CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
155/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật
Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành khoản
2 Điều 7, khoản 2 Điều 11, khoản 2 Điều 14, điểm g khoản 3 Điều 15, khoản 6 Điều
15, khoản 6 Điều 31, khoản 3 Điều 35, khoản 7 Điều 41, khoản 1 Điều 42, khoản 4 Điều 47, khoản 4 Điều 48, khoản 2 Điều 51, khoản 6 Điều 56, khoản 3 Điều 62, khoản 4 Điều
69, khoản 1 Điều 74, khoản 1 Điều 75, điểm c khoản 5 Điều 75, khoản 1 Điều 79, khoản 3 Điều 87, khoản 3 Điều 93, khoản 2 Điều
96, khoản 5 Điều 97, khoản 3 Điều 100, khoản 7 Điều 135 Luật Chứng khoán.
2. Nghị định này không điều chỉnh các nội dung sau:
a) Chứng khoán phái sinh và các hoạt động trên thị
trường chứng khoán phái sinh, trừ các nội dung về ngân hàng thanh toán, trích
lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, hành nghề chứng khoán, việc tham gia của nhà đầu tư nước ngoài
trên thị trường chứng khoán Việt Nam và các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn
thị trường chứng khoán;
b) Hoạt động chào bán cổ phiếu ra công
chúng để chuyển doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và hoạt động chuyển nhượng
vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư
tại doanh nghiệp khác;
c) Hoạt động chào bán trái phiếu riêng
lẻ tại thị trường trong nước, chào bán trái phiếu tại nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và
tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt động trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cổ phiếu đã phát hành là cổ phiếu
đã được nhà đầu tư thanh toán đầy đủ và thông tin về người sở hữu được ghi nhận
trong sổ đăng ký cổ đông.
2. Cổ phiếu đang lưu hành là số cổ phiếu
đã phát hành trừ đi số cổ phiếu công ty mua lại làm cổ phiếu quỹ.
3. Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu đã phát
hành bởi công ty cổ phần và được mua lại bởi chính công ty đó.
4. Phần lẻ cổ phần là phần vốn ít hơn
01 cổ phần.
5. Cổ phiếu lẻ là cổ phiếu đại diện
cho phần vốn cổ phần hình thành do gộp các phần lẻ cổ phần.
6. Trái phiếu là loại chứng khoán có kỳ hạn
từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
7. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu
do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của
chính tổ
chức
phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành
trái phiếu.
8. Trái phiếu có bảo đảm là loại trái phiếu
được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần lãi, gốc khi đến hạn bằng tài sản
của tổ
chức
phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba theo quy định của pháp luật về giao dịch
bảo đảm; hoặc được bảo lãnh thanh toán theo quy định của pháp luật.
9. Trái phiếu kèm chứng quyền là loại
trái phiếu được công ty cổ phần phát hành kèm theo chứng quyền, cho
phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông của tổ chức phát hành
theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu.
10. Phát hành cổ phiếu để hoán đổi là việc phát
hành thêm cổ phiếu để đổi lấy cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp khác, để
hoán đổi khoản nợ của tổ chức phát hành đối với chủ nợ.
11. Ngày kết thúc đợt chào bán là ngày kết thúc
việc thu tiền mua chứng khoán được chào bán từ các nhà đầu tư.
12. Ngày kết thúc đợt phát hành:
a) Ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu
để hoán đổi cổ phần theo hợp đồng hợp nhất, hợp đồng sáp nhập là ngày chốt danh
sách cổ đông, thành viên để hoán đổi;
b) Ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu
để hoán đổi là ngày được tổ chức phát hành xác định để hoán đổi cổ phiếu của tổ
chức phát hành với cổ phần, phần vốn góp của tổ chức, cá nhân khác;
c) Ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu
để hoán đổi nợ là ngày được tổ chức phát hành xác định để hoán đổi cổ phiếu của
tổ chức phát hành với khoản nợ của tổ chức phát hành với chủ nợ;
d) Ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu
để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu
là ngày đăng ký cuối cùng để phân bổ quyền;
đ) Ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu
theo chương trình lựa chọn cho người lao động là ngày kết thúc việc thu tiền
mua cổ phiếu của người lao động, ngày được tổ chức phát hành xác định để phát
hành cổ phiếu thưởng cho người lao động;
e) Ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu
để thực hiện quyền của chứng quyền là ngày kết thúc việc thu tiền mua cổ phiếu
từ các nhà đầu tư thực hiện quyền;
g) Ngày kết thúc đợt phát hành chứng
chỉ lưu ký trên cơ sở số cổ phiếu mới phát hành là ngày kết thúc việc thu tiền
mua chứng chỉ lưu ký từ các nhà đầu tư.
13. Đại diện người sở
hữu trái phiếu là thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được chỉ định hoặc lựa
chọn đại diện cho quyền lợi của người sở hữu trái phiếu.
14. Cơ cấu lại doanh nghiệp là hoạt động hợp nhất,
sáp nhập công ty; giao dịch mua lại doanh nghiệp, bán tài sản mà các hoạt động,
giao dịch này làm thay đổi hoặc có giá trị đạt tỷ lệ từ 35% tổng giá trị tài sản
trở lên, được xác định như sau:
a) Đối với trường hợp hợp nhất, tỷ lệ này
được tính bằng tổng giá trị tài sản của các công ty bị hợp nhất còn lại so với
tổng giá trị tài sản của công ty bị hợp nhất có tổng giá trị tài sản lớn nhất
căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất;
b) Đối với trường hợp sáp nhập, tỷ lệ này
được tính bằng tổng giá trị tài sản của các công ty bị sáp nhập so với tổng giá
trị tài sản của công ty nhận sáp nhập căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất;
c) Đối với trường hợp mua lại doanh
nghiệp, bán tài sản, tỷ lệ này được tính bằng giá trị giao dịch so với tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất.
15. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách công ty được
quy định tại Luật Doanh nghiệp.
16. Mua lại doanh nghiệp được quy định tại Luật Cạnh tranh.
17. Năm hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách công
ty,
năm cơ cấu
lại
doanh
nghiệp là
năm hoàn thành việc hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách công ty hoặc hoàn tất hoạt động cơ cấu lại doanh
nghiệp.
18. Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo
quy ước là báo cáo được lập để minh họa ảnh hưởng của sự kiện hoặc giao dịch
trọng yếu đến thông tin tài chính chưa điều chỉnh của đơn vị với giả định sự kiện
đã xảy ra hoặc giao dịch đã được thực hiện tại một ngày trước đó được chọn cho mục
đích minh họa theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
19. Tổ chức bảo lãnh phát hành là tổ chức thực
hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán cho đợt phát hành chứng khoán của tổ chức
phát hành theo quy định tại khoản 31 Điều 4 Luật Chứng khoán.
20. Tổ hợp bảo lãnh phát hành là nhóm các tổ chức
bảo lãnh phát hành cùng nhau cam kết bảo lãnh phát hành cho đợt phát hành của tổ
chức phát hành theo hợp đồng đồng bảo lãnh phát hành, trong đó xác định tổ chức
bảo lãnh phát hành chính chịu trách nhiệm chung cho hoạt động bảo lãnh phát
hành và quyền, trách nhiệm của từng tổ chức bảo lãnh phát hành.
21. Chủ nợ là bên cho vay hoặc bên được quyền
yêu cầu một tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ phải trả.
22. Dự án là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn
hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể và trong khoảng
thời gian xác định.
23. Hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài là việc tổ chức phát hành cổ phiếu làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại
nước ngoài cam kết hỗ trợ tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài
trên cơ sở cổ phiếu mới phát hành hoặc đang lưu hành và cung cấp thông tin theo
hợp đồng hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài.
24. Tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài là tổ chức tài chính, ngân hàng nước ngoài thực hiện việc phát hành chứng
chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam theo hợp đồng hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài.
25. Chào mua công khai là việc tổ chức, cá nhân
công khai thực hiện việc mua một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu có quyền biểu
quyết của một công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng của một quỹ đóng theo các
quy định của pháp luật nhằm đảm bảo công bằng cho các cổ đông, nhà đầu tư của
công ty mục tiêu, quỹ đầu tư mục tiêu.
26. Công ty mục tiêu là công ty đại chúng có cổ
phiếu là đối tượng của hành vi chào mua công khai.
27. Quỹ đầu tư mục tiêu là quỹ đóng có chứng chỉ
quỹ đóng là đối tượng của hành vi chào mua công khai.
28. Đại lý chào mua công khai là công ty chứng
khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán được tổ chức, cá nhân thực hiện chào
mua công khai chỉ định làm đại diện thực hiện các thủ tục chào mua công khai
trên cơ sở hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân đó và công ty chứng khoán được chỉ định.
29. Ngày kết thúc đợt chào mua công khai là ngày kết
thúc việc nhận đăng ký bán, đăng ký hoán đổi của nhà đầu tư được tổ chức, cá
nhân thực hiện chào mua công khai xác định tại thông báo chào mua công khai.
30. Ngày kết thúc việc mua lại cổ phiếu là ngày kết
thúc giao dịch mua lại cổ phiếu được tổ chức phát hành xác định tại thông báo
mua lại cổ phiếu.
31. Nước sở tại là quốc gia hoặc vùng lãnh thổ
nơi tổ chức phát hành của Việt Nam đăng ký chào bán, niêm yết và giao dịch chứng khoán.
32. Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cá nhân, tổ
chức theo quy định tại Luật Đầu tư.
33. Sở giao
dịch chứng khoán bao
gồm Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam và công ty con.
34. Năm đăng ký niêm yết là năm tổ chức đăng ký
niêm yết nộp hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ.
35. Hệ thống
giao dịch Upcom là
hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết do Sở giao dịch chứng khoán tổ
chức, vận hành.
36. Giao dịch, niêm yết công cụ nợ bao gồm giao dịch, niêm yết công cụ nợ
của Chính phủ (trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, công trái xây dựng Tổ
quốc), trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
37. Doanh nghiệp cổ phần hóa là doanh nghiệp
được chuyển thành công ty cổ phần theo pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà
nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
38. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài là tổng tỷ lệ sở
hữu cổ phần, phần vốn góp tính trên vốn điều lệ của tất cả nhà đầu tư nước
ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
trong một công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.
39. Bù trừ giao dịch chứng khoán là các
hoạt động bao gồm ký quỹ, đối chiếu, xác nhận kết quả giao dịch, xử lý
lỗi, thế vị giao dịch, bù trừ, xác định nghĩa vụ thanh toán và quản lý rủi ro
liên quan đến giao dịch chứng khoán.
40. Thanh toán giao dịch chứng khoán là việc
chuyển giao tiền và chuyển giao chứng khoán vào ngày thanh toán theo nguyên tắc
chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền.
41. Cơ chế đối tác bù trừ trung tâm là cơ chế
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán do Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện, trong đó Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua hoạt động thế vị trở thành một đối
tác của giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ là đối tác còn lại của giao dịch.
42. Thành viên bù trừ trực tiếp là thành viên
bù trừ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của chính thành
viên đó
và
khách hàng của
mình.
43. Thành viên bù trừ chung là thành viên bù
trừ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của chính thành viên đó, khách hàng
của mình và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán cho thành
viên giao dịch không bù trừ và khách hàng của thành viên giao dịch không bù
trừ.
44. Thành viên giao dịch không bù trừ là thành
viên giao dịch không làm thành viên bù trừ.
45. Thế vị là việc thay thế một bên trong giao
dịch chứng khoán bằng một bên khác, trong đó bên thay thế kế thừa tất cả các
quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan đến giao dịch chứng khoán của bên bị thay
thế.
46. Giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh
toán là giao dịch mua, bán chứng khoán đã được xác lập nhưng chưa thực hiện
thanh toán.
47. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp là tổ
chức mở tài khoản lưu ký chứng khoán trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam và sử dụng các dịch vụ do Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp trên cơ sở hợp đồng cung cấp dịch vụ, văn bản thỏa thuận
giữa
tổ chức mở tài khoản trực tiếp và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
48. Tài khoản ký quỹ bù trừ là tài khoản được
mở cho nhà đầu tư, thành viên bù trừ để quản lý tài sản ký quỹ bù trừ và thanh
toán giao dịch chứng khoán.
49. Tài sản ký quỹ bù trừ là tiền, chứng khoán
hoặc tài sản khác theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán.
50. Giá trị tài sản ròng của quỹ là tổng giá trị
các tài sản của quỹ trừ đi tổng giá trị nợ phải trả của quỹ.
51. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ là công
ty đầu tư chứng khoán có tối đa 99 cổ đông, trong đó giá trị vốn góp đầu tư của
mỗi cổ đông tổ chức tối thiểu là 03 tỷ đồng và của mỗi cá nhân tối thiểu là 01
tỷ đồng.
52. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là
công ty đầu tư chứng khoán đã thực hiện việc chào bán thành công cổ phiếu lần đầu
ra công chúng.
53. Sản phẩm tài chính là loại chứng khoán có tài sản
bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành được dựa trên chứng khoán cơ sở theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
54. Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài
là tổ chức được thành lập hợp pháp ở nước ngoài để thực hiện một hoặc một số
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng
khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
55. Người điều hành doanh nghiệp là Tổng
giám đốc
(Giám đốc),
Phó Tổng
giám
đốc (Phó Giám đốc), Kế
toán trưởng và người điều hành khác theo quy định của Điều lệ công ty.
56. Thành viên Hội đồng quản trị không điều
hành (sau đây gọi là thành viên không điều hành) là thành viên Hội đồng quản
trị không phải là Tổng
giám
đốc (Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế
toán trưởng và những người điều hành khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Điều 4. Xác định tư
cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
1. Tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp tham gia mua chứng khoán khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ,
đăng ký lập quỹ thành viên hoặc ủy quyền cho công ty chứng khoán thực hiện việc
xác định. Trường hợp ủy quyền, tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán phải ký hợp đồng với công ty chứng khoán về việc xác định và lưu
trữ tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong đó
quy định rõ quyền, trách nhiệm của các bên liên quan.
2. Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ
được giao dịch tập trung trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán,
công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua chứng khoán có trách
nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện
giao dịch. Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ chưa được giao dịch tập
trung, tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu.
3. Trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm được công
ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư không
phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi
tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên.
4. Nhà đầu tư đã mua chứng khoán chào bán
riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên không phải xác định lại tư cách nhà đầu tư
chứng khoán chuyên nghiệp khi thực hiện bán các chứng khoán đã mua.
5. Tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tài liệu xác
định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
1. Đối với các tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán: Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ tương đương
khác.
2. Đối với các tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán:
a) Đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký
giao dịch: quyết định chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch đối với tổ chức
niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
b) Đối với các tổ chức khác không phải tổ
chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ tương đương khác; báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo
cáo tài chính bán niên được soát xét.
3. Đối với cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán, bao gồm các tài liệu
sau:
a) Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân
hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán còn hiệu
lực.
4. Đối với cá nhân quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán, bao gồm các tài liệu:
a) Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân
hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Xác nhận của các công ty chứng khoán nơi
nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán về giá trị thị trường của các danh mục
chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch tại thời điểm xác định
tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
5. Đối với cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán, bao gồm các tài liệu:
a) Chứng minh nhân dân hoặc
căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan
thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần
nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Điều 6. Quy định
chung về việc nộp, bổ sung hồ sơ, tài liệu báo cáo
1. Tổ chức, cá nhân tham gia
vào quá trình lập hồ sơ, tài liệu báo cáo chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu báo cáo.
2. Hồ sơ, tài liệu
quy định tại Nghị định này được nộp và trả trực tiếp, gửi qua đường bưu điện
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Hồ sơ, tài liệu báo cáo phải được lập bằng
văn bản thành 01 bộ gốc bằng tiếng Việt. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ, tài
liệu báo cáo là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Các
thông tin trong hồ sơ, tài liệu báo cáo phải chính xác, trung thực, không gây
hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của
nhà đầu tư.
4. Trừ các trường hợp cụ thể tại Nghị định
này có quy định khác, tài liệu được lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm
bản dịch chứng thực sang tiếng Việt bởi cơ quan có thẩm quyền; những tài liệu
do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp hoặc xác nhận, phải được hợp pháp hóa
lãnh sự trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tài liệu
báo cáo nhận được tài liệu.
5. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, tài liệu báo cáo, trường hợp hồ sơ,
tài liệu báo cáo cần sửa đổi, bổ sung để bảo đảm tính đầy đủ và hợp lệ, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ, tài liệu báo cáo phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân nêu rõ
nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Đối với các trường hợp có quy định thời hạn
xử lý hồ sơ ngắn hơn thời hạn trên thì thời hạn cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tài
liệu báo cáo có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có) được tính bằng
thời hạn xử lý hồ sơ.
6. Trong thời gian hồ sơ, tài liệu báo cáo
đang được xem xét, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, tài liệu báo cáo có nghĩa vụ sửa
đổi, bổ sung hồ sơ, tài liệu báo cáo khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc
còn thiếu hoặc thay đổi nội dung quan trọng phải có trong hồ sơ, tài liệu báo
cáo theo quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có
thể gây hiểu nhầm.
7. Thời hạn xem xét hồ sơ, tài liệu báo cáo
được tính từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tài liệu báo cáo đầy đủ và hợp lệ.
Văn bản sửa đổi, bổ sung phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ, tài
liệu báo cáo hoặc của những người có cùng chức danh với những người đó hoặc của
người đại diện theo pháp luật của công ty. Hồ sơ, tài liệu báo
cáo đầy đủ và hợp lệ là hồ sơ, tài liệu báo cáo có đủ thành phần
theo quy định của Nghị định này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy
định.
8. Trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tài liệu báo cáo có yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ, tài liệu báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều này, tổ chức, cá
nhân phải hoàn thiện hồ sơ, tài liệu báo cáo theo yêu cầu. Đối với trường hợp
chào mua công khai thanh toán bằng tiền, chào mua công khai
bằng cổ phiếu phát
hành, thời hạn hoàn thiện hồ sơ là 15 ngày. Quá thời hạn trên, tổ chức, cá nhân
không hoàn thiện hồ sơ, tài liệu báo cáo, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tài liệu báo
cáo dừng việc xem xét hồ sơ, tài liệu báo cáo.
Chương II
CHÀO
BÁN, PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN VÀ CHÀO MUA CÔNG KHAI
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ CHÀO BÁN, PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN VÀ CHÀO MUA CÔNG KHAI
Điều 7. Quy
định chung về chào bán, phát hành chứng khoán và chào mua công khai
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký, báo
cáo hoạt động chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai quy định tại Chương
này chỉ được thực hiện các hoạt động chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua
công khai khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ
chức phát hành đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng trong đó bao gồm
hoạt động chào bán, phát hành khác thì ngoài
việc đáp ứng các điều kiện về chào bán chứng khoán ra công chúng phải đáp ứng
các điều kiện về chào bán, phát hành khác.
2. Tổ chức, cá nhân
đăng ký, báo cáo hoạt động chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai
quy định tại Chương này chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc chào bán, phát
hành chứng khoán, chào mua công khai theo phương án đã đăng ký, báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn theo quy định.
3. Việc đăng ký chào
bán chứng khoán ra công chúng phải do tổ chức phát hành thực hiện, trừ trường
hợp cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng.
4. Tổ chức phát hành, cổ đông công ty
đại chúng đăng ký chào bán cổ phiếu ra công
chúng và người có liên quan của tổ chức phát hành, người nội bộ của tổ chức
phát hành và người có liên quan của người nội bộ không được công khai đưa ra
các nhận định hoặc đảm bảo với nhà đầu tư về giá chứng khoán trong tương lai
dưới mọi hình thức.
5. Tổ chức phát hành
và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác không được quảng cáo việc chào bán cổ
phiếu riêng lẻ trên các phương tiện thông tin đại chúng. Việc công bố thông tin
không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo hoặc mời chào mua cổ phiếu
được chào bán riêng lẻ.
6. Đối với các trái
phiếu đã được phát hành, trừ điều kiện về Đại diện người sở hữu trái phiếu theo
quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này, các điều kiện, điều
khoản của trái phiếu chỉ được thay đổi khi đáp ứng các quy định sau:
a) Được cấp có thẩm
quyền của tổ chức phát hành thông qua;
b) Được số người
sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành
trở lên chấp thuận, ngoại trừ các điều khoản trái phiếu được phép thay đổi theo
phương án phát hành đã được công bố trong Bản cáo bạch;
c) Thông tin về việc thay đổi được
công bố trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành (nếu có), Sở giao
dịch chứng khoán.
7. Trường hợp công ty có ngành, nghề
kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà pháp luật chuyên ngành
quy định phải có chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc
phát hành, tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng, hoán đổi cổ phiếu, khi tổ chức phát
hành, cổ đông đăng ký chào bán gửi hồ sơ đăng ký, tài liệu báo cáo hoạt động
chào bán, phát hành chứng khoán phải gửi kèm văn bản chấp thuận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 8. Việc
mở và sử dụng tài khoản phong tỏa
1. Cổ đông công ty đại chúng đăng ký
chào bán cổ phiếu ra công chúng (sau đây gọi là cổ đông đăng ký chào bán), tổ
chức phát hành phải mở 01 tài khoản phong tỏa nhận tiền mua chứng khoán của đợt
chào bán, đợt phát hành tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ
trường hợp phát hành cổ phiếu để hoán đổi, phát hành cổ phiếu để trả cổ tức,
phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ
phiếu thưởng cho người lao động, phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu và
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức phát hành đề nghị chấp
thuận việc đăng ký phát hành cổ phiếu ra nước ngoài, đăng ký phát hành cổ phiếu
mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài phải mở tài khoản
phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu bằng ngoại tệ tại ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được phép theo quy định của pháp luật quản lý ngoại hối.
3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài nơi tài khoản phong tỏa được mở không phải là người có liên quan
của tổ chức phát hành, của cổ
đông đăng ký chào bán. Tài khoản phong tỏa không được trùng với tài khoản thanh
toán của tổ chức phát hành, của cổ đông đăng ký chào bán.
4. Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký
chào bán là ngân hàng thương mại phải lựa chọn một ngân hàng khác hoặc chi
nhánh ngân hàng nước ngoài để mở tài khoản phong tỏa.
5. Tiền mua chứng khoán được chuyển
vào tài khoản phong tỏa theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật
Chứng khoán. Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán không được sử dụng
tiền trong tài khoản phong tỏa dưới bất cứ hình thức nào cho đến khi kết thúc
đợt chào bán hoặc kết thúc đợt phát hành, báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
và có thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán hoặc báo cáo kết quả đợt
phát hành từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 9. Báo cáo và
công bố thông tin về việc sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt
phát hành
1. Đối với trường hợp huy động phần
vốn, số tiền để thực hiện dự án, tổ chức phát hành phải báo cáo và công bố
thông tin về việc sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành
để thực hiện dự án kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, ngày kết thúc đợt phát
hành cho đến khi giải ngân hết số tiền đã huy động, cụ thể như sau:
a) Định kỳ 06 tháng kể từ ngày kết
thúc đợt chào bán, ngày kết thúc đợt phát hành cho đến khi giải ngân hết số
tiền huy động được, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
về tiến độ sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành để thực
hiện dự án theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát
hành (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc các thời hạn nêu trên;
b) Tổ
chức phát hành phải công bố báo cáo sử dụng vốn, số tiền thu được
từ đợt chào bán, đợt phát hành để thực hiện dự án được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, Hội
đồng thành viên, báo cáo chủ sở hữu công ty hoặc thuyết minh chi tiết việc sử
dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành để thực hiện dự án
trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận.
2. Việc thay đổi phương án sử dụng
vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành phải được Đại hội đồng cổ
đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty
thông qua. Hội đồng quản trị chỉ được thay đổi phương án sử dụng vốn, số tiền
thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành với giá trị thay đổi nhỏ hơn 50% số
vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành khi được Đại hội đồng cổ
đông ủy quyền và theo quy định tại điều lệ công ty, trừ trường hợp chào bán
trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền theo phương án được Hội đồng
quản trị thông qua. Việc thay đổi phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ
đợt chào bán, đợt phát hành phải được báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp
gần nhất.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm
có quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này về việc thay
đổi phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành, tổ
chức phát hành có trách nhiệm sau:
a) Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
về việc thay đổi phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt
phát hành theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Công bố thông tin trên trang thông
tin điện tử của tổ chức phát hành (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán về lý do
thay đổi kèm theo quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thay đổi.
4. Đối với trường hợp chào bán quy
định tại Điều 26, Điều 36 Nghị định này, trong thời hạn 24
giờ kể từ thời điểm tổ chức phát hành nước ngoài nhận được chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư liên quan đến việc thay đổi
phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán, tổ chức phát hành có trách
nhiệm công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành (nếu
có), Sở giao dịch chứng khoán về chấp thuận trên.
Mục 2. CHÀO
BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Điều 10. Hình
thức chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Chào bán chứng khoán lần đầu ra
công chúng bao gồm:
a) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công
chúng để huy động thêm vốn cho tổ chức phát hành;
b) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng
để trở thành công ty đại chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm
tăng vốn điều lệ của tổ chức phát hành;
c) Kết hợp hình thức quy định tại các điểm
a, b khoản này;
d) Chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra
công chúng để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Chào bán thêm chứng khoán ra công
chúng bao gồm:
a) Công ty đại chúng chào bán thêm cổ
phiếu ra công chúng hoặc phát hành quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
b) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán chào bán thêm chứng chỉ quỹ ra công chúng để tăng vốn điều lệ của Quỹ đầu
tư.
3. Cổ đông công ty đại chúng chào bán
cổ phiếu ra công chúng.
4. Tổ chức phát hành chào bán trái
phiếu và các loại chứng khoán khác ra công chúng.
Điều 11. Hồ
sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần
1. Giấy đăng ký chào bán
theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Bản cáo
bạch theo quy định tại Điều 19 Luật Chứng khoán.
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thông qua phương án phát hành, thông qua phương án sử dụng vốn thu được từ đợt
chào bán ngoại trừ trường hợp chào bán cổ phiếu thuộc sở hữu của cổ đông theo
hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này,
thông qua việc niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch
chứng khoán, trong đó:
a) Phương án phát hành phải nêu rõ:
giá chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán hoặc ủy quyền cho Hội đồng
quản trị xác định giá chào bán (trừ trường hợp chào bán cổ phiếu thuộc sở hữu
của cổ đông theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị
định này); số lượng cổ phiếu chào bán; thông qua hoặc ủy quyền cho Hội đồng
quản trị thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định
về tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Trường hợp phương án phát hành không nêu cụ thể giá
chào bán, nguyên tắc xác định giá chào bán thì giá chào bán được xác định theo
quy định tại Luật Doanh nghiệp;
b) Phương án sử dụng vốn là
phương án sử dụng số vốn được huy động thêm. Trường hợp chào bán nhằm mục đích
huy động phần vốn để thực hiện dự án, phương án sử dụng vốn phải bao gồm nội
dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để
thực hiện dự án;
c) Trường hợp chào bán cổ phiếu lần
đầu ra công chúng kết hợp giữa phát hành huy động thêm vốn cho tổ chức phát
hành và chào bán cổ phiếu thuộc sở hữu của cổ đông, phương án phát hành phải
nêu rõ nguyên tắc ưu tiên phân phối cổ phiếu.
4. Báo cáo tài chính của tổ chức phát
hành trong 02 năm gần nhất đáp ứng quy định tại Điều 20 Luật
Chứng khoán,
trong đó:
a) Trường hợp hồ sơ được nộp trong
thời gian 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, báo cáo tài chính năm của
năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo tài chính chưa có kiểm toán,
nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của 02 năm trước liền kề. Trường
hợp tổ chức phát hành hoàn thiện hồ sơ sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm, tổ chức phát hành phải bổ sung báo cáo tài chính năm gần nhất được
kiểm toán;
b) Trường hợp tổ chức phát hành thực
hiện phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ sau ngày kết thúc kỳ kế toán gần
nhất được kiểm toán hoặc soát xét, tổ chức phát hành phải bổ sung báo cáo về
vốn góp của chủ sở hữu được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
5. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào
bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức
phát hành là công ty chứng khoán.
6. Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có)
bao gồm các nội dung tối thiểu theo Mẫu số 04 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành,
cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo
hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu này phải được gửi
đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào
bán.
7. Quyết định của Hội đồng quản trị
thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán
cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của
pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng
của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài
chính về tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
8. Văn bản cam kết của Hội
đồng quản trị triển khai niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống
giao dịch chứng khoán.
9. Văn bản thỏa thuận giữa cổ đông sở
hữu cổ phiếu được chào bán với công ty về phương án chào bán, giá chào bán
trong trường hợp chào bán cổ phiếu thuộc sở hữu của cổ đông.
10. Tài liệu quy định tại các điểm c, đ, e và h khoản 1 Điều 18 Luật Chứng khoán.
Điều 12. Hồ
sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng
1. Giấy đăng ký chào bán theo Mẫu
số 05
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán,
thông qua việc niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch
chứng khoán, trong đó:
a) Phương án phát hành phải nêu rõ:
loại cổ phiếu chào bán; số lượng cổ phiếu từng loại chào bán; đặc tính của cổ
phiếu (trong trường hợp cổ phiếu chào bán không phải cổ phiếu phổ thông); giá
chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản
trị xác định giá chào bán; thông qua hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị thông
qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu
nước ngoài. Trường hợp phương án phát hành không nêu cụ thể giá chào bán,
nguyên tắc xác định giá chào bán thì giá chào bán được xác định theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp;
b) Đối với đợt chào bán để thực hiện
dự án, phương án sử dụng vốn phải xác định tỷ lệ chào bán thành công cho mục
đích thực hiện dự án tối thiểu là 70% tổng số cổ phiếu dự kiến chào bán để thực
hiện các dự án; phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt
chào bán để thực hiện các dự án.
3. Báo cáo tài chính của tổ chức phát
hành trong 02 năm gần nhất phải đáp ứng quy định tại Điều 20 Luật
Chứng khoán, trong đó:
a) Trường hợp hồ sơ được nộp trong
thời gian 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, báo cáo tài chính năm của
năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo tài chính chưa có kiểm toán,
nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của 02 năm trước liền kề. Trường
hợp tổ chức phát hành hoàn thiện hồ sơ sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm, tổ chức phát hành phải bổ sung báo cáo tài chính năm gần nhất được
kiểm toán;
b) Trường hợp tổ chức phát hành thực
hiện phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ sau ngày kết thúc kỳ kế toán gần
nhất được kiểm toán hoặc soát xét (trừ trường hợp phát hành cổ phiếu để trả cổ
tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành
cổ phiếu thưởng cho người lao động, phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu), tổ chức
phát hành phải bổ sung báo cáo về vốn góp của chủ sở hữu được kiểm toán bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận.
4. Tài liệu quy định tại các điểm c, h khoản 1, điểm c, d khoản 2 Điều 18 Luật Chứng khoán;
các khoản 2, 5, 6, 7, 8 Điều 11 Nghị định này và văn bản cam
kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 Luật Chứng
khoán.
Điều 13. Điều
kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng
1. Cổ phiếu được chào bán phải là cổ
phiếu của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản
1, điểm b khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán.
2. Trường hợp cổ đông đăng ký chào bán
là tổ chức, phương án chào bán cổ phiếu phải được cấp có thẩm quyền của tổ chức
đăng ký chào bán thông qua theo quy định tại Luật
Doanh nghiệp và Điều lệ của cổ đông đăng ký chào bán.
3. Cổ phiếu được chào bán thuộc sở hữu
của cổ đông đăng ký chào bán và là cổ phiếu tự do chuyển nhượng.
4. Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ
đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp cổ đông đăng ký chào
bán là công ty chứng khoán.
5. Cổ đông đăng ký chào bán phải mở
tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
6. Việc chào bán cổ phiếu đáp ứng quy
định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng có cổ phiếu được chào
bán.
7. Có chấp thuận của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính về việc cổ đông chuyển nhượng cổ phiếu của tổ chức
tín dụng, tổ chức kinh doanh bảo hiểm trong trường hợp phải có sự chấp thuận
theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về kinh doanh
bảo hiểm.
Điều 14. Hồ
sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng
1. Giấy đăng ký chào bán theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 19 Luật Chứng khoán.
3. Quyết định của cấp có thẩm quyền
của cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức thông qua phương án chào bán, trong đó
bao gồm: loại cổ phiếu chào bán; số lượng cổ phiếu chào bán; giá chào bán hoặc
nguyên tắc xác định giá chào bán hoặc ủy quyền xác định giá chào bán.
4. Sổ đăng ký cổ đông hoặc giấy xác
nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc của thành viên
lưu ký hoặc giấy chứng nhận sở hữu cổ phần.
5. Báo cáo tài chính trong 02
năm gần nhất của tổ chức có cổ phiếu được chào bán theo quy định tại Điều 20 Luật Chứng khoán, trong đó trường hợp cổ đông đăng ký
chào bán hoàn thiện hồ sơ sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, cổ
đông đăng ký chào bán phải bổ sung báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm
toán của tổ chức có cổ phiếu được chào bán.
6. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào
bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, ngoại trừ trường hợp cổ
đông đăng ký chào bán là công ty chứng khoán.
7. Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài về việc cổ đông đăng ký chào bán mở tài khoản phong
tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
8. Quyết định của cấp có thẩm quyền
của cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức thông qua phương án đảm bảo việc chào
bán cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng
có cổ phiếu được chào bán.
9. Văn bản chấp thuận của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính về việc cổ đông chuyển nhượng cổ phiếu (nếu
có).
Điều 15. Điều
kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để chuyển đổi công ty trách nhiệm
hữu hạn thành công ty cổ phần
1. Có phương án chuyển đổi công ty
trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần được Hội đồng thành viên hoặc chủ sở
hữu công ty thông qua.
2. Có phương án phát hành được Hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua; có phương án sử dụng vốn thu
được từ đợt chào bán (trừ trường hợp chào bán theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này) được Hội đồng thành viên
hoặc chủ sở hữu công ty thông qua.
3. Các thành viên góp vốn hoặc chủ sở
hữu công ty phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức
phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
4. Việc chào bán cổ phiếu đáp ứng quy
định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng theo quy định của pháp luật.
5. Có thỏa thuận giữa thành viên có
phần vốn được chào bán với tổ chức phát hành về phương án chào bán, giá chào
bán trong trường hợp chào bán phần vốn góp của thành viên.
6. Điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, e, g, h và i khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán.
Điều 16. Hồ
sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để chuyển đổi công ty trách
nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
1. Quyết định của Hội đồng thành viên
hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu
hạn thành công ty cổ phần, trong đó:
a) Phương án chuyển đổi phải nêu rõ phương
thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: chuyển đổi huy động thêm vốn hoặc không
huy động thêm vốn hoặc phương thức kết hợp giữa huy động thêm vốn và bán phần
vốn góp của thành viên, chủ sở hữu công ty;
b) Phương án chuyển đổi phải nêu rõ cơ
cấu vốn điều lệ dự kiến của công ty sau chuyển đổi, trong đó bao gồm: số lượng
cổ phiếu của thành viên/chủ sở hữu công ty, số lượng cổ phiếu chào bán ra công
chúng (bao gồm: số lượng cổ phiếu chào bán để huy động thêm vốn cho tổ chức
phát hành, số lượng cổ phiếu do thành viên/chủ sở hữu công ty bán phần vốn
góp), số lượng cổ phiếu chào bán cho các đối tượng khác (nếu có).
2. Quyết định của Hội đồng thành viên
hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, thông qua phương án sử
dụng vốn thu được từ đợt chào bán (trừ trường hợp chào bán theo hình thức quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này) và thông qua
việc niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng
khoán, trong đó:
a) Phương án phát hành nêu rõ: giá
chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán (trừ trường hợp chào bán theo
hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này),
số lượng cổ phiếu chào bán. Giá chào bán là giá được Hội đồng thành viên hoặc
chủ sở hữu công ty thông qua hoặc được xác định trên cơ sở nguyên tắc xác định
giá đã được Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;
b) Phương án sử dụng vốn là
phương án sử dụng số vốn được huy động thêm cho tổ chức phát hành. Trường hợp
đợt chào bán nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án, phương án sử
dụng vốn phải bao gồm nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến
huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án;
c) Trường hợp kết hợp chào bán để huy
động thêm vốn cho tổ chức phát hành và chào bán phần vốn thuộc sở hữu của thành
viên, chủ sở hữu công ty, phương án phát hành phải nêu rõ nguyên tắc ưu tiên
phân phối cổ phiếu.
3. Văn bản cam kết nắm giữ cổ phiếu
của thành
viên góp vốn hoặc chủ sở hữu công ty.
4. Quyết định của Hội đồng thành viên
hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án đảm bảo việc chào bán cổ phiếu đáp
ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài.
5. Văn bản thỏa thuận giữa
thành viên có phần vốn được chào bán với công ty về phương án chào bán, giá
chào bán (nếu có).
6. Quyết định của Hội đồng thành viên
hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công
chúng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ
phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều
lệ, chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với
việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ
phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về việc tăng vốn điều lệ, chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
7. Các tài liệu quy định tại các điểm c, đ và h khoản 1 Điều 18 Luật Chứng khoán và tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 8 Điều 11 Nghị định này.
Điều 17. Điều kiện
công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng với giá thấp hơn mệnh
giá
1. Giá cổ phiếu của tổ chức phát hành
giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán thấp hơn mệnh giá, trong đó giá
cổ phiếu được tính bằng bình quân giá tham chiếu của 60 ngày giao dịch liên
tiếp liền trước ngày chốt danh sách cổ đông để lấy ý kiến hoặc họp Đại hội đồng
cổ đông thông qua phương án phát hành.
2. Có đủ thặng dư vốn cổ phần căn cứ
trên báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán đủ bù đắp phần thặng dư âm
phát sinh do chào bán cổ phiếu dưới mệnh giá.
3. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán.
Điều 18. Hồ sơ đăng
ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng với giá thấp hơn mệnh giá của công ty
đại chúng
1. Các tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định này.
2. Bảng thống kê giá tham chiếu cổ
phiếu của 60 ngày giao dịch liên tiếp liền trước ngày chốt danh sách cổ đông để
lấy ý kiến hoặc họp Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành có xác
nhận của tổ chức tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Điều 19. Điều kiện
chào bán trái phiếu ra công chúng
1. Các điều kiện quy định tại khoản
3 Điều 15 Luật Chứng khoán.
2. Tổ chức phát hành hoặc trái phiếu
đăng ký chào bán phải được xếp hạng tín nhiệm bởi tổ chức xếp hạng tín nhiệm
được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh trong các trường hợp sau:
a) Tổng giá trị trái phiếu theo mệnh
giá huy động trong mỗi 12 tháng lớn hơn 500 tỷ đồng và lớn hơn 50% vốn chủ sở
hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trong các báo cáo sau: báo cáo
tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất
được soát xét (trường hợp tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo
tài chính bán niên được soát xét) bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; hoặc
b) Tổng dư nợ trái phiếu theo mệnh giá
tính đến thời điểm đăng ký chào bán lớn hơn 100% vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo
cáo tài chính kỳ gần nhất trong các báo cáo sau: báo cáo tài chính năm gần nhất
được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét (trường
hợp tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được
soát xét) bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
Điều 20. Hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng
1. Giấy đăng ký chào bán theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản cáo bạch theo quy
định tại Điều 19 Luật Chứng khoán.
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông
qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào
bán trái phiếu ra công chúng, thông qua việc niêm yết trái phiếu trên hệ thống
giao dịch chứng khoán, trong đó:
a) Phương án phát hành phải nêu rõ:
loại trái phiếu chào bán, số lượng trái phiếu từng loại chào bán, lãi suất trái
phiếu hoặc nguyên tắc xác định lãi suất trái phiếu; kỳ hạn trái phiếu;
b) Trường hợp đợt chào bán nhằm mục
đích huy động phần vốn để thực hiện dự án, phương án sử dụng vốn phải bao gồm
nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào
bán để thực hiện dự án.
4. Báo cáo tài chính của tổ chức phát
hành trong 02 năm gần nhất phải đáp ứng quy định tại Điều 20 Luật
Chứng khoán, trong đó: trường hợp hồ sơ được nộp trong thời gian 60 ngày kể
từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong
hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo tài chính chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo
cáo tài chính được kiểm toán của 02 năm trước liền kề; trường hợp tổ chức phát
hành hoàn thiện hồ sơ sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, tổ chức
phát hành phải bổ sung báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán.
5. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào
bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức
phát hành là công ty chứng khoán.
6. Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có)
bao gồm các nội dung tối thiểu theo Mẫu số 08 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành,
cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo
hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu này phải được gửi
đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào
bán.
7. Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm
đối với tổ chức phát hành hoặc đối với trái phiếu đăng ký chào bán trong thời hạn 12 tháng tính
đến ngày nộp hồ sơ đăng ký chào bán (nếu có).
8. Văn bản cam kết của Hội đồng quản
trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc triển khai
niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt
chào bán.
9. Quyết định của Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ đăng ký chào
bán trái phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán trái phiếu ra công chúng của
tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về phương
án phát hành trái phiếu ra công chúng theo quy định của pháp luật về các tổ
chức tín dụng.
10. Tài liệu quy định tại điểm c khoản 1, điểm d, g khoản 3 Điều 18 Luật Chứng khoán và
văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 Luật
Chứng khoán.
Điều 21. Điều
kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng
của công ty đại chúng
1. Có phương án phát hành, phương án
sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm
chứng quyền được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
2. Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ
đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công
chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
3. Có cam kết và phải thực hiện niêm
yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào
bán.
4. Tổ chức phát hành phải mở tài khoản
phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của
đợt chào bán.
5. Tổng giá trị trái phiếu chuyển đổi,
trái phiếu kèm chứng quyền tính theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ
phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành
với cam kết nhận mua toàn bộ trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền để
bán lại hoặc mua số trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền còn lại
chưa được phân phối hết.
6. Đối với đợt chào bán ra công chúng
nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, số
lượng trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền bán được phải đạt tối
thiểu là 70% số trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền dự kiến chào
bán để thực hiện các dự án. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần
thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện các dự án.
7. Đáp ứng quy định tại các điểm a, e khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 15 Luật
Chứng khoán.
Điều 22. Hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công
chúng của công ty đại chúng
1. Giấy đăng ký chào bán theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán,
việc niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán, trong đó:
a) Phương án phát hành nêu rõ: loại
trái phiếu; số lượng trái phiếu từng loại; lãi suất hoặc nguyên tắc tính lãi
suất trái phiếu; kỳ hạn trái phiếu; phương án chuyển đổi trái phiếu (điều kiện,
thời hạn, tỷ lệ hoặc phương pháp tính giá chuyển đổi, việc trả nợ vốn trong
trường hợp không chuyển đổi trái phiếu, thông qua hoặc ủy quyền cho Hội đồng
quản trị thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu để chuyển đổi đáp
ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, các điều khoản khác); phương án thực
hiện quyền của chứng quyền (điều kiện, thời hạn, tỷ lệ thực hiện quyền; giá
hoặc phương pháp tính giá phát hành; việc trả nợ vốn; thông qua hoặc ủy quyền
cho Hội đồng quản trị thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu để
thực hiện quyền đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài; các điều khoản
khác). Trường hợp giá chuyển đổi, giá phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền
thấp hơn mệnh giá, việc chuyển đổi, thực hiện quyền chỉ được thực hiện khi tổ
chức phát hành có đủ thặng dư vốn cổ phần để bù đắp phần thặng dư âm phát sinh
do phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá;
b) Phương án sử dụng vốn
thu được từ đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền; phương
án dự kiến sử dụng vốn thu được từ việc phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền
của chứng quyền. Phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu phải
xác định rõ tỷ lệ chào bán thành công cho mục đích thực hiện dự án tối thiểu
70% tổng số trái phiếu chào bán để thực hiện các dự án. Phương án sử dụng vốn
phải bao gồm nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động
từ đợt chào bán để thực hiện các dự án.
3. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào
bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng với công ty
chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
4. Các tài liệu khác liên quan đến
việc chuyển đổi thành cổ phiếu (nếu có).
5. Văn bản cam kết của Hội đồng quản
trị về việc triển khai niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán
sau khi kết thúc đợt chào bán.
6. Quyết định của Hội đồng quản trị
thông qua hồ sơ đăng ký chào bán. Đối với việc chào bán trái phiếu chuyển đổi,
trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có
văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phương án phát hành
trái phiếu ra công chúng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
7. Tài liệu quy định tại các điểm c, h khoản 1 và điểm d khoản 2, điểm d khoản 4 Điều 18 Luật
Chứng khoán; các khoản 2, 4, 6 Điều 20 Nghị định này;
văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 Luật
Chứng khoán.
Điều 23. Điều
kiện chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng
1. Đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định này.
2. Được bảo đảm thanh toán một phần
hoặc toàn bộ gốc và lãi trái phiếu bằng một hoặc một số phương thức sau:
a) Bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Bảo đảm bằng tài sản của tổ chức
phát hành, tài sản của bên thứ ba. Tài sản bảo đảm phải được định giá bởi tổ
chức có chức năng thẩm định giá và được đăng ký, xử lý theo quy định của pháp luật
về đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Có Đại diện người sở hữu
trái phiếu theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
Điều 24. Đại
diện người sở hữu trái phiếu
1. Trước khi trái phiếu được phát
hành, Đại diện người sở hữu trái phiếu do tổ chức phát hành chỉ định.
2. Đại diện người sở hữu trái phiếu
không phải tổ chức bảo lãnh thanh toán của tổ chức phát hành, bên sở hữu tài
sản bảo đảm của trái phiếu hoặc cổ đông lớn hoặc người có liên quan của tổ chức
phát hành.
3. Đại diện người sở hữu trái phiếu có
tối thiểu các trách nhiệm sau:
a) Giám sát việc tuân thủ các cam kết
của tổ chức phát hành trong hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu;
b) Làm trung gian liên lạc giữa người
sở hữu trái phiếu, tổ chức phát hành và các tổ chức có liên quan khác;
c) Yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi tổ chức phát hành không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
d) Trường hợp trái phiếu được bảo đảm
thanh toán bằng phương thức bảo đảm bằng tài sản, Đại diện người sở hữu trái
phiếu là tổ chức nhận và quản lý tài sản bảo đảm, thay mặt người sở hữu trái
phiếu thực hiện các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm theo đúng điều khoản hợp
đồng đã ký kết và theo quy định pháp luật về các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
đ) Trường hợp Đại diện người sở hữu
trái phiếu không được nhận tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật chuyên
ngành, Đại diện người sở hữu trái phiếu phải chỉ định bên thứ ba nhận tài sản
bảo đảm. Tổ chức nhận tài sản bảo đảm có trách nhiệm phối hợp với Đại diện
người sở hữu trái phiếu để quản lý và thực hiện các biện pháp xử lý tài sản bảo
đảm theo điều khoản hợp đồng đã ký kết và theo quy định pháp luật về các biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự;
e) Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
trong trường hợp phát hiện tổ chức phát hành có hành vi vi phạm ảnh hưởng đến
quyền lợi của người sở hữu trái phiếu.
4. Đại diện người sở hữu trái phiếu
được thay đổi khi được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái
phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận. Trường hợp thay đổi các điều khoản
khác tại Hợp
đồng đại diện người sở hữu trái phiếu, việc thay đổi phải đồng thời được
cấp có thẩm quyền của tổ chức phát hành thông qua.
Điều 25. Hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng
1. Các tài liệu quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Văn bản cam kết bảo lãnh thanh toán
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp trái
phiếu được bảo đảm theo phương thức bảo lãnh thanh toán.
3. Đối với trường hợp bảo đảm bằng tài
sản: tài liệu chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản được dùng để bảo đảm
thanh toán trái phiếu; cam kết của bên thứ ba sở hữu tài sản bảo đảm về việc
dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán trái phiếu (trường hợp
bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba); hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm giữa
bên sở hữu tài sản bảo đảm, Đại diện người sở hữu trái phiếu, bên nhận tài sản
bảo đảm khác (trường hợp Đại diện người sở hữu trái phiếu không được nhận tài
sản bảo đảm) và tổ chức phát hành; hợp đồng bảo hiểm tài sản (nếu có) đối với
các tài sản này; chứng thư thẩm định giá tài sản bảo đảm còn hiệu lực; văn bản
xác nhận đã đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản được dùng để bảo đảm (nếu
có). Văn bản xác nhận đã đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản được dùng để
bảo đảm phải được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký chào bán.
4. Hợp đồng đại diện người sở hữu trái
phiếu giữa tổ chức phát hành với Đại diện người sở hữu trái phiếu.
Điều 26. Điều
kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính
quốc tế
1. Tổ chức phát hành là tổ chức tài
chính quốc tế quy định của pháp luật về
các tổ chức tín dụng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trái phiếu chào bán là trái phiếu
có kỳ hạn không dưới 10 năm.
3. Có phương án phát hành và phương án
sử dụng toàn bộ số tiền huy động được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng
cho các dự án tại Việt Nam được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật.
4. Tổng số tiền huy động từ đợt chào
bán tại Việt Nam không vượt quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án.
5. Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của
tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
6. Có cam kết thực hiện niêm yết trái
phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
Điều 27. Hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài
chính quốc tế
1. Giấy đăng ký chào bán theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Phương án phát hành và phương án
sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt dự án.
4. Văn bản cam kết thực hiện các nghĩa
vụ của tổ chức phát hành đối với các nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh
toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
5. Văn bản cam kết đưa trái phiếu vào
niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
Điều 28. Điều
kiện chào bán chứng khoán ra công chúng cho nhiều đợt chào bán
1. Điều kiện công ty đại chúng chào
bán thêm cổ phiếu, chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng; điều kiện
chào bán trái phiếu ra công chúng chung cho nhiều đợt chào bán bao gồm:
a) Các điều kiện quy định tương ứng về
việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng;
b) Có nhu cầu huy động vốn làm nhiều
đợt phù hợp với dự án hoặc kế hoạch sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền
phê duyệt,
trừ trường hợp tổ chức
phát hành là tổ chức tín dụng;
c) Có kế hoạch chào bán trong đó nêu
rõ số lượng và thời gian dự kiến chào bán của từng đợt chào bán.
2. Thời gian chào bán của từng đợt chào bán không được
kéo dài quá 90 ngày. Khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước
không quá 12 tháng.
Điều 29. Hồ
sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng cho nhiều đợt chào bán
1. Hồ sơ công ty đại chúng đăng ký
chào bán thêm cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra
công chúng; tổ chức phát hành đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng theo
quy định tại Nghị định này, trong đó Bản cáo bạch phải nêu rõ các nội dung sau:
a) Dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn làm
nhiều đợt;
b) Kế hoạch chào bán trong đó nêu rõ
đối tượng, số lượng, thời gian dự kiến chào bán của từng đợt.
