ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2328/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 06 tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2023
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2022
I. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN MỤC TIÊU NĂM 2022
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ
yếu đề ra tại Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 09/02/2022 về thực hiện chuyển đổi số
tỉnh Quảng Bình năm 2022:
Mục tiêu/Chỉ tiêu
|
Đề
ra
|
Kết
quả thực hiện
|
Đánh
giá
|
Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử
|
96%
|
100%
|
Vượt
|
Tỷ lệ văn bản, hồ sơ công việc được
xử lý trên môi trường mạng:
- Cấp tỉnh
- Cấp huyện
- Cấp xã
|
91%
74%
52%
|
95%
88%
65%
|
Vượt
Vượt
Vượt
|
Chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp
báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp được thực hiện trên
hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; được tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu
với các hệ thống dùng chung của tỉnh và liên thông với hệ thống thông tin báo
cáo quốc gia
|
80%
|
80%
|
Đạt
|
Các CSDL tạo nền tảng phát triển
chính quyền số, chuyển đổi số quan trọng của tỉnh được kết nối, chia sẻ
|
50%
|
70%
|
Vượt
|
Tỷ lệ các hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý
|
30%
|
15%
|
Chưa
đạt
|
Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp
trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh được tích hợp lên Cổng
Dịch vụ công quốc gia
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
Tỷ lệ người dân và doanh nghiệp hài
lòng về việc giải quyết TTHC
- Cấp tỉnh đạt trên 85%
- Cấp huyện, cấp xã đạt trên 80%
|
85%
80%
|
90%
75%
|
Đạt
Chưa
đạt
|
Tỷ lệ dịch vụ công được hỗ trợ giải
đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
Tỷ lệ giao dịch trên Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được xác thực điện tử
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
Tỷ lệ cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh,
cấp huyện kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Nhà nước
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
Tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức
và người lao động của các cơ quan được tuyên truyền, phổ biến về thói quen,
trách nhiệm và kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin
|
100%
|
80%
|
Chưa
đạt
|
Tỷ lệ cán bộ chuyên trách CNTT của
các cơ quan được đào tạo, bồi dưỡng về an toàn thông tin
|
100%
|
100%
|
Đạt
|
II. TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ CHUYỂN ĐỔI
SỐ NĂM 2022
1. Nhận thức số
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số
tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương tích cực phối hợp với các cơ
quan báo chí, truyền thông tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, tạo đồng
thuận trong xã hội và toàn hệ thống chính trị về ứng dụng CNTT, chuyển đổi số
và tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Các văn bản, chương trình, kế hoạch
của tỉnh đều nhấn mạnh và giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị tăng cường phổ
biến, quán triệt nhằm tạo sự chuyển biến trước hết về tư duy, nhận thức của cán
bộ, công chức, viên chức trong xây dựng hạ tầng số, phát triển chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.
Sở Thông tin và Truyền thông đã ban
hành Công văn số 787/STTTT-TTBCXB ngày 30/5/2022 về việc tuyên truyền về công
tác chuyển đổi số; tổ chức hướng dẫn và cung cấp nội dung, tài liệu phục vụ
công tác tuyên truyền chuyển đổi số trên trang thông tin điện tử của Sở; triển
khai phổ biến ấn phẩm Báo cáo chuyên đề hàng tuần về Chuyển đổi số của Bộ Thông
tin và Truyền thông cho thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Chuyển
đổi số và các sở, ban, ngành, địa phương để nghiên cứu, tham khảo; triển khai
Công văn số 5392/BTTTT-HTQT ngày 02/11/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc chia sẻ, phổ biến câu chuyện chuyển đổi số trên Chuyên mục T63; phối hợp
các các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện
tuyên truyền, phổ biến việc tiếp cận Kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia”
trên Zalo cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, trong đó có 4.067 thành
viên các Tổ công nghệ số cộng đồng đã thực hiện “quan tâm”, theo dõi, chia sẻ
các thông tin được cập nhật trên kênh này.
Cổng thông tin điện tử tỉnh có Chuyên
mục tin tức chuyển đổi số. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có Chuyên mục
truyền hình về “Câu chuyện chuyển đổi số” với 02 câu chuyện/tháng; khi phát
hành mỗi câu chuyện phát sóng 03 lần; tổng cộng tần suất phát sóng trung bình
là trên 01 lần/tuần. Báo Quảng Bình tiếp tục tăng cường tin, bài về chuyển đổi
số tại Chuyên mục công nghệ số. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức 01 Hội thảo khoa học về “Chuyển đổi số
trong Nông nghiệp ở Quảng Bình”.
UBND các huyện, thị xã, thành phố
đang tích cực chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa, Thể thao
và Truyền thông, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức
thông tin về chuyển đổi số trên trang thông tin điện tử và triển khai xây dựng,
phát sóng chuyên mục riêng về chuyển đổi số trên hệ thống đài truyền thanh cấp
huyện và cơ sở, qua đó tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp ủy Đảng, chính quyền về chuyển đổi số; hướng dẫn, phổ cập kiến thức,
kỹ năng số cơ bản cho người dân trên địa bàn.
Về triển khai hoạt
động Ngày Chuyển đổi số: Triển khai Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia, Quyết định số 1092/QĐ-BTTTT ngày 16/6/2022
của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch triển khai Quyết định số 505/QĐ-TTg
ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia, UBND tỉnh
đã ban hành Quyết định số 2619/QĐ-UBND ngày 27/9/2022 về Ngày Chuyển đổi số tỉnh
Quảng Bình; Kế hoạch số 1767/KH-UBND ngày 27/9/2022 về truyền thông Ngày Chuyển
đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2022, chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị, địa phương phối hợp tổ chức tuyên truyền về chủ trương, đường lối, quan điểm
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác chuyển đổi số và Ngày
Chuyển đổi số quốc gia 10/10; qua đó nâng cao nhận thức, hiểu biết cho toàn xã
hội về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số trong đời sống xã hội
và sự phát triển của đất nước.
- Hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc
gia một cách thiết thực, hiệu quả, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình đã
phối hợp với Tập đoàn công nghệ Bkav tổ chức Hội thảo “Giới thiệu phương pháp
luận về chuyển đổi số” nhằm giúp cho các đồng chí lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các
cơ quan, đơn vị, địa phương nhìn nhận toàn diện hơn, rõ nét hơn, tiếp cận sâu
hơn về chuyển đổi số; giúp định hình được khối lượng công việc, cách thức triển
khai; từ đó xác định lộ trình, kế hoạch ưu tiên trong từng giai đoạn; lựa chọn
các giải pháp, nền tảng số phù hợp với mục tiêu, điều kiện của tỉnh; đáp ứng
yêu cầu xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số trong từng
ngành, lĩnh vực, địa phương; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
triển khai thành công.
- Báo Quảng Bình đã xây dựng chuyên mục
Ngày Chuyển đổi số quốc gia trên báo in và báo điện tử; đăng tải trên 50 tin,
bài, ảnh hưởng ứng công tác truyền thông Ngày Chuyển đổi số
quốc gia 10/10.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng
Bình đã tăng cường tuyên truyền, phát sóng các tin, bài, phóng sự, phỏng vấn với
các nội dung về chuyển đổi số, hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
trong 4 bản tin thời sự trong ngày và 4 chương trình phát thanh tổng hợp; xây dựng chuyên mục “Câu chuyện chuyển đổi số” để tăng cường cập nhật
tin bài về công tác chuyển đổi số; thực hiện tuyên truyền trên nền tảng số như
trang thông tin điện tử qbtv.vn, fanpage, youtube của Đài.
- Chuyên mục Chuyển đổi số trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh cập nhật hơn 100 tin, bài tuyên
truyền về hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; tạo banner “Chào mừng Ngày
Chuyển đổi số quốc gia 10/10”; tích cực tuyên truyền, cập nhật tin, bài về các
hoạt động, sự kiện hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia 10/10 trên fangage,
kênh Zalo Cổng thông tin điện tử tỉnh nhằm thu hút cộng đồng mạng và người dân
quan tâm theo dõi.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố đã ban hành kế hoạch, công văn triển khai các hoạt
động về Ngày chuyển đổi số quốc gia cụ thể với các hoạt động thiết thực; tổ chức
phổ biến, quán triệt, truyền truyền về chủ trương đường lối, quan điểm của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác chuyển đổi số cho cán bộ, công chức,
người lao động trong toàn đơn vị thông qua các hội nghị, cuộc họp của cơ quan,
đơn vị; tăng cường công tác tuyên truyền về Ngày Chuyển đổi số quốc gia thông
qua hình thức tạo Chuyên mục về “Ngày Chuyển đổi số quốc gia”, tạo banner “Chào
mừng Ngày Chuyển đổi số quốc gia 10/10”, hiển thị bộ nhận diện Ngày Chuyển đổi
số quốc gia và thường xuyên cập nhật tin tức về chuyển đổi số trên trang thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị; treo băng rôn tuyên truyền trực quan tại trụ sở
các cơ quan, đơn vị.
2. Thể chế số
Tỉnh ủy Quảng Bình ban hành Nghị quyết
số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 về Chuyển đổi số tỉnh Quảng
Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản để
chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chuyển đổi số, trong đó có một số văn bản
quan trọng sau:
- Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày
09/02/2022 về thực hiện Chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình năm 2022;
- Kế hoạch số 203/KH-UBND ngày
18/02/2022 về triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư,
định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 -
2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
- Kế hoạch số 434/KH-UBND ngày
21/3/2022 về thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022 - 2030 tỉnh Quảng Bình”;
- Kế hoạch số 501/KH-UBND ngày
31/3/2022 về hỗ trợ hộ sản xuất nông nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử,
thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Quảng Bình năm 2022;
- Kế hoạch số 540/KH-UBND ngày
07/4/2022 về việc triển khai hóa đơn điện tử trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
- Kế hoạch số 698/KH-UBND ngày
28/4/2022 về chuyển đổi số giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để
thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Quảng Bình;
- Công văn số 822/UBND-KSTTHC ngày
18/5/2022 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 26/4/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số,
thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia;
- Kế hoạch số 892/KH-UBND ngày
25/5/2022 về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt
trong trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình;
- Kế hoạch số 986/KH-UBND ngày
08/6/2022 về thực hiện chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2022-2025;
- Kế hoạch số 1011/KH-UBND ngày
10/6/2022 triển khai thúc đẩy ứng dụng Nền tảng số quản trị
và kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
- Kế hoạch số 1049/KH-UBND ngày
17/6/2022 triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ
biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình;
- Kế hoạch số 1141/KH-UBND ngày
28/6/2022 triển khai thực hiện phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn
2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
- Quyết định số 1901/QĐ-UBND ngày
11/7/2022 phê duyệt Đề án “Nâng cấp nền tảng công nghệ, kỹ thuật của Cổng Dịch
vụ công/Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh”;
- Kế hoạch số 1235/KH-UBND ngày
11/7/2022 về việc triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số tại
Quảng Bình;
- Kế hoạch số 1414/KH-UBND ngày
09/8/2022 về thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số trong giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025, định hướng
đến năm 2030”;
- Kế hoạch số 1509/KH-UBND ngày
19/8/2022 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
- Kế hoạch số 1975/KH-UBND ngày
25/10/2022 Thực hiện Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển
nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” tại
tỉnh Quảng Bình.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp
huyện cơ bản đã ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số giai đoạn đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 để thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch Chuyển
đổi số năm 2022.
3. Nhân lực số
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
4111/QĐ-UBND ngày 14/12/2021 về việc kiện toàn và đổi tên Ban Chỉ đạo xây dựng
Chính quyền điện tử thành Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình. Trưởng Ban
Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh đã ban hành Quyết định số 205/QĐ-BCĐ ngày 28/12/2021
về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình và Quyết định
số 21/QĐ-BCĐCĐS ngày 20/01/2022 về việc kiện toàn và đổi tên Tổ giúp việc Ban
Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử thành Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Chuyển đổi
số tỉnh Quảng Bình.
Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh đã ban
hành Chương trình số 41/CTr-BCĐ ngày 28/02/2022 về chương trình công tác của
Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình năm 2022 trong đó đã đề ra và cơ bản
hoàn thành 23/23 các hoạt động trọng tâm; tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
các sở, ban, ngành địa phương đẩy mạnh chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực,
tổ chức triển khai các nhiệm vụ, dự án theo Kế hoạch thực hiện chuyển đổi số của
tỉnh năm 2022.
