BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 234/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10
ngày 25/12/2001;
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH ngày 29/06/2006;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ban hành
ngày 05/01/2011 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn Quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1: Phạm vi áp
dụng
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về thành viên
giao dịch, tổ chức quản lý giao dịch, công bố thông tin về giao dịch trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương (sau đây gọi tắt là trái phiếu Chính phủ - TPCP).
Điều 2: Giải thích
thuật ngữ
1. Hệ thống giao dịch trái phiếu Chính phủ
(sau đây viết tắt là hệ thống giao dịch) là hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật phục vụ hoạt động giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội (SGDCKHN). Hệ thống giao dịch cho phép nhận, chuyển, sửa, ghi nhận, theo
dõi, kết xuất dữ liệu phục vụ việc thực hiện giao dịch TPCP;
2. Thành viên giao dịch Trái phiếu Chính phủ
tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội (sau đây gọi tắt là thành viên) là công ty
chứng khoán, ngân hàng thương mại được SGDCKHN chấp thuận trở thành thành viên
giao dịch TPCP;
3. Giá yết là giá TPCP được các thành viên
yết trên hệ thống. Giá yết được hiểu là giá không gộp lãi coupon (nếu có);
4. Giá thực hiện là giá dùng để xác định số
tiền phải thanh toán trong các giao dịch TPCP;
5. Thành viên giao dịch thông thường là các
công ty chứng khoán được SGDCKHN chấp thuận làm thành viên. Thành viên giao
dịch thông thường được phép thực hiện nghiệp vụ môi giới và tự doanh TPCP tại
SGDCKHN;
6. Thành viên giao dịch đặc biệt là các ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại được SGDCKHN chấp thuận làm
thành viên. Thành viên giao dịch đặc biệt chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ tự
doanh TPCP tại SGDCKHN;
7. Giao dịch mua bán thông thường là giao
dịch TPCP trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu TPCP cho một bên
khác và không kèm theo cam kết mua lại TPCP;
8. Giao dịch mua bán lại là giao dịch TPCP
trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu TPCP cho một bên khác, đồng
thời cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu TPCP đó sau một thời gian xác
định với một mức giá xác định. Giao dịch mua bán lại bao gồm Giao dịch bán
(Giao dịch lần 1) và Giao dịch mua lại (Giao dịch lần 2). Trong giao dịch mua
bán lại, bên Bán được hiểu là bên bán trong Giao dịch lần 1, bên Mua được hiểu
là bên mua trong Giao dịch lần 1.
Chương II
THÀNH
VIÊN
Điều 3. Phân loại
thành viên
Thị trường giao dịch TPCP của SGDCKHN có 02
loại thành viên là thành viên giao dịch thông thường và thành viên giao dịch
đặc biệt.
Điều 4. Tiêu chuẩn
làm thành viên
1. Đối với thành viên giao dịch thông thường:
a) Là công ty chứng khoán được Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng
khoán; được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh bao gồm: môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát
hành chứng khoán;
b) Là thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam;
c) Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Chương
VI của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 đối với việc thành lập
và hoạt động của công ty chứng khoán; và các quy định trong Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
d) Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật,
nhân sự phục vụ hoạt động giao dịch TPCP tại SGDCKHN;
đ) Đáp ứng các điều kiện khác do SGDCKHN quy
định.
2. Đối với thành viên giao dịch đặc biệt:
a) Là ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh
ngân hàng thương mại có giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động hợp
lệ do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp
tối thiểu tương đương với mức vốn pháp định theo quy định hiện hành của Chính
phủ về Ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng và các quy
định hiện hành có liên quan;
c) Là thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam;
d) Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật,
nhân sự phục vụ hoạt động giao dịch TPCP tại SGDCKHN;
đ) Các điều kiện khác do SGDCKHN quy định.
Điều 5. Đăng ký làm
thành viên
SGDCKHN quy định cụ thể về các điều kiện bổ
sung, hồ sơ và thủ tục đăng ký làm thành viên.
Điều 6. Quyền và
nghĩa vụ của thành viên
1. Thành viên giao dịch thông thường
a) Thành viên giao dịch thông thường có các
quyền sau:
- Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ
do SGDCKHN cung cấp;
- Được phép sử dụng các thông tin khai thác
từ Hệ thống thông tin thị trường trái phiếu của SGDCKHN phục vụ cho các hoạt
động nghiệp vụ của thành viên, nhưng không được quyền sử dụng thông tin và dữ
liệu khai thác từ hệ thống này để phục vụ cho mục đích thương mại như cung cấp
hoặc bán lại cho bên thứ ba;
- Thực hiện giao dịch tự doanh trên hệ thống
giao dịch của SGDCKHN;
- Cung cấp dịch vụ môi giới TPCP cho khách
hàng;
- Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính;
- Được rút khỏi tư cách thành viên sau khi
được SGDCKHN chấp thuận.