2. Trước mỗi đợt chào bán, tổ chức
phát hành phải bổ sung các tài liệu sau:
a) Tài liệu về tình hình công ty nếu
có thay đổi và Bản thông tin cập nhật Bản cáo bạch theo Mẫu
số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cập nhật các
thông tin thay đổi (nếu có);
b) Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt
chào bán trước được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận trong
trường hợp đợt chào bán sau cách ngày kết thúc đợt chào bán trước từ 06 tháng
trở lên.
Điều 30. Điều
kiện chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty sau quá trình cơ cấu lại
doanh nghiệp
Điều kiện công ty đại chúng sau quá
trình cơ cấu lại doanh nghiệp chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán
trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng; công ty sau
quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
1. Đáp ứng điều kiện tương ứng về chào
bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, trong đó điều kiện về hoạt động kinh
doanh có
lãi và không có lỗ lũy kế của công ty được xác định theo quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Hoạt động kinh doanh của năm liền
trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến
năm đăng ký chào bán căn cứ trên:
a) Trường hợp công ty đăng ký chào bán
trong năm cơ cấu lại doanh nghiệp: báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo
quy ước năm trước liền kề năm cơ cấu lại của tổ chức phát hành được đảm bảo bởi
tổ chức kiểm toán được chấp thuận với ý kiến chấp nhận toàn phần; báo cáo tài
chính quý gần nhất của tổ chức phát hành;
b) Trường hợp công ty đăng ký chào bán
trong năm liền sau năm cơ cấu lại (đối với trường hợp hợp nhất): báo cáo tổng
hợp thông tin tài chính theo quy ước cho kỳ kế toán năm cuối cùng trước thời điểm cơ
cấu lại
của tổ chức phát hành được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận với ý
kiến chấp nhận toàn phần; báo cáo tài
chính kỳ kế toán
năm
đầu tiên
sau thời điểm cơ cấu lại của tổ chức phát hành được kiểm toán bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận đáp ứng điều kiện quy định tại khoản
3 Điều 20 Luật Chứng khoán; báo cáo tài chính quý gần nhất của tổ chức
phát hành (nếu có).
Điều
kiện hoạt động kinh doanh có lãi được xác định căn cứ trên tổng lợi nhuận sau
thuế trên
báo
cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước kỳ kế toán năm cuối cùng và trên báo cáo tài
chính kỳ kế toán năm
đầu
tiên;
c) Trường hợp công ty đăng ký chào bán
từ năm liền sau năm cơ cấu lại trở đi (đối với trường hợp sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp, bán tài sản),
công
ty đăng ký chào bán từ năm thứ hai sau năm cơ cấu lại trở đi (đối với trường hợp
hợp nhất): báo
cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài
chính quý gần nhất (nếu có) của tổ chức phát hành.
Điều 31. Hồ
sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty sau quá trình cơ cấu
lại doanh nghiệp
1. Trường hợp công ty đăng ký chào bán
trong năm cơ cấu lại, hồ sơ đăng ký chào bán theo quy định tương ứng về hồ sơ
đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu chuyển
đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại chúng, về hồ sơ đăng ký
chào bán trái phiếu ra công chúng quy định tại Nghị định này, trong đó báo cáo
tài chính năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của 02 năm trước
liền kề năm đăng ký chào bán được thay bằng các báo cáo sau:
a) Báo cáo tài chính năm được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của các doanh nghiệp tham gia cơ cấu
lại của 02 năm trước liền kề năm cơ cấu lại;
b) Báo cáo tổng hợp thông tin tài
chính theo quy ước năm trước liền kề năm cơ cấu lại được đảm bảo bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận của tổ chức phát hành;
c) Báo cáo tài chính kỳ kế toán năm cuối cùng trước thời điểm cơ
cấu lại của
các doanh nghiệp tham gia cơ cấu lại (đối với trường hợp hợp nhất).
2. Trường hợp công ty đăng ký chào bán
trong năm liền sau năm cơ cấu lại, hồ sơ đăng ký chào bán theo quy định tương
ứng về hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại
chúng, về
hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng quy định tại Nghị định này, trong
đó báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của 02 năm trước
liền kề năm đăng ký chào bán được thay bằng các báo cáo sau:
a) Báo cáo tài chính kỳ kế toán năm đầu tiên sau thời điểm cơ cấu
lại
của tổ chức phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận đáp ứng quy
định tại khoản 3 Điều 20 Luật Chứng khoán và báo cáo tổng
hợp thông tin tài chính theo quy ước cho kỳ kế toán năm cuối cùng trước thời điểm cơ
cấu lại của
tổ chức phát hành được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận (đối với
trường hợp hợp nhất);
b) Báo cáo tài chính năm cơ cấu lại
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của tổ chức phát hành (đối
với trường hợp sáp nhập, mua lại doanh nghiệp, bán tài sản);
c) Báo cáo tài chính năm trước liền kề
năm cơ cấu lại được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của các
doanh nghiệp tham gia cơ cấu lại.
3. Trường hợp công ty đăng ký chào bán
trong năm thứ hai
liền
sau năm cơ cấu lại (đối
với trường
hợp hợp nhất), hồ
sơ đăng ký chào bán bao gồm:
a) Hồ sơ đăng ký chào bán theo quy định
tương ứng về hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại
chúng, về
hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng quy định tại Nghị định này, trong
đó báo cáo tài chính năm thứ hai liền trước năm đăng ký chào bán được thay bằng
các báo cáo sau:
báo
cáo tài chính kỳ kế toán
năm
đầu tiên
sau thời điểm cơ cấu lại của tổ chức phát hành được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận đáp ứng quy
định tại khoản 3 Điều 20 Luật Chứng khoán; báo cáo tài
chính kỳ kế toán năm
cuối
cùng trước thời điểm cơ cấu lại được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận của các doanh nghiệp tham gia cơ cấu lại;
b) Báo cáo tài chính năm trước liền kề
năm cơ cấu lại được
kiểm toán của
các doanh nghiệp tham gia cơ cấu lại.
4. Trường hợp công ty đăng ký chào bán
từ năm thứ hai sau năm cơ cấu lại (trường hợp sáp nhập, mua lại doanh nghiệp,
bán tài sản), đăng ký chào
bán từ năm thứ ba sau năm cơ cấu lại (trường hợp hợp nhất), hồ sơ đăng ký chào
bán theo quy định tương ứng về hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại
chúng, về
hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng quy định tại Nghị định này.
Điều 32. Điều
kiện chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty hình thành sau hợp nhất
công ty không thuộc trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp
Điều kiện công ty đại chúng hình thành
sau hợp nhất công ty (không thuộc trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp) chào bán
thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm
chứng quyền ra công chúng; công ty hình thành sau hợp nhất công ty (không thuộc
trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp) chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
1. Đáp ứng điều kiện tương ứng về chào
bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, trong đó điều kiện về hoạt động kinh
doanh
có lãi
và không có lỗ lũy kế của doanh nghiệp được xác định theo quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Hoạt động kinh doanh của năm liền
trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến
năm đăng ký chào bán căn cứ trên:
a) Trường hợp công ty đăng ký chào bán
trong năm hợp nhất: báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận của công ty có tổng giá trị tài sản lớn nhất trong số
các công ty bị hợp nhất; báo cáo tài chính quý gần nhất của tổ chức phát hành;
b) Trường hợp công ty đăng ký chào bán
trong năm liền sau năm hợp nhất: báo cáo tài chính kỳ kế toán năm cuối cùng trước thời điểm hợp
nhất
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của công ty có tổng giá
trị tài sản lớn nhất trong số các công ty bị hợp nhất đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 3 Điều 20 Luật Chứng khoán; báo cáo tài
chính kỳ kế toán năm
đầu
tiên sau
thời điểm hợp nhất của tổ chức phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm
toán được chấp thuận đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều
20 Luật Chứng khoán; báo cáo tài chính quý gần nhất của tổ chức phát hành
(nếu có).
Điều kiện hoạt
động kinh doanh có lãi được xác định căn cứ trên tổng lợi nhuận sau
thuế trên
báo
cáo tài chính kỳ kế toán năm
cuối
cùng
của
công ty có tổng giá trị tài sản lớn nhất và trên báo cáo tài chính kỳ
kế toán năm
đầu
tiên của tổ chức phát hành;
c) Trường hợp công ty đăng ký chào bán
từ năm thứ hai liền sau năm hợp nhất trở đi: báo cáo tài chính năm
gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài
chính quý gần nhất (nếu có) của tổ chức phát hành.
Điều 33. Hồ
sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty hình thành sau hợp
nhất công ty không thuộc trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp
1. Trường hợp công ty đăng ký chào bán
trong năm hợp nhất, hồ
sơ đăng ký chào bán bao gồm:
a) Hồ sơ đăng ký chào bán theo quy định
tương ứng về hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại
chúng, về
hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng quy định tại Nghị định này, trong
đó báo cáo tài chính năm
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của 02 năm trước
liền kề năm đăng ký chào bán được thay bằng:
- Báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận của công ty có tổng giá trị tài sản lớn nhất
trong số các công ty bị hợp nhất của 02 năm gần nhất.
- Báo cáo tài chính kỳ kế toán năm cuối cùng trước thời điểm hợp
nhất của
công ty có tổng giá trị tài sản lớn nhất trong số các công ty bị hợp nhất.
b) Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán của
các công ty bị hợp nhất còn lại.
2. Trường hợp công ty đăng ký chào bán
trong năm liền sau năm hợp nhất, hồ sơ đăng ký chào bán bao gồm:
a) Hồ sơ đăng ký chào bán theo quy định
tương ứng về hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại
chúng, về
hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng quy định tại Nghị định này, trong
đó báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của 02 năm trước
liền kề năm đăng ký chào bán được thay bằng các báo cáo sau:
- Báo cáo tài chính kỳ kế toán năm đầu tiên sau thời điểm hợp
nhất
của tổ chức phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận đáp
ứng quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Chứng khoán và báo
cáo tài chính kỳ kế toán năm
cuối
cùng
trước thời điểm hợp nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được
chấp thuận của công ty có tổng giá trị tài sản lớn nhất trong số các công ty bị
hợp nhất đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Chứng khoán;
- Báo cáo tài chính năm trước liền kề năm hợp
nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của công ty có tổng
giá trị tài sản lớn nhất trong số các công ty bị hợp nhất.
b) Báo cáo tài chính năm trước liền kề năm hợp
nhất được kiểm toán của các công ty bị hợp nhất còn lại.
3. Trường hợp công ty đăng ký chào bán
trong năm thứ hai sau năm hợp nhất, hồ sơ đăng ký chào bán bao gồm:
a) Hồ sơ đăng ký chào bán theo quy định
tương ứng về hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại
chúng, về
hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng quy định tại Nghị định này, trong
đó báo cáo tài chính năm thứ hai liền trước năm đăng ký chào bán được thay bằng: báo cáo tài
chính kỳ kế toán năm
đầu
tiên sau
thời điểm hợp nhất của tổ chức phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm
toán được chấp thuận đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật
Chứng khoán; báo cáo tài
chính kỳ kế toán năm
cuối
cùng trước
thời điểm hợp nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của
công ty có tổng giá trị tài sản lớn nhất trong số các công ty bị hợp nhất đáp
ứng quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Chứng khoán;
b) Báo cáo tài chính năm trước liền kề năm hợp
nhất được kiểm toán của các công ty bị hợp nhất.
4. Trường hợp công ty đăng ký chào bán
từ năm thứ ba sau năm hợp nhất trở đi, hồ sơ đăng ký chào bán theo quy định
tương ứng về hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại
chúng,
về
hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng quy định tại Nghị định này.
Điều 34. Điều
kiện chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty sau chia, tách công ty
1. Điều kiện công ty đại
chúng là công ty bị tách chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái
phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng; công ty bị tách
chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Đáp ứng điều kiện tương ứng
về chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, trong đó điều kiện về hoạt động
kinh doanh có
lãi và không có lỗ lũy kế của công ty được xác định theo quy định tại điểm
b khoản này;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền
trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến
năm đăng ký chào bán căn cứ trên:
Trường hợp công ty đăng ký chào bán
trong năm tách và tổng giá trị tài sản các công ty được tách dưới 35% tổng giá
trị tài sản của công ty trước khi tách: báo cáo tài chính năm gần nhất của công
ty trước khi tách
được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý gần nhất
của tổ chức phát hành.
Trường hợp công ty đăng ký chào bán
trong năm tách và tổng giá trị tài sản các công ty được tách từ 35% tổng giá
trị tài sản trở lên của công ty trước khi tách: báo cáo tổng hợp thông tin tài
chính theo quy ước năm trước liền kề năm tách được đảm bảo bởi tổ chức kiểm
toán được chấp thuận với ý kiến chấp nhận toàn phần, báo cáo tài chính quý gần nhất
của tổ chức phát hành.
Trường hợp công ty đăng ký chào bán từ
năm liền sau năm tách trở đi: báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức phát hành được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; báo cáo tài chính quý gần nhất
của tổ chức phát hành (nếu có).
2. Điều kiện công ty đại chúng hình
thành sau chia
công ty chào
bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm
chứng quyền ra công chúng; công ty hình thành sau chia công ty chào bán trái
phiếu ra công chúng theo quy định tương ứng về chào bán cổ phiếu,
trái phiếu ra công chúng.
Điều 35. Hồ
sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty sau chia, tách công
ty
1. Trường hợp công ty đăng ký chào bán
trong năm tách công ty, hồ sơ đăng ký chào bán của công ty bị tách theo quy
định tương ứng về hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại
chúng, về
hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng quy định tại Nghị định này, trong
đó báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của 02 năm trước
liền kề năm đăng ký chào bán được thay bằng các báo cáo sau:
a) Trường hợp tổng giá trị tài sản các
công ty được tách dưới 35% tổng giá trị tài sản của công ty trước khi tách: báo
cáo tài chính năm của 02 năm liền
trước năm tách
được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của công ty trước khi tách;
b) Trường hợp tổng giá trị tài sản
các công ty được tách từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên của công ty trước khi
tách: báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận của công ty trước khi tách của 02 năm liền trước năm tách, báo cáo tổng
hợp thông tin tài chính theo quy ước năm trước liền kề năm tách công ty của tổ chức phát
hành
được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
2. Trường hợp công ty đăng ký chào bán
trong năm liền sau năm tách, hồ sơ đăng ký chào bán của công ty bị tách theo
quy định tương ứng về hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại
chúng,
về
hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng quy định tại Nghị định này,
trong đó báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận của 02 năm trước
liền kề năm đăng ký chào bán được thay bằng các báo cáo sau:
a) Báo cáo tài chính năm liền trước
năm đăng ký chào bán của tổ chức phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán
được chấp thuận;
b) Báo cáo tài chính năm liền trước
năm tách của công ty trước khi tách được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được
chấp thuận.
3. Trường hợp công ty đăng ký chào bán
từ năm thứ hai sau năm tách trở đi, hồ sơ đăng ký chào bán của công ty bị tách
theo quy định tương ứng về hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại
chúng, về
hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng quy định tại Nghị định này.
4. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán
ra công chúng của công ty hình thành sau chia công ty theo quy định tương ứng về hồ sơ đăng
ký chào bán thêm cổ phiếu
ra công chúng, chào bán trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng của công ty đại
chúng, về
hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng quy định tại Nghị định này.
Điều 36. Điều
kiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam của doanh nghiệp thành lập
và hoạt động theo pháp luật nước ngoài
1. Hoạt động kinh doanh của năm liền
trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế
tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm
(trường hợp chào bán trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền) theo các
chuẩn mực kế toán quốc tế.
2. Có quyết định của cấp có thẩm quyền
thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán
chứng khoán ra công chúng để đầu tư vào dự án tại Việt Nam, thông qua phương án
trả nợ vốn (trường hợp phát hành trái phiếu).
3. Có dự án đầu tư vào Việt Nam được
cấp có thẩm quyền tại Việt Nam phê duyệt. Tổng số tiền huy động từ đợt chào bán
tại Việt Nam không vượt quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án.
4. Tổ chức phát hành nước ngoài không
chuyển vốn huy động được ra nước ngoài; không rút vốn tự có đối ứng trong thời
hạn dự án được cấp phép.
5. Có cam kết bảo lãnh phát hành theo
hình thức cam kết nhận mua toàn bộ để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại
chưa được phân phối hết với tối thiểu một công ty chứng khoán được phép hoạt
động bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Việt Nam.
6. Tổ chức phát hành phải mở tài khoản
phong tỏa nhận tiền mua chứng khoán của đợt chào bán.
7. Có ngân hàng thực hiện việc giám
sát sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
8. Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ
đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
9. Có cam kết thực hiện niêm yết hoặc
đăng ký giao dịch cổ phiếu, niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng
khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
10. Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của
tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác trong trường hợp
chào bán trái phiếu.
Điều 37. Hồ
sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng tại Việt Nam của doanh nghiệp thành
lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài
1. Giấy đăng ký chào bán theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản cáo bạch theo quy
định tại Điều 19 Luật Chứng khoán.
3. Điều lệ của tổ chức phát hành.
4. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán,
việc niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng
khoán.
5. Báo cáo tài chính năm gần nhất được
kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại
nước sở tại chấp thuận, báo cáo tài chính quý gần nhất. Báo cáo tài chính của
tổ chức phát hành phải được lập theo hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc
tế.
6. Quyết định của cấp có thẩm quyền
tại Việt Nam phê duyệt dự án đầu tư.
7. Cam kết bảo lãnh phát hành theo hình
thức cam kết nhận mua toàn bộ để bán lại hoặc mua số cổ phiếu còn lại chưa được
phân phối hết bao gồm các nội dung tối thiểu theo Mẫu
số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có tổ hợp bảo
lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính
phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành.
8. Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua chứng
khoán của đợt chào bán.
9. Văn bản xác nhận của ngân hàng thực
hiện việc giám sát sử dụng vốn về việc giám sát tổ chức phát hành sử dụng vốn
thu được từ đợt chào bán.
10. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào
bán chứng khoán ra công chúng với công ty chứng khoán.
11. Quyết định của Hội đồng quản trị
thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Điều 38. Hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng tại Việt Nam của doanh nghiệp
thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài
1. Giấy đăng ký chào bán theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông
qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào
bán trái phiếu ra công chúng, việc đăng ký niêm yết trái phiếu trên hệ thống
giao dịch chứng khoán.
3. Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ
chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
4. Cam kết bảo lãnh phát hành theo
hình thức cam kết nhận mua toàn bộ để bán lại hoặc mua số trái phiếu còn lại
chưa được phân phối hết với công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt
Nam theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành
của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức
bảo lãnh phát hành.
5. Quyết định của Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ đăng ký chào
bán trái phiếu ra công chúng.
6. Tài liệu quy định tại các khoản 2, 3, 5, 6, 8, 9, 10 Điều 37 Nghị định này.
Điều 39. Điều
kiện chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt
1. Đáp ứng điều kiện về chào bán cổ
phiếu, trái phiếu ra công chúng quy định tương ứng tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Luật Chứng khoán và quy định tại Nghị
định này; ngoại trừ điều kiện không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên
01 năm (đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng
quyền)
và điều kiện về
hoạt động kinh doanh có lãi, không có lỗ lũy kế.
2. Có phương án cơ cấu lại tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chấp thuận đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ
chức tín dụng.
Điều 40. Hồ
sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt
1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu,
trái phiếu ra công chúng theo quy định tương ứng tại Điều 11,
Điều 12, Điều 20, Điều 22, Điều 25 Nghị
định này.
2. Quyết định của cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chấp thuận đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ
chức tín dụng.
Điều 41. Trình tự,
thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào
bán gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tới Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
2. Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào
bán có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng theo quy định tại Điều 22 Luật Chứng khoán và quy
định tại Nghị định này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc yêu cầu hoàn tất thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức
phát hành, cổ đông đăng ký chào bán gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 06 Bản cáo
bạch chính thức để hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán
chứng khoán ra công chúng.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc từ chối theo quy định tại Điều 25 Luật Chứng khoán.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức
phát hành, cổ đông đăng ký chào bán phải công bố Bản thông báo phát hành trên
01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Chứng khoán và công bố thông tin trên
trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ
chức (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán. Bản cáo bạch chính thức phải được đồng
thời đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng
ký chào bán là tổ chức (nếu có) và Sở giao dịch chứng khoán.
6. Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào
bán thực hiện phân phối chứng khoán theo quy định tại Điều 26 Luật
Chứng khoán.
7. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc
đợt chào bán, tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành, cổ đông đăng
ký chào bán phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán kèm theo xác nhận của ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu
được từ đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Luật Chứng khoán và công bố thông tin trên
trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán là tổ
chức (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt chào bán.
8. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt chào bán đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn bản cho tổ chức phát
hành, cổ đông đăng ký chào bán về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán
hoặc có quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong trường
hợp kết quả đợt chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức phát hành thuộc
trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 28 Luật Chứng
khoán; đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Đăng tải thông tin về việc nhận được báo
cáo kết quả đợt chào bán hoặc quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra
công chúng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
9. Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết
quả đợt chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành, cổ đông
đăng ký chào bán được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào
bán.
Điều 42. Xử lý cổ
phiếu nhà đầu tư không đăng ký mua, không nộp tiền mua, số cổ phiếu lẻ
1. Tổ chức phát hành thực
hiện phân phối số cổ phiếu nhà đầu tư không đăng ký, không nộp tiền mua, số cổ phiếu
lẻ cho một hoặc một số nhà đầu tư xác
định (trừ trường hợp chào bán cho cổ đông hiện hữu tương ứng với tỷ lệ sở hữu
của họ trong công ty) phải bảo đảm điều kiện chào bán, điều
kiện về quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư không thuận lợi hơn so với điều
kiện chào bán cho cổ đông hiện hữu, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp
thuận khác.
2. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản
trị phải xác định tiêu chí, danh sách nhà đầu tư được mua cổ phiếu quy định tại
khoản 1 Điều này. Những người có quyền lợi liên quan đến việc phân phối cổ
phiếu không được tham gia biểu quyết. Số cổ phiếu này bị hạn chế chuyển nhượng
trong thời hạn tối thiểu 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
3. Việc phân phối cổ phiếu quy định tại khoản
1 Điều này cho nhà đầu tư trong các trường hợp sau phải được Đại hội đồng cổ
đông thông qua:
a) Chào bán cho tổ chức, cá nhân và
người có liên quan dẫn đến tỷ lệ sở hữu của các đối tượng này vượt mức sở hữu
được quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 35 Luật Chứng khoán;
b) Chào bán cho tổ chức, cá nhân và người có
liên quan từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức phát hành trong một
đợt chào bán hoặc trong các đợt chào bán, phát hành trong 12 tháng gần nhất.
4. Điều kiện về hạn chế chuyển nhượng theo quy
định tại khoản 2 Điều này không áp dụng đối với số cổ phiếu được tổ chức bảo
lãnh phát hành mua theo cam kết tại hợp đồng bảo lãnh phát hành và trường hợp
xử lý cổ phiếu lẻ.
Mục 3. CHÀO BÁN CỔ
PHIẾU RIÊNG LẺ
Điều 43. Hồ sơ đăng
ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng
1. Giấy đăng ký chào bán theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông
qua phương án phát hành, phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán,
trong đó:
a) Phương án phát hành nêu rõ: mục đích chào
bán; số lượng cổ phiếu chào bán; giá chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào
bán hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định giá chào bán; tiêu chí lựa
chọn nhà đầu tư; số lượng nhà đầu tư; nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp và số lượng cổ phiếu chào bán cho từng nhà đầu tư hoặc ủy
quyền cho Hội đồng quản trị xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán không được tham gia biểu
quyết. Trường hợp trong phương án phát hành không nêu cụ thể giá chào bán,
nguyên tắc xác định giá chào bán thì giá chào bán được xác định theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp;
b) Trường hợp đợt chào bán nhằm mục đích huy
động tiền để thực hiện dự án, phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào
bán phải bao gồm nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy
động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
3. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua
đối tượng được chào bán là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trong trường
hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền. Những người có quyền lợi liên quan đến
đợt chào bán cổ phiếu không được tham gia biểu quyết.
4. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua
hồ sơ đăng ký chào bán. Đối với việc chào bán cổ phiếu của tổ chức tín dụng, hồ
sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng
vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với việc
chào bán cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp
thuận của Bộ Tài chính về việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm.
5. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng quản trị (trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền) thông
qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng tỷ lệ sở hữu nước ngoài.
6. Cam kết của tổ chức phát hành về việc
không vi phạm quy định về sở hữu chéo của Luật
Doanh nghiệp.
7. Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của
đợt chào bán.
8. Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào
bán cho nhà đầu tư (nếu có).
9. Tài liệu sử dụng số tiền thu được từ đợt chào
bán (nếu có).
Điều 44. Điều kiện
công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ với giá thấp hơn mệnh giá
1. Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao
gồm nhà đầu tư chiến lược và việc chuyển nhượng cổ phiếu bị hạn chế tối thiểu
là 03 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán trừ trường hợp thực hiện theo bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài
hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Việc phát hành phải đảm bảo không dẫn đến
vi phạm quy định về sở hữu chéo của Luật Doanh
nghiệp.
3. Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán, các khoản 1, 2 Điều 17 Nghị định này.
Điều 45. Hồ sơ công
ty đại chúng đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ với giá thấp hơn mệnh giá
1. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông
qua phương án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán,
trong đó:
a) Phương án phát hành phải nêu rõ: mục đích
chào bán; số lượng cổ phiếu chào bán; giá chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá
chào bán hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định giá chào bán; tiêu chí lựa
chọn nhà đầu tư; danh sách nhà đầu tư chiến lược và số lượng cổ phiếu chào bán
cho từng nhà đầu tư. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán cổ
phiếu không được tham gia biểu quyết. Trường hợp trong phương án phát hành
không nêu cụ thể giá chào bán, nguyên tắc xác định giá chào bán thì giá chào
bán được xác định theo quy định tại Luật Doanh
nghiệp;
b) Trường hợp đợt chào bán nhằm mục đích huy
động phần vốn để thực hiện dự án, phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt
chào bán phải bao gồm nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến
huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
2. Bảng thống kê giá tham chiếu cổ
phiếu của 60 ngày giao dịch liên tiếp liền trước ngày chốt danh sách cổ đông để lấy ý
kiến hoặc họp Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành có xác nhận
của 01 công ty chứng khoán.
3. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
4. Tài liệu quy định tại các khoản
1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 43 Nghị định này.
Điều 46. Điều kiện
công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền riêng lẻ
1. Điều lệ công ty có quy định việc công ty
có cổ phần ưu đãi kèm chứng quyền.
2. Khoảng cách giữa các đợt chào bán, phát
hành riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán,
phát hành riêng lẻ gần nhất theo quy định tại khoản 7 Điều 48
Nghị định này.
3. Điều kiện quy định tại các điểm
a, b, c, đ khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán.
Điều 47. Hồ sơ công
ty đại chúng đăng ký chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền riêng lẻ
1. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông
qua phương án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán,
trong đó:
a) Phương án phát hành nêu rõ: loại cổ phiếu
chào bán; đặc tính của cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền; số lượng cổ phiếu ưu
đãi kèm chứng quyền; giá chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán hoặc ủy
quyền cho Hội đồng quản trị xác định giá chào bán; tiêu chí lựa chọn nhà
đầu tư; số lượng nhà đầu tư; nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp và số lượng cổ phiếu chào bán cho từng nhà đầu tư hoặc ủy quyền
cho Hội đồng quản trị xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; phương án
thực hiện quyền của chứng quyền (điều kiện, thời hạn, tỷ lệ thực hiện quyền;
giá hoặc phương pháp tính giá phát hành; thông qua hoặc ủy quyền cho Hội đồng
quản trị thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền
đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, các điều khoản khác). Những người
có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán không được tham gia biểu quyết. Trường
hợp trong phương án phát hành không nêu cụ thể giá chào bán, nguyên tắc xác
định giá chào bán thì giá chào bán được xác định theo quy định tại Luật Doanh nghiệp;
b) Phương án sử dụng số tiền bao gồm: phương
án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền và phương
án dự kiến sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành cổ phiếu để thực hiện
quyền. Trường hợp đợt chào bán nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự
án, phương án sử dụng số tiền phải bao gồm nội dung về phương án bù đắp phần
thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
2. Điều lệ của tổ chức phát hành.
3. Tài liệu quy định tại các khoản
1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 43 Nghị định này.
Điều 48. Trình tự,
thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ
1. Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào
bán cổ phiếu riêng lẻ tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có chấp thuận
bằng văn bản và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước về việc nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của
tổ chức phát hành; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
3. Tổ chức phát hành phải hoàn thành đợt chào
bán cổ phiếu riêng lẻ trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc
đợt chào bán, tổ chức phát hành phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán kèm theo
xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong
tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công
bố thông
tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, Sở giao dịch chứng
khoán về kết quả đợt chào bán.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt chào bán đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản về việc nhận được báo cáo kết quả
đợt chào bán cho tổ chức phát hành đồng thời gửi cho Sở giao
dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và
đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc
nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán.
6. Sau khi có thông báo nhận được báo
cáo kết quả đợt chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành
được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.
7. Khoảng cách giữa các đợt chào bán, phát
hành chứng khoán riêng lẻ sau phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết
thúc đợt chào bán, phát hành riêng lẻ gần nhất, bao gồm: chào bán cổ phiếu
riêng lẻ; chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ; chào bán trái phiếu kèm
chứng quyền riêng lẻ; chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền riêng lẻ; phát
hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần cho cổ đông công ty cổ phần chưa đại chúng,
hoán đổi phần vốn góp cho thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn;
phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần cho số cổ đông xác định trong công ty
đại chúng; phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ.
Mục 4. PHÁT HÀNH CỔ
PHIẾU ĐỂ HOÁN ĐỔI
Điều 49. Điều kiện
công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần cho cổ đông công ty cổ
phần chưa đại chúng, hoán đổi phần vốn góp cho thành viên góp vốn của công ty
trách nhiệm hữu hạn
1. Có phương án phát hành cổ phiếu để hoán đổi được
Đại hội đồng cổ đông của tổ chức phát hành thông qua.
2. Cổ phiếu phát hành bị hạn chế chuyển
nhượng tối thiểu 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trừ trường hợp việc
chuyển nhượng được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
3. Cổ phiếu, phần vốn góp được hoán đổi không bị hạn chế chuyển nhượng
tại thời điểm hoán đổi theo quy
định của Điều lệ công ty và quy định pháp luật.
4. Có báo cáo tài chính năm gần nhất được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của công ty có cổ phần hoặc
phần vốn góp được hoán đổi. Ý
kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính là ý kiến chấp nhận toàn phần.
5. Việc phát hành cổ phiếu để hoán đổi phải
đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Việc hoán đổi phải đảm bảo không vi phạm
quy định về sở hữu chéo của Luật Doanh nghiệp.
7. Có ý kiến của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
về tập trung kinh tế được thực hiện hoặc tập trung kinh tế có điều kiện trong
trường hợp việc hoán đổi dẫn đến hoạt động tập trung kinh tế thuộc ngưỡng tập
trung kinh tế phải thông báo.
8. Khoảng cách giữa các đợt chào bán, phát
hành riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán,
phát hành riêng lẻ gần nhất theo quy định tại khoản 7 Điều 48 Nghị
định này.
Điều 50. Hồ sơ công
ty đại chúng đăng ký phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần cho cổ đông công ty
cổ phần chưa đại chúng, hoán đổi phần vốn góp cho thành viên góp vốn của công
ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đăng ký phát hành theo Mẫu số 11 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
của tổ chức phát hành thông qua phương án phát hành, trong đó nêu rõ: mục đích
phát hành; số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành; danh sách nhà đầu tư; số lượng
cổ phiếu dự kiến phát hành hoán đổi cho từng nhà đầu tư; phương pháp
xác định và tỷ lệ hoán đổi. Những người có quyền lợi liên quan đến
đợt phát hành cổ phiếu không được tham gia biểu quyết.
3. Văn bản cam kết của tổ chức, cá nhân
sở hữu cổ phần, phần vốn góp được hoán đổi hoặc văn bản xác nhận bởi người
đại diện theo pháp luật của công ty có cổ phần, phần vốn góp được hoán
đổi về việc cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư được hoán
đổi không bị hạn chế chuyển nhượng.
4. Báo cáo tài chính năm gần nhất được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của tổ chức phát hành, công ty
có cổ phần, phần góp vốn được hoán đổi.
5. Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông hoặc Hội đồng quản trị (trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy
quyền) thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định về
tỷ lệ sở hữu nước ngoài.
6. Văn bản cam kết của tổ chức phát
hành đảm bảo không vi phạm quy định về sở hữu chéo của Luật Doanh nghiệp.
7. Văn bản của Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia về tập trung kinh tế được thực hiện hoặc tập trung kinh tế có điều kiện
trong trường hợp việc hoán đổi dẫn đến hoạt động tập trung kinh tế thuộc ngưỡng
tập trung kinh tế phải thông báo.
8. Tài liệu cung cấp thông tin về đợt
phát hành cho nhà đầu tư (nếu có).
9. Quyết định của Hội đồng quản trị
thông qua hồ sơ đăng ký phát hành. Đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức
tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
Đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có
văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về việc tăng vốn điều lệ theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
Điều 51. Điều
kiện công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần cho số cổ đông
xác định trong công ty đại chúng khác
1. Các điều kiện quy định tại Điều 49 Nghị định này.
2. Có chấp thuận về nguyên tắc bằng
văn bản của các đối tượng được hoán đổi về việc hoán đổi cổ phần.
3. Trường hợp hoán đổi cổ phần dẫn đến
tỷ lệ sở hữu của tổ chức phát hành và người có liên quan tại công ty đại chúng
khác đến mức phải chào mua công khai theo quy định tại Điều
35 Luật Chứng khoán, việc hoán đổi phải được Đại hội đồng cổ đông của công
ty đại chúng có cổ phần được hoán đổi thông qua.
Điều 52. Hồ
sơ công ty đại chúng đăng ký phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần cho số cổ
đông xác định trong công ty đại chúng khác
1. Các tài liệu quy định tại
Điều 50 Nghị định này.
2. Văn bản chấp thuận về nguyên tắc
của các đối tượng được hoán đổi về việc hoán đổi cổ phần.
3. Quyết định Đại hội đồng cổ đông của
công ty đại chúng có cổ phần được hoán đổi thông qua việc hoán đổi đối với
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 51 Nghị định này.
Điều 53. Điều
kiện công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để chào mua công khai
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu
để hoán đổi cổ phần cho số cổ đông không xác định của công ty đại chúng khác
phải thực hiện theo phương thức chào mua công khai bằng cổ phiếu phát hành, bao
gồm các điều kiện sau:
1. Có phương án phát hành cổ phiếu được Đại
hội đồng cổ đông của tổ chức phát hành thông qua.
2. Có báo cáo tài chính của tổ chức phát hành
trong 02 năm gần nhất đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị
định này, báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty có cổ phần được hoán
đổi được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
3. Tổ chức phát hành phải chỉ định một công
ty chứng khoán làm đại lý chào mua công khai.
4. Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng
ký phát hành cổ phiếu để hoán đổi, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty
chứng khoán.
5. Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc
đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc
đợt phát hành.
6. Điều kiện quy định tại các điểm
a, e khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán và các khoản 5, 6, 7
Điều 49 Nghị định này.
Điều 54. Hồ sơ công
ty đại chúng đăng ký phát hành cổ phiếu để chào mua công khai
1. Giấy đăng ký phát hành theo Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 19 Luật Chứng khoán.
3. Điều lệ của tổ chức phát hành.
4. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông của tổ
chức phát hành thông qua phương án phát hành, việc niêm yết hoặc đăng ký giao
dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán; trong đó phương án phát hành nêu rõ: mục
đích phát hành cổ phiếu để chào mua công khai, số lượng cổ phiếu dự kiến phát
hành, phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi. Trường hợp phương án
phát hành để hoán đổi cổ phần dẫn đến tổ chức phát hành và người có liên quan
nắm giữ từ 80% số cổ phiếu có quyền biểu quyết trở lên của công ty đại chúng,
số lượng cổ phiếu dự kiến hoán đổi được Đại hội đồng cổ đông thông qua phải đảm
bảo đáp ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật Chứng
khoán.
5. Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành
trong 02 năm gần nhất đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị
định này và báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty có cổ phần được hoán
đổi được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
6. Văn bản cam kết của Hội đồng quản trị về
việc triển khai niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao
dịch chứng khoán.
7. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký phát hành cổ
phiếu, làm đại lý chào mua công khai với công ty chứng khoán, trừ trường hợp tổ
chức phát hành là công ty chứng khoán.
8. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua
hồ sơ đăng ký phát hành. Đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức tín dụng,
hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị
tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với
việc phát hành cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản
chấp thuận của Bộ Tài chính về việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật
về kinh doanh bảo hiểm.
9. Văn bản cam kết của tổ chức phát hành về
việc đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 Luật Chứng
khoán.
10. Tài liệu quy định tại khoản
5, 6, 7 Điều 50 Nghị định này.
Điều 55. Điều kiện
phát hành cổ phiếu để hoán đổi theo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập
1. Các trường hợp phát hành cổ phiếu để hoán
đổi theo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập phải đăng ký phát hành với Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước bao gồm:
a) Phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần,
phần vốn góp theo hợp đồng hợp nhất giữa công ty đại chúng và các công ty bị
hợp nhất khác;
b) Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để
hoán đổi toàn bộ cổ phiếu đang lưu hành của công ty cổ phần, toàn bộ phần vốn
góp của công ty trách nhiệm hữu hạn theo hợp đồng sáp nhập.
2. Điều kiện phát hành cổ phiếu để hoán đổi
theo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập bao gồm:
a) Có phương án hợp nhất, sáp nhập; phương án
phát hành cổ phiếu để hoán đổi và phương án hoạt động kinh doanh sau hợp nhất,
sáp nhập được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu
công ty của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập thông qua theo quy định.
Phiếu biểu quyết của cổ đông, thành viên có lợi ích liên quan được tính là
phiếu hợp lệ;
b) Có hợp đồng hợp nhất, sáp nhập được ký
giữa các bên tham gia hợp nhất, sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc pháp luật chuyên ngành
kèm theo dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập;
c) Có báo cáo tài chính năm gần nhất của các
công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được
chấp thuận;
d) Có ý kiến của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
về tập trung kinh tế được thực hiện hoặc tập trung kinh tế có điều kiện trong
trường hợp việc hoán đổi dẫn đến hoạt động tập trung kinh tế thuộc ngưỡng tập
trung kinh tế phải thông báo;
đ) Việc phát hành cổ phiếu để hoán đổi phải
đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Điều kiện quy định tại các điểm
e, g, h khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán.
Điều 56. Hồ sơ đăng
ký phát hành cổ phiếu để hoán đổi theo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập
1. Giấy đăng ký phát hành theo Mẫu số 13, Mẫu số 14 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 19 Luật Chứng khoán.
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty của các công ty tham gia hợp nhất,
sáp nhập thông qua phương án hợp nhất, sáp nhập; phương án phát hành cổ phiếu
để hoán đổi và phương án hoạt động kinh doanh sau hợp nhất, sáp nhập; thông qua
việc niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
4. Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập.
5. Dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất, công ty
nhận sáp nhập.
6. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý theo quy định
tại khoản 5 Điều 20 Luật Chứng khoán của các công ty tham
gia hợp nhất, sáp nhập.
7. Văn bản của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia về
tập trung kinh tế được thực hiện hoặc tập trung kinh tế có điều kiện trong
trường hợp việc hoán đổi dẫn đến hoạt động tập trung kinh tế thuộc ngưỡng tập
trung kinh tế phải thông báo.
8. Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc
chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (trong
trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền) của các công ty tham gia hợp
nhất, sáp nhập thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy
định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài.
9. Văn bản cam kết của các bên tham gia hợp
nhất, sáp nhập về việc đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều
15 Luật Chứng khoán.
10. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký phát hành
cổ phiếu với công ty chứng khoán, ngoại trừ trường hợp tổ chức phát hành là
công ty chứng khoán.
11. Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập thông
qua hồ sơ đăng ký phát hành. Đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức tín
dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị
tăng vốn điều lệ theo
quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với việc phát hành cổ phiếu của
tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính
về việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
12. Văn bản cam kết của Hội đồng quản trị
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty các công ty bị hợp
nhất, Hội đồng quản trị công ty nhận sáp nhập về việc triển khai niêm yết hoặc
đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
Điều 57. Điều kiện
công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ
1. Có phương án phát hành để hoán đổi nợ được
Đại hội đồng cổ đông thông qua.
2. Các khoản nợ được hoán đổi phải
là các khoản nợ được trình bày trong báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và đã được Đại hội đồng cổ đông
thông qua.
3. Có chấp thuận về nguyên tắc bằng văn bản
của chủ nợ về việc hoán đổi nợ.
4. Khoảng cách giữa các đợt chào bán, phát
hành riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán,
phát hành riêng lẻ gần nhất theo quy định tại khoản 7 Điều 48 Nghị
định này.
5. Điều kiện quy định tại các khoản
2, 5, 6, 7 Điều 49 Nghị định này.
Điều 58. Hồ sơ công
ty đại chúng đăng ký phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ
1. Giấy đăng ký phát hành theo Mẫu số 15 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông
qua phương án phát hành, trong đó nêu rõ: mục đích phát hành, số lượng cổ phiếu
dự kiến phát hành, danh sách chủ nợ, giá trị các khoản nợ phải trả
được hoán đổi và số lượng cổ phiếu dự kiến hoán đổi cho
từng chủ nợ, phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi. Những người có
quyền lợi liên quan đến đợt phát hành cổ phiếu không được tham gia biểu quyết.
3. Báo cáo tài
chính năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận của tổ chức phát hành.
4. Văn bản chấp thuận về nguyên tắc của chủ
nợ về việc hoán đổi nợ.
5. Tài liệu quy định tại các khoản
5, 6, 7, 8, 9 Điều 50 Nghị định này.
Điều 59. Trình tự,
thủ tục phát hành cổ phiếu để hoán đổi
1. Trình tự, thủ tục phát hành đối với các
trường hợp quy định tại Điều 49, Điều 51 và Điều 57 Nghị định
này được thực hiện tương ứng theo trình tự, thủ tục đăng ký chào bán chứng
khoán riêng lẻ (trừ quy định về tài khoản phong tỏa) và việc báo cáo kết quả
đợt phát hành thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Trình tự, thủ tục phát hành đối với các
trường hợp quy định tại Điều 53, Điều 55 Nghị định này được
thực hiện tương ứng theo trình tự, thủ tục đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng (trừ quy định về tài khoản phong tỏa), trong đó:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu để hoán đổi đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát hành cổ phiếu; trường hợp
từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Thời gian để nhà đầu tư thực hiện đăng ký
hoán đổi đảm bảo tối thiểu 20 ngày và việc báo cáo kết quả đợt phát hành thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trừ trường hợp phát hành cổ phiếu để chào
mua công khai quy định tại Điều 53 Nghị định này, trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt phát hành, tổ chức phát hành phải gửi
Báo cáo kết quả đợt phát hành cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông
tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, Sở giao dịch chứng
khoán về kết quả đợt phát hành. Báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu để hoán
đổi theo hợp đồng hợp nhất phải kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
của công ty hợp nhất.
4. Trường hợp công ty đại chúng phát hành cổ
phiếu để chào mua công khai theo quy định tại Điều 53 Nghị định
này, ngoài trình tự, thủ tục phát hành quy định tại khoản 2 Điều này, công
ty đại chúng phải tuân thủ các nguyên tắc chào mua công khai và thực hiện đầy
đủ thủ tục chào mua công khai quy định tại Mục 7 Chương này. Hồ sơ đăng ký phát
hành cổ phiếu đồng thời là hồ sơ đăng ký chào mua công khai cổ phiếu.
Mục 5. CHÀO BÁN, PHÁT
HÀNH KHÁC
Điều 60. Điều kiện
công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để trả cổ tức
1. Có phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ
tức được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
2. Có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối căn
cứ báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được
chấp thuận đủ để trả cổ tức. Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát
hành cổ phiếu để trả cổ tức, lợi nhuận quyết định phân phối không được vượt quá
mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm
toán. Trường hợp lợi nhuận quyết định phân phối thấp hơn lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, công ty chỉ
được thực hiện việc phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty
con về công ty mẹ.
3. Có phương án xử lý phần lẻ cổ phần, cổ
phiếu lẻ (nếu có) được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua.
4. Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp
thuận về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức
tín dụng đối
với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc được Bộ Tài chính chấp
thuận việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm
đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm.
Điều 61. Tài liệu báo
cáo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức của công ty đại chúng
1. Báo cáo phát hành theo Mẫu số 16 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông
qua phương án phát hành.
3. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua
việc triển khai phương án phát hành.
4. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
5. Quyết định của cấp có thẩm quyền của công
ty con thông qua việc phân phối lợi nhuận, sao kê có xác nhận của ngân hàng
chứng minh việc đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ trong
trường hợp lợi nhuận quyết định phân phối thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
6. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng quản trị thông qua phương án xử lý phần lẻ cổ phần, cổ phiếu lẻ (nếu
có).
7. Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật
về các tổ chức tín dụng đối
với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc văn bản chấp thuận của Bộ
Tài chính về việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bảo hiểm đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm.
Điều 62. Điều kiện
công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở
hữu
1. Có phương án phát hành cổ phiếu để tăng
vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
2. Nguồn vốn chủ sở hữu đủ để tăng vốn cổ
phần, cụ thể như sau:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu để tăng vốn cổ phần
được căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán
được chấp thuận, bao gồm các nguồn sau: thặng dư vốn cổ phần; quỹ đầu tư phát
triển; lợi nhuận sau thuế chưa phân phối; quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ
sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ
phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát
triển, quỹ khác, nguồn thực hiện được căn cứ trên báo cáo tài chính của công ty
mẹ;
c) Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ
phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối, lợi
nhuận quyết định phân phối không được vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán. Trường hợp lợi nhuận quyết
định phân phối thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài
chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo
tài chính riêng của công ty mẹ, công ty chỉ được thực hiện việc phân phối sau
khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ.
3. Tổng giá trị các nguồn quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này phải đảm bảo không thấp hơn tổng giá trị vốn cổ phần tăng thêm
theo phương án được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
4. Điều kiện quy định tại khoản
3, 4 Điều 60 Nghị định này.
Điều 63. Tài liệu báo
cáo phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
đại chúng
1. Tài liệu quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 6, 7 Điều 61 Nghị định này.
2. Quyết định của cấp có thẩm quyền của công
ty con thông qua việc phân phối lợi nhuận, sao kê có xác nhận của ngân hàng
chứng minh việc đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ trong
trường hợp công ty mẹ phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối và nguồn vốn thực hiện thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất, cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
Điều 64. Điều kiện
công ty đại chúng phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao
động trong công ty
1. Có phương án phát hành cổ phiếu theo chương
trình lựa chọn cho người lao động được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
2. Tổng số cổ phiếu phát hành theo chương
trình trong mỗi 12 tháng không được vượt quá 5% số cổ phiếu đang lưu hành của
công ty.
3. Có tiêu chuẩn và danh sách người lao động
được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định số cổ phiếu được phân phối cho
từng đối tượng và thời gian thực hiện được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc
ủy quyền cho Hội đồng quản trị thông qua.
4. Trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho
người lao động, nguồn vốn chủ sở hữu đủ để tăng vốn cổ phần, cụ thể như sau:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu sử dụng để phát hành
cổ phiếu thưởng cho người lao động được căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần
nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận bao gồm các nguồn
sau: thặng dư vốn cổ phần; quỹ đầu tư phát triển; lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối; quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp
luật;
b) Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ
phát hành cổ phiếu để thưởng cho người lao động từ thặng dư vốn cổ phần, quỹ
đầu tư phát triển, quỹ khác, nguồn vốn thực hiện được căn cứ trên báo cáo tài
chính của công ty mẹ;
c) Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ
phát hành cổ phiếu để thưởng cho người lao động từ nguồn lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối, lợi nhuận quyết định sử dụng để thưởng cho người lao động không
được vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp
nhất được kiểm toán. Trường hợp lợi nhuận quyết định sử dụng để thưởng cho
người lao động thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài
chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo
tài chính riêng của công ty mẹ, công ty chỉ được thực hiện việc phân phối sau
khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ.
5. Trường hợp công ty phát hành cổ phiếu
thưởng cho người lao động, tổng giá trị các nguồn quy định tại khoản 4 Điều này
phải đảm bảo không thấp hơn tổng giá trị vốn cổ phần tăng thêm theo phương án
được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
6. Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa
nhận tiền mua cổ phiếu của người lao động trừ trường hợp phát hành cổ phiếu
thưởng cho người lao động.
7. Việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định
về tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật trong trường hợp phát
hành cho người lao động là nhà đầu tư nước ngoài.
8. Cổ phiếu phát hành bị hạn chế chuyển nhượng
tối thiểu 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành.
9. Điều kiện quy định tại khoản
4 Điều 60 Nghị định này.
Điều 65. Tài liệu báo
cáo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công
ty của công ty đại chúng
1. Báo cáo phát hành cổ phiếu theo Mẫu số 17 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông
qua phương án phát hành cổ phiếu cho người lao động, trong đó phương án phát
hành nêu rõ: số lượng cổ phiếu phát hành, giá phát hành hoặc nguyên tắc xác
định giá phát hành hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định giá phát hành. Trường
hợp phương án phát hành không nêu cụ thể giá phát hành, nguyên tắc xác định giá
thì giá phát hành được xác định theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Những người có quyền lợi
liên quan đến đợt phát hành không được tham gia biểu quyết thông qua nội dung này.
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng quản trị (trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền) thông
qua tiêu chuẩn và danh sách người lao động được tham gia chương trình, nguyên
tắc xác định số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng và thời gian thực
hiện. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt phát hành không được tham gia
biểu quyết thông qua nội dung này.
4. Báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận trong trường hợp phát hành cổ phiếu
thưởng cho người lao động.
5. Quyết định của cấp có thẩm quyền của công
ty con thông qua việc phân phối lợi nhuận, sao kê có xác nhận của ngân hàng
chứng minh việc đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ trong
trường hợp sử dụng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối làm nguồn để phát hành cổ
phiếu thưởng cho người lao động và nguồn vốn thực hiện thấp hơn lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất, cao hơn mức lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
6. Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu trừ
trường hợp
phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động.
7. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng quản trị (trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền) thông
qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu
nước ngoài trong trường hợp phát hành cổ phiếu cho người lao động là nhà đầu tư
nước ngoài.
8. Tài liệu quy định tại các khoản
3, 7 Điều 61 Nghị định này.
Điều 66. Chứng khoán
của tổ chức nước ngoài thưởng cho người lao động Việt Nam làm việc trong các tổ
chức nước ngoài tại Việt Nam
1. Việc thực hiện các quyền gắn với chứng
khoán được thưởng phải đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của
Việt Nam.