100% các sở, ban, ngành cấp tỉnh thực
hiện kiện toàn Tổ Chỉ đạo Chuyển đổi số do đồng chí Giám đốc, Thủ trưởng cơ
quan làm Tổ trưởng; 100% UBND huyện, thị xã, thành phố kiện toàn Ban Chỉ đạo
Chuyển đổi số do đồng chí Chủ tịch UBND cấp huyện làm Trưởng ban, đồng thời chỉ
đạo UBND cấp xã triển khai thành lập, kiện toàn 140/151 Ban Chỉ đạo, Tổ triển
khai chuyển đổi số cấp xã; 952/1.137 Tổ công nghệ số cộng đồng cấp thôn với
4.067 thành viên tham gia.
UBND tỉnh cũng đã ban hành Quyết định
số 765/QĐ-UBND ngày 24/3/2022 về việc kiện toàn Tổ công tác triển khai Đề án
phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06)
theo hướng dẫn của Bộ Công an. UBND huyện, thị xã, thành phố đã thành lập, kiện
toàn 08/08 Tổ công tác triển khai thực hiện Đề án 06 cấp huyện, 151/151 Tổ công
tác triển khai thực hiện Đề án 06 cấp xã và 1.137/1.137 Tổ công tác triển khai
thực hiện Đề án 06 cấp thôn.
Năm 2022, tỉnh đã tổ chức 01 hội nghị
chuyên đề về chuyển đổi số toàn tỉnh; đăng ký, cử 5.980 lượt cán bộ, công chức,
viên chức tham gia đào tạo trang bị kiến thức, kỹ năng Chuyển đổi số toàn diện
theo chương trình của Công ty cổ phần Học viện Trực tuyến Việt Nam; tổ chức 03
lớp tập huấn tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức chuyển đổi số và kỹ năng sử dụng
phần mềm dùng chung cho hơn 300 lượt lãnh đạo, CBCCVC các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện theo Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 24/02/2022 của UBND tỉnh về
việc giao Kế hoạch và phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức năm 2022; tổ chức tập huấn, hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ tiếp nhận
hồ sơ, giải quyết TTHC/DVCTT trên Cổng Dịch vụ công/Hệ thống thông tin một cửa
điện tử cho hơn 350 lượt CBCC cấp huyện, cấp xã tại thị xã Ba Đồn, các huyện Bố
Trạch, Quảng Trạch, Minh Hóa; tổ chức 02 khóa bồi dưỡng về
chuyển đổi số cho 260 cán bộ lãnh đạo UBND cấp xã và 1.826 thành viên Tổ công
nghệ số cộng đồng của 08 huyện, thị xã, thành phố theo các Chương trình phối hợp
với Cục Chuyển đổi số quốc gia, Bộ Thông tin và Truyền
thông...
4. Hạ tầng số, nền
tảng số và dữ liệu số
Hạ tầng viễn thông, trạm thu phát
sóng thông tin di động và cáp quang internet băng rộng
trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển và hướng mạnh về bảo
đảm phủ sóng ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. 100% trung tâm xã, phường, thị trấn
có kết nối cáp quang internet băng
thông rộng. Mạng 3G, 4G phủ sóng trên 80% khu vực dân cư. Tỷ lệ điểm phục vụ của
mạng bưu chính công cộng có kết nối internet băng rộng cố định là 62,2%. Tỷ lệ
dân số trưởng thành có điện thoại thông minh là 68%; tỷ lệ hộ gia đình có người
có điện thoại thông minh là 79%; tỷ lệ hộ gia đình có kết nối internet băng rộng
cáp quang là 60%.
Hạ tầng ứng dụng CNTT trong các cơ
quan nhà nước tiếp tục được đầu tư, nâng cấp. Toàn tỉnh có 7.301 máy tính (gồm
5.636 máy tính để bàn và 1.558 máy tính xách tay) và 116
máy chủ. 100% sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã đã thiết lập mạng LAN và kết nối internet. Hiện các các sở, ban, ngành,
địa phương đang tiếp tục rà soát, cải thiện chất lượng hệ thống thiết bị công
nghệ và kết nối internet bảo đảm cho việc số hóa, ứng dụng các nền tảng, hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung, chuyên ngành, nhất là phục vụ thực hiện Đề
án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC theo Quyết định số 468/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
Trung tâm dữ liệu điện tử của tỉnh được
triển khai phục vụ Chuyển đổi số theo hướng công nghệ điện toán đám mây, cơ bản
đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, chỉ tiêu kỹ thuật theo quy định, có kết nối với Nền
tảng điện toán đám mây Chính phủ theo mô hình do Bộ Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn; được vận hành cơ bản ổn định phục vụ triển
khai, quản trị, vận hành, khai thác, ứng dụng 11 nền tảng, hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, đồng thời hỗ trợ các cơ quan, đơn vị cài đặt,
vận hành hệ thống, phần mềm chuyên ngành. Đã thực hiện chuyển đổi IPv4 sang
IPv6 cho Cổng thông tin điện tử và Cổng dịch vụ công/hệ thống thông tin một cửa
điện tử. Hiện đang đang xúc tiến nâng cấp toàn diện Trung tâm dữ liệu điện tử tỉnh
theo Dự án chuyển đổi số, chính quyền điện tử và đô thị thông minh tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2021-2025, dự kiến hoàn thành trong trước
tháng 06/2023.
Mạng truyền số liệu chuyên dùng của
cơ quan Đảng, Nhà nước đã sẵn sàng kết nối đến 151/151 xã, phường, thị trấn. Hệ
thống hội nghị truyền hình chuyên dùng của tỉnh đã bảo đảm kết nối thông suốt từ
Trung ương đến huyện, dự kiến hoàn thành mở rộng đến cấp xã vào cuối năm 2022.
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp
tỉnh (LGSP) được xây dựng bước đầu và được duy trì, hoạt động hiệu quả; đã thực
hiện kết nối, liên thông các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tỉnh trong việc
gửi, nhận văn bản điện tử, dịch vụ công trực tuyến, thông tin báo cáo, dữ liệu
phục vụ chỉ đạo, điều hành, thủ tục hành chính, công báo điện tử... và đã thực
hiện kết nối, liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
(NDXP), Trục liên thông văn bản quốc gia, Trục kết nối dữ liệu Cổng Dịch vụ
công quốc gia, hệ thống hỗ trợ thanh toán quốc gia PayGov, thanh toán nghĩa vụ
tài chính TTHC đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh, cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư... Hiện đang triển khai tổ chức nâng cấp thành hệ thống
nền tảng tích hợp, liên thông cho Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh, gồm: Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu; Nền tảng giám sát dữ liệu trực tuyến;
Nền tảng phân tích, biểu diễn dữ liệu; Cổng dữ liệu mở, dự kiến sẽ triển khai
theo Dự án chuyển đổi số, chính quyền điện tử và đô thị thông minh tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn 2: 2023-2025). Tỷ lệ các ứng dụng có dữ liệu
dùng chung được kết nối, sử dụng qua LGSP đạt 100% (11/11). Tỷ lệ kết nối, sử dụng
dịch vụ dữ liệu có trên NDXP đạt 100% (25/25).
Mô hình Trung tâm điều hành thông
minh (IOC) cấp tỉnh, cấp huyện tiếp tục được nghiên cứu, triển khai thử nghiệm
và xây dựng. Một số dịch vụ đô thị thông minh cơ bản đã và đang được phát triển,
cung cấp, trong đó, từ tháng 11/2022 đã triển khai ứng dụng Hệ thống phần mềm
dùng chung Tiếp nhận và xử lý phản ánh hiện trường của tỉnh (App QUANG BINH -
S) trên địa bàn thành phố Đồng Hới, dự kiến mở rộng ứng dụng toàn tỉnh từ tháng
4/2023.
Triển khai thực hiện Chỉ thị số
02/CT-TTg ngày 26/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển Chính phủ điện tử
hướng tới Chính phủ số, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia, Công văn số
2224/BTTTT-THH ngày 09/6/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc tập
trung thúc đẩy sử dụng các nền tảng số trên địa bàn trong năm 2022, UBND tỉnh
đã ban hành Công văn số 1104/UBND-KSTT ngày 23/6/2022 về việc thúc đẩy phát triển
và sử dụng các nền tảng số phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính quyền số,
kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh qua đó chỉ đạo các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thúc đẩy
phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển
Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn theo thẩm
quyền và theo kế hoạch hàng năm; đồng thời xác định rõ Danh mục 24 nền tảng số
quan trọng ưu tiên triển khai, sử dụng trong giai đoạn 2022-2024.
Các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục
thực hiện tiếp nhận, kế thừa, phát triển, sử dụng các hệ thống thông tin, CSDL
đã được Trung ương đầu tư, xây dựng hoặc hướng dẫn triển khai (CSDL về dân
cư, hộ tịch, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, dân số, tài chính, bảo hiểm...);
tích cực tham mưu xây dựng, triển khai ứng dụng có hiệu quả các hệ thống thông
tin, CSDL dùng chung, chuyên ngành của tỉnh, thường xuyên cập nhật, làm mới,
làm giàu dữ liệu phục vụ quản lý, điều hành, giải quyết dịch
vụ công và cung cấp dữ liệu mở cho cộng đồng xã hội.
Lực lượng công an đã tích cực phối hợp
với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tích cực triển khai Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (Đề án 06); tập trung chỉ đạo
tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của Đề án 06 để các tổ chức,
cá nhân và doanh nghiệp hiểu rõ, ủng hộ, phối hợp thực hiện; triển khai thực hiện
nhiều biện pháp để bảo đảm dữ liệu dân cư luôn “đúng, đủ, sạch, sống”; tổ chức
thu nhận hồ sơ cấp Căn cước công dân và định danh điện tử
cho công dân; tiến hành rà soát, cập nhật thông tin đối với các trường hợp tham
gia đóng bảo hiểm xã hội nhưng có thông tin sai lệch với thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư; làm sạch dữ liệu thông tin tiêm chủng Covid-19 phục
vụ kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và ký xác nhận “Hộ chiếu vắc xin”.
Sở Tư pháp tiếp tục triển khai Đề án số hóa cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử giai
đoạn 2021-2025. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tiếp tục số hóa hồ sơ người
có công với cách mạng, đến nay đã hoàn thành 70% số lượng hồ sơ...
5. Chính quyền số
UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các sở,
ban, ngành, địa phương thực hiện Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Kế
hoạch số 2394/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt
động cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch số 698/KH-UBND ngày
28/4/2022 của UBND tỉnh về chuyển đổi số giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 để thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh Quảng Bình, Kế hoạch số 163/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 09/02/2022 về thực
hiện Chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình năm 2022; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công
nghệ số trong hoạt động của cơ quan nhà nước, gắn kết với chương trình cải cách
hành chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và chất lượng phục vụ dịch
vụ công cho người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai, duy trì và cập nhật
Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh (được ban hành tại
Quyết định số 1420/QĐ-UBND ngày 08/5/2020 của UBND tỉnh phê duyệt Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình, đã cập nhật phiên bản 2.0 Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử) theo quy định của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Tổ chức nâng cấp, hoàn thiện, quản
lý, vận hành và đẩy mạnh triển khai ứng dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu dùng chung của tỉnh:
- Cổng thông tin điện tử tỉnh tiếp tục
được mở rộng và hoạt động có hiệu quả. Hiện nay, ngoài Cổng chính của UBND tỉnh,
còn có 58 trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan cấp tỉnh, 08 UBND cấp
huyện, 151 UBND cấp xã.
- Cổng Dịch vụ công/Hệ thống thông
tin một cửa điện tử tỉnh được ứng dụng cho cán bộ, công chức tại tất cả các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, 08/08 UBND cấp huyện và 151/151 UBND cấp xã. 848/870 TTHC
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp bằng hình thức DVCTT, đạt
tỷ lệ 97,5%; trong đó: 811/818 TTHC đủ điều kiện được cung cấp DVCTT toàn
trình, đạt tỷ lệ 99,1%; 37/52 TTHC đủ điều kiện được cung cấp DVCTT một phần, đạt
tỷ lệ 71,2%. Tỷ lệ DVCTT do tỉnh xây dựng được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công
quốc gia đạt 100%. Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến phát sinh của các DVCTT (toàn trình
và một phần) là 22.650/97.334, đạt 23,3%; trong đó: 20.058/77.317 hồ sơ tiếp nhận,
giải quyết trực tuyến của DVCTT toàn trình, đạt tỷ lệ 25,9%. Tỷ lệ TTHC được
triển khai thanh toán điện tử là 100% (97/97); tỷ lệ TTHC có phát sinh giao dịch
thanh toán điện tử là 13,4% (13/97); tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến là 3,6%
(94/2.630).
