SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG
KHOÁN HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 501/QĐ-SGDHN
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH VÀ TRÁI PHIẾU
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
HÀ NỘI
Căn cứ Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg ngày 02/01/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Căn cứ Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 2882/QĐ-BTC ngày 22/11/2013
của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29/6/2006 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24/11/2010;
Căn cứ Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng
khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2015 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày
20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05/01/2011 của
Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và
trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Thông tư số 203/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính Hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính Hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường
trong nước;
Căn cứ Thông tư số 99/2015/TT-BTC ngày 29/6/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính Hướng dẫn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
Căn cứ Thông tư số 100/2015/TT-BTC ngày 29/6/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính Hướng dẫn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại
thị trường trong nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 92/2016/TT-BTC ngày
27/6/2016 Hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Căn cứ Thông tư số 234/2012/TT-BTC
ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hướng dẫn Quản lý Giao dịch trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Thông tư số 10/2017/TT-BTC ngày 06/02/2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
234/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hướng dẫn Quản lý
Giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu
chính quyền địa phương;
Căn cứ Thông tư số 46/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính
Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-HĐQT ngày 17/4/2017 của Hội
đồng quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về việc thống nhất thông qua nội
dung dự thảo Quy chế Giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Công văn số 4010/UBCK-PTTT ngày 14/6/2017 của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành Quy chế Giao dịch trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Phòng Thị trường Trái phiếu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Giao dịch
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính
quyền địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/9/2017 và thay thế các Quyết định số
55/QĐ-SGDHN ngày 06/3/2013 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về
việc ban hành Quy chế Giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, Quyết định số 595/QĐ-SGDHN ngày
14/9/2015 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về việc sửa đổi, bổ
sung Quy chế Giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
và trái phiếu chính quyền địa phương ban hành kèm theo Quyết định số
55/QĐ-SGDHN ngày 06/3/2013 của Tổng Giám đốc Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Giám đốc Phòng Thị trường Trái phiếu,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- UBCKNN;
- HĐQT;
- TTLKCK;
- Kho bạc Nhà nước;
- Thành viên giao dịch TPCP;
- Thành viên lưu ký;
- NH thanh toán giao dịch TPCP;
- Lưu: VT, TTTP (100b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH
Nguyễn Thị Hoàng Lan
|
QUY CHẾ
GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU CHÍNH
PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 501/QĐ-SGDHN ngày 05 tháng 7
năm 2017 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về việc tổ chức và quản lý giao
dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu
chính quyền địa phương (sau đây gọi là TPCP) tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
(sau đây gọi là SGDCK).
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Ngoài các thuật ngữ đã được giải thích tại Thông tư
234/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quản lý giao dịch trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương và Thông tư 10/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
234/2012/TT-BTC , trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống giao dịch TPCP là Hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật (bao gồm
kết nối giao dịch từ xa và kết nối
giao dịch Internet) phục vụ hoạt động giao dịch TPCP tại SGDCK.
2. Đại diện giao dịch là nhân viên do thành
viên giao dịch TPCP hoặc Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi là KBNN) cử, được SGDCK công nhận là đại diện giao dịch
và cho phép đại diện cho thành viên và Kho bạc Nhà nước nhập lệnh trên hệ thống
giao dịch TPCP của SGDCK.
3. Kỳ hạn TPCP là khoảng thời gian tính từ
ngày phát hành lần đầu đến ngày đáo hạn TPCP.
4. Kỳ hạn còn lại của TPCP là khoảng thời gian
còn lại (theo ngày thực tế) từ ngày hiện tại đến ngày đáo hạn TPCP.
5. Lãi suất danh nghĩa (lãi suất coupon) của trái
phiếu là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh giá mà tổ chức phát
hành phải thanh toán cho người sở hữu trái phiếu trong suốt thời hạn của trái
phiếu.
6. Ngày trả lãi danh nghĩa của trái phiếu là
ngày định kỳ trả lãi trái phiếu hàng năm do tổ chức phát hành cam kết trả theo
các điều kiện, điều khoản của trái phiếu.
7. Ngày thực thanh toán lãi trái phiếu là ngày
trả lãi danh nghĩa hoặc ngày làm việc kế tiếp ngày trả lãi danh nghĩa trong trường
hợp ngày trả lãi danh nghĩa trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ
luật Lao động hoặc theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
8. Ngày đăng ký cuối cùng nhận lãi, vốn gốc trái
phiếu, gốc tín phiếu là ngày Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi là TTLKCK) xác định
danh sách chủ sở hữu trái phiếu để tổ chức phát hành thanh toán lãi, vốn gốc trái phiếu.
9. Ngày giao dịch là ngày TPCP được giao dịch trên
hệ thống giao dịch TPCP của SGDCK.
10. Ngày thanh toán TPCP là ngày bên mua hoặc
bên bán TPCP nhận được TPCP hoặc tiền.
11. Kỳ trả lãi trái phiếu là khoảng thời gian
giữa hai ngày trả lãi danh nghĩa liền kề.
12. Kỳ trả lãi trái phiếu hiện tại là kỳ trả
lãi trái phiếu có ngày thanh toán giao dịch diễn ra.
13. Giao dịch trái phiếu hưởng quyền là giao dịch
có ngày thanh toán diễn ra trước hoặc trùng với ngày đăng ký cuối cùng hưởng
lãi trái phiếu của kỳ trả lãi hiện tại.
14. Giao dịch trái phiếu không hưởng quyền là
giao dịch có ngày thanh toán diễn ra sau ngày đăng ký cuối cùng hưởng lãi trái
phiếu của kỳ trả lãi hiện tại.
15. Giá yết là giá TPCP do các thành viên yết
trên hệ thống. Giá yết là giá trái phiếu tính vào ngày thanh toán và không bao
gồm lãi coupon tích gộp.
16. Giá gộp lãi là giá của trái phiếu tính vào
ngày thanh toán và có bao gồm lãi coupon tích gộp. Đối với trái phiếu không
thanh toán lãi định kỳ và tín phiếu, giá gộp lãi bằng giá yết.
17. Giá thực hiện là giá dùng để xác định số
tiền phải thanh toán trong các giao dịch TPCP.
18. Trái phiếu thanh toán lãi định kỳ là loại
trái phiếu được phát hành ngang, cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá, thanh toán lãi
trái phiếu theo định kỳ 06 (sáu) tháng một lần hoặc 12 (mười hai) tháng một lần
theo quy định của tổ chức phát hành, và tiền gốc trái phiếu được thanh toán một
lần vào ngày trái phiếu đáo hạn. Trái phiếu thanh toán lãi định kỳ bao gồm:
- Trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh
toán lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau;
- Trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh
toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn so với các kỳ trả lãi tiếp
theo;
- Trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh
toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp
theo.
19. Trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ là
loại trái phiếu được phát hành thấp hơn mệnh giá, không thanh toán lãi định kỳ
mà chi thanh toán một lần cả gốc và lãi tại ngày đáo hạn. Đối với loại trái phiếu
này, tổ chức phát hành quy định rõ số kỳ trả lãi giả định kể ngày phát hành
trái phiếu lần đầu tới ngày trái phiếu đáo hạn.
20. Tín phiếu do KBNN phát hành, có kỳ hạn
danh nghĩa không vượt quá 52 tuần. Tín phiếu được thanh toán gốc tín phiếu tại
ngày đáo hạn bằng mệnh giá tín phiếu phát hành.
Chương II
THÀNH VIÊN GIAO DỊCH
Điều 3. Kho bạc Nhà nước
1. KBNN phải đáp ứng các tiêu chuẩn về kỹ thuật và đại
diện giao dịch sau để được giao dịch trên hệ thống giao dịch TPCP:
a) Về kỹ thuật
- Có hạ tầng công nghệ thông tin kết nối đến SGDCK đáp ứng yêu
cầu của SGDCK và đảm bảo kết nối giao dịch từ xa và kết nối giao dịch Internet
với hệ thống giao dịch TPCP của SGDCK;
- Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh
toán đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy định của SGDCK;
- Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ,
đường truyền, điện lưới.
b) Về đại diện giao dịch
- Được tuyển dụng chính thức làm công chức nhà nước tại
KBNN;
- Đạt yêu cầu kiểm tra các chương trình đào tạo về đại
diện giao dịch TPCP do SGDCK tổ chức.
2. Hồ sơ đăng ký giao dịch của KBNN
a) Hồ sơ đăng ký giao dịch của KBNN bao gồm:
- Đơn đăng ký giao dịch TPCP (theo mẫu tại Phụ lục
I/TP ban hành kèm theo Quy chế);
- Bản sao Giấy chứng nhận là thành viên của TTLKCK;
- Hồ sơ đăng ký kết nối theo quy định tại khoản 2, Điều
12 Quy định về Hạ tầng công nghệ thông tin kết nối đến SGDCK ban hành kèm theo Quyết
định số 525/QĐ-SGDHN ngày 18/8/2015 của Tổng Giám đốc SGDCK;
- Các quy trình, tài liệu nghiệp vụ về hoạt động giao
dịch TPCP (quy trình giao dịch, quy trình sửa
lỗi trong giờ giao dịch);
- Hồ sơ đăng ký đại diện giao dịch TPCP theo quy định
tại điểm b khoản
này.
b) Hồ sơ đăng ký đại diện giao dịch TPCP bao gồm:
- Đơn đăng ký đại diện giao dịch TPCP (theo mẫu tại
Phụ lục IV/TP ban hành kèm theo Quy chế);
- Bản sao Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào
tạo đại diện giao dịch TPCP do SGDCK tổ chức;
- Lý lịch tóm tắt (có dán ảnh) của nhân viên được cử
làm đại diện giao dịch có xác nhận của KBNN;
- Bản sao hợp lệ Hợp đồng lao động hoặc quyết định
tuyển dụng chính thức làm công chức nhà nước.
Sau khi xem xét các điều kiện của nhân viên đăng ký
làm đại diện giao dịch, nếu thấy đủ điều kiện, SGDCK
công nhận nhân viên đó là đại diện giao dịch. Trường hợp từ chối, SGDCK trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do. Định kỳ hoặc trong những trường hợp cần thiết,
SGDCK có thể kiểm tra lại kỹ năng của đại diện giao dịch.
Điều 4. Điều kiện làm thành viên giao dịch
Thành viên giao dịch TPCP phải đáp ứng được các điều
kiện sau:
1. Đối với thành viên giao dịch thông thường
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, Điều
4, Thông tư 234/2012/TT-BTC ;
b) Được ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ thanh toán cho công ty chứng khoán cam kết về
việc cho vay thanh toán giao dịch TPCP trong trường hợp công ty chứng khoán tạm
thời mất khả năng thanh toán;
c) Đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt
động giao dịch bao gồm:
- Có hạ tầng công nghệ thông tin kết nối đến SGDCK
đáp ứng yêu cầu của SGDCK và đảm bảo kết nối giao dịch từ xa và kết nối giao dịch
Internet với hệ thống giao dịch TPCP của SGDCK;
- Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch TPCP của
SGDCK phục vụ nhà đầu tư tại mỗi địa điểm đăng ký kết nối giao dịch với SGDCK;
- Có trang thông tin điện tử đảm bảo việc thực hiện
công bố thông tin theo quy định về công bố thông tin của thành viên thông thường
tại Thông tư 234/2012/TT-BTC ;
- Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh
toán đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy định của SGDCK;
- Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ,
đường truyền, điện lưới
d) Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có năng lực và
kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán với tính trung thực
và tuân thủ đạo đức nghề nghiệp tốt:
- Giám đốc (Tổng Giám đốc) phải đáp ứng được các điều
kiện quy định của pháp luật đối với người làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty
chứng khoán;
- Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao
dịch;
- Tất cả nhân viên công ty phải tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
2. Đối với thành viên giao dịch đặc biệt
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, Điều
4, Thông tư 234/2012/TT-BTC .
b) Đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt
động giao dịch bao gồm:
- Có hạ tầng công nghệ thông tin kết nối đến SGDCK đáp ứng yêu cầu của
SGDCK và đảm bảo kết nối giao dịch từ xa và kết nối giao dịch Internet với hệ
thống giao dịch TPCP của SGDCK;
- Có trang thông tin điện tử đảm bảo việc thực hiện
công bố thông tin theo quy định về công bố thông tin của thành viên đặc biệt tại
Thông tư 234/2012/TT-BTC ;
- Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh
toán đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy định của SGDCK;
- Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ,
đường truyền, điện lưới.
