ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
698/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 28 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 ĐỂ THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TU NGÀY 31/3/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG
BÌNH
Triển khai thực hiện Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Chiến lược phát
triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030, Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch chuyển đổi số giai đoạn đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030 như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
Cụ thể hóa việc triển khai thực hiện
hiệu quả, đúng quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được đề ra trong Nghị
quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số
tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Xây dựng, hoàn thiện Chính quyền số gắn
liền với cải cách hành chính, công vụ, đồng hành, đồng bộ với xây dựng đô thị
thông minh, phát triển kinh tế số, xã hội số và bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
Phát triển kinh tế số nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế và năng suất lao động, thúc đẩy hình thành các mô hình sản
xuất, kinh doanh mới có hiệu quả kinh tế cao, góp phần tích cực vào tăng trưởng
GRDP hàng năm. Phát triển xã hội số để thay đổi phương thức sống, làm việc của
người dân, giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri thức,
thu hẹp khoảng cách phát triển.
2. Mục tiêu, chỉ
tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Phát triển chính quyền số, nâng
cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
-100% thủ tục hành chính đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật được cung cấp bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4. Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính nộp trực tuyến trên 50%; tối thiểu 80%
hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến; tối thiểu 90% người
dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 95% hồ sơ công việc cấp tỉnh; 80% hồ
sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường
mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 70% cơ sở dữ liệu chuyên ngành được
xây dựng. 100% cơ sở dữ liệu thuộc danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh
được kết nối, chia sẻ toàn tỉnh.
- 40% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý.
- Quảng Bình thuộc nhóm 30 tỉnh dẫn đầu
về Chính quyền điện tử, Chính quyền số của toàn quốc.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm 20% GRDP của tỉnh.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm,
mũi nhọn, có lợi thế, như: Tài chính, ngân hàng, viễn thông, công nghiệp năng
lượng, thương mại, du lịch, dịch vụ... đạt trên 25%.
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối
thiểu 6,5%.
- Tỉnh thuộc nhóm trung bình khá về
chỉ số cạnh tranh, đổi mới sáng tạo của toàn quốc.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang kết
nối phủ trên 75% hộ gia đình.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G đạt
100%, mạng di động 5G đạt 40% đến cấp xã.
- 60% cơ sở khám chữa bệnh, bao gồm
trạm y tế xã, phường, thị trấn triển khai nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ
xa.
- 60% cơ sở giáo dục triển khai nền tảng
hỗ trợ dạy, học từ xa và có thể chia sẻ tài nguyên dạy và học.
- Tối thiểu 01 đô thị trực thuộc tỉnh
cơ bản đạt nền tảng về đô thị thông minh.
- Tỉnh thuộc nhóm khá về bảo đảm an
toàn, an ninh mạng.
3. Mục tiêu định
hướng đến năm 2030
a) Về chính quyền số
- Giảm 30% các thủ tục hành chính,
tăng 30% dịch vụ mới có tính sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh
nghiệp.
- 100% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 95%
hồ sơ công việc cấp huyện, 80% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường
mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% báo cáo định kỳ và báo cáo tổng
hợp kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước
các cấp được thực hiện trên hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, có kết nối,
chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ (trừ báo cáo thuộc phạm
vi bí mật nhà nước).
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý.
- Duy trì và từng bước nâng thứ hạng
của Quảng Bình trên Bảng xếp hạng chỉ số Chính quyền số của tỉnh, thành phố
trên toàn quốc.
b) Về kinh tế số
- Kinh tế số chiếm 25% GRDP của tỉnh.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành,
lĩnh vực đạt tối thiểu 20%; một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, mũi nhọn,
có lợi thế đạt trên 35%.
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối
thiểu 8%.
- 100% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận,
thực hiện chuyển đổi số. Có tối thiểu 03 doanh nghiệp công nghệ số làm chủ công
nghệ, cung cấp các sản phẩm, giải pháp phần mềm phục vụ chuyển đổi số và bảo đảm
an toàn thông tin mạng được đưa vào ứng dụng thực tế tại tỉnh và các địa phương
khác trên cả nước.
c) Về xã hội số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ
trên 95% hộ gia đình.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G đạt
100% đến xã và điện thoại di động thông minh đạt 99% hộ gia đình.
- Trên 90% người dân trưởng thành có
tài khoản thanh toán điện tử.
- 90% người dân trưởng thành có thể
truy cập hồ sơ bệnh án điện tử và thanh toán viện phí không dùng tiền mặt.
- 90% cơ sở khám chữa bệnh, bao gồm
trạm y tế xã, phường, thị trấn có triển khai nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ
xa.
- 90% cơ sở giáo dục triển khai nền tảng
hỗ trợ dạy, học từ xa và có thể chia sẻ tài nguyên dạy và học.
- Hoàn thành việc chuyển đổi số cơ bản
trong hệ thống các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị-xã hội
các cấp.
- Tối thiểu 02 đô thị trực thuộc tỉnh
cơ bản đạt nền tảng về đô thị thông minh.
- Duy trì Quảng Bình thuộc nhóm khá về
bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
4. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải
xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và toàn bộ hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
người dân, doanh nghiệp, nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, chất lượng cuộc sống người dân; bảo đảm
an ninh, an toàn xã hội, góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh.
Trong chuyển đổi số cần thống nhất:
Nhận thức đóng vai trò quyết định; người dân và doanh nghiệp là trung tâm; cơ
chế, chính sách và công nghệ là động lực; phát triển nền tảng số là giải pháp đột
phá để thúc đẩy; bảo đảm an toàn, an ninh mạng là phần gắn kết xuyên suốt, duy
trì tính bền vững; sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, toàn dân và cộng đồng
doanh nghiệp, hành động đồng bộ ở các cấp, các ngành là yếu tố bảo đảm sự thành
công của chuyển đổi số.