Về kết quả thực hiện 25 dịch vụ công
thiết yếu theo Đề án 06: Tính đến tháng 11/2022, đã cung cấp 23/25 dịch vụ công
thiết yếu (còn 02 thủ tục liên thông vẫn đang triển khai thí điểm tại tỉnh Hà
Nam và thành phố Hà Nội); tiếp nhận 94.264/145.648 hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia, của tỉnh, đạt tỷ lệ 64,7%; trong đó: 11 dịch vụ công thuộc thẩm quyền
giải quyết của lực lượng Công an là 78.174/87.271 hồ sơ, đạt tỷ lệ 89,6%; 12 dịch
vụ công thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ngành, doanh nghiệp, địa phương
là 16.090/58.377 hồ sơ, đạt tỷ lệ 27,6%.
- Hệ thống QLVB&ĐH của tỉnh duy
trì hoạt động ổn định, liên thông 3 cấp chính quyền địa phương với Bộ, ngành
Trung ương, các địa phương khác và được tích hợp hệ thống theo dõi thực hiện
nhiệm vụ của UBND tỉnh. Tỷ lệ kết nối, gửi nhận văn bản điện tử 4 cấp chính quyền
đạt 100% (21/21 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; 08/08 UBND cấp huyện;
151/151 UBND cấp xã). Trong năm 2022 đã thực hiện gửi, nhận 1.387.277 văn bản
điện tử. Tỷ lệ văn bản, hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng tại cơ
quan cấp tỉnh là 95%, cấp huyện là 88%, cấp xã là 65% (trừ hồ sơ công việc thuộc
phạm vi bí mật nhà nước). Đăng ký cấp phát chứng thư số chuyên dùng Chính phủ:
1.982 CTS (395 CTS tổ chức, 1.587 CTS cá nhân), trong đó có 231 chứng thư số phục
vụ ký số trên thiết bị di động (SIM PKI).
- Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh
cơ bản đáp ứng đầy đủ chức năng, yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, đã triển khai ứng
dụng đến các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Tỷ lệ kết nối chế độ
báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu của tỉnh với Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đạt 100% yêu cầu (08/08).
- Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh
có hơn 7.000 tài khoản thường xuyên sử dụng trong hoạt động công vụ; hệ thống
quản lý hồ sơ CBCCVC tiếp tục được cập nhật, làm giàu dữ liệu; hệ thống quản lý
công tác thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo đã kết nối Cơ
sở dữ liệu khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Chính phủ và tích hợp phân hệ “Đặt lịch
hẹn tiếp dân định kỳ của Bí thư Tỉnh ủy”; hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến xây dựng, kết nối thông suốt từ huyện đến tỉnh và
Trung ương; hệ thống CSDL dùng chung trên nền thông tin địa lý (GIS) của tỉnh đã hình thành, tiếp tục cập nhật
và công khai thông tin quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất...
Các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục
tổ chức thực hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện TTHC
trên môi trường điện tử, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, Quyết định
số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (Đề án 468).
Từ tháng 8/2022, đã hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng phân hệ chức năng
Kho quản lý dữ liệu điện tử trên Cổng dịch vụ công/Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh, triển khai số hóa hồ sơ và trả kết quả bản điện tử cho tổ chức
và công dân.
Nhiều cơ quan, đơn vị của tỉnh tiếp tục
xây dựng, nâng cấp hoặc nhận chuyển giao triển khai, duy trì ứng dụng các hệ thống
phần mềm, cơ sở dữ liệu chuyên ngành như: Các phần mềm quản lý cầu - đường, quản
lý đăng kiểm xe ô tô, quản lý tàu sông, quản lý giấy phép lái xe, quản lý
phương tiện thông qua thiết bị giám sát hành trình, quản lý tài sản đường bộ,
quản lý tài sản đường thủy... (Sở Giao thông vận tải); các phần mềm dữ liệu
VNFI SHBASE, giám sát tàu cá, quản lý giống, thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản, theo dõi diễn biến rừng tích hợp dữ liệu bản đồ quy hoạch
3 loại rừng và bản đồ vùng trọng điểm cháy... (Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn); các phần mềm quản lý đối tượng người có công và chế độ chính sách,
quản lý trẻ em, quản lý người khuyết tật và nạn nhân bom mìn, quản lý đối tượng
tại các cơ sở trợ giúp xã hội, quản lý thương binh, quản lý liệt sĩ, quản lý mộ
- nghĩa trang liệt sĩ... (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); các phần mềm quản
lý lữ hành, quản lý hướng dẫn viên (Sở Du lịch); phần mềm quản lý ISO điện tử
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 (Sở Khoa học và Công nghệ); các hệ thống, phần
mềm quản lý đầu tư công, quản lý Ngân sách - Kho bạc, quản lý mã quan hệ ngân
sách, quản lý nguồn vốn, khai thác báo cáo quyết toán, quản lý tài sản, kế toán
hành chính sự nghiệp, kế toán ngân sách xã... của ngành kế hoạch, tài chính...
6. Kinh tế số, xã
hội số
Kinh tế số và xã hội số trên địa bàn
tỉnh tiếp tục phát triển. Các tổ chức, doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ hơn
việc sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính,
sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng CNTT - viễn thông
để đổi mới mô hình kinh doanh, tăng năng suất lao động. Người dân đã tăng cường
tiếp cận, rèn luyện kỹ năng số để sử dụng các dịch vụ số, từ đó, hình thành các
mối quan hệ mới trong môi trường số, hình thành thói quen số và văn hóa số.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Sở
Thông tin và Truyền thông triển khai khảo sát nhu cầu gói hỗ trợ chuyển đổi số
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ; hướng
dẫn các doanh nghiệp truy cập vào các Cổng thông tin digital.business.gov.vn,
smedx.vn để nắm thông tin về các Chương trình; tiếp cận
kiến thức, tài liệu về chuyển đổi số; thực hiện tự đánh giá mức độ chuyển đổi số
và đăng ký tham gia sử dụng các nền tảng số của Chương trình... Số lượng doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận và tham gia Chương trình SMEdx là 980 doanh nghiệp;
số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa đang sử dụng các nền tảng số trong sản xuất,
kinh doanh là 1.760 doanh nghiệp.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tiếp tục tăng cường công tác khuyến nông và xúc tiến thương mại, hỗ trợ
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, nhóm hộ gia đình phát triển sản xuất,
tìm kiếm mở rộng thị trường, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên nền
tảng công nghệ số. Đến nay, có 9.494 sản phẩm OCOP được đã
đăng tải thông tin trên Hệ thống phần mềm phục vụ công tác quản lý, thông tin về
sản phẩm OCOP.
Sở Công Thương đẩy mạnh thực hiện Đề
án “hỗ trợ truy xuất nguồn gốc xuất xứ đối với các sản phẩm nông sản đặc trưng
của tỉnh Quảng Bình”; tiếp tục xúc tiến hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
thương hiệu trên môi trường internet thông qua kênh truyền thông marketing trên
nền tảng số; triển khai dự án “Nâng cấp tính năng Sàn Giao dịch thương mại điện
tử tỉnh Quảng Bình”. Đến nay, có 129 doanh nghiệp thành viên đăng ký tham gia
và được niêm yết trên Sàn Giao dịch thương mại điện tử tỉnh
(quangbinhtrade.vn), với số lượng sản phẩm được chào bán trên sàn là 245 sản phẩm.
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa
học và Công nghệ tiếp tục tuyên truyền, tổ chức thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg
ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 2078/KH-UBND ngày
24/9/2021 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Hiện tại, số lượng doanh nghiệp
CNTT đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là 125 doanh nghiệp, chủ yếu thực hiện
kinh doanh, phân phối các sản phẩm, dịch vụ CNTT.
Ngành Thuế đã tích cực tham mưu, tổ
chức thực hiện Kế hoạch số 540/KH-UBND ngày 07/4/2022 của UBND tỉnh về việc triển
khai hóa đơn điện tử trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Đến nay, tổng số doanh nghiệp,
tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương thức kê khai sử
dụng hóa đơn điện tử 5.971 (Số doanh nghiệp, tổ chức đã triển khai hóa đơn điện
tử: 5.307; số hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê
khai đã triển khai hóa đơn điện tử: 664). Tỷ lệ doanh nghiệp trên địa bàn thực
hiện nộp thuế điện tử: 4.896/4.935 đạt 99.2%.
Ngành Y tế tiếp tục triển khai ứng dụng
các nền tảng số, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung, chuyên ngành: Hệ
thống hồ sơ sức khỏe điện tử; hệ thống quản lý khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; hệ
thống quản lý bán thuốc kê đơn; hệ thống thống kê y tế; hệ thống quản lý tiêm
chủng... và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại bệnh viện, cơ sở y tế
theo Kế hoạch số 892/KH-UBND ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh. Các bệnh viện đa
khoa trực thuộc Sở tiếp tục triển khai, duy trì bệnh án điện tử và đang trong
bước đầu tổ chức hội chẩn, tư vấn khám, chữa bệnh từ xa.
Ngành Giáo dục và Đào tạo triển khai
xúc tiến xây dựng Trung tâm điều hành Giáo dục (IOC) tích hợp dữ liệu với Trung
tâm điều hành thông minh (IOC) của tỉnh. Tăng cường đẩy mạnh sử dụng các nền tảng
số (Zoom, Google Meet, K12 Online, Microsoft Teams, Google
Classroom, Zavi...) để phục vụ dạy học, hội nghị, tập huấn trực tuyến, đặc biệt
trong điều kiện dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp. Triển khai thủ tục “Đăng
ký dự thi tốt nghiệp THPT và đăng ký xét tuyển sinh đại học, cao đẳng sư phạm mầm
non” bằng hình thức trực tuyến theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổ chức
nâng cấp, hoàn thiện Cổng thông tin ngành Giáo dục và Đào tạo, các phần mềm quản
lý ngân hàng đề thi, quản lý thiết bị, quản lý thư viện, kiểm định chất lượng giáo dục, quản lý y tế học đường, quản lý tuyển sinh
đầu cấp. Hình thành các kho học liệu chia sẻ, trực tuyến
được chọn lọc phù hợp tới từng cơ sở giáo dục, đáp ứng nhu cầu của người học ở
tất cả bậc học và nhu cầu học tập suốt đời của người dân.
Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và sử dụng hóa đơn
điện tử trong trường học, cơ sở giáo dục...
Sở Du lịch duy trì, vận hành tốt Cổng
thông tin du lịch tỉnh; phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các địa phương,
doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động giới thiệu, quảng bá về con người, văn hóa, du
lịch và các sản phẩm đặc trưng quê hương Quảng Bình trên môi trường mạng.
Ứng dụng công nghệ số trong ngành thuế,
hải quan, kho bạc được triển khai mạnh mẽ, toàn diện. Các ngân hàng, tổ chức
thương mại đẩy mạnh chuyển đổi số trong cung cấp dịch vụ ngân hàng số theo hướng
phát triển đa dạng các kênh phân phối, tự động hóa quy trình và mô hình kinh
doanh mới, đưa dịch vụ tài chính - ngân hàng đến vùng sâu, vùng xa chưa có khả
năng tiếp cận hoặc chưa được ngân hàng phục vụ dựa vào các công nghệ.
Đến nay, trên địa bàn tỉnh, số người
từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch đang còn hoạt động tại ngân hàng hoặc
các tổ chức được phép khác là 498.511 người, đạt tỷ lệ 75,49%. Số lượng dân số ở
độ tuổi trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân là 5.145 người, đạt
0,45%. Tổng số tên miền Việt Nam (.vn) là 1.065 tên miền.
7. An toàn thông
tin mạng
UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các sở,
ngành, địa phương phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí tăng cường
tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về an toàn thông tin cho cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người
dùng internet trên địa bàn; quán triệt thực hiện Nghị định số 85/2016/NĐ-CP của
Chính phủ, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng
cao năng lực phòng chống phần mềm độc hại, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải
thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam, Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/10/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai các hoạt động ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng Việt Nam, các hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Quyết
định số 13/2020/QĐ-UBND ngày 14/7/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy chế bảo đảm
an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước,
Quyết định số 2682/QĐ-UBND ngày 20/8/2021 của UBND tỉnh phê duyệt cấp độ an
toàn hệ thống thông tin đối với “Trung tâm dữ liệu điện tử tỉnh Quảng Bình” và
các quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu dùng chung, chuyên ngành của tỉnh.
