảo
đảm an toàn thông tin mạng thì chưa đưa vào sử dụng; hệ thống thử nghiệm,
có dữ liệu thật thì phải tuân thủ đầy đủ quy định như hệ thống chính thức.
7.3. Trang thiết bị, giải
pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng
- Đầu tư, mua sắm, thuê dịch vụ
về trang thiết bị, giải pháp kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực an toàn
thông tin theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT(22).
- Tổ chức triển khai đầy đủ
các nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng, gồm: phần mềm nội bộ do đơn
vị chuyên nghiệp phát triển, tuân thủ theo quy trình Khung phát triển phần
mềm an toàn; hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an
toàn thông tin theo cấp độ; hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an
toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi,
định kỳ theo quy định; hệ thống thông tin được quản lý, vận hành theo mô
hình 4 lớp.
7.4. Kế hoạch nâng cao
năng lực bảo đảm an toàn thông tin
- Tổ chức tuyên truyền, nâng
cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin
cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân.
- Tổ chức đào tạo hoặc cử
nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin
tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin do
các bộ, ngành Trung ương (nhất là Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công
an) tổ chức.
- Rà soát, bổ sung nhân lực
an toàn thông tin, phấn đấu tối thiểu mỗi sở, ngành và Uỷ ban nhân dân
cấp huyện có tối thiểu 01 nhân lực về an toàn thông tin.
- Xây dựng và triển khai các
quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố; các hoạt động của đội ứng cứu sự cố,
việc tham gia hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
quốc gia. Tổ chức tối thiểu 01 cuộc diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn
thông tin mạng trong năm 2023.
- Giám sát, phát hiện và
công bố hành vi vi phạm quy định pháp luật của Việt Nam trên các nền
tảng số thuộc phạm vi quản lý; giám sát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp
với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý tin giả, thông tin vi phạm
pháp luật trên không gian mạng thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức kiểm tra an toàn, an
ninh mạng ở một số sở, ngành, địa phương.
8. Chính
quyền số
- Tiếp tục duy trì các ứng dụng
đã triển khai một cách có hiệu quả: Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành, hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính, hệ thống thông tin báo cáo, hệ thống thông tin y tế, nền tảng
dữ liệu số nông nghiệp, phần mềm quản lý tiến độ dự án đầu tư, quản lý cán
bộ công chức, quản lý giá…
- Triển khai hiệu quả công
tác số hoá hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính; triển khai cung cấp thông tin, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến theo hướng toàn trình trong phạm vi quản lý của mình theo
quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
số mới như: Big Data, IoT, AI trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ
Chính quyền số để tiết kiệm thời gian, chi phí xây dựng, vận hành các hệ
thống thông tin và tự động hoá, thông minh hoá, tối ưu hoá các quy trình xử
lý công việc, bảo đảm tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Đồng Tháp phiên bản 2.0.
- Mở rộng các dịch vụ công trực
tuyến dựa trên nhu cầu người dân; tận dụng sức mạnh của công nghệ để phát
triển các dịch vụ số mới, đồng thời tinh giản một số dịch vụ không cần
thiết. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dịch vụ
như trợ lý ảo, trả lời tự động. Triển khai các nội dung khuyến khích người
dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến để giảm chi phí và thời gian khi thực
hiện thủ tục hành chính.
- Tiếp tục duy trì có hiệu
quả Tổng đài 1022 và xây dựng thêm các kênh tương tác trực tuyến để
người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách,
pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
- Tăng cường cung cấp các
dịch vụ tiện ích trên nền tảng ứng dụng di động qua ứng dụng e-DongThap.
9. Kinh tế
số
- Triển khai Kế hoạch hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số.
- Triển khai hỗ trợ đưa hộ sản
xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế
số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
- Tiếp tục hỗ trợ các doanh
nghiệp, hộ gia đình đưa sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm chủ lực, sản phẩm
OCOP lên sàn thương mại điện tử Postmart.vn, Voso.vn và các sàn thương
mại điện tử khác nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số. Hiện đại hoá mạng
lưới và dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát theo hướng bưu chính sẽ
phát triển thành hạ tầng cho thương mại điện tử.
- Thiết lập không gian khởi
nghiệp và đổi mới sáng tạo, có giải pháp hỗ trợ thu hút các đơn vị, tổ
chức, cá nhân, nhóm cá nhân, các doanh nghiệp công nghệ số đặt văn phòng
làm việc ở không gian này.
10. Xã hội
số
- Tuyên truyền phổ biến về
chuyển đổi số, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các ứng dụng chuyển
đổi số trên các kênh truyền thông. Xây dựng chương trình đào tạo, phổ cập kỹ
năng số và an toàn thông tin cho người dân.
- Chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để thành lập Khoa Công nghệ số thuộc Trường Đại học Đồng Tháp; tăng cường
tuyển sinh đào tạo cử nhân, kỹ sư nhóm ngành công nghệ thông tin (công nghệ
thông tin, khoa học máy tính, toán - tin học, điện tử, viễn thông...) để
tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho chuyển đổi số.
- Áp dụng mô hình giáo dục tích
hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học (giáo dục STEM), đào
tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông
tin tại các cấp học. Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh
có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
- Phổ biến các khóa học đại
trà trực tuyến mở (MOOCS) cho tất cả người dân nâng cao khả năng
tiếp cận giáo dục nhờ công nghệ số, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng
cao kỹ năng số.
IV. GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với
người dân, doanh nghiệp
- Kết hợp nhiều hình thức
thông tin tuyên truyền về chuyển đổi số như: xây dựng chuyên trang, chuyên mục,
phóng sự, tọa đàm, hội thảo, các chương trình truyền hình, các giải pháp
truyền thông hiện đại để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi,
tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về chuyển đổi số, xây dựng
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Từng bước hình thành văn hóa
số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ Chính phủ số; đưa nội
dung đào tạo kỹ năng số vào chương trình giảng dạy phù hợp với học sinh ở
từng cấp học; xây dựng hoặc ứng dụng các nền tảng đào tạo kỹ năng số cho
người dân; xây dựng hoặc ứng dụng các nền tảng, kênh tương tác trực tuyến
giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp; triển khai chương trình
phổ cập điện thoại thông minh, kỹ năng ứng dụng công nghệ số đến mọi người
dân.
