BỘ
TÀI CHÍNH
ỦY BAN CHỨNG KHOÁN
NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 379/QĐ-UBCK
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN CƠ SỞ KỸ THUẬT HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TRỰC TUYẾN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN
CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số
48/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trực
thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số
21/2007/TT-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn;
Căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 134/2017/TT-BTC
ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử
trên thị trường chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 73/2020/TT-BTC
ngày 07 tháng 8 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
134/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn cơ sở
kỹ thuật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động cung cấp dịch vụ giao dịch
chứng khoán trực tuyến trên thị trường chứng khoán, cụ thể như sau:
- Tên tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn cơ sở kỹ
thuật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động cung cấp dịch vụ giao dịch
chứng khoán trực tuyến trên thị trường chứng khoán.
- Ký hiệu: TCCS 01:2021/UBCK.
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia tham
chiếu: TCVN 11930:2017 công nghệ thông tin - các kỹ thuật an toàn - yêu cầu cơ
bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; TCVN 9250:2012 Trung tâm dữ liệu
- yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
Điều 2. Trách nhiệm của các đơn vị:
1. Cục Công nghệ thông tin: Chủ trì
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, đại lý
phân phối chứng chỉ quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cung
cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến trên thị trường chứng khoán trong
việc chấp hành Tiêu chuẩn này.
2. Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán
và Vụ Quản lý các công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán - Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt
Nam: Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong quá trình giám sát, kiểm tra
các đối tượng chấp hành theo Tiêu chuẩn này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi
bỏ Quyết định số 106/QĐ-UBCK ngày 08/02/2010 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước ban hành Quy định hướng dẫn về yêu cầu hệ thống công nghệ thông tin của
công ty chứng khoán.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông
tin, Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán, Vụ trưởng Vụ Quản lý các công
ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc,
trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng Giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán
Việt Nam, Tổng Giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Tổng Giám đốc Sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Giám đốc Trung tâm lưu ký chứng
khoán Việt Nam, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối chứng
chỉ quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Lưu: VT, CNTT (150b).
|
CHỦ
TỊCH
Trần Văn Dũng
|
BỘ
TÀI CHÍNH
|
TIÊU
CHUẨN CƠ SỞ
|
TCCS
01:2021/UBCK
|
Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước
|
Tiêu chuẩn cơ sở kỹ thuật hệ thống
công nghệ thông tin trong hoạt động cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực
tuyến trên thị trường chứng khoán.
|
Có
hiệu lực từ
Ngày
tháng 6 năm 2021
|
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 379/QĐ-UBCK ngày 03/6/2021 của Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước)
TCCS 01:2021/UBCK
TIÊU CHUẨN CƠ SỞ KỸ THUẬT HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CUNG CẤP DỊCH VỤ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TRỰC TUYẾN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
MỤC
LỤC
MỞ ĐẦU
LỜI GIỚI THIỆU
CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp
dụng
1.2. Giải thích thuật ngữ
1.3. Yêu cầu chung đối với hệ thống
công nghệ thông tin
CHƯƠNG II. QUY ĐỊNH VỀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật hệ
thống công nghệ thông tin trong hoạt động cung cấp dịch vụ giao dịch chứng
khoán trực tuyến
2.2. Yêu cầu đối với phòng máy chủ
2.3. Yêu cầu về nguồn điện
CHƯƠNG III. QUY ĐỊNH VỀ PHẦN MỀM VÀ DỮ
LIỆU DỰ PHÒNG
3.1. Yêu cầu đối với phần mềm ứng dụng
3.2. Yêu cầu về lưu trữ và cung cấp dữ
liệu cho cơ quan chức năng
3.3. Yêu cầu về sao lưu, phục hồi dữ
liệu
CHƯƠNG IV. QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN BẢO MẬT
4.1. Yêu cầu về hệ thống máy chủ và hạ
tầng mạng
4.2. Yêu cầu đối với phần mềm ứng dụng
4.3. Yêu cầu đối với trang thông tin
điện tử
CHƯƠNG V. QUY ĐỊNH VỀ XÁC THỰC VÀ NHẬN
DẠNG THIẾT BỊ ĐẶT LỆNH
5.1. Yêu cầu về sử dụng chữ ký số và
xác thực giao dịch
5.2. Yêu cầu về nhận dạng thiết bị đặt
lệnh
CHƯƠNG VI. QUY ĐỊNH VỀ NHÂN SỰ QUẢN
LÝ HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
MỞ
ĐẦU
Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 01:2021/UBCK
quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động
cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến trên thị trường chứng khoán
do Cục Công nghệ thông tin - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước biên soạn.