Tập trung huy động, khai thác tối đa,
hiệu quả các nguồn lực của Trung ương, của tỉnh và toàn xã hội, trong đó, nguồn
lực bên trong là quyết định, chiến lược, cơ bản, lâu dài, nguồn lực bên ngoài
là quan trọng, đột phá. Chú trọng thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
giám sát, đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời phát hiện và giải quyết những vấn
đề mới phát sinh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Tạo nền móng
chuyển đổi số
a) Chuyển đổi nhận thức và kiến tạo
thể chế
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị,
quyết định của Trung ương, của tỉnh về chuyển đổi số, nhất là Nghị quyết số
52-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”, Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030, Nghị quyết số 165/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh
thông qua Đề án phát triển chính quyền điện tử và dịch vụ đô thị thông minh tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán
triệt, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức,
cộng đồng doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết của chuyển đổi số. Gắn
trách nhiệm của người đứng đầu về kết quả, hiệu quả chuyển đổi số trong cơ
quan, đơn vị, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; lấy việc triển khai thực hiện chuyển
đổi số là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người
đứng đầu.
Tận dụng tối đa cơ hội để phát triển
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Chủ động xây dựng, triển khai các chương
trình, kế hoạch chuyển đổi số theo hướng toàn diện, thúc đẩy phát triển mạnh mẽ
kinh tế gắn với khai thác, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, giá trị truyền
thống lịch sử, văn hóa, con người Quảng Bình. Chú trọng nghiên cứu, ban hành,
thực thi hiệu quả các chính sách thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ số phục vụ chuyển đổi số; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, trong khởi
nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh
doanh mới dựa trên công nghệ số, internet và không gian mạng.
b) Phát triển hạ tầng số, nền tảng
số, dữ liệu số
Tiếp tục phát triển hạ tầng kết nối
băng rộng chất lượng cao đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, đô thị thông minh, chú
trọng bảo đảm tại các khu công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ, cơ quan
nhà nước, trường học, cơ sở y tế, nơi tập trung dân cư mật độ cao. Đẩy mạnh thực
hiện chuyển đổi toàn bộ mạng sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới
(IPv6). Phát triển hạ tầng kết nối IoT, tích hợp cảm biến vào ứng dụng công nghệ
số trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ đô thị thông minh về giao thông,
môi trường, năng lượng, điện, nước...
Phát triển hạ tầng phục vụ ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ số trong cơ quan nhà nước hiện đại, đồng bộ.
Nâng cấp tổng thể hạ tầng Trung tâm dữ liệu điện tử, Trung tâm điều hành thông
minh của tỉnh đủ mạnh, đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu,
năng lực phục vụ trong giai đoạn trung hạn. Mở rộng xây dựng mạng diện rộng
trên cơ sở mạng truyền số liệu chuyên dùng bảo đảm kết nối, chia sẻ thông tin,
dữ liệu với tốc độ cao giữa các cơ quan nhà nước. Phát triển nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu quốc gia (NGSP).
Xây dựng, hoàn thiện các nền tảng số
có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp, nhất là lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi
số được xác định tại Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh. Thực hiện kết nối và tổ chức khai thác hiệu quả các nền tảng dùng
chung quy mô quốc gia về định danh và xác thực điện tử, thanh toán điện tử,
thông tin báo cáo, điều hành an toàn thông tin mạng, cơ sở dữ liệu dân cư, hộ tịch,
đăng ký kinh doanh... Xây dựng, triển khai nền tảng bản đồ số của tỉnh phục vụ
phát triển, ứng dụng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, dùng
chung và dịch vụ đô thị thông minh trên nền thông tin địa lý (GIS).
Phát triển đồng bộ hạ tầng cơ sở dữ
liệu, xây dựng các hệ thống, kho, hồ dữ liệu lớn, tin cậy, ổn định phục vụ hoạt
động của chính quyền, doanh nghiệp và người dân. Thúc đẩy mạnh mẽ việc số hóa,
phát triển, làm giàu dữ liệu số, bảo đảm cung cấp dữ liệu cho công tác quản lý
nhà nước và cung cấp dịch vụ trực tuyến. Cung cấp các bộ dữ liệu mở có chất lượng
và giá trị khai thác cao, mở dữ liệu theo quy định của pháp luật để phục vụ
chuyển đổi số toàn diện. Tổ chức kết nối, chia sẻ, liên thông giữa các cơ sở dữ
liệu, nền tảng số của tỉnh với các bộ, ban, ngành Trung ương để quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả, tránh lãng phí và chồng chéo.
c) Tạo lập niềm tin, bảo đảm an
toàn, an ninh mạng
Tạo lập niềm tin vào tiến trình chuyển
đổi số, hoạt động trên môi trường số thông qua hình thành văn hóa số, bảo vệ
các giá trị đạo đức và bảo đảm an toàn, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Phát triển Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng (SOC) và hệ thống phòng chống
phần mềm độc hại tập trung của tỉnh. Thực hiện đầy đủ, có chất lượng mô hình bảo
đảm an toàn thông tin chuyên nghiệp “4 lớp” theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông. Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện, ngăn chặn, rà soát, xử lý
bóc gỡ mã độc; chủ động ứng phó các mối đe dọa, tấn công mạng và ứng cứu sự cố,
khôi phục hoạt động bình thường của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến,
đào tạo, tập huấn, huấn luyện, diễn tập nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng
an toàn thông tin mạng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng.
Nâng cao năng lực Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng, nhất là đơn vị thường
trực Đội ứng cứu cả về năng lực chuyên môn và hệ thống trang thiết bị chuyên
dùng. Chủ động tham gia các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng quốc gia. Tăng cường cung cấp thông tin, chia sẻ kinh nghiệm xử lý sự
cố an toàn mạng.
d) Phát triển nguồn nhân lực, đẩy
mạnh hợp tác trong nước, quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo
trong môi trường số
Thực hiện chính sách đào tạo, thu hút
nhân tài và lực lượng chuyên nghiệp về công nghệ số đáp ứng được các yêu cầu
phát triển của tỉnh. Trang bị kỹ năng ứng dụng công nghệ số, bảo đảm an toàn
thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho người lao động để thích ứng với thay đổi của chuyển đổi số, nhất là
cho công nhân, người lao động trong các khu công nghiệp, khu du lịch để thúc đẩy
các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số. Đưa nội dung phổ cập kỹ năng số và an
toàn, an ninh mạng dựa trên các nền tảng mở, phần mềm nguồn mở vào chương trình
giảng dạy từ cấp tiểu học để hình thành sớm các kỹ năng cần thiết cho công dân
số.