- Tập trung phát triển một số
mô hình, dự án trọng điểm hỗ trợ cho “số đông” để đạt hiệu quả nhanh
nhất như: dữ liệu số trong nông nghiệp, dữ liệu số trong giáo dục và kho học
liệu số cho giáo viên, học sinh.
2. Phát
triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải
cách hành chính với phát triển Chính quyền số; rà soát các thủ tục
hành chính, quy trình nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước theo hướng đơn
giản hóa hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số; rà
soát loại bỏ một số thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ khi ứng dụng
công nghệ số.
- Chuẩn hóa kiến thức cho cán
bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm về chuyển đổi số các cơ quan nhà nước
theo khung chương trình bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin và an toàn
thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tăng cường phối hợp với các
viện, trường, doanh nghiệp công nghệ số trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng nâng cao, chuyên sâu về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức,
người dân, doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với
các doanh nghiệp bưu chính công ích cung cấp dịch vụ công (thông qua mạng
bưu chính công cộng, mạng xã hội, ứng dụng của doanh nghiệp); tiếp tục
giao ngành Bưu điện nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
theo Quyết định số 1148/QĐ-UBND-HC ngày 20/10/2022 của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh.
3. Nghiên
cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Tăng cường hợp tác, chia sẻ
kinh nghiệm với một số tỉnh, thành phố về cơ chế, chính sách phát triển
chính quyền số. Chủ động triển khai các nội dung thoả thuận hợp tác với
VNPT, Viettel, FPT, Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Trường
Đại học Khoa học tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh… để triển khai hạ tầng kỹ
thuật, ứng dụng và phát triển công nghệ hiện đại, đẩy nhanh tiến độ chuyển
đổi số trên địa bàn Tỉnh.
- Nghiên cứu thực hiện cơ
chế giao nhiệm vụ, đặt hàng một số nhiệm vụ chuyển đổi số cho các doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp có năng lực về chuyển đổi số trên địa bàn Tỉnh.
4. Thu
hút nguồn lực công nghệ thông tin
- Nghiên cứu thành lập đội
ngũ chuyên gia về chuyển đổi số và xây dựng chính sách ưu đãi để giữ chân,
thu hút nguồn lực công nghệ thông tin làm việc cho các cơ quan nhà nước
trên địa bàn Tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
không gian khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, xây dựng chính sách thu hút
các doanh nghiệp công nghệ số làm việc trong không gian này.
- Ưu tiên sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm đa dạng
hóa nguồn lực để phát triển chính quyền số; tăng cường thực hiện giải pháp
thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
- Chuẩn bị các điều kiện cần
thiết thành lập Khoa Công nghệ số thuộc Trường Đại học Đồng Tháp, tạo điều
kiện cho sinh viên công nghệ thông tin được trải nghiệm và thực tập tại
các cơ quan, doanh nghiệp chuyển đổi số của tỉnh để nắm bắt xu hướng công
nghệ, nhu cầu chuyển đổi số của địa phương để áp dụng hiệu quả kiến thức
được học ở trường vào thực tiễn, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trên địa
bàn Tỉnh.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Tổng kinh phí: 153,85 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vốn đầu tư công: 101,24 tỷ đồng
(Chi tiết Phụ lục V kèm theo)
- Vốn chi thường xuyên: 52,61
tỷ đồng (Chi tiết Phụ lục VI kèm theo)
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp được giao trong Kế hoạch này, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện cụ thể; phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc triển khai thực hiện; chủ động phối hợp với các đơn vị liên
quan triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao; đề xuất Uỷ ban nhân dân
Tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) điều chỉnh những nội
dung, nhiệm vụ do thực tế phát sinh cho phù hợp với các mục tiêu, yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp.
2. Các thành viên Ban
Chỉ đạo chuyển đổi số Tỉnh tăng cường kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Trưởng ban Ban Chỉ đạo chuyển đổi số
Tỉnh kết quả thực hiện chuyển đổi số đối với các lĩnh vực được phân công thực
hiện tại Quyết định số 179/QĐ-BCĐCĐS ngày 02 tháng 3 năm 2022.
3. Đề nghị các Doanh
nghiệp Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin trên địa bàn Tỉnh chủ động
ưu tiên các nguồn lực đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và các
dịch vụ công nghệ thông tin, truyền thông; xác định việc thực hiện Kế
hoạch này là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, góp phần đưa tỉnh Đồng
Tháp đứng trong nhóm 30 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số.
4. Giao Sở Thông tin và
Truyền thông là cơ quan đầu mối tổng hợp, đôn đốc các sở, ban, ngành Tỉnh
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong quá trình tổ chức, thực hiện các công việc,
bảo đảm chất lượng và thời gian theo quy định; định kỳ tổng hợp báo cáo
và đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh các biện
pháp cần thiết, bảo đảm Kế hoạch thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
VII. DANH MỤC
GIAO CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ,
DỰ ÁN (Chi tiết Phụ lục V, VI, VII kèm theo)
Trên đây là Kế hoạch chuyển
đổi số tỉnh Đồng Tháp năm 2023, yêu cầu các sở, ban, ngành Tỉnh và Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong
Kế hoạch; báo cáo kết quả thực hiện về Uỷ ban nhân dân Tỉnh (qua Sở
Thông tin và Truyền thông) trước ngày 30 tháng 11 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- BCSĐ/UBND Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Thành viên BCĐ CĐS Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Báo Đồng Tháp, Đài PTTH Đồng Tháp;
- Cổng TTĐT Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX. Thg.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
PHỤ LỤC I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 16 tháng 03 năm 2023 của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh)
Stt
|
Tên chỉ tiêu
|
Kết quả thực hiện
|
Đánh giá
|
Ghi chú
|
1
|
100% cơ quan nhà nước cấp
tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng.
|
100%
|
Đạt
|
|
2
|
100% thủ tục hành chính có
đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 4.
|
100%
|
Đạt
|
|
3
|
Tỷ lệ dịch vụ công trực
tuyến phát sinh hồ sơ đạt 80% trở lên.
|
99,21%
|
Vượt
|
|
4
|
Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành
chính xử lý trực tuyến đạt 50%.