TCCS 01:2021/UBCK được xây dựng trên
cơ sở tham khảo các bộ tiêu chuẩn quốc gia, các văn bản quy định về hệ thống
công nghệ thông tin và có điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với các quy định
về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cung cấp dịch vụ giao dịch chứng
khoán trực tuyến trên thị trường chứng khoán như sau:
- TCVN 11930:2017 công nghệ thông tin
- các kỹ thuật an toàn - yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp
độ;
- TCVN 9250:2012 Trung tâm dữ liệu -
yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật viễn thông;
- Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT ngày
15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động
giám sát an toàn hệ thống thông tin;
- Thông tư số 134/2017/TT-BTC ngày 19
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trên
thị trường chứng khoán.
- Thông tư số 73/2020/TT-BTC ngày 07
tháng 8 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 134/2017/TT-BTC
ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử
trên thị trường chứng khoán.
LỜI
GIỚI THIỆU
Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 01:2021/UBCK
quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động
cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến trên thị trường chứng khoán
quy định yêu cầu chi tiết về hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động cung
cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến trên thị trường chứng khoán, gồm
các nhóm nội dung sau:
- Quy định chung.
- Quy định về hạ tầng kỹ thuật.
- Quy định về phần mềm và dữ liệu dự
phòng.
- Quy định về an toàn bảo mật.
- Quy định về xác thực và nhận dạng
thiết bị đặt lệnh
- Quy định về nhân sự quản lý hệ thống
công nghệ thông tin.
Hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt
động cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến trên thị trường chứng
khoán phải bảo đảm đáp ứng quy định tại Thông tư 134/2017/TT-BTC ngày
19/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường
chứng khoán (sau đây gọi là Thông tư 134/2017/TT-BTC), Thông tư số
73/2020/TT-BTC ngày 07/8/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
134/2017/TT-BTC ngày 19/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch
điện tử trên thị trường chứng khoán (sau đây gọi là Thông tư 73/2020/TT-BTC) và
các nội dung hướng dẫn tại tiêu chuẩn này.
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1.1.1. Quy định này hướng dẫn chi tiết
về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động
cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến trên thị trường chứng khoán.
Hoạt động trao đổi thông tin điện tử
trên thị trường chứng khoán và các hoạt động khác liên quan đến giao dịch điện
tử trên thị trường chứng khoán được thực hiện theo các quy định tại Thông tư
134/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán, Thông tư số 73/2020/TT-BTC ngày
07 tháng 8 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
134/2017/TT-BTC và quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính.
1.1.2. Đối tượng áp dụng: công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối chứng chỉ quỹ và các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.
1.2. Giải thích
thuật ngữ
1.2.1. Hệ thống công nghệ thông
tin bao gồm các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, hệ thống
mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, trang thông tin điện tử để phục
vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.
1.2.2. Chủ quản hệ thống thông tin
phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến (sau đây gọi tắt là “chủ quản hệ
thống thông tin”) là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trực
tiếp hệ thống thông tin phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ giao dịch chứng
khoán trực tuyến.
1.2.3. Vùng mạng biên là vùng
mạng được thiết lập để cung cấp các kết nối hệ thống ra bên ngoài Internet và
các mạng khác.
1.2.4. Vùng DMZ (demilitarized
zone) là vùng mạng được thiết lập để đặt các máy chủ công cộng, cho phép
truy cập trực tiếp từ các mạng bên ngoài và mạng Internet.
1.2.5. Vùng mạng nội bộ (LAN -
local area network) là vùng mạng được thiết lập để cung cấp kết nối mạng
cho các máy trạm và các thiết bị đầu cuối và các thiết bị mạng khác của người sử
dụng vào hệ thống.
1.2.6. Dự phòng nóng là khả
năng hoạt động thay thế chức năng của thiết bị khi xảy ra sự cố mà không làm
gián đoạn hoạt động của hệ thống.