2. Chứng khoán thưởng cho người lao động tại
Việt Nam không được giao dịch, chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán Việt
Nam trừ các trường hợp việc chuyển nhượng được thực hiện theo bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế
theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Trình tự,
thủ tục công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu chuyển
đổi
1. Công ty đại chúng thực hiện phát hành cổ
phiếu để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi theo phương án phát hành đã đăng ký
và tuân thủ các quy định của pháp luật. Trường hợp chuyển đổi trái phiếu chuyển
đổi trước khi hết thời gian hạn chế chuyển nhượng, cổ phiếu phát hành bị hạn
chế chuyển nhượng trong khoảng thời gian hạn chế chuyển nhượng còn lại của trái
phiếu chuyển đổi.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát
hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi, tổ chức phát hành phải gửi
Báo cáo kết quả đợt phát hành cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo văn bản
chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy
định của pháp luật về các tổ chức tín dụng đối với việc phát hành cổ phiếu của
tổ chức tín dụng; đồng thời công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của
tổ chức phát hành, Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt phát hành.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt phát hành đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thông báo bằng văn
bản về việc nhận được báo cáo kết quả đợt phát
hành cho tổ chức phát hành đồng
thời gửi cho Sở giao dịch chứng khoán,
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về
việc nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành.
Điều 68. Trình tự,
thủ tục công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền của chứng quyền
1. Công ty đại chúng phải gửi báo cáo phát
hành cổ phiếu để thực hiện quyền của chứng quyền cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước trước khi thực hiện quyền của chứng quyền, bao gồm các tài liệu sau:
a) Báo cáo phát hành theo Mẫu số 18 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông
qua phương án sử dụng vốn trong trường hợp phương án sử dụng vốn thu được từ
đợt phát hành có thay đổi so với phương án sử dụng vốn dự kiến đã được Đại hội
đồng cổ đông thông qua khi phát hành trái phiếu kèm chứng quyền, cổ phiếu ưu
đãi kèm chứng quyền;
c) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua
việc triển khai phương án phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền;
d) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của
đợt phát hành;
đ) Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ
chức tín dụng đối
với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc văn bản chấp thuận của Bộ
Tài chính về việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bảo hiểm đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được tài liệu báo cáo phát hành đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức phát hành và đăng tải trên trang thông
tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đã nhận đầy đủ tài liệu báo
cáo phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền của chứng quyền của tổ chức phát
hành; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo
cáo phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền của chứng quyền, tổ chức phát hành
phải công bố Bản thông báo phát hành trên trang thông tin điện tử của tổ chức
phát hành, Sở giao dịch chứng khoán về việc phát hành cổ phiếu để thực hiện
quyền của chứng quyền để các nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền. Thời gian để
nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền đảm bảo tối thiểu 20 ngày.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc
đợt phát hành, tổ chức phát hành phải gửi Báo cáo kết quả đợt phát hành kèm
theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản
phong tỏa về số tiền thu được từ đợt phát hành cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
đồng thời công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành,
Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt phát hành.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt phát hành đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản về
việc nhận được báo cáo kết quả đợt phát
hành cho tổ chức phát hành đồng
thời gửi cho Sở giao dịch chứng khoán,
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về
việc nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành.
6. Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết
quả đợt phát hành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành được yêu cầu chấm
dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt phát hành.
Điều 69. Trình tự,
thủ tục phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ
phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho
người lao động
1. Tổ chức phát hành phải gửi tài liệu báo
cáo phát hành cổ phiếu quy định tại Điều 61, Điều 63, Điều 65
Nghị định này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được tài liệu báo cáo phát hành đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức phát hành và đăng tải trên trang thông
tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận đầy đủ tài liệu báo
cáo phát hành của tổ chức phát hành; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo
cáo phát hành, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên
trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, Sở giao dịch chứng khoán. Việc
công bố thông tin trên phải được thực hiện ít nhất 07 ngày làm việc trước ngày
kết thúc đợt phát hành.
4. Ngày kết thúc đợt phát hành không được quá
45 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo về việc nhận được đầy
đủ tài liệu báo cáo.
5. Trong quá trình phát hành cổ phiếu để trả
cổ tức hoặc phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu,
trường hợp phát sinh cổ phiếu lẻ, công ty được mua lại cổ phiếu lẻ làm cổ phiếu
quỹ theo phương án đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc ủy quyền cho Hội
đồng quản trị thông qua. Số cổ phiếu được công ty mua lại này được xử lý theo
quy định tại khoản 7 Điều 36 Luật Chứng khoán và các quy
định có liên quan.
6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc
đợt phát hành, tổ chức phát hành phải gửi Báo cáo kết quả đợt phát hành cho Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ
chức phát hành, Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt phát hành. Đối với
trường hợp phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động,
tài liệu báo cáo kết quả đợt phát hành gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kèm
theo:
a) Danh sách người lao động tham gia chương
trình trong đó nêu cụ thể về số lượng cổ phiếu của từng người lao động đã nộp
tiền mua hoặc được phân phối (đối với trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho
người lao động);
b) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt phát
hành, trừ trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động.
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt phát hành đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản về
việc nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành cho tổ chức phát
hành đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành.
8. Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết
quả đợt phát hành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành được yêu
cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt phát hành đối với trường hợp
phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động, trừ trường hợp phát
hành cổ phiếu thưởng cho người lao động.
Mục 6. CHÀO BÁN CHỨNG
KHOÁN RA NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Điều 70. Chào bán
trái phiếu tại nước ngoài
Việc chào bán trái phiếu của doanh nghiệp
Việt Nam tại nước ngoài được thực hiện theo quy định về chào bán trái phiếu
doanh nghiệp.
Điều 71. Điều kiện
chào bán cổ phiếu ra nước ngoài của công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng được chào bán cổ phiếu ra nước ngoài sau khi
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc đăng ký chào bán cổ phiếu ra nước ngoài theo điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều này và đáp ứng quy định tại nước sở tại.
2. Điều kiện chấp thuận đề nghị việc đăng ký
chào bán cổ phiếu ra nước
ngoài bao gồm:
a) Việc phát hành cổ phiếu phải đáp ứng quy
định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thông qua việc chào bán cổ phiếu ra nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được
từ đợt chào bán;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về
quản lý ngoại hối;
d) Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về việc phát hành cổ phiếu ra nước ngoài theo quy định của
pháp luật về các tổ chức tín dụng đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức
tín dụng; được sự chấp thuận của Bộ Tài chính về việc phát hành cổ phiếu ra nước ngoài theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đối với việc phát hành cổ phiếu của
tổ chức kinh doanh bảo hiểm.
Điều 72. Hồ sơ đề
nghị chấp thuận việc đăng ký chào bán cổ phiếu ra nước ngoài
1. Giấy đề nghị chấp thuận việc đăng ký chào
bán cổ phiếu ra
nước
ngoài theo Mẫu số 19 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông
qua phương án chào bán cổ phiếu và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán cổ phiếu ra
nước
ngoài; thông qua hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị thông qua phương án đảm
bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài.
3. Giấy xác nhận của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được phép theo quy định của pháp luật quản lý ngoại hối về
việc tổ chức phát hành mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu bằng ngoại
tệ.
4. Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về việc phát hành cổ phiếu ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về các
tổ chức tín dụng đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức tín dụng; văn bản
chấp thuận của Bộ Tài chính về việc phát hành cổ phiếu ra nước ngoài theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đối với việc phát hành cổ phiếu của
tổ chức kinh doanh bảo hiểm.
5. Dự thảo hồ sơ đăng ký chào bán với cơ quan
có thẩm quyền của nước sở tại nơi tổ chức phát hành đăng ký chào bán hoặc ý
kiến pháp lý của công ty tư vấn luật quốc tế về việc chào bán của công ty không
phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại.
Điều 73. Điều kiện
phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài
1. Tổ chức phát hành có cổ phiếu làm cơ sở
chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức phát hành
chứng khoán cơ sở) là tổ chức có cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
2. Hoạt động kinh doanh của năm liền trước
năm đăng ký phát hành phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm
đăng ký phát hành.
3. Có phương án phát hành cổ phiếu mới làm cơ
sở cho việc chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài và phương án sử dụng vốn
thu được từ đợt phát hành được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
4. Việc phát hành cổ phiếu phải đáp ứng quy
định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng
ký phát hành cổ phiếu, trừ trường hợp tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở là
công ty chứng khoán.
6. Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở phải
mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt phát hành tại ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép theo quy định của pháp luật quản lý
ngoại hối.
7. Đối với đợt phát hành nhằm mục đích huy
động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở, số
lượng cổ phiếu bán được phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến phát hành
để thực hiện các dự án. Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở phải có phương án
bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt phát hành để thực hiện các dự
án.
8. Có cam kết và phải thực hiện niêm yết cổ
phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt phát hành.
9. Có Đề án phát hành chứng chỉ lưu ký tại
nước ngoài được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị tổ chức phát hành
chứng khoán cơ sở thông qua đáp ứng quy định pháp luật của nước sở tại.
10. Có hợp đồng hỗ trợ phát hành chứng chỉ
lưu ký giữa tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở và tổ chức phát hành chứng chỉ
lưu ký tại nước ngoài.
11. Có hợp đồng lưu ký giữa tổ chức phát hành
chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài với thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
12. Đáp ứng các điều kiện chào bán thêm cổ
phiếu ra công chúng theo quy định tại các điểm a, e khoản 1 và điểm
c khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán.
Điều 74. Hồ sơ đăng
ký phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài
1. Giấy đăng ký phát hành cổ phiếu theo Mẫu số 19 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản công bố thông tin theo Mẫu số 20 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông
qua phương án phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký
tại nước ngoài; thông qua phương án sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành;
thông qua việc niêm yết cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi
kết thúc đợt phát hành, trong đó:
a) Phương án phát hành phải nêu rõ: số lượng
cổ phiếu phát hành; giá phát hành hoặc nguyên tắc xác định giá phát hành hoặc
ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định giá phát hành; thông qua hoặc ủy quyền
cho Hội đồng quản trị thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu đáp
ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Trường hợp phương án phát hành không
nêu cụ thể giá phát hành, nguyên tắc xác định giá phát hành thì giá phát hành
được xác định theo quy định tại Luật Doanh
nghiệp;
b) Đối với đợt phát hành nhằm mục đích huy động
phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở, phương án
sử dụng vốn phải xác định tỷ lệ phát hành thành công cho mục đích thực hiện dự
án tối thiểu là 70% tổng số cổ phiếu dự kiến phát hành để thực hiện các dự án.
Phương án sử dụng vốn phải bao gồm nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt
vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
4. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký phát hành cổ
phiếu với công ty chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở là
công ty chứng khoán.
5. Giấy xác nhận của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được phép theo quy định của pháp luật quản lý ngoại hối về
việc tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua
cổ phiếu bằng ngoại tệ.
6. Đề án phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài.
7. Ý kiến pháp lý của công ty tư vấn luật
quốc tế về việc Đề án phát hành chứng chỉ lưu ký đáp ứng quy định của pháp luật
nước sở tại.
8. Hợp đồng hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu
ký.
9. Hợp đồng lưu ký.
10. Quyết định của Hội đồng quản trị thông
qua hồ sơ đăng ký phát hành. Đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức tín
dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thay
đổi vốn điều lệ. Đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo
hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về thay đổi vốn điều
lệ.
11. Tài liệu quy định tại điểm
c khoản 1 và các điểm c, d khoản 2 Điều 18 Luật Chứng khoán, khoản
3 Điều 12 Nghị định này; văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán.
Điều 75. Điều kiện
đăng ký hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở số cổ phiếu
đang lưu hành tại Việt Nam
1. Việc phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài trên cơ sở số cổ phiếu đang lưu hành tại Việt Nam phải đáp ứng quy định về
tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Được Đại hội đồng cổ đông của tổ chức phát
hành chứng khoán cơ sở thông qua việc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại
nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đang lưu hành.
3. Điều kiện quy định tại các khoản
1, 9, 10, 11 Điều 73 Nghị định này.
Điều 76. Hồ sơ đăng
ký hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở số cổ phiếu đang
lưu hành tại Việt Nam
1. Giấy đăng ký hỗ trợ phát hành chứng chỉ
lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đang lưu hành tại Việt Nam theo Mẫu số 21 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản công bố thông tin theo Mẫu số 22 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông của tổ
chức phát hành chứng khoán cơ sở thông qua việc hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu
ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đang lưu hành tại Việt Nam.
4. Tài liệu quy định tại các khoản
6, 7, 8, 9 Điều 74 Nghị định này.
Điều 77. Trình tự,
thủ tục chấp thuận đề nghị việc đăng ký chào bán cổ phiếu ra nước ngoài
1. Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đề nghị chấp
thuận việc đăng ký chào bán cổ phiếu ra nước ngoài quy định tại Điều
72 Nghị định này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi gửi hồ sơ đăng
ký chào bán chính thức cho cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có chấp thuận đề nghị
việc đăng ký chào bán cổ phiếu ra nước ngoài bằng văn bản và đăng tải trên
trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; trường hợp từ chối,
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có chấp thuận, tổ chức phát hành phải công bố trên
trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, Sở giao dịch chứng khoán về việc
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận đề nghị việc đăng ký chào bán cổ
phiếu ra
nước
ngoài.
4. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc
phân phối cổ phiếu trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước có chấp thuận. Trường hợp tổ chức phát hành
không thể hoàn thành việc phân phối cổ phiếu trong thời hạn này, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối cổ phiếu nhưng tối đa không quá
30 ngày.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc
đợt chào bán, tổ chức phát hành phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán kèm theo
văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép nơi mở
tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước; đồng thời công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức
phát hành, Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt chào bán.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt chào bán đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản về việc nhận được báo cáo kết quả
đợt chào bán cho tổ chức phát hành đồng thời gửi cho Sở giao
dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và
đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc
nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán.
7. Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết
quả đợt chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành được yêu
cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.
Điều 78. Trình tự,
thủ tục phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài và đăng ký hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở số
cổ phiếu đang lưu hành tại Việt Nam
1. Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở phải
gửi hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu
ký tại nước ngoài, hồ sơ đăng ký hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài
trên cơ sở số cổ phiếu đang lưu hành quy định tại Điều 74, Điều
76 Nghị định này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận
đăng ký phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài (trường hợp đăng ký phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng
chỉ lưu ký tại nước ngoài), có chấp thuận bằng văn bản về việc hỗ trợ phát hành
chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở số cổ phiếu đang lưu hành (trường
hợp đăng ký hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở số cổ
phiếu đang lưu hành) cho tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở và đăng tải trên
trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký phát hành hoặc chấp thuận; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát hành hoặc có văn
bản chấp thuận, tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở phải công bố thông tin trên
trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở, Sở giao dịch
chứng khoán về việc được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng
ký phát hành hoặc được chấp thuận.
4. Trường hợp phát hành cổ phiếu mới làm cơ
sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài, việc phân phối phải được thực
hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký phát hành cổ
phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài có hiệu lực. Trường hợp không thể hoàn thành việc phân phối trong
thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn trên cơ sở văn bản đề
nghị của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở nhưng tối đa không quá 30 ngày.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc
đợt phát hành chứng chỉ lưu ký trên cơ sở số cổ phiếu mới phát hành, tổ chức
phát hành chứng khoán cơ sở phải gửi Báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu làm
cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước kèm theo: văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được phép nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt phát hành và
văn bản xác nhận của tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký về kết quả đợt chào bán
chứng chỉ lưu ký; đồng thời công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của
tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở, Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt
phát hành.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho
chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn bản cho tổ chức phát
hành chứng khoán cơ sở về việc nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành hoặc có
quyết định hủy bỏ đợt phát hành cổ phiếu trong trường hợp kết quả đợt phát hành
của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở không đáp ứng được điều kiện về huy
động đủ phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán; đồng thời gửi cho Sở
giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Đăng tải thông tin về việc nhận được báo
cáo kết quả đợt phát hành hoặc quyết định hủy bỏ đợt phát hành trên trang thông
tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
7. Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết
quả đợt phát hành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành chứng
khoán cơ sở được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt phát hành;
thực hiện đăng ký, lưu ký và niêm yết bổ sung đối với số cổ phiếu mới phát hành
làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài.
8. Tổ chức phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở
cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài thực hiện các nghĩa vụ báo cáo và
công bố thông tin theo quy định tương ứng về chào bán chứng khoán ra công
chúng.
Điều 79. Hủy chứng
chỉ lưu ký, phát hành chứng chỉ lưu ký mới tại nước ngoài
1. Tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký chỉ
được phát hành chứng chỉ lưu ký trên cơ sở số cổ phiếu bao gồm: số cổ phiếu mới
thực tế phát hành làm cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký và số cổ phiếu đang
lưu hành đã đăng ký làm cơ sở cho việc phát hành chứng chỉ lưu ký, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký được
phát hành chứng chỉ lưu ký trên cơ sở cổ phiếu mới phát sinh do thực hiện quyền
của cổ đông đối với số cổ phiếu sở hữu theo Đề án phát hành chứng chỉ
lưu ký. Tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký không phải thực hiện đăng ký phát
hành chứng chỉ lưu ký trên cơ sở số cổ phiếu mới phát sinh trên với Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
3. Chứng chỉ lưu ký được hủy theo yêu cầu của
người sở hữu chứng chỉ lưu ký hoặc theo Đề án phát hành chứng chỉ lưu ký.
4. Khi chứng chỉ lưu ký được hủy, tổ chức
phát hành chứng chỉ lưu ký được thay mặt người sở hữu chứng chỉ lưu ký bán số
cổ phiếu tương ứng với chứng chỉ lưu ký được hủy trên Sở giao dịch chứng khoán
tại Việt Nam hoặc chuyển số cổ phiếu này vào tài khoản của nhà đầu tư đó mở tại
thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo
quy định.
5. Việc chuyển số cổ phiếu tương ứng với
chứng chỉ lưu ký được hủy vào tài khoản của nhà đầu tư mở tại thành viên lưu ký
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chỉ được thực hiện khi
đảm bảo:
a) Tuân thủ quy định về sở hữu của nhà đầu
tư, nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Sau khi chuyển cổ phiếu vào tài khoản, tỷ
lệ sở hữu cổ phiếu của nhà đầu tư và người có liên quan của nhà đầu tư không
vượt các mức phải thực hiện chào mua công khai theo quy định tại khoản
1 Điều 35 Luật Chứng khoán.
6. Chứng chỉ lưu ký đã hủy theo yêu cầu của
nhà đầu tư được phép phát hành lại. Số lượng chứng chỉ lưu ký phát hành lại
không lớn hơn số lượng chứng chỉ lưu ký đã hủy trước đó.
Điều 80. Tỷ lệ sở hữu
Số cổ phiếu làm cơ sở cho phát hành chứng chỉ
lưu ký tại nước ngoài được tính vào số cổ phiếu do nhà đầu tư nước ngoài nắm
giữ.
Điều 81. Trách nhiệm
của tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký, cổ đông và nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ
lưu ký
1. Trách nhiệm của tổ chức phát hành chứng
chỉ lưu ký
a) Tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký không
được phát hành chứng chỉ lưu ký trên cơ sở số cổ phiếu lớn hơn số cổ phiếu được
dùng làm cơ sở phát hành chứng chỉ lưu ký;
b) Thực hiện các cam kết với nhà đầu tư theo
Đề án phát hành chứng chỉ lưu ký và theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về người sở hữu chứng
chỉ lưu ký (danh tính, quốc tịch, số lượng cổ phiếu tương ứng với số chứng chỉ
lưu ký sở hữu) tại ngày chốt danh sách cổ đông cho tổ chức phát hành chứng
khoán cơ sở trong trường hợp người sở hữu chứng chỉ lưu ký chỉ thị cho tổ chức
phát hành chứng chỉ lưu ký biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông.
2. Trách nhiệm của cổ đông, nhà đầu tư sở hữu
chứng chỉ lưu ký
a) Cổ đông công ty niêm yết khi sở hữu chứng
chỉ lưu ký dẫn đến tổng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu và tỷ lệ cổ phiếu tương ứng với
số chứng chỉ lưu ký sở hữu tại nước ngoài đạt tỷ lệ sở hữu tương ứng phải công
bố thông tin về sở hữu cổ phiếu có trách nhiệm công bố thông tin theo quy định
về công bố thông tin;
b) Cổ đông công ty niêm yết chỉ được mua
chứng chỉ lưu ký với số lượng dẫn đến tổng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu và tỷ lệ cổ
phiếu tương ứng với số chứng chỉ lưu ký sở hữu tại nước ngoài của cổ đông và
người có liên quan của cổ đông đó không vượt các mức phải thực hiện chào mua
công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Chứng khoán;
c) Cổ đông lớn, người nội bộ của tổ chức phát
hành chứng khoán cơ sở có trách nhiệm công bố thông tin và báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước theo quy định về công bố thông tin đối với các đối tượng này
trước khi thực hiện chuyển cổ phiếu vào tài khoản của tổ chức phát hành chứng
chỉ lưu ký tại nước ngoài mở tại thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Mục 7. CHÀO MUA CÔNG
KHAI CỔ PHIẾU, CHỨNG CHỈ QUỸ ĐÓNG
Điều 82. Nguyên tắc
chào mua công khai
1. Việc chào mua công khai phải đảm bảo công
bằng đối với các cổ đông của công ty mục tiêu, nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục
tiêu.
2. Các bên tham gia chào mua công khai được
cung cấp đầy đủ thông tin để tiếp cận đề nghị mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng.
3. Tôn trọng quyền tự định đoạt của các cổ
đông của công ty mục tiêu, nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu.
4. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai phải
chỉ định một công ty chứng khoán làm đại lý chào mua công khai.
Điều 83. Các trường
hợp chào mua công khai
1. Các trường hợp phải chào mua công khai
theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Chứng khoán.
2. Ngoài các trường hợp phải chào mua công
khai theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có
ý định thực hiện chào mua công khai đối với cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc
chứng chỉ quỹ đóng phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định này về chào
mua công khai.
Điều 84. Thông qua
việc không phải thực hiện chào mua công khai
Trường hợp không phải chào mua công khai theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 Luật Chứng khoán, cổ
đông, nhà đầu tư là đối tượng chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng và người có
liên quan của các cổ đông, nhà đầu tư này không có quyền biểu quyết về việc
chuyển nhượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng. Quyết định của Đại hội đồng
cổ đông, Đại hội nhà đầu tư về việc chuyển nhượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng được thông qua khi số cổ
đông, nhà đầu tư sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ
đông,
nhà đầu tư
có quyền biểu quyết còn lại tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty mục tiêu,
quỹ đầu tư mục tiêu quy định.
Điều 85. Hồ
sơ đăng ký chào mua công khai
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân chào
mua công khai thanh toán bằng tiền, hồ sơ đăng ký chào mua công khai bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào mua công khai theo
Mẫu số 23 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản công bố thông tin theo Mẫu số 24 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định của cấp có thẩm quyền
của tổ chức đăng ký chào mua công khai thông qua việc chào mua công khai;
d) Giấy xác nhận bảo lãnh thanh toán
của tổ chức tín dụng đối với tổ chức, cá nhân chào mua công khai hoặc giấy xác
nhận phong tỏa tài khoản ngân hàng của tổ chức, cá nhân chào mua công khai đảm
bảo tổ chức, cá nhân có đủ tiền để thực hiện chào mua công khai. Tài liệu này
phải được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước có văn bản thông báo nhận được đầy đủ hồ sơ;
đ) Văn bản của công ty chứng khoán xác
nhận làm đại lý chào mua công khai;
e) Văn bản của Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia về tập trung kinh tế được thực hiện hoặc tập trung kinh tế có điều kiện
trong trường hợp chào mua công khai dẫn đến hoạt động tập trung kinh tế thuộc
ngưỡng tập trung kinh tế phải thông báo.
2. Trường hợp chào mua công khai bằng
cổ phiếu phát hành, hồ sơ đăng ký chào mua công khai theo quy định tại Điều 54 Nghị định này.
Điều 86.
Trình tự, thủ tục đăng ký chào mua công khai
1. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai
gửi hồ sơ đăng ký chào mua công khai đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; đồng thời
gửi cho công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý quỹ
đầu tư mục tiêu.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào mua công khai,
công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý quỹ đầu tư mục
tiêu có trách nhiệm công bố thông tin về việc nhận được đề nghị chào mua công
khai trên trang
thông tin điện tử
của công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý quỹ đầu tư
mục tiêu, Sở giao dịch chứng khoán.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng
văn bản cho tổ chức, cá nhân chào mua công khai và đăng tải trên trang thông
tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ đăng
ký chào mua công khai; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
4. Quy định tại khoản 3 Điều này không
áp dụng đối với trường hợp phát hành cổ phiếu để chào mua công khai quy định
tại Điều 53 Nghị định này.
Điều 87.
Trách nhiệm của Hội đồng quản trị công ty mục tiêu hoặc Ban đại diện quỹ đầu tư
mục tiêu
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đăng ký chào mua công khai, Hội đồng quản trị công ty mục tiêu,
Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu phải công bố thông tin cho cổ đông, nhà đầu tư
trên trang thông tin điện tử của công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán quản lý quỹ đầu tư mục tiêu về đánh giá, khuyến nghị đối với đề
nghị chào mua công khai; đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Đánh giá, khuyến nghị của Hội đồng
quản trị công ty mục tiêu, Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu đối với việc chào
mua công khai cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng phải được thể hiện bằng văn bản.
Trường hợp một hoặc một số thành viên Hội đồng quản trị, Ban đại diện quỹ có ý
kiến khác, Hội đồng quản trị, Ban đại diện quỹ phải công bố kèm theo các ý kiến
này.
Điều 88.
Trách nhiệm của người biết thông tin về chào mua công khai
Tổ chức chào mua công khai, người nội
bộ và người có liên quan của tổ chức chào mua công khai, đại lý chào mua công
khai và những người khác biết thông tin về đợt chào mua công khai không được
lợi dụng việc biết thông tin để mua, bán chứng khoán; cung cấp thông tin, xúi
giục, lôi kéo người khác mua, bán chứng khoán trước thời điểm thông tin chào
mua được công bố.
Điều 89.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chào mua công khai
1. Kể từ thời điểm cấp có thẩm quyền
của tổ chức chào mua công khai có quyết định về việc chào mua công khai hoặc kể
từ thời điểm cá nhân chào mua công khai gửi hồ sơ đăng ký chào mua công khai
đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đến khi kết thúc đợt chào mua công khai, tổ
chức, cá nhân chào mua công khai không được thực hiện các hành vi sau:
a) Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc
cam kết mua cổ phiếu, quyền mua cổ phần, chứng quyền và trái phiếu chuyển đổi
của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ đóng của quỹ đầu tư mục tiêu, quyền mua
chứng chỉ quỹ đóng của quỹ đầu tư mục tiêu ngoài đợt chào mua công khai;
b) Bán, cam kết bán cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ đóng đang được chào mua công khai;
c) Đối xử không công bằng với những
người sở hữu cùng loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua công
khai;
d) Cung cấp thông tin riêng cho cổ
đông, nhà đầu tư ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm;
đ) Từ chối mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đóng đang được chào mua công khai, trừ trường hợp được chấp thuận rút lại đề
nghị chào mua công khai theo quy định tại Điều 92 Nghị định này;
e) Mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng
trái với các điều khoản được công bố trong Bản công bố thông tin chào mua công
khai (trường hợp chào mua công khai thanh toán bằng tiền) hoặc Bản cáo bạch
(trường hợp chào mua công khai bằng cổ phiếu phát hành).
2. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai
phải đảm bảo tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty mục tiêu
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức,
cá nhân chào mua công khai có nghĩa vụ công bố đầy đủ thông tin sau tại thời điểm
gửi hồ sơ công bố thông tin chào mua công khai trong Bản công bố thông tin chào
mua công khai (trường hợp chào mua công khai thanh toán bằng tiền) hoặc Bản cáo
bạch (trường hợp chào mua công khai bằng cổ phiếu phát hành):
a) Số lượng cổ phiếu, trái phiếu
chuyển đổi, chứng quyền, quyền mua, chứng chỉ quỹ đóng của công ty mục tiêu,
quỹ đầu tư mục tiêu mà tổ chức, cá nhân chào mua công khai và người có liên
quan sở hữu hoặc gián tiếp sở hữu thông qua bên thứ ba;
b) Các giao dịch, cam kết liên quan
đến cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của công ty mục tiêu, quỹ đầu tư mục tiêu.
Điều 90.
Nghĩa vụ của đại lý chào mua công khai
1. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực
hiện chào mua công khai theo đúng quy định tại Nghị định này và chịu trách
nhiệm liên đới trong trường hợp tổ chức, cá nhân chào mua công khai vi phạm quy
định về chào mua công khai.
2. Làm đại lý nhận đăng ký bán cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đóng; nhận đăng ký hoán đổi cổ phần và chuyển giao cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đóng cho tổ chức, cá nhân chào mua công khai trong thời hạn nêu
tại Bản công bố thông tin chào mua công khai (trường hợp chào mua công khai
thanh toán bằng tiền) hoặc Bản cáo bạch (trường hợp chào mua công khai bằng cổ
phiếu phát hành).
3. Đảm bảo tổ chức, cá nhân chào mua
công khai có đủ tiền để thực hiện chào mua công khai vào thời điểm chính thức
chào mua công khai theo hồ sơ đăng ký đối với việc chào mua công khai thanh
toán bằng tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Nghị định này.
Điều 91.
Nguyên tắc xác định giá chào mua công khai
1. Đối với trường hợp chào mua công
khai thanh toán bằng tiền
a) Giá chào mua không được thấp hơn
bình quân giá tham chiếu của 60 ngày giao dịch liền trước ngày gửi giấy đăng ký
chào mua công khai và không thấp hơn giá mua cao nhất của các đợt chào mua công
khai đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của công ty mục tiêu, quỹ đầu tư mục
tiêu trong thời gian này;
b) Trong quá trình chào mua công khai,
tổ chức, cá nhân chào mua công khai không được điều chỉnh giảm giá chào mua
công khai;
c) Trường hợp điều chỉnh tăng giá chào
mua công khai, tổ chức, cá nhân chào mua công khai phải công bố giá điều chỉnh
tối thiểu 07 ngày trước ngày cuối cùng nhận đăng ký bán và giá điều chỉnh được
áp dụng đối với tất cả các cổ đông, nhà đầu tư đăng ký bán. Trong trường hợp này,
tổ chức, cá nhân đăng ký chào mua công khai phải đảm bảo có khả năng thanh toán
đối với số tiền phát sinh tăng do tăng giá chào mua công khai.
2. Đối với trường hợp chào mua công
khai bằng cổ phiếu phát hành, tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông
của tổ chức chào mua công khai thông qua theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị
định này.
Điều 92. Rút
lại đề nghị chào mua công khai
1. Sau khi công bố thông tin về chào
mua công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 93 Nghị định này
đến ngày cuối cùng nhận đăng ký bán, tổ chức, cá nhân chỉ được đề nghị rút lại
việc chào mua khi xảy ra một trong các sự kiện sau:
a) Số lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đóng đăng ký bán, đăng ký hoán đổi không đạt tỷ lệ tối thiểu mà tổ chức, cá
nhân chào mua công khai đã công bố trong Bản công bố thông tin chào mua công
khai (trường hợp chào mua công khai thanh toán bằng tiền) hoặc Bản cáo bạch
(trường hợp chào mua công khai bằng cổ phiếu phát hành);
b) Công ty mục tiêu tăng số lượng cổ
phiếu có quyền biểu quyết thông qua chuyển đổi cổ phần ưu đãi;
c) Công ty mục tiêu giảm số lượng cổ
phiếu có quyền biểu quyết;
d) Công ty mục tiêu phát hành cổ
phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, quyền mua hoặc quỹ
đầu tư mục tiêu phát hành chứng chỉ quỹ đóng để tăng vốn điều lệ quỹ;
đ) Công ty mục tiêu bán tài sản của
công ty có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ
gần nhất.
2. Các trường hợp được đề nghị rút lại
việc chào mua công khai phải được nêu rõ trong Bản công bố thông tin chào mua
công khai (trường hợp chào mua công khai thanh toán bằng tiền) hoặc Bản cáo
bạch (trường hợp chào mua công khai bằng cổ phiếu phát hành).
3. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai
phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước việc rút lại đề nghị chào mua công
khai trong thời
hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị rút lại chào mua công
khai, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến trả lời bằng văn bản.
4. Trường hợp
được rút đề nghị chào mua công khai, tổ chức, cá nhân chào mua công khai phải
công bố việc rút lại đề nghị chào mua công khai trên trang thông tin điện
tử của tổ chức chào
mua công
khai
(nếu có), đại lý chào
mua công khai, Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận
được văn bản thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 93. Giao
dịch chào mua công khai
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo nhận được đầy đủ tài liệu đăng ký
chào mua công khai hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát hành (trường hợp chào
mua công khai bằng cổ phiếu phát hành), tổ chức, cá nhân chào mua công khai
phải thực hiện công bố thông tin như sau:
a) Công bố Bản thông báo chào mua công
khai, Bản công bố thông tin chào mua công khai (trường hợp chào mua công khai
thanh toán bằng tiền), Bản cáo bạch (trường hợp chào mua công khai bằng cổ
phiếu phát hành) trên trang thông tin điện tử của tổ chức chào mua công khai (nếu có), đại lý chào
mua công khai, Sở giao dịch chứng khoán;
b) Việc chào mua công khai chỉ được
thực hiện sau tối thiểu 03 ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân chào mua công khai
công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời gian thực hiện 01 đợt chào mua
công khai tối thiểu là 30 ngày giao dịch và tối đa là 60 ngày giao dịch kể từ
ngày bắt đầu nhận đăng ký bán, đăng ký hoán đổi được xác định trong Bản thông
báo chào mua công khai.
3. Số lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đóng đã được cổ đông, nhà đầu tư đăng ký bán, đăng ký hoán đổi không được phép
giao dịch cho đến khi kết thúc việc chào mua công khai, trừ trường hợp cổ đông,
nhà đầu tư rút lại đăng ký bán, đăng ký hoán đổi theo quy định khoản 4 Điều này.
4. Cổ đông, nhà đầu tư có quyền rút
lại đăng ký bán, đăng ký hoán đổi trong thời gian chào mua công khai khi các điều
kiện chào mua công khai được thay đổi hoặc có tổ chức, cá nhân khác thực hiện
chào mua cạnh tranh đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của công ty mục tiêu,
quỹ đầu tư mục tiêu.
5. Trường hợp số cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đóng được chào mua nhỏ hơn số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng đăng ký bán,
đăng ký hoán đổi, việc xác định số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng được mua, được
hoán đổi của từng cổ đông, nhà đầu tư căn cứ trên cơ sở tỷ lệ tương ứng với số
cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mà mỗi cổ đông, nhà đầu tư đăng ký bán, hoán đổi
và đảm bảo mức giá, tỷ lệ hoán đổi công bằng đối với tất cả các cổ đông, nhà
đầu tư.
Điều 94. Tiếp
tục chào mua công khai
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày cuối cùng nhận đăng ký bán, hoán đổi, tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp
tiếp tục phải chào mua công khai theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 35 Luật Chứng khoán có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, đồng thời công bố thông tin về việc tiếp tục chào mua công khai trên trang thông tin điện
tử của tổ chức
chào mua
công khai
(nếu có), đại lý chào
mua công khai, Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 95. Báo
cáo và công bố thông tin về kết quả chào mua công khai
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
kết thúc đợt chào mua công khai, tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai
phải gửi Báo cáo kết
quả đợt chào mua công khai cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời công
bố thông tin trên trang
thông tin điện tử của tổ chức chào mua công khai (nếu có), đại lý chào
mua công khai, Sở giao dịch chứng khoán.
2. Đối với trường hợp chào mua công
khai bằng cổ phiếu phát hành, Báo cáo kết quả đợt chào mua công khai đồng thời là Báo
cáo kết quả đợt phát hành.
Điều 96. Thực hiện
hoạt động chào bán, phát hành, chào mua công khai
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn về mẫu Bản thông báo chào bán chứng khoán, mẫu Báo cáo kết quả đợt chào
bán; mẫu Bản thông báo phát hành, mẫu Báo cáo kết quả đợt phát hành; mẫu Bản
thông báo chào mua công khai, mẫu Báo cáo kết quả đợt chào mua công khai và các
mẫu biểu khác hướng dẫn thi hành các hoạt động quy định tại Chương này.
Chương III
TỔ
CHỨC THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Mục 1. THÀNH
VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 97. Điều
kiện trở thành thành viên giao dịch
1. Công ty chứng khoán là thành viên
bù trừ hoặc thành viên lưu ký có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành
viên bù trừ chung; trường hợp đăng ký trở thành thành viên giao dịch công cụ
nợ, công ty chứng khoán là thành viên lưu ký và được cấp phép thực hiện đầy đủ
các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều
72 Luật Chứng khoán.
2. Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công
nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự theo quy chế của Sở giao dịch
chứng khoán.
3. Không trong tình trạng kiểm soát,
kiểm soát đặc biệt theo quy định pháp luật.
Điều 98. Hồ
sơ đăng ký thành viên giao dịch
1. Giấy đăng ký thành viên theo Mẫu số 25 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy phép thành lập và hoạt
động kinh doanh chứng khoán.
3. Giấy chứng nhận thành viên bù
trừ (trường hợp công ty chứng khoán là thành viên bù trừ đăng ký trở thành
thành viên giao dịch); hoặc Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và Hợp đồng ủy
thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung (trường hợp công ty chứng
khoán không phải là thành viên bù trừ đăng ký trở thành thành viên giao dịch);
hoặc Giấy chứng nhận thành viên lưu ký (trường hợp công ty chứng khoán đăng ký
trở thành thành viên giao dịch công cụ nợ).
4. Bản thuyết minh về hạ tầng
công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự.
Điều 99. Điều
kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt, Kho bạc Nhà nước tham gia giao
dịch công cụ nợ
1. Điều kiện trở thành thành viên
giao dịch đặc biệt bao gồm:
a) Là ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu
bằng mức vốn pháp định và không trong tình trạng kiểm soát đặc biệt theo quy
định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
b) Là thành viên lưu ký hoặc tổ
chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam;
c) Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng
công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động giao dịch
công cụ nợ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Điều kiện Kho bạc Nhà nước tham gia
giao dịch công cụ nợ bao gồm:
a) Là tổ chức mở tài khoản trực tiếp
tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này.
3. Thành viên giao dịch đặc biệt, Kho
bạc Nhà nước chỉ được phép thực hiện giao dịch công cụ nợ cho chính mình.
Điều 100. Hồ
sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt, Kho bạc Nhà nước tham gia giao dịch
công cụ nợ
1. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch
đặc biệt đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 98 Nghị định này;
b) Giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc Giấy phép mở chi nhánh của cơ quan có thẩm quyền;
c) Giấy chứng nhận là thành viên lưu
ký hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc
mở tài khoản trực tiếp;
d) Bản thuyết minh về hạ tầng công
nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự.
2. Hồ sơ Kho bạc Nhà nước đăng ký tham
gia giao dịch công cụ nợ bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại các điểm a, d
khoản 1 Điều này;
b) Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với Kho bạc Nhà nước về việc mở
tài khoản trực tiếp.
Điều 101.
Trình tự, thủ tục đăng ký thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt,
Kho bạc Nhà nước tham gia giao dịch công cụ nợ
1. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có
văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên hoàn thiện cơ sở vật chất, cài đặt
hệ thống, kết nối các phần mềm truyền nhận dữ liệu giao dịch, thử nghiệm giao
dịch.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày tổ chức đăng ký thành viên đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, kỹ thuật trên
cơ sở kết quả kiểm tra của Sở giao dịch chứng khoán, tổ chức đăng ký thành viên
ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ với Sở giao dịch chứng khoán và đăng ký
ngày giao dịch chính thức.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày tổ chức đăng ký thành viên hoàn tất các yêu cầu để chuẩn bị triển khai
giao dịch theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, Sở giao dịch chứng khoán
ra quyết định chấp thuận tư cách thành viên và công bố thông tin về thành viên
trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.
4. Trình tự, thủ tục Kho bạc Nhà nước
đăng ký tham gia giao dịch công cụ nợ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 102. Điều
kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành viên giao dịch của công ty chứng
khoán hình thành sau hợp nhất, sáp nhập
1. Trường hợp có ít nhất 01 công ty bị
hợp nhất là thành viên giao dịch trước thời điểm hợp nhất; hoặc công ty nhận
sáp nhập không là thành viên giao dịch nhưng có ít nhất 01 công ty bị sáp nhập
là thành viên giao dịch trước thời điểm sáp nhập, điều kiện trở thành thành
viên giao dịch như sau:
a) Tiếp tục sử dụng hạ tầng công nghệ
thông tin cho hoạt động giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán là thành
viên giao dịch trước thời điểm hợp nhất, sáp nhập;
b) Đáp ứng điều kiện về nhân sự, quy
trình nghiệp vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Trường hợp
công ty chứng khoán nhận sáp nhập là thành viên giao dịch trước thời điểm sáp
nhập:
Công ty chứng khoán nhận sáp nhập được
tiếp tục làm thành viên giao dịch sau khi hoàn thành việc sáp nhập. Sở giao
dịch chứng khoán ra quyết định hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch của công ty
chứng khoán bị sáp nhập ngay sau khi nhận được Giấy phép thành lập và hoạt động
kinh doanh chứng khoán sửa đổi của công ty chứng khoán nhận sáp nhập do Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp.
3. Trường hợp công ty chứng khoán hợp
nhất, công ty chứng khoán nhận sáp nhập không thuộc trường hợp quy định tại khoản
1, 2 Điều này, điều kiện trở thành thành viên giao dịch theo quy định tại Điều 97 Nghị định này.
4. Hồ sơ đăng
ký thành viên giao dịch đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này bao
gồm:
a) Giấy đăng ký thành viên theo Mẫu số 25 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
(đối với công ty chứng khoán nhận sáp nhập) hoặc Giấy đăng ký thành viên theo Mẫu số 26 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (đối
với công ty chứng khoán hợp nhất);
b) Giấy đề nghị hủy bỏ tư cách thành
viên giao dịch của công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập theo Mẫu số 27 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước về việc chấp thuận hợp nhất, sáp nhập;
d) Nghị quyết của Hội đồng
quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty của
các công ty bị hợp nhất, công ty nhận sáp nhập cam kết về việc công
ty chứng khoán hợp nhất, công ty chứng khoán nhận sáp nhập tiếp tục sử dụng hạ
tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động giao
dịch chứng khoán của công ty chứng khoán thành viên tham gia hợp nhất, sáp
nhập. Trường hợp có thay đổi về nhân sự và quy trình nghiệp vụ giao dịch, công
ty phải bổ sung các tài liệu liên quan, trong đó nêu rõ các nội dung thay đổi.
5. Trình tự, thủ tục đăng ký thành
viên giao dịch đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:
Trường hợp hồ sơ đăng ký thành viên
đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán ra quyết định chấp thuận tư cách
thành viên giao dịch ngay sau khi nhận được Giấy phép thành lập và hoạt động
kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán hợp nhất hoặc Giấy phép thành
lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán sửa đổi của công ty chứng khoán nhận
sáp nhập do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp; đồng thời hủy bỏ tư cách thành
viên của công ty chứng khoán tham gia hợp nhất, công ty chứng khoán bị sáp
nhập.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
thành viên giao dịch đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện
theo Điều 98, Điều 101 Nghị định này.
Điều 103. Tự
nguyện hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, Kho
bạc Nhà nước tự nguyện hủy bỏ tham gia giao dịch công cụ nợ
1. Hồ sơ tự nguyện hủy bỏ tư cách
thành viên giao dịch bao gồm:
a) Giấy đề nghị hủy bỏ tư cách thành viên
theo Mẫu số 27 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc hủy bỏ tư cách
thành viên hoặc rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán đối với công ty chứng khoán
hoặc giải thể công ty, hoặc hợp nhất, sáp nhập;
c) Quyết định của Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án xử lý
nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác chưa hoàn thành đối với Sở giao dịch
chứng khoán.
2. Hồ sơ tự
nguyện hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm tài liệu quy định
tại các điểm a, c khoản 1 Điều này đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
3. Hồ sơ Kho bạc Nhà
nước tự nguyện hủy bỏ tham gia giao dịch công cụ nợ bao gồm tài liệu quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 104.
Trình tự, thủ tục tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, thành viên
giao dịch đặc biệt, Kho bạc Nhà nước tự nguyện hủy bỏ tham gia giao dịch công
cụ nợ
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản thông báo
ngừng giao dịch và các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác của thành viên đối với
Sở giao dịch chứng khoán.
Thành viên giao dịch công cụ nợ phải
hoàn tất các giao dịch lần 2 trong giao dịch mua bán lại, giao dịch bán kết hợp
mua lại, giao dịch vay và cho vay của thành viên giao dịch và của khách hàng
(nếu có) trước ngày ngừng giao dịch.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày
nhận được thông báo ngừng giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, thành viên có
nghĩa vụ công bố thông tin về việc ngừng giao dịch và hủy bỏ tư cách thành
viên.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo của Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều
này, thành viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo thông báo của
Sở giao dịch chứng khoán.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày thành viên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Sở
giao dịch chứng khoán ra quyết định hủy bỏ tư cách thành viên.
5. Trong thời
gian ngừng giao dịch để thực hiện thủ tục hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch,
công ty chứng khoán không được ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán,
không được gia hạn các hợp đồng với khách hàng để thực hiện giao dịch qua hệ
thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán; phải thực hiện tất toán, chuyển
tài khoản theo yêu cầu của khách hàng (nếu có).
6. Trình tự, thủ tục Kho bạc Nhà nước
tự nguyện hủy bỏ tham gia giao dịch công cụ nợ thực hiện theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 Điều này.
Điều 105.
Đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên
1. Sở giao dịch chứng khoán đình chỉ
một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của thành viên trong các trường hợp
sau:
a) Bị đình chỉ hoạt động môi giới hoặc
tự doanh chứng khoán; bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán, bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán;
b) Không khắc phục được tình trạng bị
kiểm soát, kiểm soát đặc biệt theo quy định pháp luật;
c) Không đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 97, Điều 99 Nghị định này
và không khắc phục được các điều kiện này sau thời hạn do Sở giao dịch chứng
khoán yêu cầu;
d) Tạm ngừng hoạt động môi giới chứng
khoán hoặc tự doanh chứng khoán và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận
thành viên bù trừ mà không có Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành
viên bù trừ chung (đối với thành viên giao dịch là thành viên bù trừ);
e) Không có Hợp đồng ủy
thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung hoặc Hợp đồng ủy thác bù
trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung không còn hiệu lực (đối với thành
viên giao dịch không bù trừ);
g) Các trường hợp khác theo quy chế
của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Cách thức xác định, thời hạn và
phạm vi đình chỉ hoạt động giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng
khoán.
Điều 106. Hủy
bỏ bắt buộc tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt
1. Thành viên giao dịch, thành viên
giao dịch đặc biệt bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc khi thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày Sở giao dịch chứng khoán có thông báo ngừng giao dịch để hủy bỏ tư cách
thành viên tự nguyện, thành viên không hoàn thành các nghĩa vụ theo yêu cầu của
Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều 104 Nghị định
này;
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận tư cách thành viên mà
không triển khai hoạt động giao dịch qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch
chứng khoán;
c) Kết thúc thời hạn đình chỉ hoạt
động giao dịch chứng khoán mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị
đình chỉ;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động lưu ký chứng khoán, Giấy chứng nhận thành viên lưu ký;
đ) Các trường hợp khác theo quy chế
của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Kết thúc thời hạn quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, Sở giao dịch chứng khoán ra quyết định hủy bỏ tư
cách thành viên giao dịch.
3. Thủ tục hủy bỏ bắt buộc tư cách
thành viên đối với trường hợp quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này:
a) Khi xảy ra các sự kiện quy định tại
điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản thông báo
ngừng giao dịch của thành viên và các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác của
thành viên đối với Sở giao dịch chứng khoán.
Thành viên giao dịch công cụ nợ phải
hoàn tất các giao dịch lần 2 trong giao dịch mua bán lại, giao dịch bán kết hợp
mua lại, giao dịch vay và cho vay của thành viên giao dịch và của khách hàng
(nếu có) trước ngày ngừng giao dịch;
b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi
nhận được thông báo ngừng giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, thành viên có
nghĩa vụ công bố thông tin về việc ngừng giao dịch và bị hủy bỏ tư cách thành
viên;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo của Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm a khoản
này, thành viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo thông báo của
Sở giao dịch chứng khoán;
d) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thành viên hoàn thành nghĩa vụ theo thông báo
của Sở giao dịch chứng khoán hoặc kết thúc thời hạn quy định tại điểm c khoản này,
Sở giao dịch chứng khoán ra quyết định hủy bỏ tư cách thành viên.
4. Trong thời gian ngừng giao dịch để
thực hiện thủ tục hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, công ty chứng khoán phải
tuân thủ các quy định tại khoản 5 Điều 104 Nghị định này.
Mục 2. NIÊM
YẾT CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRONG NƯỚC
Điều 107. Quy
định chung
1. Báo cáo tài
chính của tổ chức đăng ký niêm yết phải tuân thủ các quy định
sau:
a) Báo cáo
tài chính được lập theo pháp luật kế toán. Trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết
là công ty mẹ, tổ chức đăng ký niêm yết phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất và
báo cáo tài chính công ty mẹ. Trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là đơn vị kế
toán cấp trên có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân, tổ chức đăng
ký niêm yết phải nộp báo cáo tài chính tổng hợp;
b) Báo cáo
tài chính năm phải
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Ý kiến kiểm toán đối với
các báo cáo tài chính là ý kiến chấp nhận toàn phần; trường hợp ý kiến kiểm
toán là ý kiến ngoại trừ thì khoản ngoại trừ không ảnh hưởng đến điều kiện niêm
yết; tổ chức đăng ký niêm yết phải có tài liệu giải thích hợp lý và có xác nhận
của tổ chức kiểm toán về các khoản ngoại trừ không ảnh hưởng đến các điều kiện
niêm yết;
c) Trường hợp
hợp nhất, sáp nhập: báo cáo tài
chính kỳ kế toán
cuối
cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm hợp nhất của các công ty tham
gia hợp nhất
và báo cáo tài
chính kỳ
kế toán
đầu tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty
hợp nhất
phải
đáp ứng quy định tại điểm b khoản này; báo cáo tài chính năm của các công ty tham
gia hợp nhất, sáp nhập phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận;
d) Trường hợp
thời điểm gửi hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ đến Sở giao dịch chứng
khoán quá thời
hạn công bố thông tin báo cáo tài chính quý theo quy định cho công ty niêm yết,
tổ
chức đăng ký niêm yết phải bổ sung báo cáo tài chính của quý đó. Trường hợp
đăng ký niêm yết sau ngày kết thúc của kỳ lập báo cáo tài chính bán niên, tổ chức
đăng ký niêm yết phải bổ sung báo cáo tài chính bán niên được soát xét bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận;
đ) Trường hợp
sau kỳ kế toán gần nhất được kiểm toán, tổ chức đăng ký niêm yết thực hiện phát
hành tăng vốn điều lệ (trừ trường hợp phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát
hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu
thưởng cho người lao động, phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu), tổ chức
đăng ký niêm yết phải bổ sung báo cáo vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận hoặc báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận.