c) Có thành viên Ban Giám đốc (Tổng Giám đốc) được
phân công phụ trách hoạt động giao dịch trái phiếu. Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao dịch.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch TPCP
1. Đối với công ty chứng khoán đã là thành viên giao
dịch thị trường niêm yết và/hoặc thành viên giao dịch thị trường đăng ký giao dịch
tại SGDCK, hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch TPCP bao gồm:
- Đơn đăng ký thành viên giao dịch TPCP (theo mẫu tại
Phụ lục I/TP ban hành kèm theo Quy chế);
- Hợp đồng cam kết về việc cho vay thanh toán giao dịch
TPCP giữa công ty chứng khoán và ngân hàng thành viên thanh toán trong trường hợp
công ty chứng khoán tạm thời mất khả năng thanh toán;
- Hồ sơ đăng ký kết nối theo quy định tại khoản 2, Điều 12 Quy định
về Hạ tầng công nghệ thông tin kết nối đến SGDCK;
- Các quy trình, văn bản, tài liệu nghiệp vụ về hoạt
động giao dịch TPCP (Quy trình môi giới, tự doanh, quy trình sửa lỗi trong giờ
giao dịch, hợp đồng ký kết với ngân hàng thương mại về việc quản lý tiền gửi
giao dịch của người đầu tư, quy trình đối chiếu số dư và quản lý tiền gửi của
người đầu tư tại ngân hàng thương mại, quy trình đối chiếu số dư chứng khoán và tiền của khách hàng với
thành viên lưu ký trong trường hợp người đầu tư mở tài khoản lưu ký tại thành
viên lưu ký khác, mẫu hợp đồng mở tài khoản với khách hàng, mẫu phiếu lệnh (theo mẫu tại Phụ lục II/TP
ban hành kèm theo Quy chế), mẫu phiếu xác nhận kết quả giao dịch dành cho khách
hàng (theo mẫu tại Phụ lục II/TP ban hành kèm theo Quy chế), tài liệu hướng dẫn
người đầu tư tham gia giao dịch TPCP tại SGDCK);
- Hồ sơ đăng ký đại diện giao dịch TPCP theo quy định
tại khoản 2, Điều 8 Quy chế này;
- Giấy ủy quyền phê duyệt báo cáo hoạt động kinh
doanh TPCP (theo mẫu tại Phụ lục IV/TP ban hành kèm theo Quy chế).
2. Đối với công ty chứng khoán chưa là thành viên
giao dịch thị trường niêm yết và thành viên giao dịch thị trường đăng ký giao dịch
tại SGDCK, hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch TPCP bao gồm:
- Đơn đăng ký thành viên giao dịch TPCP (theo mẫu tại
Phụ lục I/TP ban hành kèm theo Quy chế);
- Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động;
- Bản sao Giấy chứng nhận là thành viên của TTLKCK;
- Điều lệ công ty theo mẫu quy định tại Phụ lục XI
Thông tư 210/2012/TT- BTC ngày 30/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập
và hoạt động công ty chứng khoán;
- Hợp đồng cam kết về việc cho vay thanh toán giao dịch
TPCP giữa công ty chứng khoán và ngân hàng thành viên thanh toán trong trường hợp
công ty chứng khoán tạm thời mất khả năng thanh toán;
- Hồ sơ đăng ký kết nối theo quy định tại khoản 2, Điều
12 Quy định về hạ tầng công nghệ thông tin kết nối đến SGDCK;
- Các quy trình, văn bản, tài liệu nghiệp vụ về hoạt
động giao dịch TPCP, (Quy trình môi giới, tự doanh, quy trình sửa lỗi trong giờ
giao dịch, hợp đồng ký kết với ngân hàng thương mại về việc quản lý tiền gửi
giao dịch của người đầu tư, quy trình đối chiếu số dư và quản lý tiền gửi của người đầu tư tại ngân hàng thương
mại trong trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản tại chính thành viên giao dịch, quy
trình đối chiếu số dư chứng khoán và tiền của khách hàng với thành viên lưu ký
trong trường hợp người đầu tư mở tài khoản
lưu ký tại thành viên lưu ký khác, mẫu hợp đóng mở tài khoản với khách hàng, mẫu phiếu lệnh (theo mẫu tại Phụ lục II/TP ban hành kèm
theo Quy chế), mẫu phiếu xác nhận kết quả giao dịch dành cho khách hàng (theo mẫu tại Phụ lục II/TP ban hành kèm
theo Quy chế), tài liệu hướng dẫn
người đầu tư tham gia giao dịch TPCP tại SGDCK);
- Quy tắc đạo đức nghề nghiệp;
- Quy định, quy trình về kiểm soát nội bộ, quản trị rủi
ro của Công ty;
- Sơ yếu lý lịch có dán ảnh của thành viên Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Ban
Giám đốc, Ban Kiểm soát, các trưởng
phòng nghiệp vụ, có xác nhận tại nơi cư trú trong vòng 06 tháng trước khi nộp Hồ sơ đăng ký làm thành viên hoặc xác nhận
của công ty chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục IV Thông tư 210/2012/TT-BTC;
- Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề theo quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều 34 Thông tư 21/2012/TT-BTC ;
- Hồ sơ đăng ký đại diện giao dịch TPCP theo quy định
tại khoản 2, Điều 8 Quy chế này;
- Giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin theo mẫu
Giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin quy định tại Phụ lục 01 Thông tư số
155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán;
- Giấy ủy quyền phê duyệt báo cáo hoạt động kinh
doanh TPCP (theo mẫu tại Phụ lục IV/TP ban hành kèm theo Quy chế).
3. Đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
thương mại, hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch TPCP bao gồm:
- Đơn đăng ký thành viên giao dịch TPCP (theo mẫu tại
Phụ lục I/TP ban hành kèm theo Quy chế);
- Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc
Giấy phép mở chi nhánh của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao Giấy chứng nhận là thành viên của TTLKCK;
- Hồ sơ đăng ký kết nối theo quy định tại khoản 2, Điều
12 Quy định về hạ tầng công nghệ thông tin kết nối đến SGDCK;
- Các quy trình nghiệp vụ về hoạt động giao dịch TPCP
(Quy trình tự doanh, quy trình sửa lỗi trong giờ giao dịch);
- Sơ yếu lý lịch có dán ảnh của thành viên Giám đốc
(Tổng Giám đốc) và những người được Giám đốc (Tổng Giám đốc) ủy quyền thay mặt
Giám đốc (Tổng Giám đốc) thực hiện quản lý và giao dịch trái phiếu, cán bộ phụ
trách bộ phận giao dịch trái phiếu;
- Hồ sơ đăng ký đại diện giao dịch TPCP theo quy định
tại khoản 2, Điều 8 Quy chế này;
- Giấy ủy quyền phê duyệt báo cáo hoạt động kinh
doanh TPCP (theo mẫu tại Phụ lục IV/TP ban hành kèm theo Quy chế);
- Giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin (theo mẫu
tại Phụ lục V/TP ban hành kèm theo Quy chế).
Điều 6. Thủ tục chấp thuận thành viên giao dịch TPCP
1. Đối với KBNN
a) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đăng ký giao dịch TPCP của KBNN, SGDCK gửi công văn trả lời KBNN về tình trạng
hồ sơ và yêu cầu KBNN bổ sung hồ sơ (nếu cần thiết);
b) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ, SGDCK gửi công văn thông báo và yêu cầu KBNN chuẩn bị cơ sở
vật chất, cài đặt hệ thống theo hướng dẫn và thông báo cho SGDCK ngay sau khi
hoàn thành;
c) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày KBNN hoàn
thành việc chuẩn bị cơ sở vật chất, cài đặt hệ thống theo yêu cầu của SGDCK, SGDCK tổ chức kiểm
tra cơ sở vật chất và trạng thái kết nối tại địa điểm kết nối của KBNN. Trường hợp kết quả kiểm tra cơ sở vật
chất và trạng thái kết nối không đạt yêu cầu,
SGDCK có công văn trả lời và nêu rõ lý do;
d) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả
kiểm tra cơ sở vật chất đạt yêu cầu, KBNN phải hoàn thành các công việc sau:
- Chuẩn bị nhân sự và thiết bị kỹ thuật sẵn sàng (như
đã cam kết trong hồ sơ đăng ký giao dịch TPCP) cho việc tham gia hệ thống giao
dịch TPCP;
- Đăng ký ngày giao dịch đầu tiên.
đ) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày KBNN hoàn tất các công việc chuẩn
bị triển khai giao dịch, SGDCK ký Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch TPCP. Trường hợp từ chối chấp thuận
đăng ký giao dịch TPCP, SGDCK có công văn trả lời và nêu rõ lý do;
e) SGDCK có thể từ chối chấp thuận đăng ký giao dịch
TPCP của KBNN khi:
- Hồ sơ đăng ký giao dịch TPCP có thông tin sai sự thật;
- KBNN không đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật và
đại diện giao dịch theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.
2. Đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng thương mại đăng ký làm thành viên giao dịch TPCP
a) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng thương mại nộp hồ sơ đăng ký làm thành viên giao dịch TPCP theo
quy định tại Điều 5 Quy chế này. Đối với các đơn vị nộp hồ sơ đăng ký làm thành viên giao dịch
TPCP trực tiếp tại trụ sở SGDCK, SGDCK cung cấp cho đơn vị nộp hồ sơ phiếu xác nhận danh mục các hồ sơ đã nhận.
b) Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đăng ký thành viên, SGDCK thông báo trên các phương tiện công bố thông tin của
SGDCK về việc tiếp nhận hồ sơ của đơn vị đăng ký làm thành viên giao dịch TPCP;
c) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố
thông tin về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký làm thành viên, SGDCK gửi công văn trả
lời đơn vị đăng ký làm thành viên giao dịch TPCP về tình trạng hồ sơ và yêu cầu đơn vị đăng ký làm
thành viên giao dịch TPCP bổ sung hồ sơ (nếu cần thiết);
d) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ, SGDCK gửi công văn thông báo và và yêu cầu đơn vị đăng ký làm thành viên
giao dịch TPCP chuẩn bị cơ sở vật chất, cài đặt hệ thống theo hướng dẫn và
thông báo cho SGDCK ngay sau khi hoàn thành;
đ) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị đăng
ký làm thành viên giao dịch TPCP hoàn thành việc chuẩn bị cơ sở vật chất, cài đặt
hệ thống theo yêu cầu của SGDCK, SGDCK tổ chức kiểm tra cơ sở vật chất và trạng thái kết nối tại đơn vị đăng ký
làm thành viên giao dịch TPCP.
Đối với công ty chứng khoán đã là thành viên giao dịch
thị trường niêm yết và/ hoặc thành viên giao dịch thị trường đăng ký giao dịch
tại SGDCK, SGDCK chỉ thực hiện kiểm tra kết nối từ xa.
Trường hợp kết quả kiểm tra cơ sở vật chất và trạng thái kết nối không đạt yêu cầu, SGDCK có
công văn trả lời và nêu rõ lý do;
e) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm
tra cơ sở vật chất đạt yêu cầu, đơn vị đăng ký làm thành viên giao dịch TPCP phải
hoàn thành các công việc sau:
- Chuẩn bị nhân sự và thiết bị kỹ thuật sẵn sàng (như
đã cam kết trong hồ sơ đăng ký giao dịch TPCP) cho việc tham gia hệ thống giao
dịch TPCP;
- Đăng ký ngày giao dịch đầu tiên.
g) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị đăng
ký làm thành viên giao dịch TPCP hoàn tất các công việc chuẩn bị triển khai
giao dịch, SGDCK ký Quyết định chấp thuận tư
cách thành viên giao dịch TPCP. Trường hợp từ chối chấp thuận thành viên giao dịch
TPCP, SGDCK có công văn trả lời và nêu rõ lý do;
h) SGDCK có quyền từ chối chấp thuận tư cách thành
viên giao dịch TPCP khi:
- Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch TPCP có thông
tin sai sự thật;
- Trong vòng 90 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký làm
thành viên, đơn vị đăng ký làm thành viên giao dịch TPCP không hoàn thiện hồ sơ
theo yêu cầu của SGDCK tại điểm c khoản 2 Điều này;
- Trong vòng 90 ngày kể từ ngày kiểm tra cơ sở vật chất
lần đầu, đơn vị đăng ký làm thành viên giao dịch TPCP không hoàn thành việc chuẩn
bị cơ sở vật chất theo yêu cầu của SGDCK tại điểm đ khoản 2 Điều này;
- Đơn vị đăng ký thành viên giao dịch TPCP không đáp ứng
yêu cầu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
- Các trường hợp khác do SGDCK quyết định.
i) Đơn vị đăng ký làm thành viên giao dịch TPCP chỉ được nộp hồ sơ đăng
ký làm thành viên lại sau 03 tháng kể từ khi SGDCK từ chối hồ sơ đăng ký làm
thành viên lần trước.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của thành viên
1. Quyền và nghĩa vụ của KBNN
a) KBNN chỉ được thực hiện giao dịch mua trong các giao dịch mua bán lại TPCP trên
hệ thống giao dịch TPCP với thời hạn giao dịch mua bán lại tối đa không quá 03
tháng theo quy định tại Thông tư 10/2017/TT-BTC ;
b) KBNN có nghĩa vụ thanh toán dịch vụ trong lĩnh vực
chứng khoán theo quy định pháp luật.