1.2.7. Máy chủ (Server) chuyên
dùng là một máy tính được thiết kế cho phép hoạt động 24/7; hỗ trợ dự phòng
và thay nóng bộ cấp nguồn, ổ đĩa cứng được kết nối với một mạng máy tính hoặc
Internet, có địa chỉ IP tĩnh, có năng lực xử lý cao và trên đó có thể cài đặt
các phần mềm để phục vụ cho các máy tính khác truy cập để yêu cầu cung cấp các
dịch vụ và tài nguyên.
1.2.8. Mã hóa một chiều là
phương pháp mã hóa sử dụng hàm băm (Hash function) để biến một chuỗi thông tin
thành một chuỗi có độ dài nhất định (chuỗi hash) không thể giải mã.
1.2.9. Thông tin định danh thiết bị
đặt lệnh là thông tin gắn với mỗi thiết bị dùng để nhận dạng thiết bị khi
thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến.
1.2.10. Lần thực hiện giao dịch
là lần nhà đầu tư đăng nhập hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến để thực
hiện các lệnh giao dịch chứng khoán trực tuyến.
1.2.11. SSL (Secure Sockets Layer)
là tiêu chuẩn công nghệ cho phép thiết lập kết nối được mã hóa an toàn giữa máy
chủ web và trình duyệt của người dùng, bảo đảm tính riêng tư và toàn vẹn của dữ
liệu được truyền nhận giữa máy chủ web và trình duyệt của người dùng.
1.2.12. Địa chỉ vật lý của thiết bị
đặt lệnh (còn gọi là địa chỉ MAC - Media Access Control) là mã duy nhất được
gán bởi nhà sản xuất dùng để nhận dạng thiết bị.
1.2.13. Xác thực sinh trắc học
(Biometric) là công nghệ sử dụng những thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học
riêng của mỗi cá nhân như vân tay, khuôn mặt, mống mắt, tĩnh mạch,... để nhận
diện, xác thực bảo mật.
1.3. Yêu cầu
chung đối với hệ thống công nghệ thông tin
1.3.1. Hệ thống công nghệ thông tin bảo
đảm đáp ứng được yêu cầu về dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, an ninh bảo mật và lưu
trữ dữ liệu theo quy định tại Thông tư 134/2017/TT-BTC , Thông tư 73/2020/TT-BTC
và phù hợp với quy định khác tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
1.3.2. Hệ thống công nghệ thông tin
phải được thiết kế có dự phòng; có khả năng phục hồi nhanh chóng khi xảy ra sự
cố, sẵn sàng cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán và cung cấp thông tin cho
khách hàng; bảo đảm khả năng mở rộng, nâng cấp trong tương lai và bảo đảm tối
ưu hoá năng lực xử lý thông tin của mạng máy tính.
1.3.3. Chủ quản hệ thống thông tin
ban hành quy định về an toàn, an ninh thông tin, xử lý sự cố; quy định về trách
nhiệm cập nhật, vá lỗi, khắc phục lỗ hổng bảo mật của hệ thống công nghệ thông tin;
xây dựng kế hoạch định kỳ kiểm tra, rà soát về an toàn an ninh thông tin trong
quá trình vận hành hệ thống.
Chương II.
QUY ĐỊNH VỀ HẠ TẦNG
KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu về
hạ tầng kỹ thuật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động cung cấp dịch vụ
giao dịch chứng khoán trực tuyến
2.1.1. Chủ quản hệ thống thông tin phải
sử dụng máy chủ chuyên dùng cho hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động
cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến. Phần mềm ứng dụng và các dịch
vụ liên quan đến hoạt động giao dịch của các nhà đầu tư phải được duy trì hoạt
động trên các máy chủ. Không sử dụng máy tính cá nhân đóng vai trò máy chủ và
không sử dụng chung máy chủ của các đơn vị khác.
2.1.2. Hệ thống đường truyền kết nối
với Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam phải có dự
phòng nóng.
2.1.3. Máy chủ cài đặt phần mềm giao
dịch chứng khoán, máy chủ cơ sở dữ liệu và trang thiết bị công nghệ thông tin
chuyên dùng cho hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến phải có dự phòng.