Đẩy mạnh hoạt động kết nối, hợp tác với
các tổ chức, doanh nghiệp lớn trong nước và trên thế giới để nghiên cứu, phát
triển và đổi mới sáng tạo. Tăng cường học tập, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức
các hội thảo về chuyển đổi số và định hướng xây dựng chính quyền số với các tỉnh,
thành phố đi đầu về chuyển đổi số. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp
của tỉnh hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ lớn để nghiên cứu, phát triển,
chuyển giao công nghệ mới, mô hình mới.
2. Phát triển
chính quyền số
a) Tập trung cụ thể hóa thực hiện Chiến
lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số theo Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
và thực hiện các chính sách, quy định, quy chế quản lý, vận hành, phát triển
Chính quyền điện tử, Chính quyền số gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính.
Thường xuyên cập nhật, hoàn thiện Kiến trúc Chính quyền điện tử, Chính quyền số,
Khung tham chiếu công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đô thị, địa phương thông
minh của tỉnh.
b) Tăng cường thử nghiệm, áp dụng các
công nghệ và mô hình mới để từng bước đổi mới căn bản hoạt động quản lý, điều
hành của chính quyền các cấp, tiến đến mô hình toàn bộ hoạt động an toàn trên
môi trường số, vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, có khả năng cung cấp
dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt
hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu hơn, kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển đổi số,
giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn trong phát triển và quản lý kinh tế - xã hội.
c) Xây dựng, ứng dụng thống nhất nền
tảng định danh và xác thực của tỉnh (cho cả công chức và công dân) bảo đảm thiết
thực, hiệu quả; tận dụng và kế thừa những hệ thống, nền tảng sẵn có để phục vụ
giao dịch điện tử giữa người dân với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử
dân sự khác một cách dễ dàng, đơn giản, tiện lợi. Hoàn thiện nền tảng ứng dụng
trên thiết bị di động cho phép người dân, doanh nghiệp có thể định danh trên
không gian số và sử dụng mọi dịch vụ, tiện ích của chính quyền số, kinh tế số,
xã hội số mọi lúc, mọi nơi.
d) Tiếp tục tổ chức khai thác, ứng dụng
có hiệu quả các nền tảng, hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung, chuyên
ngành, nội bộ. Khai thác, tận dụng tối đa lợi ích của công nghệ số, dữ liệu số
để nâng cao năng suất, chất lượng tham mưu, giải quyết công việc của cán bộ,
công chức, viên chức. Tăng cường ứng dụng hội nghị truyền hình, họp trực tuyến,
trao đổi thông tin, báo cáo và làm việc trên môi trường mạng. Chú trọng thực hiện
công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước tại các cơ quan,
đơn vị, địa phương.
e) Thường xuyên rà soát thủ tục hành
chính, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản hóa hoặc thay đổi phù hợp hoặc
xem xét, đề xuất loại bỏ một số thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ khi ứng
dụng công nghệ số. Tăng cường xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên
nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm thiết bị di động; dịch vụ đô thị
thông minh. Huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
công hoặc phát triển những dịch vụ mới, sáng tạo. Đẩy mạnh tích hợp các dịch vụ
theo nhu cầu phục vụ, tận dụng các kênh xã hội để tương tác, gia tăng sự tham
gia của người dân, doanh nghiệp.
f) Tổ chức ứng dụng sâu rộng các công
nghệ hiện đại như điện toán đám mây (Cloud Computing), internet vạn vật (IoT),
trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), chuỗi khối (Blockchain)... trong
chính quyền số. Tỉnh có Cổng dữ liệu kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dữ liệu
quốc gia. Dữ liệu được chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước (trừ dữ liệu
thuộc phạm vi bí mật nhà nước) và mở tối đa tạo động lực phát triển các dịch vụ
sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển
kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.
3. Phát triển
kinh tế số
a) Tập trung cụ thể hóa thực hiện Chiến
lược phát triển kinh tế số theo Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ
tướng Chính phủ. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về chuyển đổi nền kinh tế dựa
trên công nghệ số, nền tảng số, dữ liệu số, về kinh tế số ICT, kinh tế số nền tảng
và kinh tế số ngành. Tổ chức phổ cập kiến thức chung về xây dựng lộ trình và thực
hiện chuyển đổi sang kinh tế số, giới thiệu và chia sẻ các bài học thành công của
doanh nghiệp khi chuyển đổi qua kinh tế số.
b) Triển khai các quy định của pháp
luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều
kiện thuận lợi phát triển mô hình và hoạt động kinh tế mới dựa trên nền tảng
kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo. Tổ chức các
chương trình, diễn đàn phổ biến kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh
nghiệp trong từng lĩnh vực đang thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo
với công nghệ số.
c) Xây dựng, triển khai Kế hoạch phát
triển kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực tại tỉnh. Xây dựng, phát triển các
nền tảng dữ liệu số ngành, lĩnh vực trong đó cơ quan nhà nước đóng vai trò dẫn
dắt, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh đóng vai trò nòng cốt và người
dân tham gia tích cực trong việc thu thập, chuẩn hóa, mở dữ liệu và cung cấp dữ
liệu mở phục vụ sản xuất, kinh doanh. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh đẩy mạnh ứng dụng các nền tảng quản trị, kinh doanh và đào tạo
kỹ năng số cho lực lượng lao động. Triển khai hóa đơn điện tử để thúc đẩy chuyển
đổi số trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh
cho doanh nghiệp.
d) Tổ chức triển khai Kế hoạch tổng
thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025 đã được ban hành
tại Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh
truyền thông và thực hiện các Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa chuyển đổi số; hỗ trợ doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát và logistic chuyển
đổi số; hỗ trợ các cơ sở, cửa hàng bán lẻ chuyển đổi số; hỗ trợ các hộ sản xuất
nông nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể chuyển đổi số, kinh
doanh trên sàn thương mại điện tử... tại địa phương; bảo đảm trên 50% doanh
nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận, tham gia thực hiện chuyển đổi số và 100% sản
phẩm OCOP được giới thiệu, tiêu thụ trên các sàn thương mại điện tử trong nước.
e) Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp công nghệ số Việt Nam. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông
tin - điện tử đã có thương hiệu chuyển chiến lược sản xuất, kinh doanh sang
nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số và chủ động trong sản xuất sản phẩm
công nghệ số.