2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên giao dịch thông
thường
a) Quyền và nghĩa vụ của thành viên giao dịch thông
thường tuân thủ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 234/2012/TT-BTC;
b) Thành viên thông thường có quyền và nghĩa vụ sử dụng,
giới thiệu, cung cấp và hướng dẫn các nhà đầu tư của mình sử dụng phần mềm giao
dịch trực tuyến TPCP của SGDCK;
c) Thành viên thông thường có nghĩa vụ khai báo đầy đủ
và chính xác thông tin nhà đầu tư vào hệ thống giao dịch TPCP trước khi thực hiện
giao dịch;
d) Thành viên thông thường có nghĩa vụ thanh toán dịch
vụ trong lĩnh vực chứng khoán theo quy định tại Thông tư 241/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao
dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên giao dịch đặc biệt
a) Quyền và nghĩa vụ của thành viên giao dịch đặc biệt
tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 234/2012/TT-BTC ;
b) Đối với nghĩa vụ chào mua, chào bán của thành viên
đặc biệt đồng thời là thành viên đấu thầu trên thị trường sơ cấp TPCP phải thực hiện đồng thời
trên hệ thống giao dịch TPCP và hệ thống đường cong lợi suất tại SGDCK. Việc thực
hiện chào mua, chào bán được quy định và hướng dẫn chi tiết tại Quyết định
160/QĐ-UBCK ngày 15/3/2013 về việc ban hành quy định chào mua, chào bán trên thị
trường TPCP và Quy định Đường cong lợi suất trái phiếu Chính phủ tại SGDCK ban
hành kèm theo Quyết định số 56/QĐ-SGDHN ngày 06/3/2013;
c) Thành viên đặc biệt có quyền và nghĩa vụ sử dụng
phần mềm giao dịch trực tuyến TPCP của SGDCK;
d) Thành viên đặc biệt có nghĩa vụ thanh toán dịch vụ
trong lĩnh vực chứng khoán theo quy định tại Thông tư 241/2016/TT-BTC .
Điều 8. Đại diện
giao dịch
1. Đại diện giao dịch của thành viên giao dịch TPCP
phải đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Có hợp đồng lao động tại thành viên từ 1 năm trở
lên hoặc không xác định thời hạn, hoặc có quyết định tuyển làm công chức chính
thức;
b) Có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán do Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước (sau đây gọi là UBCKNN) cấp (đối với thành viên giao dịch thông
thường);
c) Đạt yêu cầu kiểm tra các chương trình đào tạo về đại
diện giao dịch TPCP do SGDCK tổ chức;
d) Các điều kiện khác theo quy định của SGDCK.
2. Hồ sơ đăng ký đại diện giao dịch TPCP bao gồm:
a) Đơn đăng ký đại diện giao dịch TPCP (theo mẫu tại
Phụ lục VI/TP ban hành kèm theo Quy chế);
b) Bản sao Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình
đào tạo đại diện giao dịch TPCP phù hợp do SGDCK tổ chức;
c) Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề chứng khoán do
UBCKNN cấp (đối với thành viên giao dịch thông thường);
d) Lý lịch tóm tắt (có dán ảnh) của nhân viên được cử
làm đại diện giao dịch có xác nhận của thành viên;
đ) Bản sao hợp lệ Hợp đồng lao động.
3. Sau khi xem xét các điều kiện của nhân viên đăng
ký làm đại diện giao dịch, nếu thấy đủ điều kiện, SGDCK công nhận nhân viên đó
là đại diện giao dịch. Trường hợp từ chối, SGDCK trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do. Định kỳ hoặc trong những trường hợp cần thiết, SGDCK có thể kiểm tra lại
kỹ năng của đại diện giao dịch.
4. Việc công nhận đại diện giao dịch chỉ có giá trị
khi Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán (đối với thành viên giao dịch
thông thường) và Hợp đồng lao động với thành viên hoặc Quyết định tuyển dụng
làm công chức với KBNN còn hiệu lực.
Trường hợp đại diện giao dịch không làm việc tại
thành viên/KBNN, thành viên/KBNN phải thông báo bằng fax/email cho SGDCK về việc
nghỉ làm việc của đại diện giao dịch trong ngày xảy ra sự việc và gửi thông báo bằng văn bản trong vòng 3 ngày
làm việc. Trường hợp thành viên không thông báo về việc nghỉ làm việc của đại
diện giao dịch, SGDCK ra quyết định chấm dứt tư cách đại diện giao dịch và áp dụng hình thức kỷ luật đối với
thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Quy chế này.
5. Đại diện giao dịch bị khóa tài khoản giao dịch có
thời hạn khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện các giao dịch có dấu hiệu giao dịch bất
thường về lãi suất giao dịch. Lãi suất giao dịch bất thường được xác định dựa
trên mức độ chênh lệch lãi suất theo các thứ tự ưu tiên sau đây:
- Lãi suất trái phiếu cùng kỳ hạn xác định trên hệ thống
đấu thầu tại thời điểm gần nhất;
- Lãi suất trái phiếu xác định trên hệ thống Đường
cong lợi suất của SGDCK;
- Lãi suất chào giá với cam kết chắc chắn trên hệ thống
giao dịch TPCP của các thành viên đặc biệt đồng thời là thành viên đấu thầu.
Các mức lãi suất tham chiếu phù hợp được hiển thị trên
hệ thống giao dịch để đại diện giao dịch tham chiếu mỗi khi thực hiện giao dịch.
b) Vi phạm các quy định về an toàn giao dịch, an ninh mạng và bảo mật việc
sử dụng tài khoản giao dịch trên hệ thống giao dịch, thông tin, đường cong lợi suất của SGDCK;
c) Không tham gia các khóa đào tạo về sử dụng hệ thống
giao dịch khi có những nâng cấp, thay đổi lớn.
6. Thời hạn khóa tài khoản giao dịch của đại diện
giao dịch
- Đối với các vi phạm thuộc điểm a khoản 5 Điều này:
Việc khóa tài khoản giao dịch sẽ được thực hiện cho đến khi thành viên có giải
trình phù hợp và cam kết không tái phạm. Trường hợp đại diện giao dịch tiếp tục
tái phạm, SGDCK ra quyết định chấm dứt tư cách đại diện giao dịch.
- Đối với các trường hợp thuộc điểm b khoản 5 Điều
này: Việc khóa tài khoản giao dịch sẽ được thực hiện cho đến khi thành viên khắc
phục xong hậu quả và có cam kết đảm bảo an toàn giao dịch, an toàn an ninh mạng.
- Đối với các trường hợp thuộc điểm c khoản 5 Điều
này: Việc khóa tài khoản giao dịch sẽ được thực hiện cho đến khi đại diện giao
dịch hoàn thành các khóa đào tạo và kiểm tra đáp ứng yêu cầu thực hiện giao dịch
trên hệ thống của SGDCK.
7. Đại diện giao dịch bị chấm dứt tư cách đại diện
giao dịch khi rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của thành viên hoặc của KBNN;
b) Khi thành viên thực hiện thủ tục chấm dứt tư cách
thành viên tự nguyện hoặc bắt buộc;
c) Khi đại diện giao dịch không đáp ứng được các điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vi phạm có tính hệ thống từ 02 lần
trở lên với các quy định tại khoản 5 Điều này;
d) Khi đại diện giao dịch chịu hình thức kỷ luật đến
mức buộc chấm dứt tư cách đại diện giao dịch của SGDCK.
8. Nghĩa vụ của đại diện giao dịch
- Đại diện giao dịch có nghĩa vụ tuân thủ các quy định
trong Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan;
- Giữ bí mật thông tin đăng nhập hệ thống và bảo mật
các thông tin liên quan đến hệ thống tại SGDCK;
- Tham gia các chương trình tập huấn cho đại diện
giao dịch do SGDCK tổ chức.
9. Thành viên và KBNN chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ
của đại diện giao dịch trong các hoạt động giao dịch TPCP với SGDCK.
Điều 9. Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên
giao dịch TPCP
Việc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên giao dịch
TPCP được quy định tương tự như đối với việc giải quyết tranh chấp giữa các
thành viên giao dịch quy định trong Quy chế Thành viên giao dịch thị trường
niêm yết và đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành kèm
theo Quyết định số 309/QĐ-SGDHN ngày 27/5/2015.
Điều 10. Hình thức kỷ luật
1. Các hình thức kỷ luật áp dụng đối với thành viên
được quy định tại Điều 10, Thông tư 234/2012/TT-BTC .
2. Trường hợp thành viên giao dịch đặc biệt đồng thời
là thành viên đấu thầu trên thị trường sơ cấp TPCP vi phạm nghĩa vụ chào mua,
chào bán theo quy định của UBCKNN, tùy theo mức độ vi phạm, thành viên chịu một
hoặc một số các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách: Đối với trường hợp thành viên trong
01 tháng vi phạm nhiều hơn 05 (năm) lỗi;
b) Cảnh cáo: Đối với trường hợp thành viên đã bị khiển
trách nhưng tiếp tục vi phạm tới mức bị khiển trách lần thứ hai trong vòng 12
tháng;
c) Đình chỉ có thời hạn hoạt động giao dịch TPCP trên SGDCK: Đối với trường hợp thành viên
đã bị cảnh cáo nhưng tiếp tục vi phạm tới mức khiển trách trong vòng 12 tháng.
3. Trường hợp thành viên vi phạm báo cáo thông tin về
đại diện giao dịch, tùy theo mức độ vi phạm, thành viên chịu một hoặc một số
các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách: Đối với trường hợp vi phạm lần đầu;
b) Cảnh cáo: Đối với trường hợp tiếp tục vi phạm lần
thứ hai;
c) Đình chỉ có thời hạn hoạt động giao dịch TPCP trên
SGDCK: Đối với trường hợp tiếp tục vi phạm lần thứ ba.
4. Trường hợp các vi phạm của đại diện giao dịch có
tính hệ thống và thành viên không có biện pháp khắc phục, phòng ngừa phù hợp,
tùy theo mức độ vi phạm,
thành viên bị khóa tài khoản giao dịch có thời hạn trước khi chịu một hoặc một
số các hình thức kỷ luật sau:
a) Cảnh cáo trong trường hợp có đại diện giao dịch tiếp
tục vi phạm sau khi thành viên đã bị khóa tài khoản giao dịch;
b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động giao dịch TPCP trên
SGDCK: Đối với trường hợp tiếp tục vi phạm sau khi đã bị cảnh cáo.
5. Trường hợp thành viên vi phạm chế độ báo cáo và
công bố thông tin, tùy theo mức độ vi phạm, thành viên bị khóa tài khoản giao dịch
có thời hạn trước khi chịu một hoặc một số hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách: Đối với trường hợp vi phạm chế độ báo
cáo và công bố thông tin tới lần thứ ba trong vòng 12 tháng;
b) Cảnh cáo: Đối với trường hợp tiếp tục vi phạm về
chế độ báo cáo và công bố thông tin lần thứ tư trong vòng 12 tháng;
c) Đình chỉ có thời hạn hoạt động giao dịch TPCP trên
SGDCK: Đối với trường hợp tiếp tục vi phạm lần thứ năm liên tiếp chế độ báo cáo
và công bố thông tin trong vòng 12
tháng.