2.
Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước phải được đảm bảo bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận với ý kiến chấp nhận toàn phần.
3.
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) được tính bằng tỷ lệ phần
trăm giữa lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân trong năm của
doanh nghiệp, trong đó:
a) Trường hợp
tổ chức đăng ký niêm yết là công ty mẹ, ROE được xác định căn cứ vào báo cáo
tài chính hợp nhất, trong đó chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận sau thuế
của cổ đông công ty mẹ và vốn chủ sở hữu được xác định sau khi đã loại trừ lợi
ích của cổ đông không kiểm soát. Trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là đơn vị
kế toán cấp trên có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân, chỉ tiêu
lợi nhuận sau thuế của tổ chức đăng ký niêm yết được xác định tại báo cáo tài
chính tổng hợp;
b) Trường hợp
trong năm có hoạt động chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, hợp nhất, sáp nhập,
tách công ty, chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế là tổng lợi nhuận sau thuế của các
giai đoạn trong năm liền trước năm đăng ký niêm yết được xác định tại báo cáo
tài chính kiểm toán trong từng giai đoạn hoạt động, chỉ tiêu vốn chủ sở hữu
được tính bình quân vốn chủ sở hữu đầu kỳ, vốn chủ sở hữu cuối kỳ của các giai
đoạn hoạt động;
c) Trường hợp
tổ chức đăng ký niêm yết là công ty đại chúng hình thành sau hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách và các
trường hợp cơ cấu lại khác, tỷ lệ ROE dương được xác định dựa trên lợi nhuận
sau thuế dương và vốn chủ sở hữu bình quân dương;
d) Vốn chủ sở
hữu bình quân là bình quân vốn chủ sở hữu đầu kỳ và cuối kỳ, không bao gồm
nguồn kinh phí và quỹ khác được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính đã được
kiểm toán theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 108.
Phân bảng niêm yết chứng khoán
Chứng khoán
niêm yết được tổ chức phân bảng theo các khu vực thị trường riêng biệt như sau:
1. Bảng niêm
yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm, chứng chỉ lưu ký không có
quyền biểu quyết và các sản phẩm tài chính khác;
2. Bảng niêm
yết công cụ nợ;
3. Bảng niêm
yết trái phiếu doanh nghiệp;
4. Bảng niêm
yết chứng khoán phái sinh.
Điều 109. Điều
kiện niêm yết cổ phiếu
1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu
a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ
đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng trở lên căn cứ trên báo cáo
tài chính gần nhất được kiểm toán, đồng thời giá trị vốn hóa đạt tối thiểu 30
tỷ đồng tính theo bình quân gia quyền giá thanh toán cổ phiếu trong đợt chào
bán ra công chúng gần nhất theo quy định của Nghị định này hoặc giá tham chiếu
cổ phiếu giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom trung bình 30 phiên gần nhất
trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc bình quân gia quyền giá thanh
toán trong đợt bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa;
b) Đã được Đại hội đồng cổ đông thông
qua việc niêm yết; đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm,
trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết đã chào bán cổ phiếu ra công chúng,
doanh nghiệp cổ phần hóa;
c) Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn
chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm yết tối thiểu là 5% và hoạt
động kinh doanh của 02
năm
liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá
hạn trên 01 năm tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; không có lỗ lũy kế căn cứ
trên báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán
niên được soát xét trong trường hợp đăng ký niêm yết sau ngày kết thúc của kỳ
lập báo cáo tài chính bán niên;
d) Trừ trường hợp doanh nghiệp cổ phần
hóa, tổ chức đăng ký niêm yết phải có tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu
quyết do ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ; trường hợp vốn điều
lệ của tổ chức đăng ký niêm yết từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là
10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết;
đ) Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại
diện sở hữu là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng
Ban kiểm soát và thành viên Ban Kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc tài chính và các
chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản
trị bổ nhiệm và cổ đông lớn là người có liên quan của các đối tượng trên phải
cam kết tiếp tục nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06
tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán
và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ
phiếu thuộc sở hữu nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
e) Công ty, người đại diện theo pháp luật
của công ty không bị xử lý vi phạm trong thời hạn 02 năm tính đến thời điểm
đăng ký niêm yết do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về
chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Điều 12 Luật
Chứng khoán;
g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ
đăng ký niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chứng
khoán.
2. Việc phân
loại, sắp xếp cổ phiếu niêm yết căn cứ vào các tiêu chí quy định tại quy chế
niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, bao gồm: vốn điều lệ, giá trị vốn
hóa, thời gian hoạt động, tình hình tài chính, cơ cấu cổ đông không phải là cổ
đông lớn, quản trị công ty.
Điều 110. Hồ
sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
1. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của
công ty chào bán cổ phiếu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu theo
Mẫu số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản cáo bạch niêm yết theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
Giấy chứng nhận đăng ký chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, báo cáo kết
quả chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức đăng ký niêm yết hoặc quyết
định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về Đề án cổ phần hóa (trong
trường hợp hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hóa); Quyết định
của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
c) Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng
ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
niêm yết; kèm theo danh sách cổ đông lớn,
cổ đông chiến lược, người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ (số
lượng, tỷ lệ nắm giữ, thời gian bị hạn chế chuyển nhượng (nếu có));
d) Cam kết của cổ đông là cá nhân, tổ chức có
đại diện sở hữu là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản
trị, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban Kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc
tài chính và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc
Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cam kết của cổ đông lớn là người có liên quan của
các đối tượng trên về việc nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời
gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao dịch
chứng khoán và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
đ) Hợp đồng tư vấn niêm yết, trừ
trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chứng khoán;
e) Giấy chứng nhận của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc cổ phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết đã đăng ký
chứng khoán tập trung;
g) Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương
đương;
h) Báo cáo tài chính trong 02 năm liền
trước năm đăng ký niêm yết của tổ chức đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Nghị định này.
2. Hồ sơ đăng
ký niêm yết cổ phiếu của công ty đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối
thiểu 02 năm, bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại các điểm a,
c, d, đ, g, h khoản 1 Điều này;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
c) Bản cáo bạch niêm yết theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Hồ sơ đăng
ký niêm yết chứng chỉ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi danh mục
và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ
quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán theo Mẫu
số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đầu
tư chứng khoán, Giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán kèm
theo bản cáo bạch, sổ đăng ký nhà đầu tư hoặc sổ đăng ký cổ đông;
c) Báo cáo danh mục đầu tư của quỹ,
công ty đầu tư chứng khoán tại thời điểm đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân
hàng giám sát;
d) Giấy chứng nhận đăng ký chứng chỉ
quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam cấp.
4. Sở giao dịch chứng khoán sau khi
chấp thuận niêm yết phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 01 bản sao hồ sơ đăng
ký niêm yết.
Điều 111. Thủ
tục đăng ký niêm yết
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có
quyết định chấp thuận niêm yết; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
2. Trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày được chấp thuận niêm yết, tổ chức đăng ký niêm yết phải
đưa chứng khoán vào giao dịch.
Điều 112. Điều
kiện niêm yết cổ phiếu của các công ty đại chúng hình thành sau hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách và các trường hợp cơ cấu lại khác
1. Điều kiện niêm yết của công ty hợp
nhất trên Sở giao dịch chứng khoán bao gồm:
a) Trường hợp các công ty bị hợp nhất
đều là công ty niêm yết, công ty hợp nhất được niêm yết khi các công ty bị hợp
nhất đều không thuộc diện bị lỗ 02 năm liên tục căn cứ trên báo cáo tài
chính năm
của 02 năm
liền trước năm hợp nhất của các công ty bị hợp nhất;
b) Trường hợp các công ty bị hợp nhất
đều là công ty niêm yết, trong đó có ít nhất 01 công ty bị lỗ trong 02 năm liên tục
liền trước năm hợp nhất, công ty hợp nhất được niêm yết khi có ROE dương căn cứ
trên báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho năm liền
trước năm thực hiện hợp nhất của công ty hợp nhất;
c) Trường hợp công ty niêm yết hợp
nhất với công ty không phải là công ty niêm yết, trong đó tổng tài sản của các
công ty không niêm yết có giá trị dưới 35% tổng tài sản của công ty niêm yết có
tổng tài sản lớn nhất, công ty hợp nhất được niêm yết khi các công ty niêm
yết tham gia hợp nhất không thuộc diện bị lỗ 02 năm liên tục căn cứ trên
báo cáo tài chính
năm của 02 năm
liền trước năm hợp nhất của các công ty niêm yết;
d) Trường hợp công ty niêm yết hợp
nhất với công ty không phải là công ty niêm yết, trong đó tổng tài sản của các
công ty không niêm yết có giá trị từ 35% tổng tài sản trở lên của công ty niêm
yết có tổng tài sản lớn nhất, công ty hợp nhất phải đáp ứng điều kiện niêm yết
theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này (ngoại trừ
điều kiện về giá trị vốn hóa và thời gian đăng ký giao dịch trên hệ thống giao
dịch Upcom); trong đó các chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản 1 Điều
109 Nghị định này được xác định căn cứ trên báo cáo tổng hợp thông tin tài
chính theo quy ước cho 02 năm liền trước
năm hợp nhất của công ty hợp nhất;
đ) Trường hợp các công ty bị hợp nhất
đều không phải là công ty niêm yết, nhưng có ít nhất một công ty đăng ký giao
dịch trên hệ thống giao dịch Upcom từ 02 năm trở lên hoặc đã thực hiện chào bán
cổ phiếu ra công chúng, đồng thời tổng tài sản của các công ty tham gia hợp
nhất khác có giá trị nhỏ hơn 35% tổng tài sản của công ty đăng ký giao dịch
hoặc đã chào bán chứng khoán ra công chúng có tổng tài sản lớn nhất, công ty
hợp nhất phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản
1 Điều 109 Nghị định này (ngoại trừ điều kiện về giá trị vốn hóa và thời
gian đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom), trong đó các chỉ tiêu
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 109 Nghị định này được xác
định căn cứ trên:
- Báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước
năm đăng ký niêm yết của công ty bị hợp nhất là công ty đăng ký giao dịch hoặc
đã chào bán chứng khoán ra công chúng có tổng tài sản lớn nhất (trường hợp công ty đăng
ký niêm yết trong năm hợp nhất).
- Báo cáo tài chính năm của năm liền
trước năm hợp nhất của công ty bị hợp nhất là công ty đăng ký giao dịch hoặc đã
chào bán chứng khoán ra công chúng có tổng giá trị tài sản lớn nhất; báo cáo
tài chính kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm
hợp nhất của công ty đăng ký giao dịch hoặc đã chào bán chứng khoán ra công
chúng có tổng giá trị tài sản lớn nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên
từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất
(trường
hợp công
ty đăng ký niêm yết trong năm liền sau năm hợp nhất). Chỉ tiêu vốn
chủ sở hữu năm liền trước năm đăng ký niêm yết là bình quân vốn chủ sở
hữu đầu kỳ và vốn chủ sở hữu cuối kỳ của các giai đoạn, chỉ tiêu lợi nhuận sau
thuế năm liền trước năm đăng ký niêm yết là tổng lợi nhuận sau thuế của các
giai đoạn, căn
cứ trên
báo cáo tài chính kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính tính đến thời điểm
hợp nhất của công ty đăng ký giao dịch hoặc đã chào bán chứng khoán ra công
chúng và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm
kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất.
- Báo cáo tài chính kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm
tài chính đến thời
điểm hợp nhất của công ty đăng ký giao dịch hoặc đã chào bán
chứng khoán ra công chúng có tổng giá trị tài sản lớn nhất và báo cáo tài chính
kỳ kế
toán đầu
tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp
nhất; báo cáo tài chính năm của năm liền trước năm đăng ký niêm yết của công ty
hợp nhất
(trường hợp công ty đăng
ký niêm yết trong năm thứ hai liền sau năm hợp nhất). Chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế
trong năm hợp nhất là tổng lợi nhuận sau thuế của các giai đoạn, căn cứ trên báo cáo tài
chính kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm
hợp nhất của công ty đăng ký giao dịch hoặc đã chào bán chứng khoán ra công
chúng
có tổng giá trị tài sản lớn nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ
thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất;
e) Trường hợp các công ty bị hợp nhất
đều không phải là công ty niêm yết, nhưng có ít nhất một công ty đăng ký giao
dịch trên hệ thống giao dịch Upcom từ 02 năm trở lên hoặc đã thực hiện chào bán
cổ phiếu ra công chúng, đồng thời tổng tài sản của các công ty tham gia hợp
nhất khác có giá trị từ 35% tổng tài sản trở lên của công ty đăng ký giao dịch
hoặc đã chào bán chứng khoán ra công chúng có tổng giá trị tài sản lớn nhất,
công ty hợp nhất phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này (ngoại trừ điều kiện về giá trị
vốn hóa và thời gian đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom), trong đó
các chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 109 Nghị định này
được xác định căn cứ như sau:
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính
theo quy ước cho 02 năm liền trước
năm hợp nhất của công ty hợp nhất (trường hợp công ty đăng ký niêm
yết trong năm hợp nhất).
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính
theo quy ước của công ty hợp nhất năm liền trước năm hợp nhất; báo cáo tổng hợp
thông tin tài chính theo quy ước cho kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm
tài chính đến
thời điểm hợp nhất của công ty hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ thời điểm
hợp nhất
đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất (trường hợp công ty đăng
ký niêm yết trong năm liền sau năm hợp nhất). Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu năm liền trước
năm đăng ký niêm yết
là
bình quân vốn chủ sở hữu đầu kỳ và vốn chủ sở hữu cuối kỳ của các giai đoạn,
chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm liền trước năm đăng ký niêm yết là tổng lợi
nhuận sau thuế của các giai đoạn, căn cứ trên báo cáo tổng hợp
thông tin tài chính theo quy ước cho kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm
tài chính đến
thời điểm hợp nhất của công ty hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu
tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp
nhất.
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính
theo quy ước cho
kỳ
kế toán cuối cùng từ
ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm hợp nhất của công ty hợp nhất và
báo cáo tài chính kỳ
kế toán
đầu tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty
hợp nhất; báo cáo tài chính năm liền trước năm đăng ký niêm yết của công ty hợp
nhất (trường
hợp
công ty đăng ký niêm yết trong năm thứ hai liền sau năm hợp nhất). Chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế trong
năm hợp nhất là
tổng lợi nhuận sau thuế của các giai đoạn, căn cứ trên báo cáo tổng hợp
thông tin tài chính theo quy ước cho kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm
tài chính đến
thời điểm hợp nhất của công ty hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu
tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp
nhất;
g) Trường hợp hợp nhất doanh nghiệp
không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản này,
công ty hợp nhất phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này.
2. Điều kiện
niêm yết cổ phiếu của công ty nhận sáp nhập trên Sở giao dịch chứng khoán bao
gồm:
a) Trường hợp
các công ty tham gia sáp nhập đều là công ty niêm yết, công ty nhận sáp nhập
được tiếp tục niêm yết khi công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập
không thuộc diện bị lỗ liên tục trong 02 năm căn cứ trên báo cáo tài chính năm của
02 năm liền trước
năm sáp nhập của các công ty tham gia sáp nhập;
b) Trường hợp các công ty tham gia sáp
nhập đều là công ty niêm yết, trong đó có ít nhất 01 công ty bị lỗ liên tục
trong 02
năm
liền trước năm sáp nhập, công ty nhận sáp nhập được tiếp tục niêm yết khi có
ROE dương căn cứ trên báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho năm
liền trước năm thực hiện sáp nhập của công ty nhận sáp nhập;
c) Trường hợp công ty nhận sáp nhập là
công ty niêm yết, một trong các công ty bị sáp nhập không phải là công ty niêm
yết và tổng tài sản của các công ty bị sáp nhập có giá trị dưới 35% tổng tài
sản của công ty nhận sáp nhập, công ty nhận sáp nhập được tiếp tục niêm yết khi
công ty nhận sáp nhập không thuộc diện bị lỗ liên tục trong 02 năm căn cứ trên
báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm sáp nhập của công ty nhận sáp
nhập;
d) Trường hợp
công ty nhận sáp nhập là công ty niêm yết, một trong các công ty bị sáp nhập
không phải là công ty niêm yết và tổng tài sản của các công ty bị sáp nhập có
giá trị từ 35% tổng tài sản trở lên của công ty nhận sáp nhập, tổ chức đăng ký
niêm yết phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này (ngoại
trừ điều kiện về giá trị vốn hóa và thời gian đăng ký giao dịch trên hệ thống
Upcom); trong đó các chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản 1 Điều
109 Nghị định này được xác định căn cứ
trên báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước của công ty nhận sáp
nhập cho 02
năm
liền trước năm sáp nhập;
đ) Trường hợp
công ty nhận sáp nhập không phải là công ty niêm yết, nhưng công ty nhận sáp
nhập đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom từ 02 năm trở lên hoặc
đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng, đồng thời tổng tài sản của các
công ty bị sáp nhập có giá trị nhỏ hơn 35% tổng tài sản của công ty nhận sáp
nhập, tổ chức đăng ký niêm yết phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định
tại
khoản 1 Điều 109 Nghị định này (ngoại
trừ điều kiện về giá trị vốn hóa và thời gian đăng ký giao dịch trên hệ thống
giao dịch Upcom), trong đó các chỉ tiêu quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 109 Nghị định này được xác
định căn cứ trên Báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm đăng
ký niêm yết của công ty nhận sáp nhập;
e) Trường hợp công ty nhận sáp nhập
không phải là công ty niêm yết, nhưng công ty nhận sáp nhập đã đăng ký giao
dịch trên hệ thống giao dịch Upcom từ 02 năm trở lên hoặc đã thực hiện chào bán cổ
phiếu ra công chúng, đồng thời tổng tài sản của các công ty bị sáp nhập có giá
trị từ 35% tổng tài sản trở lên của công ty nhận sáp nhập, tổ chức đăng ký niêm
yết phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều
109 Nghị định này (ngoại trừ điều kiện về giá trị vốn hóa và thời gian đăng
ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom), trong đó các chỉ tiêu quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 109 Nghị định này được xác định căn cứ
trên:
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy
ước của tổ chức đăng ký niêm yết cho 02 năm liền trước năm sáp nhập (trường hợp công ty đăng
ký niêm yết trong năm sáp nhập);
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy
ước của tổ chức đăng ký niêm yết cho năm liền trước năm sáp nhập và báo cáo tài
chính năm gần nhất của công ty nhận sáp nhập (trường hợp công ty đăng ký niêm
yết trong năm liền sau năm sáp nhập);
- Báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước
năm đăng ký niêm yết của tổ chức đăng ký niêm yết (trường hợp công ty đăng
ký niêm yết trong năm thứ hai liền sau năm sáp nhập);
g) Trường hợp
sáp nhập doanh nghiệp không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản này,
điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị
định này.
3. Điều kiện
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán của công ty sau chia, tách doanh nghiệp
bao gồm:
a) Điều kiện
niêm yết đối với các công ty được tách và công ty được hình thành sau quá trình
chia doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 109 Nghị định này;
b) Trường hợp công ty niêm yết thực
hiện tách doanh nghiệp, công ty bị tách được tiếp tục niêm yết khi đáp ứng điều
kiện là công ty đại chúng quy định tại Luật
Chứng khoán và không thuộc diện bị lỗ liên tục trong 02 năm căn cứ trên
báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm tách doanh nghiệp của công ty
bị tách;
c) Trường hợp công ty niêm yết thực
hiện tách doanh nghiệp, công ty bị tách bị lỗ trong 02 năm liên tục
trước năm tách doanh nghiệp, công ty bị tách được tiếp tục niêm yết khi đáp ứng
điều kiện là công ty đại chúng và có ROE dương căn cứ trên báo cáo tổng hợp
thông tin tài chính theo quy ước cho năm liền trước năm thực hiện tách doanh
nghiệp của công ty bị tách;
d) Trường hợp công ty bị tách không
phải là công ty niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch
Upcom từ 2 năm trở lên hoặc đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng, đồng
thời tổng tài sản của các công ty được tách có giá trị nhỏ hơn 35% tổng tài sản
của công ty bị tách; công ty bị tách phải đáp ứng điều kiện niêm yết tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này (ngoại trừ điều kiện về giá trị
vốn hóa và thời gian đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom), trong đó
các chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 109 Nghị định này
được xác định căn cứ trên báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước
năm đăng ký niêm yết của công ty bị tách;
đ) Trường hợp
công ty bị tách không phải là công ty niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch trên
hệ thống giao dịch Upcom từ 2 năm trở lên hoặc đã thực hiện chào bán cổ phiếu
ra công chúng, đồng thời tổng tài sản của các công ty được tách có giá trị từ
35% tổng tài sản trở lên của công ty bị tách; công ty bị tách phải đáp ứng điều
kiện niêm yết tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này (ngoại trừ điều kiện về giá trị vốn hóa và thời gian
đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom), trong đó các chỉ tiêu quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 109 Nghị định này được xác định căn cứ trên:
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy
ước của công ty bị tách cho 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết (trường hợp công ty đăng
ký niêm yết trong năm tách doanh nghiệp);
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy
ước của công ty bị tách cho năm liền trước năm tách doanh nghiệp và báo cáo tài
chính năm gần nhất của công ty bị tách (trường hợp công ty đăng ký niêm
yết trong năm liền sau năm tách doanh nghiệp);
- Báo cáo tài chính năm của 02 năm gần nhất của
công ty bị tách (trường
hợp
công ty đăng ký niêm yết trong năm thứ hai liền sau năm tách doanh nghiệp);
e) Trường hợp công ty bị tách không
thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản này, công ty bị
tách phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều
109 Nghị định này.
4. Điều kiện
niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán của công ty sau cơ cấu lại trừ
trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này bao gồm:
a) Công ty niêm yết thực hiện các hoạt
động cơ cấu lại được tiếp tục niêm yết khi không thuộc diện bị lỗ liên tục
trong 02
năm
liền trước năm cơ cấu lại căn cứ trên báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo
quy ước cho 02
năm
liền trước năm cơ cấu lại;
b) Trường hợp công ty thực hiện cơ cấu
lại không phải là công ty niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch trên hệ thống
giao dịch Upcom từ 02 năm trở lên hoặc đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công
chúng, công ty sau cơ cấu lại phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại
khoản 1 Điều 109 Nghị định này (ngoại trừ điều kiện về giá
trị vốn hóa và thời gian đăng ký giao dịch trên hệ thống Upcom); trong đó các
chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 109 Nghị định này
được xác định căn cứ trên:
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy
ước của công ty thực hiện cơ cấu lại
cho 02
năm
liền trước năm đăng ký niêm yết (trường hợp công ty đăng ký niêm
yết trong năm cơ cấu lại);
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy
ước của công ty thực hiện cơ cấu lại cho năm liền trước năm cơ cấu lại và báo
cáo tài chính năm gần nhất của công ty thực hiện cơ cấu lại (trường hợp công ty đăng
ký niêm yết trong năm liền sau năm cơ cấu lại);
- Báo cáo tài chính năm của 02 năm gần nhất của
công ty thực hiện cơ cấu lại (trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm thứ hai
liền sau năm cơ cấu lại);
c) Trường hợp công ty thực hiện cơ cấu
lại không thuộc các trường hợp tại điểm a, b khoản này, công ty sau cơ cấu lại
phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều
109 Nghị định này.
Điều 113. Hồ
sơ, thủ tục đăng ký niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán của các công
ty đại chúng sau quá trình hợp nhất doanh nghiệp
1. Đối với
trường hợp quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 112 Nghị định
này, hồ sơ đăng ký niêm yết bao gồm các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h khoản 1 Điều 110 Nghị định này, trong đó
báo cáo tài chính quy định tại điểm h khoản 1 Điều 110 Nghị
định này được thay bằng báo cáo tài chính năm của 02 năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 112 Nghị định này, hồ sơ đăng ký niêm yết
theo quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h khoản 1 Điều 110
Nghị định này, trong đó báo cáo tài chính quy định tại điểm
h khoản 1 Điều 110 Nghị định này được thay bằng báo cáo tài chính năm của 02 năm gần nhất của
các doanh nghiệp bị hợp nhất và báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy
ước của tổ chức đăng ký niêm yết cho năm liền trước năm thực hiện hợp nhất
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 112 Nghị định này, hồ sơ đăng ký niêm yết
theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này, trong đó
báo cáo tài chính năm
quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Nghị định này được thay
bằng báo cáo tài chính
năm của 02 năm gần nhất của
các doanh nghiệp bị hợp nhất và báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy
ước của tổ chức đăng ký niêm yết cho 02 năm liền trước năm hợp nhất doanh nghiệp
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
4. Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 112 Nghị định này, hồ sơ đăng ký niêm yết
theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này, trong đó
báo cáo tài chính năm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Nghị
định này được thay bằng:
a) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm hợp nhất: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm đăng
ký niêm yết của các doanh nghiệp bị hợp nhất;
b) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm liền sau năm hợp nhất: báo cáo tài chính năm của năm liền trước năm
hợp nhất của các doanh nghiệp bị hợp nhất; báo cáo tài chính kỳ kế toán năm cuối cùng từ
ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm hợp nhất của các công ty bị hợp nhất
và báo cáo tài chính kỳ
kế toán
đầu tiên
từ
thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất;
c) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm thứ hai
sau năm hợp nhất: báo
cáo tài chính năm của năm liền trước năm hợp nhất của các công ty bị hợp nhất,
báo
cáo tài chính kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính tính đến thời điểm
hợp nhất của các công ty bị hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toàn đầu tiên từ
thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất; báo cáo tài
chính
năm của
năm liền trước năm đăng ký niêm yết của công ty hợp nhất.
5. Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 112 Nghị định này, hồ sơ đăng ký niêm yết
theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này, trong đó
báo cáo tài chính
năm
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Nghị định này được
thay bằng:
a) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm hợp nhất: báo cáo tài chính năm của 02 năm gần nhất được kiểm toán của các doanh
nghiệp tham gia hợp nhất, báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho 02 năm liền trước
năm hợp nhất của tổ chức đăng ký niêm yết được kiểm toán bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận;
b) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm liền sau năm hợp nhất: báo cáo tài chính năm của năm liền
trước năm hợp nhất và
báo cáo tài chính kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính tính đến
thời điểm hợp nhất của các doanh nghiệp tham gia hợp nhất được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; báo cáo tổng hợp thông tin tài
chính theo quy ước cho
năm
liền trước năm hợp nhất của tổ chức đăng ký niêm yết được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận; báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho kỳ
kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm hợp nhất của công
ty hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ thời điểm hợp nhất
đến thời điểm kết thúc năm tài chính của tổ chức đăng ký niêm yết;
c) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm thứ hai
sau năm hợp nhất: báo
cáo tài chính năm của năm liền trước năm hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế
toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính tính đến thời điểm
hợp nhất
của các
công ty bị hợp nhất; báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho kỳ
kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm hợp nhất của công
ty hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ thời điểm hợp nhất
đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất; báo cáo tài chính năm
liền trước năm đăng ký niêm yết của công ty hợp nhất.
6. Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 112 Nghị định này, hồ sơ đăng ký niêm yết
theo quy định tại khoản 1 Điều 110 Nghị định này.
7. Trình tự, thủ tục đăng ký niêm yết
đối với trường hợp đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại
chúng, công ty hợp nhất phải đăng ký niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán;
b) Trong thời hạn ba mươi 30 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng
khoán chấp thuận đăng ký niêm yết; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
8. Trình tự, thủ tục đăng ký niêm yết
đối với trường hợp quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều này thực hiện theo quy định
tại Điều 111 Nghị định này.
Điều 114. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục tiếp tục niêm yết, đăng ký niêm yết cổ phiếu sau sáp nhập
1. Hồ sơ đề nghị tiếp tục niêm yết đối
với trường hợp quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều 112 Nghị
định này bao gồm:
a) Giấy đề nghị tiếp tục niêm yết cổ
phiếu theo Mẫu số 30 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương
đương;
c) Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán
được điều chỉnh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp;
d) Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước
năm sáp nhập của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập.
2. Hồ sơ đề nghị tiếp tục niêm yết đối
với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 112 Nghị định
này bao gồm:
a) Giấy đề nghị tiếp tục niêm yết cổ
phiếu theo Mẫu số 30 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Báo cáo tổng hợp thông tin tài
chính theo quy ước cho năm liền trước năm thực hiện sáp nhập của công ty nhận sáp
nhập
được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
c) Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước
năm sáp nhập
của
các công ty
nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập;
d) Tài liệu quy định tại các điểm b, c
khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề
nghị tiếp tục niêm yết đối với trường hợp quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 112 Nghị định này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại các điểm a, d
khoản 2 Điều này và các điểm c, d, đ khoản 1 Điều 110 Nghị
định này;
b) Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước
năm sáp nhập của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập;
c) Báo cáo tổng hợp thông tin tài
chính quy ước cho
02 năm
liền trước năm sáp nhập
của công ty nhận sáp nhập được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận.
4. Hồ sơ đăng
ký niêm yết đối với trường hợp quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều 112 Nghị định này thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này, trong đó báo cáo tài chính năm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Nghị định này được thay bằng:
a) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm sáp nhập: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm sáp
nhập của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập được kiểm toán bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận;
b) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm liền sau năm sáp nhập: báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký niêm yết
năm liền trước năm đăng ký niêm yết, báo cáo tài chính năm liền trước năm sáp
nhập của công ty nhận sáp nhập và công ty bị sáp nhập được kiểm toán bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận;
c) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm thứ hai
sau năm sáp nhập: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm đăng
ký niêm yết được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của tổ chức đăng ký
niêm yết.
5. Hồ sơ đăng ký niêm yết đối với
trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 112 Nghị định này
theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này, trong đó
báo cáo tài chính
năm
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Nghị định này được
thay bằng:
a) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm sáp nhập: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm sáp nhập của công ty
nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập, báo cáo tổng hợp thông tin tài chính
quy ước cho
02 năm
liền trước năm sáp nhập doanh nghiệp được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được
chấp thuận;
b) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm liền sau năm sáp nhập: báo cáo tài chính năm của năm liền
trước năm đăng ký niêm yết của tổ chức đăng ký niêm yết, báo cáo tài
chính năm
của năm
liền trước năm sáp nhập của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập;
báo cáo tổng hợp thông tin tài chính quy ước cho năm liền trước năm
sáp nhập của tổ chức đăng ký niêm yết được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được
chấp thuận;
c) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm thứ hai
sau năm sáp nhập: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm đăng
ký niêm yết được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của tổ chức đăng
ký niêm yết.
6. Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều 112 Nghị định này, hồ sơ đăng ký niêm yết
theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này.
7. Trình tự,
thủ tục tiếp tục niêm yết đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi, công ty phải thực
hiện thủ tục xem xét lại điều kiện niêm yết;
b) Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định
chấp thuận tiếp tục niêm yết và niêm yết bổ sung số cổ phiếu phát hành thêm;
trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán ban hành quyết định chấp thuận
tiếp tục niêm yết và niêm yết bổ sung, tổ chức niêm yết phải đăng ký ngày giao
dịch cho số lượng chứng khoán mới (ngày giao dịch phải sau ít nhất 06 ngày làm
việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán nhận được văn bản đề nghị của tổ
chức niêm yết nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp quyết
định chấp thuận thay đổi niêm yết) và hoàn tất các thủ tục để đưa chứng khoán
mới vào giao dịch. Trường hợp chứng khoán niêm yết bổ sung bao gồm chứng khoán
bị hạn chế chuyển nhượng, tổ chức niêm yết đồng thời đăng ký ngày giao dịch của
chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng tại một thời điểm xác định sau khi kết
thúc thời gian hạn chế chuyển nhượng.
8. Trình tự,
thủ tục tiếp
tục
niêm yết đối với trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều này thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi, công ty phải thực
hiện thủ tục xem xét lại điều kiện niêm yết;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định
chấp thuận tiếp tục niêm yết và niêm yết bổ sung số cổ phiếu phát hành thêm;
trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Tổ chức đăng ký niêm yết phải đăng ký ngày
giao dịch chính thức cho chứng khoán niêm yết bổ sung theo quy định tại điểm c khoản
7 Điều này.
9. Trình tự, thủ tục đăng ký niêm yết
đối với trường hợp quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều này thực hiện theo quy định
tại Điều 111 Nghị định này.
Điều 115. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục tiếp tục niêm yết, đăng ký niêm yết cổ phiếu sau chia,
tách doanh nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị
đăng ký niêm yết đối với doanh nghiệp được chia và được tách thực hiện theo Điều 110 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị tiếp tục niêm yết đối với trường hợp tách doanh nghiệp
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 112 Nghị định này
bao gồm:
a) Giấy đề nghị
tiếp tục niêm yết cổ phiếu theo Mẫu số 30 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo vốn
chủ sở hữu của công ty bị tách sau thời điểm tách doanh nghiệp được kiểm toán
bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước
năm tách doanh nghiệp của công ty bị tách;
c)
Sổ đăng ký cổ đông của công ty bị tách sau thời điểm tách doanh nghiệp
được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết; kèm theo danh sách cổ đông lớn, người nội bộ, cổ
đông chiến lược và người có liên quan của người nội bộ (số lượng, tỷ lệ nắm
giữ, thời gian bị hạn chế chuyển nhượng (nếu có));
d) Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương;
đ) Giấy chứng
nhận đăng ký chứng khoán được điều chỉnh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam cấp.
3. Hồ sơ đề nghị tiếp tục niêm yết đối với trường hợp tách
doanh nghiệp quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 112 Nghị định này bao gồm:
a) Các tài liệu
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Báo cáo tổng
hợp thông tin tài chính theo quy ước cho năm liền trước năm thực hiện tách
doanh nghiệp được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
4. Hồ sơ đề nghị
đăng ký niêm yết đối với trường hợp tách doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 112 Nghị định này bao gồm các tài liệu theo quy định
tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này, trong đó báo cáo tài
chính
năm
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Nghị định này được
thay bằng:
a) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm tách doanh nghiệp: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm tách
doanh nghiệp của công ty bị tách được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận;
b) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm liền sau năm tách doanh nghiệp: báo cáo tài chính năm của năm liền
trước năm đăng ký niêm yết được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của tổ chức đăng ký
niêm yết,
báo cáo tài chính năm
của
năm liền trước năm tách doanh nghiệp của công ty bị tách được kiểm toán bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận;
c) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
từ năm thứ hai sau năm tách doanh nghiệp: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước
năm đăng ký niêm yết được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của tổ chức
đăng ký niêm yết.
5. Hồ sơ đề nghị
đăng ký niêm yết đối với trường hợp tách doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 112 Nghị định này bao gồm các tài liệu theo quy định
tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này, trong đó báo cáo tài
chính
năm
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Nghị định này được
thay bằng:
a) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm tách doanh nghiệp: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước
năm niêm yết của doanh nghiệp bị tách, báo cáo tổng hợp thông tin tài chính quy
ước của tổ chức đăng ký niêm yết cho 02 năm liền trước năm thực
hiện tách doanh nghiệp được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
b) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm liền sau năm tách doanh nghiệp: báo cáo tài
chính
năm
của năm liền trước năm niêm yết của tổ chức đăng ký niêm yết, báo cáo tài chính năm của công ty
bị tách trong năm liền trước năm tách doanh nghiệp; báo cáo tổng hợp thông tin
tài chính quy ước cho
năm
liền trước
năm
tách doanh nghiệp;
c) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết
trong năm thứ hai
sau năm tách doanh nghiệp: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước
năm niêm yết được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của tổ chức đăng
ký niêm yết.
6. Hồ sơ đề nghị đăng ký niêm yết đối
với trường hợp tách doanh nghiệp quy định tại điểm e khoản 3 Điều
112 Nghị định này bao gồm các tài liệu theo quy định tại Điều
110 Nghị định này.
7. Trình tự, thủ tục đăng ký niêm yết
đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 4, 5, 6 Điều này thực hiện theo Điều 111 Nghị định này.
8. Trình tự, thủ tục tiếp tục niêm yết đối với công
ty bị tách theo quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi,
công ty phải thực hiện thủ tục đề nghị xem xét điều kiện niêm yết;
b) Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định
chấp thuận tiếp tục niêm yết; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
9. Trình tự, thủ tục tiếp tục niêm yết đối với công
ty bị tách theo quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi,
công ty phải thực hiện thủ tục đề nghị xem xét điều kiện niêm yết;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định
chấp thuận tiếp tục niêm yết; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 116. Hồ
sơ, thủ tục tiếp tục niêm yết, đăng ký niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp sau
quá trình cơ cấu lại khác
1. Hồ sơ đề nghị tiếp tục niêm yết đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 112 Nghị định này bao gồm:
a) Giấy đề nghị
tiếp tục niêm yết cổ phiếu theo Mẫu số 30 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo
cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm cơ cấu lại và báo
cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho 02 năm liền trước năm cơ cấu lại doanh nghiệp của
tổ chức thực hiện cơ cấu lại;
c) Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương;
d) Giấy chứng
nhận đăng ký chứng khoán được điều chỉnh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam cấp.
2. Hồ sơ đăng ký
niêm yết cổ phiếu đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản
4 Điều 112 Nghị định này bao gồm các tài liệu quy định tại khoản
2 Điều 110 Nghị định này, trong đó báo cáo tài chính năm
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Nghị
định này được thay thế bằng:
a) Trường hợp
đăng ký niêm yết trong năm cơ cấu lại: Báo cáo tài chính năm
của 02
năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm
toán được chấp thuận và báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo
quy ước cho 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của
tổ chức thực hiện cơ cấu lại;
b) Trường hợp
đăng ký niêm yết vào năm liền sau năm cơ cấu lại: Báo cáo tài chính năm
của 02 năm liền trước
năm cơ cấu lại được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và báo cáo
tổng hợp thông tin tài chính
theo quy ước cho năm liền
trước năm cơ cấu lại của
tổ chức thực hiện cơ cấu lại;
c) Trường hợp
đăng ký niêm yết trong năm thứ hai liền sau năm cơ cấu lại: Báo cáo tài chính năm
của 02 năm liền trước năm niêm yết của
tổ chức thực hiện cơ cấu lại.
3. Hồ sơ đề nghị
đăng ký niêm yết đối với trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 112 Nghị định này bao gồm các tài liệu
theo quy định tại Điều 110 Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục xem xét lại điều kiện niêm yết đối với trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành giao dịch, công ty phải thực hiện thủ tục
đề nghị xem xét lại điều kiện niêm yết;
b) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng
khoán có quyết định chấp thuận tiếp tục niêm yết và niêm yết bổ sung số cổ
phiếu phát hành thêm (nếu có); trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
c) Tổ chức niêm
yết phải đăng ký ngày giao dịch cho số lượng chứng khoán mới (nếu có) theo quy
định tại điểm c khoản 7 Điều 114 Nghị định này.
5. Trình tự, thủ
tục đăng ký niêm yết đối với trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều này thực
hiện theo Điều 111 Nghị định này.
Điều 117.
Thay đổi đăng ký niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ khi thay đổi số lượng cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết không thuộc trường hợp sáp nhập, tách công ty
hoặc các trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp
1.
Tổ chức niêm yết không thuộc trường hợp sáp nhập, tách công ty hoặc các trường
hợp cơ cấu lại doanh nghiệp thực hiện thay đổi đăng ký niêm yết cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ khi thay đổi số lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết.
2. Hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết bao gồm:
a) Giấy đề nghị
thay đổi đăng ký niêm yết theo Mẫu số 31 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ lý do dẫn đến việc thay đổi
niêm yết và các tài liệu có liên quan;
b) Giấy chứng
nhận đăng ký chứng khoán đã được điều chỉnh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam cấp, Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập
quỹ đầu tư chứng khoán, Giấy phép điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động
công ty đầu tư chứng khoán;
c) Báo cáo vốn
chủ sở hữu đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, ngoại trừ
các trường hợp tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện thay đổi đăng ký niêm yết
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi hoặc kể
từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành hoặc kể từ ngày thay đổi số lượng cổ
phiếu niêm yết khác, tổ chức niêm yết phải nộp hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết;
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch
chứng khoán có trách nhiệm chấp thuận thay đổi đăng ký niêm yết;
c) Trường hợp số
lượng chứng khoán niêm yết thay đổi tăng, tổ chức niêm yết phải đăng ký ngày
giao dịch cho số lượng chứng khoán mới theo quy định tại điểm
c khoản 7 Điều 114 Nghị định này.
Điều 118.
Niêm yết trái phiếu doanh nghiệp
1. Trái phiếu
doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán là trái phiếu đã chào bán
ra công chúng.
2. Hồ sơ đăng ký
niêm yết trái phiếu bao gồm:
a) Giấy đề nghị
đăng ký niêm yết trái phiếu theo Mẫu số 28 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Sổ đăng ký
người sở hữu trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01
tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;
c) Cam kết thực
hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với nhà đầu tư, bao gồm các điều
kiện thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển đổi (trường hợp
niêm yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện khác;
d) Hợp đồng tư
vấn niêm yết trái phiếu giữa tổ chức phát hành và công ty chứng khoán, trừ trường
hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
đ) Giấy chứng
nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc trái phiếu
của tổ chức đăng ký niêm yết đã đăng ký chứng khoán tập trung.
3. Thủ tục đăng
ký niêm yết trái phiếu doanh nghiệp
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có
quyết định chấp thuận niêm yết;
b) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
được chấp thuận niêm yết, tổ chức đăng ký niêm yết phải đưa trái phiếu vào giao
dịch.
Điều 119.
Niêm yết trái phiếu của doanh nghiệp sau quá trình tổ chức lại
1. Trái phiếu đã
chào bán ra công chúng của công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập tiếp tục được niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Trường hợp tổ
chức niêm yết thực hiện chia, tách doanh nghiệp, trái phiếu bị hủy niêm yết bắt
buộc.
Điều 120. Hủy
bỏ niêm yết bắt buộc
1. Cổ phiếu của
công ty đại chúng bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau
đây:
a) Tổ chức niêm
yết hủy tư cách công ty đại chúng theo thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước;
b) Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh
doanh chính từ 01 năm trở lên;
c) Tổ chức niêm
yết bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép hoạt động
trong lĩnh vực chuyên ngành;
d) Cổ phiếu
không có giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 12 tháng;
đ) Cổ phiếu không đưa vào giao dịch trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Sở
giao dịch chứng khoán chấp thuận đăng ký niêm yết;
e) Kết quả sản
xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục hoặc tổng số lỗ luỹ kế vượt
quá số vốn điều lệ thực góp hoặc vốn chủ sở hữu âm trong báo cáo tài chính kiểm
toán năm gần nhất trước thời điểm xem xét;
g) Tổ chức niêm
yết chấm dứt sự tồn tại do tổ chức lại, giải thể hoặc phá sản;
h) Tổ chức kiểm
toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến kiểm toán trái ngược
hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức niêm
yết hoặc có ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với báo cáo tài chính năm trong 03
năm liên tiếp;
i) Tổ chức niêm yết vi phạm chậm nộp báo cáo tài chính năm trong 3 năm
liên tiếp;
k) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán phát hiện tổ
chức niêm yết giả mạo hồ sơ niêm yết;
l) Tổ chức
niêm yết bị xử lý vi phạm về các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 7 Điều 12 Luật Chứng khoán;
m) Tổ chức
niêm yết bị đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động đối với ngành
nghề hoặc hoạt động kinh doanh chính;
n) Không đáp ứng
điều kiện niêm yết do sáp nhập, tách doanh nghiệp và các trường hợp cơ cấu lại
doanh nghiệp; hoặc sau khi hoàn thành các hoạt động sáp nhập, tách doanh nghiệp
và các trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký
niêm yết, đề nghị xem xét lại điều kiện niêm yết hoặc thay đổi đăng ký niêm yết
trong thời hạn quy định;
o) Tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin,
không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Sở giao dịch chứng khoán và các trường
hợp khác mà Sở giao dịch chứng khoán hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy
cần thiết phải hủy niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
2. Cổ phiếu của
công ty hủy bỏ niêm yết nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng phải
đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom theo quy định tại Điều 133 Nghị định này.
3. Chứng chỉ quỹ
đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi danh mục và cổ phiếu công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
a) Quỹ đóng, quỹ
đầu tư bất động sản, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng không còn đáp ứng điều
kiện có ít nhất 100 nhà đầu tư không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b) Mức sai lệch
so với chỉ số tham chiếu liên tục trong 03 tháng gần nhất vượt quá mức sai lệch
tối đa theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán; hoặc không thể xác định được
chỉ số tham chiếu vì các nguyên nhân bất khả kháng đã được quy định rõ tại bộ
nguyên tắc về xác định chỉ số (đối với chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục);
c) Chứng chỉ
quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán không có giao dịch tại Sở giao
dịch chứng khoán trong thời hạn 12 tháng;
d) Chứng chỉ quỹ,
cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán không đưa vào giao dịch trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận đăng ký niêm yết;
đ) Quỹ đầu tư
chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán bị giải thể hoặc chấm dứt sự tồn tại do
bị hợp nhất, sáp nhập theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư của quỹ, Đại hội
đồng cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán;
e) Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán phát hiện tổ chức niêm yết giả mạo hồ
sơ niêm yết;
g) Quỹ đầu tư
chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ
công bố thông tin hoặc các trường hợp khác mà Sở giao dịch chứng khoán, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi
của nhà đầu tư.
4. Cổ phiếu của
công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi
danh mục và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán thuộc diện hủy bỏ niêm yết
bắt buộc được tiếp tục giao dịch trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày ra
quyết định hủy niêm yết, trừ trường hợp hủy niêm yết theo quy định tại các điểm
c, d, đ, g, k, l, m khoản 1 và điểm c, d, đ, e khoản 3 Điều này.
5. Trái phiếu bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau
đây:
a) Trái phiếu
đến thời gian đáo hạn hoặc trái phiếu niêm yết được tổ chức phát hành mua lại
toàn bộ trước thời gian đáo hạn;
b) Tổ chức niêm
yết trái phiếu chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản;
c) Các trường
hợp quy định tại các điểm b, c, e, h, i, k, l, m khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 119 Nghị định này; tổ chức phát hành không đưa
trái phiếu vào giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị
định này.
6. Chứng quyền
có bảo đảm bị hủy niêm yết trong các trường hợp sau:
a) Chứng khoán
cơ sở bị hủy niêm yết hoặc không thể xác định được chỉ số chứng khoán;
b) Hồ sơ đăng ký
chào bán chứng quyền có bảo đảm có những thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung
quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu
tư; hoặc khi phát hiện tổ chức phát hành không ký quỹ bảo đảm thanh toán hoặc không
có bảo lãnh thanh toán của ngân hàng;
c) Tổng số lượng
chứng khoán cơ sở được quy đổi từ các chứng quyền đã phát hành thuộc tất cả các
tổ chức phát hành so với tổng số lượng chứng khoán cơ sở tự do chuyển nhượng
vượt quá một tỷ lệ phần trăm theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
d) Tổ chức phát
hành vi phạm nghĩa vụ phòng ngừa rủi ro hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ tạo
lập thị trường dẫn đến bị chấm dứt hoạt động tạo lập thị trường theo quy chế
của Sở giao dịch chứng khoán;
đ) Các chứng
quyền đã được hoàn tất việc thực hiện quyền hoặc đã đáo hạn;
e) Trường hợp
quy định tại điểm c, g khoản 1 Điều này.
Việc mua lại
chứng quyền có bảo đảm và thanh toán tiền cho nhà đầu tư nắm giữ chứng quyền có
bảo đảm và các hoạt động khác có liên quan trong trường hợp chứng quyền
có bảo đảm bị hủy niêm yết thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 121. Hủy
bỏ niêm yết chứng khoán tự nguyện
1. Điều kiện
được hủy bỏ niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ tự nguyện:
a) Quyết định
hủy bỏ niêm yết tự nguyện được Đại hội đồng cổ đông, Đại hội nhà đầu tư biểu
quyết thông qua theo quy định pháp luật doanh nghiệp, quy định tại Điều lệ quỹ
đầu tư chứng khoán, trong đó phải được trên 50% số phiếu biểu quyết của các cổ
đông không phải là cổ đông lớn thông qua;
b) Việc hủy bỏ
niêm yết tự nguyện chỉ được thực hiện sau tối thiểu 02 năm kể từ ngày có Quyết
định chấp thuận niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Điều
kiện được hủy bỏ niêm yết chứng quyền có bảo đảm tự nguyện:
Tổ chức phát hành được hủy niêm yết tự
nguyện một phần hoặc toàn bộ chứng quyền chưa lưu hành sau ngày niêm yết tối
thiểu là 30 ngày theo nguyên tắc:
a) Trường hợp vẫn còn chứng quyền đang
lưu hành, số chứng quyền còn lại (sau khi trừ phần dự kiến hủy niêm yết) đạt tối
thiểu 10% số chứng quyền đã phát hành;
b) Trường hợp tổ chức phát hành đã sở
hữu toàn bộ số chứng quyền đã phát hành, tổ chức phát hành được đề nghị hủy
niêm yết tất cả số chứng quyền đã phát hành.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ niêm yết tự nguyện bao gồm:
a) Giấy đề nghị
hủy bỏ niêm yết tự nguyện theo Mẫu số 32 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Quyết định
của Đại hội đồng cổ đông (đối với trường hợp hủy bỏ niêm yết cổ phiếu) hoặc của
Đại hội nhà đầu tư (đối với trường hợp hủy bỏ niêm yết chứng chỉ quỹ) hoặc của
Hội đồng quản trị (đối với trường hợp hủy bỏ niêm yết chứng quyền có bảo đảm)
thông qua việc hủy bỏ niêm yết tự nguyện;
c) Phương án giải quyết quyền lợi cho
cổ đông sau khi hủy niêm yết tự nguyện đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua
(đối với trường hợp hủy bỏ niêm yết cổ phiếu).
4. Thủ tục hủy bỏ niêm yết tự nguyện
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao
dịch chứng khoán ban hành quyết định chấp thuận hủy niêm yết chứng khoán tự
nguyện; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 122.
Đăng ký niêm yết lại
1. Tổ chức có cổ
phiếu bị hủy niêm yết theo quy định tại Điều 120, Điều 121 Nghị định này chỉ được đăng ký niêm yết lại sau khi giao dịch
tối thiểu 02 năm trên hệ thống giao dịch Upcom.
2. Điều kiện, hồ sơ và thủ tục đăng
ký niêm yết lại thực hiện theo quy định tại Điều 110, Điều 111
Nghị định này.