4. Phát triển
xã hội số
a) Tập trung cụ thể hóa thực hiện Chiến
lược phát triển xã hội số theo Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ
tướng Chính phủ. Phát triển xã hội số đi đôi với tạo dựng các giá trị văn hóa
phù hợp với thời đại số. Phát huy sự sáng tạo của người dân trong xã hội số, đồng
thời, bảo vệ người dân trước các mối nguy cơ, đe dọa trong xã hội số. Chú trọng
đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã
hội số bền vững, bao trùm, không ai bị bỏ lại phía sau.
b) Thúc đẩy triển khai cung cấp các
khóa học đại trà trực tuyến mở về công dân số, kết nối số và văn hóa số. Tăng
cường hợp tác giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nền tảng số trong việc
tuyên truyền, phổ biến, tập huấn kỹ năng số cho người dân thông qua việc sử dụng
nền tảng số. Chú trọng công tác truyền thông đồng thời phát triển, triển khai
các kênh tư vấn, hỏi đáp, trợ lý ảo, hỗ trợ người dân nâng cao kiến thức, kỹ
năng để tiếp cận, sử dụng công nghệ số, nền tảng số và dịch vụ số. Quan tâm hướng
dẫn, hỗ trợ đoàn thể, hiệp hội các cấp tổ chức sinh hoạt phổ biến chuyển đổi số,
văn hóa số, xã hội số hằng năm.
c) Đẩy mạnh hoạt động giới thiệu về
con người, văn hóa, du lịch và các sản phẩm đặc trưng quê hương Quảng Bình trên
môi trường mạng. Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển hệ sinh thái ứng dụng
công nghệ số nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ số thiết yếu, thông minh cho
người dân. Tăng cường cung cấp và nâng cao chất lượng các ứng dụng số, dịch vụ
đô thị thông minh, ưu tiên các lĩnh vực y tế, giáo dục, an sinh xã hội, an
ninh; thực hiện thử nghiệm trước tại các đô thị, sau đó phổ biến toàn tỉnh.
d) Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn,
hỗ trợ người dân mở, sử dụng tài khoản thanh toán điện tử. Thúc đẩy phát triển
dịch vụ Mobile Money, tập trung ưu tiên ở các vùng, miền có tỷ lệ phổ cập dịch
vụ ngân hàng còn ở mức thấp. Triển khai Chương trình hỗ trợ, thúc đẩy thanh
toán không dùng tiền mặt trong trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y
tế. Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số, thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh
vực lao động, việc làm, an sinh xã hội.
e) Triển khai phổ biến, áp dụng Bộ
quy tắc ứng xử trên môi trường số, xây dựng văn hóa số trong cộng đồng. Lựa chọn
triển khai ứng dụng các nền tảng, hệ thống số đơn giản, dễ sử dụng để hỗ trợ
người dân tự kiểm soát được hoạt động và mức độ sử dụng công nghệ. Tăng cường ứng
dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo vào tự động kiểm soát truy cập và chặn lọc các
trang web, tài nguyên Internet độc hại hướng tới một không gian số an toàn,
lành mạnh cho người dân.
5. Thực hiện chuyển
đổi số trên các lĩnh vực ưu tiên
a) Bám sát nội dung Chương trình Chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030; Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030; các văn bản quy định, hướng dẫn của Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương về chuyển đổi số; các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp được định hướng trong Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch này để tổ chức thực hiện chuyển đổi số các lĩnh vực
ưu tiên, bao gồm: Chuyển đổi số trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị và
trên các chuyên ngành, lĩnh vực y tế; giáo dục và đào tạo; văn hóa, du lịch;
nông nghiệp, nông thôn; giao thông, vận tải và logistics; tài nguyên và môi trường;
năng lượng; tài chính, ngân hàng.
b) Huy động nguồn lực xã hội hóa,
tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, lồng ghép kinh phí thực hiện các
chương trình, dự án của cơ quan Trung ương, Bộ chuyên ngành để xây dựng, phát
triển hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng và thực hiện chuyển
đổi số chuyên ngành, lĩnh vực tại địa phương. Tổ chức sử dụng chung, đồng bộ hoặc
thực hiện kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các nền tảng, hệ thống của
các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể, nhằm khai thác, sử dụng tối
ưu, hiệu quả tài nguyên hạ tầng, công nghệ, dữ liệu, tránh đầu tư, triển khai
chồng chéo, lãng phí.
c) Đẩy mạnh thực hiện số hóa, phát
triển dữ liệu kết hợp với khai thác, sử dụng hiệu quả các phần mềm, hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu đã xây dựng, triển khai. Thường xuyên cập nhật, nâng
cao kiến thức, kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Quan tâm bố trí và phối hợp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin, an toàn thông tin của ngành, địa phương, của cơ quan, đơn vị.
III. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM THAM MƯU, TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRỌNG TÂM ĐẾN NĂM
2025 VÀ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN
1. Phân công trách nhiệm tham mưu,
triển khai các hoạt động chuyển đổi số trọng tâm đến năm 2025: Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này.
2. Phân công trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc thực hiện một số chỉ tiêu về chuyển đổi số: Phụ
lục 2 kèm theo Kế hoạch này.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao
gồm: Ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh chủ động xây dựng
nhiệm vụ, dự án, đề án, lập dự toán chuyển đổi số gửi cơ quan chuyên môn về kế
hoạch, tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định; UBND cấp huyện, cấp
xã căn cứ nhiệm vụ được giao ưu tiên nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyển
đổi số.