6. Trường hợp thành viên nộp chậm (các) quy trình
nghiệp vụ sửa đổi, bổ sung về hoạt động giao dịch TPCP nêu tại Điều 5 Quy chế
này theo quy trình hướng dẫn của SGDCK, tùy theo mức độ vi phạm, thành viên bị
khóa tài khoản giao dịch có thời hạn trước khi chịu một hoặc một số hình thức kỷ
luật sau:
a) Khiển trách: Đối với trường hợp đã quá 06 tháng tính từ thời điểm hiệu lực áp dụng
quy trình hướng dẫn của SGDCK, thành viên chưa nộp quy trình;
b) Cảnh cáo: Đối với trường hợp đã quá 09 tháng tính
từ thời điểm hiệu lực áp dụng quy trình hướng dẫn của SGDCK, thành viên chưa nộp
quy trình;
c) Đình chỉ có thời hạn hoạt động giao dịch TPCP trên
SGDCK: Đối với trường hợp đã quá 12 tháng tính từ thời điểm hiệu lực áp dụng
quy trình hướng dẫn của SGDCK, thành viên chưa nộp quy trình.
7. Khóa tài khoản giao dịch có thời hạn
a) Trường hợp thành viên vi phạm các quy định tại khoản
4 Điều này: Khóa tất cả tài khoản giao dịch của thành viên cho đến khi thành
viên đưa ra các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa và có cam kết không tái phạm;
b) Trường hợp thành viên vi phạm các quy định tại khoản
5 Điều này: Khóa tất cả tài khoản giao dịch của thành viên cho đến khi thành
viên tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin hoặc có giải trình phù hợp;
c) Trường hợp thành viên vi phạm các quy định tại khoản
6 Điều này: Khóa tất cả tài khoản giao dịch của thành viên cho đến khi thành
viên nộp đầy đủ quy trình hoặc có giải trình phù hợp.
Điều 11. Chấm dứt tư cách thành viên
1. Tư cách thành viên giao dịch TPCP bị chấm dứt
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7, Thông tư 234/2012/TT-BTC và
khoản 3, Điều 1 Thông tư 10/2017/TT-BTC .
2. Trường hợp tự nguyện xin chấm dứt tư cách thành
viên, thành viên nộp Hồ sơ xin chấm dứt tư cách thành viên cho SGDCK. Hồ sơ xin
chấm dứt tư cách thành viên bao gồm:
a) Đơn đề nghị chấm dứt tư cách thành viên giao dịch
TPCP (theo mẫu tại Phụ lục VIII/TP ban hành kèm theo Quy chế);
b) Văn bản thỏa thuận chuyển giao dịch vụ, hợp đồng
đã ký kết cho thành viên khác (nếu có).
3. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên bắt buộc,
SGDCK báo cáo UBCKNN trước khi đưa ra quyết định chính thức và thực hiện công bố
thông tin.
4. Thủ tục chấm dứt tư cách thành viên:
a) SGDCK gửi công văn yêu cầu thành viên ngừng hoạt động
giao dịch TPCP trên hệ thống của SGDCK; bàn giao các thiết bị tin học, thiết bị
bảo mật liên quan đến giao dịch TPCP do SGDCK cung cấp và xác định các nghĩa vụ
thành viên phải thực hiện trước khi chấm dứt tư cách thành viên. Trường hợp cần
thiết, SGDCK gửi công văn chỉ định một số thành viên khác thực hiện tiếp các
giao dịch của thành viên đang được xem xét chấm dứt tư cách thành viên.
b) Sau khi thành viên hoàn thành các công việc và thực
hiện các nghĩa vụ nêu trên, Tổng Giám đốc SGDCK ký Quyết định chấm dứt tư cách
thành viên.
Chương III
NIÊM YẾT VÀ QUẢN LÝ GIAO DỊCH
Điều 12. Quy định về niêm yết TPCP
1. Các loại trái phiếu niêm yết trên hệ thống giao dịch
TPCP tại SGDCK được quy định theo khoản 5 Điều 1 Thông tư 10/2017/TT-BTC .
2. Điều kiện về hồ sơ, quy trình niêm yết đối với
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính
quyền địa phương tuân thủ theo khoản 1 Điều 12, Điều 14 Thông tư
234/2012/TT-BTC và khoản 6, khoản 7 Điều 1 Thông tư 10/2017/TT-BTC .
Điều 13. Thời gian giao dịch
1. Thời gian giao dịch đối với TPCP niêm yết tại
SGDCK như sau:
a) Lịch giao dịch đối với TPCP niêm yết tại SGDCK
tuân thủ theo Điều 16 Thông tư 234/2012/TT-BTC .
b) Thời gian phiên giao dịch trong ngày như sau:
- Phiên buổi sáng từ 9h00 đến 11h30;
- Phiên buổi chiều từ 13h00 đến 14h45.
2. SGDCK được thay đổi thời gian giao dịch trong trường
hợp cần thiết sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
Điều 14. Giao dịch mua bán cùng phiên của nhà đầu tư
Việc đồng thời vừa mua vừa bán một mã TPCP trong một
phiên giao dịch của nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện khi việc mua bán này có phát sinh chuyển giao quyền
sở hữu đối với TPCP giao dịch.
Điều 15. Giao dịch TPCP của thành viên Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán Việt Nam
1. Đối với thành viên của TTLKCK không phải là thành
viên giao dịch TPCP và khách hàng mở tài khoản lưu ký TPCP tại thành viên lưu
ký, việc đặt lệnh giao dịch TPCP được thực hiện qua
công ty chứng khoán là thành viên giao dịch thông thường, việc thanh toán giao
dịch được thực hiện bởi thành viên của TTLKCK.
2. Đối tượng và nội dung quy định tại Khoản 1 nêu
trên bao gồm:
a) Công ty chứng khoán là thành viên lưu ký nhưng
không phải là thành viên giao dịch TPCP: Đối với hoạt động tự doanh và môi giới
TPCP của công ty;
b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại là thành viên lưu ký nhưng không
phải là thành viên giao dịch TPCP: Đối với hoạt động tự doanh TPCP của ngân
hàng và hoạt động giao dịch TPCP của khách hàng mở tài khoản lưu ký TPCP tại
ngân hàng;
c) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại
là thành viên lưu ký đồng thời là thành viên giao dịch TPCP: Đối với hoạt động
giao dịch TPCP của khách hàng mở tài khoản lưu ký TPCP tại ngân hàng;
d) Thành viên mở tài khoản trực tiếp tại TTLKCK và
không phải là thành viên giao dịch TPCP: Đối với hoạt động tự doanh TPCP của
thành viên mở tài khoản trực tiếp.
Điều 16. Mệnh giá niêm yết và đơn vị giao dịch
1. Mệnh giá của TPCP niêm yết trên SGDCK là 100.000
(một trăm nghìn) đồng hoặc bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng.
2. Đơn vị giao dịch quy định là 01 (một) TPCP.
Điều 17. Đơn vị yết giá
1. Đơn vị của giá yết quy định là 01 (một) đồng.
2. Đơn vị của giá thực hiện do hệ thống tính được làm
tròn đến 01 (một) đồng.
Điều 18. Khối lượng giao dịch tối thiểu
1. Khối lượng giao dịch TPCP tối thiểu áp dụng cho
hình thức thỏa thuận điện tử và hình thức thỏa thuận thông thường là 100 (một trăm) trái phiếu.
2. Đối với giao dịch mua bán lại gồm nhiều mã trái
phiếu, khối lượng giao dịch tối thiểu của mỗi mã trái phiếu là 100 (một trăm)
trái phiếu.
3. Đối với giao dịch mua bán thông thường có khối lượng
từ 01 (một) đến 99 (chín chín) trái
phiếu (giao dịch lô lẻ) được thực hiện trực tiếp giữa nhà đầu tư và thành viên
giao dịch thông thường hoặc giữa các thành viên giao dịch TPCP với nhau theo
nguyên tắc thỏa thuận về giá.
Điều 19. Hình thức giao dịch
1. Hình thức thỏa thuận điện tử
Hình thức
thỏa thuận điện tử bao gồm các loại lệnh sau đây:
a) Lệnh thỏa thuận điện tử toàn thị trường:
- Lệnh thỏa thuận điện tử toàn thị trường là các lệnh
chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn có hiệu lực trong ngày được chào công
khai trên hệ thống.
- Lệnh thỏa thuận điện tử toàn thị trường chỉ áp dụng
đối với giao dịch mua bán thông thường.
b) Lệnh thỏa thuận điện tử tùy chọn: Bao gồm hai loại
lệnh sau:
- Lệnh yêu cầu chào giá: Lệnh yêu cầu chào giá có
tính chất quảng cáo được sử dụng khi nhà đầu tư
chưa xác định được đối tác trong giao dịch. Lệnh yêu cầu chào giá có thể gửi đến
một, một nhóm thành viên hoặc toàn thị trường.
- Lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn: Lệnh
chào với cam kết chắc chắn được sử dụng để chào đối ứng với lệnh yêu cầu chào
giá. Lệnh chào với cam kết chắc chắn chỉ được gửi đích danh cho thành viên gửi
Lệnh yêu cầu chào giá.
2. Hình thức thỏa thuận thông thường
a) Hình thức thỏa thuận thông thường bao gồm lệnh báo
cáo giao dịch. Lệnh báo cáo được sử dụng để nhập giao dịch vào hệ thống trong
trường hợp giao dịch đã được các bên thỏa thuận xong về các điều kiện trong
giao dịch.
b) Kết quả giao dịch phải được báo cáo vào hệ thống
giao dịch trong cùng ngày làm việc sau khi các bên thỏa thuận xong về giao dịch
theo quy định tại khoản 9, khoản 10 Thông tư 10/2017/TT-BTC. Thông tin báo cáo
vào hệ thống bao gồm: thời điểm giao kết giao dịch, thời điểm ký hợp đồng, thời
điểm thực hiện giao dịch và các thông tin khác có liên quan.
3. Nội dung của các loại lệnh được quy định trong Quy
trình giao dịch TPCP do SGDCK ban hành.
Điều 20. Thời hạn hiệu lực của lệnh
1. Lệnh có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ
thống cho đến khi kết thúc thời gian giao dịch hoặc cho đến khi lệnh được hủy bỏ.
2. Đối với lệnh thỏa thuận đã thực hiện chưa đến ngày
giao dịch, lệnh có hiệu lực cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến
khi lệnh được hủy bỏ.
Điều 21. Sửa, hủy lệnh thỏa thuận chưa thực hiện
1. Trong thời gian phiên giao dịch, đại diện giao dịch
được phép sửa, hủy lệnh thỏa thuận chưa thực hiện theo yêu cầu của nhà đầu tư
hoặc trong trường hợp đại diện giao dịch nhập sai so với lệnh gốc.
2. Việc sửa hoặc hủy lệnh thỏa thuận chưa thực hiện
phải tuân thủ theo quy trình sửa, hủy lệnh thỏa thuận chưa thực hiện quy định
trong Quy trình giao dịch TPCP do SGDCK ban hành.
Điều 22. Sửa lệnh thỏa thuận đã thực hiện
1. Giao dịch TPCP đã được xác lập trên hệ thống không được phép hủy bỏ.
2. Giao dịch TPCP đã xác lập trên hệ thống được phép
sửa khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được sự đồng thuận của các bên đối tác tham gia
giao dịch;
b) Có lý do sửa hợp lý;
c) Được SGDCK chấp thuận;
d) Tuân thủ quy trình sửa lệnh giao dịch đã thực hiện
được quy định trong Quy trình giao dịch TPCP do SGDCK ban hành. (Nội dung cơ bản
của các phiếu lệnh mua/bán/sửa/hủy áp dụng đối với thành viên thông thường theo
mẫu tại Phụ lục số II/TP, phiếu xác nhận kết quả
giao dịch theo mẫu tại Phụ lục số III/TP ban hành kèm theo Quy chế).