Mục 3. NIÊM
YẾT CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH NƯỚC NGOÀI
Điều 123. Điều
kiện niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài
1. Là chứng khoán của tổ chức phát
hành nước ngoài đã được chào bán ra công chúng tại Việt Nam theo quy định pháp luật
về chứng khoán Việt Nam.
2. Số lượng chứng khoán đăng ký niêm
yết tương ứng với số lượng chứng khoán được phép chào bán tại Việt Nam.
3. Đáp ứng các điều kiện niêm yết quy
định tại Nghị định này.
4. Được 01 công ty chứng
khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam tham gia tư vấn niêm yết chứng khoán.
5. Tuân thủ các quy định của pháp luật
Việt Nam về quản lý ngoại hối.
Điều 124. Hồ
sơ, thủ tục đăng ký niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài
1. Hồ sơ đăng ký niêm yết bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận việc đăng
ký niêm yết chứng khoán tại Việt Nam của tổ chức phát hành nước ngoài theo Mẫu
số 33
Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 110 Nghị định này đối
với trường hợp niêm yết cổ phiếu; tài liệu quy định tại các điểm
b, c, d, đ khoản 2 Điều 118 Nghị định này đối với trường hợp niêm yết trái
phiếu.
2. Thủ tục đăng ký niêm yết
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận
được
hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hoặc từ chối cho
tổ chức phát hành nước ngoài làm thủ tục đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán tại Việt Nam; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do;
b) Sau khi tổ chức phát hành nước
ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận làm thủ tục đăng ký niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam, tổ chức phát hành phải gửi Sở giao
dịch chứng khoán hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này
(ngoại trừ tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này). Thủ tục đăng ký niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán thực hiện theo Điều 111 Nghị
định này.
Điều 125. Hủy
bỏ niêm yết
Chứng khoán của tổ chức phát hành nước
ngoài tại Việt Nam bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp quy
định tại Điều 120 Nghị định này hoặc trong trường hợp dự
án đầu tư của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam bị dừng hoạt động sản xuất, kinh
doanh chính từ 01 năm trở lên, hoặc bị thu hồi Giấy phép đầu tư.
Mục 4. NIÊM
YẾT, GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH VIỆT NAM TẠI SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI
Điều 126. Điều
kiện niêm yết, giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
1. Không thuộc danh mục ngành nghề mà
pháp luật cấm bên nước ngoài tham gia và phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức phát hành đăng ký niêm yết, giao dịch chứng khoán
tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài phải gắn với chào bán chứng khoán ra nước
ngoài.
3. Có quyết định thông qua việc niêm
yết,
giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài của Đại hội đồng
cổ đông (đối với công ty cổ phần), của Hội đồng thành viên (đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc chủ sở hữu công ty (đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
4. Đáp ứng các điều kiện niêm yết, giao dịch tại Sở giao
dịch chứng khoán của nước mà cơ quan quản lý thị trường chứng khoán hoặc Sở
giao dịch chứng khoán đã có thoả thuận hợp tác với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
hoặc Sở giao dịch chứng khoán của Việt Nam.
5. Tuân thủ các quy định về quản lý
ngoại hối của Việt Nam.
6. Tổ chức phát hành là tổ chức kinh
doanh có điều kiện phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành.
Điều 127.
Đăng ký niêm yết, giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
1. Tổ chức phát hành phải gửi Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước tài liệu đăng ký niêm yết, giao dịch chứng khoán tại nước
ngoài trước khi gửi hồ sơ đăng ký niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký niêm yết, giao
dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài theo Mẫu số 34 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết,
giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài;
c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
về việc niêm yết, giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
(đối với công ty cổ phần) hoặc Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên);
d) Văn bản chấp thuận của cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành đối với tổ chức kinh doanh có điều kiện;
đ) Tài liệu xác định tỷ lệ sở hữu nước
ngoài của doanh nghiệp;
e) Văn bản cam kết của tổ chức phát
hành về việc tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
2. Thủ tục chấp thuận của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời về việc chấp thuận việc đăng ký niêm yết,
giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài của tổ chức phát hành Việt
Nam; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp chào bán, phát hành
chứng khoán ra
nước
ngoài gắn với niêm yết, giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài, tổ chức phát hành gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều này cùng hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán ra nước ngoài
theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp này, Ủy ban Chứng khoán nhà nước có
văn bản trả lời đồng thời về hồ sơ chào bán, phát hành chứng khoán ra nước ngoài và việc đăng ký
niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài của tổ chức phát
hành Việt Nam theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 128.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp có chứng khoán niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán nước ngoài
1. Doanh nghiệp có chứng
khoán niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài phải báo
cáo Ủy ban chứng khoán nhà nước và công bố thông tin trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi xảy ra các sự kiện sau:
a) Khi chính thức nộp hồ sơ đăng ký
niêm yết, giao dịch chứng khoán với Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài;
b) Khi nhận được quyết định của cơ
quan có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài về
việc chấp thuận hoặc không chấp thuận việc niêm yết, giao dịch chứng khoán;
c) Có quyết định về việc hủy bỏ niêm
yết, giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
2. Công bố thông tin theo quy định của
pháp luật nước ngoài và pháp luật của Việt Nam. Trường hợp có sự khác biệt về
công bố thông tin giữa pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam phải báo cáo
với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Các thông tin được công bố cho các nhà đầu tư
và người sở hữu chứng khoán tại thị trường nước ngoài phải được công bố đồng
thời bằng tiếng Việt tại Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng và
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán trong nước nơi tổ
chức phát hành có chứng khoán niêm yết.
3. Trường hợp tổ chức đồng thời niêm
yết ở thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài, báo cáo tài chính định
kỳ phải được lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và nước ngoài, kèm theo bản
giải trình các điểm khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán.
4. Đảm bảo tỷ lệ tham gia của nhà đầu
tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Tuân thủ quy định về quản lý ngoại
hối của Việt Nam đối với các giao dịch ngoại tệ liên quan đến việc niêm yết,
giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
Điều 129. Hủy
bỏ niêm yết, giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài để niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán trong nước
1. Tổ chức hủy bỏ niêm yết, giao dịch
trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài được đăng ký niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán trong nước khi đáp ứng điều kiện niêm yết chứng khoán.
2. Tổ chức niêm yết được hủy bỏ niêm
yết, giao dịch một phần hoặc toàn bộ chứng khoán niêm yết, giao dịch trên Sở
giao dịch chứng khoán nước ngoài để đăng ký niêm yết bổ sung trên Sở giao dịch
chứng khoán trong nước (đối với trường hợp tổ chức phát hành song song niêm yết
chứng khoán đó trên Sở giao dịch chứng khoán trong nước).
3. Việc đăng ký niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán trong nước sau khi hủy bỏ niêm yết, giao dịch trên Sở giao
dịch chứng khoán nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán Việt Nam.
Điều 130. Tài
liệu báo cáo về việc niêm yết, giao dịch chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch
chứng khoán nước ngoài
Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở để phát
hành chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài phải báo cáo với
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi đăng ký niêm yết, giao dịch chứng chỉ lưu
ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài. Tài liệu báo cáo bao gồm:
1. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
thông qua việc phát hành, niêm yết, giao dịch chứng chỉ
lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
2. Tài liệu liên quan đến đợt chào bán chứng
khoán hoặc số lượng chứng khoán đang lưu hành để phát hành chứng chỉ lưu ký.
3. Bản công bố thông tin theo Mẫu
số 35
Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Bản sao hồ sơ phát hành, niêm yết, giao dịch chứng chỉ
lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
Điều 131.
Trách nhiệm của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu
ký niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
1. Tổ chức phát hành chứng khoán mới
làm cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông
tin và các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 128 Nghị định
này.
2. Đối với chứng chỉ lưu ký phát hành
trên cơ sở chứng khoán đang lưu hành, tổ chức đã phát hành chứng khoán cơ sở
phải thực hiện nghĩa vụ sau:
a) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi
chính thức nộp hồ sơ đăng ký niêm yết, giao dịch hoặc chính thức hủy niêm yết,
giao dịch chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài, tổ chức
phát hành chứng khoán cơ sở phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố
thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng;
b) Tuân thủ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 128 Nghị định này.
Điều 132.
Trách nhiệm của tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký niêm yết, giao dịch tại Sở
giao dịch chứng khoán nước ngoài
Tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký có trách nhiệm thông
báo cho tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở về việc niêm yết, giao
dịch chứng
chỉ lưu ký tại
Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài theo Đề án phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài.
Mục 5. ĐĂNG
KÝ GIAO DỊCH TRÊN HỆ THỐNG GIAO DỊCH UPCOM
Điều 133. Đối
tượng và thời hạn thực hiện đăng ký giao dịch
1. Đối tượng đăng ký giao dịch
a) Công ty đại chúng không niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán;
b) Công ty bị
hủy bỏ niêm yết bắt buộc hoặc hủy bỏ niêm yết tự nguyện nhưng vẫn đáp ứng điều
kiện là công ty đại chúng;
c) Doanh
nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng phải đăng ký giao dịch theo quy định pháp luật
về chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành
công ty cổ phần.
2. Thời hạn
thực hiện đăng ký giao dịch
a) Công ty đại chúng phải hoàn tất
việc đăng ký cổ phiếu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và
đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 34 Luật Chứng khoán;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày hủy bỏ niêm yết có hiệu lực, Sở giao dịch chứng khoán có trách
nhiệm phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện
đăng ký giao dịch đối với cổ phiếu của công ty bị hủy bỏ niêm yết;
c) Thời hạn đăng ký giao dịch của
doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định pháp luật về chuyển doanh
nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
Doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom phải
thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định pháp luật và quy chế của Sở
giao dịch chứng khoán.
Điều 134. Hồ
sơ đăng ký giao dịch
1. Hồ sơ đăng ký giao dịch của công ty
đại chúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán
bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký giao dịch cổ
phiếu theo Mẫu số 36 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 33 Luật Chứng khoán;
c) Giấy xác nhận của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về việc hoàn tất đăng ký công ty đại chúng;
d) Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và văn bản thông báo cho
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc đăng ký ngày chốt
danh sách cổ đông để đăng ký giao dịch.
2. Hồ sơ đăng
ký giao dịch của công ty đại chúng quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại các điểm a,
c, d khoản 1 Điều này;
b) Bản cáo bạch kèm theo Giấy chứng
nhận đăng ký chào bán và báo cáo kết quả chào bán chứng khoán ra công chúng;
c) Tài liệu quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 33 Luật Chứng khoán.
3. Hồ sơ đăng ký giao dịch của doanh
nghiệp cổ phần hóa bao gồm:
a) Đối với trường hợp doanh nghiệp cổ
phần hóa đã hoàn tất việc chuyển sang công ty cổ phần, hồ sơ đăng ký giao
dịch
bao gồm các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp doanh
nghiệp cổ phần hóa không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều
32 Luật Chứng khoán thì hồ sơ không bao gồm giấy xác nhận của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về việc hoàn tất đăng ký công ty đại chúng;
b) Đối với trường hợp doanh nghiệp cổ phần
hóa gắn với đăng ký, lưu ký và đăng ký giao dịch, hồ sơ đăng ký giao
dịch trên hệ thống giao dịch Upcom thực hiện theo quy định pháp luật về chuyển
doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh
nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công
ty cổ phần.
Điều 135. Thủ
tục đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom
1. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ hoặc kể từ ngày nhận được Giấy
chứng nhận đăng ký chứng khoán (đối với trường hợp quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 134 Nghị định này), Sở giao dịch chứng khoán có quyết định
chấp thuận đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị
trường.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày Sở giao dịch chứng khoán ban hành quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch,
tổ chức phát hành có trách nhiệm đưa cổ phiếu vào giao dịch trên hệ thống giao
dịch Upcom.
3. Doanh nghiệp cổ phần hóa gắn với
đăng ký, lưu ký và đăng ký giao dịch thì trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch
trên hệ thống giao dịch Upcom thực hiện theo quy định pháp luật về chuyển doanh
nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
Điều 136.
Thay đổi đăng ký giao dịch
1. Tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện
thay đổi đăng ký giao dịch khi thay đổi số lượng cổ phiếu đưa vào đăng ký giao
dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch
a) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký giao
dịch Mẫu số 37 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán
đã được điều chỉnh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp
(trừ trường hợp thay đổi đăng ký giao dịch do giảm vốn);
c) Các tài liệu liên quan đến việc
thay đổi số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch.
3. Thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi hoặc kể từ ngày kết
thúc đợt chào bán, phát hành hoặc kể từ ngày thay đổi số lượng cổ phiếu đăng
ký giao dịch khác, tổ chức đăng ký giao dịch phải nộp hồ sơ thay đổi đăng ký
giao dịch;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có
quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố
thông tin ra thị trường; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán ban hành quyết định chấp thuận
thay đổi đăng ký giao dịch, tổ chức đăng ký giao dịch phải đăng ký ngày giao
dịch cho số lượng cổ phiếu mới (ngày giao dịch phải sau ít nhất 06 ngày làm
việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán nhận được văn bản đề nghị của tổ
chức đăng ký giao dịch nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày được
cấp quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch) và hoàn tất các thủ
tục để đưa cổ phiếu mới vào giao dịch. Trường hợp cổ phiếu đăng ký giao dịch bổ
sung bao gồm cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng, tổ chức đăng ký giao dịch đồng
thời đăng ký ngày giao dịch của cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng tại một thời điểm
xác định sau khi kết thúc thời gian hạn chế chuyển nhượng.
Điều 137. Hủy
đăng ký giao dịch
1. Chứng khoán bị hủy đăng ký giao
dịch trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức đăng ký giao dịch hủy tư
cách công ty đại chúng theo thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Tổ chức đăng ký giao dịch chấm dứt
sự tồn tại do tổ chức lại, giải thể hoặc phá sản;
c) Tổ chức đăng ký giao dịch bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc
giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương;
d) Tổ chức đăng ký giao dịch được chấp
thuận niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán;
đ) Doanh nghiệp cổ phần hóa sau 01 năm
kể từ ngày giao dịch đầu tiên vẫn chưa đáp ứng đủ điều kiện là công ty đại
chúng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán
và chưa được Ủy ban Chứng khoán
nhà nước xác nhận hoàn tất đăng ký công ty đại chúng;
e) Các trường hợp khác mà Sở giao dịch
chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết phải hủy đăng ký
giao dịch, nhằm đảm bảo quyền lợi nhà đầu tư;
2. Sở giao dịch chứng khoán ban hành quyết
định hủy đăng ký giao dịch và công bố thông tin ra thị trường.
Mục 6. THAM
GIA CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Điều 138.
Hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu
tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới các hình thức sau:
a) Trực tiếp đầu tư, giao dịch trên thị
trường chứng khoán Việt Nam theo quy định pháp luật
chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Gián tiếp
đầu tư dưới hình thức ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán,
chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trường hợp trực tiếp
đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài phải
đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam trước khi thực hiện các hoạt động đầu tư. Trường hợp gián tiếp
đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài không
phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán; công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam nhận ủy thác vốn
của nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo nguyên
tắc quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 145 Nghị định này.
3. Nhà đầu tư nước
ngoài được mở tài khoản giao dịch chứng khoán và thực hiện đầu tư ngay sau khi
được cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử.
4. Nhà đầu tư
nước ngoài được lựa chọn một đại diện giao dịch tại Việt Nam đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau:
a) Không thuộc trường hợp đang phải
chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
b) Có các chứng chỉ chuyên môn về
chứng khoán, bao gồm: chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị
trường chứng khoán, chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán;
c) Là đại diện giao dịch duy nhất tại
Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài và được nhà đầu tư nước ngoài ủy quyền bằng
văn bản.
5. Nhà đầu tư nước ngoài, đại diện
giao dịch, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi
nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam cung cấp
dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ
sở hữu nước ngoài khi tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
6. Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức cung cấp
dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
trong hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Điều 139. Tỷ
lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam
1. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại
công ty đại chúng được xác định như sau:
a) Công ty đại chúng hoạt động trong
ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà điều ước quốc tế có Việt Nam là
thành viên quy định về sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo điều ước quốc tế;
b) Công ty đại chúng hoạt động trong
ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật liên quan có quy định về sở hữu nước
ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó;
c) Công ty đại chúng hoạt động trong
ngành, nghề đầu tư kinh doanh thuộc danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị
trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định về sở hữu nước
ngoài
tại danh mục.
Trường hợp ngành, nghề tiếp
cận thị trường có điều kiện tại danh mục không quy định cụ thể điều kiện tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư
nước ngoài
trong tổ chức kinh tế thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty là 50% vốn điều lệ;
d) Công ty đại
chúng không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, tỷ
lệ sở hữu nước ngoài là không hạn chế;
đ) Trường hợp công ty đại
chúng hoạt động đa ngành, nghề, có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu nước
ngoài, tỷ lệ sở hữu nước ngoài không vượt quá mức thấp nhất trong các ngành,
nghề có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài;
e) Trường hợp công ty đại chúng quyết
định tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa thấp hơn tỷ lệ quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ khoản 1 Điều này thì tỷ lệ cụ thể phải được Đại hội đồng cổ đông thông
qua và quy định tại Điều lệ công ty.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện
niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thì tỷ lệ sở hữu nước
ngoài thực hiện theo quy định pháp luật về cổ phần hóa. Trường hợp pháp luật về
cổ phần hóa không có quy định thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư
không hạn chế vào công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, chứng
chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán, chứng khoán phái sinh, chứng
chỉ lưu ký, chứng quyền có bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có liên quan quy
định khác.
4. Trường hợp phát hành cổ phiếu, trái
phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục,
chứng quyền có bảo đảm, chứng chỉ lưu ký, tổ chức phát hành phải đảm bảo tỷ lệ
sở hữu nước ngoài sau khi phát hành, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc
đến thời hạn mua cổ phiếu hoặc khi thực hiện hoán đổi chứng chỉ quỹ thành cổ
phiếu, thực hiện chứng quyền, chuyển giao cổ phiếu cho tổ chức phát hành chứng
chỉ lưu ký tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
5. Trường hợp
công ty đại chúng có tỷ lệ sở hữu nước ngoài vượt quá tỷ lệ quy định tại khoản
1 Điều này, công ty đại chúng phải bảo đảm không làm tăng tỷ lệ sở hữu nước
ngoài tại công ty. Trường hợp pháp luật liên quan không có quy định khác, các
cổ đông của công ty đại chúng là nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có
nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ chỉ được phép bán ra cổ phiếu
cho đến khi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng tuân thủ quy định tại
khoản 1 Điều này, ngoại trừ việc nhận cổ tức bằng cổ phiếu hoặc mua cổ phiếu
trong đợt phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu.
Điều 140.
Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết
1. Chứng chỉ lưu ký không có quyền
biểu quyết là một loại chứng khoán do công ty con của Sở giao dịch chứng khoán
phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu của công ty niêm yết,
đăng ký giao dịch.
2. Người sở hữu chứng chỉ lưu ký không
có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ
thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
3. Tổ chức phát hành có quyền tham
dự Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết trong trường hợp tổ chức phát hành cổ
phiếu cơ sở lấy ý kiến cổ đông về việc hủy niêm yết nhưng không có các quyền
khác về kinh tế liên quan đến cổ phiếu đó.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
loại chứng khoán là cơ sở phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết,
hạn mức phát hành, cơ chế chuyển đổi chứng khoán cơ sở thành chứng chỉ lưu ký
không có quyền biểu quyết; việc thực hiện quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông và
biểu quyết của tổ chức phát hành, công bố thông tin, niêm yết, giao dịch, đăng
ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán và các nội dung khác liên quan tới chứng chỉ
lưu ký không có quyền biểu quyết.
Điều 141.
Trách nhiệm thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng có trách nhiệm
xác định ngành, nghề đầu tư kinh doanh và thực
hiện thủ tục thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa trong
thời hạn
07
ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc
đăng ký công ty đại chúng.
2. Công ty đại chúng có
trách nhiệm xác định ngành, nghề đầu tư kinh doanh và tỷ lệ sở hữu nước ngoài
tối đa tại công ty
theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Nghị định này.
3. Trường hợp công ty đại chúng chưa thực hiện thông báo tỷ lệ sở hữu
nước ngoài tối đa theo quy định tại Điều
142 Nghị định này, công ty phải thực
hiện thủ tục thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối
đa trước khi nộp hồ sơ đăng ký niêm yết, chuyển niêm yết, đăng ký giao
dịch, chào bán, phát hành chứng khoán, cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ
phiếu ra công chúng.
4. Công ty đại chúng phải thực hiện
thủ tục thông báo thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày xảy ra một trong các sự kiện sau:
a) Thay đổi ngành, nghề đầu tư
kinh doanh dẫn đến thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty;
b) Quy định pháp luật về sở hữu nước
ngoài đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh công ty đang hoạt động có sự
thay đổi;
c) Điều lệ công ty có quy định thay
đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa.
Điều 142. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại
chúng
1. Hồ sơ thông báo tỷ lệ sở hữu nước
ngoài tối đa tại công ty đại chúng quy định tại các khoản 1,
2, 3 Điều 141 Nghị định này bao gồm:
a) Giấy thông báo về tỷ lệ sở hữu nước
ngoài tối đa tại công ty theo Mẫu số 38 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương
đương, Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, trong đó có nội
dung về ngành nghề đăng ký kinh doanh;
c) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa
thì bổ sung văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án cổ phần hóa, trong đó
có nội dung về tỷ lệ sở hữu nước ngoài của công ty (nếu có);
d) Điều lệ công ty và Nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông thông qua tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng
(đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 139 Nghị
định này).
2. Hồ sơ thông báo về thay đổi tỷ lệ
sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng quy định tại khoản 4 Điều 141 Nghị định này bao gồm:
a) Giấy thông báo về thay đổi tỷ lệ sở
hữu nước ngoài tối đa tại công ty theo Mẫu số 39 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu quy định tại các điểm b,
c, d khoản 1 Điều này;
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn
bản thông báo về việc nhận đầy đủ hồ sơ thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối
đa hoặc thông báo thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại
chúng, đồng thời gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
theo quy định tại khoản 3 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam thực hiện cập nhật, điều chỉnh trên hệ thống về tỷ lệ sở hữu nước
ngoài tối đa tại công ty đại chúng.
Điều 143.
Nghĩa vụ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi đầu tư, giao dịch
trên thị trường chứng khoán
1. Tổ chức kinh tế là công ty đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng
và các tổ chức kinh tế khác có vốn đầu tư nước ngoài phải áp dụng điều kiện về
tỷ lệ sở hữu nước ngoài, trình tự, thủ tục đầu tư trên thị trường chứng khoán
như nhà đầu tư nước ngoài khi có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ.
2. Công ty
đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đầu tư chứng khoán dạng
đóng
đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xác định công ty, quỹ đầu tư
chứng khoán thuộc hoặc không còn thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
căn cứ trên danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng thực
hiện quyền cho cổ đông, nhà đầu tư tham dự Đại hội đồng cổ đông
thường niên hoặc Đại hội nhà đầu tư thường niên và thực hiện các thủ tục như
sau:
a) Ngoại trừ trường hợp tổ chức kinh
tế có mã số giao dịch còn hiệu lực, công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều
này phải thông qua 01 thành viên lưu ký để đăng ký mã số giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được danh sách người sở hữu chứng khoán thực hiện quyền cho
cổ đông, nhà đầu tư tham dự Đại hội đồng cổ đông thường niên hoặc Đại hội nhà
đầu tư thường niên do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
lập;
b) Công ty
đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đầu tư chứng khoán dạng
đóng khi không còn đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này phải thông
qua 01 thành viên lưu ký để hủy mã số giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được danh sách người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập;
c) Trường hợp tổ chức kinh tế không
còn đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều này và thực hiện thông báo thay đổi tỷ
lệ sở hữu nước ngoài tối đa từ 50% vốn điều lệ trở xuống theo quy định tại khoản 2 Điều 142 Nghị định này, tổ chức kinh tế
được hủy mã số giao dịch chứng khoán sau khi nhận được văn bản thông báo
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 142 Nghị
định này.
3. Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài chưa đăng ký chứng khoán tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam khi đầu tư, giao dịch trên thị trường chứng
khoán thực hiện đăng ký, hủy mã số giao dịch chứng khoán như sau:
a) Trường hợp tổ chức kinh tế đã có
tài khoản giao dịch chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán, khi trở thành
hoặc không còn là tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này, phải thực hiện
thông báo cho thành viên lưu ký nơi mở tài khoản giao dịch chứng khoán hoặc tài
khoản lưu ký chứng khoán; và thông qua 01 thành viên lưu ký để thực hiện đăng
ký mã số giao dịch chứng khoán hoặc hủy mã số giao dịch chứng khoán trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn tất việc thay đổi thông tin cổ đông, thành viên góp vốn;
b) Trường hợp tổ chức kinh tế thuộc khoản
1 Điều này chưa có tài khoản giao dịch chứng khoán hoặc tài khoản lưu ký chứng
khoán phải thông qua thành viên lưu ký đăng ký mã số giao dịch chứng khoán
trước khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán;
c) Trường hợp tổ chức kinh tế là thành
viên lưu ký được trực tiếp gửi hồ sơ đăng ký, hủy mã số giao dịch của chính
mình cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế quy định
tại khoản 1 Điều này phải áp dụng điều kiện, trình tự, thủ tục như nhà đầu tư
nước ngoài dẫn đến tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các công ty đại chúng vượt quá
tỷ lệ quy định tại Điều 139 Nghị định này thì nhà đầu tư
nước ngoài và các tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được
phép bán ra cổ phiếu cho đến khi tỷ lệ sở hữu ngoài tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 139 Nghị định này.
5. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ
ngày được Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp, hủy mã số giao dịch
chứng khoán, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này phải thông báo cho
các thành viên lưu ký nơi mở tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản giao dịch
chứng khoán về việc được cấp, hủy mã số giao dịch chứng khoán. Thành viên lưu
ký, công ty chứng khoán có trách nhiệm cập nhật thông tin, trạng thái tài khoản
lưu ký, tài khoản giao dịch chứng khoán của tổ chức kinh tế.
6. Trong thời gian Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chưa hủy mã số
giao dịch chứng khoán đối với các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài, các tổ chức này vẫn áp dụng các điều kiện, trình tự, thủ tục như nhà đầu
tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
Điều 144. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận cho tổ chức nước ngoài được sở hữu trên 49%
vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Tổ chức nước ngoài đáp ứng điều
kiện quy định tại Điều 77 Luật Chứng khoán dự kiến sở hữu
trên 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải thông
qua công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đó để gửi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đề nghị chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài
được sở hữu trên 49% vốn điều lệ bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận giao dịch
thay đổi tỷ lệ sở hữu lên trên 49% vốn điều lệ công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo Mẫu số 40 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hợp đồng nguyên tắc về giao dịch cổ
phần, phần vốn góp giữa các bên tham gia giao dịch (nếu có); kèm theo văn bản
của tổ chức nước ngoài ủy quyền cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận giao dịch;
c) Giấy phép thành lập và hoạt động,
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương
đương;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu tổ chức nước ngoài về việc mua để sở
hữu trên 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán tại Việt Nam;
đ) Biên bản họp và Nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc cho phép tổ chức
nước ngoài mua để sở hữu trên 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (trừ trường hợp tổ chức nước ngoài thực hiện
chào mua công khai theo quy định pháp luật); kèm theo Điều lệ công ty (nếu có
sửa đổi, bổ sung);
e) Báo cáo tài chính năm gần nhất đã
được kiểm toán và các báo cáo tài chính quý gần nhất của tổ chức nước ngoài.
Nếu tổ chức nước ngoài là công ty mẹ thì phải bổ sung báo cáo tài chính hợp
nhất năm gần nhất được kiểm toán. Thông tin trên các báo cáo tài chính đã kiểm
toán phải bảo đảm tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản
2 Điều 77 Luật Chứng khoán.
2. Trình tự, thủ tục chấp thuận cho
nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu trên 49% vốn điều lệ tại công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ
đầy đủ và
hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết
định chấp thuận cho tổ chức nước ngoài được thực hiện giao dịch để sở hữu trên
49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Các bên liên quan phải hoàn tất
giao dịch đã được chấp thuận trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản này
có hiệu lực;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn tất giao dịch chuyển nhượng, công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo kết quả giao dịch cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
3. Trường hợp công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ
hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng mà kết quả chào bán dẫn đến việc có một
nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 49% vốn điều lệ thì công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm bổ sung tại hồ sơ đăng ký chào
bán chứng khoán các tài liệu có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này và tuân
thủ các quy định pháp luật về chào bán chứng khoán.
4. Trường hợp tổ chức nước ngoài dự
kiến mua để sở hữu trên 49% vốn điều lệ tại công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty đại chúng, tổ chức nước ngoài có trách
nhiệm tuân thủ quy định tại Điều này và tuân thủ các quy định pháp luật về chào
mua công khai.
Điều 145.
Nguyên tắc cấp mã số giao dịch chứng khoán
1. Việc đăng ký và
nhận kết quả cấp mã số giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua thành
viên lưu ký.
2. Nhà đầu tư nước
ngoài,
tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này được cấp
01 mã số giao dịch chứng khoán, ngoại trừ các trường hợp sau:
a) Công ty
chứng khoán nước ngoài được cấp 02 mã số giao dịch chứng khoán: 01
mã số giao dịch chứng khoán cho tài khoản tự doanh và 01 mã số giao dịch
chứng khoán cho tài khoản môi giới chứng khoán của công ty;
b) Quỹ đầu tư nước
ngoài, tổ chức nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ nước ngoài
được cấp nhiều mã số giao dịch chứng khoán, trong đó mỗi danh mục đầu tư được
quản lý bởi một công ty quản lý quỹ nước ngoài thì được cấp 01 mã số giao dịch
chứng khoán; danh mục đầu tư do quỹ đầu tư, tổ chức nước ngoài tự quản lý được
cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán riêng;
c) Tổ chức đầu tư thuộc
chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức đầu tư, tài chính thuộc tổ chức tài chính quốc
tế mà Việt Nam là thành viên được cấp nhiều mã số giao dịch chứng khoán, trong
đó mỗi danh mục đầu tư lưu ký tại một ngân hàng lưu ký được cấp 01 mã số giao dịch
chứng khoán;
d) Công ty quản lỹ quỹ
đầu tư chứng khoán được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán để quản lý danh mục
đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo
quy định tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này. Công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán trở thành tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này được cấp
thêm 01 mã số giao dịch chứng khoán cho hoạt động đầu tư của chính công ty quản
lý quỹ;
đ) Chi nhánh công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được cấp 02 mã số giao dịch chứng khoán,
trong đó 01 mã số giao dịch chứng khoán cấp cho chi nhánh, 01 mã số giao dịch
chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 146.
Đăng ký mã số giao dịch chứng khoán
1. Hồ sơ đăng ký mã số
giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng
chỉ lưu ký tại nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định
tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này bao gồm:
a) Giấy đăng ký mã số
giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 41 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản ủy quyền
cho thành viên lưu ký thực hiện việc đăng ký mã số giao dịch chứng khoán, trừ
trường hợp tổ chức đăng ký mã số giao dịch chứng khoán là thành viên lưu ký;
c) Danh mục tài liệu
nhận diện nhà đầu tư theo Mẫu số 42 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đăng ký mã số
giao dịch chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản
2 Điều 138 Nghị định này bao gồm:
a) Tài liệu quy định
tại các điểm a, b khoản 1 Điều này;
b) Hợp đồng lưu ký
giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam với ngân hàng lưu ký;
c) Giấy phép thành lập
và hoạt động công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
3. Trình tự, thủ tục
đăng ký mã số giao dịch chứng khoán:
a) Tổ chức, cá nhân
đăng ký mã số giao dịch chứng khoán nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều
này cho thành viên lưu ký;
b) Thành viên lưu ký
thực hiện kê khai các thông tin theo Mẫu số 41 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng
khoán trực tuyến của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin kê khai từ thành viên lưu ký, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp mã số giao dịch chứng khoán
cho tổ chức, cá nhân đăng ký và gửi xác nhận điện tử trên hệ thống đăng ký mã số
giao dịch chứng khoán trực tuyến. Trường hợp từ chối, Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải trả lời trên hệ thống và nêu rõ
lý do;
d) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày có xác nhận điện tử mã số giao dịch chứng khoán, thành
viên lưu ký nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cho Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
đ) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng
nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho tổ chức, cá nhân đăng ký;
e) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng
khoán, thành
viên lưu ký thông báo việc nhận Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng
khoán cho tổ chức, cá nhân đăng ký và gửi cho các tổ chức, cá nhân này khi có
yêu cầu.
4. Trong trường hợp
các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được lập bằng tiếng nước
ngoài, tài liệu phải được công chứng, chứng thực theo pháp luật Việt Nam hoặc
pháp luật nước ngoài trong vòng 12 tháng tính đến ngày thành viên lưu ký nhận hồ
sơ. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, ngoại trừ tài
liệu bằng tiếng Anh hoặc bản dịch tiếng Anh. Việc dịch ra tiếng Việt được thực
hiện bởi thành viên lưu ký hoặc bởi tổ chức dịch thuật hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân
đăng ký mã số giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt
Nam về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng
khoán. Thành
viên lưu ký có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đăng ký mã số
giao dịch chứng khoán và kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin do
các tổ chức, cá nhân đăng ký cung cấp trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng
khoán trực tuyến của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm rà soát, lưu trữ đầy
đủ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước khi có yêu cầu bằng văn bản.
6. Nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài không được cấp mã số
giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Đang bị điều tra
hoặc đã từng bị cơ quan quản lý có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xử phạt
về các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật chứng khoán, hành vi rửa tiền
hoặc có các hành vi vi phạm và bị xử phạt hành chính, hình sự trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, quản lý ngoại hối, thuế mà chưa được xóa án tích hoặc
chưa hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Đã bị hủy bỏ mã số
giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
147 Nghị định này.
Điều 147.
Đình chỉ sử dụng, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán
1. Nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài bị đình chỉ sử dụng mã
số giao dịch chứng khoán tối đa 06 tháng trong các trường hợp sau:
a) Khi phát hiện hồ
sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán có những thông tin sai lệch, không chính
xác hoặc hồ sơ bỏ sót những nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ
sơ;
b) Cung cấp tài liệu
không trung thực, không chính xác, không kịp thời theo yêu cầu của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Theo đề nghị của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng
chỉ lưu ký tại nước ngoài vi phạm quy định pháp luật.
2. Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy bỏ mã số giao dịch chứng
khoán của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán trong các
trường hợp sau:
a) Hủy bỏ mã số giao
dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký
tại nước ngoài sau khi nhận được quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm
quyền do thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 12
Luật Chứng khoán;
b) Quá thời
hạn đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều
này mà những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng
khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước
ngoài không được khắc phục;
c) Theo đề
nghị của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán. Trong
trường hợp này, tổ chức, cá nhân thông qua thành viên lưu ký gửi Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam Giấy đề nghị hủy mã số giao dịch chứng
khoán theo
Mẫu số 43 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 148.
Thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổ chức,
cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc thay đổi thông tin liên
quan đến mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi thành
viên lưu ký;
b) Thay đổi tên,
quốc gia
hoặc vùng lãnh thổ nơi đăng ký hoạt động, địa chỉ
trụ sở chính,
số giấy phép đăng ký kinh doanh đối với tổ chức;
c) Thay đổi tên,
quốc tịch, địa chỉ liên lạc, số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với
cá
nhân.
2. Hồ sơ
báo cáo thay đổi thông tin bao gồm:
a) Báo cáo thay đổi
thông tin của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 44 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động có các nội
dung thay đổi hoặc
tài liệu khác
về các thay đổi theo Mẫu số 42 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này đối với trường hợp thay đổi các nội dung theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
c) Hộ chiếu mới hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp mới đối với trường hợp thay đổi các nội dung theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Trình tự báo cáo thay
đổi thông
tin:
a) Đối với thay đổi theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân phải báo cáo trước khi
thực hiện thay đổi. Đối với thay đổi theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều
này, tổ chức, cá nhân phải báo cáo trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có sự thay
đổi;
b) Tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này cho thành viên lưu ký;
c) Thành viên lưu ký kê khai các thông
tin thay đổi theo Mẫu số 44 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến
của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt
Nam;
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận thông tin kê khai bởi thành viên lưu ký, Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt
Nam điều chỉnh thông tin thay đổi theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
xác nhận điện tử. Trường hợp từ chối, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải
trả lời trên hệ thống và nêu rõ lý do;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được xác nhận điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam,
thành viên lưu ký nộp đầy đủ tài liệu báo cáo về các thay đổi theo quy định tại
khoản 2 Điều này cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
e) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này,
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn bản xác nhận các thay
đổi liên quan đến Giấy chứng nhận mã số giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân và gửi cho
thành viên lưu ký;
g) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản xác nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam theo quy định tại điểm e khoản này, thành viên
lưu ký thông báo cho tổ
chức, cá nhân và gửi cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
4. Tổ chức, cá nhân đã
được cấp mã số giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm
trước pháp luật Việt Nam về tính chính xác, trung thực của hồ sơ báo cáo thay
đổi
thông tin.
Thành
viên lưu ký có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ các thay đổi
phải báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và kê khai đầy
đủ, chính xác, trung thực các thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp trên hệ thống
đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có
trách nhiệm rà soát, lưu trữ đầy đủ hồ sơ và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước khi có yêu cầu bằng văn bản.
Chương IV
ĐĂNG
KÝ CHỨNG KHOÁN, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN, THÀNH VIÊN CỦA TỔNG
CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM, TỔ CHỨC MỞ TÀI KHOẢN TRỰC TIẾP,
NGÂN HÀNG THANH TOÁN
Mục 1. ĐĂNG
KÝ CHỨNG KHOÁN, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 149.
Đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Các loại chứng khoán phải thực hiện
đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm:
a) Cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao
dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
b) Chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo
đảm, công
cụ nợ của
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương
và các loại trái phiếu doanh nghiệp khác niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng
khoán;
c) Chứng khoán của công ty đại chúng
và các loại chứng khoán phải đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Các loại
chứng khoán khác được đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam trên cơ sở thỏa thuận giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam và tổ chức phát hành.
3. Chứng khoán quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này được đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
4. Công ty
đại chúng phải thực hiện đăng ký cổ phiếu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng.
5. Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết hoạt động đăng ký chứng khoán, hủy đăng ký
chứng khoán, cấp mã chứng khoán, thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán,
chuyển quyền sở hữu chứng khoán và các hoạt động khác liên quan đến hoạt động
đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 150. Tổ
chức hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác
bù trừ trung tâm
1. Hoạt động bù trừ
và thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm áp dụng đối với hoạt động bù
trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao
dịch
thực hiện trên
hệ thống giao dịch chứng khoán, ngoại trừ hoạt động bù trừ, thanh
toán giao dịch công cụ nợ.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thực hiện thế vị, bù trừ và xác định nghĩa vụ thanh toán giao
dịch chứng
khoán cho
các thành viên bù trừ căn cứ vào kết quả giao dịch hợp lệ do Sở giao dịch chứng
khoán cung cấp.
3. Việc thanh toán chuyển giao chứng
khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và thanh toán tiền
tại ngân hàng thanh toán được thực hiện trên cơ sở nghĩa vụ thanh toán chứng
khoán và tiền do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định.
4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam chịu trách nhiệm đảm bảo thanh toán giao dịch chứng khoán của thành
viên bù trừ thông qua cơ chế ký quỹ và các biện pháp phòng ngừa rủi ro theo quy
định pháp luật.
5. Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn triển khai hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch
chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm.
Điều 151. Điều
kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động lưu ký chứng khoán.
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đồng thời đáp ứng quy
định về cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định
của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
2. Đáp ứng các điều kiện về vốn điều
lệ, vốn chủ sở hữu như sau:
a) Đối với thành viên bù trừ trực
tiếp: Có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tối thiểu 1.000 tỷ đồng (đối với ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) hoặc tối thiểu 250 tỷ đồng (đối với
công ty chứng khoán);
b) Đối với thành viên bù trừ chung: Có
vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tối thiểu 7.000 tỷ đồng (đối với ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) hoặc tối thiểu 900 tỷ đồng (đối với công
ty chứng khoán).
3. Đáp ứng tỷ lệ an toàn tài chính như
sau:
a) Đối với công ty chứng khoán: trích
lập đầy đủ các khoản dự phòng theo quy định, hệ số nợ trên
vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính năm gần nhất không quá 05 lần và tỷ lệ
vốn khả dụng đạt tối thiểu 260% liên tục trong 12 tháng gần nhất trước tháng
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán;
b) Đối với ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài: đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về
các tổ chức tín
dụng trong 12 tháng gần nhất trước tháng nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
4. Việc thực hiện hoạt động cung cấp
dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán được Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua.
5. Tổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ không đang
trong quá trình tổ chức lại, giải thể, phá sản hoặc tình trạng kiểm soát, kiểm
soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 152. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán bao
gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán theo Mẫu số 45 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc thực hiện hoạt
động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
c) Báo cáo tài chính năm gần nhất
được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét; báo cáo tỷ
lệ an toàn tài chính trong 12 tháng gần nhất (đối với công ty chứng khoán) hoặc
văn bản cam kết về việc đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín
dụng trong 12 tháng gần nhất (đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài);
d) Văn bản chấp thuận
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đáp ứng quy định về cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 153. Đình
chỉ, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định đình chỉ tối đa 12
tháng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán trong các trường hợp sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán có tài
liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;
b) Hoạt động kinh doanh sai mục đích,
không đúng với hoạt động kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
c) Không đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 5 Điều 151 Nghị định này; không đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 151 Nghị định này trong 06
tháng liên tiếp;
d) Các trường hợp bị đình chỉ hoạt
động
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán khác cần thiết để
bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấm
dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán trong
các trường hợp sau:
a) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và
hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam có văn bản về việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không đáp ứng quy định về cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
b) Không thực hiện đăng ký thành viên
bù trừ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán;
c) Kết thúc thời hạn Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước
đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán mà vẫn không khắc
phục được các vi phạm dẫn tới bị đình chỉ;
d) Tự nguyện chấm dứt hoạt động.
Điều 154.
Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán bắt buộc
1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 153 Nghị định này, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù
trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán đồng thời khi ra quyết định thu hồi Giấy
phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán.
Đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch
vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán ngay sau khi nhận được văn bản của
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không đáp ứng quy định về cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 153 Nghị định này, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù
trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 153
Nghị định này.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 153 Nghị định này:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày xảy ra sự kiện, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu công ty
chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấm dứt hoạt
động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
b) Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
có văn bản theo quy định tại điểm a khoản này, công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm công bố thông tin về
việc chấm dứt hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán trong thời hạn
24 giờ và thực hiện các thủ tục để chấm dứt hoạt động bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 163 Nghị
định này;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn tất các thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù
trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán,
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nộp hồ sơ báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước kết quả thực hiện, kèm theo quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty
chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách
nhiệm công bố quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
Điều 155. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán tự nguyện
1. Hồ sơ chấm dứt hoạt động cung cấp
dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán tự nguyện bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấm dứt hoạt
động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 46 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc chấm dứt hoạt
động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
c) Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Báo cáo kết quả thực hiện chấm dứt
hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán.
Điều 156.
Hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Đối với hoạt động bù trừ
và thanh toán giao dịch chứng khoán
a)
Tổ chức hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù
trừ trung tâm;
b)
Thiết lập, vận hành hệ thống quản trị rủi ro và xây dựng cơ chế bảo đảm thanh toán
cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
c)
Quản lý tài khoản, tài sản ký quỹ bù trừ để đảm bảo cho việc thanh toán giao
dịch chứng khoán; yêu cầu thành viên bù trừ ký quỹ, xác định, điều chỉnh mức ký
quỹ và danh mục tài sản được chấp nhận ký quỹ;
d)
Thiết lập hệ thống bảo đảm việc quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tài khoản, tài sản của thành
viên bù trừ; tách biệt tài khoản, tài sản của từng thành viên bù trừ; tách biệt
tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên
bù trừ; tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ bù trừ với thị trường chứng khoán
phái sinh; cung cấp dịch vụ quản lý tài khoản, tài sản ký quỹ bù trừ cho thành
viên bù trừ và khách hàng;
đ) Từ chối thế vị đối với các giao
dịch bán chứng khoán khi chưa sở hữu không đúng quy định của pháp luật, giao
dịch của thành viên bù trừ và thành viên giao dịch không bù trừ ủy thác bù trừ,
thanh toán
giao dịch chứng khoán qua thành viên bù trừ thực hiện sau khi đề nghị Sở giao
dịch chứng khoán đình chỉ hoạt động giao dịch của các thành viên này và các
giao dịch không hợp lệ khác theo quy định của Bộ Tài chính;
e) Đề nghị Sở
giao dịch chứng khoán đình chỉ giao dịch đối với thành viên giao dịch là thành
viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán và thành
viên giao dịch không bù trừ ủy thác bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
qua
thành viên bù trừ đó;
g) Chỉ chịu trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ, cam kết đối với thành viên bù trừ và không chịu trách nhiệm với bên
thứ ba trong hoạt động bù trừ giao dịch chứng khoán. Là chủ nợ đối với các khoản
phải thu của thành viên bù trừ bị giải thể, phá sản, được ưu tiên phân chia tài
sản theo quy định pháp luật về giải thể, phá sản;
h) Sử dụng, bán, chuyển giao chứng
khoán hiện có, chứng khoán chờ về từ các giao dịch mua trước đó trên các tài khoản
tự doanh, tạo lập thị trường của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán tiền, chứng khoán
chờ về từ các giao dịch mua thiếu tiền trước đó trên tài khoản của nhà đầu tư
mất khả năng thanh toán tiền để hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng và bù đắp
các chi phí phát sinh có liên quan;
i) Trong trường hợp không thể bán, sử
dụng, chuyển giao chứng khoán hiện có, chứng khoán chờ về theo quy
định
tại điểm h khoản này
hoặc số tiền thu được từ việc bán, sử dụng, chuyển giao không đủ để hoàn trả
các nguồn hỗ trợ và bù đắp các chi phí phát sinh liên quan, Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng tiền thu được từ các
giao dịch bán chứng khoán khác, hoạt động thực hiện quyền cho người sở hữu
chứng khoán của chính thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán tiền để hoàn
trả và bù đắp;
k) Chỉ định thành viên bù trừ khác
thực hiện giao dịch đối ứng đối với các giao dịch của thành viên bù trừ mất khả
năng thanh toán giao dịch chứng khoán;
l)
Chỉ định thành viên bù trừ thay thế để hoàn tất các nghĩa vụ của thành viên bù
trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán; được chuyển giao
dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán và tài sản liên quan đến giao dịch đó
tới thành viên bù trừ thay thế để hoàn tất các nghĩa vụ của thành viên bù trừ;
m)
Sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ, nhà đầu
tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, tài sản đóng góp quỹ bù trừ
của thành viên bù trừ và nguồn vốn hợp pháp của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam để thực hiện các nghĩa vụ của thành viên bù trừ mất khả
năng thanh toán giao dịch chứng khoán và bù đắp các thiệt
hại tài chính của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phát sinh
từ các giao dịch chứng khoán mất khả năng thanh toán theo quy định pháp luật và
quy chế nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
n) Thiết lập hệ thống tài khoản thanh toán
giao dịch chứng khoán tách biệt với hệ thống tài khoản ký quỹ bù trừ;
o) Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật
để thực hiện việc thanh toán giao dịch chứng khoán và kết nối
với hệ thống của Ngân hàng thanh toán để đảm bảo hoàn tất việc thanh toán giao
dịch chứng khoán
theo quy định khoản 2 Điều 63 Luật Chứng khoán;
p) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác liên quan đến bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định
pháp luật.
2. Đối với hoạt động quản lý thành viên
bù trừ và quỹ bù trừ
a) Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ, đình chỉ
hoạt động bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên bù trừ;
b) Kiểm tra, giám sát thành viên bù
trừ trong việc duy trì điều kiện hoạt động theo quy định pháp luật và quy chế liên
quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
c) Yêu cầu thành viên bù trừ giải
trình, cung cấp tài liệu và thông tin liên quan trong trường hợp phát hiện dấu
hiệu bất thường trong bù trừ và thanh toán giao dịch chứng
khoán
hoặc có dấu hiệu nhà đầu tư, thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch
chứng khoán
không có khả năng khắc phục;
d) Quản lý quỹ bù trừ; yêu
cầu thành viên bù trừ đóng góp quỹ
bù
trừ.
3. Trích 5%
doanh thu hàng năm từ hoạt động nghiệp vụ đăng ký, lưu ký bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán để lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ để xử lý rủi ro
trong quá trình xử lý các nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam. Khoản trích lập này được tính vào chi phí của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi xác định thu nhập chịu thuế. Tổng mức
trích quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ lũy kế không quá 30% vốn điều lệ của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ.