Tổ chức quản lý, vận hành và thực hiện công tác bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin đối với Trung tâm dữ liệu điện tử, Mạng diện rộng
WAN, các hệ thống thông tin, CSDL dùng chung của tỉnh theo cấp độ
và phương án đã được phê duyệt. Tiếp nhận, duy trì hoạt động của Trung tâm giám
sát an toàn thông tin (SOC) tỉnh được Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và
Truyền thông hỗ trợ thử nghiệm và tiếp tục thực hiện đầy đủ mô hình bảo đảm an
toàn thông tin chuyên nghiệp “4 lớp”, có kết nối, chia sẻ dữ liệu với Trung tâm
giám sát an toàn không gian mạng quốc gia. Hiện đang xúc tiến triển khai xây dựng
hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng và phòng chống mã độc tập trung của tỉnh
giai đoạn 1 (2022-2024) và tham mưu bổ sung hạng mục nâng cấp, phát triển hạ tầng
Trung tâm dữ liệu điện tử tỉnh trong Dự án Chuyển đổi số, chính quyền điện tử
và đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025 để củng cố, nâng cao mức
độ bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống.
Các cấp, các ngành thường xuyên quan
tâm rà soát, kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực các đơn vị, bộ phận,
cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn thông tin và phối hợp duy trì
hiệu quả hoạt động của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh; tham
gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
quốc gia; tăng cường cung cấp thông tin, chia sẻ kinh nghiệm xử lý sự cố an
toàn mạng.
Trong năm 2022, đã tổ chức 01 lớp tập
huấn và 01 cuộc diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho 58 thành
viên Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng, cán bộ đầu mối/phụ trách
CNTT/ATTTM các sở, ban, ngành, địa phương, cán bộ phòng PA05 - Công an tỉnh và
cán bộ quản trị, vận hành Trung tâm dữ liệu điện tử tỉnh; đăng ký và cử 35 cán
bộ, công chức, người lao động trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội của tỉnh tham dự khóa đào tạo kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn
thông tin cho người dùng cuối theo Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ
biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”; ban
hành 21 văn bản cảnh báo, hướng dẫn rà soát, khắc phục lỗ hổng bảo mật trên các hệ thống, thiết bị công nghệ; chỉ đạo, điều phối, hỗ
trợ các cơ quan, đơn vị tự xử lý gần 64.000 sự cố máy tính, sự cố an toàn thông
tin mạng mức độ thấp và trung bình; chưa phát sinh các sự cố, vụ việc tấn công
mạng quy mô lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
dùng chung, chuyên ngành của tỉnh.
8. Kinh phí thực
hiện
Tổng hợp kinh phí thực hiện các dự
án, hoạt động ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền điện tử, chuyển đổi số trọng
tâm của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Bình năm 2022 tại Phụ lục 01 kèm
theo.
9. Tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân
- Nhận thức, kiến thức về chuyển đổi
số của một bộ phận cán bộ, công chức, nhất là ở cấp phòng sở, huyện và UBND cấp
xã vẫn còn hạn chế. Lực lượng cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách về CNTT, an
toàn thông tin mạng của các ngành, cơ quan, đơn vị còn quá mỏng, năng lực tham
mưu, tổ chức triển khai, thực hiện chưa thực sự đáp ứng yêu cầu.
- Hạ tầng mạng kết nối internet băng
rộng tại một số địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa được phủ toàn diện hoặc
chưa bảo đảm chất lượng. Hạ tầng thiết bị máy tính, kết nối
mạng tại nhiều cơ quan, đơn vị vẫn còn thiếu về số lượng và yếu về cấu hình, chất
lượng; nhiều thiết bị được trang cấp cho cán bộ, công chức trước đây nay đã xuống
cấp, lạc hậu, hiệu năng sử dụng thấp. Hoàn cảnh kinh tế của một bộ phận người
dân, nhất là các hộ nghèo, hộ cận nghèo còn rất khó khăn, chưa có điều kiện sở
hữu, sử dụng thiết bị máy tính, điện thoại thông minh và kết nối internet băng
rộng để tiếp cận công nghệ, dịch vụ số, nâng cao kiến thức, kỹ năng số.
- Ứng dụng CNTT, công nghệ số tại nhiều
cơ quan, đơn vị chưa có chiều sâu, chưa thực sự quan tâm đến số hóa dữ liệu và
tận dụng việc ứng dụng công nghệ để cải cách, đổi mới quy
trình làm việc, cách thức phục vụ. Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành chưa được đầu
tư xây dựng kịp thời, cơ bản và thiếu kinh phí để thường xuyên bồi đắp, làm giàu, làm mới dữ liệu, gây khó khăn cho việc phát triển cơ sở dữ
liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở của tỉnh.
- Hiệu quả công tác hướng dẫn, trợ
giúp người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng dịch vụ trực tuyến chưa cao; tỷ
lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến còn thấp. Tiến độ thực hiện một số dự án đầu tư
công về chuyển đổi số, xây dựng, phát triển hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
dùng chung, chuyên ngành, cung cấp dịch vụ đô thị thông minh còn chậm. Kết quả hoạt động thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ sử dụng nền tảng số, khai thác tài nguyên dữ liệu số còn khiêm tốn.
- Hoạt động phát triển doanh nghiệp
công nghệ số tại tỉnh còn hạn chế. Do điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và
nguồn lao động công nghệ chưa đáp ứng nên việc thu hút đầu tư phát triển công
nghiệp CNTT, hình thành các khu công nghiệp CNTT tập trung, khu công nghệ cao gặp
nhiều khó khăn, đến nay chưa thực hiện được.
Những tồn tại, hạn chế nêu trên có
nhiều nguyên nhân. Bên cạnh các nguyên nhân khách quan về tính mới của việc tiếp
cận, tham gia Cách mạng công nghiệp 4.0; về khối lượng nhiệm vụ ứng dụng, phát
triển CNTT, công nghệ số, chuyển đổi số phát sinh nhiều và yêu cầu phức tạp; về
điều kiện ngân sách của địa phương còn hạn hẹp, khó khăn; về cơ chế, chính sách
về bố trí, sử dụng cán bộ chuyên trách CNTT, an toàn thông tin trong các cơ
quan hành chính nhà nước chưa rõ ràng, phù hợp; về việc xây dựng, triển khai,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của các hệ thống thông tin dùng chung, chuyên ngành của
địa phương còn phụ thuộc vào tiến độ xây dựng hệ thống và sự hỗ trợ kết nối của
các cơ quan Trung ương... thì nguyên nhân chủ quan chủ yếu là do nhận thức chưa
đầy đủ, sâu sắc của một bộ phận cán bộ, công chức về xu hướng, vị trí, vai trò
và các nhiệm vụ cần thực hiện để chủ động tiếp cận, tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0 gắn với quá trình chuyển đổi số quốc gia và chuyển đổi số của
ngành, lĩnh vực, địa phương; lãnh đạo, nhất là người đứng đầu một số cơ quan,
đơn vị, địa phương vẫn chưa thực sự quyết liệt trong chỉ đạo, tổ chức triển
khai cũng như thực hiện tốt vai trò nêu gương đi đầu trong ứng dụng CNTT, công
nghệ số, dữ liệu số và cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Phần II
KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập
kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày
31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh
tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày
22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia;
- Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày
10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc
gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Kế hoạch số 2394/KH-UBND ngày
31/12/2020 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước,
phát triển chính quyền số và bảo đảm ATTT mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 698/KH-UBND ngày
28/4/2022 của UBND tỉnh về chuyển đổi số giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 để thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh Quảng Bình;
- Kế hoạch số 1141/KH-UBND ngày
28/6/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện phát triển kinh tế số và xã hội số
giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục duy trì, phát triển và
nâng cao chất lượng các chỉ tiêu đã đạt được trong thời gian qua để từng bước
thực hiện, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Xây dựng, phát triển chính quyền điện
tử, chính quyền số tỉnh Quảng Bình tổng thể, toàn diện, có mô hình hoạt động được
thiết kế, vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số để đưa hoạt động của các cấp
chính quyền lên môi trường số, bảo đảm an toàn thông tin; phát triển kinh tế số,
xã hội số để thay đổi mô hình quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức
sống, làm việc của người dân, tạo ra các giá trị mới cho xã hội.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Chính quyền số
- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật được cung cấp bằng hình thức DVCTT. Tỷ lệ hồ sơ trực
tuyến phát sinh của từng DVCTT (toàn trình và một phần) tối thiểu 30% trở lên.
- Tỷ lệ văn bản, hồ sơ công việc được
xử lý trên môi trường mạng tại cơ quan cấp tỉnh đạt 97%, cấp huyện đạt 92%, cấp
xã đạt 80% (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chỉ tiêu chế độ báo cáo định kỳ
về tình hình kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh được
thực hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; 100% chỉ tiêu theo yêu cầu
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống
thông tin báo cáo của Chính phủ.
- 40% cơ sở dữ liệu chuyên ngành được
xây dựng; 100% cơ sở dữ liệu thuộc danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh
được kết nối, chia sẻ dữ liệu.
b) Kinh tế số và xã hội số
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp
cận, sử dụng nền tảng số đạt 50%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp trên địa bàn thực
hiện nộp thuế điện tử đạt 100%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện
thoại thông minh đạt 70%.
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có
tài khoản định danh điện tử đạt 70%.
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có
tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt
78%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối
internet băng rộng cáp quang đạt 65%.
- Tỷ lệ người dân trưởng thành có hồ
sơ sức khỏe điện tử đạt 100%.
- Tỷ lệ cơ sở giáo dục triển khai nền
tảng hỗ trợ dạy, học từ xa và có thể chia sẻ tài nguyên dạy và học đạt 60%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nhận thức số
- Đẩy mạnh triển khai Quyết định số
146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận
thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” tại tỉnh Quảng Bình; tăng cường phổ biến, quán triệt nhằm tạo sự chuyển biến trước
hết về tư duy, nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức trong xây dựng hạ tầng
số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông và điều kiện thực tế của tỉnh để ban hành, tổ chức Kế hoạch triển
khai Ngày Chuyển đổi số quốc gia và Ngày Chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình năm 2023
bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, tuyệt đối không phô trương, hình thức, mang lại lợi
ích thiết thực cho người dân địa phương. Cụ thể bao gồm: Kế hoạch hưởng ứng
Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023; Kế hoạch hưởng ứng và phổ biến Tháng 10 -
Tháng Tiêu dùng số.
- Chỉ đạo cán bộ các cấp, nhất là
thành viên các Tổ triển khai Đề án 06, Tổ công nghệ số cộng đồng tham gia vào
kênh truyền thông Zalo chuyển đổi số quốc gia để được cập nhật kịp thời thông
tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ công tác, từ đó lan tỏa tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn cho cộng đồng dân cư.
2. Thể chế số
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
tổ chức quán triệt, thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030, Nghị quyết số 165/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh thông qua Đề
án phát triển chính quyền điện tử và dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030, Kế hoạch số 698/KH-UBND ngày
28/4/2022 về Chuyển đổi số giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để
thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Quảng Bình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên
chức, cộng đồng doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết của chuyển đổi số. Gắn
trách nhiệm của người đứng đầu về kết quả, hiệu quả chuyển đổi số trong cơ
quan, đơn vị, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; lấy việc triển khai thực hiện chuyển
đổi số là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người
đứng đầu.
- Tiếp tục triển khai, duy trì, cập
nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình. Khẩn trương hoàn thành, triển
khai Kiến trúc công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) phát triển đô thị
thông minh của tỉnh. Xây dựng, hoàn thiện các quy định, quy chế hoạt động các hệ
thống thông tin dùng chung của tỉnh: Hệ thống phần mềm Tiếp nhận và xử lý phản
ánh hiện trường; hệ thống hội nghị truyền hình chuyên dùng từ tỉnh đến xã...
- Xây dựng các chính sách, giải pháp
thu hút đầu tư, trong đó ưu tiên thu hút các doanh nghiệp công nghệ số, công
nghệ cao, thương mại điện tử... thúc đẩy phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô
hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn tỉnh để tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số.