|
25,94%
|
Chưa đạt
|
Người dân nộp hồ sơ trực tuyến ít
|
5
|
Tỷ lệ báo cáo của các cơ quan
hành chính nhà nước được thực hiện trực tuyến đạt 50%.
|
100%
|
Vượt
|
|
6
|
Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung
cấp dữ liệu mở đầy đủ theo danh mục đạt 50% (trừ dữ liệu thuộc lĩnh
vực an ninh, quốc phòng).
|
20%
|
Chưa đạt
|
Do dự án xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và nền tảng dữ liệu mở mới
phê duyệt và triển khai năm 2022
|
7
|
Tỷ lệ họp trực tuyến trên tổng
số cuộc họp có từ 02 cấp trở lên của các cơ quan nhà nước đạt tối thiểu
80%.
|
Trên 85%
|
Vượt
|
|
8
|
Mỗi sở, ngành, đăng ký thực hiện
ít nhất 01 mô hình chuyển đổi số tiêu biểu; mỗi huyện, thành phố đăng ký
thực hiện ít nhất 02 mô hình chuyển đổi số tiêu biểu.
|
100%
|
Đạt
|
|
9
|
Đưa vào hoạt động Trung tâm
chuyển đổi số Tỉnh, triển khai ứng dụng nền tảng số nông nghiệp.
|
Hoàn thành
|
Đạt
|
|
10
|
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận
thức về chuyển đổi số cho 30% cán bộ, công chức trên địa bàn Tỉnh.
|
Trên 50%
|
Vượt
|
|
11
|
Tỷ lệ máy tính cài đặt phần
mềm phòng chống mã độc theo Chỉ thị số 14/CT-TTg đạt 95% trở lên.
|
Trên 95%
|
Vượt
|
|
12
|
100% hệ thống mạng LAN cơ
quan nhà nước cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện được xác định cấp độ
an toàn thông tin.
|
100%
|
Đạt
|
|
13
|
100% hệ thống thông tin dùng
chung của tỉnh được giám sát 24/7 và đánh giá an toàn thông tin định kỳ
hằng năm.
|
100%
|
Đạt
|
|
14
|
Tổ chức tập huấn công tác
bảo đảm an toàn thông tin cơ bản cho 300 cán bộ, công chức, viên chức
trở lên.
|
320
|
Vượt
|
|
15
|
Tổ chức ít nhất 01 cuộc diễn
tập an toàn thông tin. Trong đó, có nội dung diễn tập thực chiến.
|
1 cuộc
|
Đạt
|
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU
TƯ CÔNG NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 16 tháng 03 năm 2023 của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh)
ĐVT:
Triệu đồng
Stt
|
Tên dự án
|
Tổng mức đầu tư
|
Mục tiêu đầu tư
|
Nguồn vốn
|
Vốn bố trí
|
Hiện trạng
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
1
|
Hệ thống thông tin ngành
Thông tin và Truyền thông
|
5.600
|
Số hóa dữ liệu ngành Thông tin và Truyền thông
|
NSĐP
|
2.200
|
3.400
|
Đã đưa vào sử dụng
|
2
|
Cổng dịch vụ công và điều hành
tác nghiệp nội bộ tỉnh Đồng Tháp
|
21.000
|
Nâng cấp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
và triển khai dịch vụ công trực tuyến
|
NSĐP
|
5.200
|
8.300
|
Đang triển khai
|
3
|
Triển khai Trung tâm điều
hành thông minh (IOC)
|
24.999
|
Triển khai phần mềm, dịch vụ điều hành thông minh, thí điểm một số
thiết bị giám sát giao thông, môi trường…
|
NSĐP
|
5.000
|
14.500
|
Đang triển khai
|
4
|
Nâng cấp hệ thống hạ tầng
phục vụ chính quyền số và an toàn thông tin mạng tỉnh Đồng Tháp
|
55.000
|
Nâng cấp thiết bị cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh, xây dựng
Drsite; bổ sung thiết bị lưu trữ, nâng cấp thiết bị tường lửa các cơ
quan hành chính 3 cấp
|
NSTW
|
|
22.000
|
Đang triển khai
|
5
|
Xây dựng hệ thống thông tin
cơ sở dữ liệu GIS phục vụ quản lý cơ sở hạ tầng giai đoạn 1, trên địa
bàn huyện Cao Lãnh
|
15.800
|
Số hóa dữ liệu đất đai
|
NSĐP
|
|
5.139
|
Đang triển khai
|
6
|
Xây dựng hệ thống thông tin
cơ sở dữ liệu GIS phục vụ quản lý cơ sở hạ tầng giai đoạn 1, trên địa bàn
huyện Lấp Vò
|
13.528
|
Số hóa dữ liệu đất đai
|
NSĐP
|
|
6.875
|
Đang triển khai
|
7
|
Xây dựng hệ thống thông tin
cơ sở dữ liệu GIS, phục vụ quản lý cơ sở hạ tầng giai đoạn 1, trên địa
bàn huyện Lai Vung
|
10.135
|
Số hóa dữ liệu đất đai
|
NSĐP
|
|
7.008
|
Đang triển khai
|
8
|
Mua sắm thiết bị dạy Tin học
|
32.421
|
Tăng cường thiết bị dạy Tin học
|
NSĐP
|
|
7.930
|
|
|
TỔNG CỘNG:
|
12.400
|
75.152
|
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
CHI THƯỜNG XUYÊN NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 16 tháng 03 năm 2023 của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh)
ĐVT:
Triệu đồng
Stt
|
Danh mục
|
Đơn vị thực hiện
|
Kinh phí bố trí
|
Nguồn kinh phí
|
|
TỔNG CỘNG:
|
|
30.088
|
|
I
|
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
|
|
14.722
|
|
1
|
Đánh giá, giám sát an
toàn thông tin mạng cho Trung tâm THDL và một số mạng Lan các đơn vị