- Ưu tiên kinh phí từ ngân sách nhà
nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, kiến tạo thể chế,
phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, tạo lập niềm tin, bảo đảm an
toàn an ninh mạng, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số
và chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số và các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này do
cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh
Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ
đạo các sở, ban, ngành, địa phương, cơ sở triển khai thực hiện Kế hoạch này bảo
đảm mục tiêu và tiến độ đề ra; điều phối việc thực hiện các chiến lược, chương
trình, cơ chế, chính sách, đề án, dự án, giải pháp có tính chất liên cấp, liên
ngành về chuyển đổi số, xây dựng, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số và đô thị thông minh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan đầu mối, tham mưu cho
UBND tỉnh tổ chức triển khai Kế hoạch này, cụ thể hóa xây dựng và triển khai thực
hiện Kế hoạch thực hiện chuyển đổi số hàng năm của tỉnh. Định kỳ hàng quý tổng
hợp báo tình hình triển khai và kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo
Chuyển đổi số tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai
các Đề án, Dự án đẩy mạnh phát triển chính quyền số gắn với cải cách hành
chính. Tổ chức hoạt động kết nối, hợp tác với các tập đoàn, doanh nghiệp viễn
thông, công nghệ số lớn trong và ngoài nước để hỗ trợ nghiên cứu, triển khai,
cung cấp các nền tảng, giải pháp, dịch vụ công nghệ số phù hợp cho sở, ban,
ngành, địa phương. Triển khai cơ chế phối hợp bảo đảm an toàn thông tin mạng,
chủ động phòng ngừa, điều phối ứng cứu, xử lý sự cố của hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu cơ quan nhà nước.
- Tăng cường theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số của sở, ban,
ngành, địa phương. Hàng năm tổ chức đánh giá mức độ ứng dụng xây dựng chính quyền
số, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các
cấp.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tổ chức đẩy mạnh phát triển chính quyền số gắn kết với cải cách
hành chính; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách đối với bộ máy,
đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, an toàn thông tin trong cơ
quan nhà nước.
- Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí
kinh phí cho việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kiến thức về chuyển đổi số cho
đội ngũ lãnh đạo các cấp và đào tạo, tập huấn trang bị, phát triển kỹ năng số,
bảo đảm an toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
đầu tư phát triển giai đoạn, hàng năm cho các chương trình, dự án ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số và xây dựng đô thị thông minh của tỉnh, nhất là
các dự án trọng tâm đã được HĐND tỉnh thông qua, UBND tỉnh phê duyệt.
- Tham mưu cho UBND tỉnh quy định, hướng
dẫn thực hiện mục chi ngân sách cho sự nghiệp ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin theo quy định tại Điều 63 Luật Công nghệ thông tin; bố trí kinh phí sự
nghiệp cho đơn vị chuyên trách của tỉnh thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số và xây dựng đô thị thông minh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, hợp tác
làm chủ công nghệ, chuyển giao ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, nhất
là các dự án, đề tài khoa học ứng dụng nền tảng, dịch vụ số phục vụ người dân,
doanh nghiệp, các giải pháp, phương án kỹ thuật, công nghệ để triển khai các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu nền tảng của chính quyền số, đô thị thông minh
và kinh tế số ngành.
5. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
cấp huyện, cấp xã
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển
khai thực hiện Kế hoạch này (giai đoạn và hàng năm). Căn cứ tình hình cụ thể của
từng sở, ban, ngành, địa phương để xây dựng, thực hiện các đề án, chương trình,
kế hoạch lồng ghép nội dung về chuyển đổi số trong hoạt động của sở, ban,
ngành, địa phương và gắn kết với chương trình phát triển chính quyền số, xây dựng
đô thị thông minh các cấp.
- Ưu tiên bố trí kinh phí, nhân lực để
thực hiện chuyển đổi số, đẩy mạnh phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số và bảo đảm an toàn thông tin mạng, tập trung cho các nhiệm vụ, hoạt động
chuyển đổi số trọng tâm và các chỉ tiêu liên quan nêu tại Phụ lục 1, 2 Kế hoạch
này. Tranh thủ tối đa sự hướng dẫn, hỗ trợ từ Trung ương, lồng ghép kinh phí,
nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án của cơ quan Trung ương, Bộ chuyên
ngành để xây dựng, phát triển nền tảng, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần
mềm ứng dụng và thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số chuyên ngành,
lĩnh vực. Khuyến khích huy động, khai thác các nguồn lực xã hội cho chuyển đổi
số thông qua hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bằng các
hình thức nhà nước thuê dịch vụ sẵn có, hợp tác công - tư, sử dụng quỹ phát triển
sự nghiệp...
- Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình
triển khai và kết quả thực hiện chuyển đổi số cho Sở Thông tin và Truyền thông
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong đó, UBND cấp
huyện tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện của các xã, phường, thị trấn
thuộc huyện.
6. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin hoạt động trên địa bàn tỉnh
- Tiếp tục thúc đẩy phát triển hạ tầng
bưu chính theo hướng là hạ tầng chuyển phát và hạ tầng logistic để phục vụ cho
phát triển thương mại điện tử; tích cực phối hợp, hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông
nghiệp, sản phẩm OCOP lên sàn thương mại điện tử và triển khai nền tảng địa chỉ
số quốc gia gắn với bản đồ số tại tỉnh.
- Tiếp tục phát triển hạ tầng kết nối
băng rộng chất lượng cao đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, đô thị thông minh tại tỉnh,
chú trọng bảo đảm tại các khu công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ, cơ
quan nhà nước, trường học, cơ sở y tế, nơi tập trung dân cư mật độ cao.
- Tham gia tư vấn các giải pháp tạo nền
móng và cung cấp các nền tảng, ứng dụng, dịch vụ số phù hợp cho cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh để thực hiện phát triển chính quyền số,
kinh tế số, công dân số, xã hội số theo mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch này.
7. Đề nghị Văn phòng Tỉnh ủy, Văn
phòng HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể cấp
tỉnh chủ động tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện chuyển đổi số
trong hoạt của cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Mặt trận, đoàn thể các cấp; phối
hợp quán triệt, vận động đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực hưởng
ứng, tham gia tiến trình chuyển đổi số toàn diện của tỉnh.