Điều 23. Sửa lỗi sau giao dịch
1. Sau khi kết thúc thời gian giao dịch, nếu thành
viên phát hiện lỗi giao dịch đối với lệnh giao dịch trong ngày do nhầm lẫn, sai
sót trong quá trình nhận, chuyển, nhập
lệnh giao dịch vào hệ thống giao dịch, thành viên phải
báo cáo SGDCK về lỗi giao dịch và tự chịu trách nhiệm giải quyết với nhà đầu tư
về lỗi giao dịch của mình.
2. Việc sửa lỗi sau giao dịch của thành viên tuân
theo quy định của TTLKCK về sửa lỗi sau giao dịch đối với chứng khoán niêm yết.
Điều 24. Xử lý vi phạm nghĩa vụ thanh toán giao dịch
1. Đối với giao dịch mua bán thông thường và giao dịch
lần một trong các giao dịch mua bán lại, giao dịch vay trái phiếu, giao dịch
bán kết hợp mua lại
Việc xử lý trường hợp thành viên bị mất khả năng
thanh toán tuân thủ theo quy định tại Thông tư 46/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 Hướng
dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và các quy định có liên quan của
TTLKCK.
2. Đối với giao dịch lần hai trong giao dịch mua bán
lại và giao dịch vay trái phiếu
a) Việc xử lý trường hợp các bên vi phạm nghĩa vụ
thanh toán theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán lại lần hai tuân thủ theo
quy định tại Điều 33 Thông tư 234/2012/TT-BTC .
b) Việc xử lý trường hợp các bên vi phạm nghĩa vụ
thanh toán theo thỏa thuận trong giao dịch lần 2 của giao dịch vay trái phiếu
thực hiện tương tự trường hợp vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong giao dịch mua
bán lại lần hai.
c) Ngoài ra, thành viên vi phạm nghĩa vụ thanh toán sẽ
bị phạt chậm thanh toán với bên đối tác trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên tham
gia giao dịch và tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 25. Sử dụng các tiện ích hỗ trợ giao dịch TPCP
Các tiện ích hỗ trợ giao dịch TPCP trên hệ thống giao
dịch TPCP bao gồm hỗ trợ phòng ngừa rủi ro giao dịch (như hạn mức tín dụng, kiểm
soát truy cập,...) các tiện ích tính toán, thống kê, chỉ báo, tổng hợp số liệu
đa chiều,... Việc sử dụng các tiện ích được cung cấp trên hệ thống TPCP phải
tuân thủ hướng dẫn về cách thức sử dụng do SGDCK đưa ra. Trường hợp có sự chênh
lệch dữ liệu, thông tin từ tiện ích được cung cấp so với dữ liệu, thông tin do
việc giao dịch theo các quy định tại Quy chế này tạo ra trên hệ thống giao dịch
TPCP thì áp dụng dữ liệu, thông tin
từ việc giao dịch theo các quy định tại Quy chế này.
Điều 26. Thỏa thuận pháp lý về giao dịch
Thành viên khi thực hiện các giao dịch trên hệ thống
giao dịch TPCP của SGDCK có thể sử dụng hợp đồng để thỏa thuận thêm về quyền và
nghĩa vụ bổ sung. Tuy nhiên, các thỏa thuận trong hợp đồng không được mâu thuẫn
với quy định nêu tại Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan. Trường
hợp trong hợp đồng có nội dung trái với quy định sẽ sử dụng các quy định của
SGDCK.
Chương IV
GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU
Mục 1. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 27. Trái phiếu tương đương
1. Trái phiếu tương đương có thể chuyển giao được sử
dụng trong các giao dịch mua bán lại, giao dịch vay trái phiếu, giao dịch bán kết
hợp mua lại.
2. Trái phiếu tương đương có thể chuyển giao phải có
cùng tổ chức phát hành với trái phiếu gốc sử dụng trong giao dịch.
3. Chỉ được sử dụng 01 (một) mã trái phiếu tương đương để chuyển
giao thay thế cho một phần hoặc toàn bộ
khối lượng của 01 (một) mã trái phiếu gốc trong giao dịch.
4. Đơn vị
giao dịch áp dụng đối với trái phiếu tương đương là 01 (một) trái phiếu.
5. Các bên trong giao dịch thỏa thuận với nhau về việc
sử dụng trái phiếu tương đương chậm nhất vào ngày giao dịch lần 2 của giao dịch
mua bán lại, giao dịch vay trái phiếu, giao dịch bán kết hợp mua lại. Các nội
dung thỏa thuận về trái phiếu tương đương bao gồm:
a) Kỳ hạn còn lại của trái phiếu tương đương;
b) Khối lượng niêm yết tối thiểu của trái phiếu tương
đương;
c) Phương pháp xác định hệ số chuyển đổi;
d) Lãi phạt khi sử dụng trái phiếu tương đương;
đ) Làm tròn lô trái phiếu tương đương.
Điều 28. Hệ số chuyển đổi
1. Hệ số chuyển đổi được sử dụng để xác định khối lượng
của trái phiếu tương đương có thể chuyển giao. Các bên trong giao dịch thỏa thuận
với nhau về phương pháp xác định hệ số chuyển đổi tại thời điểm thỏa thuận về
việc sử dụng trái phiếu tương đương.
2. Công thức tính hệ số chuyển đổi:
Trong đó:
CF: Hệ số chuyển đổi (làm tròn đến 6 số sau dấu phẩy)
GG1: Giá gộp lãi của trái phiếu gốc
GG2: Giá gộp lãi của trái phiếu tương
đương
3. Các phương pháp xác định hệ số chuyển đổi
a) Sử dụng đường cong lãi suất TPCP: Hệ số chuyển đổi
được tính dựa trên giá gộp lãi của trái phiếu gốc và giá gộp lãi của trái phiếu
tương đương do đường cong lợi suất
TPCP định giá tại ngày giao dịch lần hai.
b) Các bên trong giao dịch tự xác định hệ số chuyển đổi
hoặc xác định lãi suất tham chiếu sử dụng để hệ thống tính ra hệ số chuyển đổi.
Hệ số chuyển đổi do hai bên tự thỏa thuận không được chênh lệch quá 10% so với
hệ số chuyển đổi xác định căn cứ trên đường cong lãi suất tại thời điểm gần nhất.
4. Xác định khối lượng trái phiếu tương đương
Khối lượng trái phiếu tương đương được xác định theo
công thức sau:
KL2 = KL1 x CF
Trong đó:
KL1: Khối lượng của trái phiếu gốc
KL2: Khối lượng của trái phiếu tương
đương có thể chuyển giao (làm tròn đến đơn vị 01 trái phiếu)
CF: Hệ số chuyển đổi (làm tròn đến 6 số sau dấu phẩy)
Điều 29. Lãi phạt khi sử dụng trái phiếu tương đương
1. Các bên trong giao dịch thỏa thuận với nhau về việc
áp dụng lãi phạt khi sử dụng trái phiếu tương đương. Lãi phạt khi sử dụng trái
phiếu tương đương được các bên thanh toán ngoài hệ thống hoặc thanh toán qua hệ
thống. Nếu việc thanh toán lãi phạt
thực hiện bên ngoài hệ thống giao dịch, thời điểm thanh toán lãi phạt sẽ do hai
bên tự thống nhất nhưng không được muộn hơn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc giao dịch. Nếu việc thanh toán lãi phạt
thực hiện qua hệ thống giao dịch, thời điểm thanh toán là khi giao dịch kết
thúc.
2. Lãi phạt khi sử dụng trái phiếu tương đương được
xác định theo công thức sau:
Lãi phạt = GG1 x KL1 x Lãi suất phạt
Trong đó:
GG1: Giá gộp lãi của trái phiếu gốc
KL1: Khối lượng của trái phiếu gốc
Lãi suất phạt được tính theo %
Điều 30. Làm tròn lô trái phiếu tương đương
1. Các bên trong giao dịch thỏa thuận với nhau về việc
làm tròn lô trái phiếu tương đương. Khối lượng trái phiếu tương đương chỉ được làm tròn xuống với đơn vị làm
tròn tối đa là 10.000 trái phiếu.
2. Số tiền phát sinh từ việc làm tròn lô trái phiếu
tương đương được các bên thanh toán ngoài hệ thống hoặc thanh toán qua hệ thống.
Nếu việc thanh toán số tiền phát sinh từ việc làm tròn lô trái phiếu tương
đương được thực hiện bên ngoài hệ thống giao dịch, thời điểm thanh toán sẽ do hai bên tự thống nhất nhưng không muộn hơn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc giao dịch. Nếu việc
thanh toán số tiền phát sinh từ việc làm tròn lô trái phiếu tương đương được thực
hiện qua hệ thống giao dịch, thời điểm thanh toán là khi giao dịch kết thúc.
3. Số tiền phát sinh từ việc làm tròn lô trái phiếu tương đương được
xác định theo công thức sau:
RND = (KL2 - KL làm tròn ) x GG2
Trong đó:
RND: Số tiền phát sinh từ việc làm tròn lô trái phiếu tương
đương
KL2: Khối lượng của trái phiếu tương
đương có thể chuyển giao (làm tròn đến
đơn vị 01 trái phiếu)
KL làm tròn: Khối lượng trái phiếu tương đương làm tròn theo thỏa thuận
GG2: Giá gộp lãi của trái phiếu tương đương
Điều 31. Quy định về ngày giao dịch lần hai
Giao dịch lần hai trong các giao dịch mua bán lại,
giao dịch vay trái phiếu, giao dịch bán kết hợp mua lại phải kết thúc tối thiểu
là 10 ngày làm việc trước ngày đăng
ký cuối cùng để tất toán vốn gốc và/hoặc lãi trái phiếu và hủy niêm yết đối với
TPCP sử dụng trong giao dịch.
Điều 32. Các trường hợp đặc biệt trong giao dịch trái
phiếu
1. Các trường hợp đặc biệt trong giao dịch trái phiếu
xảy ra khi, vì những lý do bất khả kháng, SGDCK phải thực hiện điều chỉnh lịch
giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận hoặc khi
ngày đăng ký cuối cùng nhận lãi, vốn gốc trái phiếu và/hoặc ngày thực thanh
toán lãi trái phiếu bị thay đổi.
2. SGDCK thực hiện điều chỉnh lịch giao dịch sau khi
được UBCKNN chấp thuận trong các trường hợp sau:
a) Phát sinh ngày nghỉ bất thường: Trong trường hợp này, SGDCK thực hiện điều chỉnh
ngày giao dịch thành ngày nghỉ;
b) Phát sinh ngày làm việc nhưng không tổ chức giao dịch:
Đối với trường hợp ngày trước là ngày giao dịch, SGDCK thực hiện điều chỉnh
ngày giao dịch thành ngày đi làm nhưng không tổ chức giao dịch. Đối với trường
hợp ngày trước là ngày nghỉ, SGDCK
không điều chỉnh lịch giao dịch.
3. Ngày đăng ký cuối cùng nhận lãi, vốn gốc trái phiếu
và ngày thực thanh toán lãi trái phiếu bị thay đổi trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức phát hành thay đổi ngày đăng ký cuối cùng
nhận lãi, vốn gốc trái phiếu và ngày thực thanh toán lãi trái phiếu;
b) Phát sinh ngày nghỉ bất thường trùng với ngày đăng
ký cuối cùng nhận lãi, vốn gốc trái phiếu. Trong trường hợp này, ngày đăng ký
cuối cùng được chuyển đến ngày làm việc trước đó gần nhất;
c) Phát sinh ngày nghỉ bất thường trùng với ngày thực
thanh toán lãi trái phiếu. Trong trường hợp này, ngày thực thanh toán lãi trái
phiếu được chuyển đến ngày làm việc kế tiếp gần nhất;
d) Phát sinh ngày làm việc nhưng không tổ chức giao dịch
(trước là ngày giao dịch) trùng với ngày đăng ký cuối cùng nhận lãi, vốn gốc trái phiếu. Trong trường hợp này, ngày đăng
ký cuối cùng được chuyển đến ngày làm việc trước đó gần nhất;
đ) Phát sinh ngày làm việc nhưng không tổ chức giao dịch
(trước là ngày nghỉ) nằm trong khoảng từ ngày trả
lãi danh nghĩa trái phiếu đến trước ngày thực thanh toán lãi trái phiếu. Trong
trường hợp này, ngày thực thanh toán lãi trái phiếu được chuyển đến ngày làm việc nhưng không tổ chức giao dịch.