3. Nhân lực số
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa
đàm quy mô cấp tỉnh nhằm truyền thông, nâng cao kiến thức, nhận thức cho đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, đô thị
thông minh.
- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số gắn với cải cách hành chính, công vụ cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
của tỉnh.
- Tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng
kỹ năng khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung,
chuyên ngành của tỉnh cho cán bộ, công chức, viên chức theo nhu cầu của các cấp,
các ngành.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên sâu và nâng cao về các công nghệ mới, phương thức xây dựng,
quản lý, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong chuyển
đổi số, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho cán bộ chuyên
trách CNTT trong các cơ quan nhà nước.
- Rà soát, kiện toàn các đơn vị, bộ
phận, đội ngũ cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT của các sở, ngành, UBND cấp
huyện, cấp xã. Tổ chức bố trí, sắp xếp lực lượng cán bộ kỹ thuật phục vụ triển
khai, cung cấp các dịch vụ đô thị thông minh, bảo đảm an toàn thông tin mạng
trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao bổ sung vào đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT, an toàn thông tin
mạng trong các cơ quan nhà nước. Tranh thủ, phát huy, tận dụng tối đa sự đóng
góp của các nhà khoa học, chuyên gia lĩnh vực chuyển đổi số trong xây dựng, hoạch
định chương trình, kế hoạch, triển khai các đề án, dự án, hoạt động ứng dụng
CNTT, công nghệ số, phát triển chính quyền số, đô thị thông minh.
4. Hạ tầng số,
nền tảng số và dữ liệu số
- Tiếp tục phát triển hạ tầng kết nối
băng rộng chất lượng cao đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, đô thị thông minh, chú
trọng bảo đảm tại các khu công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ, cơ quan
nhà nước, trường học, cơ sở y tế, nơi tập trung dân cư mật độ cao. Đẩy mạnh thực
hiện chuyển đổi toàn bộ mạng sang ứng dụng địa chỉ giao thức internet thế hệ mới
(IPv6). Phát triển hạ tầng kết nối IoT, tích hợp cảm biến vào ứng dụng công nghệ
số trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ đô thị thông minh về giao thông,
môi trường, năng lượng, điện, nước...
- Phát triển hạ tầng phục vụ ứng dụng
CNTT, công nghệ số trong cơ quan nhà nước hiện đại, đồng bộ. Nâng cấp tổng thể
hạ tầng Trung tâm dữ liệu điện tử, Trung tâm điều hành thông minh của tỉnh đủ mạnh,
đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu, năng lực phục vụ trong
giai đoạn trung hạn. Mở rộng xây dựng mạng diện rộng trên cơ sở mạng truyền số
liệu chuyên dùng bảo đảm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với tốc độ cao giữa
các cơ quan nhà nước. Rà soát, từng bước đầu tư trang thiết bị CNTT phục vụ thực
hiện chuyển đổi toàn bộ địa chỉ giao thức internet thế hệ
cũ (Ipv4) sang sử dụng địa chỉ giao thức internet thế hệ mới (Ipv6) đối với hệ thống ứng dụng dùng chung của tỉnh.
- Xây dựng, hoàn thiện các nền tảng số
có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp, nhất là lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi
số được xác định tại Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh. Thực hiện kết nối và tổ chức khai thác hiệu quả các nền tảng dùng
chung quy mô quốc gia về định danh và xác thực điện tử, thanh toán điện tử,
thông tin báo cáo, điều hành an toàn thông tin mạng, cơ sở dữ liệu dân cư, hộ tịch,
đăng ký kinh doanh... Xây dựng, triển khai nền tảng bản đồ số của tỉnh phục vụ
phát triển, ứng dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, dùng
chung và dịch vụ đô thị thông minh trên nền thông tin địa lý (GIS).
- Nâng cấp, phát triển nền tảng tích
hợp, liên thông cho Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh để hình thành hệ
thống các nền tảng quản lý, phân tích, tổng hợp, tích hợp, chia sẻ, biểu diễn dữ
liệu dùng chung, tập trung của tỉnh theo định hướng chuyển đổi số, lấy dữ liệu
làm trung tâm (Data-Centric). Thúc đẩy mạnh mẽ việc số hóa, phát triển, làm
giàu dữ liệu số, bảo đảm cung cấp dữ liệu cho công tác quản lý nhà nước và cung
cấp dịch vụ trực tuyến. Cung cấp các bộ dữ liệu mở có chất lượng và giá trị
khai thác cao, mở dữ liệu theo quy định của pháp luật để phục vụ chuyển đổi số
toàn diện. Tổ chức kết nối, chia sẻ, liên thông giữa các cơ sở dữ liệu, nền tảng
số của tỉnh với các bộ, ban, ngành Trung ương để quản lý, khai thác, sử dụng hiệu
quả, tránh lãng phí và chồng chéo.
5. Chính quyền
số
- Thực hiện tiếp nhận, kế thừa, phát
triển, khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin, CSDL đã được Trung ương đầu
tư, xây dựng (các CSDL về dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, dân số, tài
chính, bảo hiểm...). Lựa chọn, xây dựng, phát triển, triển khai các ứng dụng, dịch vụ chuyển
đổi số quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực theo hướng trọng tâm, trọng điểm,
phù hợp với điều kiện bố trí nguồn lực thực hiện và bảo đảm kết nối, liên
thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, lĩnh vực của Trung ương.
- Nâng cấp, chuyển đổi nền tảng kỹ
thuật, công nghệ và tổ chức ứng dụng hiệu quả Cổng Dịch vụ công/Hệ thống thông
thông tin một cửa điện tử (Hệ thống thông tin giải quyết TTHC). Tiếp tục thực
hiện Đề án 468; nâng cao chất lượng cung cấp và hiệu quả tuyên truyền, phổ biến,
trợ giúp người dân và doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Triển khai biên lai điện tử cho việc thu phí, lệ phí giải quyết TTHC.
- Triển khai nâng cấp Hệ thống thư điện
tử công vụ bảo đảm chất lượng phục vụ và mở rộng ứng dụng tới các đơn vị sự
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức nâng cấp và triển khai ứng dụng sâu rộng phân
hệ quản lý hồ sơ công việc trên Hệ thống QLVB&ĐH; hệ thống quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức; phần mềm quản lý công tác
thi đua, khen thưởng...
- Rà soát, chuẩn hóa, triển khai
Khung đánh giá và chế độ báo cáo định kỳ về tình hình kinh tế - xã hội định kỳ
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh trên Hệ thống thông tin báo cáo
theo Quyết định 3045/QĐ-UBND ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh.
- Tổ chức khai thác, mở rộng ứng dụng
Hệ thống phần mềm dùng chung Tiếp nhận và xử lý phản ánh hiện trường của tỉnh
hướng đến nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ
công, góp phần cải thiện môi trường sống và làm việc tốt hơn cho người dân,
doanh nghiệp và khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng, triển khai Trung
tâm điều hành đô thị thông minh cấp huyện gắn với cung cấp các dịch vụ thông
minh phù hợp tại các địa phương, có kết nối, kế thừa, chia sẻ tài nguyên, dữ liệu
với các nền tảng dùng chung của tỉnh; tập trung triển khai thử nghiệm, thí điểm
tại đô thị và nhanh chóng đánh giá, rút kinh nghiệm để tổ chức mở rộng ra các địa
bàn khác trên toàn tỉnh.
6. Kinh tế số,
xã hội số
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về
chuyển đổi nền kinh tế dựa trên công nghệ số và nền tảng số, về kinh tế số ICT,
kinh tế số internet và kinh tế số ngành. Tổ chức các chương trình, diễn đàn phổ
biến kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
đang thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số. Phối hợp
cung cấp các nội dung số, dịch vụ số về khoa học và công nghệ phục vụ người dân
và doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo.
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản
xuất chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ trên các nền tảng số.
Tổ chức các hội thảo, tập huấn, đào tạo chuyên đề cho các doanh nghiệp để giúp
họ tự đánh giá lại phương pháp sản xuất kinh doanh, đánh giá lại chuỗi giá trị,
mô hình kết nối với khách hàng để tự chuyển đổi phương pháp sản xuất kinh doanh
của mình theo phương thức mới.
- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử,
hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, nhóm hộ gia đình tham gia các
sàn thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy quảng bá và tiêu
thụ hàng nông sản, sản phẩm đặc trưng và tiềm năng của tỉnh.
- Xây dựng, triển khai ứng dụng Công
dân số tập trung tỉnh Quảng Bình, là ứng dụng duy nhất tích hợp các dịch vụ được
cung cấp cho người dân trong mọi lĩnh vực của chuyển đổi số; bảo đảm phù hợp với
định hướng, yêu cầu định danh, xác thực thống nhất từ Trung ương xuống địa
phương.
- Phối hợp xây dựng và khai thác nền
tảng cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp để
nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số cho người dân.
Tuyên truyền, phổ biến, áp dụng Bộ quy tắc ứng xử trên môi trường số, xây dựng
văn hóa số trong cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số
203/KH-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án phát
triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình; tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người dân làm Căn cước công dân gắn chip và đăng ký tài khoản định danh điện tử.
- Tiếp tục thúc đẩy phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt theo Kế hoạch số 1509/KH-UBND ngày 19/8/2022 về việc
triển khai thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
7. An toàn
thông tin mạng
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị
số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao năng lực phòng
chống phần mềm độc hại, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp
hạng của Việt Nam, Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ
về đẩy mạnh triển khai các hoạt động ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng Việt
Nam.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thành phân
loại, xác định, đề xuất, phê duyệt cấp độ và triển khai đầy đủ phương án bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật cho các hệ thống hạ tầng ứng dụng CNTT, hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu, phần mềm dùng chung, chuyên ngành, nội bộ.
- Tiếp tục xây dựng, phát triển Trung
tâm điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC). Triển khai các hoạt động giám sát,
đánh giá, bảo vệ, ứng cứu các hệ thống thông tin của tỉnh theo mô hình 4 lớp, bảo
đảm khả năng thích ứng một cách chủ động, linh hoạt và giảm thiểu các nguy cơ,
đe dọa mất an toàn thông tin trên không gian mạng, sẵn sàng các giải pháp phòng
ngừa và ứng phó khi có sự cố xảy ra.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ
chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/CNTT
tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ
chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an
toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người
dân.
- Xây dựng và triển khai các quy định,
kế hoạch về ứng phó sự cố; các hoạt động của đội ứng cứu sự cố, việc tham gia
hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
quốc gia. Tổ chức tối thiểu 01 cuộc diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông
tin mạng trong năm 2023.
8. Danh mục các
nhiệm vụ, dự án trọng tâm chuyển đổi số năm 2023
- Phụ lục 02 kèm theo.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách
cấp tỉnh cân đối, cấp kinh phí cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của các sở,
ngành, đơn vị cấp tỉnh.
2. UBND cấp
huyện, cấp xã chủ động bố trí tối thiểu 2% tổng chi ngân sách của cấp huyện, cấp
xã cho hoạt động chuyển đổi số tại địa phương mình phù hợp với chủ trương, định
hướng chung của toàn tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn,
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và phối hợp với các cấp, các ngành triển khai thực
hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh theo quy
định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án trình
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Đẩy mạnh chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt
động truyền thông về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội
số như: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tọa đàm, hội thảo, các
chương trình truyền hình, các giải pháp truyền thông hiện đại để tuyên truyền rộng
rãi về các kế hoạch, nội dung, hoạt động chuyển đổi số của
tỉnh; nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về thực hiện chuyển đổi số...
- Làm tốt công tác kiểm soát đầu tư
mua sắm theo chỉ đạo, công tác thẩm định và nghiệm thu đưa vào sử dụng các chương
trình, dự án sử dụng vốn ngân sách, bảo đảm đầu tư đồng bộ, tiết kiệm, hiệu quả,
tránh chồng chéo, lãng phí.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách tỉnh
Quảng Bình năm 2023, cân đối, đề xuất bố trí đủ kinh phí để thực hiện Kế hoạch
này, ưu tiên cho hạng mục phát triển hạ tầng, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
số dùng chung của tỉnh và trên chuyên ngành, lĩnh vực quan trọng để bảo đảm
phát triển đi trước, làm nền móng vững chắc thúc đẩy chuyển
đổi số toàn diện ở các cấp địa phương; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí cụ thể chi cho ứng dụng CNTT, thực hiện
chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh
Tổ chức hướng dẫn các sở, ban, ngành,
địa phương rà soát, đề xuất, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt danh mục,
quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần triển khai
trong năm 2023.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức đẩy mạnh ứng dụng CNTT, công nghệ số gắn kết với cải cách
hành chính; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách đối với đội ngũ
cán bộ chuyên trách CNTT, an toàn thông tin mạng trong cơ quan nhà nước theo
quy định, hướng dẫn của Trung ương, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của tỉnh.
5. Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ
tịch UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào nội dung tại Kế hoạch này và yêu
cầu, điều kiện thực để ban hành, điều chỉnh Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023 của
cơ quan, đơn vị, địa phương; sắp xếp, bố trí hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền bố
trí, hỗ trợ nguồn vốn, kinh phí để triển khai thực hiện; chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình.
- Chủ động nâng cao tinh thần trách
nhiệm, tính quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức, thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ về ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số để xây dựng thành công “cơ quan số”,
“ngành số”, “địa phương số” tại cấp mình; coi đây là nhiệm
vụ trọng tâm, xuyên suốt của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền
về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của cơ quan, ngành, địa phương
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử thành phần của cơ
quan, đơn vị mình.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin
và Truyền thông và các sở, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện
các chương trình, nhiệm vụ, dự án bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch
này về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo
quy định.
6. Các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông
- Bưu điện tỉnh, Bưu chính Viettel tiếp
tục tham gia, phối hợp hoạt động hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp, sản phẩm
OCOP lên sàn thương mại điện tử Postmark Voso; nghiên cứu, thực hiện cung cấp dịch
vụ hỗ trợ người dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến của DVCTT và đề xuất triển
khai cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một
số công việc phù hợp trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết
quả giải quyết TTHC theo Đề án 468 của Chính phủ.
- Các doanh nghiệp viễn thông,
internet trên địa bàn tiếp tục phát triển, bảo đảm hạ tầng kết nối internet
băng rộng, mạng truyền số liệu chuyên dùng đáp ứng nhu cầu của tổ chức, doanh
nghiệp và người dân trong ứng dụng công nghệ số, sử dụng DVCTT, dịch vụ đô thị
thông minh; tích cực tham gia các hoạt động phối hợp ứng cứu, khắc phục hậu quả
sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa
phương nghiêm túc triển khai, thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện
có khó khăn, vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông)
để xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Quốc gia về
Chuyển đổi số;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH, Báo Quảng Bình;
- VNPT, Viettel Quảng Bình;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
PHỤ LỤC 01
TỔNG HỢP KINH PHÍ MỘT SỐ DỰ ÁN, HOẠT ĐỘNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHUYỂN ĐỔI SỐ TRỌNG
TÂM TRIỂN KHAI TRONG NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 2328/KH-UBND
ngày 06/12/2022 của UBND tỉnh Quảng Bình)
STT
|
Tên
dự án, hoạt động
|
Đơn
vị thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
Kinh
phí thực hiện trong năm 2022 (Nghìn đồng)
|
Ghi
chú
|
Tổng số
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
I
|
Kinh phí đầu tư công
|
|
|
83.331.000
|
33.600.000
|
49.731.000
|
|
1
|
Nâng cấp, phát triển mạng diện rộng
(WAN) của tỉnh; xây dựng hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng và phòng chống
mã độc tập trung
|
Sở
TT&TT
|
2022-2024
|
2.100.000
|
|
2.100.000
|
|
2
|
Dự án Chuyển đổi số, chính quyền điện
tử và đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025 (pha 1: Trung tâm
dữ liệu điện tử, Hệ thống hội nghị truyền hình về cấp xã, Hệ thống thông tin
báo cáo, Cổng điều hành và không gian làm
việc số...)
|
Sở
TT&TT
|
2022-2025
|
33.600.000
|
33.600.000
|
|
Pha
1 khởi công năm 2022, dự kiến giải ngân trong năm 2023
|
3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý xử
lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
|
Sở
Tư pháp
|
2022-2024
|
1.350.000
|
|
1.350.000
|
|
4
|
Nâng cấp, triển khai nhân rộng phần
mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Bình
|
Sở Nội
vụ
|
2022-2024
|
3.000.000
|
|
3.000.000
|
|
5
|
Xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở dữ
liệu quản lý không gian (SDI) quản lý quy hoạch xây dựng
|
Sở
Xây dựng
|
2022-2024
|
1.350.000
|
|
1.350.000
|
|
6
|
Nâng cấp hệ thống dữ liệu công tác
dân tộc
|
Ban
Dân tộc
|
2022-2024
|
2.000.000
|
|
2.000.000
|
|
7
|
Ứng dụng CNTT trong hoạt động các
cơ quan Đảng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
|
Văn
phòng Tỉnh ủy
|
2022-2024
|
6.000.000
|
|
6.000.000
|
|
8
|
Đầu tư mua sắm
thiết bị kỹ thuật chuẩn HD cho hệ thống mạng sản xuất chương
trình và nâng cao năng lực quản lý của Đài PT&TH Quảng Bình
|
Đài
PT&TH tỉnh
|
2022-2024
|
7.500.000
|
|
7.500.000
|
|
9
|
Triển khai hạ tầng công nghệ thông
tin và dịch vụ đô thị thông minh thành phố Đồng Hới năm
2022
|
Văn
phòng HĐND-UBND thành phố Đồng Hới
|
2022
|
24.431.000
|
|
24.431.000
|
|
10
|
Triển khai Trung tâm giám sát, điều
hành đô thị thông minh thị xã Ba Đồn giai đoạn 1
|
Văn
phòng HĐND-UBND thị xã Ba Đồn
|
2022-2023
|
2.000.000
|
|
2.000.000
|
|
II
|
Kinh phí chi thường xuyên
|
|
|
25.701.000
|
0
|
25.701.000
|
|
1
|
Xây dựng phân hệ chức năng Kho quản
lý dữ liệu điện tử trên Cổng dịch vụ công/Hệ thống thông
tin một cửa điện tử của tỉnh theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và Quyết định số
468/QĐ-TTg
|
Sở
TT&TT
|
2022
|
1.600.000
|
|
1.600.000
|
|
2
|
Trang bị phần mềm Theo dõi dự toán,
thu chi và quyết toán NSNN từ Tabmis cho các đơn vị HCSN cấp huyện trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình
|
Sở
Tài chính
|
2022
|
5.300.000
|
|
5.300.000
|
|
3
|
Xây dựng Phòng họp trực tuyến ngành
Tài chính
|
Sở
Tài chính
|
2022
|
795.000
|
|
795.000
|
|
4
|
Gia hạn phần mềm kế toán cho các đơn vị UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình năm 2022
|
Sở
Tài chính
|
2022
|
461.000
|
|
461.000
|
|
5
|
Duy trì, nâng cấp phần mềm kế toán
HCSN Das 10.6 cho các đơn vị HCSN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2022
|
Sở
Tài chính
|
2022
|
998.000
|
|
998.000
|
|
6
|
Phần mềm tự động hóa công tác xây dựng,
quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp để cấp phiếu lý lịch
tư pháp
|
Sở
Tư pháp
|
2022
|
3.000.000
|
|
3.000.000
|
|
7
|
Phần mềm chi trả chế độ cho người có công
|
Sở
LĐ-TH&XH
|
2022
|
2.500.000
|
|
2.500.000
|
|
8
|
Xây dựng hệ thống thông tin thu thập
cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động, sàn giao dịch việc làm
|
Sở
LĐ-TH&XH
|
2022
|
1.998.000
|
|
1.998.000
|
|
9
|
Phần mềm hỗ trợ truy xuất nguồn gốc
xuất xứ đối với các sản phẩm nông sản đặc trưng của tỉnh
Quảng Bình
|
Sở
Công thương
|
2022
|
500.000
|
|
500.000
|
|
10
|
Nâng cấp tính năng Sàn Giao dịch
thương mại điện tử tỉnh Quảng Bình
|
Sở
Công thương
|
2022
|
400.000
|
|
400.000
|
|
11
|
Nâng cấp hệ thống quản lý và vận
hành hệ sinh thái du lịch thông minh
|
Sở
Du lịch
|
2022
|
498.000
|
|
498.000
|
|
12
|
Xây dựng phần mềm phục vụ thi tuyển
sinh lớp 10 THPT, tuyển sinh trực tuyến đầu cấp
|
Sở
GD&ĐT
|
2022
|
4.500.000
|
|
4.500.000
|
|
13
|
Nâng cấp phần mềm Kiểm định chất lượng giáo dục
|
Sở
GD&ĐT
|
2022
|
2.000.000
|
|
2.000.000
|
|
14
|
Xây dựng phần mềm quản lý hoạt động
đào tạo của Trường Cao đẳng Nghề Quảng Bình
|
Trường
Cao đẳng Nghề Quảng Bình
|
2022
|
342.000
|
|
342.000
|
|
15
|
Xây dựng phần mềm quản lý đào tạo của
Trường Cao đẳng Y tế Quảng Bình
|
Trường
Cao đẳng Y tế Quảng Bình
|
2022
|
369.000
|
|
369.000
|
|
16
|
Xây dựng phần mềm quản lý hoạt động
đào tạo của Trường Trung cấp Du lịch - Công nghệ số 9
|
Trường
Trung cấp Du lịch - Công nghệ số 9
|
2022
|
440.000
|
|
440.000
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
109.032.000
|
33.600.000
|
75.432.000
|
|
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN TRỌNG TÂM
CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 2328/KH-UBND ngày 06/12/2022 của UBND tỉnh Quảng Bình)
STT
|
Nhiệm
vụ, dự án
|
Nội
dung, quy mô, chỉ tiêu
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
I
|
THỂ CHẾ
SỐ
|
1.1
|
Duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Quảng Bình
|
Tiếp tục triển khai, duy trì, cập
nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình theo hướng dẫn của Trung
ương, phù hợp với yêu cầu phát triển tại tỉnh
|
Sở
TT&TT
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
1.2
|
Xây dựng Kiến trúc ICT phát triển
đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình
|
Xây dựng, triển khai Kiến trúc ICT
phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình
|
Sở
TT&TT
|
Sở
Xây dựng; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
1.3
|
Xây dựng Bộ chỉ số chuyển đổi số
(DTI) các cấp
|
Xây dựng, triển khai Bộ chỉ số DTI
cấp sở, huyện, xã
|
Sở
TT&TT
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
1.4
|
Quy chế quản lý, vận hành, ứng dụng
hệ thống phần mềm dùng chung tiếp nhận và xử lý phản ánh hiện trường tỉnh Quảng
Bình
|
Xây dựng, triển khai Quy chế chính
thức quản lý, vận hành, ứng dụng hệ thống phần mềm dùng chung tiếp nhận và xử
lý phản ánh hiện trường tỉnh Quảng Bình
|
Sở
TT&TT
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
1.5
|
Quy chế quản lý vận hành và sử dụng
hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến từ cấp tỉnh đến cấp xã
|
Xây dựng ban hành Quy chế quản lý vận
hành và sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến từ cấp tỉnh đến cấp
xã
|
Sở
TT&TT
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
II
|
NHẬN THỨC SỐ VÀ NHÂN LỰC SỐ
|
2.1
|
Hội nghị, hội thảo, tọa đàm quy mô
cấp tỉnh về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa
đàm quy mô cấp tỉnh nhằm truyền thông, nâng cao kiến thức, nhận thức cho đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, ĐTTM
|
Sở
TT&TT
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
2.2
|
Hội thảo khoa học về chuyển đổi số
trong các lĩnh vực liên quan; về quản lý và triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học về chuyển đổi số
|
Tổ chức các hội thảo khoa học về
chuyển đổi số trong các lĩnh vực liên quan; về quản lý và triển khai nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
TT&TT; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
2.3
|
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
chuyển đổi số, kỹ năng số gắn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
|
Tổ chức hoặc lồng ghép nội dung về
chuyển đổi số, kỹ năng số trong các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngũ cán bộ, công
chức, viên chức
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
TT&TT; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
2.4
|
Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng khai
thác, sử dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung, chuyên ngành
|
Tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
dùng chung, chuyên ngành của tỉnh cho cán bộ, công chức, viên chức theo nhu cầu
của các cấp, các ngành
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở
TT&TT
|
2.5
|
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức
về việc ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức vùng DTTS, cán bộ làm
công tác dân tộc
|
Tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao nhận thức về việc ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức
vùng DTTS, cán bộ làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở và đồng bào DTTS
|
Ban
Dân tộc
|
Sở
TT&TT; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
2.6
|
Rà soát, kiện toàn các đơn vị, bộ
phận, đội ngũ cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT
|
Rà soát, kiện toàn các đơn vị, bộ
phận, đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT của các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp
xã
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở
TT&TT
|
III
|
PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG SỐ, NỀN TẢNG SỐ VÀ DỮ LIỆU SỐ
|
3.1
|
Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng, trang thiết bị công nghệ đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong các
cấp, các ngành
|
Nâng cấp, hoàn thiện trang thiết bị
hệ thống họp trực tuyến, hệ thống mạng LAN, máy tính, máy in, máy quét, thiết