b) Thành viên giao dịch thông thường có các
nghĩa vụ sau:
- Duy trì các điều kiện kỹ thuật và nhân sự
do SGDCKHN quy định đối với thành viên giao dịch thông thường trên hệ thống
giao dịch;
- Tuân thủ các quy định về thành viên của
SGDCKHN;
- Chịu sự kiểm tra giám sát của UBCKNN và
SGDCKHN;
- Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các
phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông
tin theo quy định tại Thông tư này và pháp luật khác có liên quan;
2. Thành viên giao dịch đặc biệt
a) Thành viên giao dịch đặc biệt có các quyền
sau:
- Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ
do SGDCKHN cung cấp;
- Được phép sử dụng các thông tin khai thác
từ Hệ thống thông tin thị trường trái phiếu của SGDCKHN, nhưng không được quyền
sử dụng thông tin và dữ liệu khai thác từ hệ thống này để phục vụ cho mục đích
thương mại như cung cấp hoặc bán lại cho bên thứ ba;
- Thực hiện giao dịch tự doanh trên hệ thống
giao dịch TPCP của SGDCKHN;
- Được rút khỏi tư cách thành viên sau khi có
sự chấp thuận của SGDCKHN.
b) Thành viên giao dịch đặc biệt có các nghĩa
vụ sau:
- Thực hiện chào mua, chào bán TPCP với cam
kết chắc chắn cho (các) kỳ hạn chuẩn trên hệ thống của SGDCKHN khi thành viên
đặc biệt đồng thời là thành viên đấu thầu trên thị trường sơ cấp TPCP. Chủ tịch
UBCKNN quyết định cụ thể tổng khối lượng chào mua, chào bán với cam kết chắc
chắn tính theo mệnh giá trái phiếu trong một ngày giao dịch đối với từng kỳ hạn
chuẩn dựa trên thực tiễn của thị trường từng giai đoạn.
- Duy trì các điều kiện kỹ thuật và nhân sự
do SGDCKHN quy định đối với thành viên giao dịch đặc biệt trên hệ thống giao
dịch;
- Tuân thủ các quy định về thành viên của
SGDCKHN;
- Chịu sự kiểm tra giám sát của UBCKNN và
SGDCKHN;
- Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các
phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông
tin theo quy định tại Thông tư này và pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Chấm dứt tư
cách thành viên
1. Thành viên tự nguyện xin chấm dứt tư cách
thành viên và được SGDCKHN chấp thuận.
2. Chấm dứt tư cách
thành viên bắt buộc:
a) Không còn đáp ứng các tiêu chuẩn làm thành
viên quy định tại Điều 4 Thông tư này;
b) Vi phạm nghiêm trọng quy định về thành
viên giao dịch TPCP của SGDCKHN hoặc không nghiêm trọng nhưng mang tính hệ
thống;
c) SGDCKHN quy định cụ thể tại các Quy chế,
quy trình nghiệp vụ về chấm dứt tư cách thành viên sau khi được UBCKNN chấp
thuận.
Điều 8. Giao dịch
TPCP của thành viên
1. Giao dịch TPCP niêm yết được thực hiện bởi
thành viên thông qua hệ thống giao dịch của SGDCKHN.
2. Phiếu xác nhận kết quả giao dịch in từ hệ
thống giao dịch được lưu trữ bởi thành viên làm căn cứ pháp lý phục vụ công tác
báo cáo, kiểm tra, đối chiếu giao dịch khi phát sinh tranh chấp.
3. Đối với giao dịch môi giới:
a) Thành viên phải ký hợp đồng bằng văn bản
khi mở tài khoản giao dịch TPCP cho khách hàng;
b) Thành viên phải thống nhất và công khai
hình thức tiếp nhận, xử lý giao dịch TPCP của khách hàng tại trụ sở chính, chi
nhánh, phòng giao dịch. Các chứng từ liên quan đến giao dịch phải được lưu trữ
tại địa điểm tiếp nhận yêu cầu. Kết quả thực hiện giao dịch phải được thông báo
cho khách hàng ngay sau khi giao dịch được thực hiện theo đúng hình thức đã
thỏa thuận với khách hàng. Thành viên phải gửi sao kê tài khoản tiền và TPCP
hàng tháng khi có yêu cầu từ khách hàng;
c) Thành viên có nghĩa vụ đăng ký tài khoản
trao đổi thông tin cho khách hàng trên Hệ thống giao dịch TPCP trên Internet
nhằm giúp khách hàng trao đổi tin tức, thông tin liên quan tới giao dịch trên
hệ thống giao dịch của SGDCKHN với các đại diện giao dịch, cơ quan quản lý, điều
hành thị trường khi có yêu cầu từ phía khách hàng.
d) Thành viên phải ưu tiên thực hiện lệnh môi
giới cho khách hàng trước lệnh tự doanh của thành viên với mức giá thực hiện
tốt nhất có thể trên hệ thống giao dịch của SGDCKHN. Mức giá thực hiện tốt nhất
có thể là mức giá chỉ định hoặc tốt hơn mức giá chỉ định của khách hàng.