2.2. Yêu cầu đối
với phòng máy chủ
2.2.1. Phòng máy chủ phải được bố trí
bảo đảm đủ điều kiện cho các thiết bị hoạt động: đặt ở nơi khô ráo, tránh ánh nắng
trực tiếp, tránh nguy cơ cháy nổ hoặc nguồn nhiệt cao, tránh nước ngập và bảo đảm
an toàn bảo mật.
2.2.2. Phòng máy chủ phải có nội quy
và áp dụng các biện pháp bảo vệ, kiểm soát ra vào, cửa ra vào phải chắc chắn,
có khả năng chống cháy, sử dụng ít nhất hai loại khóa khác nhau (khóa cơ, thẻ,
mã số, sinh trắc học); có hệ thống camera giám sát, ghi lại thông tin ra vào phòng
máy chủ và mọi hoạt động tại các khu vực trong phòng máy chủ; hệ thống phải được
quản lý tập trung và được theo dõi, giám sát 24/7, có nhật ký kiểm soát vào ra.
Dữ liệu nhật ký camera phải được lưu trữ tối thiểu một (01) tháng; thiết bị hệ
thống phải được đặt trong phòng máy chủ và có tủ bảo vệ (tủ rack), được đặt cố
định và gắn nhãn mô tả.
2.2.3. Phòng máy chủ phải lắp đặt hệ
thống cảnh báo cháy và chữa cháy tự động, chất chữa cháy là khí không gây ngạt
cho nhân viên thao tác hoặc chưa kịp thoát ra, bảo đảm khi chữa cháy không làm
hư hỏng thiết bị lắp đặt bên trong; có các hình thức phát tín hiệu cảnh báo
cháy khác nhau (bằng âm thanh, ánh sáng...).
2.2.4. Có hệ thống chống sét trực tiếp
và lan truyền; có hệ thống theo dõi, kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm; có hệ thống điều
hòa bảo đảm hoạt động liên tục. Hệ thống điều hòa không khí tại phòng máy chủ
phải bảo đảm hoạt động liên tục và riêng biệt hoàn toàn với các hệ thống điều
hòa khác trong tòa nhà.
2.2.5. Phòng máy chủ không được xây dựng
cửa sổ, không được đặt các thiết bị không liên quan đến việc hỗ trợ phòng máy
chủ (như hệ thống ống dẫn, hệ thống ống hơi,...) ở trong phòng máy chủ. Không
được chạy ống thoát nước và ống dẫn nước gần hoặc trực tiếp trên thiết bị trong
phòng máy chủ.
2.2.6. Ban hành quy định quản lý, vận
hành và sử dụng phòng máy chủ.
2.3. Yêu cầu về
nguồn điện
2.3.1. Phòng máy chủ có tối thiểu một
nguồn điện lưới và một nguồn điện máy phát. Có hệ thống chuyển mạch tự động giữa
hai nguồn điện, khi cắt điện lưới, trong thời gian tối đa ba (03) phút máy phát
phải tự động khởi động cấp nguồn; Nguồn điện trong phòng máy chủ phải được bảo
đảm ổn định, chống quá tải và phải đấu nối qua bộ cấp điện liên tục trực tuyến
(UPS online) để cấp nguồn cho thiết bị, bảo đảm khả năng duy trì hoạt động của
thiết bị trong thời gian tối thiểu 30 phút.
2.3.2. Nguồn điện dự phòng phải đủ
tiêu chuẩn, công suất cho hoạt động bình thường của hệ thống công nghệ thông
tin trong thời gian nguồn điện chính có sự cố.
Chương III.
QUY ĐỊNH VỀ PHẦN
MỀM VÀ DỮ LIỆU DỰ PHÒNG
3.1. Yêu cầu đối
với phần mềm ứng dụng
3.1.1. Phải thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về bản quyền phần mềm. Giải pháp công nghệ để xây dựng phần
mềm ứng dụng phải đáp ứng khả năng nâng cấp mở rộng, có khả năng kiểm soát các
truy cập về thao tác nghiệp vụ trong giao dịch, bảo đảm thực hiện đúng quy
trình. Phải có khả năng tự động kiểm tra dữ liệu nhập vào ứng dụng, bảo đảm dữ
liệu được nhập vào chính xác và hợp lệ; có khả năng lưu vết các giao dịch và
các tương tác của người dùng.