8. Đề nghị Tỉnh đoàn xây dựng chương
trình, kế hoạch phù hợp nhằm phát huy vai trò xung kích, đi đầu của lực lượng
đoàn viên, thanh niên trong tham gia, hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số trên địa
bàn tỉnh, nhất là trong hoạt động phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội
số tại khu vực nông thôn, địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn.
9. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
xây dựng chương trình, kế hoạch phù hợp nhằm phát huy vai trò, tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của đoàn viên, người lao động trong tham gia chuyển đổi số
trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đồng thời phát triển công dân số trên địa
bàn tỉnh.
10. Đề nghị Hội nông dân tỉnh, Liên
minh Hợp tác xã tỉnh, Hội doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội Du lịch tỉnh tích cực
tham gia, phối hợp thực hiện Đề án xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số
doanh nghiệp; các Chương trình, hoạt động hỗ trợ chuyển đổi số trong doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh, hộ sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn, hỗ trợ đưa hộ sản
xuất nông nghiệp, sản phẩm OCOP lên sàn thương mại điện tử; giới thiệu về con
người, văn hóa, du lịch và các sản phẩm đặc trưng quê hương Quảng Bình trên môi
trường mạng.
11. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và
Truyền hình Quảng Bình, các cơ quan báo chí, truyền thông hoạt động trên địa
bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, địa phương để thực hiện
tuyên truyền về chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số
và đô thị thông minh; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng
phát sóng, số lượng tin, bài để phổ biến kiến thức, kỹ năng tiếp cận, sử dụng
công nghệ số, nền tảng số, dịch vụ số cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa
phương và cơ quan, tổ chức liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch
này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua
Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- BCĐ Chuyển đổi số tỉnh;
- Các Ban Đảng, Văn phòng Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQVN, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã, Hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo QB, Đài PT&TH QB, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
PHỤ LỤC 1
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THAM MƯU, TRIỂN
KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRỌNG TÂM ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 698/KH-UBND ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh về Chuyển đổi
số giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Bình)
STT
|
Nhiệm vụ, hoạt động chuyển đổi số trọng tâm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Tạo nền móng
chuyển đổi số
|
|
|
|
1.1
|
Quán triệt, tổ
chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chương trình, kế hoạch của
Trung ương, của tỉnh về chuyển đổi số; tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức, cộng đồng doanh
nghiệp và người dân về sự cần thiết của chuyển đổi số
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và
Truyền hình Quảng Bình
|
Thường xuyên
|
1.2
|
Chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông phát triển hạ tầng kết nối băng rộng chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
1.3
|
Mở rộng xây dựng
mạng diện rộng trên cơ sở mạng truyền số liệu chuyên dùng và hạ tầng hệ thống
hội nghị trực tuyến; nâng cấp tổng thể hạ tầng và chuyển đổi ứng dụng IPv6
cho Trung tâm dữ liệu điện tử, Trung tâm điều hành thông minh của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2022-2024
|
1.4
|
Phát triển nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) phục vụ kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh với nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP/NDXP); xây dựng hạ tầng kho, hồ dữ
liệu lớn của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh
|
Năm 2022-2025
|
1.5
|
Tổ chức triển
khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và
xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm
nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
|
Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện,cấp xã
|
Năm 2022-2025
|
1.6
|
Xây dựng, triển
khai nền tảng bản đồ số của tỉnh phục vụ phát triển, ứng dụng các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, dùng chung và dịch vụ đô thị thông
minh trên nền thông tin địa lý (GIS)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022-2025
|
1.7
|
Phát triển
Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng (SOC); thực hiện đầy đủ, có chất lượng
mô hình bảo đảm an toàn thông tin chuyên nghiệp “4 lớp”; nâng cao năng lực Đội
ứng cứu sự cố của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022-2025
|
1.8
|
Nâng cấp, phát
triển hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ số tại cơ quan, đơn vị
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Thường xuyên
|
1.9
|
Kiện toàn Ban
Chỉ đạo hoặc Tổ triển khai chuyển đổi số; tổ chức phân công đơn vị, bộ phận
chuyên trách hoặc đầu mối tham mưu công tác chuyển đổi số; sắp xếp, bố trí,
phát triển lực lượng cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT, an toàn thông tin mạng;
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, trang bị kỹ năng ứng dụng công nghệ số, bảo đảm
an toàn thông tin mạng cho CBCCVC
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Thường xuyên
|
1.10
|
Triển khai đưa
nội dung phổ cập kỹ năng số và an toàn, an ninh mạng dựa trên các nền tảng mở,
phần mềm nguồn mở vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học để hình thành sớm
các kỹ năng cần thiết cho công dân số
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông
|
UBND cấp huyện,
cấp xã
|
Từ năm 2023
|
II
|
Phát triển
chính quyền số
|
|
|
|
2.1
|
Xây dựng, hoàn
thiện các chính sách, quy định, quy chế quản lý, vận hành, phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số; cập nhật; hoàn thiện Kiến trúc chính quyền điện
tử, chính quyền số, Khung tham chiếu công nghệ thông tin và truyền thông
(ICT) đô thị, địa phương thông minh của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Xây dựng
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
2.2
|
Xây dựng, tổ chức
ứng dụng thống nhất nền tảng định danh và xác thực của tỉnh (cho công chức và
công dân)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2023-2025
|
2.3
|
Xây dựng, nâng
cấp nền tảng công nghệ, kỹ thuật và chức năng, tính năng, tiện ích của các
HTTT chính quyền số quan trọng: Hệ thống thư điện tử công vụ; hệ thống quản
lý văn bản và điều hành; hệ thống thông tin báo cáo; hệ thống Cổng/trang
thông tin điện tử; Cổng dịch vụ công/hệ thống thông tin một cửa điện tử; Cổng
điều hành, không gian làm việc số; Cổng dữ liệu tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2023-2025
|
2.4
|
Nâng cấp, triển
khai nhân rộng ứng dụng hệ thống quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh;
hệ thống số hóa tài liệu và quản lý lưu trữ điện tử
|
Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022-2025.