4. Các trường hợp đặc biệt trong giao dịch mua bán lại
và giao dịch vay trái phiếu
a) Ngày giao dịch lần hai và/hoặc ngày thanh toán lần
hai của các giao dịch chưa kết thúc bị ảnh hưởng bởi việc điều chỉnh lịch giao
dịch quy định tại khoản 2 Điều này:
- Phát sinh ngày nghỉ bất thường trùng với ngày thanh
toán lần hai của các giao dịch chưa kết thúc, làm ảnh hưởng đến giá trị giao dịch
lần hai của các giao dịch chưa kết thúc. Trong trường hợp này, ngày thanh toán
lần hai của các giao dịch chưa kết thúc được chuyển đến ngày làm việc kế tiếp gần
nhất;
- Phát sinh ngày nghỉ bất thường trùng với ngày giao
dịch lần hai của các giao dịch chưa kết thúc. Trong trường hợp này, ngày giao dịch
lần hai của các giao dịch chưa kết thúc được chuyển đến ngày làm việc trước đó
gần nhất;
- Phát sinh ngày đi làm nhưng không tổ chức giao dịch
(trước là ngày giao dịch) trùng với ngày thanh toán lần hai của các giao dịch
chưa kết thúc, làm ảnh hưởng đến giá trị giao dịch lần hai của các giao dịch
chưa kết thúc. Trong trường hợp này, ngày thanh toán lần hai của các giao dịch
chưa kết thúc được chuyển đến ngày làm việc kế tiếp gần nhất;
- Phát sinh ngày đi làm nhưng không tổ chức giao dịch
(trước là ngày giao dịch) trùng với ngày giao dịch lần hai của các giao dịch
chưa kết thúc. Trong trường hợp này, ngày giao dịch lần hai của các giao dịch chưa kết
thúc được chuyển đến ngày làm việc trước đó gần nhất.
b) Ngày đăng ký cuối cùng nhận lãi, vốn gốc trái phiếu
và/hoặc Ngày thực thanh toán lãi trái phiếu bị thay đổi theo quy định tại khoản 3 Điều
này, làm ảnh hưởng đến giá trị giao dịch lần hai của các giao dịch chưa kết
thúc.
c) Xử lý các trường hợp đặc biệt trong giao dịch mua
bán lại, giao dịch vay trái phiếu làm ảnh hưởng đến
giá trị giao dịch lần hai của các
giao dịch chưa kết thúc
- Đối với các trường hợp đặc biệt trong giao dịch mua
bán lại, giao dịch vay trái phiếu làm ảnh hưởng đến giá trị giao dịch lần hai của
các giao dịch chưa kết thúc, SGDCK quyết định điều chỉnh giá trị giao dịch lần hai của các giao dịch chưa kết
thúc bị ảnh hưởng theo những thông tin thay đổi về ngày đăng ký cuối cùng, ngày
thực thanh toán lãi trái phiếu và/hoặc ngày thanh toán lần hai của giao dịch.
Trường hợp các bên trong giao dịch mua bán lại và giao dịch vay trái phiếu có đề
nghị bằng văn bản mong muốn tiếp tục duy trì, không thay đổi các thỏa thuận về
giá trị giao dịch lần hai đã thực hiện, SGDCK sẽ không thực hiện việc thay đổi giá trị của những giao dịch đã thực
hiện này trên hệ thống theo như yêu cầu.
- Đối với các trường hợp bất khả kháng khác có ảnh hưởng
đến giá trị giao dịch lần hai của các giao dịch mua bán lại và giao dịch vay
trái phiếu chưa kết thúc, SGDCK quyết định không điều chỉnh giá trị giao dịch lần hai của các giao dịch sau khi được
UBCKNN chấp thuận.
5. Các trường hợp đặc biệt trong giao dịch bán kết hợp
mua lại
Các trường hợp đặc biệt trong giao dịch
bán kết hợp mua lại xảy ra khi ngày giao dịch và/ hoặc ngày thanh toán của giao
dịch thông thường thứ hai bị ảnh hưởng bởi việc điều chỉnh lịch giao dịch quy định
tại khoản 2 Điều này:
- Phát sinh ngày nghỉ bất thường
trùng với ngày thanh toán của giao dịch thông thường thứ hai. Trong trường hợp
này, ngày thanh toán của giao dịch thông thường thứ hai được chuyển đến ngày
làm việc kế tiếp gần nhất;
- Phát sinh ngày nghỉ bất thường
trùng với ngày giao dịch của giao dịch thông thường thứ hai. Trong trường hợp
này, ngày giao dịch của giao dịch thông thường thứ hai được chuyển đến ngày làm
việc trước đó gần nhất;
- Phát sinh ngày đi làm nhưng không tổ chức giao dịch
(trước là ngày giao dịch) trùng với ngày thanh toán của giao dịch thông thường
thứ hai. Trong trường hợp này, ngày thanh toán của giao dịch thông thường thứ
hai được chuyển đến ngày làm việc kế tiếp gần nhất;
- Phát sinh ngày đi làm nhưng không tổ chức giao dịch
(trước là ngày giao dịch) trùng với ngày giao dịch của giao dịch thông thường
thứ hai. Trong trường hợp này, ngày giao dịch của giao dịch thông thường thứ
hai được chuyển đến ngày làm việc trước đó gần nhất.
Điều 33. Lãi suất trên lãi coupon phát sinh trong thời
hạn giao dịch mua bán lại và giao dịch vay trái phiếu
1. Thu nhập từ TPCP sử dụng trong giao dịch mua bán lại
được thực hiện theo quy định tại Điều 32, Thông tư 234/2012/TT-BTC .
2. Thu nhập từ TPCP sử dụng trong giao dịch vay trái
phiếu được quy định tương tự như giao dịch mua bán lại
3. Lãi suất trên lãi coupon do hai bên thỏa thuận với
nhau tại thời điểm bắt đầu thực hiện giao dịch.
a) Lãi trên lãi coupon được xác định trên số ngày thực
tế từ ngày thanh toán của giao dịch lần hai đến (các) ngày thực thanh toán lãi
trái phiếu mà bên Mua (giao dịch mua bán lại)/ bên vay trái phiếu (giao dịch
vay trái phiếu) được nhận.
b) Trường hợp ngày thanh toán của giao dịch lần hai
diễn ra trước ngày thực thanh toán lãi trái phiếu, lãi trên lãi coupon sẽ do bên Bán (giao dịch mua bán lại)/
bên cho vay trái phiếu (giao dịch vay trái phiếu) trả cho bên Mua/ bên vay trái
phiếu.
c) Trường hợp ngày thanh toán của giao dịch lần hai diễn ra sau ngày thực thanh toán
lãi trái phiếu, lãi trên lãi coupon sẽ do bên Mua (giao dịch mua bán lại)/ bên
vay trái phiếu (giao dịch vay trái phiếu) trả cho bên Bán/ bên cho vay trái phiếu.
4. Xác định lãi coupon và lãi trên lãi coupon phát
sinh trong thời hạn giao dịch mua bán lại và giao dịch vay trái phiếu
Lãi coupon và lãi trên lãi coupon phát sinh trong thời
hạn giao dịch được tính theo công thức sau:
Trong đó:
CPN: Lãi coupon và lãi trên lãi coupon phát sinh trong thời hạn
giao dịch
GLi: Lãi
coupon lần thứ i mà bên mua/bên vay trái phiếu
nhận được trong thời hạn giao dịch
Rr: Lãi suất trên lãi coupon phát sinh
trong thời hạn giao dịch. Trường hợp sửa đổi lãi suất trên lãi coupon phát sinh
trong thời hạn giao dịch, Rr là lãi suất trên lãi coupon sửa đổi.
n: Số kỳ
coupon bên mua/bên vay trái phiếu được nhận trong thời hạn giao dịch
Ngày thực thanh toán lãi trái phiếu: Ngày thực thanh toán lãi trái phiếu
lần thứ i mà bên mua/bên vay trái phiếu nhận được trong thời hạn giao dịch
Số ngày thực tế của năm: Là số ngày thực tế của năm có ngày thanh toán lãi coupon lần
thứ i
Điều 34. Thay đổi các điều khoản trong giao dịch mua
bán lại, giao dịch vay trái phiếu và giao dịch bán kết hợp mua lại
1. Thay đổi lãi suất mua bán lại
a) Các bên trong giao dịch mua bán lại có thể thay đổi
lãi suất mua bán lại trong thời hạn giao dịch. Lãi suất mới sẽ áp dụng từ ngày
sửa lãi suất đến ngày thanh toán giao dịch lần hai hoặc đến ngày sửa lãi suất
tiếp theo (nếu có).
b) Tại ngày sửa lãi suất, lãi mua bán lại tính từ
ngày thanh toán giao dịch lần một
hoặc từ ngày sửa lãi suất trước đó gần nhất (nếu có) đến ngày sửa lãi suất
sẽ được cộng gộp vào giá trị giao dịch lần một và lãi mua bán lại của (những) lần
sửa trước đó để làm giá trị gốc tính lãi mua bán lại cho khoảng thời gian từ
ngày sửa đến ngày thanh toán giao dịch lần hai hoặc đến ngày sửa lãi suất tiếp theo (nếu có).
2. Thay đổi lãi suất trên tài sản đảm bảo trong giao
dịch vay trái phiếu
a) Các bên trong giao dịch vay trái phiếu có thể thay
đổi lãi suất trên tài sản đảm bảo trong thời hạn giao dịch. Lãi suất mới sẽ áp
dụng từ ngày sửa lãi suất đến ngày thanh toán giao dịch lần hai hoặc đến ngày sửa lãi suất tiếp
theo (nếu có).
b) Tại ngày sửa lãi suất, lãi trên tài sản đảm bảo
tính từ ngày thanh toán giao dịch lần một hoặc từ ngày sửa lãi suất trước đó gần nhất (nếu có) đến ngày sửa lãi suất
sẽ được cộng gộp vào giá trị tài sản đảm bảo và lãi trên tài sản đảm bảo của
(những) lần sửa trước đó để làm giá trị gốc tính lãi trên tài sản đảm bảo cho khoảng thời gian từ ngày sửa đến
ngày thanh toán giao dịch lần hai hoặc đến ngày sửa lãi suất tiếp theo (nếu có).
3. Thay đổi thời hạn giao dịch mua bán lại và giao dịch
vay trái phiếu
a) Các bên trong giao dịch mua bán lại và giao dịch
vay trái phiếu có thể thống nhất kéo dài hoặc rút ngắn thời hạn của giao dịch
đang có hiệu lực. Việc thay đổi thời hạn giao dịch chỉ được thực hiện sau khi
việc thanh toán giao dịch lần một hoàn tất.
b) Thời hạn giao dịch mới được tính từ ngày sửa đến
ngày thanh toán giao dịch lần hai mới.
Thời hạn giao dịch mới tối thiểu là 01 ngày và tối đa là 180 ngày.
c) Tại ngày sửa thời hạn giao dịch, lãi mua bán lại trong giao dịch mua bán lại và lãi trên
tài sản đảm bảo trong giao dịch vay trái phiếu được tính tương tự như quy định
tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
4. Thay đổi lãi suất trên lãi coupon phát sinh trong
thời hạn giao dịch mua bán lại và giao dịch vay trái phiếu
Các bên trong giao dịch mua bán lại và giao dịch vay
trái phiếu có thể thay đổi lãi suất trên lãi coupon phát sinh trong thời hạn
giao dịch. Lãi suất mới sẽ áp dụng cho toàn bộ các khoản lãi coupon phát sinh
trong thời hạn giao dịch từ thời điểm thanh toán giao dịch lần một
đến thời điểm thanh toán giao dịch lần hai.
5. Thay đổi lãi suất vay trái phiếu
Các bên trong giao dịch vay trái phiếu có thể thay đổi
lãi suất vay trái phiếu trong thời
hạn giao dịch. Lãi suất mới sẽ áp dụng từ ngày sửa lãi suất đến ngày thanh toán
giao dịch lần hai hoặc đến ngày sửa lãi suất tiếp theo (nếu có).
6. Thay đổi các điều khoản của giao dịch thông thường
thứ hai trong giao dịch bán kết hợp mua lại
Các bên trong giao dịch bán kết hợp mua lại có thể
thay đổi thông tin về giá và thời điểm thực hiện của giao dịch thông thường thứ hai.