|
Sở TTTT
|
2.000
|
SNKT
|
2
|
Trang bị phần mềm phòng chống
mã độc tập trung
|
Sở TTTT
|
2.500
|
QLNN
|
3
|
Mua sắm thiết bị và phần mềm
phục vụ triển khai Đề án 06
|
Sở TTTT
|
1.830
|
Chi khác
|
4
|
Cước đường truyền Trung tâm
điều hành thông minh
|
Sở TTTT
|
440
|
QLNN
|
5
|
Phụ cấp BCĐ Chuyển đổi số
|
Sở TTTT
|
300
|
QLNN
|
6
|
Vận hành hệ thống màn hình
điện tử
|
Sở TTTT
|
250
|
QLNN
|
7
|
Thuê dịch vụ SMS brandname,
duy trì đầu số tổng đài Chatbot cho hệ thống Một cửa điện tử và Dịch vụ
công, phòng chống chiên tai, dịch bệnh, hệ thống thông tin ngành y tế; cước
phí tổng đài 1022
|
Sở TTTT
|
300
|
QLNN
|
8
|
Thuê dịch vụ CNTT vận
hành, sử dụng hệ thống báo cáo tỉnh ĐT
|
Sở TTTT
|
600
|
SNKT
|
9
|
Đề án Chuyển đổi số tỉnh Đồng
Tháp (Tuyên truyền, tài liệu, tư liệu xây dựng chương trình truyền hình
tổ chức hội thảo chuyển đổi số)
|
Sở TTTT
|
100
|
SNKT
|
10
|
Thuê tư vấn xây dựng Đề án
tổng thể thực hiện ngầm hóa mạng cáp ngoại vi viễn thông, cáp điện lực
trong khu vực đô thị, trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
|
Sở TTTT
|
1.932
|
SNKT
|
11
|
Chi phí chuyển đổi IPv6 năm
2022 cho Trung tâm tích hợp dữ liệu
|
Sở TTTT
|
200
|
SNKT
|
12
|
Đào tạo nguồn nhân lực an
toàn thông tin; Đào tạo bồi dưỡng kỹ năng số cho CBCCVC; Đào tạo IPv6; Tập
huấn nghiệp vụ truyền thanh cơ sở; nghiệp vụ về thông tin đối ngoại và kỹ
năng phát ngôn; cung cấp thông tin cho báo chí; tập huấn cập nhật
kiến thức, lĩnh vực, in xuất bản
|
Sở TTTT
|
690
|
SN GDĐT
|
13
|
Duy trì hoạt động của Trung
tâm tích hợp dữ liệu
|
TTCĐS
|
3.090
|
SNKT
|
14
|
Duy trì hoạt động của Cổng
Trang Thông tin điện tử
|
TTCĐS
|
490
|
SNKT
|
II
|
SỞ CÔNG THƯƠNG
|
|
500
|
|
1
|
Phần mềm quản lý mạng bán buôn,
bán lẻ tại tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Công Thương
|
500
|
Nguồn TW: 350 trđ; địa phương (đối ứng): 150 trđ
|
III
|
SỞ NỘI VỤ
|
|
12.047
|
|
1
|
Số hóa và Tạo lập cơ sở dữ
liệu tài liệu lưu trữ tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Nội vụ
|
12.047
|
SNKT
|
IV
|
CÔNG AN TỈNH
|
|
2.328
|
|
1
|
Triển khai thực hiện Đề án
06/CP theo KH số 97/KH-UBND
|
CA Tỉnh
|
2.328
|
chi khác
|
V
|
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
|
|
491
|
|
1
|
Xây dựng Phần mềm “Số hóa
việc đánh giá xét công nhận xã Nông thôn mới (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu
mẫu) tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025”
|
|
491
|
SNKT
|
PHỤ LỤC IV
CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 16 tháng 03 năm 2023 của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh)
1. Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW.
3. Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030.
4. Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030.
5. Quyết định số
2323/BTTTT-THH ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Kiến trúc Chính phủ điện tử/Kiến trúc Chính quyền điện tử của bộ/tỉnh.
6. Quyết định số
146/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực
chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
7. Quyết định số
411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 tháng 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030.
8. Quyết định số
505/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển
đổi số quốc gia.
9. Quyết định số
27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Chủ tịch Uỷ ban quốc gia về Chuyển
đổi số ban hành Kế hoạch hoạt động của Uỷ ban Quốc gia về chuyển đổi số năm
2022.
10. Quyết định số
964/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách
thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
11. Nghị quyết
04/NQ-TU ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh Đồng
Tháp Khoá XI về chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp.
12. Quyết định số
861/QĐ-UBND-HC ngày 05 tháng 8 năm 2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
ban hành Đề án chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp.
13. Kế hoạch số
335/KH-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về
triển khai thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng
phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 trên địa bàn Tỉnh.