đ) Thành viên phải lưu trữ, bảo mật tài khoản
và hồ sơ giao dịch TPCP của khách hàng theo quy định của pháp luật;
e) Thành viên có nghĩa vụ cung cấp những
thông tin liên quan đến tài khoản của khách hàng nhằm mục đích quản lý, giám
sát, thanh tra theo yêu cầu của SGDCKHN, UBCKNN và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
g) Thành viên phải đảm bảo khả năng thanh
toán của khách hàng khi tham gia giao dịch đúng thời hạn quy định.
4. Đối với giao dịch tự doanh: Thành viên
phải đảm bảo đủ tiền và TPCP để hoàn tất các nghĩa vụ của thành viên trong các
giao dịch có liên quan trên hệ thống giao dịch.
Điều 9. Chế độ báo
cáo của thành viên
1. Thành viên định kỳ phải báo cáo SGDCKHN về
hoạt động kinh doanh, bao gồm:
a) Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh
TPCP hàng tháng trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng
(Theo mẫu Phụ lục số 01/TTTP);
b) Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động kinh
doanh TPCP năm (Theo mẫu Phụ lục số 02/TTTP)
trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.
2. Hình thức nộp báo
cáo:
Thành viên nộp báo cáo cho SGDCKHN bằng văn
bản và bằng dữ liệu điện tử. Đối với dữ liệu điện tử, thông tin được gửi tới
SGDCKHN theo hướng dẫn cụ thể của SGDCKHN trong việc sử dụng hệ thống tiếp nhận
báo cáo và công bố thông tin.
Điều 10. Các hình
thức kỷ luật thành viên
Thành viên vi phạm các quy định hoạt động
trên thị trường TPCP tại SGDCKHN sẽ phải chịu một hoặc một số hình thức kỷ luật
sau:
1. Khiển trách;
2. Cảnh cáo;
3. Đình chỉ có thời hạn hoạt động giao dịch
TPCP trên SGDCKHN;
4. Buộc chấm dứt tư cách thành viên.
Chương III
NIÊM YẾT
VÀ QUẢN LÝ GIAO DỊCH
Điều 11. Loại trái phiếu
niêm yết
1. TPCP niêm yết trên SGDCKHN là các loại có
kỳ hạn danh nghĩa trên một (01) năm do Kho bạc Nhà nước (KBNN) phát hành (bao
gồm cả TPCP phát hành bằng ngoại tệ);
2. Tín phiếu niêm yết do KBNN hoặc Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) phát hành, có kỳ hạn danh nghĩa không vượt quá 52 tuần.
3. Trái phiếu chính quyền địa phương; Trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh.
Điều 12. Niêm yết đối với trái
phiếu Chính phủ
1. Trái phiếu Chính phủ được niêm yết trên
SGDCKHN khi có đề nghị bằng văn bản của tổ chức phát hành theo mẫu tại Phụ
lục số 03a
(nếu trái phiếu đấu thầu lần đầu), theo mẫu tại Phụ
lục số 03b (nếu trái phiếu đấu thầu bổ sung), theo mẫu tại Phụ lục 03c (nếu trái phiếu phát hành theo hình thức
khác), theo mẫu tại Phụ lục số 03d (nếu tín phiếu
phát hành theo hình thức đấu thầu) và thông báo đăng ký trái phiếu của Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
2. Quy trình niêm yết
đối với trái phiếu được thực hiện theo Điều 33 Thông tư số 17/2012/TT-BTC
ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn phát
hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
3. Quy trình niêm yết
đối với tín phiếu Kho bạc được thực hiện theo Điều 17 Thông tư liên
tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN về hướng dẫn việc
phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 13. Niêm yết đối
với trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
1. Trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo
lãnh được niêm yết trên SGDCKHN. Hồ sơ đăng ký niêm yết bao gồm:
a) Văn bản đề nghị niêm yết trái phiếu theo mẫu
tại Phụ lục số 03a (nếu đấu thầu lần đầu), theo mẫu tại Phụ lục số 03b (nếu đấu thầu bổ sung), theo mẫu tại
Phụ lục 03c (nếu phát hành theo hình thức khác);
b) Giấy chứng nhận của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán về việc trái phiếu của tổ chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;
c) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
về cấp bảo lãnh và hạn mức bảo lãnh;
d) Thông báo bằng văn bản của Bộ Tài chính về
hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu có bảo lãnh.