Mục 2
XÁC ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
Điều 35. Xác định lãi coupon tích gộp
1. Xác định lãi coupon tích gộp trong ngày giao dịch
hưởng quyền
a) Đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có
các kỳ trả lãi bằng nhau
Lãi coupon tích gộp trong ngày giao dịch hưởng quyền được xác định, theo công thức
sau:
Cc = MG x Rc x
Trong đó:
Cc: Lãi coupon tích gộp trong ngày giao dịch hưởng
quyền.
MG: Mệnh giá trái phiếu.
Rc = trong đó Lc: Lãi suất danh nghĩa trái
phiếu (%/năm); k: Số lần thanh toán lãi trong
năm.
Dn: Số ngày từ ngày thanh toán của giao dịch đến ngày
trả lãi danh nghĩa tiếp theo gần nhất hoặc từ ngày thanh toán của giao dịch đến
ngày đáo hạn trái phiếu
E: Số ngày của kỳ trả lãi trái phiếu hiện tại
b) Đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định,
thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn so với các kỳ trả lãi
tiếp theo
- Xác định lãi coupon tích gộp trong ngày giao dịch
hưởng quyền của kỳ trả lãi đầu tiên như sau:
Cc = MG x Rc x
Trong đó:
D1: Số ngày từ ngày phát hành trái phiếu lần đầu đến ngày trả
lãi danh nghĩa tiếp theo gần nhất;
E2: Số ngày trong kỳ trả lãi trái phiếu thông thường theo giả định
có ngày thanh toán giao dịch diễn ra.
- Xác định lãi coupon tích gộp trong ngày giao dịch
hưởng quyền của các kỳ trả lãi tiếp theo theo công thức tại điểm a khoản 1 Điều
này.
c) Đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định,
thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi
tiếp theo
- Trường hợp ngày thanh toán của giao dịch diễn ra
trước hoặc trùng với ngày trả lãi danh nghĩa thông thường theo giả định của kỳ
trả lãi đầu tiên, lãi coupon tích gộp
của kỳ trả lãi đầu tiên được xác định như sau:
Cc = MG x Rc x
Trong đó:
: Số ngày từ ngày phát hành trái phiếu
lần đầu đến ngày trả lãi danh nghĩa thông thường theo giả định tiếp theo gần nhất;
: Số ngày từ ngày thanh toán của giao dịch
đến ngày trả lãi danh nghĩa thông thường theo giả định tiếp theo gần nhất
: Số ngày trong kỳ trả lãi trái phiếu
thông thường theo giả định có ngày phát hành trái phiếu lần đầu diễn ra.
- Trường hợp ngày thanh toán của giao dịch diễn ra
sau ngày trả lãi danh nghĩa thông thường theo giả định của kỳ trả lãi đầu tiên, lãi coupon tích gộp của kỳ
trả lãi đầu tiên được xác định như
sau:
Cc = MG x Rc x
Trong đó:
Dn: Số ngày từ ngày thanh toán đến ngày trả
lãi danh nghĩa tiếp theo gần nhất;
E2: Số
ngày trong kỳ trả lãi trái phiếu thông thường theo giả định có ngày thanh toán
diễn ra.
- Xác định lãi coupon tích gộp trong ngày giao dịch
hưởng quyền của các kỳ trả lãi tiếp theo theo công thức tại điểm a khoản 1 Điều
này.
2. Xác định lãi coupon tích gộp trong ngày giao dịch
không hưởng quyền
a) Đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định,
thanh toán lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau
Lãi coupon tích gộp trong ngày giao dịch không hưởng
quyền được xác định theo công thức sau:
Cx = MG x Rc x
Trong đó:
Cx: Lãi coupon tích gộp trong ngày giao dịch không hưởng
quyền.
b) Đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định,
thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo
- Xác định lãi coupon tích gộp trong ngày giao dịch
không hưởng quyền của kỳ trả lãi đầu tiên như sau:
Cx = MG x Rc x
- Xác định lãi coupon tích gộp trong ngày giao dịch
không hưởng quyền của các kỳ trả lãi tiếp theo theo công thức tại điểm a khoản
2 Điều này.
c) Đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định,
thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi
tiếp theo
- Xác định lãi coupon tích gộp trong ngày giao dịch
không hưởng quyền của kỳ trả lãi đầu tiên như sau:
Cx = MG x Rc x
- Xác định lãi coupon tích gộp trong ngày giao dịch
không hưởng quyền của các kỳ trả lãi tiếp theo theo công thức tại điểm a khoản
2 Điều này.
3. Xác định lãi coupon tích gộp trong trường hợp ngày
thanh toán trùng với ngày trả lãi danh nghĩa
Trong trường hợp ngày thanh toán trùng với ngày trả
lãi danh nghĩa, lãi coupon tích gộp được xác định bằng 0 (không).
Điều 36. Xác định giá gộp lãi
1. Đối với trái phiếu có phương thức thanh toán lãi
vào cuối kỳ
a) Xác định giá gộp lãi trong ngày giao dịch hưởng
quyền
Giá gộp lãi trong ngày giao dịch hưởng quyền được xác
định theo công thức sau:
GG = G + Cc
Trong đó:
GG: Giá gộp lãi.
G: Giá yết.
Cc: Lãi coupon tích gộp trong ngày giao dịch hưởng
quyền.
b) Xác định giá gộp lãi trong ngày giao dịch không hưởng
quyền
Giá gộp lãi trong ngày giao dịch không hưởng quyền được
xác định theo công thức sau:
GG = G - Cx
Trong đó:
Cx: Lãi coupon tích gộp trong ngày giao dịch không hưởng
quyền.
c) Xác định giá gộp lãi trong trong trường hợp ngày
thanh toán trùng với ngày trả lãi danh nghĩa
Giá gộp lãi trong trường hợp ngày thanh toán trùng với
ngày trả lãi danh nghĩa được xác định theo công thức sau:
GG = G
2. Đối với trái phiếu có phương thức thanh toán lãi đầu
kỳ
a) Xác định giá gộp lãi trong ngày giao dịch hưởng
quyền
- Giá gộp lãi trong ngày giao dịch hưởng quyền được
xác định theo công thức sau:
GG = G - Cx
Trong đó:
GG: Giá gộp lãi.
G: Giá yết.
Cx: Lãi coupon tích gộp trong ngày giao dịch không hưởng quyền.
- Đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định,
thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi
tiếp theo, và ngày thanh toán của giao dịch diễn ra trước hoặc trùng với ngày trả lãi danh nghĩa thông thường theo
giả định của kỳ trả lãi đầu tiên, giá gộp lãi được xác định theo công thức sau:
GG = G - MG x Rc x
b) Xác định giá gộp lãi trong ngày giao dịch không hưởng
quyền
- Giá gộp lãi trong ngày giao dịch không hưởng quyền
được xác định theo công thức sau:
GG = G - Cx -
MG x Rc
- Đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định,
thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo, và
ngày thanh toán của giao dịch diễn ra trong kỳ trả lãi đầu tiên, giá gộp lãi được
xác định theo công thức sau:
GG = G - Cx -
MG x Rc x
- Đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định,
thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo, và ngày thanh toán
của giao dịch diễn ra trong kỳ trả lãi đầu tiên, giá gộp lãi được xác định theo
công thức sau:
GG = G - Cx - MG x Rc x
c) Xác định giá gộp lãi trong trong trường hợp ngày
thanh toán trùng với ngày trả lãi
danh nghĩa
Giá gộp lãi trong trường hợp ngày thanh toán trùng với
ngày trả lãi danh nghĩa được xác định theo công thức sau:
GG = G - MG x
Rc
Điều 37. Xác định giá thực hiện
1. Xác định giá thực hiện trong giao dịch mua bán
thông thường, giao dịch vay trái phiếu và giao dịch bán kết hợp mua lại
a) Đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ
GM = GG
Trong đó:
- GM: Giá thực hiện (làm tròn đến 01 đồng)
- Đối với TPCP có kỳ hạn còn lại từ 01 năm trở lên,
áp dụng quy tắc tính toán ngày thực tế/ngày thực tế.
- Đối với TPCP có kỳ hạn còn lại dưới 01 năm, áp dụng
quy tắc tính toán ngày thực tế/365.
b) Đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ và
tín phiếu
GM = G
- Đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ có
kỳ hạn còn lại trên 01 năm, cách xác định ngày trong tính toán áp dụng quy tắc
ngày thực tế/ngày thực tế.
- Đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ có
kỳ hạn còn lại dưới 01 năm và tín phiếu, cách xác định ngày trong tính toán áp dụng quy
tắc ngày thực tế/365.
2. Xác định giá thực hiện trong giao dịch mua bán lại
a) Đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ
GM = GG(1 - H)
Trong đó:
GM: Giá thực hiện (làm tròn đến 01 đồng)
H: Tỷ lệ phòng vệ rủi ro được quy đổi sang số thập phân
b) Đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ và
tín phiếu
GM = G (1 - H)
Mục 3. GIAO DỊCH MUA BÁN THÔNG THƯỜNG
Điều 38. Xác định giá trị thanh toán
Giá trị thanh toán TPCP trong giao dịch mua bán thông
thường được xác định theo công thức sau:
V = GM X KL
Trong đó:
V: Giá trị giao dịch
KL: Khối lượng TPCP giao dịch
Mục 4. GIAO DỊCH MUA BÁN LẠI
Điều 39. Thời hạn giao dịch mua bán lại
Thời hạn giao dịch mua bán lại tối thiểu là 02 ngày
và tối đa là 180 ngày.
Điều 40. Xác định giá trị giao dịch lần một
Giá trị giao dịch lần một được xác định theo công thức sau:
V1 = GM x KL
Trong đó:
V1: Giá trị giao dịch lần một.
KL: Khối lượng TPCP giao dịch.
Điều 41. Xác định lãi mua bán lại
1. Trường hợp không thay đổi lãi suất mua bán lại và
thời hạn giao dịch Lãi mua bán lại được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
L: Lãi mua bán lại
R: Lãi suất mua bán lại (%/năm)
T: Thời hạn giao dịch mua bán lại. Trường hợp thay đổi thời hạn
giao dịch, T được tính theo số ngày thực tế từ ngày thanh toán của giao dịch lần
một đến ngày thanh toán giao dịch lần hai mới.
Số ngày thực tế của năm: Là số ngày thực tế của năm có ngày
thanh toán giao dịch lần 1.
2. Trường hợp thay đổi lãi suất mua bán lại và/hoặc
thời hạn giao dịch
Lãi mua bán lại được xác định theo công thức sau:
L =
Trong đó:
n: Số lần sửa lãi suất mua bán lại hoặc thời hạn giao dịch. Nếu
sửa đồng thời cả lãi suất mua bán lại và thời hạn giao dịch thì được tính là 01
lần sửa.
Li: Lãi mua bán lại tính trong khoảng
thời gian từ ngày sửa lần i-1 đến ngày sửa lần thứ i (L1: Lãi mua bán lại tính trong khoảng
thời gian từ ngày thanh toán của giao dịch lần một đến ngày sửa lần thứ nhất; Ln+1: Lãi mua bán lại tính trong
khoảng thời gian từ ngày sửa lần thứ n đến ngày thanh toán của giao dịch lần
hai). Li được tính theo công thức
sau:
Ri-1: Lãi suất mua bán lại của lần sửa thứ i - 1 (%/năm)
Ti: Số ngày thực tế từ ngày sửa lần thứ i-1 đến ngày
sửa lần thứ i (T1 : Số ngày thực tế từ ngày thanh toán của
giao dịch lần một đến ngày sửa lần thứ nhất;
Tn+1: Số ngày thực tế từ ngày sửa lần thứ n đến ngày thanh toán
của giao dịch lần hai)
Số ngày thực tế của nămi-1: Là số ngày thực tế của năm có ngày sửa
lần thứ i-1
Điều 42. Xác định giá trị giao dịch lần hai
Giá trị giao dịch lần hai được xác định theo công thức
sau:
V2 = V1 + L - CPN - RND - Lãi phạt
Trong đó:
V2: Giá trị giao dịch lần hai (làm tròn đến 01 đồng)
L: Lãi
mua bán lại
CPN: Lãi coupon và lãi trên lãi coupon phát sinh trong thời hạn
giao dịch (nếu có)
RND: Số tiền phát sinh từ việc làm tròn lô trái phiếu tương
đương (nếu có) Lãi phạt: Lãi phạt khi sử dụng trái phiếu tương đương (nếu
có)
Mục 5. GIAO DỊCH VAY TRÁI PHIẾU
Điều 43. Thời hạn giao dịch vay trái phiếu
Thời hạn giao dịch vay trái phiếu tối thiểu là 01
ngày và tối đa là 180 ngày.