|
2.5
|
Nâng cấp, hoàn
thiện, triển khai mở rộng ứng dụng Hệ thống quản lý công tác thanh tra, tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; số hóa và chuyển đổi dữ liệu từ các
hệ thống cũ
|
Thanh tra tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2023-2025
|
2.6
|
Xây dựng, phát
triển dữ liệu hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý không gian quy hoạch xây dựng
|
Sở Xây dựng, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022-2024
|
2.7
|
Nâng cấp, phát
triển hạ tầng và dữ liệu hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia thành phần về đất
đai tại tỉnh
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022-2025
|
2.8
|
Xây dựng, tổ chức
ứng dụng Hệ thống thông tin quản lý ngành du lịch (quản lý hướng dẫn viên;
đơn vị lữ hành; cơ sở lưu trú; điểm mua sắm; di sản...)
|
Sở Du lịch, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022-2025
|
2.9
|
Tiếp tục thực
hiện Đề án số hóa cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; xây dựng, triển khai ứng dụng
cơ sở dữ liệu quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, phần mềm tự
động hóa công tác xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022-2025
|
2.10
|
Số hóa hồ sơ
người có công với cách mạng và xây dựng, triển khai ứng dụng hệ thống quản
lý, khai thác hồ sơ và chi trả kinh phí ưu đãi người có công với cách mạng
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022-2025
|
2.11
|
Nâng cấp, phát
triển hệ thống dữ liệu quản lý công tác dân tộc
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022-2024
|
2.12
|
Tổ chức triển
khai thực hiện Nghị định số 107/2021/NĐ-CP và Đề án đổi mới việc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (Đề án
468) trên địa bàn tỉnh
|
Văn phòng UBND
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện,cấp xã
|
Năm 2022-2025
|
2.13
|
Tổ chức khai
thác, ứng dụng có hiệu quả các nền tảng, hệ thống thông tin, phần mềm dùng
chung, chuyên ngành, nội bộ; tăng cường số hóa, phát triển dữ liệu, ứng dụng
hội họp trực tuyến, trao đổi thông tin, báo cáo và làm việc trên môi trường mạng
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Thường xuyên
|
2.14
|
Rà soát, chuẩn
hóa thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản hóa hoặc thay
đổi phù hợp hoặc xem xét, đề xuất loại bỏ một số thủ tục hành chính, quy
trình nghiệp vụ khi ứng dụng công nghệ số; tăng cường cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ cao
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Văn phòng UBND
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
III
|
Phát triển
kinh tế số
|
|
|
|
3.1
|
Tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi về kinh tế số ngành, lĩnh vực; tổ chức phổ cập kiến thức
chung về thực hiện chuyển đổi sang kinh tế số, giới thiệu và chia sẻ các bài
học thành công của doanh nghiệp khi chuyển đổi qua kinh tế số
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình; UBND
cấp huyện, cấp xã
|
Thường xuyên
|
3.2
|
Hướng dẫn, thực
hiện các quy định của pháp luật liên quan phát triển mô hình và hoạt động
kinh tế mới dựa trên nền tảng kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế dựa trên đổi
mới sáng tạo
|
Các sở quản lý
nhà nước chuyên ngành
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Hội doanh
nghiệp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
3.3
|
Xây dựng, triển
khai Kế hoạch phát triển kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực; xây dựng,
phát triển các nền tảng dữ liệu số ngành, lĩnh vực; hướng dẫn, hỗ trợ doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đẩy mạnh ứng dụng các nền tảng quản trị,
kinh doanh và đào tạo kỹ năng số cho lực lượng lao động
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; UBND cấp huyện
|
Năm 2022-2025
|
3.4
|
Triển khai hóa
đơn điện tử trên địa bàn tỉnh để thúc đẩy chuyển đổi số trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho doanh nghiệp
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Từ năm 2022
|
3.5
|
Tổ chức triển
khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử, Kế hoạch thực hiện Đề án đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương
mại trên địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng cho các tổ chức, doanh nghiệp về
thương mại điện tử; nâng cấp Sàn thương mại điện tử tỉnh; thúc đẩy ứng dụng nền
tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số trong hoạt động thương mại điện tử
|
Sở Công Thương,
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Hội doanh nghiệp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Từ năm 2022
|
3.6
|
Triển khai các
Chương trình, hoạt động hỗ trợ chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã
và hộ kinh doanh
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, UBND cấp huyện
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Hội doanh nghiệp tỉnh
|
Thường xuyên
|
3.7
|
Hướng dẫn, hỗ
trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp, sản phẩm OCOP lên sàn thương mại điện tử,
thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương
|
Hội Nông dân tỉnh,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thường xuyên
|
3.8
|
Triển khai hướng
dẫn, hỗ trợ ứng dụng nền tảng quản trị và kinh doanh du lịch của các doanh
nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh (theo Quyết định số
27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/3/2022 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số)
|
Sở Du lịch, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn vị chức
năng của Bộ VH-TT&DL; Hiệp hội Du lịch tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Từ năm 2022
|
3.9
|
Triển khai thực
hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
3.10
|
Triển khai Đề
án xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp phục vụ cho các
doanh nghiệp trên trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội DN tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
IV
|
Phát triển
xã hội số
|
|
|
|
4.1
|
Thúc đẩy triển
khai cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến mở về công dân số, kết nối số
và văn hóa số; hướng dẫn, hỗ trợ đoàn thể, hiệp hội các cấp tổ chức sinh hoạt
phổ biến chuyển đổi số, văn hóa số, xã hội số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
4.2
|
Tổ chức các Tổ
công nghệ số cộng đồng đến từng tổ dân phố, thôn, bản để phổ biến hướng dẫn,
trợ giúp người dân sử dụng công nghệ số và các nền tảng số “Make in Việt Nam”
|
UBND cấp huyện,
cấp xã
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Tỉnh Đoàn
|
Từ năm 2022
|
4.3
|
Triển khai Chương
trình dạy và học về kỹ năng số và STEM/STEAM trong giáo dục tiểu học và phổ