2. Niêm yết đối với trái phiếu của các ngân
hàng chính sách được Chính phủ bảo lãnh
a) Trái phiếu được niêm yết trên SGDCKHN khi
có đề nghị bằng văn bản của tổ chức phát hành theo mẫu tại Phụ
lục số 03a
(nếu đấu thầu lần đầu), theo mẫu tại Phụ lục số 03b
(nếu đấu thầu bổ sung), theo mẫu tại Phụ lục 03c
(nếu phát hành theo hình thức khác) và thông báo đăng ký trái phiếu của Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
b) Quy trình niêm yết đối với trái phiếu của
các ngân hàng chính sách được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy trình niêm
yết đối với trái phiếu Chính phủ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
Điều 14. Niêm yết đối
với trái phiếu chính quyền địa phương
1. Trái phiếu được niêm yết trên SGDCKHN khi
có đề nghị bằng văn bản của tổ chức phát hành theo mẫu tại Phụ
lục số 03a
(nếu đấu thầu lần đầu), theo mẫu tại Phụ lục số 03b
(nếu đấu thầu bổ sung), theo mẫu tại Phụ lục 03c
(nếu phát hành theo hình thức khác) và thông báo đăng ký trái phiếu của Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
2. Quy trình niêm yết đối với trái phiếu
chính quyền địa phương thực hiện theo quy trình niêm yết đối với trái phiếu
Chính phủ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
Điều 15. Quy định về
giao dịch, thanh toán
1. SGDCKHN tổ chức giao dịch cho các loại
TPCP đã lưu ký tập trung và đăng ký niêm yết.
2. Giao dịch TPCP tại
SGDCKHN được thực hiện thông qua thành viên; bù trừ và thanh toán qua Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và Ngân hàng Thanh toán.
3. Giao dịch mua lại TPCP của tổ chức phát
hành theo điều khoản phát hành được SGDCKHN quy định cho từng trường hợp.
Điều 16. Thời gian
giao dịch
1. SGDCKHN tổ chức giao dịch từ thứ Hai đến
thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động và
những ngày nghỉ giao dịch theo quy định của cơ quan quản lý.
2. Thời gian giao dịch cụ thể do Tổng Giám
đốc SGDCKHN quy định sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 17. Phương thức
giao dịch
1. SGDCKHN áp dụng phương thức giao dịch thỏa
thuận đối với các giao dịch TPCP trên hệ thống giao dịch.
2. Trong trường hợp cần thiết, SGDCKHN quyết
định thay đổi phương thức giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 18. Loại hình
giao dịch
SGDCKHN tổ chức hai loại hình giao dịch TPCP
là giao dịch mua bán thông thường và giao dịch mua bán lại.
Điều 19. Xác lập và
huỷ bỏ giao dịch
1. Giao dịch được xác lập khi hệ thống giao
dịch thực hiện ghi nhận, ngoại trừ có quy định khác do UBCKNN quy định.
2. Trong trường hợp giao dịch đã được xác lập
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ giao dịch
trên thị trường, SGDCKHN có thể quyết định sửa hoặc hủy bỏ giao dịch và báo cáo
Chủ tịch UBCKNN về việc sửa hoặc hủy bỏ giao dịch trên.
Điều 20. Xử lý vi
phạm về giao dịch
1. Thành viên vi phạm quy định về giao dịch
phải chịu xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 10 của Thông tư.
2. Ngoài hình thức xử phạt nêu trên, SGDCKHN
có thể quy định các hình phạt bổ sung.
Điều 21. Thông tin về
đối tác trong giao dịch TPCP
1. Thành viên tham gia giao dịch TPCP trên hệ
thống giao dịch của SGDCKHN với tư cách tự doanh hay môi giới phải bảo đảm
thông tin của đối tác liên quan trong giao dịch được giữ bí mật. Việc công bố
thông tin chỉ thực hiện khi:
a) Các bên có liên quan đồng ý bằng văn bản;
b) Theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan
chức năng;
c) Khi giao dịch chính thức bị xem là không
thể tiếp tục do các bên tham gia từ chối hoặc mất khả năng thực hiện các nghĩa
vụ trong giao dịch.
2. Các thành viên khi thực hiện giao dịch
TPCP phải thông báo với đối tác tư cách của mình trong giao dịch là tự doanh
hay môi giới.
Chương IV
GIAO
DỊCH MUA BÁN THÔNG THƯỜNG
Điều 22. Hình thức
giao dịch
1. Giao dịch mua bán thông thường được thực
hiện theo hai hình thức Thỏa thuận điện tử và Thỏa thuận thông thường.
2. SGDCKHN quyết định thay đổi hoặc bổ sung
hình thức giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 23. Thỏa thuận
điện tử
1. Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch
trong đó các lệnh giao dịch được chào với cam kết chắc chắn và thực hiện ngay
khi có đối tác lựa chọn mà không cần có sự xác nhận lại.