Điều 44. Vay trái phiếu để bán
1. Giao dịch vay trái phiếu để bán là giao dịch TPCP
trong đó một bên thực hiện vay trái phiếu đồng thời với việc bán trái phiếu vừa
vay cho một bên thứ ba.
2. Thành viên giao dịch đồng thời là thành viên đấu
thầu TPCP được thực hiện giao dịch vay trái phiếu để bán theo quy định tại khoản
8, Điều 1 Thông tư 10/2017/TT-BTC
3. Ngày thanh toán của giao dịch bán phải sau ngày thanh
toán của giao dịch vay tối thiểu là 01 ngày làm việc.
4. SGDCK quyết định điều chỉnh số ngày làm việc tối
thiểu giữa ngày thanh toán của giao dịch bán trái phiếu và ngày thanh toán của
giao dịch vay trái phiếu sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 45. Xác định giá trị trái phiếu vay
Giá trị trái phiếu vay được xác định theo công thức
sau:
V = GM x KL
Trong đó:
V: Giá trị trái phiếu vay
GM: Giá thực hiện của trái phiếu vay
KL: Khối lượng vay trái phiếu
Điều 46. Xác định lãi vay trái phiếu
1. Trường hợp không thay đổi lãi suất vay trái phiếu
và thời hạn vay
Lãi vay trái phiếu được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
LV: Lãi vay trái phiếu
Rv: Lãi suất vay trái phiếu (%/năm)
T: Thời hạn vay trái phiếu. Trường hợp thay đổi thời hạn giao dịch, T được tính theo số ngày thực tế từ ngày thanh toán của
giao dịch lần một đến ngày thanh toán giao dịch lần hai mới.
Số ngày thực tế của năm: Là số ngày thực tế của năm có ngày
thanh toán giao dịch lần 1.
2. Trường hợp thay đổi lãi suất vay trái phiếu và/hoặc
thời hạn vay
LV =
Trong đó:
n: Số lần sửa lãi suất vay trái phiếu hoặc thời hạn vay. Nếu
sửa đồng thời cả lãi suất vay và thời hạn vay thì được tính là 01 lần sửa
LVi: Lãi vay trái phiếu tính trong khoảng thời gian từ ngày sửa
lần i-1 đến ngày sửa lần thứ i (LV1: Lãi vay trái phiếu tính
trong khoảng thời gian từ ngày thanh toán của giao dịch lần một đến ngày sửa lần
thứ nhất; LVn+1; Lãi vay trái phiếu tính trong khoảng thời gian từ ngày sửa
lần thứ n đến ngày thanh toán của giao dịch lần hai). LVi được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Rv,i-1: Lãi suất vay trái phiếu của lần sửa
thứ i-1 (%/năm)
Ti: Số ngày thực tế từ ngày sửa lần
thứ i-1 đến ngày sửa lần thứ i (T1: số ngày thực tế từ ngày thanh toán của giao dịch lần một đến
ngày sửa lần thứ nhất; Tn+1: Số ngày thực tế từ ngày sửa
lần thứ n đến ngày thanh toán của giao dịch lần hai)
Số ngày thực tế của nămi-1: Là số ngày thực tế của năm có ngày
sửa lần thứ i-1
Điều 47. Tài sản đảm bảo
1. Tài sản đảm bảo trong giao dịch vay trái phiếu là
tiền.
2. Tỷ lệ tài sản đảm bảo trên giá trị vay là tỷ lệ giữa
số tiền được dùng làm tài sản đảm bảo và giá trị trái phiếu vay do các bên
trong giao dịch tự thỏa thuận.
3. Xác định giá trị tài sản đảm bảo
Giá trị tài sản đảm bảo được xác định theo công thức
sau:
V1 = V x
H
V1: Giá trị tài sản đảm bảo (làm
tròn đến 01 đồng)
H: Tỷ lệ tài sản đảm bảo trên giá trị vay (%)
Điều 48. Xác định lãi phát sinh trên tài sản đảm bảo
1. Trường hợp không thay đổi lãi suất tính trên tài sản
đảm bảo và thời hạn giao dịch
Lãi phát sinh trên tài sản đảm bảo được xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
L: Lãi phát sinh trên tài sản đảm bảo
R: Lãi suất tính trên tài sản đảm bảo (%/năm)
T: Thời hạn vay trái phiếu. Trường hợp thay đổi thời hạn giao dịch, T được tính theo số ngày
thực tế từ ngày thanh toán của giao dịch lần một đến ngày thanh toán giao dịch
lần hai mới.
Số ngày thực tế của năm: Là số ngày thực tế của năm có ngày thanh toán giao dịch lần
1.
2. Trường hợp thay đổi lãi suất tính trên tài sản đảm
bảo và/hoặc thời hạn giao dịch
Lãi phát sinh trên tài sản đảm bảo được xác định theo
công thức sau:
L =
Trong đó:
n: Số lần sửa lãi suất tính trên tài sản đảm bảo hoặc
thời hạn giao dịch. Nếu sửa đồng thời
cả lãi suất và thời hạn giao dịch thì được tính là 01 lần sửa
Li: Lãi phát sinh trên tài sản đảm bảo tính trong khoảng thời
gian từ ngày sửa lần i-1 đến ngày sửa lần thứ i (L1: Lãi phát sinh trên tài sản đảm bảo
tính trong khoảng thời gian từ ngày thanh toán của giao dịch lần một đến ngày sửa
lần thứ nhất; Ln+1: Lãi phát sinh trên tài sản đảm bảo tính
trong khoảng thời gian từ ngày sửa lần thứ n đến ngày thanh toán của giao dịch
lần hai). Li được tính theo công thức
sau:
Ri-1: Lãi suất tính trên tài sản đảm bảo của lần sửa thứ i-1 (%/năm)
Ti: Số ngày thực tế từ ngày sửa lần thứ i-1 đến ngày sửa lần
thứ i (T1: số ngày thực tế từ ngày
thanh toán của giao dịch lần một đến ngày sửa lần thứ nhất;
Tn+1: Số ngày thực tế từ ngày sửa lần thứ n
đến ngày thanh toán của giao dịch lần hai)
Số ngày thực tế của nămi-1: Là số ngày thực tế của năm có ngày
sửa lần thứ i-1
Điều 49. Xác định giá trị hoàn trả tài sản đảm bảo
Giá trị hoàn trả tài sản đảm bảo được xác định theo
công thức sau:
V2 = V1 + L - LV - CPN - RND - Lãi phạt
Trong đó:
V2: Giá trị hoàn trả tài sản đảm bảo
(làm tròn đến 01 đồng)
L: Lãi phát sinh trên tài sản đảm bảo
LV: Lãi vay trái phiếu
CPN: Lãi coupon và lãi trên lãi coupon phát sinh trong thời hạn
giao dịch (nếu có)
RND: Số tiền phát sinh từ việc làm tròn lô trái phiếu tương
đương (nếu có)
Lãi phạt: Lãi phạt khi sử dụng trái phiếu tương đương (nếu
có)
Mục 6. GIAO DỊCH BÁN KẾT HỢP MUA LẠI
Điều 50. Giao dịch bán kết hợp mua lại
1. Giao dịch bán kết hợp mua lại bao gồm một giao dịch
bán TPCP (giao dịch thông thường thứ nhất) kết hợp với một giao dịch mua lại
cùng TPCP đó hoặc trái phiếu tương đương có thể chuyển giao theo thỏa thuận giữa
các bên (giao dịch thông thường thứ hai) tại một thời điểm xác định trong tương
lai. Các thông tin về giá, khối lượng, thời điểm thực hiện của giao dịch thông
thường thứ hai phải được xác định trước tại thời điểm giao kết hai giao dịch.
2. Ngày thanh toán của giao dịch thông thường thứ hai
phải sau ngày thanh toán của giao dịch thông thường thứ nhất tối thiểu là 01
ngày và tối đa là 180 ngày.
Điều 51. Xác định giá trị giao dịch lần một
Giá trị giao dịch lần một được xác định theo công thức
sau:
V1 = GM1 x KL
Trong đó:
V1:
Giá trị giao dịch lần một
GM1: Giá thực hiện lần một
KL: Khối lượng TPCP giao dịch
Điều 52. Xác định giá trị giao dịch lần hai
Giá trị giao dịch lần hai được xác định theo công thức
sau:
V2
= GM2 x
KL- RND - Lãi phạt
Trong đó:
V2: Giá trị giao dịch lần hai (làm
tròn đến 01 đồng)
GM2: Giá thực hiện lần hai
RND: Số tiền phát sinh từ việc làm tròn lô trái phiếu tương đương (nếu
có)
Lãi phạt: Lãi phạt khi sử dụng trái phiếu tương đương (nếu có)
Chương V
CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 53. Đối tượng công bố thông tin
1. Đối tượng công bố thông tin là các thành viên giao
dịch TPCP, không bao gồm KBNN.
2. Thành viên giao dịch TPCP khi thực hiện công bố
thông tin phải đồng thời báo cáo UBCKNN và SGDCK về nội dung thông tin công bố.
Điều 54. Thực hiện công bố thông tin
Việc thực hiện công bố thông tin của các đối tượng
công bố thông tin phải tuân thủ quy định về công bố thông tin tại Thông tư
234/2012/TT-BTC , Thông tư 10/2017/TT-BTC và Thông tư 155/2015/TT-BTC Hướng dẫn công bố thông tin
trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành ngày 06/10/2015.
Điều 55. Người công bố thông tin
Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo
pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện theo
quy định tại khoản 1, Điều 4 Thông tư 155/2015/TT-BTC và khoản 2, Điều 34 Thông
tư 234/2012/TT-BTC .
Điều 56. Phương tiện và hình thức công bố thông tin
1. Phương tiện và hình thức công bố thông tin của các
đối tượng công bố thông tin được thực hiện theo quy định tại Điều 35, Thông tư
234/2012/TT-BTC.
2. Thành viên giao dịch TPCP được thực hiện công bố
thông tin thông qua Hệ thống thông tin thị trường trái phiếu.
3. Các tài liệu công bố thông tin gửi SGDCK được thể
hiện dưới hình thức văn bản và dữ liệu điện tử gồm:
a) Hình thức văn bản: 01 (một) bản chính có đầy đủ dấu
và chữ ký hợp lệ theo quy định của pháp luật. Trường hợp thành viên chuyên văn
bản qua đường fax đồng thời chuyển bản
chính qua đường bưu điện, thời điểm nhận thông tin được xác định theo thời gian
vào sổ công văn đến tại SGDCK.
b) Thông tin dữ liệu điện tử được cập nhật trên Hệ thống
thông tin thị trường trái phiếu (Thực hiện theo hướng dẫn sử dụng phần mềm).
c) Nội dung thông tin công bố bằng văn bản và dữ liệu
điện tử nhập vào Hệ thống thông tin thị trường trái phiếu của SGDCK phải thống
nhất với nhau và thống nhất với nội dung thông tin thành viên công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng khác.
d) Thành viên phải thiết lập trang thông tin điện tử
và thường xuyên cập nhật việc công bố thông tin trên trang thông tin điện tử.
Điều 57. Bảo quản, lưu trữ thông tin
Các đối tượng công bố thông tin thực hiện bảo quản,
lưu trữ thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 155/2015/TT-BTC .
Điều 58. Tạm hoãn công bố thông tin
Việc tạm hoãn công bố thông tin được thực hiện theo
quy định tại Điều 6 Thông tư 155/2015/TT-BTC .
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 59. Điều khoản thi hành
1. Các đối tượng tham gia giao dịch TPCP tại SGDCK có
trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. SGDCK chịu trách nhiệm ban hành các quy trình nghiệp
vụ phù hợp với Quy chế này và giám sát việc tuân thủ Quy chế này của các thành
viên giao dịch.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc
SGDCK quyết định sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và
được Hội đồng quản trị SGDCK thông qua.
Điều 60. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản
mới thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH
KÈM THEO VĂN BẢN
|