PHỤ LỤC V
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU
TƯ CÔNG NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 16 tháng 03 năm 2023 của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh)
ĐVT:
Triệu đồng
Stt
|
Tên dự án
|
QĐ đầu tư
|
Tổng mức đầu tư
|
Thời gian thực hiện
|
Vốn năm 2023
|
Ghi chú
|
1
|
Xây dựng kho dữ liệu dùng
chung và nền tảng dữ liệu mở tỉnh Đồng Tháp
|
Số 1153/QĐ-UBND-HC ngày 21/10/2022
|
43.037
|
2022 - 2024
|
15.000
|
|
2
|
Thiết bị truyền hình kỹ thuật
số chuẩn HD
|
Số 528/QĐ-UBND.HC ngày 10/5/2021; 1126/QĐ-UBND-HC ngày 10/8/2021
|
57.112
|
2022 - 2025
|
18.500
|
|
3
|
Nâng cấp Hệ thống hạ tầng
phục vụ Chính quyền số và an toàn thông tin mạng tỉnh Đồng Tháp
|
Số 849/QĐ-UBND.HC ngày 06/12/2021
|
55.534
|
2021 - 2024
|
28.000
|
NSTW
|
4
|
Xây dựng hệ thống thông tin
CSDL GIS phục vụ quản lý cơ sở hạ tàng giai đoạn 1 trên địa bàn huyện
Cao Lãnh
|
Số 997/QĐ-UBND.HC ngày 23/7/2021
|
15.809
|
2021 - 2023
|
3.200
|
|
5
|
Xây dựng hệ thống thông tin
CSDL GIS phục vụ quản lý cơ sở hạ tàng giai đoạn 1 trên địa bàn huyện
Lấp Vò
|
Số 1020/QĐ-UBND.HC ngày 26/7/2021
|
13.529
|
2021 - 2023
|
4.500
|
|
6
|
Xây dựng hệ thống thông tin CSDL
GIS phục vụ quản lý cơ sở hạ tàng giai đoạn 1 trên địa bàn huyện Lai
Vung
|
Số 1019/QĐ-UBND.HC ngày 26/7/2021
|
10.135
|
2021 - 2023
|
1.100
|
|
7
|
Cổng dịch vụ công và điều
hành tác nghiệp nội bộ tỉnh Đồng Tháp
|
Số 931/QĐ-UBND.HC ngày 14/7/2021
|
20.080
|
2021 - 2023
|
4.000
|
|
8
|
Triển khai Trung tâm điều
hành thông minh (IOC)
|
Số 1427/QĐ-UBND-HC ngày 20/9/2021
|
24.119
|
2021 - 2023
|
1.600
|
|
9
|
Xây dựng hệ thống quản lý
quy hoạch hạ tầng đô thị
|
Số 1121/QĐ-UBND-HC ngày 14/10/2022
|
29.150
|
2022 - 2024
|
6.000
|
|
10
|
Mua sắm thiết bị dạy học
Tin học
|
Số 828/QĐ-UBND.HC ngày 29/6/2021
|
32.420
|
2021 - 2023
|
13.000
|
Vốn XSKT
|
11
|
Hỗ trợ việc làm bền vững thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021 - 2025
(đầu tư thiết bị CNTT góp phần cung cấp thông tin thị trường lao động,
đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động và hỗ
trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động)
|
Số 1448/QĐ-UBND-HC ngày 30/12/2022
|
15.700
|
2022 - 2024
|
5.341
|
Vốn NSTW: 4.341 + vốn XSKT: 1.000
|
12
|
Hệ thống nền tảng nông nghiệp
số
|
Đang thực hiện thủ tục xin chủ trương đầu tư
|
19.000
|
2023 - 2025
|
1.000
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
101.241
|
|
PHỤ LỤC VI
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
CHI THƯỜNG XUYÊN NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 16 tháng 03 năm 2023 của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh)
ĐVT:
Triệu đồng
Stt
|
Danh mục
|
Đơn vị thực hiện
|
Tổng cộng
|
Nguồn kinh phí
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
52.609
|
|
I
|
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
|
|
16.390
|
|
1
|
Duy trì hoạt động của Trung
tâm tích hợp dữ liệu
|
Sở TTTT
|
1.770
|
SNKT
|
2
|
Duy trì hoạt động của Cổng,
trang Thông tin điện tử
|
Sở TTTT
|
50
|
SNKT
|
3
|
Duy trì hoạt động Trung tâm
điều hành thông minh (IOC)
|
Sở TTTT
|
1.995
|
SNKT
|
4
|
Trang bị phần mềm phòng, chống
mã độc đáp ứng yêu cầu Chỉ thị số 14/CT-TTg
|
Sở TTTT
|
2.500
|
QLNN
|
5
|
Thuê dịch vụ SMS brandname,
duy trì đầu số tổng đài Chatbot cho hệ thống Một cửa điện tử và Dịch vụ
công, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, hệ thống thông tin nghành y tế;
cước phí tổng đài 1022
|
Sở TTTT
|
350
|
QLNN
|
6
|
Cước đường truyền Trung tâm
điều hành thông minh
|
Sở TTTT
|
440
|
QLNN
|
7
|
Trang bị hệ thống Wifi phục
vụ các chương trình sự kiện, lễ hội của tỉnh (thiết bị, đường truyền,
nguồn điện, thiết bị phụ trợ…)
|
Sở TTTT
|
50
|
QLNN
|
8
|
Hoạt động Ban Chỉ đạo chuyển
đổi số Tỉnh
|
Sở TTTT
|
350
|
QLNN
|
9
|
Đào tạo nguồn nhân lực An
toàn thông tin, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số cho CBCCVC
|
Sở TTTT
|
160
|
SN GDĐT
|
10
|
Đào tạo nâng cao nhận thức
cho doanh nghiệp về chuyển đổi số, tư vấn về kế hoạch chuyển đổi số cho
các doanh nghiệp; đào tạo chuyên sau quy mô, giai đoạn, lĩnh vực chuyển
đổi số cho doanh nghiệp SMS (Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 05/5/2022)
|
Sở TTTT
|
500
|
SN GDĐT
|
11
|
Hoạt động tổ công nghệ số cộng
đồng (Quyết định 692/QĐ-UBND-HC ngày 30/6/2022)
|
Sở TTTT
|
147
|
SN GDĐT
|
12
|
Diễn tập thực chiến bảo
đảm ATTT mạng (Chỉ thị 60/CT-BTTTT)
|
Sở TTTT
|
287
|
SNKT
|
13
|
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
thương mại điện tử (Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 05/5/2022)
|
Sở TTTT
|
150
|
SNKT
|
14
|
Thuê Dịch vụ đánh giá,
giám sát đánh giá ATTT cho Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và hệ thống
mạng của sở, ban và huyện, thành phố.