2. Giao dịch theo hình thức thỏa thuận điện
tử được thực hiện theo một trong hai nguyên tắc sau:
a) Đối với hình thức thỏa thuận điện tử có
tính chất toàn thị trường: Đại diện giao dịch của thành viên nhập lệnh chào
mua, chào bán với cam kết chắc chắn vào hệ thống và lựa chọn các lệnh đối ứng
phù hợp để thực hiện giao dịch. Nội dung lệnh chào mua, chào bán với cam kết
chắc chắn được quy định trong Quy trình Giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại SGDCKHN (Quy
trình Giao dịch TPCP) do SGDCKHN ban hành.
b) Đối với hình thức thỏa thuận điện tử có
tính chất lựa chọn: Đại diện giao dịch của thành viên, dựa trên các yêu cầu
chào giá trên hệ thống, gửi các lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn
đến đích danh đối tác gửi yêu cầu chào giá tương ứng và đối tác này sẽ lựa chọn
lệnh chào phù hợp để thực hiện giao dịch. Nội dung của yêu cầu chào giá được
quy định trong Quy trình Giao dịch TPCP do SGDCKHN ban hành.
Điều 24. Thỏa thuận
thông thường
1. Thỏa thuận thông
thường là hình thức giao dịch trong đó các bên tự thỏa thuận với nhau bằng công
cụ gửi tin nhắn trên hệ thống giao dịch hoặc bằng các phương tiện liên lạc
ngoài hệ thống về các điều kiện giao dịch và báo cáo kết quả vào hệ thống giao
dịch để xác lập giao dịch.
2. Sau khi đã thỏa thuận xong, giao dịch theo
hình thức thỏa thuận thông thường được ghi nhận hiệu lực khi bên Mua hoặc bên
Bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống giao dịch và bên Bán hoặc bên Mua đối ứng
xác nhận lệnh giao dịch này. Nội dung báo cáo giao dịch được quy định trong Quy
trình Giao dịch TPCP do SGDCKHN ban hành.
Chương V
GIAO
DỊCH MUA BÁN LẠI
Điều 25. Hình thức
giao dịch
1. Giao dịch mua bán lại được thực hiện theo
hai hình thức Thỏa thuận điện tử và Thỏa thuận thông thường.
2. SGDCKHN quyết định thay đổi hoặc bổ sung
hình thức giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 26. Thỏa thuận
điện tử
1. Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch
trong đó xuất phát từ các yêu cầu chào giá trên hệ thống giao dịch, các lệnh
chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn sẽ được chào tương ứng và được thực
hiện ngay khi được lựa chọn mà không cần có sự xác nhận lại.
2. Giao dịch theo hình thức thỏa thuận điện
tử được thực hiện theo nguyên tắc đại diện giao dịch của thành viên, dựa trên
các yêu cầu chào giá trên hệ thống, gửi các lệnh chào mua, chào bán với cam kết
chắc chắn đến đích danh đối tác gửi yêu cầu chào giá tương ứng và đối tác này
sẽ lựa chọn lệnh chào phù hợp để thực hiện giao dịch.
3. Yêu cầu chào giá có thể được gửi đến cho
một, một số đối tác hoặc toàn bộ thị trường theo yêu cầu của khách hàng. Trường
hợp khách hàng không yêu cầu cụ thể thì yêu cầu chào giá được gửi cho toàn bộ
thị trường. Nội dung của yêu cầu chào giá được quy định trong Quy trình Giao
dịch TPCP tại SGDCKHN.
4. Lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc
chắn được gửi đích danh cho đối tác đưa ra yêu cầu chào giá. Nội dung lệnh chào
với cam kết chắc chắn được quy định trong Quy trình Giao dịch TPCP tại SGDCKHN.
Điều 27. Thỏa thuận
thông thường
1. Thỏa thuận thông
thường là hình thức giao dịch trong đó các bên tự thỏa thuận với nhau bằng công
cụ gửi tin nhắn trên hệ thống hoặc bằng các phương tiện liên lạc ngoài hệ thống
về các điều kiện giao dịch và báo cáo kết quả trên hệ thống để xác lập giao
dịch.
2. Sau khi đã thỏa thuận xong, giao dịch theo
hình thức thỏa thuận thông thường được ghi nhận hiệu lực khi bên Mua hoặc bên
Bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống và bên Bán hoặc bên Mua đối ứng xác nhận
lệnh giao dịch này. Nội dung báo cáo giao dịch được quy định trong Quy trình
Giao dịch TPCP do SGDCKHN ban hành.
Điều 28. Thời hạn
giao dịch mua bán lại
1. Thời hạn giao dịch mua bán lại được tính
theo số ngày thực tế kể từ ngày thanh toán của giao dịch lần một đến ngày thanh
toán của giao dịch lần hai.
2. Thời hạn giao dịch mua bán lại tối thiểu
là hai (02) ngày và tối đa là một trăm tám mươi (180) ngày.