3.1.2. Trước khi đưa vào sử dụng phải
được đặt tên, thuyết minh rõ xuất xứ, tính năng kỹ thuật và có tài liệu hướng dẫn
cụ thể kèm theo như: phân tích thiết kế hệ thống, tài liệu yêu cầu người sử dụng,
hướng dẫn sử dụng.
3.1.3. Hệ thống phần mềm giao dịch chứng
khoán trực tuyến phải có tính năng giám sát người sử dụng như: tài khoản và thời
gian truy cập vào hệ thống (giây:phút:giờ, ngày/tháng/năm); tài khoản và thời
gian tạo ra dữ liệu, thời gian sửa dữ liệu cuối cùng, thông tin đăng nhập (tên
tài khoản và thời gian đăng nhập/đăng xuất, các thao tác thực hiện trong thời
gian đó), thông tin định danh thiết bị đặt lệnh.
3.1.4. Kiểm soát sự thay đổi của
phiên bản phần mềm, quy trình vận hành; ghi chép lại các thay đổi, lập kế hoạch,
thực hiện kiểm tra, thử nghiệm sự thay đổi, báo cáo kết quả và phải được phê
duyệt của người có thẩm quyền trước khi áp dụng chính thức.
3.2. Yêu cầu về
lưu trữ và cung cấp dữ liệu cho cơ quan chức năng
3.2.1. Dữ liệu giao dịch chứng khoán
phải được lưu trữ tối thiểu mười (10) năm, bảo đảm giá trị pháp lý trong quá
trình lưu trữ và bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
15 Luật giao dịch điện tử.
3.2.2. Dữ liệu giao dịch chứng khoán
phải bảo đảm truy cập được, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
3.2.3. Trong trường hợp cần thiết,
khi có yêu cầu của cơ quan chức năng, chủ quản hệ thống thông tin phải cung cấp
đầy đủ, kịp thời dữ liệu giao dịch chứng khoán.
3.3. Yêu cầu về
sao lưu, phục hồi dữ liệu
3.3.1. Chủ quản hệ thống thông tin có
trách nhiệm xây dựng, triển khai và thực hiện nghiêm túc các quy trình về sao
lưu, dự phòng, phục hồi hệ thống thông tin, dữ liệu, tệp cấu hình thiết bị; tổ
chức thực hiện phục hồi dữ liệu khi cần thiết cho hệ thống công nghệ thông tin.
3.3.2. Phải lập danh sách các dữ liệu,
phần mềm, tập tin cấu hình hệ thống, bản dự phòng hệ điều hành máy chủ, thông
tin nghiệp vụ, các file ghi âm đặt lệnh cần được sao lưu, có phân loại theo mức
độ quan trọng, thời gian lưu trữ, thời gian sao lưu, phương pháp sao lưu và thời
gian kiểm tra phục hồi hệ thống từ dữ liệu sao lưu.
3.3.3. Dữ liệu của hệ thống giao dịch
chứng khoán trực tuyến phải được sao lưu ra phương tiện lưu trữ ngoài (như băng
từ, đĩa cứng, đĩa quang hoặc phương tiện lưu trữ khác) và phương tiện lưu trữ
phải được bảo quản tách rời với khu vực sao lưu. Dữ liệu lưu trên các thiết bị
lưu trữ phải được bảo vệ vật lý trong môi trường bảo mật và bảo đảm khôi phục
thông tin, dữ liệu trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi phát sinh sự cố.
3.3.4. Cần tách biệt giữa sao lưu dữ
liệu và sao lưu ứng dụng. Mọi ứng dụng được cài đặt hoặc xóa bỏ khỏi hệ thống
thông tin đều cần được sao lưu vào hệ thống dự phòng, tách biệt khỏi hệ thống
sao lưu dữ liệu. Dữ liệu phải được kiểm soát và đối chiếu sau khi sao lưu.
3.3.5. Việc sao lưu và phục hồi trang
thông tin điện tử phải bảo đảm các yêu cầu sau: Trang thông tin điện tử phải được
sao lưu toàn bộ, bao gồm cả phần mềm và cơ sở dữ liệu lưu nội dung thông tin.
Trong trường hợp gặp sự cố, trang thông tin điện tử phải được phục hồi trong thời
gian không quá hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi xảy ra sự cố.
Chương IV.