|
Sở TTTT
|
2.000
|
SNKT
|
15
|
Thuê dịch vụ CNTT vận
hành, sử dụng hệ thống báo cáo tỉnh Đồng Tháp
|
Sở TTTT
|
600
|
SNKT
|
16
|
Tuyên truyền chuyển đổi số:
tài liệu, tư liệu, xây dựng chương trình truyền hình…; tổ chức hội thảo
chuyển đổi số (Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 17/3/2021)
|
Sở TTTT
|
100
|
SNKT
|
17
|
Chi phí chuyển đổi IPv6 năm
2022 cho Trung tâm tích hợp dữ liệu (Kế hoạch số 140/KH- UBND ngày
28/4/2021)
|
Sở TTTT
|
330
|
SNKT
|
18
|
Thuê dịch vụ công nghệ
thông tin để tổng hợp thông tin điện tử (gồm, mạng xã hội) viết về Đồng
Tháp
|
Sở TTTT
|
411
|
SNKT
|
19
|
Hệ thống thông tin nguồn
|
Sở TTTT
|
4.200
|
SNKT
|
III
|
SỞ TƯ PHÁP
|
|
11.855
|
|
1
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử giai đoạn 2023 - 2024
|
Sở Tư pháp
|
11.855
|
SNKT
|
IV
|
SỞ NỘI VỤ
|
|
7.000
|
|
1
|
Số hóa và Tạo lập cơ sở dữ
liệu tài liệu lưu trữ tỉnh Đồng Tháp
|
Sở Nội vụ
|
7.000
|
SNKT
|
V
|
SỞ Y TẾ
|
|
5.000
|
|
1
|
Thực hiện Đề án chuyển đổi số
y tế giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Y tế
|
5.000
|
Sự nghiệp y tế
|
VI
|
CÔNG AN TỈNH
|
|
2.495
|
|
1
|
Triển khai thực hiện Đề án
06/CP theo Kế hoạch số 97/KH-UBND
|
Công an Tỉnh
|
2.495
|
|
VII
|
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
|
|
9.869
|
|
1
|
Thuê thiết lập mới hệ sinh
thái nền tảng nông nghiệp số (Dự án Hệ thống nền tảng nông nghiệp
số)
|
Sở NNPTNT
|
9.869
|
|
PHỤ LỤC VII
PHÂN CÔNG THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, CHỈ
TIÊU KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 16 tháng 03 năm 2023 của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh)
ĐVT:
Triệu đồng
Stt
|
Tên nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời điểm đánh giá
|
I
|
XÂY DỰNG DỮ LIỆU SỐ
|
|
|
|
1
|
100% các trang, cổng thông
tin điện tử, trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan nhà nước thuộc
tỉnh được đánh giá an toàn thông tin và gán nhãn tín nhiệm mạng.
|
Sở TTTT
|
Văn phòng UBND Tỉnh
|
Tháng 09/2023
|
2
|
100% hệ thống thông tin dùng
chung, hệ thống thông tin chuyên ngành của các cơ quan nhà nước thuộc
tỉnh cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu LGSP
|
Sở TTTT
|
Các sở, ngành Tỉnh
|
Trước khi đưa vào sử dụng chính thức
|
3
|
100% cơ quan nhà nước thực
hiện nhập đầy đủ dữ liệu trên hệ thống thông tin báo cáo
|
Sở TTTT
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4
|
Trên 60% cơ quan nhà nước cấp
tỉnh tham gia cung cấp dữ liệu mở phục vụ người dân và phát triển kinh
tế - xã hội
|
Sở TTTT
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Cuối năm 2023
|
5
|
90% thiết bị giám sát IoT
của các ngành, địa phương chia sẻ dữ liệu cho IOC Tỉnh
|
Sở TTTT
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Trước khi đưa vào sử dụng chính thức
|
6
|
Công bố chính thức nền tảng
dữ liệu số nông nghiệp
|
Sở NNPTNT
|
Sở TTTT
|
Trước 09/2023
|
7
|
Ban hành danh mục dữ liệu
dùng chung trong cơ quan nhà nước và dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh
nghiệp.
|
Sở TTTT
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Trước tháng 05/2023
|
II
|
XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN SỐ
|
|
|
|
1
|
100% thủ tục hành chính đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ
công trực tuyến toàn trình
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở Sở TTTT, Văn phòng UBND Tỉnh
|
Cuối năm 2023
|
2
|
90% người dân, doanh nghiệp
hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Cuối năm 2023
|
3
|
100% dịch vụ công trực
tuyến có chức năng định danh, xác thực một lần, hợp nhất trên tất cả
các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương,
thanh toán trực tuyến, cho phép thực hiện hoàn toàn trên môi trường
mạng (ngoại trừ những dịch vụ yêu cầu sự hiện diện bắt buộc theo
quy định của pháp luật); được cung cấp qua nhiều kênh truy cập; tự động
điền dữ liệu sẵn có của người dùng.
|
Sở TTTT
|
Công an Tỉnh
|
Tháng 09/2023
|
4
|
100% kết quả giải quyết thủ
tục hành chính được số hóa, trên 60% hồ sơ thủ tục hành chính được xử
lý trực tuyến, trên 30% người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến từ
nhà.
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở TTTT
|
Cuối năm 2023
|
5
|
100% văn bản được trao đổi
qua môi trường mạng dưới dạng văn bản điện tử, được ký số bởi chữ ký số
chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở TTTT
|
Cuối năm 2023
|
6
|
Trên 90% hồ sơ công việc
cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc cấp xã
được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật
nhà nước).