3. SGDCKHN quyết định thay đổi thời hạn giao
dịch mua bán lại khi cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 29. Lãi mua bán
lại
Lãi mua bán lại được tính trên cơ sở ngày
thực tế/ngày thực tế. Cách tính lãi mua bán lại được quy định cụ thể trong quy
định nghiệp vụ của SGDCKHN.
Điều 30. Giá thực
hiện
1. Giá thực hiện trong giao dịch mua bán lại
được tính dựa trên giá yết, lãi coupon tích gộp (nếu có) và tỷ lệ phòng vệ rủi
ro (nếu có).
2. Công thức tính giá thực hiện được quy định
trong quy định nghiệp vụ của SGDCKHN.
Điều 31. Tỷ lệ phòng
vệ rủi ro
1. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro là tỷ lệ phần trăm
được chiết giảm hoặc bổ sung trên giá gộp lãi coupon tại thời điểm bắt đầu giao
dịch mua bán lại.
2. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro áp dụng đối với từng
mã TPCP sử dụng trong giao dịch mua bán lại do hai bên đối tác tự thỏa thuận.
Trong trường hợp cần thiết, SGDCKHN có thể quy định cụ thể về mức trần tỷ lệ
phòng vệ rủi ro.
3. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro cố định suốt thời
hạn giao dịch mua bán lại.
Điều 32. Thu nhập từ
TPCP trong giao dịch mua bán lại
1. Quyền hưởng lãi coupon và các thu nhập
liên quan (nếu có) từ TPCP trong giao dịch mua bán lại thuộc về bên Bán.
2. Trong trường hợp bên Mua nhận được lãi
coupon tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn của giao dịch mua bán lại, bên
Mua có trách nhiệm trả lại bên Bán số lãi coupon đã nhận được. Nếu việc hoàn
trả lãi coupon phát sinh thực hiện bên ngoài hệ thống giao dịch, thời điểm hoàn
trả lãi coupon sẽ do hai bên tự thống nhất nhưng không được muộn hơn năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày thực thanh toán lãi trái phiếu. Nếu việc hoàn trả lãi
coupon phát sinh thực hiện qua hệ thống giao dịch, thời điểm hoàn trả là khi
giao dịch mua bán lại kết thúc. Nếu hoàn trả lãi coupon qua hệ thống giao dịch,
tại thời điểm bắt đầu thực hiện giao dịch mua bán lại, hai bên tự thỏa thuận
với nhau về lãi suất (nếu có) tính trên phần lãi coupon phát sinh.
Điều 33. Xử lý trường
hợp các bên không thực hiện thanh toán theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán
lại
1. Khi đến hạn tất toán giao dịch mua bán lại
(tất toán giao dịch lần hai), một trong hai bên tham gia giao dịch không thực
hiện thanh toán theo đúng thỏa thuận đã thống nhất và được ghi nhận trên hệ
thống giao dịch, TPCP sử dụng trong giao dịch mua bán lại sẽ được xử lý như
sau:
a) Trường hợp đến hạn tất toán giao dịch mua
bán lại mà bên Bán không thực hiện thanh toán theo đúng thỏa thuận đồng thời
hai bên không nhất trí được việc thay đổi thỏa thuận về nghĩa vụ và quyền lợi
của mỗi bên trong giao dịch mua bán lại, việc xử lý TPCP sử dụng trong giao
dịch mua bán được thực hiện theo quy định sau:
- Được bên Mua chào bán công khai TPCP trên
hệ thống giao dịch với mức giá chào bằng với mức giá mua trong giao dịch lần 1
cộng hoặc trừ phần phòng vệ rủi ro (nếu có), cộng hoặc trừ phần lãi suất trên
lãi coupon (nếu có) và cộng với lãi suất mua bán lại cùng lãi phạt chậm thanh
toán theo quy định tại Quy chế Giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương ngay trong ngày giao
dịch liền kề ngày thanh toán giao dịch mua bán lại lần hai. Chi tiết lệnh chào
này được quy định trong Quy trình Giao dịch TPCP do SGDCKHN ban hành;
- Trường hợp kết thúc ngày giao dịch mà không
có người mua, TPCP có liên quan sẽ được bên Mua toàn quyền xử lý. Ngoài ra, bên
Bán có nghĩa vụ trả lãi mua bán lại và lãi phạt tính trên số ngày thực tế kể từ
thời điểm phải thanh toán theo quy định trong giao dịch tới thời điểm hoàn tất
việc xử lý giao dịch;
- Giá trị phòng vệ rủi ro được quy đổi từ tỷ
lệ phòng vệ rủi ro và giá trị của TPCP tham gia giao dịch mua bán lại sẽ được
hoàn trả cho bên Bán hoặc bên Mua tùy theo thỏa thuận về phòng vệ rủi ro trong
trường hợp phải xử lý thanh lý TPCP theo quy định tại 2 đoạn nêu trên, điểm a,
khoản 1 Điều này.