thông góp phần chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội
số bền vững
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Từ năm 2023
|
4.4
|
Đẩy mạnh hoạt động
giới thiệu về con người, văn hóa, du lịch và các sản phẩm đặc trưng quê hương
Quảng Bình trên môi trường mạng
|
Sở Văn hóa và
Thể thao, Sở Du lịch
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; UBND cấp huyện, cấp xã, Hiệp hội du lịch tỉnh
|
Thường xuyên
|
4.5
|
Triển khai xây
dựng, cung cấp các dịch vụ đô thị thông minh dùng chung cơ bản; thực hiện thử
nghiệm trước tại các đô thị, sau đó phổ biến toàn tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, UBND cấp huyện
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh
|
Từ năm 2022
|
4.6
|
Hướng dẫn, hỗ
trợ người dân mở, sử dụng tài khoản thanh toán điện tử; thúc đẩy phát triển dịch
vụ Mobile- Money
|
Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh Quảng Bình, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thường xuyên
|
4.7
|
Thúc đẩy thanh
toán không dùng tiền mặt trong trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở
y tế
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Y tế
|
Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh Quảng Bình, Sở Thông tin và Truyền thông; UBND cấp huyện, cấp
xã
|
Từ năm 2022
|
4.8
|
Tuyên truyền,
phổ biến, áp dụng Bộ quy tắc ứng xử trên môi trường số, xây dựng văn hóa số
trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng
|
Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao, Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền
hình Quảng Bình
|
Thường xuyên
|
4.9
|
Thúc đẩy ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, xây dựng nền tảng cơ bản của đô thị
thông minh với các mục tiêu: nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; quản
lý đô thị tinh gọn; bảo vệ môi trường hiệu quả; nâng cao năng lực cạnh tranh;
dịch vụ công nhanh chóng, thuận tiện; tăng cường bảo đảm an ninh, trật tự an
toàn xã hội và phòng, chống tội phạm
|
UBND thành phố
Đồng Hới, UBND thị xã Ba Đồn
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan
|
Thường xuyên
|
V
|
Thực hiện
chuyển đổi số trên các lĩnh vực ưu tiên
|
|
|
|
5.1
|
Chuyển đổi số
trong cơ quan thuộc hệ thống chính trị góp phần đổi mới phương thức, lề lối
làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả quản lý, điều hành, giải quyết công việc
|
Các cơ quan thuộc
hệ thống chính trị các cấp
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Từ năm 2022
|
5.2
|
Chuyển đổi số
trong lĩnh vực y tế
|
Sở Y tế, Bệnh
viện Hữu nghị Việt Nam - Cuba Đồng Hới
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Từ năm 2022
|
5.3
|
Chuyển đổi số
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo; các trường đại học, cao đẳng, trường nghề trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Từ năm 2022
|
5.4
|
Chuyển đổi số
trong lĩnh vực văn hóa, du lịch
|
Sở Văn hóa và
Thể thao, Sở Du lịch
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Từ năm 2022
|
5.5
|
Chuyển đổi số
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương; UBND cấp huyện, cấp
xã
|
Từ năm 2022
|
5.6
|
Chuyển đổi số
trong lĩnh vực giao thông, vận tải và logistics
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Từ năm 2022
|
5.7
|
Chuyển đổi số
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Từ năm 2022
|
5.8
|
Chuyển đổi số trong lĩnh vực
năng lượng
|
Sở Công thương,
Công ty Điện lực Quảng Bình
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Từ năm 2022
|
5.9
|
Chuyển đổi số
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng
|
Sở Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Bình, Cục Hải quan, Cục Thuế, Kho bạc Nhà
nước tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Từ năm 2022
|
PHỤ LỤC 2
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC
THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 698/KH-UBND ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh về Chuyển đổi
số giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Bình)
STT
|
Chỉ tiêu phản ánh kết quả, mức độ chuyển đổi số
|
Cơ quan chủ trì theo dõi, đôn đốc thực hiện và tổng hợp
báo cáo
|
Cơ quan phối hợp
|
I
|
Phát triển
chính quyền số
|
|
|
1.1
|
Tỷ lệ (%) thủ tục
hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp bằng hình
thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
Tỷ lệ (%) hồ sơ
thủ tục hành chính nộp trực tuyến
Tỷ lệ (%) hồ sơ
thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến
Tỷ lệ (%) người
dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.2
|
Tỷ lệ (%) hồ sơ
công việc cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ
sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh
|
1.3
|
Tỷ lệ (%) báo
cáo định kỳ và báo cáo tổng hợp kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của
cơ quan hành chính nhà nước các cấp được thực hiện trên hệ thống thông tin
báo cáo của tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.4
|
Tỷ lệ (%) cơ sở
dữ liệu chuyên ngành được xây dựng
Tỷ lệ (%)cơ sở
dữ liệu thuộc danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh được kết nối, chia sẻ
toàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
1.5
|
Tỷ lệ (%) hoạt
động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường
số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý
|
Thanh tra tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
II
|
Phát triển
kinh tế số và xã hội số
|
|
|
2.1
|
Tỷ lệ (%) doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận, thực hiện chuyển đổi số
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Doanh nghiệp tỉnh
|
2.2
|
Tỷ trọng (%) của
kinh tế số trong GRDP của tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Cục Thống kê, Sở Thông tin và Truyền thông
|
2.3
|
Tỷ trọng (%) của
kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực
|
Các sở quản lý nhà nước chuyên ngành
|
Cục Thống kê, Sở Thông tin và Truyền thông
|
2.4
|
Tỷ lệ (%) hộ
gia đình có kết nối băng rộng cáp quang Tỷ lệ (%) xã được phổ cập dịch vụ mạng
di động 4G và 5G
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
2.5
|
Tỷ lệ (%) người
dân trưởng thành có tài khoản thanh toán điện tử
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Bình
|
|
2.6
|
Tỷ lệ (%) người
dân trưởng thành có hồ sơ bệnh án điện tử
Tỷ lệ (%) cơ sở
khám chữa bệnh, bao gồm trạm y tế xã, phường, thị trấn có triển khai nền tảng
hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa
|
Sở Y tế
|
|
2.7
|
Tỷ lệ (%) cơ sở
giáo dục triển khai nền tảng hỗ trợ dạy, học từ xa và có thể chia sẻ tài
nguyên dạy và học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|