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở TTTT
|
Cuối năm 2023
|
7
|
80% hoạt động chỉ đạo, điều
hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền
tảng quản trị tổng thể, thống nhất
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở TTTT
|
Cuối năm 2023
|
8
|
Mỗi ngành thực hiện chuyển đổi
số ít nhất 01 lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao
|
Các sở, ngành Tỉnh
|
UBND cấp huyện
|
Cuối năm 2023
|
9
|
Trên 80% cuộc họp định kỳ
giữa cấp tỉnh với cấp huyện, cấp huyện với cấp xã được tổ chức theo
hình thức Hội nghị trực tuyến
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở TTTT
|
Cuối năm 2023
|
10
|
Kết nối, khai thác 100% cơ
sở dữ liệu quốc gia như: Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính,
Bảo hiểm... để chia sẻ cho các hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung
trên địa bàn Tỉnh
|
Sở TTTT
|
Các sở, ngành tỉnh
|
Theo thời gian yêu cầu của các cơ quan TW
|
11
|
60% lãnh đạo, cán bộ, công
chức, viên chức được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số để sử dụng thành
thạo các ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản cho yêu cầu công việc
|
Sở Nội vụ
|
Sở TTTT; Trường Chính trị
|
Cuối năm 2023
|
12
|
100% tuyến quốc lộ được lắp
đặt hệ thống camera giám sát giao thông
|
Công an Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở TTTT
|
Cuối năm 2023
|
III
|
PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ
|
|
|
|
1
|
Trên 55% doanh nghiệp vừa
và nhỏ tiến hành hoạt động kinh doanh trên các sàn giao dịch thương
mại điện tử
|
Sở Công Thương
|
Sở TTTT; UBND cấp huyện
|
Cuối năm 2023
|
2
|
Hỗ trợ ít nhất 50 doanh
nghiệp vừa và nhỏ trải nghiệm các nền tảng chuyển đổi số
|
Sở KHĐT
|
Sở TTTT; UBND cấp huyện
|
Cuối năm 2023
|
3
|
100% sản phẩm thuộc Chương
trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) có mặt trên các sàn thương mại
điện tử
|
Sở Công Thương
|
Sở TTTT; Sở NNPTNT, UBND cấp huyện
|
Cuối năm 2023
|
4
|
100% các đơn vị cung cấp
dịch vụ điện, nước, viễn thông, truyền hình trả tiền triển khai thu cước,
phí theo hình thức không dùng tiền mặt
|
Ngân hàng Nhà nước VN - Chi nhánh ĐT
|
Sở TTTT; UBND cấp huyện
|
Cuối năm 2023
|
5
|
Trên 50% dịch vụ vận tải
triển khai hình thức thu phí không dùng tiền mặt
|
Sở GTVT
|
Ngân hàng Nhà nước VN - Chi nhánh ĐT, UBND cấp huyện
|
Cuối năm 2025
|
6
|
Kinh tế số chiếm trên 4%
GRDP
|
Sở TT&TT
|
Sở KHĐT, Cục Thuế, Cục Thống kê
|
Cuối năm 2023
|
7
|
Hỗ trợ DN nhỏ và vừa chuyển
đổi số
|
Sở TTTT
|
Sở KHĐT, UBND cấp huyện
|
Cuối năm 2023
|
8
|
Thiết lập không gian khởi nghiệp
và đổi mới sáng tạo, có chính sách ưu tiên thu hút các doanh nghiệp công
nghệ số đặt văn phòng làm việc ở không gian này
|
Sở KHĐT
|
Sở TTTT
|
Cuối năm 2023
|
IV
|
PHÁT TRIỂN XÃ HỘI SỐ
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ thuê bao điện thoại
di động sử dụng điện thoại thông minh trên 80%.
|
Sở TTTT
|
UBND cấp huyện; Các DN viễn thông
|
Cuối năm 2023
|
2
|
Tỷ lệ dân số trưởng thành có
điện thoại thông minh đạt 80%
|
Sở TTTT
|
UBND cấp huyện; Các DN viễn thông
|
Cuối năm 2023
|
3
|
Trên 80% hộ gia đình có kết
nối Internet băng rộng cố định
|
Sở TTTT
|
UBND cấp huyện; Các DN viễn thông
|
Cuối năm 2023
|
4
|
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được
phép khác đạt trên 75%
|
Ngân hàng Nhà nước VN - Chi nhánh ĐT
|
UBND cấp huyện
|
Cuối năm 2023
|
5
|
40% dân số có kiến thức số,
kỹ năng số cơ bản
|
UBND cấp huyện
|
Sở TTTT
|
Cuối năm 2023
|
6
|
Tỷ lệ dân số trưởng thành có
tài khoản định danh điện tử trên 30%
|
Công an Tỉnh
|
Sở TTTT
|
Cuối năm 2023
|
7
|
Tỷ lệ dân số trưởng thành trở
lên có chữ ký số cá nhân trên 5%
|
Sở TTTT
|
UBND cấp huyện; Các DN cung cấp chữ ký số
|
Cuối năm 2023
|
8
|
Tỷ lệ dân số trưởng thành có
tài khoản giao dịch thanh toán trên 75%
|
Ngân hàng Nhà nước VN - Chi nhánh ĐT
|
UBND cấp huyện
|
Cuối năm 2023
|
9
|
Tỷ lệ dân số trưởng thành có
tài khoản dịch vụ công trực tuyến trên 60%
|
Sở TTTT
|
UBND cấp huyện
|
Cuối năm 2023
|
10
|
70% các cơ sở giáo dục từ
tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt
động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở
|
Sở GDĐT
|
UBND cấp huyện
|
Cuối năm 2023
|
11
|
90% dân số có hồ sơ sức khoẻ
điện tử
|
Sở Y tế
|
UBND cấp huyện
|
Cuối năm 2023
|
12
|
90% hộ gia đình có địa chỉ
Vpostcode
|
Sở TTTT
|
Các DN Bưu chính; UBND cấp huyện
|
Cuối năm 2023
|
13
|
Tham mưu Hội đồng nhân dân
Tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức hỗ trợ hoạt động đối với Tổ công
nghệ số cộng đồng
|
Sở Tài chính
|
Sở TTTT
|
Tháng 06/2023
|
V
|
BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH
MẠNG
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ hệ thống thông tin của cơ
quan nhà nước hoàn thành phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin
trên 80%
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở TTTT
|
Tháng 06/2023
|
2
|
Tỷ lệ hệ thống thông tin của
cơ quan nhà nước đáp ứng yêu cầu bảo vệ an toàn thông tin mạng theo
cấp độ trên 50%
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở TTTT
|
Tháng 06/2023
|
3
|
Tỷ lệ máy tính trong cơ
quan hành chính nhà nước có cài đặt phần mềm phòng chống mã độc theo
Chỉ thị 14/CT-TTg đạt 90% trở lên
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở TTTT
|
Kiểm tra thường xuyên
|
4
|
Đánh giá an toàn thông tin
cho 1/3 số sở và 1/3 UBND cấp huyện
|
Sở TTTT
|
Đơn vị tư vấn độc lập
|
Tháng 11/2023
|
5
|
Kiểm tra an toàn, an ninh
mạng các cơ quan nhà nước trên địa bàn Tỉnh
|
Công an Tỉnh
|
Sở TTTT
|
Tháng 10/2023
|
6
|
Tổ chức diễn tập thực chiến
ATTT
|
Sở TTTT
|
Đội ứng cứu sự cố máy tính Tỉnh
|
Tháng 11/2023
|
VI
|
TUYÊN TRUYỀN CHUYỂN ĐỔI SỐ
|
|
|
|
1
|
Hưởng ứng ngày chuyển đổi số
10/10
|
Sở TTTT
|
Đài PTTH; Báo Đồng Tháp; Tỉnh Đoàn; Các sở, ngành Tỉnh; UBND
cấp huyện
|
Từ ngày 01/10/2023 đến 15/10/2023