QUY ĐỊNH VỀ AN
TOÀN BẢO MẬT
4.1. Yêu cầu về
hệ thống máy chủ và hạ tầng mạng
4.1.1. Sử dụng giải pháp phát hiện,
ngăn chặn xâm nhập và ngăn chặn tấn công trực tiếp vào các thông tin quan trọng
của hệ thống.
4.1.2. Hệ thống dịch vụ giao dịch chứng
khoán trực tuyến được giám sát chặt chẽ; có khả năng phát hiện, cảnh báo về:
Các giao dịch đáng ngờ, gian lận dựa vào việc xác định thời gian, tần suất giao
dịch, khối lượng giao dịch, số lần xác thực sai quy định và các dấu hiệu bất
thường khác; hoạt động bất thường của hệ thống; Các cuộc tấn công từ chối dịch
vụ (DoS - Denial of Service), tấn công từ chối dịch vụ phân tán (DDoS -
Distributed Denial of Service).
4.1.3. Sử dụng phần mềm chống virus,
phần mềm chống phần mềm gián điệp trên tất cả các máy chủ, máy trạm và tại cổng
kết nối với các mạng bên ngoài bao gồm cả các cổng kết nối tới các đối tác và
Internet. Các phần mềm này phải có bản quyền, có nguồn gốc rõ ràng. Định kỳ cập
nhật các bản vá lỗi phù hợp với hệ điều hành máy chủ, máy trạm, tường lửa, hệ
thống ngăn chặn xâm nhập (IPS - Intrusion Prevention Systems) và các phần mềm hệ
thống khác.
4.1.4. Sử dụng các giải pháp như: mạng
riêng ảo, mã hóa các dữ liệu trên đường truyền, kiểm soát truy cập web nhằm giảm
thiểu các nguy cơ mất an toàn cho các máy trạm khi truy cập web, ngăn chặn thư
rác, tường lửa cho ứng dụng web. Việc truy cập hệ thống phải được phân quyền đến
từng bộ phận, cá nhân sử dụng để bảo vệ các lớp thông tin khác nhau. Các máy chủ
phải được cài đặt, cấu hình để hệ thống có thể lưu vết mọi xâm nhập.
4.1.5. Hệ thống mạng của các tổ chức
cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến phải được thiết lập tối thiểu
gồm các phân vùng: vùng mạng nội bộ, vùng mạng biên, vùng DMZ.
4.1.6. Các phân vùng mạng phải có
chính sách bảo mật cho từng vùng.
4.1.7. Chủ quản hệ thống thông tin phải
có các biện pháp bảo đảm chỉ nhân sự được giao quản trị hệ thống có thể tiếp cận
và vận hành các máy tính thực hiện công tác quản trị hệ thống; các máy tính thực
hiện công tác quản trị hệ thống không được kết nối Internet.
4.1.8. Các máy trạm, đặc biệt là các
máy tính trang bị cho cán bộ nghiệp vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán phải
có biện pháp an toàn bảo mật: niêm phong thùng máy và các cổng kết nối ngoại
vi, cài đặt mật khẩu cho máy tính, thực hiện thu hồi quyền truy cập khi cán bộ
chấm dứt hoặc thay đổi công việc.
4.1.9. Chủ quản hệ thống thông tin phải
quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các đối tượng tham gia quản
lý, sử dụng hệ thống công nghệ thông tin và dịch vụ cung cấp.
4.1.10. Xây dựng danh mục và xác định
mức độ quan trọng của dữ liệu, trên cơ sở đó áp dụng các chính sách, giải pháp
an ninh bảo mật phù hợp với mức độ quan trọng của từng loại dữ liệu.
4.1.11. Chủ quản hệ thống thông tin
phải ký hợp đồng với các tổ chức được thuê thực hiện nâng cấp, bảo trì, sửa lỗi
phần mềm, trong đó quy định chi tiết các nội dung công việc, dữ liệu, quy định
rõ trách nhiệm của các bên liên quan. Bảo đảm an toàn bảo mật thông tin, dữ liệu
của hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến của công ty và thông tin, dữ liệu
của nhà đầu tư.