4. Báo cáo, kiến nghị Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước vi phạm của thành viên bù trừ, các biện pháp xử lý,
khắc phục sự cố, biến động ảnh hưởng đến hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán, các báo cáo khác theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước hoặc khi phát hiện vi phạm, dấu hiệu bất thường trong
hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
Điều 157.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên bù trừ đối với việc cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Quyền của thành viên bù trừ
a) Yêu cầu nhà đầu tư đóng góp đầy đủ, kịp
thời các khoản ký quỹ trước khi thực hiện giao dịch, xác định
phương thức ký quỹ, bổ sung ký quỹ, thay đổi tài sản ký quỹ bù trừ, chuyển giao
tài sản ký quỹ bù trừ theo quy định pháp luật;
b) Trong trường hợp nhà đầu tư mất khả
năng thanh toán
giao
dịch chứng khoán,
thành viên bù trừ có quyền yêu cầu nhà đầu tư hoặc thành viên bù trừ thực hiện
giao dịch đối ứng bắt buộc đối với các giao dịch của nhà đầu tư; sử dụng, bán,
chuyển nhượng tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư để mua chứng khoán hoặc làm tài
sản bảo đảm cho các khoản vay để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với các
giao dịch của nhà đầu tư;
c) Được sử dụng, bán, chuyển nhượng
tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư để hoàn thành nghĩa vụ thanh toán của nhà
đầu tư đó đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Được sử dụng, bán, chuyển nhượng
tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư nộp cho thành viên bù trừ mất khả năng
thanh toán giao
dịch chứng khoán
trong trường hợp thành viên bù trừ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay thế cho
thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo chỉ
định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Nghĩa vụ của thành viên bù trừ
a) Chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của khách hàng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam với
tư cách là đại diện theo ủy quyền của khách hàng;
b) Ký hợp đồng bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
với
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, ký hợp đồng
ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên giao dịch không bù trừ, ký hợp đồng
phối hợp thực hiện hoạt động giao dịch và bù trừ, thanh toán với ngân hàng lưu
ký không làm thành viên bù trừ. Trong hợp đồng phải có điều khoản nêu rõ thành
viên bù trừ là đại diện theo ủy quyền của khách hàng, chịu trách nhiệm thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam;
c) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ
theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam nhằm đảm
bảo khả năng thanh toán
giao dịch chứng khoán và bù đắp thiệt hại tài chính (nếu có);
d) Thiết lập và vận hành hệ thống tài khoản
để quản lý tách biệt tài sản, giao dịch của từng nhà đầu tư và của nhà đầu tư
với thành viên bù trừ; tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ bù trừ với thị
trường chứng khoán phái sinh;
đ) Bảo đảm nhà đầu tư có đủ tài sản ký
quỹ bù trừ trước khi thực hiện giao dịch và đủ tiền, chứng khoán để thanh toán
giao dịch chứng khoán; hoàn trả phần tài sản ký quỹ bù trừ vượt mức ký quỹ yêu
cầu theo yêu cầu của nhà đầu tư; giám sát, quản lý giao dịch và tài sản ký quỹ
bù trừ của nhà đầu tư bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật;
e) Bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư
trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ theo quy định pháp luật và gây thiệt
hại đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
g) Chuyển giao tài sản ký quỹ bù trừ
đang quản lý sang thành viên bù trừ thay thế theo chỉ định của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều
156 Nghị định này;
h) Lưu giữ đầy đủ các chứng từ gốc về
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán; cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác
thông tin về giao dịch của nhà đầu tư, tài khoản, tài sản ký quỹ bù trừ của nhà
đầu tư, hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán và các tài liệu khác liên quan tới hoạt động
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
i) Trong thời gian thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động
cung cấp dịch
vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ không thực hiện
ký mới, không được gia hạn các hợp đồng với khách hàng để thực hiện hoạt động
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán; phải thực hiện tất
toán, chuyển tài khoản theo yêu cầu của khách hàng (nếu có);
k) Thanh toán đầy đủ, kịp thời các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện công bố thông tin và báo
cáo theo quy định; định kỳ hoặc theo yêu cầu của nhà đầu tư cung cấp đầy đủ
thông tin về các hoạt động trên tài khoản, số dư tài khoản, sao kê tài khoản
cho nhà đầu tư.
Mục 2. THÀNH
VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM, TỔ CHỨC MỞ TÀI KHOẢN
TRỰC TIẾP
Điều 158. Điều
kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký trở thành thành viên lưu ký của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Điều kiện
trở thành thành viên lưu ký
a) Được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
b) Đáp ứng yêu cầu về hạ
tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ liên quan đến hoạt
động lưu ký chứng khoán theo quy chế của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Hồ sơ đăng ký trở thành thành viên
lưu ký
a) Giấy đăng ký thành viên lưu
ký theo Mẫu số 47 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu
ký chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
c) Bản thuyết minh về hạ
tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ.
3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận thành viên lưu ký
a) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo cho công ty
chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc kết nối với Cổng giao tiếp trực
tuyến, thử nghiệm hoạt động lưu ký với Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ và
hợp lệ, trong thời
hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam
gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ;
c) Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoàn tất việc kết nối với Cổng giao
tiếp trực tuyến, đạt yêu cầu về thử nghiệm hoạt động lưu ký với Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 159. Điều
kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký trở thành thành viên bù trừ
1. Điều kiện trở thành thành viên bù
trừ
a) Được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán;
b) Là thành viên lưu ký của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự
cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy chế của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Hồ sơ đăng ký thành viên bù trừ
a) Giấy đăng ký thành viên bù trừ theo Mẫu số 48 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung
cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp;
c) Bản thuyết minh về hạ
tầng công nghệ thông tin, nhân sự, quy trình nghiệp vụ.
3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận thành viên bù trừ
a) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo về việc ký kết hợp đồng và các nghĩa
vụ đóng góp của thành viên bù trừ, kết nối vào hệ thống bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do;
b) Công ty chứng khoán,
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm báo
cáo Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc hoàn thành các công
việc theo thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy
định tại điểm a khoản này,
đồng thời gửi kèm Giấy đăng ký tài khoản nhận tiền rút ký quỹ, thanh toán theo Mẫu số 49 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được các tài liệu quy định tại điểm b khoản này, Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ cho công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Điều 160. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành viên lưu ký, thành viên bù trừ sau hợp
nhất, sáp nhập
1. Trường hợp
có ít nhất 01 công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia hợp nhất là
thành viên lưu ký, thành viên bù trừ trước thời điểm hợp nhất hoặc công ty
chứng khoán, ngân hàng thương mại nhận sáp nhập không là thành viên lưu ký,
thành viên bù trừ nhưng có ít nhất 01 công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại
bị sáp nhập là thành viên lưu ký, thành viên bù trừ trước thời điểm sáp nhập, điều
kiện trở thành thành viên lưu ký, thành viên bù trừ của công ty chứng khoán,
ngân hàng thương mại hợp nhất, nhận sáp nhập như sau:
a) Tiếp tục
sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin cho hoạt động lưu ký chứng khoán của công
ty chứng khoán, ngân hàng thương mại là thành viên lưu ký trước thời điểm hợp
nhất, sáp nhập (đối với trường hợp đăng ký thành viên lưu ký) hoặc tiếp tục sử
dụng hạ tầng công nghệ thông tin cho hoạt động lưu ký chứng khoán, bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại
là thành viên bù trừ trước thời điểm hợp nhất, sáp nhập (đối với trường hợp
đăng ký thành viên bù trừ);
b) Đáp ứng điều
kiện về nhân sự (đối với trường hợp đăng ký là thành viên bù trừ), quy trình
nghiệp vụ theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
2. Trường hợp
công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nhận sáp nhập là thành viên lưu ký,
thành viên bù trừ trước thời điểm sáp nhập thì được tiếp tục làm thành viên lưu
ký, thành viên bù trừ sau khi hoàn thành việc sáp nhập. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày được cấp Giấy phép điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động,
công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nhận sáp nhập phải gửi văn bản thông
báo các thay đổi cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Trường hợp
công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất, công ty chứng khoán, ngân
hàng thương mại nhận sáp nhập không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này, điều kiện trở thành thành viên lưu ký theo quy định tại khoản 1 Điều 158 Nghị định này, điều kiện trở thành thành
viên bù trừ theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Nghị định này.
4. Hồ sơ đăng
ký thành viên lưu ký, thành viên bù trừ đối với trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này bao gồm:
a) Giấy đăng
ký thành viên lưu ký theo Mẫu số 47 Phụ lục, Giấy
đăng ký thành viên bù trừ theo Mẫu số 48 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hợp nhất, sáp nhập công ty chứng khoán;
quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc hợp nhất, sáp nhập ngân hàng
thương mại;
c) Quyết định
của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty của
các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia hợp nhất, sáp nhập thông
qua việc hợp nhất, sáp nhập công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại;
d) Cam kết
của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty của các
công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia hợp nhất, nhận sáp nhập về
việc công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất, công ty chứng khoán,
ngân hàng thương mại nhận sáp nhập tiếp tục sử dụng hạ tầng công nghệ thông
tin, quy trình nghiệp vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại thành viên tham gia hợp nhất, sáp nhập (đối với
trường hợp đăng ký thành viên lưu ký), hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình
nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động lưu ký chứng khoán, bù trừ, thanh toán giao
dịch chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại thành viên tham
gia hợp nhất, sáp nhập (đối với trường hợp đăng ký thành viên bù trừ). Trường
hợp có thay đổi về nhân sự (đối với trường hợp đăng ký thành viên bù trừ) và
quy trình nghiệp vụ, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải bổ sung các
tài liệu liên quan, trong đó nêu rõ các nội dung thay đổi.
5. Trình tự,
thủ tục đăng ký thành viên lưu ký, thành viên bù trừ đối với trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này:
a) Đối với
thành viên lưu ký: trong thời
hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản
4 Điều này và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty
chứng khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất, nhận sáp nhập do Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước cấp, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng
nhận thành viên lưu ký cho công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất,
nhận sáp nhập;
b) Đối với
thành viên bù trừ: trong thời
hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản
4 Điều này và Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất,
nhận sáp nhập do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ cho công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại hợp nhất, nhận sáp nhập.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
thành viên lưu ký, thành viên bù trừ đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 158,
các khoản 2, 3 Điều 159 Nghị định này.
Điều 161.
Thay đổi thông tin thành viên lưu ký, thành viên bù trừ
1. Trường hợp thay đổi, bổ sung nhân
sự, thành viên phải gửi văn bản thông báo cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày việc thay đổi có
hiệu lực.
2. Trường hợp
thay đổi thông tin về tên, địa chỉ nơi đặt trụ sở chính, người đại diện theo
pháp luật, vốn điều lệ
a) Thành viên
phải gửi văn bản thông báo cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam trong thời
hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày việc thay đổi có hiệu lực;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo thay đổi thông tin, Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký sửa
đổi, Giấy chứng nhận thành viên bù trừ sửa đổi.
3. Trường hợp thay đổi
loại thành viên bù
trừ từ
thành viên bù trừ trực tiếp sang thành viên bù trừ chung hoặc ngược lại, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thành viên bù
trừ sửa đổi cho thành viên bù trừ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày thành viên bù trừ hoàn thành các việc sau:
a) Gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam giấy đề nghị thay đổi loại thành viên bù trừ theo Mẫu số 50 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nộp bổ sung quỹ bù trừ
(trường hợp còn thiếu so với quy định) khi thay đổi từ thành
viên bù trừ trực tiếp sang thành viên bù trừ chung;
c) Hoàn tất nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng
khoán,
hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ trên các tài khoản của thành viên giao dịch
không bù trừ và khách hàng của thành viên giao dịch không bù trừ ủy thác (nếu
có) trong trường hợp thay đổi từ thành viên bù trừ chung sang thành viên bù trừ
trực tiếp.
1. Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký
trong các trường hợp sau:
a) Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều
60 Luật Chứng khoán;
b) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về
thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam;
c) Thành viên lưu ký tự nguyện chấm dứt
tư cách thành viên lưu ký và có Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu ký
gửi Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Trình tự, thủ
tục thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký
a) Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ
ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên lưu
ký của thành viên lưu ký hoặc xảy ra vi phạm dẫn đến việc thu hồi
Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam ngừng cung cấp dịch vụ mở tài khoản lưu ký chứng khoán, ký gửi chứng
khoán, chuyển khoản chứng khoán lưu ký đối với thành viên lưu ký, ngoại trừ các
trường hợp chuyển
khoản tất toán tài khoản khách hàng, chuyển khoản giải tỏa chứng khoán
được dùng làm tài sản bảo đảm, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán và điều
chỉnh thông tin nhà đầu tư;
b) Việc chuyển khoản tất toán tài khoản
khách hàng được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo văn bản thỏa thuận, hợp đồng
chuyển giao tài khoản giữa thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận thành
viên lưu ký và thành viên lưu ký khác trong trường hợp không có yêu cầu của
khách hàng. Thời hạn chuyển khoản theo yêu cầu của khách hàng và các nội dung
liên quan đến chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, tài khoản tự doanh (nếu
có) thực hiện theo quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành
viên lưu ký trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn chuyển khoản tất toán
tài khoản theo quy định tại điểm b khoản này hoặc sau khi thành viên
lưu ký báo
cáo hoàn
tất
việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, tài khoản tự doanh (nếu có) và
thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác với Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
1. Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ
trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán mà thành viên bù trừ không khắc phục
được vi phạm theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam;
b) Bị Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
c) Bị Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký;
d) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về
thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam;
đ) Thành viên bù trừ tự nguyện chấm dứt
tư cách thành viên bù trừ và có Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên bù trừ
gửi Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng
nhận thành viên bù trừ
a) Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc thời hạn hoặc xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này,
Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn bản
gửi Sở giao dịch chứng khoán và thành viên bù trừ thông báo ngừng cung cấp
các dịch vụ liên quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
cho thành viên bù trừ và thông báo cho thành viên bù trừ các nghĩa
vụ tài chính và nghĩa vụ khác của thành viên bù trừ đối với Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ thực hiện thanh toán
cho các giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán hiện có trên tài khoản
nhà đầu tư
và
thành viên bù trừ, hoàn trả tài sản ký quỹ
bù trừ cho các giao dịch chứng khoán đã hoàn tất thanh toán;
b) Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản này, thành
viên bù trừ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo thông báo của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày thành viên bù trừ hoàn thành nghĩa vụ theo quy định
tại điểm b khoản này hoặc kết thúc thời hạn theo quy định tại điểm b khoản này,
Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra Quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ và thực hiện công bố thông tin ra thị
trường;
d) Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoàn trả lại
tài sản ký quỹ bù trừ và số tiền, chứng khoán đóng góp vào quỹ bù trừ (bao
gồm gốc và lãi quy định tại Quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam)
sau
khi ra
Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ.
1. Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ tối đa 90 ngày đối với hoạt
động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán sau khi
được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận đối với các
trường hợp sau:
a) Thường xuyên vi
phạm nghĩa vụ của thành viên bù trừ theo quy định của Luật Chứng khoán và quy chế của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Để xảy ra thiếu
sót gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng;
c) Không đóng góp đủ
vào quỹ bù trừ theo
yêu cầu trong thời
hạn 10
ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam;
d) Không nộp hoặc nộp
không đủ tiền ký quỹ bù trừ 03 lần trong 01 tháng;
đ) Có từ 02 lần trở lên
trong 01 tháng hoặc
có 01 lần mỗi tháng trong 03 tháng liên tiếp bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách liên quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán;
e) Không hoàn
trả đủ tiền hỗ trợ thanh toán từ quỹ bù trừ hoặc quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ
hoặc nguồn vốn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày sử dụng;
g) Mất khả
năng thanh toán giao
dịch chứng khoán với
nghĩa vụ thanh toán thiếu hụt vượt quá tổng số dư tài sản ký quỹ bù trừ có thể
sử dụng tại thời điểm xác định mất khả năng thanh toán giao dịch chứng
khoán và
số dư tài sản đóng góp quỹ bù trừ của chính thành viên bù trừ đó;
h) Không nộp
đủ tiền dịch vụ liên quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
theo quy định pháp luật cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam trong
thời hạn
30
ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo;
i) Các trường
hợp khác sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Trường hợp thành viên bù trừ bị đình chỉ hoạt động
bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quyết định của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đình chỉ
hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán đối với thành viên bù trừ căn
cứ quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Cách thức xác
định, thời hạn và phạm vi đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán
giao dịch chứng khoán của thành viên bù trừ thực hiện theo quy chế thành viên
của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
1. Các tổ chức được mở tài khoản trực
tiếp tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, bao gồm:
a) Tổng công ty đầu tư và kinh doanh
vốn Nhà nước;
b) Các tổ chức tín dụng, bảo hiểm tham
gia giao
dịch
công cụ nợ do Sở giao dịch chứng khoán tổ chức;
c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho
bạc Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán nước ngoài.
2. Các tổ chức mở tài khoản trực tiếp
quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này mở tài khoản để lưu ký chứng khoán
thuộc sở hữu của chính mình và được sử dụng các dịch vụ do Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp.
3. Các tổ chức mở tài khoản trực tiếp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mở tài khoản
để lưu ký giấy tờ có giá thuộc sở hữu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và khách
hàng lưu ký của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm phục vụ cho các nghiệp vụ thị
trường tiền tệ;
b) Kho bạc Nhà nước mở tài khoản để
lưu ký công cụ nợ nhằm phục vụ cho các nghiệp vụ liên quan của Kho bạc Nhà
nước;
c) Trung tâm lưu ký chứng
khoán
nước ngoài được mở tài khoản để cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt
động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán căn cứ vào văn bản thỏa
thuận
với Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp dịch vụ cho tổ chức mở tài khoản
trực tiếp trên cơ sở hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận được ký kết giữa hai
bên. Hợp đồng gồm những nội dung chính sau:
a) Phạm vi cung cấp dịch vụ;
b) Quyền và nghĩa vụ của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp;
c) Giải quyết tranh chấp;
d) Chấm dứt hợp đồng;
đ) Nghĩa vụ tài chính.
5. Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
Mục 3. NGÂN
HÀNG THANH TOÁN
Điều 166. Quy
định chung về ngân hàng thanh toán
1. Ngân hàng thanh toán là
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại theo quy định tại Điều 69 Luật Chứng khoán.
2. Nghĩa vụ của ngân hàng thương mại
làm ngân hàng thanh toán, bao gồm:
a) Duy trì điều kiện làm ngân hàng
thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Chứng khoán;
b) Thực hiện cho thành viên bù trừ vay
để hỗ trợ thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp thành viên bù
trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán;
c) Bồi thường cho Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ các chi phí và thiệt hại phát
sinh trong trường hợp không thực hiện hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng
khoán theo đúng quy định do lỗi của ngân hàng thanh toán;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
bất thường hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin về hoạt
động của ngân hàng trong việc duy trì điều kiện làm ngân hàng thanh toán;
đ) Thực hiện công bố thông tin và các
nghĩa vụ khác theo quy định phát luật.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm
tra, giám sát định kỳ, bất thường việc duy trì các điều kiện và thực hiện các
nghĩa vụ của ngân hàng thương mại là ngân hàng thanh toán. Trường hợp ngân hàng
không duy trì được điều kiện làm ngân hàng thanh toán hoặc không khôi phục được
điều kiện làm ngân hàng thanh toán theo thời hạn do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
quy định hoặc ngân hàng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của ngân hàng thanh toán
hoặc các trường hợp khác để đảm bảo an toàn cho hoạt động thanh toán, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước có quyền lựa chọn ngân hàng thanh toán khác đáp ứng đủ điều
kiện quy định tại Điều 69 Luật Chứng khoán.
Ngân hàng thanh toán chịu trách nhiệm cho hoạt động thanh toán giao dịch chứng
khoán và hoàn tất các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thanh toán giao dịch
chứng khoán đối với khách hàng cho đến khi có ngân hàng thanh toán thay thế.
4. Việc chuyển chức năng thanh toán
giao dịch chứng khoán từ ngân hàng thương mại sang Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 167. Hồ
sơ đăng ký làm ngân hàng thanh toán đối với ngân hàng thương mại
1. Giấy đăng ký làm ngân hàng thanh
toán theo Mẫu số 51 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Bản cung cấp thông tin về ngân
hàng, trong đó nêu rõ khả năng đáp ứng các điều kiện tại Điều
69 Luật Chứng khoán.
3. Quyết định thành lập và hoạt động
của ngân hàng thương mại.
4. Văn bản cam kết về việc thiết lập
hệ thống, cơ chế quản lý tài khoản và tiền gửi ký quỹ, tài khoản và tiền gửi
thanh toán, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về tiền gửi ký quỹ, tiền gửi
thanh toán theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 168.
Trình tự, thủ tục chấp thuận ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
được lựa chọn các ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán để cung cấp
dịch vụ thanh toán tiền cho giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng
khoán.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định
chấp thuận đăng ký làm ngân hàng thanh toán; trường hợp từ chối, phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chương V
ĐĂNG
KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN ĐÃ ĐĂNG KÝ TẬP TRUNG TẠI TỔNG CÔNG TY
LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Điều 169. Đối
tượng, phạm vi và nguyên tắc thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Chứng
khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
trong các giao dịch bảo đảm được đăng ký biện pháp bảo đảm tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Việc đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán khác thực hiện tại các Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm thuộc Bộ Tư Pháp theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo
đảm.
2. Việc đăng ký biện pháp bảo đảm tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được
thực hiện theo nguyên tắc chung của pháp luật về
đăng ký biện pháp bảo đảm và các nguyên tắc sau đây:
a) Chứng khoán được đăng ký biện pháp
bảo đảm phải là loại chứng khoán tự do chuyển nhượng, không dùng để ký quỹ
trong các giao dịch chứng khoán, không bị phong tỏa, tạm giữ và phải lưu ký
trước khi thực hiện. Trong thời hạn đăng ký
biện pháp bảo đảm, chứng khoán đăng ký biện pháp bảo đảm phải được phong tỏa
tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Thông tin về chứng khoán thuộc sở
hữu của bên bảo đảm trong hồ sơ đăng ký phải thống nhất với thông tin được lưu
giữ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam;
c) Thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm có hiệu lực là thời điểm Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam ghi nội dung đăng
ký vào sổ đăng ký thông tin biện pháp bảo đảm;
d) Khi thực hiện xóa đăng ký biện pháp
bảo đảm, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện giải tỏa các chứng khoán đã đăng ký
biện pháp bảo đảm.
3. Các bên yêu cầu đăng ký phải có văn
bản đồng ý để Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phong tỏa,
cung cấp thông tin chứng khoán đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại Nghị
định này.
4. Khi chứng khoán đã đăng ký biện
pháp bảo đảm bị hủy đăng ký tập trung theo quy định pháp luật, Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông báo cho thành viên lưu ký nơi lưu ký
chứng khoán dùng làm tài sản bảo đảm để thông báo cho các bên làm thủ tục xóa
đăng ký biện pháp bảo đảm. Trường hợp các bên không làm thủ tục xóa đăng ký
biện pháp bảo đảm, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tự động
thực hiện xóa biện pháp bảo đảm vào ngày hiệu lực hủy đăng ký chứng khoán.
5. Trường hợp
có sự khác nhau giữa quy định của pháp luật về chứng khoán và pháp luật về đăng ký
biện pháp bảo đảm và các văn bản hướng dẫn thi hành thì áp dụng quy định của pháp luật về chứng
khoán.
Trường hợp Nghị định này không có quy định mà pháp luật về đăng ký biện pháp
bảo đảm có quy định thì áp dụng quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo
đảm.
Điều 170. Hồ
sơ, thủ tục thực hiện đăng ký, thay đổi, sửa chữa biện pháp bảo đảm; xóa đăng
ký biện pháp bảo đảm
1. Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bao
gồm:
a) Phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo
đảm theo Mẫu số 52 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Bảng kê chứng khoán đề nghị đăng ký
biện pháp bảo đảm theo Mẫu số 53 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
c) Văn bản ủy quyền trong trường hợp
các bên yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền.
2. Hồ sơ đăng
ký thay đổi, sửa chữa sai sót biện pháp bảo đảm bao gồm:
a) Phiếu yêu cầu thay đổi, sửa chữa
sai sót biện pháp bảo đảm theo Mẫu số 54 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bảng kê chứng khoán đề nghị thay
đổi, sửa chữa sai
sót theo Mẫu số 55 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này (trong trường hợp nội dung thay đổi/sửa chữa sai sót là
chứng khoán đăng ký).
3. Hồ sơ xóa
đăng ký biện pháp bảo đảm trong trường hợp theo thỏa thuận của hai bên bao
gồm:
a) Phiếu yêu cầu xóa đăng ký biện pháp
bảo đảm theo thỏa thuận của hai bên theo Mẫu
số 56 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bảng kê chứng khoán đề nghị xóa
đăng ký biện pháp bảo đảm theo thỏa thuận của hai bên theo Mẫu số 57 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
4. Hồ sơ xóa
đăng ký biện pháp bảo đảm trong trường hợp theo yêu cầu của một bên hoặc theo
yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự bao gồm:
a) Phiếu yêu cầu xóa đăng ký biện pháp
bảo đảm theo yêu cầu của một bên hoặc theo yêu cầu của cơ quan thi hành án
dân sự theo Mẫu số 58 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bảng kê
chứng khoán đề nghị xóa đăng ký biện pháp bảo đảm theo yêu cầu của một bên
hoặc theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự theo Mẫu số 59 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
c) Hợp đồng thế chấp chứng khoán, trong đó có điều
khoản quy định một bên có quyền được đề nghị Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam xóa đăng ký biện pháp bảo đảm (trường hợp theo yêu cầu của
một bên);
d) Văn bản về việc xử lý tài sản
bảo đảm là chứng khoán đăng ký biện pháp bảo đảm của cơ quan thi hành án dân sự
(trường hợp theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự).
5. Hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm
trong trường hợp theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm và hai bên có ký hợp đồng
cung cấp dịch vụ quản lý và xử lý tài sản bảo đảm với Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm:
a) Phiếu yêu cầu xóa đăng ký biện pháp
bảo đảm theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm và hai bên có ký hợp đồng cung
cấp dịch vụ quản lý và xử lý tài sản bảo đảm với Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam theo Mẫu số 60 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bảng kê chứng khoán đề nghị xóa
đăng ký biện pháp bảo đảm theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm và hai bên có
ký hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý và xử lý tài sản bảo đảm với Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo Mẫu số
61 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Phương thức nộp hồ sơ và thời hạn
giải quyết hồ sơ
a) Hồ sơ đăng ký, thay đổi, sửa chữa
sai sót, xóa biện pháp bảo đảm gửi lên Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký nơi lưu ký chứng khoán dùng làm
tài sản bảo đảm bằng hình thức nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ
thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực tuyến. Đối với trường hợp xóa đăng ký biện
pháp bảo đảm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, bên yêu cầu nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam;
b) Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm giải quyết hồ sơ, cấp văn bản xác nhận việc
đăng ký,
thay đổi
biện pháp bảo đảm,
xóa đăng ký biện pháp bảo đảm theo Mẫu số 62
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong ngày nhận được hồ sơ đầy đủ
và hợp lệ; nếu nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ sau 15 giờ cùng
ngày, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoàn thành việc
giải quyết hồ sơ trong ngày làm việc tiếp theo; trường hợp phải kéo dài thời
gian giải quyết hồ sơ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực
hiện không quá 03 ngày làm việc.
7. Trả văn bản xác nhận việc đăng ký, thay đổi biện
pháp bảo đảm,
xóa đăng ký biện pháp bảo đảm
a) Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
này, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trả văn bản xác nhận thông qua thành viên lưu
ký theo một trong các phương thức sau đây: trực tiếp tại Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; qua đường bưu điện hoặc qua hệ
thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực tuyến;
b) Đối với các trường hợp
quy định tại khoản 4, 5 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam trả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho bên yêu cầu.
Điều 171.
Cung cấp thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Cá nhân, tổ chức có quyền tìm hiểu
hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về chứng khoán đăng ký biện pháp bảo đảm tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án dân
sự, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có quyền yêu cầu Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp
thông tin về chứng khoán đăng ký biện pháp bảo đảm để phục vụ điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan mình.
3. Thông
tin về chứng khoán đăng ký biện pháp bảo đảm do Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp bao gồm:
bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm; mã chứng khoán, số lượng chứng khoán đăng ký
biện pháp bảo đảm; thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm.
4. Hồ sơ, thủ tục, phương thức cung cấp thông tin
a) Cá nhân, tổ chức
có nhu cầu cung cấp thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm gửi Phiếu yêu cầu
cung cấp thông tin theo Mẫu số 63 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này đến Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam thông qua thành viên lưu ký bằng các hình thức nộp trực
tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực
tuyến;
b) Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, cơ quan điều
tra, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có nhu cầu cung cấp thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm gửi công văn
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam;
c) Thời hạn Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam giải quyết hồ sơ cung cấp thông tin thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 170 Nghị định này;
d) Việc trả kết quả cung cấp thông tin
cho cá nhân, tổ chức được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
7 Điều 170 Nghị định này và việc trả kết quả cho Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, cơ quan điều
tra, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác được
thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 170 Nghị định
này.
Điều 172. Xử
lý tài sản bảo đảm là chứng khoán đã đăng ký biện pháp bảo đảm
Việc xử lý tài sản bảo đảm là chứng
khoán đã đăng ký biện pháp bảo đảm tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật chứng
khoán và pháp luật có liên quan khác. Trường hợp xử lý tài sản bảo đảm dẫn đến
chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã đăng ký biện
pháp bảo đảm tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thì Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam thực hiện việc chuyển quyền sở
hữu theo các quy định của Luật Chứng khoán và
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 173.
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam về hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc
đăng ký
biện pháp bảo đảm,
quản lý đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đăng ký tập trung tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Nghị định này
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam và hướng dẫn việc sử dụng, truy cập, khai thác thông tin trên hệ thống đăng
ký biện pháp bảo đảm trực tuyến tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
3. Hướng dẫn việc phong tỏa, giải tỏa
chứng khoán đăng ký biện pháp bảo đảm.
4. Cung cấp thông tin về chứng khoán
đã đăng ký biện pháp bảo đảm theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân, hoặc của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Chuyển dữ liệu về đăng ký biện pháp
bảo đảm bằng chứng khoán được đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam cho Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp để cập
nhật và đồng bộ dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm bằng
động sản (trừ tàu bay, tàu biển).
6. Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu tiền dịch
vụ (giá dịch vụ) đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán theo
quy định của Bộ Tài chính căn cứ pháp luật về giá.
7. Báo cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Tư
pháp về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán được đăng ký tập trung
tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Chương VI
CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 174. Quy định
chung
1. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, văn phòng đại diện công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam khi thay đổi các thông tin
liên quan đến Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động, các quyết định chấp thuận phải đề nghị Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh
chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các quyết định chấp thuận.
2. Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin về Giấy phép thành lập và hoạt
động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các quyết định chấp
thuận, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động, các quyết định chấp thuận trên trang thông tin điện tử của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam khi nhận được Giấy phép thành lập và
hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các
quyết định chấp thuận, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt
động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các quyết định chấp
thuận phải thực hiện đăng ký, điều chỉnh các nội dung theo quy định tại khoản 1
Điều này tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Chế độ tài chính, kế toán của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh tổ chức kinh
doanh chứng khoán nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Mục 1. CẤP, CẤP LẠI, ĐIỀU
CHỈNH GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN, GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
Điều 175. Vốn điều lệ
tối thiểu
1. Vốn điều lệ tối
thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam như
sau:
a) Môi giới chứng
khoán: 25 tỷ đồng;
b) Tự doanh chứng
khoán: 50 tỷ đồng;
c) Bảo lãnh phát
hành chứng khoán: 165 tỷ đồng;
d) Tư vấn đầu tư
chứng khoán: 10 tỷ đồng.
2. Vốn tối thiểu cấp
cho chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là 10 tỷ đồng.
3. Vốn điều lệ tối
thiểu của công ty quản lý quỹ, vốn tối thiểu cấp cho chi nhánh công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam là 25 tỷ đồng.
4. Trường hợp tổ
chức đề nghị cấp phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn điều lệ tối thiểu là
tổng số vốn tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.
Điều 176. Hồ sơ đề
nghị cấp, cấp đổi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Giấy đề nghị theo
Mẫu số 64 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Biên bản thỏa
thuận thành lập công ty của các cổ đông, thành viên dự kiến góp vốn hoặc quyết
định của chủ sở hữu công ty, trong đó nêu rõ: tên công ty (tên đầy đủ, tên giao
dịch bằng tiếng Việt, tiếng Anh, tên viết tắt); địa chỉ trụ sở chính; nghiệp vụ
kinh doanh; vốn điều lệ; cơ cấu sở hữu; việc thông qua dự thảo Điều lệ công ty;
người đại diện theo pháp luật đồng thời là người đại diện theo ủy quyền thực
hiện thủ tục thành lập công ty.
3. Hợp đồng thuê trụ
sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở; thuyết minh
cơ sở vật chất theo Mẫu số 65 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
4. Danh sách nhân
sự, bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 66, Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm
theo lý lịch tư pháp của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) được cấp không quá 06 tháng
tính tới ngày nộp hồ sơ.
5. Danh sách cổ đông,
thành viên góp vốn theo Mẫu số 68 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này kèm theo hồ sơ:
a) Đối với cá nhân: bản
thông tin cá nhân theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này; lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng tính tới ngày nộp hồ sơ của cổ
đông sáng lập, thành viên là cá nhân góp trên 5% vốn điều lệ;
b) Đối với tổ chức:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương; Điều lệ công
ty; quyết định của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công ty về việc góp vốn thành
lập và cử người đại diện theo ủy quyền; bản thông tin cá nhân của người đại
diện theo ủy quyền theo Mẫu số 67 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này; báo
cáo tài chính 02 năm liền trước năm đề nghị cấp phép đã được kiểm toán của tổ
chức tham gia góp vốn. Tổ chức góp vốn là công ty mẹ phải bổ sung báo cáo tài
chính hợp nhất được kiểm toán; văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đối với ngân hàng thương mại, của Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp bảo
hiểm về việc góp vốn thành lập (nếu có);
c) Văn bản cam kết
của tổ chức, cá nhân về việc đáp ứng quy định tại điểm c khoản
2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 Luật Chứng khoán.
6. Quyết định của
cấp có thẩm quyền ban hành quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy
trình quản lý rủi ro.
7. Dự thảo Điều lệ
công ty.
8. Đối với trường
hợp cấp đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Chứng khoán,
hồ sơ đề nghị cấp đổi bao gồm Giấy đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này,
bản gốc Giấy phép thành lập và hoạt động và các Giấy phép điều chỉnh đã được
cấp.
Điều 177. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Giấy đề nghị theo
Mẫu số 64 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của
cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công ty về việc thành lập chi nhánh tại Việt
Nam; bổ nhiệm giám đốc, cấp vốn cho chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
3. Danh sách nhân
sự, bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 66, Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
kèm theo lý lịch tư pháp của Giám đốc chi nhánh được cấp không quá 06 tháng
tính tới ngày nộp hồ sơ.
4. Điều lệ của tổ
chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài.
5. Văn bản chấp
thuận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài nơi tổ chức kinh doanh
chứng khoán có trụ sở chính (nếu có).
6. Giấy phép thành
lập và hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài hoặc các văn bản
tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cấp.
7. Báo cáo tài chính
năm gần nhất của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được kiểm toán. Tổ
chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài là công ty mẹ phải bổ sung báo cáo tài
chính hợp nhất được kiểm toán.
8. Tài liệu quy định
tại các khoản 3, 6 Điều 176 Nghị định này.
9. Các tài liệu liên
quan đến quỹ đang đầu tư tại Việt Nam (nếu có).
Điều 178. Cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện có thời hạn tối đa là 05 năm
nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản pháp lý tương đương của tổ chức
kinh doanh chứng khoán nước ngoài.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp
Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam:
a) Giấy đề
nghị theo
Mẫu số 64 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định
của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công ty về việc thành lập văn phòng đại diện
tại Việt Nam, bổ nhiệm trưởng văn phòng đại diện;
c) Danh
sách nhân sự kèm theo bản thông tin cá nhân theo Mẫu
số 66, Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; Phiếu
lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ của trưởng
Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
d) Tài liệu
quy định tại
khoản
3 Điều 176
và các khoản 4, 5, 6, 7 Điều 177 Nghị định này;
đ) Trường
hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài đang đầu tư tại Việt Nam phải bổ
sung: danh sách các quỹ đầu tư, danh mục đầu tư tại Việt Nam có xác nhận của
Ngân hàng lưu ký; Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch của các quỹ đầu tư tại
Việt Nam.
Điều 179. Hồ sơ đề
nghị bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
1. Giấy đề
nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Quyết định
của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc bổ
sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
3. Danh sách nhân sự
thực hiện nghiệp vụ đề nghị bổ sung theo Mẫu số 66
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Thuyết minh cơ sở vật
chất theo Mẫu số 65 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này và
tài liệu quy định tại khoản 6 Điều 176 Nghị định này.
Điều 180. Hồ sơ đề
nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc rút nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán.
3. Báo cáo kết quả xử
lý hợp đồng đã ký với khách hàng theo Mẫu số 70 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Báo cáo tất toán
tài khoản tự doanh chứng khoán trong trường hợp rút nghiệp vụ tự doanh chứng
khoán.
5. Quyết định chấm dứt
tư cách thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam trong trường hợp công ty chứng khoán rút nghiệp vụ môi giới
chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 181. Hồ sơ đề
nghị thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ của công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc thay đổi
tên công ty, địa chỉ đặt trụ sở chính, vốn điều lệ.
3. Đối với việc thay
đổi địa chỉ trụ sở chính, hồ sơ kèm theo tài liệu quy định tại khoản
3 Điều 176 Nghị định này.
4. Đối với việc tăng
vốn điều lệ, hồ sơ kèm theo xác nhận về khoản vốn tăng thêm của ngân hàng nơi mở
tài khoản phong tỏa hoặc xác nhận của tổ chức kiểm toán được chấp thuận về khoản
vốn tăng thêm hoặc báo cáo tài chính tại thời điểm sau khi công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoàn thành việc tăng vốn điều lệ đã được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Quy định này không áp dụng đối
với trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tăng
vốn điều lệ từ các nguồn vốn thuộc vốn chủ sở hữu.
5. Đối với việc giảm
vốn điều lệ, hồ sơ kèm theo báo cáo vốn chủ sở hữu sau khi giảm được kiểm toán
bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
Điều 182. Người đại
diện theo pháp luật của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán
1. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có thể có 01 hoặc nhiều người
đại diện theo pháp luật theo quy định của Điều lệ công ty. Điều lệ công ty quy
định trách nhiệm, số lượng, chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của từng người
đại diện theo pháp luật.
Các trường
hợp cụ thể về người đại diện theo pháp luật của công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm:
a) Trường hợp công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có 01 người đại diện theo
pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc,
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ
công ty không quy định, người đại diện theo pháp luật của công ty là Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty;
b) Trường hợp công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có hơn một người đại diện
theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công
ty. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán lựa chọn đăng
ký Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc, Tổng
giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty với Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước. Người đại diện theo pháp luật đã đăng ký là người chịu trách nhiệm
cung cấp tài liệu và làm việc với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hồ sơ đề nghị thay
đổi người đại diện theo pháp luật bao gồm:
a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trường hợp thay đổi
người đại diện theo pháp luật mà không thay đổi chức danh, hồ sơ kèm theo Quyết
định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty thông qua
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) kèm theo bản thông tin cá
nhân theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ
sơ của người được bổ nhiệm;
c) Trường hợp thay đổi
chức danh của người đại diện theo pháp luật, hồ sơ kèm theo Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua thay đổi
chức danh của người đại diện theo pháp luật, sửa đổi Điều lệ công ty và các tài
liệu quy định tại điểm b khoản này;
d) Trường hợp thay đổi
thông tin cá nhân của người đại diện theo pháp luật, hồ sơ kèm theo Bản thông
tin cá nhân theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 183. Hồ sơ đề
nghị thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, vốn cấp cho chi nhánh, giám đốc chi
nhánh, trưởng văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam
1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của cấp
có thẩm quyền theo Điều lệ tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài thông qua
thay đổi tên, địa
chỉ trụ sở chính, giám đốc chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện.
3. Xác nhận tài khoản
vốn tăng thêm đối với trường hợp tăng vốn cấp cho chi nhánh.
4. Báo cáo kết quả giảm
vốn hoặc báo cáo tài chính đã kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán chấp thuận đối với
trường hợp giảm vốn cấp cho chi nhánh.
5. Tài liệu quy định
tại khoản 3 Điều 176 Nghị định này đối với trường hợp thay
đổi địa chỉ trụ sở chi nhánh, trụ sở văn phòng đại diện.
6. Bản thông tin cá
nhân theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này, Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ
sơ của người được bổ nhiệm đối với trường hợp thay đổi giám đốc chi nhánh, trưởng
văn phòng đại diện.
Điều 184. Gia hạn
hoạt động văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam
1. Văn phòng
đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được
gia hạn hoạt động khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 78 Luật Chứng khoán và không bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong 06 tháng tính đến thời điểm
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ.
2. Tối thiểu
30 ngày trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hết hiệu
lực, tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động văn phòng đại diện tại Việt Nam. Hồ sơ bao
gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề
nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Quyết định
của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công ty thông qua việc gia hạn hoạt động văn
phòng đại diện tại Việt Nam;
c) Trường hợp
có sự thay đổi liên quan đến các nội dung tại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
văn phòng đại diện, tài liệu bổ sung theo quy định liên quan tại Điều 178 Nghị định này.
Điều 185. Hồ
sơ thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước
ngoài có chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam
1. Giấy đề
nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương do cơ quan quản lý có
thẩm quyền nước ngoài cấp chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính của
tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài.
Điều 186.
Trình tự thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh
chứng khoán và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
1. Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại trụ sở công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đối với trường hợp thay đổi địa điểm trụ sở
chính, bổ sung nghiệp vụ tự doanh chứng khoán, môi giới chứng khoán trước khi
cấp, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
2. Đối với
trường hợp cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán:
a) Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có văn bản đề nghị hoàn thiện cơ sở vật chất, phong tỏa vốn góp
và chuẩn bị đầy đủ nhân sự. Cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu công ty
được sử dụng vốn góp để đầu tư cơ sở vật chất. Phần vốn góp còn lại phải được
phong tỏa trên tài khoản mở tại ngân hàng thanh toán và chỉ được giải tỏa sau
khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Sau thời
hạn 03 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
theo quy định tại điểm a khoản này mà các cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở
hữu không hoàn thiện cơ sở vật chất, phong tỏa đủ vốn điều lệ còn lại và chuẩn
bị đầy đủ nhân sự, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp phép;
c) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy xác nhận phong tỏa vốn, biên bản
kiểm tra cơ sở vật chất và các tài liệu hợp lệ khác, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán; trường hợp từ
chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện:
a) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện; trường
hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày chính thức hoạt động, văn phòng đại diện gửi Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước thông báo hoạt động theo Mẫu số 71
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trường hợp bổ
sung, rút bớt nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, thay đổi tên, địa điểm đặt trụ
sở chính, thay đổi vốn điều lệ, thay đổi người đại diện theo pháp luật, thay đổi
giám đốc chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện, cấp đổi Giấy phép thành lập và
hoạt động kinh doanh chứng khoán, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất theo quy định tại
khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp đổi, điều chỉnh Giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
văn phòng đại diện; đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động lưu ký chứng khoán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán (nếu có) trong trường hợp công ty chứng khoán
rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Mục 2. HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN, CHI NHÁNH
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 187.
Phát hành, chào bán cổ phần, tăng vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được tăng vốn điều lệ khi
chưa chính thức tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán.
2. Việc tăng
vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được
thực hiện theo quy định pháp luật về doanh nghiệp và bảo đảm:
a) Đáp ứng điều
kiện và tuân thủ các quy định về chào bán, phát hành chứng khoán ra công chúng;
chào bán, phát hành riêng lẻ trong trường hợp tăng vốn bằng hình thức chào bán,
phát hành;
b) Có lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận đủ để trả cổ tức trong trường
hợp phát hành cổ phiếu để trả cổ tức;
c) Đối với
trường hợp phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát
hành cổ phiếu thưởng cho người lao động, nguồn vốn chủ sở hữu đủ để tăng vốn căn cứ trên
báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán
được chấp thuận
bao gồm các nguồn sau: thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối, quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật;
d) Vốn góp/vốn
cổ phần theo thỏa thuận giữa công ty và chủ nợ phải là các khoản nợ đã được
trình bày trong báo cáo tài chính gần nhất đã được kiểm toán hoặc soát xét và
đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty thông
qua;
đ) Việc sáp
nhập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác đã được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo quy định tại Điều 207
Nghị định này.
3. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ là công ty trách nhiệm hữu hạn, chi nhánh công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trước khi thực hiện việc
tăng vốn điều lệ, phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, hồ sơ đăng ký gồm:
a) Giấy đăng
ký tăng vốn điều lệ theo Mẫu số 72 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định
của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty thông qua việc tăng vốn và phương
án huy động vốn; Quyết định của cấp có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng
khoán nước ngoài về việc cấp thêm vốn cho chi nhánh công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam;
c) Danh sách
thành viên góp vốn mới, thành viên góp từ 5% vốn điều lệ trở lên của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo Mẫu
số 68 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty cổ phần, trước khi thực
hiện việc chào bán, phát hành để tăng vốn điều lệ, phải đăng ký với Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước. Hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành bao gồm:
a) Trường hợp
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chào bán riêng lẻ
thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định này;
b) Trường hợp
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công
ty đại chúng chào bán cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ sở hữu hiện có, hồ sơ bao
gồm: Giấy
đăng ký chào bán cổ phiếu theo Mẫu số 73 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này; Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua
phương án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; tài
liệu quy định tại các khoản 4, 5, 7, 8, 9 Điều 43 Nghị định
này;
c) Trường hợp
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán
chứng khoán ra công chúng, hoặc chào bán, phát hành khác để tăng vốn thực hiện
tương ứng quy định áp dụng đối với công ty đại chúng.
5. Việc xử lý
cổ phiếu nhà đầu tư không đăng ký, nộp tiền mua, xử lý cổ phiếu lẻ đối với các
trường hợp tại khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều
42 Nghị định này.
6. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ quy định tại khoản
3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản trả lời về việc tăng vốn điều
lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
7. Trình tự,
thủ tục đăng ký chào bán, phát hành quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện
tương ứng quy định áp dụng đối với công ty đại chúng.
8. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán, phát hành
theo quy định tại khoản 4 Điều này, thực hiện báo cáo kết quả chào bán, phát
hành tương ứng quy định áp dụng đối với công ty đại chúng.
9. Sau khi
hoàn tất việc thực hiện tăng vốn điều lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện thủ tục điều
chỉnh Giấy phép thành
lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Điều
174 và Điều 181 Nghị định này.
Điều 188.
Giảm vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam
1. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện giảm vốn điều lệ theo quy
định tại Luật Doanh nghiệp và đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Vốn chủ sở
hữu sau khi giảm không thấp hơn mức vốn quy định tại Điều 175 Nghị
định này;
b) Tỷ lệ vốn
khả dụng sau khi giảm vốn đạt tối thiểu là 180%;
c) Các đợt giảm
vốn phải cách nhau tối thiểu 12 tháng;
d) Đối với
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty cổ phần,
điều kiện bao gồm các quy định điều kiện mua lại cổ phiếu của chính mình quy định
tại Điều 36 Luật Chứng khoán;
đ) Đáp ứng
quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 77 Luật Chứng khoán.
2. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trước khi thực hiện việc giảm vốn điều
lệ, phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, hồ sơ đăng ký gồm:
a) Giấy đăng
ký giảm vốn điều lệ theo Mẫu số 72 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định
của cấp có thẩm quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài thông qua phương án giảm vốn,
trong đó phương án giảm vốn phải đảm bảo tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu nước
ngoài;
c) Quyết định
của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua phương án triển khai mua lại
cổ phiếu, hoàn trả phần vốn góp;
d) Đối với
trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công
ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình, hồ sơ kèm theo các tài liệu quy định
tại khoản 1 Điều 37 Luật Chứng khoán.
3. Đối với
trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công
ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình, trình tự, thủ tục thực hiện theo
quy định tại khoản 8 Điều 36 và Điều 37 Luật Chứng khoán.
4. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản trả lời về việc giảm vốn điều lệ; trường
hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Sau khi nhận
được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trình tự, thủ tục giảm vốn như
sau:
a) Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn thực
hiện giảm vốn điều lệ theo trình tự, thủ tục tại Luật Doanh nghiệp;
b) Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty cổ phần thực hiện giảm
vốn điều lệ theo trình tự, thủ tục áp dụng đối với công ty đại chúng;
c) Chi nhánh
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo
quy định pháp luật ngoại hối.
6. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phiếu, hoàn trả vốn
góp, điều chuyển vốn đã cấp về công ty mẹ, công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động
kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Điều 174 và Điều 181
Nghị định này.
Điều 189.
Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán tại nước ngoài
1. Điều kiện,
hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán bao gồm công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn chào bán
chứng khoán ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại Mục 6 Chương
II Nghị định này.
2. Điều kiện,
hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc niêm yết chứng khoán của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Sở giao dịch
chứng khoán nước ngoài thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương
III Nghị định này.
Điều 190. Điều
kiện thành lập, bổ sung nghiệp vụ chi nhánh trong nước của công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Chi nhánh
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chỉ được thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh theo ủy quyền, trong phạm vi các nghiệp vụ kinh doanh
được cấp phép của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Chi nhánh công ty quản lý quỹ chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng
khoán.
2. Điều kiện
thành lập, bổ sung nghiệp vụ chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán trong nước:
a) Duy trì điều
kiện cấp phép kinh doanh hiện tại cho trụ sở chính và các chi nhánh, phòng giao
dịch hiện tại (nếu có);
b) Không
trong tình trạng bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động
theo quy định pháp luật;
c) Không bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
trong 06 tháng tính đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
d) Có trụ sở
và trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh;
đ) Giám đốc
chi nhánh có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán của chi nhánh và đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a và d khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán hoặc các điểm a, c, d khoản 5 Điều 75 Luật Chứng khoán. Có tối thiểu 02
nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với mỗi nghiệp vụ kinh
doanh của chi nhánh.
Điều 191. Điều
kiện thành lập phòng giao dịch trong nước của công ty chứng khoán
1. Đáp ứng
các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 190
Nghị định này.
2. Có tối thiểu
02 người hành nghề chứng khoán làm việc tại phòng giao dịch dự kiến thành lập.
3. Có trụ sở
và trang thiết bị cho hoạt động của phòng giao dịch nằm trong phạm vi địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty chứng khoán đặt trụ sở chính hoặc
chi nhánh.
4. Hoạt động
của phòng giao dịch chỉ bao gồm hoạt động hỗ trợ các nghiệp vụ môi giới chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và lưu ký chứng khoán cho trụ sở chính hoặc
chi nhánh nơi phòng giao dịch phụ thuộc.
Điều 192. Điều
kiện thành lập văn phòng đại diện trong nước của công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Văn phòng
đại diện là đơn vị thuộc công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán:
a) Đáp ứng điều
kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 190 Nghị định
này;
b) Có trụ sở
cho hoạt động của văn phòng đại diện.
2. Văn phòng
đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh, không được thực hiện các hoạt
động liên quan đến giao dịch chứng khoán, quản lý tài sản cho khách hàng ủy
thác, tư vấn đầu tư, không được trực tiếp hoặc gián tiếp ký kết các hợp đồng
kinh tế. Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện bao gồm một, một số hoặc toàn
bộ nội dung sau đây:
a) Thực hiện
chức năng văn phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường;
b) Xúc tiến
xây dựng các dự án hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
tại địa điểm đặt văn phòng đại diện;
c) Thúc đẩy,
giám sát thực hiện các dự án, hợp đồng thỏa thuận đã ký kết liên quan đến lĩnh
vực công ty đang hoạt động.
Điều 193. Hồ
sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện
trong nước, bổ sung nghiệp vụ chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Giấy đề
nghị theo Mẫu số 75 hoặc Mẫu
số 76 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định
của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc
thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện và các nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán ủy quyền cho chi nhánh hoặc thông qua việc bổ sung nghiệp vụ.
3. Hợp đồng thuê
trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở đối với việc
thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện; thuyết minh cơ sở vật
chất theo Mẫu số 65 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
4. Danh sách
nhân sự theo Mẫu số 66 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; Phiếu lý lịch tư pháp không quá 06 tháng đến thời điểm nộp hồ sơ, quyết
định bổ nhiệm và Bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 67
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này của giám đốc chi nhánh đối với trường hợp
thành lập chi nhánh.
Điều 194. Hồ
sơ đề nghị rút nghiệp vụ, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại
diện trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Giấy đề
nghị theo Mẫu số 75 hoặc Mẫu
số 76 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định
của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc
rút bớt nghiệp vụ, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện.
3. Phương án
xử lý các hợp đồng đã ký với khách hàng còn hiệu lực theo Mẫu số 84 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này,
trong đó nêu rõ việc công bố thông tin, thông báo cho khách hàng về việc rút bớt
nghiệp vụ, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch trong nước và thời hạn tất toán
tài khoản khách hàng tối thiểu 15 ngày.