|
2
|
Duy trì chuyên mục chuyển đổi
số trên các phương tiện truyền thông; Chia sẻ mô hình chuyển đổi số lên
các trang thông tin điện tử https://t63.mic.gov.vn và https://c63.mic.gov.vn
|
Đài PTTH; Báo Đồng Tháp; Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở TTTT
|
Thường xuyên
|
3
|
Tổ chức Hội thảo chuyển đổi
số ngành y tế
|
Sở Y tế
|
Sở TTTT
|
Tháng 06/2023
|
4
|
Tổ chức Hội thảo an toàn,
an ninh mạng
|
Sở TTTT
|
Các DN công nghệ số
|
Trong năm 2023
|
5
|
Đánh giá, công bố chỉ số
chuyển đổi số của các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện năm 2022
|
Ban Chỉ đạo CĐS Tỉnh
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Tháng 05/2023
|
VII
|
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHUYỂN
ĐỔI SỐ
|
|
|
|
1
|
Tập huấn nâng cao nhận thức
an toàn, an ninh thông tin cho lãnh đạo cấp sở và tương đương
|
Công an Tỉnh
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Tháng 06/2023
|
2
|
Tập huấn kỹ năng ứng dụng
công nghệ số cho CBCC
|
Sở Nội vụ
|
Sở TTTT, Trường Chính trị
|
Cuối năm 2023
|
3
|
Tập huấn ATTT chuyên sâu
cho đội ngũ chuyên trách ATTT
|
Sở TTTT
|
Các sở, ngành Tỉnh; UBND cấp huyện
|
Tháng 08/2023
|
4
|
Thành lập lại Khoa Công
nghệ thông tin thuộc Trường Đại học Đồng Tháp
|
Trường ĐH Đồng Tháp
|
|
Trong năm 2023
|
(1).
Kế hoạch số 144/KH-UBND ngày 25/4/2022 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về phát
triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng năm 2022.
(2).
Quyết định số 505/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc
gia.
(3).
Quyết định số 446/QĐ-UBND-HC ngày 05/5/2022 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
(4).
Kế hoạch số 324/KH-UBND ngày 28/9/2022 về tổ chức ngày Chuyển đổi số tỉnh Đồng
Tháp và hưởng ứng ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2022; Kế hoạch số
329/KH-UBND ngày 05/10/2022 về tổ chức Hội nghị công bố Ngày chuyển đổi số
tỉnh Đồng Tháp và Đề án Chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp.
(5).
Công văn số 4878/BTTTT-CĐSQG ngày 30/9/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc phổ cập bộ nhận diện Ngày Chuyển đổi số quốc gia 10/10.
(6).
Công văn số 1392/BTTTT-HTQT ngày 02/11/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc chia sẻ, phổ biến câu chuyện chuyển đổi số trên Chuyên mục T63.
(7).
Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/12/2021 về chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp
(8).
Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 25/02/2022 thực hiện Nghị quyết số 04- NQ/TU của
Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp.
(9).
Quyết định số 861/QĐ-UBND-HC ngày 05/8/2022.
(10).
Kế hoạch số 144/KH-UBND ngày 25/4/2022 về phát triển chính quyền số và bảo
đảm an toàn thông tin mạng năm 2022; Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 06/7/2022
về phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030; Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 05/5/2022 về hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025; Kế
hoạch số 153/KH-UBND ngày 05/5/2022 thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không
dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2022; Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày
07/6/2022 tổ chức Phong trào thi đua chuyên đề “Đồng Tháp đẩy mạnh chương
trình chuyển đổi số” giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 194/KH-UBND ngày
26/5/2022 về hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử,
thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn và đẩy mạnh phát triển
sản phẩm nông nghiệp đặc trưng theo Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp năm 2022…
(11).
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 về việc phê duyệt Đề án phát triển
ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số
quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
(12).
Quyết định số 1397/QĐ-UBND-HC ngày 20/12/2022 về ban hành Bộ chỉ số đánh
giá, xếp hạng chuyển đổi số các cơ quan, đơn vị chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
(13).
Tổ chức 31 lớp đào tạo trực tiếp và 7 lớp đào tạo trực tuyến trên nền
tảng đào tạo trực tuyến MOOCS của Bộ Thông tin và Truyền thông; triển khai
tập huấn, hướng dẫn hộ sản xuất nông nghiệp, sản phẩm OCOP về kỹ năng số,
kỹ năng kinh doanh trên sàn Thương mại điện tử; hỗ trợ, hướng dẫn đăng ký
tên miền, xây dựng website; tạo tài khoản, gian hàng trên các sàn giao dịch
thương mại điện tử…
(14).
Trong đó, vốn đầu tư công là 75 tỷ đồng; vốn chi thường xuyên là 39 tỷ đồng.
(15).
Nghị quyết 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng
đến 2025.
(16).
Năm 2022, doanh thu kinh tế số ICT và kinh tế số nền tảng năm 2022 của Đồng
Tháp ước đạt gần 2.000 tỷ đồng, tương ứng khoảng 2% GRDP của tỉnh; kinh
tế số ngành, lĩnh vực tính bằng với mặt bằng chung trên toàn quốc đạt 1,7%
GRDP. Như vậy, tỷ lệ doanh thu kinh tế số năm 2022 ước đạt 3,7% GRDP của
tỉnh (tăng 0,1 điểm % so với năm 2021 và 1 điểm % so với năm 2020).
(17).
Với 262 người tham dự.
(18).
Cấp tài khoản cho 14 doanh nghiệp.
(19).
Hỗ trợ 10 doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng các chương trình truyền hình,
truyền thanh, xây dựng website, xuất bản các bản tin, ấn phẩm, tờ rơi… với
tổng kinh phí khoảng 0,15 tỷ đồng.
(20).
Tổng kinh phí khoảng 3,6 tỷ đồng.
(21).
Là dịch vụ bảo đảm cung cấp toàn bộ thông tin về thủ tục hành chính, việc
thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính đều được thực hiện trên môi trường
mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu
chính công ích.
(22).
Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 85/2016/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
11930:2017 về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Yêu cầu cơ bản
về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.