bị số hóa... đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong các cấp, các ngành
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở TT&TT
|
3.2
|
Nâng cấp Trung tâm dữ liệu điện tử
tỉnh
|
Nâng cấp Trung tâm dữ liệu điện tử
tỉnh hiện đại, hình thành nền tảng hạ tầng điện toán đám mây, bảo đảm hiệu
năng phục vụ và từng bước chuyển đổi Ipv6 cho các hệ thống thống thông tin
dùng dung, chuyên ngành được thiết lập, cài đặt tập
trung tại Trung tâm
|
Sở
TT&TT
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.2
|
Nâng cấp, phát
triển nền tảng tích hợp, liên thông cho Chính quyền điện tử và Đô thị thông
minh
|
Nâng cấp, phát triển nền tảng tích
hợp, liên thông cho Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh để hình thành hệ thống các nền tảng quản lý, phân tích, tổng hợp, tích hợp,
chia sẻ, biểu diễn dữ liệu dùng chung, tập trung của tỉnh (bao hàm cả lõi nền
tảng IOC của tỉnh) theo định hướng chuyển đổi số, lấy dữ
liệu làm trung tâm (Data-Centric)
|
Sở
TT&TT
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.3
|
Xây dựng Cổng
điều hành và không gian làm việc số cho công chức
|
Xây dựng Cổng điều hành và không
gian làm việc số cho công chức; tích hợp, hội tụ các ứng
dụng dùng chung để hình thành Nền tảng quản trị tổng thể dùng chung của tỉnh
|
Sở
TT&TT
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.4
|
Nâng cấp hệ thống CSDL dùng chung
trên nền thông tin địa lý (GIS) tỉnh
|
Nâng cấp hệ thống CSDL dùng chung
trên nền thông tin địa lý (GIS) tỉnh; triển khai nền tảng chia sẻ dịch vụ bản
đồ và dịch vụ dữ liệu không gian (nền tảng bản đồ số) trên địa bàn tỉnh
|
Sở
TT&TT, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.5
|
Nâng cấp nền tảng kỹ thuật, công
nghệ Cổng Dịch vụ công/Hệ thống thông tin một cửa điện tử
|
Nâng cấp nền tảng kỹ thuật, công
nghệ Cổng Dịch vụ công/Hệ thống thông tin một cửa điện tử (hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính) đáp ứng yêu cầu thực hiện Đề án 06 và Đề án 468
|
Sở
TT&TT, Văn phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.6
|
Nâng cấp hệ thống thư điện tử công
vụ
|
Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thư
điện tử công vụ; chuẩn hóa hệ thống tài khoản làm tài khoản gốc khai báo cho
các hệ thống thống thông tin dùng chung khác; mở rộng ứng dụng tới các đơn vị
sự nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở
TT&TT
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
3.7
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đô thị tại thành phố Đồng Hới và thị xã Ba Đồn
|
Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ,
đề án, dự án về phần mềm, cơ sở dữ liệu quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô
thị; số hóa, cập nhật dữ liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị tại thành phố Đồng Hới và thị xã Ba Đồn
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.8
|
Xây dựng, phát triển, triển khai ứng
dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
|
Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ, đề
án, dự án về hệ thống thông tin, CSDL về nhà ở và thị trường bất
động sản trên địa bàn tỉnh; cập nhật thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản, chỉ số giá giao dịch một số loại bất động sản và chỉ số lượng
giao dịch bất động sản định kỳ; liên kết, tích hợp công khai trên hệ thống
thông tin của Bộ Xây dựng
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.9
|
Xây dựng, phát triển Trung tâm quản
lý giám sát và điều hành hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
thông minh của tỉnh
|
Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ,
đề án, dự án về Trung tâm quản lý giám sát và điều hành hệ thống vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt thông minh cho tỉnh Quảng Bình; cung cấp và chia
sẻ thông tin xe buýt cho người đi xe buýt qua Website và Mobi App...
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.10
|
Xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu
và hệ thống quản lý số hóa cơ sở hạ tầng cầu đường giao thông cho ngành giao
thông tỉnh
|
Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ,
đề án, dự án về ứng dụng công nghệ 4.0 để số hóa, quản lý hạ tầng cầu đường giao thông trên địa bàn Thành phố Đồng Hới và thị xã Ba
Đồn; xây dựng hệ thống phần mềm, CSDL quản lý tầng cầu đường giao thông...
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.11
|
Nâng cấp, phát triển hạ tầng và dữ
liệu hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai
|
Tiếp tục xây dựng, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, đề án, dự án nâng cấp, phát triển cơ sở dữ liệu đất đai (CSDL
quốc gia thành phần) tại tỉnh và hệ thống sao lưu dữ liệu dự phòng cho CSDL đất
đai tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.12
|
Xây dựng hệ thống CSDL và phần mềm
quản lý thông tin tài nguyên địa chất, khoáng sản
|
Tiếp tục xây dựng, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, đề án, dự án về hệ thống CSDL và phần mềm quản lý thông tin tài
nguyên địa chất, khoáng sản của tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.13
|
Nâng cấp hệ thống bảo đảm an toàn
thông tin, phòng, chống mã độc cho phòng máy chủ và hạ tầng ứng dụng CNTT của
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Tiếp tục xây dựng, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, đề án, dự án về đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, phần mềm để
thực hiện phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho
phòng máy chủ và hạ tầng ứng dụng CNTT của Sở Tài nguyên và Môi trường theo
quy định pháp luật và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
TT&TT
|
3.14
|
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống bản đồ
số ngành Công Thương
|
Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ,
đề án, dự án về hệ thống bản đồ số ngành Công Thương
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.15
|
Xây dựng, phát triển hệ thống thông
tin thị trường nông sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022- 2025
|
Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ,
đề án, dự án để phát triển hệ thống thông tin thị trường nông sản tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2022- 2025; tập trung hệ thống hóa, phát triển cơ sở dữ liệu
thông tin về sản xuất và thị trường nông sản, cung cấp kịp thời có hệ thống về
thông tin ngành nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý và nhu cầu của thị trường.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.16
|
Xây dựng, phát triển hệ thống quan
trắc, giám sát, cảnh báo và dự báo sớm thiên tai, lũ lụt
trên toàn địa bàn tỉnh
|
Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ,
đề án, dự án để tiếp tục phát triển hệ thống quan trắc,
giám sát và dự báo sớm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, ứng phó
các sự cố thiên tai tại một số vị trí xung yếu của tỉnh, đồng thời đưa ra các
cảnh báo sớm người dân, cộng đồng
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.17
|
Xây dựng, phát triển nền tảng IoT
cho nông nghiệp kết nối, thông minh trên địa bàn tỉnh
|
Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ,
đề án, dự án về hạ tầng IoT và các nền tảng, cơ sở dữ liệu
phát triển nông nghiệp kết nối, thông minh; tập trung 03 lĩnh vực: Trồng trọt,
chăn nuôi và thủy sản, đặc biệt ưu tiên phục vụ dự báo tình hình sâu bệnh hại...
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.18
|
Xây dựng CSDL quản lý nhà nước về
cơ sở chăn nuôi
|
Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ,
đề án, dự án về hệ thống thông tin, CSDL quản lý nhà nước về cơ sở chăn nuôi,
hướng tới thay đổi phương thức quản lý về chăn nuôi, hệ
thống báo cáo, quản lý tổng đàn..., thúc đẩy hình thành, phát triển doanh
nghiệp nông nghiệp số trên lĩnh vực chăn nuôi
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.19
|
Xây dựng, phát triển hệ thống phần
mềm, CSDL về di sản văn hóa, thể thao tỉnh
|
Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ,
đề án, dự án về hệ thống phần mềm, CSDL lưu trữ, quản lý và khai thác dữ liệu
số về di sản văn hóa, thể thao; số hóa, phát triển dữ liệu về di sản văn hóa,
thể thao; phát triển, tích hợp, triển khai bản đồ số 3D di sản văn hóa; triển
khai Cổng thông tin điện tử và Apps mobile giới thiệu, phục vụ tra cứu
về di sản văn hóa, thể thao tỉnh; xây dựng hệ thống phần mềm,
CSDL nghiệp vụ QLNN chuyên ngành Thể thao thành tích cao...
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Sở
TT&TT, Sở Du lịch; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
3.20
|
Xây dựng, phát triển hệ thống phần
mềm, CSDL về bảo tàng tỉnh
|
Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ,
đề án, dự án về phần mềm quản lý hiện vật bảo tàng; hệ thống bảo tàng số 3D
và thuyết minh tự động...
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Sở
TT&TT; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.21
|
Nâng cấp, phát triển hệ thống thư
viện số tại Thư viện tỉnh
|
Nâng cấp, phát triển hệ thống thư
viện số tại Thư viện tỉnh; kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các nền tảng,
hệ thống thông tin, CSDL của ngành Văn hóa và Thể thao
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Sở
TT&TT; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.22
|
Nâng cấp Cổng thông tin du lịch và
hệ sinh thái du lịch thông minh tỉnh
|
Nâng cấp Cổng thông tin du lịch và
hệ sinh thái du lịch tỉnh Quảng Bình cơ bản hiện đại, thông minh, đồng thời phát triển, tích hợp một số công cụ phục vụ quản lý nhà nước
về: doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh; đơn vị lữ hành; hướng dẫn viên; cơ sở lưu
trú; khu, điểm du lịch; điểm mua sắm, khu vui chơi giải
trí... Triển khai số hóa thông tin các điểm đến du lịch phục vụ giới thiệu,
quảng bá du lịch
|
Sở
Du lịch
|
Sở
TT&TT, Sở Văn hóa và Thể thao; UBND cấp huyện; Hiệp hội Du lịch tỉnh
|
3.23
|
Nâng cấp, phát triển các hệ thống,
phần mềm quản lý lưu trữ, khai thác tài liệu lưu trữ lịch sử điện tử
|
Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ,
đề án, dự án về các hệ thống, phần mềm quản lý lưu trữ, khai thác tài liệu
lưu trữ lịch sử điện tử; hoạt động số hóa tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
TT&TT; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
3.24
|
Nâng cấp, phát triển phần mềm chấm
điểm Chỉ số cải cách hành chính cấp sở, cấp huyện, cấp xã; Phần mềm Thi tìm
hiểu cải cách hành chính
|
Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ,
đề án, dự án về phát triển phần mềm chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính cấp
sở, cấp huyện, cấp xã; phần mềm Thi tìm hiểu cải cách hành chính để nhân rộng,
nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng trên toàn tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
TT&TT; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
3.25
|
Tiếp tục thực hiện Đề án số hóa dữ
liệu hộ tịch
|
Tiếp tục, đẩy nhanh thực hiện Đề án
số hóa cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử giai đoạn 2 (theo Quyết định số
4824/QĐ-UBND ngày 12/12/2019 của UBND tỉnh)
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
3.26
|
Tiếp tục thực hiện số hóa hồ sơ người
có công với cách mạng
|
Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ,
đề án, dự án tiếp tục số hóa hồ sơ người có công với cách mạng gắn với ứng dụng
phần mềm quản lý, chi trả chế độ cho người có công
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
3.27
|
Xây dựng, phát triển phần mềm quản
lý và tổ chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi; hệ thống thư viện số cho các trường
phổ thông; phần mềm mô phỏng cho các cơ sở giáo dục...
|
Xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ, đề
án, dự án triển khai hệ thống quản lý và tổ chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi;
tích hợp phần mềm thi chọn học sinh giỏi vào phân hệ thi tập trung của phần mềm
phục vụ thi tuyển sinh lớp 10 THPT, tuyển sinh trực tuyến đầu cấp; xây dựng
thư viện điện tử dùng chung cho các trường phổ thông; trang bị phần mềm mô phỏng
cho các cơ sở giáo dục phổ thông (hình thành hệ thống phòng học tương tác
thông minh, phòng thí nghiệm/thực hành, phòng LAP mô phỏng,
ứng dụng công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) vào dạy học và
thực hành)...