4.2. Yêu cầu đối
với phần mềm ứng dụng
4.2.1. Phần mềm ứng dụng phải bảo đảm
có khả năng phân quyền theo chức năng đến từng người sử dụng. Mỗi người sử dụng
được phân định rõ ràng về nhiệm vụ và quyền hạn. Người không được phân quyền
không thể truy cập vào công việc của người khác. Thiết lập cấu hình ứng dụng để
xác thực người sử dụng khi truy cập, quản trị, cấu hình ứng dụng.
4.2.2. Các phần mềm ứng dụng có chức
năng giao dịch qua Internet phải có cơ chế xác thực người sử dụng và mã hóa dữ
liệu trên đường truyền.
4.2.3. Khi cung cấp phần mềm ứng dụng
giao dịch chứng khoán trực tuyến trên Internet phải áp dụng các biện pháp bảo đảm
tính toàn vẹn của phần mềm.
4.2.4. Mật khẩu người sử dụng khi lưu
trữ phải được mã hóa một chiều. Nghiêm cấm trao đổi mật khẩu người sử dụng dưới
dạng văn bản không mã hóa (clear text), trừ trường hợp cung cấp trực tiếp cho
khách hàng khi khách hàng đến làm thủ tục cấp mới hoặc cấp lại mật khẩu.
4.2.5. Phần mềm ứng dụng phải có các
cơ chế:
- Yêu cầu người sử dụng thay đổi mật
khẩu lần đầu tiên đăng nhập và định kỳ thay đổi;
- Thiết lập quy tắc đặt mật khẩu theo
số lượng ký tự, loại ký tự; thiết lập thời gian yêu cầu thay đổi mật khẩu;
- Hạn chế số lần đăng nhập sai, có cơ
chế cảnh báo và tạm thời khóa tài khoản người dùng nếu đăng nhập sai thông tin
nhiều lần;
- Phần mềm giao dịch chứng khoán trực
tuyến phải được thiết lập thời gian cho mỗi lần thực hiện giao dịch và thiết lập
khoảng thời gian khách hàng không thao tác trên hệ thống để kích hoạt tính năng
thoát (logout) khỏi hệ thống.
4.3. Yêu cầu đối
với trang thông tin điện tử
4.3.1. Hệ thống máy chủ của trang
thông tin điện tử phải được trang bị giải pháp giám sát việc thay đổi quyền điều
khiển, giám sát sự thay đổi nội dung của trang thông tin điện tử.
4.3.2. Đối với những trang thông tin
điện tử thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến, phần nội dung giao dịch chứng
khoán trực tuyến phải được tách riêng và đặt trên máy chủ riêng biệt. Các thông
tin giao dịch, tài khoản và mật khẩu phải được mã hoá, bảo đảm bí mật cho khách
hàng.
4.3.3. Trang thông tin điện tử phải
được xác thực sử dụng chứng thư số SSL, phải được áp dụng các biện pháp bảo vệ
nhằm ngăn chặn, chống sửa đổi trái phép, chống giả mạo.
Chương V.
QUY ĐỊNH VỀ XÁC
THỰC VÀ NHẬN DẠNG THIẾT BỊ ĐẶT LỆNH
5.1. Yêu cầu về sử
dụng chữ ký số và xác thực giao dịch
5.1.1. Khuyến khích nhà đầu tư lựa chọn
sử dụng chứng thư số, chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số công cộng khi thực hiện lệnh giao dịch chứng khoán trực tuyến.
5.1.2. Hệ thống phần mềm giao dịch chứng
khoán trực tuyến phải tích hợp giải pháp sử dụng chứng thư số, chữ ký số để nhà
đầu tư xác thực danh tính và ký phiếu lệnh điện tử khi lựa chọn giải pháp này để
thực hiện giao dịch.
5.1.3. Chủ quản hệ thống thông tin có
thể tích hợp các giải pháp xác thực khác có độ an toàn tối thiểu phải tương
đương giải pháp xác thực hai yếu tố trở lên (OTP, thẻ ma trận, sinh trắc học...).
Trường hợp sử dụng dịch vụ của bên thứ ba (đơn vị cung cấp giải pháp xác thực),
phải có tối thiểu một yếu tố xác thực do chủ quản hệ thống thông tin quản lý.