- Các khoản thu nhập hợp lý khác được hoàn
trả cho bên Bán theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
b) Trường hợp đến ngày tất toán giao dịch mua
bán lại mà bên Mua không thực hiện thanh toán theo đúng thỏa thuận đã thống
nhất và được ghi nhận trên hệ thống giao dịch, đồng thời hai bên không nhất trí
được việc thay đổi thỏa thuận về nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên trong giao
dịch mua bán lại, việc xử lý tiền sử dụng trong giao dịch mua bán lại được thực
hiện như sau:
- Khoản tiền đã nhận được trong giao dịch mua
bán lại sẽ được bên Bán toàn quyền xử lý.
- Giá trị phòng vệ rủi ro được quy đổi từ tỷ
lệ phòng vệ rủi ro và giá trị của TPCP tham gia giao dịch mua bán lại sẽ được
hoàn trả cho bên Bán hoặc bên Mua tùy theo thỏa thuận về phòng vệ rủi ro đã
thỏa thuận và được hệ thống giao dịch ghi nhận khi giao dịch mua bán lại được
thực hiện.
- Các khoản thu nhập hợp lý khác sẽ được hoàn
trả cho bên Bán theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
2. Việc thay đổi thỏa thuận về quyền và nghĩa
vụ trong giao dịch mua bán lại đã ghi nhận trên hệ thống giao dịch nhằm mục
đích xử lý việc mất khả năng thanh toán tạm thời phải được sự đồng ý của các
bên tham gia giao dịch và phải báo cáo tới SGDCKHN bằng văn bản trước khi thực
hiện và ngay sau khi hoàn tất.
3. Thành viên khi thực hiện giao dịch mua bán
lại trên hệ thống giao dịch của SGDCKHN có thể sử dụng các hợp đồng phụ để thỏa
thuận thêm về quyền và nghĩa vụ bổ sung với điều kiện các thỏa thuận trong hợp
đồng phụ không mâu thuẫn với các quy định nêu tại Thông tư này và các văn bản pháp
luật có liên quan. Trường hợp có mâu thuẫn, các quy định của SGDCKHN sẽ được áp
dụng để xác định quyền và nghĩa vụ liên quan.
Chương VI
CÔNG BỐ
THÔNG TIN
Điều 34. Nguyên tắc
công bố thông tin
1. Thông tin công bố phải đầy đủ, chính xác
và kịp thời theo quy định của pháp luật;
2. Thông tin công bố phải do người đại diện
theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực
hiện. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, kịp thời, đầy đủ về thông tin do người được ủy quyền công bố thông
tin công bố.
3. Thông tin công bố phải được thực hiện đồng
thời trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 35. Phương tiện
và hình thức công bố thông tin
1. Phương tiện:
Việc công bố thông tin được thực hiện qua các
phương tiện công bố thông tin sau:
a) Báo cáo thường niên, trang thông tin điện
tử và các ấn phẩm khác của tổ chức thuộc đối tượng công bố thông tin;
b) Các phương tiện công bố thông tin của
UBCKNN bao gồm: hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin, cổng thông tin
điện tử và các ấn phẩm khác của UBCKNN;
c) Các phương tiện công bố thông tin của
SGDCKHN bao gồm: hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin, trang thông
tin điện tử của SGDCKHN;
d) Phương tiện thông tin đại chúng khác theo
quy định của pháp luật.
2. Hình thức:
Thông tin được công bố dưới hình thức văn bản
và dữ liệu điện tử. Đối với văn bản, thông tin công bố phải là bản chính có đầy
đủ dấu và chữ ký của người có thẩm quyền công bố thông tin. Đối với dữ liệu
điện tử, thông tin được gửi tới SGDCKHN theo hướng dẫn cụ thể của SGDCKHN trong
việc sử dụng hệ thống tiếp nhận báo cáo và công bố thông tin.
Điều 36. Đối tượng
thực hiện công bố thông tin
Đối tượng công bố thông tin gồm các thành
viên và SGDCKHN.
Điều 37. Công bố
thông tin của thành viên giao dịch thông thường
Thành viên giao dịch thông thường thực hiện
nghĩa vụ công bố thông tin theo hướng dẫn công bố thông tin dành cho công ty
chứng khoán quy định tại Thông tư số 52/2012/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
ngày 05/04/2012.
Điều 38. Công bố
thông tin của thành viên giao dịch đặc biệt
1. Công bố thông tin định kỳ:
a) Thông tin công bố:
Bao gồm: Báo cáo tài chính bán niên đã được
soát xét, (Phụ lục số 04/TTTP), Báo cáo tài
chính năm đã được kiểm toán (Phụ lục số 05/TTTP)
và Báo cáo thường niên.
b) Thời gian công bố:
Thời hạn công bố thông tin Báo cáo tài chính
bán niên đã được soát xét không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc sáu (06) tháng
đầu năm tài chính.