Điều 195. Điều
kiện thành lập chi nhánh, công ty con, văn phòng đại diện tại nước ngoài của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Đáp ứng điều
kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 190 Nghị định
này.
2. Có phương
án thành lập chi nhánh, công ty con, văn phòng đại diện ở nước ngoài được Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chấp thuận.
3. Đảm bảo
các quy định về an toàn tài chính sau khi trừ đi vốn cấp cho chi nhánh, công ty
con, chi phí thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài.
4. Đảm bảo
duy trì vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi vốn cấp cho chi nhánh, công ty con, chi
phí thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài phải lớn hơn vốn điều lệ tối
thiểu theo quy định tại Điều 175 Nghị định này.
Điều 196. Hồ
sơ đề nghị chấp thuận thành lập, đóng cửa chi nhánh, công ty con, văn phòng đại
diện tại nước ngoài của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán
1. Giấy đề
nghị theo Mẫu số 74, Mẫu
số 75 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty thông qua
phương án thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty con; trong
đó phương án thành lập phải bao gồm các nội dung về mức vốn dự kiến đầu tư, nguồn
vốn đầu tư, đối tác tham gia thành lập công ty con (nếu có), nội dung và phạm
vi hoạt động, kế hoạch hoạt động kinh doanh, phương án đóng cửa phải có nội
dung về xử lý các hợp đồng với khách hàng đã ký.
Điều 197. Hồ
sơ đề nghị thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao
dịch, giám đốc chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán
1. Giấy đề
nghị theo Mẫu số 76 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Quyết định
của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc đổi
tên, địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, Giám đốc chi
nhánh.
3. Đối với
trường hợp thay đổi địa điểm, hồ sơ kèm theo thuyết minh cơ sở vật chất theo Mẫu số 65 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; hợp đồng thuê
trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở.
4. Đối với
trường hợp thay đổi Giám đốc chi nhánh, hồ sơ kèm theo Bản thông tin cá nhân
theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này và Phiếu lý lịch tư pháp của Giám đốc chi nhánh không quá 06 tháng tính đến
thời điểm nộp hồ sơ.
Điều 198. Điều
kiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán để thực hiện giao
dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán
1. Công ty chứng
khoán được cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán để thực hiện
giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được cấp
phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc thực hiện cung cấp dịch
vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán;
b) Không đang
trong tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm
ngừng hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;
c) Tỷ lệ tổng
nợ trên vốn chủ sở hữu đảm bảo quy định của Bộ Tài chính, vốn chủ sở hữu không
thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu quy định tại Điều 175 Nghị
định này;
d) Tỷ lệ vốn
khả dụng đạt tối thiểu 180% liên tục trong 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm
công ty chứng khoán nộp hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền
mua chứng khoán;
đ) Có hệ thống
giao dịch phục vụ hoạt động cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, giám sát
tài khoản vay tiền mua chứng khoán; hệ thống để quản lý tiền gửi giao dịch chứng
khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng; quy trình nghiệp vụ và quy
trình quản lý rủi ro, kiểm soát hoạt động cho khách hàng vay tiền mua chứng
khoán.
2. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước được chấp thuận đăng ký dịch vụ cho vay tiền mua chứng khoán để
thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán theo loại chứng
khoán được sử dụng làm tài sản đảm bảo theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 199. Điều
kiện cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán
1. Công ty chứng
khoán được cung cấp dịch vụ cho vay khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được cấp
phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua việc thực hiện
cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán;
b) Quy định tại
các điểm b, c khoản 1 Điều 198 Nghị định này;
c) Có hệ thống
giao dịch phục vụ hoạt động cho vay chứng khoán, giám sát tài khoản vay chứng
khoán; hệ thống để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng
nhà đầu tư tại ngân hàng; quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro, kiểm
soát hoạt động cho vay chứng khoán;
d) Tỷ lệ vốn
khả dụng đạt tối thiểu 220% liên tục trong 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm
đăng ký cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán.
2. Công ty chứng
khoán được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày khi đáp ứng điều kiện cung cấp
dịch vụ cho vay chứng khoán.
3. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước được chấp thuận đăng ký dịch vụ cho vay chứng khoán theo danh mục
chứng khoán được cho vay theo hướng dẫn của Bộ Tài chính trừ trường hợp trái
phiếu Chính phủ.
Điều 200. Điều
kiện công ty chứng khoán được phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch
vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán
1. Được cấp
phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua việc phối hợp với
các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, ứng
trước tiền bán chứng khoán.
2. Không đang
trong tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động, hợp nhất, sáp nhập,
giải thể, phá sản.
3. Có hợp đồng
nguyên tắc với tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động tại Việt Nam trong
việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, ứng trước tiền
bán chứng khoán, trong đó nêu rõ trách nhiệm các bên, tỷ lệ cho vay, loại chứng
khoán làm tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Điều 201. Điều
kiện cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của công ty chứng khoán
1. Là thành viên của Sở giao dịch chứng
khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công
ty chứng khoán thông qua việc thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến.
2. Có nhân sự vận hành hệ thống, có hệ
thống giao dịch, giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn hệ thống, hệ thống lưu trữ
dữ liệu dự phòng và khắc phục sự cố theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 200 Nghị định này;
4. Trực tiếp cung cấp
dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư.
Điều 202.
Chào bán sản phẩm tài chính
1. Điều kiện
đối với tổ chức phát hành thực hiện chào bán sản phẩm tài chính:
a) Là công ty
chứng khoán được cấp phép nghiệp vụ tự doanh;
b) Có vốn điều
lệ và vốn chủ sở hữu đạt tối thiểu 1.000 tỷ đồng theo báo cáo tài chính kỳ gần
nhất được kiểm toán;
c) Không bị đặt
trong tình trạng tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động hoặc trong quá trình hợp
nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản; không bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong 06 tháng gần nhất tính đến
ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
d) Báo cáo
tài chính kỳ gần nhất đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán được chấp thuận
không có ngoại trừ, trường hợp ngoại trừ thì khoản ngoại trừ không ảnh hưởng đến
điều kiện chào bán; tổ chức phát hành có tài liệu giải trình hợp lý và có xác
nhận của tổ chức kiểm toán về ảnh hưởng của việc ngoại trừ;
đ) Được Đại hội
đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc
chào bán sản phẩm tài chính;
e) Tuân thủ
nghĩa vụ thanh toán của sản phẩm đối với trường hợp đã từng chào bán sản phẩm
tài chính.
2. Bộ Tài
chính hướng dẫn về sản phẩm tài chính, hồ sơ, trình tự, thủ tục chào bán sản phẩm
tài chính, chứng khoán cơ sở, hạn mức chào bán sản phẩm tài chính, giao dịch sản
phẩm tài chính, phương
thức thực hiện, hoạt động tạo lập thị trường, phòng ngừa rủi ro, bảo vệ quyền
lợi của người sở hữu sản phẩm tài chính, thông tin giới thiệu sản phẩm, báo cáo
và công bố thông tin của tổ chức phát hành; báo cáo và công bố thông tin của
ngân hàng lưu ký.
Điều 203. Hồ
sơ đề nghị chấp thuận cung cấp dịch vụ công ty chứng khoán
1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 77 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Hội đồng
quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua
việc cung cấp dịch vụ đáp ứng điều kiện tương ứng quy định tại Điều
198, Điều 199, Điều 200, Điều 201 Nghị định này.
3. Quyết định của cấp có thẩm quyền
ban hành quy
trình nghiệp vụ, quản lý rủi ro, kiểm soát hoạt động.
4. Đối với trường hợp
cho vay tiền mua chứng khoán để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán
chứng khoán, hồ sơ kèm theo thuyết minh hệ thống giao dịch phục vụ hoạt động
cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, giám sát tài khoản vay tiền mua chứng
khoán; hệ thống để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng
nhà đầu tư tại ngân hàng.
5. Đối với trường hợp
cho vay chứng khoán, hồ sơ kèm theo thuyết minh hệ thống giao dịch phục vụ hoạt
động cho vay chứng khoán, giám sát tài khoản vay chứng khoán; hệ thống để quản
lý tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng.
6. Đối với trường hợp
đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến, hồ sơ kèm theo quyết định
chấp thuận tư cách thành viên, kết quả kiểm tra hệ thống của Sở Giao
dịch chứng khoán và tài liệu đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều
201 Nghị định này.
Điều 204.
Chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ
1. Công ty chứng khoán được tự nguyện
chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề
nghị theo Mẫu số 77 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Quyết định
của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng
khoán thông qua việc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ;
c) Phương án
xử lý các hợp đồng còn hiệu lực theo Mẫu số 84 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Công ty chứng khoán không đảm bảo
duy trì một trong những điều kiện cung cấp dịch vụ quy định tại Điều
198, Điều 199, Điều 200, Điều 201 Nghị định này, không
được ký mới, gia hạn các hợp đồng có liên quan đến dịch vụ được cung cấp.
3. Trong thời hạn 04 tháng kể từ thời điểm
không duy trì các điều kiện quy định tại Điều 198, Điều 199,
Điều 200, Điều 201 Nghị định này, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước ra quyết định chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty chứng khoán.
Điều 205.
Trình tự, thủ tục chấp thuận thực hiện các hoạt động phải được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận
1. Trường hợp
thành
lập chi nhánh, phòng giao dịch, bổ sung nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự
doanh chứng khoán tại chi nhánh, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực
tuyến, thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch trong nước của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
a) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ quy định tại Điều 193, Điều 197, Điều
203 Nghị định này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến bằng văn bản gửi công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về các vấn đề liên
quan đến cơ sở vật chất;
b) Trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán
hoàn thiện cơ sở vật chất và có thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại địa điểm trụ sở chính, chi nhánh,
phòng giao dịch trong nước công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán trước khi chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực
tuyến, thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, bổ sung nghiệp vụ kinh doanh tại
chi nhánh, thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch trong nước của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra cơ sở vật chất theo quy định tại điểm b khoản
này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận các hoạt động của công ty chứng
khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
2. Ngoài các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều
193, Điều 194, Điều 196, Điều 197, Điều
203, khoản 1 Điều 204 Nghị định này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
các hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; trường hợp
từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Chi nhánh,
phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong nước của công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chính thức triển khai hoạt động trong thời hạn 03 tháng kể từ
ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Quá thời hạn trên, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thu hồi quyết định thành lập.
4. Đối với
trường hợp đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong nước,
chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn tất
việc đóng cửa, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ, công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo kết quả thực hiện đóng cửa theo Mẫu số 70, Mẫu số 78 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi bản gốc quyết định chấp thuận thành
lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, chấp thuận cung cấp dịch vụ
cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi quyết định
thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, chấp thuận cung cấp dịch
vụ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Mục 3. TỔ CHỨC
LẠI, TẠM NGỪNG, THU HỒI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG
KHOÁN, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 206. Điều
kiện tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Việc tổ
chức lại, phương án tổ chức lại được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên
hoặc chủ
sở hữu công ty thông qua.
2. Công ty
chứng khoán hình thành sau tổ chức lại phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hình thành sau tổ chức lại phải đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 4, khoản
5 Điều 75 Luật Chứng khoán.
3. Trường hợp
tổ chức lại để trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ quy định điểm a khoản 3 Điều 74, điểm a khoản 3 Điều 75 Luật Chứng khoán.
4. Việc tổ
chức lại phải tuân thủ pháp luật khác có liên quan.
Điều 207. Hồ
sơ, thủ tục chấp thuận tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán
1. Hồ sơ đề
nghị chấp thuận tổ chức lại công ty bao gồm:
a) Giấy đề
nghị chấp thuận tổ chức lại công ty theo Mẫu số 79 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản họp,
quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công
ty về việc tổ chức lại công ty;
c) Hợp đồng
nguyên tắc đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập theo Mẫu
số 80 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Phương án
tổ chức lại đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu
công ty thông qua theo Mẫu số 81 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
đ) Tài liệu
chứng minh đáp ứng quy định tại các khoản 2, 3 Điều 206 Nghị định
này.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản
1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận tổ chức lại;
trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện tổ chức lại theo quy định
của Luật Doanh nghiệp. Trường hợp tổ chức
lại công ty có kết hợp với chào bán cổ phần riêng lẻ, chào bán cổ phần ra công
chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ
các quy định về chào bán có liên quan.
4. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán sau sáp nhập phải thực hiện thủ tục
điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định
tại Điều 174 Nghị định này.
5. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hình thành sau hợp nhất, chuyển đổi
hình thức pháp lý công ty phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề
nghị cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo Mẫu số 82 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo kết
quả thực hiện phương án tổ chức lại, bao gồm Danh sách cổ đông, thành viên góp
vốn của công ty sau tổ chức lại theo Mẫu số 68 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này, kết quả thực hiện chuyển nhượng (nếu có),
kết quả chào bán cổ phần (nếu có);
c) Thuyết
minh cơ sở vật chất theo Mẫu số 65 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này kèm theo hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở;
d) Danh sách
Tổng giám đốc (Giám đốc) và người hành nghề chứng khoán tại trụ sở chính và mạng
lưới hoạt động theo Mẫu số 66 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này; Bản thông tin cá nhân của Tổng giám đốc (Giám đốc),
Giám đốc chi nhánh theo Mẫu số 67 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp không quá 06 tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ đối với trường hợp thay đổi Tổng giám đốc (Giám đốc),
Giám đốc chi nhánh;
đ) Xác nhận về
khoản vốn tăng thêm (nếu có) của ngân hàng nơi mở tài khoản phong tỏa hoặc báo
cáo vốn chủ sở hữu được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
e) Dự thảo Điều
lệ công ty sau chuyển đổi, hợp nhất;
g) Bản gốc Giấy
phép hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức lại.
6. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất nếu công ty sau hợp nhất, chuyển đổi có
thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính hoặc cần làm rõ vấn đề liên quan đến cơ sở vật
chất của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mới
hình thành sau tổ chức lại.
7. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản
5 Điều này và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất (nếu có), Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng
khoán cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hợp nhất,
sau chuyển đổi; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Các chi
nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán mới hình thành sau tổ chức lại tiếp tục hoạt động phải
thực hiện điều chỉnh quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện trong và ngoài nước, công ty con, phòng giao dịch theo quy định tại Điều 174, Điều 197, Điều
205 Nghị định này hoặc thực hiện các thủ tục đóng cửa chi nhánh, văn phòng
đại diện trong và ngoài nước, công ty con, phòng giao dịch theo quy định tại Điều 194, Điều 196, Điều
205 Nghị định này.
Điều 208. Điều
kiện tạm ngừng hoạt động công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam
1. Việc tạm
ngừng hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam không được ảnh hưởng đến quyền lợi khách hàng (nếu có).
2. Thời gian
tạm ngừng hoạt động tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không quá 90 ngày. Quá thời hạn
trên, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh
doanh chứng khoán hoặc quyết định thành lập có liên quan.
3. Có phương
án tạm ngừng hoạt động, phương án xử lý các hợp đồng đã ký với khách hàng còn
hiệu lực theo Mẫu số 84 Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này đã được cấp có thẩm quyền thông qua.
Điều 209. Thủ
tục chấp thuận tạm ngừng hoạt động công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam
1. Hồ sơ đề
nghị chấp thuận tạm ngừng hoạt động bao gồm:
a) Giấy đề
nghị theo Mẫu số 83 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Quyết định
của cấp có thẩm quyền về việc tạm ngừng hoạt động;
c) Phương án
xử lý các hợp đồng đã ký với khách hàng còn hiệu lực theo Mẫu số 84 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này,
biên bản thanh lý các hợp đồng còn hiệu lực ký với các khách hàng ủy thác hoặc
các tài liệu hợp lệ xác nhận công ty quản lý quỹ đã hoàn thành việc bàn giao
quyền, trách nhiệm quản lý tài sản ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế.
2. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định
tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận tạm
ngừng hoạt động cho trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
3. Công ty chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 24 giờ kể từ khi trụ sở chính,
chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động trở lại.
4. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán,
chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm báo cáo và
gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu có liên quan bảo đảm đáp ứng quy
định tại khoản 1 Điều 85 Luật Chứng khoán trước khi khôi
phục hoạt động.
Điều 210. Hồ
sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán và
tất toán tài sản của khách hàng của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
1. Trình tự,
thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với
trường hợp công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt
Nam không chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp hoặc
bị rút toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Chứng khoán:
a) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn theo quy định tại khoản
1 Điều 84 Luật Chứng khoán hoặc kể từ khi công ty chứng khoán, chi nhánh
công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam bị rút toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Chứng
khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập
và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Công ty chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện thủ tục
giải thể theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trình tự,
thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với
trường hợp công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt
Nam không khôi phục được hoạt động sau khi hết thời hạn tạm ngừng hoạt động
đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; chi nhánh công ty chứng
khoán tại Việt Nam không khắc phục được tình trạng bị đình chỉ hoạt động
quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 94 Luật Chứng
khoán trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động; công ty chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam không khắc phục được
các vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 94 Luật
Chứng khoán trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình
chỉ hoạt động; công ty chứng khoán giải thể; trường hợp có văn bản đề nghị
rút Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán được thực hiện như
sau:
a) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng
khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyết định giải thể, có văn bản đề nghị rút Giấy
phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, bị buộc thu hồi Giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra
quyết định chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh được cấp phép của công ty chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam để thực hiện thủ tục
thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Trong thời
hạn 24 giờ kể từ ngày nhận được quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công
ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có trách
nhiệm công bố thông tin về quyết định này. Công ty chứng khoán, chi nhánh công
ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải chấm dứt hoàn toàn việc thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh được cấp phép, ngừng ký mới tất cả các hợp đồng có
liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán;
c) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày công ty chứng khoán nhận được quyết định của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty chứng
khoán bị buộc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
phải quyết định triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên bất thường,
cấp có thẩm quyền của công ty mẹ họp bất thường để thông qua việc giải thể, quyết
định phương án giải quyết nợ cho chủ nợ và những người có quyền lợi nghĩa vụ có
liên quan. Trong thời
hạn 24
giờ kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu, công ty mẹ
ra quyết định giải thể công ty chứng khoán, công ty chứng khoán có trách nhiệm
công bố thông tin về việc giải thể kèm theo phương án giải quyết nợ cho chủ nợ
và những người có quyền lợi nghĩa vụ có liên quan;
d) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phương án xử lý tài khoản tự doanh, các hợp
đồng đã ký với khách hàng còn hiệu lực theo Mẫu số 84
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Công ty chứng khoán thực hiện theo
phương án đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thực hiện tất toán tài sản
khách hàng trong thời hạn không quá 45 ngày;
đ) Trường hợp
người đại diện theo pháp luật của công ty chứng khoán bị hạn chế hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự, các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
hoặc thành viên Ban kiểm soát còn lại (trường hợp công ty chứng khoán không còn
thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên) của công ty chứng khoán có
trách nhiệm chỉ định thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Ban Giám đốc
hoặc nhân viên kiểm soát tuân thủ thực hiện các thủ tục để chuyển giao đầy đủ
tài sản cho khách hàng;
e) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn thành việc thực hiện theo phương án đăng ký quy định tại điểm
d khoản này, công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại
Việt Nam báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả xử lý hợp đồng đã ký với
khách hàng theo Mẫu số 70 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này, các quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên của Sở
giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
g) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được báo cáo theo quy định tại
điểm e khoản này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và
hoạt động kinh doanh chứng khoán;
h) Công ty chứng
khoán thực hiện thủ tục giải thể theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Thủ tục
thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với trường
hợp phá sản được thực hiện như sau:
a) Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi công ty chứng khoán nhận được quyết định mở thủ tục phá sản
hoặc quyết định tuyên bố công ty chứng khoán phá sản theo thủ tục rút gọn quy định
tại khoản 1 Điều 105 Luật Phá sản, công ty chứng khoán phải
thực hiện công bố thông tin về các quyết định này;
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố theo quy định tại điểm a khoản này,
công ty chứng khoán phải xây dựng phương án xử lý tài khoản tự doanh, hợp đồng
đã ký với khách hàng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
c) Công ty chứng
khoán thực hiện xử lý tài khoản khách hàng theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm
d khoản 2 Điều này;
d) Công ty chứng
khoán thực hiện các thủ tục phá sản theo quy định tại Luật Phá sản;
đ) Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố công ty chứng khoán phá sản,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động
kinh doanh chứng khoán.
4. Thủ tục
thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với các trường
hợp hợp nhất, sáp nhập quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 95 Luật
Chứng khoán được thực hiện như sau:
Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh
doanh chứng khoán của công ty chứng khoán tham gia hợp nhất, công ty bị sáp nhập
đồng thời với việc cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng
khoán của công ty chứng khoán hợp nhất theo quy định tại khoản
5 Điều 207 Nghị định này hoặc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt
động kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 174
Nghị định này đối với trường hợp sáp nhập.
5. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin về việc thu hồi Giấy phép thành
lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh
doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có liên quan của công ty
chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán tại Việt Nam.
Điều 211. Thủ
tục giải thể, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam
1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam giải thể trong các
trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động
ghi trong Điều lệ công ty mà không gia hạn;
b) Giải thể tự nguyện theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc tổ chức kinh
doanh chứng khoán nước ngoài;
c) Bị thu hồi Giấy phép thành lập
và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều
95 Luật Chứng khoán;
d) Các trường hợp khác theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp.
2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận giải thể
bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận giải thể;
b) Biên bản họp và nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty
hoặc quyết định của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài thông qua việc
giải thể, phương án giải thể công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam. Phương án giải thể phải bao gồm
các nội dung xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng còn hiệu lực, hợp
đồng lao động, kèm theo danh sách các công ty quản lý quỹ dự kiến thay thế.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ
đầy đủ và
hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản
chấp thuận việc giải thể công ty theo phương án đã được phê duyệt; trường hợp từ chối, phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Trình tự thanh lý và phân chia tài
sản cho cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật về giải thể
doanh nghiệp.
6. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
hoàn tất việc thanh lý tài sản, hoàn trả đầy đủ các khoản nợ, phân chia tài sản
cho các cổ đông, thành viên góp vốn, người đại diện theo pháp luật của công ty
phải báo cáo kết quả thanh lý tài sản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ
bao gồm:
a) Báo cáo về việc thanh lý tài sản
của công ty, việc trả nợ và thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác đối với các chủ
nợ, những người có quyền lợi và nghĩa vụ khác, kể cả các nghĩa vụ tài chính đối
với nhà nước, các khoản nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội. Báo cáo phải
đính kèm danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán; danh sách cổ đông, thành viên
góp vốn, tỷ lệ vốn góp và số tiền, khối lượng tài sản đã thanh toán;
b) Báo cáo có xác nhận của các ngân
hàng lưu ký, ngân hàng giám sát và Ban đại diện quỹ, Hội đồng quản
trị công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác về việc thanh lý hợp đồng,
kèm theo biên bản thanh lý hợp đồng, có xác nhận của ngân hàng giám sát, ngân
hàng lưu ký; tài liệu về việc giải thể quỹ theo quy định của pháp luật về việc
thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Trường hợp bàn giao quyền, trách nhiệm
và danh mục đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác cho
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay thế, báo cáo phải kèm theo các tài
liệu về việc bàn giao quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác cho công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay thế có xác nhận bởi các ngân hàng giám sát,
ngân hàng lưu ký cũ và mới;
c) Danh sách người lao động và quyền
lợi người lao động đã được giải quyết;
d) Văn bản xác nhận của cơ quan thuế về việc đã
hoàn thành các nghĩa vụ về thuế; văn bản xác nhận đã nộp con dấu
của cơ quan có thẩm quyền; bản gốc Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh
chứng khoán và các giấy phép sửa đổi, bổ sung.
7. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ
đầy đủ và
hợp lệ theo quy định tại khoản 6
Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định thu hồi Giấy
phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán; trường hợp từ chối, phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Thành viên Hội đồng quản trị hoặc
Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát (nếu có), Tổng giám đốc (Giám đốc) chịu
trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể công ty. Trường
hợp hồ sơ giải thể có thông tin không chính xác, tài liệu giả mạo, thì những cá
nhân nêu trên phải liên đới thanh toán các khoản nợ chưa thanh toán, nghĩa vụ
tài sản phát sinh quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu
trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 03
năm kể từ ngày nộp hồ sơ báo cáo kết quả thanh lý tài sản cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
9. Trình tự, thủ tục thu
hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 95 Luật
Chứng khoán được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bị
buộc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước ra quyết định chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh được cấp phép của
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam để thực hiện thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt
động kinh doanh chứng khoán;
b) Kể từ ngày quyết định chấm dứt có
hiệu lực, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
quản lý quỹ thực hiện ngay các quy định tại khoản 3 Điều 95 Luật
Chứng khoán; không được ký mới, ký gia hạn các hợp đồng kinh tế, hợp đồng
có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, trừ trường hợp đó là các hợp
đồng có mục đích chấm dứt hoạt động của công ty; chấm dứt hoàn toàn việc giao dịch
và quản lý tài sản, tư vấn đầu tư chứng khoán dưới mọi hình thức cho các khách
hàng và đối tác; bàn giao trách nhiệm quản lý và tài sản ủy thác cho công ty quản
lý quỹ đầu
tư chứng khoán
thay thế theo yêu cầu của khách hàng, Đại hội nhà đầu tư và các quy định pháp luật
khác nếu có liên quan;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
chấm dứt hoạt động, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
có xác nhận của ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát về chi tiết danh mục đầu
tư của từng khách hàng ủy thác, của các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán do công
ty quản lý;
d) Trong thời
hạn 45 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán,
chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm: thông báo
và lấy ý kiến khách hàng ủy thác, Đại hội nhà đầu tư của quỹ, Đại hội đồng cổ
đông công ty đầu tư chứng khoán về phương án xử lý; thực hiện tất toán tài khoản
danh mục đầu tư (đóng hoặc chuyển khoản); chuyển toàn bộ số dư tiền và chứng
khoán cho khách hàng mở tài khoản giao dịch, khách hàng ủy thác theo chỉ thị của
khách hàng; thực hiện phương án xử lý đã được khách hàng mở tài khoản giao dịch,
khách hàng ủy thác, Đại hội nhà đầu tư của quỹ, Đại hội đồng cổ đông
công ty đầu tư chứng khoán thông qua; thanh lý hợp đồng, bàn giao trách nhiệm
cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay thế hoặc
công ty hình thành sau hợp nhất, sáp nhập; tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng thành viên, lấy ý kiến chủ sở hữu công ty về phương án giải thể công ty hoặc
phá sản công ty;
đ) Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán,
chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về các phương án xử lý, việc đã hoàn tất bàn giao mọi quyền,
nghĩa vụ quản lý tài sản cho công ty quản lý quỹ thay thế kèm theo biên bản
thanh lý hợp đồng với khách hàng ủy thác; hoặc hợp đồng về việc bàn giao quyền,
trách nhiệm quản lý danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác, quản lý quỹ, công
ty đầu tư chứng khoán cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay thế (ký
ba bên giữa khách hàng ủy thác và các công ty quản lý quỹ); phương án xử lý đối
với tài sản có tranh chấp (nếu có) phát sinh từ các nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán được cấp phép;
e) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo hoàn tất bàn giao quyền và
nghĩa vụ đối với khách hàng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam và các bên liên quan tiến hành mở thủ tục giải thể chi
nhánh, giải thể, phá sản công ty theo quy định tại Điều 96 Luật
Chứng khoán. Trường hợp giải thể, trình tự thanh lý, báo cáo kết quả thanh
lý tài sản, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện theo quy định tại
khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10. Thủ tục
thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với các trường
hợp hợp nhất, bị chia, bị sáp nhập, phá sản quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 95 Luật Chứng khoán được thực hiện như sau:
a) Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền
về việc phá sản, người đại diện theo pháp luật của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán,
Giám đốc chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm gửi
bản gốc Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán và toàn bộ hồ
sơ, tài liệu liên quan tới việc phá sản đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh
doanh chứng khoán;
b) Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh
chứng khoán của
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tham gia hợp nhất, bị chia, bị sáp nhập
đồng thời với việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
cho
công ty quản lý quỹ hình thành sau chia tách, hợp nhất, sáp nhập.
Điều 212. Hồ
sơ, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Văn phòng
đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện trong các trường hợp
sau:
a) Theo đề
nghị của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài;
b) Tổ chức
kinh doanh chứng khoán nước ngoài, văn phòng đại diện vi phạm các quy định về
quản lý ngoại hối theo pháp luật Việt Nam, giao dịch nội bộ, thao túng thị trường
và các giao dịch bị cấm khác theo quy định của pháp luật chứng khoán Việt Nam;
không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với
Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện có những thông
tin sai lệch, không chính xác hoặc bỏ sót những nội dung quan trọng theo quy định
phải có trong hồ sơ;
d) Hoạt động
sai mục đích, không đúng chức năng hoặc không đúng nội dung quy định trong Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hoặc các quy định pháp luật
khác về hoạt động của văn phòng đại diện;
đ) Không gửi
báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
e) Tổ chức
kinh doanh chứng khoán nước ngoài chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể; hoặc
tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất mà
tổ chức hình thành sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất đề nghị chấm dứt hoạt
động của văn phòng đại diện tại Việt Nam;
g) Văn phòng
đại diện không tiến hành hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
2. Trường hợp
văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
tối thiểu 30 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng
khoán nước ngoài gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động
văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Thông
báo về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện;
b) Kế hoạch
chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện bao gồm: trình tự, thủ tục thanh lý
tài sản và thực hiện các nghĩa vụ của văn phòng đại diện; cách thức, thời hạn
và kế hoạch thanh toán các nghĩa vụ nợ, thu hồi tài sản có, giải quyết các
nghĩa vụ, quyền lợi với cá nhân, tổ chức có liên quan; kế hoạch chuyển tiền và
tài sản của văn phòng đại diện ra nước ngoài;
c) Quyết định
của cấp có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài về việc chấm
dứt hoạt động văn phòng đại diện.
3. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy
định tại khoản 2 Điều này, hoặc bị buộc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
văn phòng đại diện theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấm dứt mọi hoạt động của văn phòng đại
diện.
4. Sau khi
nhận được Quyết định quy định tại khoản 3 Điều này, văn phòng đại diện thực hiện
các thủ tục đóng cửa văn phòng đại diện bao gồm:
a) Công bố
thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và
01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động
của mình để các tổ chức, cá nhân đến giải quyết quyền lợi liên quan;
b) Thanh
lý hợp đồng thuê trụ sở, hợp đồng lao động với người lao động và các giao dịch
khác (nếu có);
c) Hoàn
thành các nghĩa vụ thuế, tài chính đối với Nhà nước theo quy định hiện hành của
pháp luật;
d) Thanh
toán hết các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với tổ chức và cá nhân có liên quan
tại Việt Nam; thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ, quyền lợi đối với các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
5. Kể từ
ngày hoàn tất thủ tục theo quy định tại khoản 4 Điều này, tổ chức kinh doanh chứng
khoán nước ngoài báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đã hoàn tất thủ tục
chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài
liệu sau:
a) Văn bản,
tài liệu liên quan chứng minh tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài đã hoàn
tất các thủ tục thanh lý, thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ, quyền lợi với các tổ
chức, cá nhân liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều này và các quy định liên
quan của pháp luật Việt Nam;
b) Bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt
Nam.
6. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy
định tại khoản 5 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
7. Sau khi
nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
nước ngoài tại Việt Nam do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, tổ chức kinh doanh
chứng khoán nước ngoài được chuyển ra nước ngoài tài sản còn lại của văn phòng
đại diện (nếu có) theo quy định pháp luật hiện hành.
Mục
4. HÀNH NGHỀ CHỨNG KHOÁN
Điều 213. Điều kiện,
hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1. Chứng chỉ hành nghề
môi giới chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán;
b) Có các
chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán bao gồm: chứng chỉ những vấn đề cơ bản về
chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và
thị trường chứng khoán, chứng chỉ phân tích và đầu tư chứng khoán, chứng chỉ
môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán hoặc chứng chỉ tương đương.
2. Chứng
chỉ hành nghề phân tích tài chính được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có các
chứng chỉ chuyên môn bao gồm: chứng chỉ tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành
chứng khoán, chứng chỉ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp hoặc chứng
chỉ tương đương.
3. Chứng
chỉ hành nghề quản lý quỹ được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có chứng
chỉ chuyên môn quản lý quỹ và tài sản;
c) Có tối
thiểu 03 năm kinh nghiệm tại các bộ phận nghiệp vụ
kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán trong các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong các
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán hoặc có
chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp tại nước ngoài.
4. Hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề
nghị theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản
thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
c) Phiếu
lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến
ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
d) Bằng tốt
nghiệp đại học hoặc bằng thạc sỹ, tiến sỹ;
đ) Chứng
chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng
minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài; các
chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc các chứng chỉ tương đương;
e) Hai
(02) ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước nhận được hồ sơ;
g) Đối với
trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, hồ sơ kèm theo văn bản
xác nhận số năm làm việc, vị trí công tác của người đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề chứng khoán do các tổ chức nơi người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng
khoán đã từng làm việc hoặc đang làm việc cung cấp.
5. Hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không được hoàn lại, kể cả trường hợp
không được cấp chứng chỉ.
6. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và thông báo nộp
lệ phí cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
7. Trong thời hạn 01 năm kể
từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo nộp lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề
chứng khoán, người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không nộp lệ phí,
không thực hiện nhận chứng chỉ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định hủy bỏ
chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã cấp.
8. Bộ Tài
chính quy định về phí, lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán; hướng
dẫn về tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán, về chứng chỉ
chuyên môn và chứng chỉ tương đương quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản
2 Điều này.
Điều 214. Cấp lại
chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1. Trường hợp được cấp
lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
a) Chứng chỉ hành nghề
chứng khoán bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều
97 Luật Chứng khoán hoặc bị hỏng, bị mất;
b) Thông tin xác nhận
nhân thân của người hành nghề ghi trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán thay đổi
(số giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, quốc tịch,
họ tên, ngày tháng năm sinh).
2. Hồ sơ đề nghị cấp
lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán:
a) Đối với trường hợp
chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã bị thu hồi theo quy định tại điểm
a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề
chứng khoán bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 213
Nghị định này;
b) Đối với
trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất, hỏng hoặc thay đổi thông tin
xác nhận nhân thân trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại
chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm: Giấy đề nghị cấp lại chứng chỉ hành
nghề chứng khoán theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này; Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ
chiếu còn giá trị sử dụng; 02 ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến
ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ; Chứng chỉ hành nghề chứng
khoán đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, trừ trường hợp đề nghị cấp lại
do bị mất chứng chỉ.
3. Trình tự,
thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện theo
quy định tại khoản 6 Điều 213 Nghị định này.
Điều 215. Thu hồi
chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1. Chứng chỉ hành nghề
chứng khoán bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 97 Luật Chứng khoán.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán
và đăng tải thông tin về việc thu hồi trên trang thông tin điện tử của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, người bị thu hồi chứng chỉ phải nộp lại chứng chỉ hành
nghề chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 216. Quản lý,
giám sát người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và tổ chức sử dụng
người hành nghề chứng khoán
1. Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước quản lý, giám sát người hành nghề chứng khoán theo quy định pháp luật.
2. Nguyên tắc hành
nghề chứng khoán:
a) Người có chứng chỉ
hành nghề môi giới chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán,
tư vấn đầu tư chứng khoán;
b) Người có chứng chỉ
hành nghề phân tích tài chính được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư
vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;
c) Người có chứng chỉ
hành nghề quản lý quỹ được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý
danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Chứng chỉ hành nghề
chứng khoán chỉ có giá trị sử dụng khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng
khoán và được công ty đó thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
đ) Người có 01 trong
03 loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại điểm a, b, c khoản này
và có chứng chỉ chuyên môn chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái
sinh được thực hiện nghiệp vụ tương ứng với chứng chỉ đang nắm giữ liên quan đến
chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán;
e) Người có chứng chỉ
hành nghề chứng khoán chỉ được làm việc tại 01 bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán trong một thời điểm.
3. Người được cấp chứng
chỉ hành nghề chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo Mẫu số 86 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
trong thời
hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động với
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc mở tài khoản giao
dịch chứng khoán.
4. Người được cấp chứng
chỉ hành nghề chứng khoán phải thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau
khi chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất, phát hiện bị mất hoặc thay đổi các
thông tin xác nhận nhân thân trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 86 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Trách nhiệm của tổ
chức sử dụng người hành nghề chứng khoán, người đại diện theo pháp luật của tổ
chức sử dụng người hành nghề chứng khoán
a) Bố trí, sử dụng
người hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán mà
người đó được cấp;
b) Giám sát người
hành nghề chứng khoán bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng
khoán;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày ký kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động với người có chứng chỉ
hành nghề chứng khoán hoặc phát hiện người hành nghề chứng khoán vi phạm quy định
của pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, tổ chức sử dụng người hành
nghề chứng khoán thông báo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tình hình sử dụng người
hành nghề theo Mẫu số 87 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này, kèm theo hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng (đối với trường hợp
tuyển dụng), quyết định chấm dứt hợp đồng lao động (đối với trường hợp nghỉ việc)
hoặc biên bản phát hiện vi phạm của người hành nghề chứng khoán (nếu có);
d)
Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán phải
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tình hình sử dụng người hành nghề tại
công ty của năm trước liền kề theo Mẫu số 87 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương VII
QUỸ
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 217. Tên
của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán
Tên tiếng
Việt của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán phải theo quy định
pháp luật về doanh nghiệp và có ít nhất hai thành tố sau đây:
1. Tên loại
hình quỹ: Tên loại hình quỹ được viết là “quỹ đầu tư” đối với quỹ đóng, quỹ mở,
quỹ thành viên; được viết là “quỹ đầu tư bất động sản” đối với quỹ đầu tư bất
động sản; được viết là “quỹ ETF” đối với quỹ hoán đổi danh mục; được viết là
“công ty cổ phần đầu tư chứng khoán” đối với công ty đầu tư chứng khoán.
2. Tên
riêng: phù hợp với mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư của quỹ. Đối với quỹ ETF,
tên riêng của quỹ bao gồm tên viết tắt của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán và chỉ số tham chiếu.
Điều 218.
Những thay đổi phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
Quỹ đầu tư
chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thực
hiện các thay đổi sau:
1. Tăng, giảm
vốn điều lệ quỹ thành viên; tăng vốn điều lệ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản.
2. Thay đổi
thời hạn hoạt động của quỹ.
3. Thay đổi
ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát của quỹ.
4. Thay đổi tên
quỹ, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 219. Điều
kiện đăng ký hoạt động đại lý phân phối chứng chỉ quỹ đại chúng
1. Là tổ chức
có ít nhất 01 địa điểm kinh doanh được lựa chọn là địa điểm phân phối chứng chỉ
quỹ. Việc phân phối chứng chỉ quỹ chỉ được thực hiện tại các địa điểm đã đăng
ký.
2. Tại mỗi
địa điểm có tối thiểu 02 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán; hoặc là
người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài và đã có chứng
chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam; hoặc có
các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán bao gồm chứng chỉ: những vấn đề cơ bản
về chứng khoán và thị trường chứng khoán, pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán, phân tích và đầu tư chứng khoán, môi giới chứng khoán và tư
vấn đầu tư chứng khoán.
3. Có cơ sở
vật chất, kỹ thuật đảm bảo hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ.
4. Có quy
trình nghiệp vụ phân phối chứng chỉ quỹ và bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp áp
dụng đối với nhân viên phân phối chứng chỉ quỹ.
Điều 220. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ
quỹ đại chúng
1. Hồ sơ đăng ký hoạt
động phân phối chứng chỉ quỹ bao gồm:
a) Giấy đăng ký theo Mẫu số 88 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy ủy quyền hoạt
động phân phối chứng chỉ quỹ theo Mẫu số 89 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động (nếu có) của tổ
chức đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ và các địa điểm phân phối chứng
chỉ quỹ;
d) Bản thuyết
minh cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân sự tại các địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ
theo Mẫu số 90 và Bản thông tin cá nhân của nhân
viên phân phối chứng chỉ quỹ theo Mẫu số 91 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này; chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở
nước ngoài của nhân viên phân phối chứng chỉ quỹ (nếu có);
đ) Quyết định của cấp có
thẩm quyền ban hành quy trình nghiệp vụ, bao gồm: quy trình thẩm định thông
tin, nhận biết nhà đầu tư, quy trình phân phối chứng chỉ quỹ kèm theo bộ quy
định về ngăn ngừa hành vi giao dịch muộn của khách hàng; bộ quy tắc đạo đức
nghề nghiệp đối với nhân viên phân phối chứng chỉ quỹ;
e) Văn bản
chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành cho phép cung cấp dịch vụ đại lý
phân phối chứng chỉ quỹ (nếu có).
2. Công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khi phân phối chứng chỉ quỹ phải đảm bảo có đủ
nhân sự, quy trình nghiệp vụ đáp ứng hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ.
3. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ cho tổ chức
đăng ký; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
hoạt động của đại lý phân phối chứng chỉ quỹ.
Điều 221. Thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ
1. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng
nhận bao gồm:
a) Tự nguyện chấm dứt hoạt động phân
phối chứng chỉ quỹ;
b) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Trong quá trình hoạt động, không
duy trì được các điều kiện đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ; hoặc vi
phạm các quy định và nguyên tắc hoạt động của đại lý phân phối theo quy định
của Bộ Tài chính.
2. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động
đại lý phân phối bao gồm:
a) Công văn đề nghị chấm dứt hoạt động
phân phối chứng chỉ quỹ, nêu rõ lý do;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ;
c) Báo cáo về việc chấm dứt toàn bộ
hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ tại các địa điểm phân phối của đại lý phân
phối; Biên bản tất toán hợp đồng mở tài khoản chứng chỉ quỹ với khách hàng của
đại lý phân phối, hoặc Biên bản bàn giao quyền và nghĩa vụ của các khách hàng
cho đại lý phân phối thay thế (nếu có).
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ cho tổ chức đề
nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 1. QUỸ
THÀNH VIÊN
Điều 222.
Đăng ký thành lập quỹ thành viên
1. Đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 113 Luật Chứng khoán.
2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán có tối thiểu 02 người điều hành quỹ có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
không bị đặt vào tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ
hoặc chưa thực hiện đầy đủ các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
Điều 223. Hồ
sơ đăng ký lập quỹ thành viên
1. Giấy đăng ký lập quỹ theo Mẫu số 92 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Điều lệ quỹ theo mẫu do Bộ Tài
chính quy định.
3. Hợp đồng lưu ký tài sản với ngân
hàng lưu ký.
4. Hợp đồng góp vốn của các thành viên
góp vốn trong đó nêu rõ tên quỹ, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân
hàng lưu ký, số vốn điều lệ dự kiến góp, kèm theo quyết định của cấp có thẩm
quyền theo Điều lệ công ty của thành viên góp vốn là tổ chức về việc tham gia
góp vốn vào quỹ.
5. Danh sách nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp tham gia góp vốn theo Mẫu số 93 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo thẩm định của công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán hoặc của công ty chứng khoán được ủy quyền về việc xác định
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
6. Giấy xác nhận của ngân hàng lưu ký
về quy mô vốn góp của quỹ.
7. Danh sách, Bản thông tin cá nhân
của người điều hành quỹ theo Mẫu số 91, Mẫu số 101 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 224. Điều
kiện tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên
1. Điều lệ quỹ có quy định việc tăng,
giảm vốn điều lệ.
2. Được Đại hội nhà đầu tư quỹ thông
qua việc tăng, giảm vốn điều lệ quỹ, phương án tăng, giảm vốn điều lệ và Điều
lệ quỹ sửa đổi.
3. Sau khi điều chỉnh vốn, quỹ vẫn đáp
ứng quy định tại Điều 113 Luật Chứng khoán.
4. Trường hợp tăng vốn, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều
222 Nghị định này. Việc góp vốn được thực hiện bằng tiền hoặc các loại
chứng khoán đang niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. Việc
góp vốn bằng chứng khoán phải bảo đảm:
a) Nhà đầu tư góp vốn không bị hạn chế
chuyển nhượng đối với số tài sản dự kiến đưa vào quỹ; không phải là tài sản bảo
đảm đang được cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, bị phong tỏa hoặc trong các
giao dịch tài sản bảo đảm khác theo quy định của pháp luật dân sự;
b) Tài sản đưa vào quỹ phải đáp ứng Điều lệ quỹ, mục
tiêu đầu tư, chính sách đầu tư của quỹ; không phải là loại tài sản đang có
trong danh mục đầu tư của quỹ nhưng sắp thanh lý, thoái vốn; không phải là các
loại chứng khoán bị đình chỉ, tạm ngừng giao dịch, hủy bỏ niêm yết hoặc chứng
khoán của các tổ chức phát hành đang trong tình trạng thanh lý, giải thể, phá
sản;
c) Việc góp vốn bằng tài sản phải được
sự chấp thuận của tất cả các nhà đầu tư của quỹ và chỉ được coi là đã hoàn tất
sau khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang quỹ. Việc
chuyển quyền sở hữu thực hiện theo hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam;
d) Việc định giá tài sản góp vốn phải
theo Điều
lệ quỹ và các quy định pháp luật khác liên quan. Giá trị tài sản đưa vào quỹ
được xác định trên cơ sở giá cuối ngày tại ngày hoàn tất thủ tục chuyển quyền
sở hữu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Trường hợp giảm vốn, tài sản phân
bổ cho các nhà đầu tư là tiền hoặc các tài sản khác. Công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, ngân hàng lưu ký có trách nhiệm phân bổ tài sản một cách công
bằng, tương ứng với tỷ lệ vốn góp của mỗi nhà đầu tư tham gia góp vốn vào quỹ.
Điều 225. Hồ
sơ tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên
1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 94 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Biên bản họp và nghị quyết của Đại
hội nhà đầu tư thông qua việc tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên, phương án
tăng, giảm vốn điều lệ và Điều lệ quỹ sửa đổi.
3. Điều lệ quỹ sửa đổi.
4. Hợp đồng lưu ký sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
5. Danh sách các nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp tham gia góp vốn trước và sau khi tăng, giảm vốn điều lệ
theo Mẫu số 93 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; báo cáo thẩm định của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc
công ty chứng khoán được ủy quyền về việc xác định nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp đối với các thành viên góp vốn mới (nếu có).
6. Giấy xác nhận của ngân hàng lưu ký
về phần vốn đã góp thêm, danh mục tài sản góp thêm vào quỹ trong trường hợp
tăng vốn.
7. Giấy xác nhận của ngân hàng lưu ký
về việc phân bổ tài sản cho từng nhà đầu tư, trong đó nêu rõ danh mục tài sản
đã phân bổ cho nhà đầu tư trong trường hợp giảm vốn.
8. Hợp đồng góp vốn của các thành viên
góp vốn mới (nếu có) kèm theo quyết định của cấp có thẩm quyền của tổ chức về
việc góp vốn vào quỹ.
Điều 226. Điều
kiện, hồ sơ thay đổi thời hạn hoạt động quỹ thành viên
1. Điều kiện thay đổi thời hạn quỹ bao
gồm:
a) Được Đại hội nhà đầu tư của quỹ
thông qua việc rút ngắn hoặc gia hạn thời gian hoạt động của quỹ;
b) Giá trị tài sản ròng của quỹ tại kỳ
định giá gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ gia hạn thời gian hoạt động không
thấp hơn 50 tỷ đồng.
2. Hồ sơ đề nghị thay đổi thời hạn
hoạt động của quỹ thành viên bao gồm:
a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 94 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản họp và nghị quyết của Đại
hội nhà đầu tư của quỹ về việc rút ngắn hoặc gia hạn thời gian hoạt động của
quỹ, trong đó nêu rõ thời gian rút ngắn hoặc gia hạn hoạt động của quỹ;
c) Danh sách các nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp của quỹ theo Mẫu số 93 Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Chi tiết danh mục đầu tư và báo cáo
giá trị tài sản ròng của quỹ (có xác nhận của ngân hàng lưu ký) tại ngày định
giá gần nhất tính tới ngày nộp hồ sơ;
đ) Trường hợp quỹ gia hạn thời gian
hoạt động, bổ sung Hợp đồng ký với ngân hàng lưu ký về việc gia hạn thời gian
cung cấp dịch vụ lưu ký cho quỹ.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian
hoạt động của quỹ phải được nộp tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tối thiểu trước
30 ngày tính đến ngày quỹ hết thời gian hoạt động. Quá thời hạn nêu trên, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước không xem xét gia hạn thời gian hoạt động của quỹ.
Điều 227. Hồ
sơ thay đổi ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát
1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 94 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này,
kèm theo bản cam kết của ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (nếu có) về việc
bàn giao đầy đủ quyền, nghĩa vụ đối với tài sản của quỹ cho ngân hàng lưu ký
thay thế, ngân hàng giám sát thay thế (nếu có).
2. Biên bản họp và Nghị quyết Đại hội
nhà đầu tư của quỹ thông qua việc thay đổi ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát
(nếu có); thông qua phương án chuyển giao tài sản từ ngân hàng lưu ký, ngân
hàng giám sát (nếu có) cũ sang ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (nếu có)
thay thế và Điều lệ quỹ sửa đổi.
3. Hợp đồng lưu ký với ngân hàng lưu
ký thay thế, hợp đồng giám sát với ngân hàng giám sát thay thế (nếu có).
4. Điều lệ quỹ sửa đổi, Bản cáo bạch,
Bản cáo bạch tóm tắt sửa đổi (nếu có).
5. Phương án chuyển giao toàn bộ tài
sản, quyền và nghĩa vụ cho ngân hàng lưu ký thay thế, ngân hàng giám sát thay
thế (nếu có).
Điều 228. Hồ
sơ thay đổi tên quỹ, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 94 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Biên bản họp và nghị quyết của Đại
hội nhà đầu tư của quỹ thông qua việc thay đổi tên quỹ, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, thông qua phương án chuyển giao quyền và nghĩa vụ cho công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay thế và Điều lệ quỹ sửa đổi.
3. Văn bản cam kết của công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán về việc bàn giao quyền, nghĩa vụ cho công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán thay thế; danh sách, bản thông tin cá nhân của người điều
hành quỹ của công ty quản lý thay thế theo Mẫu số 91,
Mẫu số 101 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này trong trường hợp thay đổi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
4. Điều lệ quỹ sửa đổi.
Điều 229. Hợp
nhất, sáp nhập quỹ thành viên
1. Quỹ thành viên được hợp nhất, sáp
nhập với một quỹ thành viên khác theo nghị quyết các Đại hội nhà đầu tư của các
quỹ thành viên bị hợp nhất, bị sáp nhập và nhận sáp nhập. Quỹ thành viên hình
thành sau hợp nhất, sáp nhập phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 113 Luật Chứng khoán.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất,
sáp nhập quỹ bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất,
sáp nhập quỹ;
b) Biên bản họp và nghị quyết của các
Đại hội nhà đầu tư thông qua việc hợp nhất, sáp nhập, thông qua hợp đồng hợp
nhất, sáp nhập và Điều lệ quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập;
c) Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập theo Mẫu số 96 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Điều lệ quỹ hợp nhất hoặc Điều lệ quỹ
nhận sáp nhập sửa đổi.