5.1.4. Cơ chế xác thực theo lần thực
hiện giao dịch:
- Trong mỗi lần thực hiện giao dịch,
nhà đầu tư có thể thực hiện nhiều lệnh giao dịch; nhà đầu tư phải xác thực khi
thực hiện lệnh giao dịch đầu tiên, không bắt buộc xác thực khi thực hiện các lệnh
tiếp theo. Lần giao dịch kết thúc nếu sau một khoảng thời gian (do chủ quản hệ
thống thông tin thiết lập) mà nhà đầu tư không tiếp tục thực hiện lệnh giao dịch.
- Thông tin xác thực của mỗi lần thực
hiện giao dịch phải được gắn với tất cả các phiếu lệnh điện tử được khởi tạo
trong lần thực hiện giao dịch đó, bảo đảm phù hợp với nội dung quy định về phiếu
lệnh điện tử tại Thông tư 134/2017/TT-BTC và Thông tư 73/2020/TT-BTC .
5.2. Yêu cầu về
nhận dạng thiết bị đặt lệnh
Hệ thống có thể truy cập các thông
tin định danh thiết bị đặt lệnh như sau:
5.2.1. Đối với ứng dụng trên thiết bị
di động hoặc trên máy tính:
- Ứng dụng trên thiết bị di động có
thể truy cập thông tin như: Số IMEI, số Serial, WLAN MAC, số Android ID hoặc
thông tin định danh duy nhất khác của thiết bị.
- Ứng dụng chạy trực tiếp trên máy
tính với các hệ điều hành (Linux, Windows, MacOS,...) có thể truy cập thông tin
địa chỉ MAC hoặc thông tin định danh thiết bị khác thông qua các API
(Application Programming Interface) của hệ điều hành.
5.2.2. Đối với trình duyệt (cho thiết
bị di động hoặc máy tính): Xây dựng công cụ mở rộng cho phép truy xuất thông
tin nhận dạng thiết bị thông qua các API (ví dụ: plugin,...) để người dùng cài
đặt lên trình duyệt khi có nhu cầu đặt lệnh qua website.
Chương VI.
QUY ĐỊNH VỀ NHÂN
SỰ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
6.1. Nhân sự quản lý hệ thống công
nghệ thông tin phải có lý lịch rõ ràng, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí
công việc được phân công. Chủ quản hệ thống thông tin phải có chính sách thẩm
tra, xác minh lý lịch của cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật vận hành, chịu
trách nhiệm tại các vị trí quan trọng của hệ thống thông tin như: Quản trị hệ
thống, quản trị hệ thống an ninh bảo mật, vận hành hệ thống, quản trị cơ sở dữ
liệu.
6.2. Hợp đồng tuyển dụng cán bộ công
nghệ thông tin phải bao gồm cam kết bảo mật thông tin. Cam kết này phải bao gồm
các điều khoản về trách nhiệm bảo đảm an toàn, bảo mật hệ thống thông tin trong
và sau khi làm việc tại vị trí công việc được giao; điều khoản xử lý vi phạm và
trách nhiệm bồi thường do vi phạm các quy định về an toàn bảo mật hệ thống công
nghệ thông tin của cán bộ được tuyển dụng trong và sau khi làm việc tại vị trí
công việc được giao.
6.3. Khi cán bộ, nhân viên công nghệ
thông tin chấm dứt hoặc thay đổi vị trí công việc, phải có biên bản bàn giao
tài sản công nghệ thông tin; thu hồi quyền truy cập hệ thống thông tin của cán
bộ, nhân viên nghỉ việc hoặc thay đổi quyền truy cập hệ thống công nghệ thông
tin của cán bộ, nhân viên phù hợp với công việc được thay đổi.
6.4. Chủ quản hệ thống thông tin thực
hiện phổ biến và cập nhật các quy định về an toàn bảo mật công nghệ thông tin
cho cán bộ, nhân viên tại đơn vị. Yêu cầu và kiểm tra việc thi hành các quy định
về an toàn, bảo mật công nghệ thông tin của cá nhân, tổ chức thuộc đơn vị tối
thiểu một (01) năm một (01) lần.
6.5. Những công việc quan trọng như cấu
hình hệ thống an ninh mạng, thay đổi tham số hệ điều hành, cài đặt thiết bị tường
lửa, thiết bị phát hiện và ngăn chặn xâm nhập phải được thực hiện bởi ít nhất
hai người hoặc phải có người giám sát./.