Thời hạn công bố thông tin Báo cáo tài chính
năm đã được kiểm toán là không quá 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính và
Báo cáo thường niên là không chậm hơn 20 ngày kể từ khi công bố Báo cáo cáo tài
chính năm được kiểm toán.
2. Công bố thông tin bất thường:
a) Thông tin công bố:
- Bị cơ quan quản lý nhà nước đưa vào diện
kiểm soát đặc biệt;
- Có quyết định khởi tố, bản án, quyết định
của Tòa án đối với thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch, Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng;
- Đại hội đồng cổ đông thông qua việc sáp
nhập với một công ty khác;
- Các thay đổi về thành viên Hội đồng quản
trị, Chủ tịch, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám
đốc;
- Thành viên có những thay đổi quan trọng
trong hoạt động kinh doanh, bao gồm: thành viên bị tổn thất từ mười phần trăm
(10%) giá trị tài sản trở lên; thành viên tạm ngừng kinh doanh tự nguyện hoặc
bị phong tỏa hoạt động giao dịch; thành viên bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ ngân hàng; thay đổi tên ngân hàng; quyết
định tăng hoặc giảm vốn điều lệ.
b) Thời gian công bố:
Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ
khi xảy ra một trong các sự kiện nêu trên, thành viên giao dịch đặc biệt phải
thực hiện việc công bố thông tin;
3. Công bố thông tin theo yêu cầu:
a) Thông tin công bố:
- Thông tin liên quan đến thành viên và ảnh
hưởng đến lợi ích của các chủ thể đầu tư và kinh doanh khác trên thị trường;
- Thông tin liên quan đến hoạt động bất
thường của thành viên và cần phải xác nhận lại thông tin này;
Nội dung công bố thông tin phải nêu rõ sự
kiện được UBCKNN và/hoặc SGDCKHN yêu cầu công bố; nguyên nhân; mức độ xác thực
của sự kiện đó.
b) Thời gian công bố:
Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ
khi nhận được yêu cầu của UBCKNN, SGDCKHN, thành viên giao dịch đặc biệt phải
thực hiện công bố thông tin.
Điều 39. Công bố
thông tin của SGDCKHN
SGDCKHN có nghĩa vụ thực hiện công bố các
thông tin sau đây:
1. Thông tin về giao dịch TPCP trên hệ thống
giao dịch của SGDCKHN:
a) Thông tin về các loại TPCP được phép giao
dịch;
b) Tổng số loại TPCP được phép giao dịch
trong ngày;
c) Thông tin về TPCP giao dịch gồm kỳ hạn,
lãi suất coupon (nếu có), ngày đáo hạn;
d) Thông tin về mức giá, khối lượng thực hiện
gần nhất của mỗi loại TPCP;
đ) Thông tin về khối lượng đặt mua/đặt bán và
giá trị tương ứng cho từng loại TPCP;
e) Tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường
của từng loại hình giao dịch: Giao dịch thông thường và Giao dịch mua bán lại;
g) Thông tin về đường cong lợi suất chuẩn
(nếu có);
h) Các thông tin khác theo yêu cầu của
UBCKNN.
2. Thông tin về thành viên:
a) Danh sách thành viên;
b) Thông tin về kết nạp thành viên;
c) Thông tin về xử phạt thành viên;
d) Thông tin về chấm dứt tư cách thành viên;
đ) Các thông tin khác.
3. Thông tin về hoạt động niêm yết:
a) Tên TPCP, số lượng, mệnh giá;
b) Thông tin về niêm yết lần đầu;
c) Thông tin về niêm yết bổ sung;
d) Thông tin về hủy niêm yết;
đ) Thông tin về thay đổi niêm yết;
e) Các thông tin khác.
Chương VII
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 40. Tổ chức thực
hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể ngày 18
tháng 3 năm 2013 và thay thế Quyết định 46/2008/QĐ-BTC ngày 01/07/2008 của Bộ
Tài chính ban hành kèm theo Quy chế quản lý giao dịch trái phiếu chính phủ tại
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Những quy định về quản lý giao dịch
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính
quyền địa phương và tín phiếu Kho bạc Nhà nước tại các văn bản khác do Bộ Tài
chính ban hành trái với quy định tại Thông tư này sẽ bị hủy bỏ và áp dụng theo
quy định của Thông tư này.
2. UBCKNN, SGDCKHN và các đối tượng tham gia
giao dịch TPCP tại SGDCKHN có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. SGDCKHN chịu trách nhiệm ban hành các quy
định và quy trình nghiệp vụ phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TƯ và các ban của Đảng;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TƯ về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, UBCK (300).
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|