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
TT&TT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; UBND cấp huyện
|
3.28
|
Xây dựng, phát triển Cổng kết nối
cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ Quốc gia tại tỉnh
|
Xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ, đề
án, dự án triển khai Cổng kết nối cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ Quốc
gia tại tỉnh theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công
nghệ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
3.29
|
Số hóa tài liệu một số lĩnh vực
quan trọng ngành Giáo dục và Đào tạo
|
Xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ, đề
án, dự án triển khai số hóa hồ sơ tốt nghiệp THPT từ năm 1989 trở về trước và
các năm: 2019, 2020, 2021, 2022; hồ sơ cán bộ từ 2015 đến 2021 tại cơ quan Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
3.30
|
Xây dựng, triển khai phần mềm quản
lý trang thiết bị và công trình y tế
|
Xây dựng, triển khai đề án, dự án về
phần mềm quản lý trang thiết bị và công trình y tế cho các cơ sở y tế công lập
trên địa bàn
|
Sở Y
tế
|
Sở
TT&TT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; UBND cấp huyện
|
3.31
|
Xây dựng, triển khai Bệnh án điện tử
|
Xây dựng, triển khai đề án, dự án về
phần mềm Bệnh án điện tử cho các bệnh viện thuộc Sở Y tế
|
Sở Y
tế
|
Sở
TT&TT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; UBND cấp huyện
|
3.32
|
Xây dựng, triển khai hệ thống quản
lý hồ sơ sức khỏe toàn tỉnh
|
Xây dựng, triển khai đề án, dự án về
hệ thống quản lý hồ sơ sức khỏe toàn tỉnh
|
Sở Y
tế
|
Sở
TT&TT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; UBND cấp huyện
|
3.33
|
Nâng cấp Hệ thống quản lý công tác
thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Nâng cấp, hoàn thiện, triển khai mở
rộng ứng dụng Hệ thống quản lý công tác thanh tra, tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; số hóa và chuyển đổi dữ liệu từ các hệ thống cũ
|
Thanh
tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở TT&TT
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
IV
|
PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ
|
4.1
|
Tiếp tục thực hiện Đề án 468; nâng
cao chất lượng cung cấp và hiệu quả tuyên truyền, phổ biến, trợ giúp người
dân và doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng dịch vụ trực tuyến
|
- 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật được cung cấp bằng hình thức DVCTT.
- Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến phát sinh của từng DVCTT (toàn trình và một phần) tối thiểu 30% trở
lên.
- Tỷ lệ hồ sơ phát sinh thanh toán
trực tuyến không dưới 20%.
- 100% kết quả giải quyết TTHC được
trả bản điện tử vào Kho dữ liệu của tổ chức, cá nhân.
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở
TT&TT, Văn phòng UBND tỉnh
|
4.2
|
Triển khai biên lai điện tử cho việc
thu phí, lệ phí... giải quyết thủ tục hành chính
|
100% cơ quan, đơn vị ứng dụng biên lai
điện tử trong thu phí, lệ phí giải quyết TTHC trên Cổng
dịch vụ công/hệ thống thông tin một cửa điện tử
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở
TT&TT, Văn phòng UBND tỉnh, Cục Thuế
|
4.3
|
Tiếp tục ứng dụng có hiệu quả hệ thống
quản lý văn bản và điều hành để gửi nhận văn bản điện tử và lập, nộp, lưu trữ
hồ sơ công việc theo quy định
|
- 100% cơ quan, đơn vị hành chính
nhà nước triển khai phân hệ quản lý hồ sơ công việc.
- Tỷ lệ văn bản, hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng tại cơ quan cấp tỉnh đạt 97%, cấp huyện
đạt 92%, cấp xã đạt 80% (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở
TT&TT, Văn phòng UBND tỉnh
|
4.4
|
Triển khai, duy trì nghiêm túc chế
độ báo cáo định kỳ trên hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh
|
- Triển khai Khung đánh giá và chế
độ báo cáo định kỳ về tình hình kinh tế-xã hội định kỳ phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh theo Quyết định số 3045/QĐ-UBND ngày 08/11/2022.
- 100% chỉ tiêu chế độ báo cáo định
kỳ về tình hình kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh
được thực hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở TT&TT, Văn phòng UBND tỉnh, Cục Thống kê
|
4.5
|
Triển khai ứng dụng hiệu quả hệ thống
Hội nghị truyền hình chuyên dùng của tỉnh
|
Triển khai ứng dụng hiệu quả hệ thống
Hội nghị chuyên dùng dùng chung của tỉnh để tăng cường hội họp, giải quyết công
việc qua môi trường mạng, nhất là các cuộc họp 4 cấp, 3 cấp từ Trung ương đến
địa phương; các cuộc họp 2 cấp huyện - xã
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở
TT&TT, Văn phòng UBND tỉnh
|
4.6
|
Triển khai ứng dụng hiệu quả Hệ thống
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; phần mềm quản
lý công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh
|
Tổ chức ứng dụng hiệu quả Hệ thống
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, có kết nối, chia sẻ dữ
liệu với CSDL về CBCC của Bộ Nội vụ; triển khai phần mềm quản lý công tác thi
đua, khen thưởng cho các cơ quan, đơn vị ở 3 cấp địa phương
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Nội
vụ, Sở TT&TT, Văn phòng UBND tỉnh
|
4.7
|
Triển khai ứng dụng các nền tảng, hệ thống công nghệ chuyên ngành, lĩnh vực
|
- Tiếp nhận, kế thừa, phát triển, sử
dụng các hệ thống thông tin, CSDL đã được Trung ương đầu tư, xây dựng (dân
cư, đất đai, doanh nghiệp, dân số, tài chính, bảo hiểm...).
- Phát triển, triển khai các ứng dụng,
dịch vụ chuyển đổi số quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực của tỉnh theo
hướng trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện bố trí nguồn lực thực hiện.
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở
TT&TT, Văn phòng UBND tỉnh
|
4.8
|
Tổ chức khai thác, ứng dụng Hệ thống
phần mềm dùng chung Tiếp nhận và xử lý phản ánh hiện trường của tỉnh
|
Tổ chức khai thác, ứng dụng Hệ thống
phần mềm dùng chung Tiếp nhận và xử lý phản ánh hiện trường của tỉnh hướng đến
nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công, góp
phần cải thiện môi trường sống và làm việc tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp
và khách du lịch trên địa bàn
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở
TT&TT, Văn phòng UBND tỉnh
|
4.9
|
Xây dựng, triển khai Trung tâm điều
hành đô thị/địa phương thông minh cấp huyện
|
Xây dựng, triển khai Trung tâm điều
hành đô thị/địa phương thông minh gắn với cung cấp, phát triển các dịch vụ
thông minh phù hợp tại các địa phương; có kết nối, kế thừa, chia sẻ tài
nguyên, dữ liệu với các nền tảng, hệ thống dùng chung của tỉnh
|
UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
TT&TT; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp xã
|
V
|
PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ, XÃ HỘI SỐ
|
5.1
|
Thúc đẩy phát triển thương mại điện
tử
|
Triển khai Kế hoạch phát triển
thương mại điện tử, Kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển
đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng
cho các tổ chức, doanh nghiệp về thương mại điện tử; thúc đẩy ứng dụng nền tảng
địa chỉ số gắn với bản đồ số trong hoạt động thương mại điện tử
|
Sở
Công Thương, Sở TT&TT
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh, Hội doanh nghiệp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
5.2
|
Triển khai các Chương trình, hoạt động
hỗ trợ chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
|
- Triển khai Chương trình Hỗ trợ
chuyển đổi số trong doanh nghiệp (tập trung vào doanh nghiệp vừa và nhỏ), hợp
tác xã, hộ kinh doanh giai đoạn 2021-2025 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tỷ lệ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận, sử dụng nền tảng số đạt 50%.
|
Sở
KH&ĐT, Sở TT&TT
|
Hội
doanh nghiệp tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
5.3
|
Thúc đẩy đưa hộ sản xuất nông nghiệp,
sản phẩm OCOP lên sàn thương mại điện tử
|
Hướng dẫn, hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp, sản phẩm OCOP lên sàn thương mại điện tử,
thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở TT&TT
|
Hội
Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
5.4
|
Triển khai Đề án
xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp
|
Triển khai Đề án xác định chỉ số
đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp phục vụ cho các doanh nghiệp trên
trên địa bàn tỉnh
|
Sở
TT&TT, Sở KH&ĐT, Hội Doanh nghiệp tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
5.5
|
Thúc đẩy ứng dụng nền tảng quản trị
và kinh doanh du lịch của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch
|
Triển khai hướng
dẫn, hỗ trợ ứng dụng nền tảng quản trị và kinh doanh du lịch của các doanh
nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh (theo chỉ đạo của Ủy ban
Quốc gia về chuyển đổi số)
|
Sở
Du lịch
|
Sở
TT&TT; Hiệp hội Du lịch tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
5.6
|
Xây dựng, triển khai Ứng dụng Công
dân số tập trung tỉnh Quảng Bình
|
Xây dựng, triển khai Ứng dụng Công
dân số tập trung tỉnh Quảng Bình, là ứng dụng duy nhất tích hợp các dịch vụ
được cung cấp cho người dân trong mọi lĩnh vực của chuyển đổi số; bảo đảm phù
hợp với định hướng, yêu cầu định danh, xác thực thống nhất từ Trung ương xuống
địa phương
|
Sở
TT&TT
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
5.7
|
Nâng cao kiến thức, kỹ năng về công
nghệ số và chuyển đổi số cho người dân
|
- Phối hợp khai thác nền tảng cung
cấp các khóa học đại trà trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp để nâng cao
kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số, từng bước hình thành
công dân số.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho 100%
thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng cấp xã, cấp thôn để phổ biến hướng dẫn,
trợ giúp người dân sử dụng công nghệ số và các nền tảng số “Make in Việt Nam
.
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở
TT&TT, Sở Khoa học và Công nghệ
|
5.8
|
Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn,
hỗ trợ người dân làm CCCD gắn chip và đăng ký tài khoản định danh điện tử
|
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có cài
đặt ứng dụng VneID và có tài khoản định danh điện tử đạt
70%
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Công
an tỉnh, Sở TT&TT
|
5.9
|
Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền
mặt
|
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có
tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt
78%.
- 60% trường học, cơ sở giáo dục và
60% bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh sử dụng các phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt để thanh toán học phí, viện phí và các giao dịch
khác.
|
Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Bình, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế
|
Sở
TT&TT; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
VI
|
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN
|
|
|
6.1
|
Tiếp tục thực hiện Nghị định số
85/2016/NĐ-CP của Chính phủ, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về nâng cao năng lực phòng chống phần mềm độc hại
|
- Phổ biến, quán triệt, nâng cao nhận
thức về các mối nguy hại của mã độc và trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức,
cá nhân trong công tác phòng, chống mã độc.
- Hoàn thành việc phân loại, xác định
cấp độ và thực hiện phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin phù hợp với
quy định của pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho hệ thống hạ tầng
ứng dụng CNTT, hệ thống thông tin, CSDL, phần mềm nội bộ, chuyên ngành...
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở
TT&TT
|
6.2
|
Xây dựng, phát triển, khai thác
Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) tỉnh Quảng Bình
|
Phát triển Trung tâm giám sát an toàn
thông tin mạng (SOC) và hệ thống phòng chống mã độc tập trung; thực hiện đầy đủ, có chất lượng mô hình bảo đảm an toàn thông tin chuyên nghiệp
“4 lớp”
|
Sở
TT&TT
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
6.3
|
Nâng cao năng lực của lực lượng chuyên
trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh
|
Tổ chức tối thiểu 01 lớp tập huấn
và 01 cuộc diễn tập thực chiến cho các thành viên Đội ứng cứu sự cố ATTTM của
tỉnh, cán bộ đầu mối/phụ trách CNTT/ATTTM các sở, ban, ngành, địa phương
|
Sở
TT&TT
|
Các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
6.4
|
Phổ cập kỹ
năng số và an toàn, an ninh chương trình giảng dạy ở các trường học
|
Nghiên cứu, phối hợp triển khai đưa
một số nội dung phổ cập kỹ năng số và an toàn, an ninh mạng dựa trên các nền
tảng mở, phần mềm nguồn mở vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học để hình thành sớm các kỹ năng ATTT cần thiết
cho công dân số
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở TT&TT
|
UBND
cấp huyện, cấp xã
|