3. Trường hợp hợp nhất, sáp nhập quỹ
có kết hợp với chào bán chứng chỉ quỹ, quỹ phải tuân thủ các quy định về chào
bán có liên quan.
4. Quỹ hình thành sau sáp nhập phải
thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ. Quỹ hình thành
sau
hợp nhất phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ.
5. Hồ sơ đề nghị cấp lại, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ cho quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập bao
gồm:
a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 94 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo kết quả thực hiện phương án
hợp nhất, sáp nhập, kết quả thực hiện chuyển nhượng (nếu có), kết quả chào bán
chứng chỉ quỹ (nếu có);
c) Hợp đồng lưu ký tài sản của quỹ hợp
nhất, quỹ nhận sáp nhập (nếu có);
d) Danh sách nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp của quỹ sau hợp nhất, sáp nhập theo Mẫu
số 93 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký lập
quỹ của các quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập;
e) Danh mục tài sản của quỹ hình thành
sau hợp nhất, sáp nhập.
Điều 230.
Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký thành lập
quỹ
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ về việc đăng ký lập quỹ, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ; trường hợp từ chối, phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do. Vốn của quỹ chỉ được giải ngân sau khi Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ về các thay đổi quy định tại Điều
218 Nghị định này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký lập quỹ; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Phần vốn góp tăng thêm của quỹ chỉ được giải ngân sau khi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ.
3. Trình tự, thủ tục hợp nhất, sáp
nhập quỹ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước ra quyết định chấp thuận hợp nhất, sáp nhập quỹ; trường hợp từ chối, phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày hoàn tất việc hợp nhất, sáp nhập, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán gửi hồ sơ đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập cho
quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp lại hoặc điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ cho quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập;
trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 231. Hồ
sơ giải thể quỹ thành viên
1. Giấy đề nghị giải thể quỹ theo Mẫu số 97 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Biên bản họp và nghị quyết của Đại
hội nhà đầu tư thông qua việc giải thể quỹ, phương án giải thể quỹ.
3. Phương án giải thể quỹ theo Mẫu số 95 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Văn bản cam kết được ký bởi đại
diện theo pháp luật của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (nếu có) và ngân
hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (nếu có) về việc chịu trách nhiệm hoàn tất các
thủ tục thanh lý tài sản để giải thể quỹ.
Điều 232.
Trình tự, thủ tục giải thể quỹ thành viên
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
Đại hội nhà đầu tư thông qua việc giải thể quỹ, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán hoặc ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (nếu có) và ban đại diện
quỹ (trong trường hợp không có công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán) phải nộp
hồ sơ đề nghị giải thể quỹ đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp
thuận việc giải thể quỹ theo phương án giải thể đã được Đại hội nhà đầu tư quỹ
thông qua; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày hoàn tất việc giải thể quỹ, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc
ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (nếu có) trong trường hợp không có công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, có trách nhiệm công bố thông tin về việc hoàn
tất thanh lý, phân
phối và giải thể quỹ, đồng thời lập hồ sơ báo cáo kết quả giải thể quỹ gửi cho
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ báo cáo kết quả giải thể quỹ bao gồm:
a) Báo cáo kết quả giải thể theo Mẫu số 98 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo thẩm định kết quả thanh lý
tài sản của tổ chức kiểm toán được Đại hội nhà đầu tư chỉ định hoặc của ban đại
diện quỹ (nếu có);
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký lập
quỹ;
d) Văn bản của ngân hàng lưu ký, ngân
hàng giám sát (nếu có) và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán nêu rõ chi tiết
khoản thanh toán, danh mục tài sản phân phối cho từng nhà đầu tư kèm theo xác
nhận của các nhà đầu tư về việc đã nhận đủ tiền, tài sản theo phương án giải
thể đã được Đại hội nhà đầu tư thông qua
hoặc xác nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc đã
hoàn tất phân bổ, đăng ký chứng khoán cho nhà đầu tư theo yêu cầu của công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (nếu có)
và nhà đầu tư; xác nhận của tổ chức quản lý sổ cổ đông, tổ chức phát hành,
doanh nghiệp tiếp nhận vốn đầu tư của quỹ về việc đã hoàn tất chuyển quyền sở
hữu cổ phiếu, phần vốn góp cho từng nhà đầu tư tham gia vào quỹ theo yêu cầu
của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ
đầy đủ và
hợp lệ báo cáo kết quả giải thể quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ.
Mục 2. QUỸ
ĐÓNG
Điều 233.
Chào bán chứng chỉ quỹ đóng ra công chúng
1. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ
lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Chứng khoán;
b) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán có tối thiểu 02 người điều hành quỹ có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
không bị đặt vào tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ
hoặc chưa thực hiện đầy đủ các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
2. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ để
tăng vốn của quỹ bao gồm:
a) Đáp ứng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 112 Luật Chứng khoán;
b) Đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
3. Phương án chào bán chứng chỉ quỹ
lần đầu và chào bán chứng chỉ quỹ để tăng vốn phải bao gồm các nội dung tối
thiểu theo Mẫu số 99 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ, Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký lập quỹ có hiệu lực, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải thực hiện
niêm yết, niêm yết bổ sung chứng chỉ quỹ tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy
định.
Điều 234. Hồ
sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ đóng ra công chúng
1. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ
quỹ lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ
ra công chúng theo Mẫu số 100 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Dự thảo Điều lệ quỹ theo quy định
của Bộ Tài chính;
c) Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt
theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Hợp đồng nguyên tắc về việc giám
sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Hợp đồng nguyên tắc về việc phân
phối chứng chỉ quỹ giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các đại lý
phân phối kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đại lý phân phối chứng chỉ
quỹ, báo cáo thẩm định cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự tại các địa điểm phân
phối chứng chỉ quỹ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các hợp đồng
nguyên tắc ký với các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan (nếu có);
e) Danh sách, bản thông tin cá nhân của
người điều hành quỹ theo Mẫu số 91, Mẫu số 101 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
g) Trường hợp quỹ dự kiến không tổ
chức Đại hội nhà đầu tư lần thứ nhất, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
phải bổ sung các tài liệu lấy ý kiến nhà đầu tư về bầu các thành viên ban đại
diện quỹ, kèm theo bản thông tin cá nhân, lý lịch tư pháp và các nội dung khác
lấy ý kiến nhà đầu tư;
h) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu
có), các tài liệu quảng cáo, thông tin giới thiệu về quỹ dự kiến chào bán (nếu
có).
2. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ
quỹ để tăng vốn bao gồm:
a) Tài liệu theo quy định tại điểm a, điểm
b và điểm c khoản 1 Điều này;
b) Nghị quyết của Đại hội nhà đầu tư
thông qua việc chào bán quyền mua chứng chỉ quỹ để tăng vốn cho quỹ, thông qua
phương án chào bán chứng chỉ quỹ;
c) Biên bản họp và nghị quyết của ban
đại diện quỹ thông qua hồ sơ đăng ký chào bán, thời điểm phát hành, mức giá
phát hành cụ thể, tiêu chí xác định và đối tượng chào bán trong trường hợp
không phân phối hết số quyền mua chứng chỉ quỹ dự kiến phát hành;
d) Báo cáo tài chính năm gần nhất tính
đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký chào bán ra công chúng theo quy định tại Điều 20 Luật Chứng khoán.
Điều 235. Hồ
sơ đăng ký lập quỹ đóng
1. Giấy đăng ký lập quỹ theo Mẫu số 92 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Báo cáo kết quả đợt chào bán theo Mẫu số 102 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này,
kèm theo văn bản xác nhận phong tỏa của ngân hàng giám sát về số tiền thu được
trong đợt chào bán, danh sách nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ.
3. Biên bản tổng hợp ý kiến của nhà
đầu tư về các nội dung lấy ý kiến nhà đầu tư (nếu có).
Điều 236. Hồ
sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đóng do tăng vốn
1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 94 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Báo cáo kết quả đợt chào bán tăng
vốn theo Mẫu số 102 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
3. Văn bản xác nhận của ngân hàng giám
sát về số vốn huy động trong đợt chào bán, danh sách nhà đầu tư mua chứng chỉ
quỹ.
Điều 237. Hồ
sơ thay đổi thời hạn hoạt động, thay đổi ngân hàng giám sát, thay đổi tên quỹ,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán của quỹ đóng
1. Tài liệu liên quan theo quy định
tại Điều 226, Điều 227 và Điều 228 Nghị định này.
2. Trường hợp quỹ gia hạn thời gian
hoạt động, bổ sung Hợp đồng ký với ngân hàng giám sát về việc gia hạn thời gian
cung cấp dịch vụ lưu ký và giám sát cho quỹ và chi tiết danh mục đầu tư, báo
cáo giá trị tài sản ròng của quỹ (có xác nhận của ngân hàng giám sát) tại kỳ
định giá gần nhất tính trước thời điểm nộp hồ sơ.
Điều 238. Hợp
nhất, sáp nhập quỹ đóng
1. Quỹ đóng được hợp nhất, sáp nhập
với một quỹ đóng khác theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư. Quỹ hình thành
sau hợp nhất, sáp nhập phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 108 Luật Chứng khoán.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất,
sáp nhập quỹ bao gồm tài liệu theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 229 Nghị định này.
3. Quỹ hình thành sau sáp nhập phải
thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ. Quỹ hình thành
sau hợp nhất phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký lập
quỹ.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ cho quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập bao
gồm:
a) Tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, đ, e khoản 5 Điều 229 Nghị định này;
b) Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt
của quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập;
c) Hợp đồng giám sát tài sản với ngân
hàng giám sát của quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập kèm theo báo cáo đánh
giá của các ngân hàng giám sát về các nội dung tại phương án hợp nhất, sáp nhập
bao gồm: nguyên tắc xác định công nợ, tài sản và giá trị tài sản ròng tại ngày
hợp nhất, sáp nhập; nguyên tắc chuyển đổi và xác định tỷ lệ chuyển đổi; phương
án và nguyên tắc chuyển giao tài sản giữa các quỹ; số lượng chứng chỉ quỹ dự
kiến lưu hành của quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập;
d) Công văn của Sở giao dịch chứng
khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận hủy niêm
yết, hủy đăng ký, lưu ký chứng chỉ quỹ của quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập.
Điều 239.
Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đóng
1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán nộp hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng đến Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra
công chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 10 ngày sau khi hoàn
thành đợt chào bán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gửi hồ sơ đăng ký
lập quỹ đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ; trường hợp từ chối, phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày sau khi hoàn
thành đợt chào bán để tăng vốn, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gửi hồ
sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đến Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ; trường hợp
từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện các
thay đổi quy định tại Điều 218 Nghị định này, hợp nhất,
sáp nhập quỹ đóng thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 230 Nghị định này.
Điều 240.
Giải thể quỹ đóng
1. Quỹ đóng giải thể khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Luật Chứng khoán;
b) Quỹ bị hủy niêm yết.
2. Hồ sơ đề nghị giải thể quỹ bao gồm:
a) Tài liệu theo quy định tại Điều 231 Nghị định này;
b) Quyết định hủy niêm yết của Sở giao
dịch chứng khoán (trong trường hợp quỹ giải thể do bị hủy niêm yết).
3. Hồ sơ, trình tự thủ tục giải thể
quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 232 Nghị định này.
Mục 3. QUỸ MỞ
Điều 241. Điều
kiện, hồ sơ đăng ký chào bán lần đầu chứng chỉ quỹ mở ra công chúng
1. Điều kiện chào bán lần đầu chứng
chỉ quỹ mở ra công chúng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
233 Nghị định này.
2. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ
quỹ mở lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 234 Nghị định này;
b) Hợp đồng ký với các tổ chức cung
cấp dịch vụ quản trị quỹ và đại lý chuyển nhượng (nếu có).
Điều 242. Hồ
sơ đăng ký lập quỹ, thay đổi ngân hàng giám sát, thay đổi tên quỹ, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán của quỹ mở
1. Hồ sơ đăng ký lập quỹ bao gồm các
tài liệu theo quy định tại Điều 235 Nghị định này.
2. Hồ sơ thay đổi ngân hàng giám sát,
thay đổi tên quỹ, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm các tài liệu
liên quan theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Nghị định này.
Điều 243. Hợp
nhất, sáp nhập quỹ mở
1. Quỹ mở được hợp nhất, sáp nhập với
một quỹ mở khác theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư. Quỹ hình thành sau hợp
nhất, sáp nhập phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 108 Luật Chứng khoán.
2. Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập
quỹ mở bao gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 238 Nghị
định này.
Điều 244.
Chia, tách quỹ mở
1. Điều kiện chia, tách quỹ bao gồm:
a) Được Đại hội nhà đầu tư thông qua
việc chia, tách;
b) Các quỹ hình thành sau khi chia,
tách phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
108 Luật Chứng khoán;
c) Các quỹ hình thành sau khi chia,
tách phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chia, tách
quỹ mở bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận chia, tách
quỹ mở;
b) Biên bản họp và nghị quyết của các
Đại hội nhà đầu tư thông qua việc chia, tách quỹ, phương án chia, tách quỹ và
thông qua Điều lệ quỹ hình thành sau chia, tách;
c) Phương án chia, tách quỹ theo Mẫu số 95 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Điều lệ quỹ hình thành sau chia,
tách.
3. Quỹ hình thành sau chia, tách phải
thực hiện thủ tục cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ cho các quỹ hình thành sau khi chia, tách bao
gồm:
a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 94 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo kết quả thực hiện phương án
chia, tách quỹ;
c) Báo cáo đánh giá của ngân hàng giám
sát về phương án chia, tách danh mục đầu tư, chuyển quyền sở hữu và bàn giao
tài sản giữa các quỹ hình thành sau chia, tách, danh mục tài sản của quỹ hình
thành sau hợp nhất, sáp nhập;
d) Hợp đồng giám sát giữa công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán ký với các ngân hàng giám sát đối với các quỹ hình
thành sau chia, tách;
đ) Bản cáo bạch và bản cáo bạch tóm
tắt của các quỹ hình thành sau khi chia, tách;
e) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký lập
quỹ của quỹ bị chia.
Điều 245.
Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký thành lập
quỹ mở
1. Trình tự, thủ tục đăng ký chào bán,
thành lập quỹ mở thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 239 Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện thay
đổi ngân hàng giám sát, thay đổi tên quỹ, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, hợp nhất, sáp nhập quỹ mở thực hiện theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 230 Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục chia, tách quỹ mở
thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận chia, tách quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra
quyết định chấp thuận chia, tách quỹ; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày hoàn tất việc chia, tách quỹ, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
gửi hồ sơ đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập cho quỹ
hình thành sau chia, tách. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp lại hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập
quỹ cho quỹ hình thành sau chia, tách; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 246.
Giải thể quỹ mở
Hồ sơ, trình tự thủ tục giải thể quỹ
thực hiện theo quy định tại Điều 231 và Điều 232 Nghị định này.
Mục 4. QUỸ
ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 247. Quỹ
đầu tư bất động sản
1. Quỹ đầu tư bất động sản được tổ
chức và hoạt động dưới hình thức quỹ đóng hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng (gọi là công ty đầu tư chứng khoán bất động sản).
2. Trường hợp tổ chức và hoạt động
dưới hình thức quỹ đóng, việc chào
bán, thành lập, tăng giảm vốn, niêm yết, thay đổi thời hạn hoạt động, thay đổi
tên, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, hợp nhất, sáp nhập, giải thể thực
hiện theo quy định tại các Điều 233 đến Điều 240 Nghị định này
và các quy định tại Mục này.
3. Trường hợp tổ chức và hoạt động
dưới hình thức công ty đầu tư chứng khoán bất động sản, việc chào
bán, thành lập, tăng, giảm vốn, niêm yết, thay đổi thời hạn hoạt động, thay đổi
tên, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, hợp nhất, sáp nhập, giải thể thực
hiện theo quy định tại các Điều 257 đến Điều 268 Nghị định này
và các quy định tại Mục này.
Điều 248. Điều
kiện chào bán chứng chỉ quỹ bất động sản ra công chúng
1. Nhà đầu tư được góp vốn bằng bất
động sản trong đợt chào bán lần đầu và tăng vốn cho quỹ đầu tư bất động sản.
Bất động sản được góp vốn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đáp ứng quy định tại Điều lệ quỹ, mục
tiêu đầu tư, chính sách đầu tư của quỹ;
b) Thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu
tư, không bị hạn chế chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của bất động
sản dự kiến góp vào quỹ; không phải là tài sản bảo đảm đang được cầm cố, thế
chấp, ký quỹ, ký cược, bị phong tỏa hoặc trong các giao dịch tài sản bảo đảm
khác theo quy định pháp luật dân sự;
c) Được phép kinh doanh theo quy định
pháp luật về kinh doanh bất động sản;
d) Là nhà, công trình xây dựng đã hoàn
thành theo quy định của pháp luật về xây dựng;
đ) Trường hợp bất động sản đang trong
quá trình xây dựng, quỹ đầu tư bất động sản chỉ được nhận góp vốn bằng bất động
sản khi đáp ứng các điều kiện sau: có hợp đồng giao dịch với các khách hàng
tiềm năng, bảo đảm bất động sản có thể bán được hoặc có thể sử dụng, cho thuê
ngay sau khi hoàn tất; dự án xây dựng đã được thực hiện đúng tiến độ tính đến
thời điểm quỹ tham gia góp vốn; tổng giá trị các dự án bất động sản trong quá
trình xây dựng mà quỹ đầu tư không vượt quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ;
không phải là đất chưa có công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bất động sản và Luật Đất đai.
2. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ
lần đầu ra công chúng, chào bán để tăng vốn quỹ đầu tư bất động sản bao gồm:
a) Điều kiện theo quy định tại Điều 233 Nghị định này (trường hợp được tổ
chức và hoạt động dưới hình thức quỹ đóng) hoặc Điều 257 Nghị
định này
(trường
hợp được tổ chức và hoạt động dưới hình thức công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng);
b) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán có tối thiểu 02 nhân viên nghiệp vụ có thẻ thẩm định viên về giá theo quy
định Luật Giá.
Điều 249. Hồ
sơ chào bán chứng chỉ quỹ bất động sản ra công chúng
1. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ
quỹ đầu tư bất động sản lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 234 Nghị định này (trường hợp được tổ
chức và hoạt động dưới hình thức quỹ đóng) hoặc khoản 1 Điều
258 Nghị định này (trường hợp được tổ chức và hoạt động dưới hình thức công
ty đầu tư chứng khoán đại chúng);
b) Danh sách, bản thông tin cá nhân
của nhân viên nghiệp vụ theo Mẫu số 91, Mẫu số 101 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
và thẻ thẩm định viên về giá;
c) Hợp đồng thẩm định giá bất động sản
giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ký với doanh nghiệp thẩm định giá
bất động sản theo quy định Luật Giá (nếu
có);
d) Hợp đồng quản lý bất động sản giữa
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ký với tổ chức quản lý bất động sản (nếu
có).
2. Trường hợp nhà đầu góp vốn bằng bất
động sản, hồ sơ chào bán chứng chỉ quỹ bất động sản lần đầu ra công chúng, bổ
sung thêm các tài liệu sau:
a) Danh sách nhà đầu tư góp vốn bằng
bất động sản theo Mẫu số 103 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này; kèm theo quyết định góp tài sản vào quỹ đầu tư bất động
sản, cam kết tuân thủ các điều kiện về hạn chế chuyển nhượng chứng chỉ quỹ của
cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn;
b) Các tài liệu về quyền sở hữu, quyền
sử dụng bất động sản của nhà đầu tư góp vốn theo quy định pháp luật về kinh
doanh bất động sản, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai;
c) Báo cáo tài chính năm gần nhất của
tổ chức góp vốn tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký chào bán ra công chúng
phải đáp ứng quy định tại Điều 20 Luật Chứng khoán hoặc
báo cáo của tổ chức quản lý bất động sản về tình hình khai thác bất động sản
góp vốn trong năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập;
d) Chứng thư thẩm định giá về bất động
sản góp vốn của 02 doanh nghiệp thẩm định giá độc lập;
đ) Phiếu lấy ý kiến nhà đầu tư về các
nhà đầu góp vốn bằng bất động, giá bất động sản góp vốn.
3. Hồ sơ đăng ký chào bán để tăng vốn
quỹ đầu tư bất động sản bao gồm tài liệu theo quy định tại khoản
2 Điều 234 Nghị định này (trường hợp được tổ chức và hoạt động dưới
hình thức quỹ đóng) hoặc khoản 2 Điều 258 Nghị định này (trường hợp
được tổ chức và hoạt động dưới hình thức công ty đầu tư chứng khoán đại chúng).
Trường hợp có nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản bổ sung thêm các tài liệu
sau:
a) Tài liệu theo quy định tại các điểm
a, b, c, d khoản 2 Điều này;
b) Biên bản họp và nghị quyết của Đại
hội nhà đầu tư, ban đại diện quỹ thông qua việc chào bán thêm chứng chỉ quỹ để
tăng vốn cho quỹ bằng việc nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản, bao gồm: nhà
đầu tư, bất động sản góp vốn, giá bất động sản góp vốn;
c) Báo cáo kết quả định giá lại của
các bất động sản hiện có của quỹ, báo cáo về giá trị tài sản ròng có xác nhận
của ngân hàng giám sát tại thời điểm nộp hồ sơ.
Mục 5. QUỸ
HOÁN ĐỔI DANH MỤC
Điều 250. Chỉ
số tham chiếu của quỹ hoán đổi danh mục
1. Chỉ số tham chiếu của quỹ hoán đổi
danh mục phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Do Sở giao dịch chứng khoán xây
dựng và quản lý;
b) Được xây dựng trên cơ sở các chứng
khoán cơ cấu đang niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán;
c) Có mục tiêu cụ thể, rõ ràng, có
tính đại diện cao, thể hiện đặc trưng của thị trường hoặc nhóm ngành nghề, lĩnh
vực. Nguyên tắc hoạt động, công tác quản lý và duy trì chỉ số phải đảm bảo chỉ
số phản ánh hợp lý biến động chung trên thị trường hoặc của nhóm ngành nghề,
lĩnh vực, phản ánh chính xác sự biến động giá của chứng khoán cơ cấu, sự thay
đổi tỷ trọng chứng khoán cơ cấu và loại chứng khoán cơ cấu;
d) Danh mục chứng khoán cơ cấu của chỉ
số tham chiếu phải đa dạng và bảo đảm: có tối thiểu 10 cổ phiếu trong danh mục,
tỷ trọng của mỗi cổ phiếu trong danh mục không vượt quá 20% giá trị của chỉ số
(đối với chỉ số cổ phiếu); có tối thiểu 05 trái phiếu trong danh mục, tỷ trọng
mỗi trái phiếu trong danh mục không vượt quá 20% giá trị của chỉ số (đối với
chỉ số trái phiếu), trừ trường hợp trái phiếu Chính phủ, tín phiếu, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
đ) Thông tin về chỉ số tham chiếu, mức
thay đổi trong ngày của chỉ số tham chiếu phải được công bố hàng ngày trên
trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán và các phương tiện thông
tin đại chúng theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán.
2. Danh mục chứng khoán cơ cấu trong
giao dịch hoán đổi phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Bao gồm tối thiểu 50% số chứng
khoán cơ sở hình thành chỉ số tham chiếu (danh mục chứng khoán của chỉ số tham
chiếu);
b) Giá trị danh mục chứng khoán cơ cấu
không thấp hơn 95% giá trị của danh mục chứng khoán tương ứng của chỉ số tham
chiếu.
Điều 251. Điều
kiện trở thành thành viên lập quỹ
1. Là công ty chứng khoán có nghiệp vụ
môi giới và tự doanh chứng khoán, ngân hàng lưu ký.
2. Trong 12 tháng gần nhất, trước
tháng nộp hồ sơ đăng ký thành lập quỹ hoán đổi danh mục, công ty chứng khoán
phải duy trì tỷ lệ vốn khả dụng tối thiểu đạt 220%, hoặc một tỷ lệ khác cao hơn
theo yêu cầu của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; ngân hàng lưu ký phải
đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật về ngân hàng.
3. Đã ký hợp đồng lập quỹ hoán đổi
danh mục với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
4. Đáp ứng các điều kiện khác (nếu có)
tại hợp đồng lập quỹ.
Điều 252. Điều
kiện chào bán chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục lần đầu ra công chúng, niêm yết
chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục
1. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ
hoán đổi danh mục lần đầu ra công chúng:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 233 Nghị định này;
b) Có tối thiểu 02 thành viên lập quỹ
đáp ứng quy định tại Điều 251 Nghị định này;
c) Mỗi nhà đầu tư, thành viên lập quỹ
đăng ký mua tối thiểu 01 lô chứng chỉ quỹ. Tổng số lô chứng chỉ quỹ chào bán
thành công phải đạt tối thiểu 10 lô, hoặc một số lượng khác theo Điều lệ quỹ, bảo
đảm vốn điều lệ của quỹ đạt tối thiểu 50 tỷ đồng.
2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán phải thực hiện niêm yết chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục tại Sở giao dịch
chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ
hoán đổi danh mục có hiệu lực.
Điều 253. Hồ
sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục lần đầu ra công chúng
1. Tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 234 Nghị định này.
2. Hợp đồng ký giữa công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán và Sở giao dịch chứng khoán về việc cung cấp chỉ số tham
chiếu cho quỹ, kèm tài liệu về chỉ số tham chiếu, bao gồm: nguyên tắc xây dựng
và quản lý chỉ số và các tài liệu liên quan mô tả chi tiết về danh mục chứng
khoán cơ cấu của chỉ số, nguyên lý và phương pháp lựa chọn chứng khoán trong rổ
chỉ số, nguyên lý và phương pháp tính chỉ số.
3. Hợp đồng lập quỹ giữa công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán với các thành viên lập quỹ, kèm theo Giấy phép thành
lập và hoạt động của công ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký, Giấy chứng nhận
hoạt động lưu ký của ngân hàng lưu ký, bảng tổng hợp tỷ lệ vốn khả dụng, tỷ lệ
an toàn vốn của công ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký cho 12 tháng gần nhất
trước thời điểm nộp hồ sơ và các tài liệu khác theo hợp đồng (nếu có).
Điều 254. Hồ
sơ thành lập quỹ hoán đổi danh mục
1. Việc tham gia góp vốn thành lập quỹ
hoán đổi danh mục của các thành viên lập quỹ, nhà đầu tư được thực hiện bằng
danh mục chứng khoán cơ cấu. Việc góp vốn bằng tiền chỉ được thực hiện cho khoản
thanh toán chênh lệch giữa giá trị danh mục chứng khoán cơ cấu và giá phát
hành; khoản thanh toán cho các chứng khoán cơ cấu mà thành viên lập quỹ, nhà
đầu tư bị hạn chế chuyển nhượng, bị hạn chế đầu tư do bị giới hạn tỷ lệ sở hữu
nước ngoài tại thời điểm thực hiện giao dịch; các khoản cổ tức, trái tức của
chứng khoán cơ cấu.
2. Toàn bộ danh mục chứng khoán cơ cấu
của thành viên lập quỹ, nhà đầu tư phải được phong tỏa tại Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Hồ sơ đăng ký lập quỹ hoán đổi danh
mục gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 235 Nghị định này;
b) Báo cáo kết quả chào bán chứng chỉ
quỹ của ngân hàng giám sát kèm theo danh sách thành viên lập quỹ, nhà đầu tư
tham gia góp vốn theo Mẫu số 102 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
c) Xác nhận của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam về chi tiết danh mục chứng khoán cơ cấu của từng
thành viên lập quỹ, nhà đầu tư đang được phong tỏa nhằm mục đích đưa vào quỹ
hoán đổi danh mục theo Mẫu số 104 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 255.
Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ hoán
đổi danh mục
1. Trình tự, thủ tục đăng ký chào bán,
thành lập quỹ hoán đổi danh mục thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 245 Nghị định này.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi
ngân hàng giám sát, thay đổi tên quỹ, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
hợp nhất, sáp nhập quỹ hoán đổi danh mục thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 242, Điều 243 và khoản 2 Điều 245 Nghị định này.
Điều 256.
Giải thể quỹ hoán đổi danh mục
1. Quỹ hoán đổi danh mục giải thể
trong các trường hợp sau:
a) Các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Luật Chứng khoán;
b) Quỹ bị hủy niêm yết, trừ trường hợp
hủy niêm yết tự nguyện do thay đổi chỉ số tham chiếu.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể
quỹ hoán đổi danh mục thực hiện theo quy định tại Điều 246 Nghị
định này.
Mục 6. CÔNG
TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 257. Điều
kiện chào bán cổ phiếu lần đầu, chào bán cổ phiếu để tăng vốn của công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu
ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
a) Tổng giá trị cổ phiếu đăng ký chào
bán tối thiểu 50 tỷ đồng;
b) Có phương án phát hành và phương án
sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán;
c) Phải được giám sát bởi ngân hàng
giám sát;
d) Cổ phiếu chào bán ra công chúng
phải được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
đ) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán có tối thiểu 02 người điều hành công ty đầu tư chứng khoán có chứng chỉ
hành nghề quản lý quỹ; không bị đặt vào tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm
soát đặc biệt, đình chỉ hoặc chưa thực hiện đầy đủ các hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả theo quyết định xử phạt hành vi vi phạm pháp luật chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
2. Điều kiện chào bán cổ phiếu để tăng
vốn công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
a) Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán
có quy định về việc tăng vốn và phương án phát hành cổ phiếu để tăng vốn được
Đại hội đồng cổ đông công ty thông qua;
b) Hoạt động kinh doanh
của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy
kế tính đến thời điểm đăng ký chào bán;
c) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Phương án chào bán cổ phiếu lần đầu
và chào bán cổ phiếu để tăng vốn phải bao gồm các nội dung tối thiểu theo Mẫu số 99 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
Giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, Giấy
phép điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng có hiệu lực, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải thực hiện niêm
yết, niêm yết bổ sung cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng tại Sở giao
dịch chứng khoán theo quy định.
Điều 258. Hồ
sơ, thủ tục đăng ký chào bán lần đầu, chào bán cổ phiếu để tăng vốn của công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần
đầu ra công chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra
công chúng của theo Mẫu số 100 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán
theo quy định Bộ Tài chính;
c) Bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt
theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Hợp đồng lưu ký, giám sát giữa ngân
hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Hợp đồng phân phối cổ phiếu công ty
đầu tư chứng khoán giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các đại lý
phân phối kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ,
báo cáo thẩm định cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự tại các địa điểm phân phối
chứng chỉ quỹ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các hợp đồng nguyên
tắc ký với các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan (nếu có);
e) Danh sách nhân sự dự kiến, người điều
hành công ty kèm theo bản thông tin cá nhân theo Mẫu
số 91, Mẫu số 105 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này và Lý lịch tư pháp của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc)
được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
g) Trường hợp công ty đầu tư chứng
khoán dự kiến không tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán phải bổ sung các tài liệu lấy ý kiến nhà đầu tư về: niêm yết cổ
phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán, cơ cấu Hội đồng quản trị, thành viên hội
đồng quản trị của công ty và các nội dung khác lấy ý kiến nhà đầu tư;
h) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu
có), các tài liệu quảng cáo, thông tin giới thiệu về quỹ dự kiến chào bán (nếu
có).
2. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu để
tăng vốn công ty đầu tư chứng khoán bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại điểm a, b, c,
h khoản 1 Điều này;
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông công
ty thông qua việc chào bán cổ phiếu để tăng vốn, phương án phát hành, phương án
sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán, thông qua việc niêm yết bổ sung trên Sở
giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
c) Nghị quyết của Hội đồng quản trị
công ty thông qua hồ sơ đăng ký chào bán, thời điểm phát hành, mức giá phát
hành cụ thể, tiêu chí xác định và đối tượng chào bán trong trường hợp không
phân phối hết số quyền mua cổ phiếu dự kiến phát hành;
d) Báo cáo tài chính năm gần nhất phải
đáp ứng quy định tại Điều 20 Luật Chứng khoán và bảo đảm
lợi nhuận của công ty phải là số dương, đồng thời không có lỗ lũy kế tính
đến thời điểm đăng ký chào bán.
Điều 259. Điều
kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán
1. Điều kiện về vốn bao gồm:
a) Vốn điều lệ thực góp tối thiểu là
50 tỷ đồng. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải ủy thác vốn cho một công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán quản lý;
b) Toàn bộ tài sản công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát.
2. Điều kiện về trụ sở bao gồm: có trụ
sở làm việc cho hoạt động đầu tư chứng khoán. Công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán quản lý được sử dụng trụ sở của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán làm trụ sở chính.
3. Điều kiện về nhân sự bao gồm:
a) Công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán quản lý không được tuyển dụng nhân sự và có Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc) là người điều hành quỹ do công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán chỉ định.
b) Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
tự quản lý vốn có Tổng giám đốc (Giám đốc) đáp ứng tiêu chuẩn
quy định tại khoản 5 Điều 75 Luật Chứng khoán và tối thiểu
02 nhân viên có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành
nghề quản lý quỹ.
4. Điều kiện về cổ đông bao gồm:
a) Công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng có tối thiểu 100 cổ đông không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp;
b) Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
có tối đa 99 cổ đông. Trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ
đồng và cổ đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng. Trường hợp tự quản
lý, cổ đông trong nước phải là tổ chức do cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng
khoán, ngân hàng, bảo hiểm cấp phép thành lập hoặc là thành viên Hội đồng quản
trị, Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của công ty dự kiến
thành lập.
5. Tối thiểu 2/3 số thành viên Hội
đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải độc lập với công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát.
6. Điều kiện góp vốn bằng tài sản: cổ
đông được góp vốn bằng các loại chứng khoán đang niêm yết, đăng ký giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều lệ công ty
đầu tư chứng khoán riêng lẻ và phải bảo đảm:
a) Chứng khoán dự kiến góp phải theo mục
tiêu đầu tư, chính sách đầu tư của công ty; không bị hạn chế chuyển nhượng, bị
đình chỉ, tạm ngừng giao dịch, hủy bỏ niêm yết; không đang bị cầm cố, thế chấp,
ký quỹ, bị phong tỏa hoặc là tài sản bảo đảm trong các giao dịch tài sản bảo
đảm khác theo quy định của pháp luật;
b) Việc góp vốn bằng chứng khoán phải
được sự chấp thuận của tất cả các cổ đông và chỉ được coi là đã hoàn tất sau
khi quyền sở hữu hợp pháp đối với chứng khoán góp vốn đã chuyển sang công ty
đầu tư chứng khoán riêng lẻ;
c) Giá chứng khoán góp vốn do ngân
hàng lưu ký xác định trên cơ sở giá cuối ngày tại ngày hoàn tất thủ tục chuyển
quyền sở hữu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và theo Điều lệ công ty
đầu tư chứng khoán riêng lẻ.
Điều 260. Hồ
sơ cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng
1. Giấy đăng ký thành lập và hoạt động
theo Mẫu số 92 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Báo cáo kết quả đợt chào bán theo Mẫu số 102 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này,
kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng giám sát về số tiền thu được trong đợt
chào bán và số lượng cổ phiếu đã bán.
3. Danh sách cổ đông theo Mẫu số 105 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Biên bản tổng hợp ý kiến cổ đông về
việc bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và các nội dung lấy ý khác kèm theo
bản thông tin cá nhân, lý lịch tư pháp của các thành viên Hội đồng quản trị
(nếu có).
Điều 261. Hồ
sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ
1. Giấy đăng ký thành lập và hoạt động
theo Mẫu số 92 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này kèm theo văn bản ủy quyền cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
hoặc đại diện cổ đông thực hiện thủ tục thành lập công ty.
2. Điều lệ công ty theo mẫu quy định
của Bộ Tài chính.
3. Hợp đồng lưu ký tài sản với ngân
hàng lưu ký.
4. Biên bản thỏa thuận của các cổ đông
về việc thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ trong đó nêu rõ tên công
ty, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (nếu có), ngân hàng lưu ký, ngân
hàng giám sát (nếu có), các cổ đông góp vốn và số vốn góp của từng cổ đông.
5. Xác nhận của ngân hàng lưu ký về
quy mô vốn góp, danh mục chứng khoán được góp vốn (nếu có) trong đó nêu rõ số
lượng, mã chứng khoán của từng cổ đông góp vốn bằng chứng khoán, ngày hạch toán
danh mục chứng khoán vào tài khoản lưu ký của công ty đầu tư chứng khoán kèm
theo biên bản định giá chứng khoán do ngân hàng lưu ký xác lập.
6. Danh sách cổ đông, nhân sự dự kiến
và bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 91, Mẫu số 105 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định của cấp có thẩm quyền về góp
vốn thành lập công ty đầu tư chứng khoán đối với cổ đông là tổ chức; lý lịch tư
pháp của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) được cấp
không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
7. Trường hợp công ty đầu tư chứng
khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý, tài liệu
bổ sung: hợp đồng quản lý đầu tư ký với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
hợp đồng giám sát ký với ngân hàng giám sát.
8. Trường hợp công ty đầu tư chứng
khoán tự quản lý vốn, bổ sung hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ về quyền sở hữu
trụ sở, quyền sử dụng trụ sở.
Điều 262. Điều
kiện tăng, giảm vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán
1. Được Đại hội đồng cổ đông
thông qua việc giảm vốn, chào bán để tăng vốn; phương án chào bán để tăng vốn
hoặc phương án giảm vốn.
2. Trường hợp giảm vốn điều lệ, công
ty phải bảo đảm vốn điều lệ sau khi điều chỉnh và giá trị tài sản ròng không
thấp hơn 50 tỷ đồng.
3. Trường hợp tăng vốn điều lệ thông
qua việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát
hành cổ phiếu để trả cổ tức, công ty phải có đủ nguồn tài chính từ thặng dư vốn
cổ phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã
kiểm toán hoặc soát xét.
4. Trường hợp
tăng vốn bằng hình thức chào bán, phát hành, công ty phải tuân thủ các quy định
về chào bán cổ phiếu ra công chúng (đối với công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng), chào bán riêng lẻ (đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ) và phát
hành cho cổ đông hiện hữu.
5. Có tối đa 99
cổ đông, trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng và cổ
đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng đối với công ty đầu tư
chứng khoán riêng lẻ.
Điều 263. Hồ
sơ điều chỉnh vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán
1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 94 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông thông qua việc tăng, giảm vốn điều lệ, phương án tăng, giảm vốn và Điều
lệ công ty sửa đổi.
3. Danh sách cổ đông sau điều chỉnh
vốn theo Mẫu số 105 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
4. Trường hợp giảm vốn, tài liệu bổ
sung: báo cáo kết quả giảm vốn điều lệ kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng
lưu ký, giám sát về việc công ty đã hoàn tất việc chi trả, thanh toán cho các
cổ đông; số lượng cổ đông, số lượng cổ phiếu lưu hành sau khi điều chỉnh vốn.
5. Trường hợp tăng vốn bằng hình thức
chào bán, phát hành, tài liệu bổ sung: báo cáo kết quả đợt chào bán để tăng vốn
theo Mẫu số 102 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này, kèm theo giấy xác nhận về mức vốn tăng thêm đã được phong tỏa tại
ngân hàng giám sát; danh sách nhà đầu tư mới (nếu có);
6. Báo cáo tài chính năm gần nhất đã
được kiểm toán đáp ứng quy định tại Điều 20 Luật Chứng khoán
và báo cáo tài chính kỳ gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị điều
chỉnh vốn điều lệ.
7. Bản cáo bạch, Điều lệ công ty (nếu
có thay đổi).
Điều 264.
Những thay đổi phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
1. Công ty đầu tư chứng khoán phải
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện các thay đổi
sau:
a) Thay đổi tên, thay đổi người đại
diện theo pháp luật;
b) Thay đổi công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, thay đổi ngân hàng lưu ký, giám sát;
c) Thay đổi trụ sở đối với công ty đầu
tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn;
d) Thay đổi thời gian hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho các thay đổi
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Giấy đề nghị theo Mẫu
số 94 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông
qua các thay đổi tại khoản 1 Điều này và Điều lệ công ty sửa đổi;
c) Điều lệ công ty sửa đổi;
d) Trường hợp thay đổi người đại diện theo
pháp luật, tài liệu bổ sung: bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 91 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, phiếu lý lịch tư pháp
được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ của người đại diện
theo pháp luật mới;
đ) Trường hợp thay đổi công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, ngân hàng lưu ký, giám sát tài liệu bổ sung: văn bản cam
kết của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc bàn giao quyền, nghĩa vụ
cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng lưu ký, giám sát thay
thế;
e) Trường hợp gia hạn thời gian hoạt động,
tài liệu bổ sung: hợp đồng lưu ký, giám sát ký với ngân hàng lưu ký, giám sát điều
chỉnh thời gian hoạt động của công ty;
g) Trường hợp thay đổi trụ sở, tài liệu bổ
sung:
hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ về quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở.
Điều 265. Điều kiện hợp
nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán
1. Có phương án, hợp đồng hợp nhất, sáp nhập
được Đại hội đồng cổ đông các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập thông qua.
2. Công ty hình thành sau hợp nhất, sáp nhập
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 259 Nghị định này.
Điều 266. Hồ sơ đề
nghị chấp thuận hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán
1. Giấy đề nghị theo Mẫu
số 94 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Biên bản, nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông các công ty liên quan thông qua phương án hợp nhất, sáp nhập và hợp đồng
hợp nhất, sáp nhập.
3. Phương án hợp nhất, sáp nhập theo Mẫu số 95 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập theo Mẫu số 96 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Hợp đồng lưu ký, giám sát của công ty sau
hợp nhất, sáp nhập.
6. Điều lệ công ty hợp nhất, sáp nhập.
7. Danh sách cổ đông, nhân sự của công ty sau
hợp nhất, sáp nhập theo Mẫu số 105 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
8. Báo cáo đánh giá của các ngân hàng giám
sát, ngân hàng lưu ký về nguyên tắc xác định giá trị tài sản ròng, tỷ lệ hoán
đổi cổ phiếu, tỷ lệ thanh toán tiền (nếu có) và các nội dung khác có liên quan.
9. Danh sách các chủ nợ yêu cầu hoàn trả khoản
vay và giá trị phải thanh toán cho chủ nợ; danh sách cổ đông yêu cầu mua lại cổ
phiếu, số lượng cổ phiếu phải mua lại và giá trị phải thanh toán.
10. Công văn của Sở giao dịch chứng khoán,
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận hủy niêm yết, hủy
đăng ký, lưu ký cổ phiếu của công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập (nếu có).
11. Bản gốc của các giấy phép thành lập và
hoạt động của các công ty đầu tư chứng khoán bị hợp nhất, bị sáp nhập.
12. Các tài liệu khác chứng minh đáp ứng điều
kiện quy định tại Điều 261 Nghị định này.
Điều 267. Trình tự,
thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng
khoán
1. Trường hợp thành lập công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng, trình tự thực hiện như sau:
a) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gửi
hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra công chúng tới Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ về việc đăng ký chào bán cổ phiếu công ty đầu tư
chứng khoán ra công chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào
bán cổ phiếu ra công chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc
đợt chào bán cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra công chúng, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo kết quả đợt chào bán, đồng thời gửi hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trường hợp thành lập công ty đầu tư chứng
khoán riêng lẻ, sau khi hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự và thực
hiện phong tỏa vốn tại ngân hàng lưu ký, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
hoặc đại diện cổ đông gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
công ty đầu tư chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ về việc thành lập công ty đầu tư chứng khoán (đại
chúng hoặc riêng lẻ), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
phải hoàn thiện hồ sơ niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng trên Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Giấy phép
thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có hiệu lực.
5. Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ, trình
tự thực hiện như sau:
a) Tối thiểu 30 ngày trước ngày họp Đại hội
đồng cổ đông thông qua phương án chào bán để tăng vốn điều lệ công ty, công ty
đầu tư chứng khoán gửi phương án chào bán đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được phương án chào bán, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận phương án chào bán để tăng vốn điều lệ
công ty; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Công ty đầu tư chứng khoán thực hiện thủ
tục chào bán cổ phiếu ra công chúng (đối với công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng) và chào bán cổ phiếu riêng lẻ (đối với công ty đầu tư chứng khoán riêng
lẻ) theo quy định pháp luật về chứng khoán và pháp luật về doanh nghiệp;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc
đợt chào bán để tăng vốn, công ty gửi báo cáo kết quả đợt chào bán và hồ sơ đề
nghị điều chỉnh vốn điều lệ đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều
chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty; trường hợp từ chối, phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Đối với các thay đổi quy định tại Điều 264 Nghị định này, trình tự thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
Đại hội đồng cổ đông thông qua các thay đổi, công ty đầu tư chứng khoán gửi hồ
sơ đề nghị chấp thuận thay đổi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ về các thay đổi nêu trên, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng
khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Đối với việc hợp nhất, sáp nhập, trình tự
thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Đại hội
đồng cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán cuối cùng thông qua việc hợp nhất,
sáp nhập, công ty đầu tư chứng khoán gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp nhất, sáp
nhập đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp
thuận hợp nhất, sáp nhập; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do;
c) Công ty đầu tư chứng khoán thực hiện hợp
nhất, sáp nhập theo quy định của Luật Chứng
khoán và Luật Doanh nghiệp. Trường hợp
việc hợp nhất, sáp nhập có kết hợp với chào bán cổ phần riêng lẻ, chào bán cổ
phần ra công chúng, công ty đầu tư chứng khoán phải tuân thủ các quy định về
chào bán có liên quan;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp
nhất, sáp nhập, công ty đầu tư chứng khoán phải báo cáo kết quả hợp nhất, sáp
nhập kèm theo xác nhận của ngân hàng giám sát về tổng tài sản, tổng nợ, giá trị
tài sản ròng tại ngày hợp nhất, sáp nhập, tỷ lệ chuyển đổi, tỷ lệ thanh toán
bằng tiền mặt (nếu có);
đ) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được đầy đủ báo cáo kết quả hợp nhất, sáp nhập, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
lại, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán
hình thành sau hợp nhất, sáp nhập; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều 268. Hồ sơ,
trình tự giải thể công ty đầu tư chứng khoán
1. Công ty đầu tư chứng khoán thực
hiện giải thể khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 104 và khoản 1 Điều 114 Luật Chứng khoán.
2. Trong thời hạn 03 tháng trước ngày
tiến hành giải thể theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
104 Luật Chứng khoán hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công ty đầu tư
chứng khoán thuộc trường hợp giải thể theo quy định tại các điểm
c, d, đ và e khoản 1 Điều 104 Luật Chứng khoán, Hội đồng quản trị công ty
đầu tư chứng khoán phải triệu tập Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng
khoán để thông qua phương án giải thể công ty đầu tư chứng khoán.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Đại hội đồng
cổ đông công ty thông qua phương án giải thể, Hội đồng quản trị công ty đầu tư
chứng khoán phải gửi hồ sơ đề nghị giải thể đến Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị giải thể theo Mẫu số 97 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản họp, nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông thông qua giải thể công ty đầu tư chứng khoán, phương án giải
thể công ty đầu tư chứng khoán;
c) Phương án giải thể công ty đầu tư
chứng khoán theo Mẫu số 95 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
d) Văn bản cam kết của công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán (nếu có), ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (nếu có)
về trách nhiệm hoàn tất các thủ tục thanh lý tài sản để giải thể công ty đầu tư
chứng khoán.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ
đầy đủ và
hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo đã nhận được phương án giải
thể công ty đầu tư chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
5. Công ty đầu tư chứng khoán thực
hiện thủ tục giải thể theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
6. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc giải thể công ty đầu tư
chứng khoán, Hội đồng quản trị phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả
giải thể quỹ đầu tư chứng khoán. Hồ sơ báo cáo kết quả giải thể công ty đầu tư
chứng khoán bao gồm:
a) Báo cáo kết quả giải thể theo Mẫu số 98 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này có
xác nhận của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng lưu ký, ngân
hàng giám sát (nếu có), tổ chức kiểm toán, Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán
về việc thanh lý tài sản của công ty, phân chia tài sản công ty cho các cổ đông
theo phương án đã được Đại hội đồng
cổ đông thông qua; tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý; tổng nợ phải
thanh toán, kể cả các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước và phần tài sản còn
lại để phân phối cho các cổ đông. Báo cáo phải đính kèm danh sách chủ nợ và số
nợ đã thanh toán, kể cả các khoản nợ về thuế;
b) Bản gốc giấy phép thành lập và hoạt
động công ty đầu tư chứng khoán;
c) Báo cáo thẩm định kết quả thanh lý
tài sản của tổ chức kiểm toán được Đại hội đồng cổ đông chỉ định, Hội đồng quản
trị công ty đầu tư chứng khoán (nếu có);
d) Văn bản của ngân hàng lưu ký, ngân
hàng giám sát (nếu có) và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (nếu có) nêu
rõ chi tiết khoản thanh toán, danh mục tài sản phân phối cho từng cổ đông kèm
theo xác nhận của các cổ đông về việc đã nhận đủ tiền, tài sản theo phương án
giải thể đã được Đại hội đồng
cổ đông thông qua hoặc xác nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam
về việc đã hoàn tất phân bổ, đăng ký chứng khoán cho cổ đông theo yêu cầu của
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát
(nếu có) và cổ đông; xác nhận của tổ chức quản lý sổ cổ đông, tổ chức phát
hành, doanh nghiệp tiếp nhận vốn đầu tư của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán về việc đã hoàn tất chuyển quyền sở hữu cổ phiếu, phần vốn góp cho từng
cổ đông công ty đầu tư chứng khoán theo yêu cầu của công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán.
7. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được đủ bộ hồ sơ báo cáo kết quả giải thể công ty, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư
chứng khoán.
Chương VIII
QUẢN
TRỊ CÔNG TY ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 269.
Nguyên tắc áp dụng pháp luật về quản trị công ty đối với công ty đại chúng là
tổ chức tín dụng
Trường hợp quy định về quản trị công ty tại Nghị
định này khác với pháp luật về các tổ chức tín dụng thì thực hiện theo quy định
của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
Điều 270. Điều
lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty
1. Điều lệ công ty được Đại hội đồng
cổ đông thông qua và không được trái với Luật
Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, các quy
định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Quy chế nội bộ về quản trị công ty
được Hội đồng quản trị xây dựng, trình Đại hội đồng cổ đông thông qua. Quy chế
nội bộ về quản trị công ty không được trái với quy định của pháp luật và Điều
lệ công ty.
3. Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn Điều lệ mẫu và mẫu Quy chế nội bộ về quản trị công ty để
công ty đại chúng tham chiếu xây dựng Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản
trị công ty.
Mục 2. CỔ ĐÔNG VÀ ĐẠI
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Điều 271. Quyền và
nghĩa vụ của cổ đông
1. Cổ đông công ty đại chúng có các
quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 41 và Điều 127 Luật
Chứng khoán, Điều 115, Điều 116, Điều 117, Điều 118 và Điều
119 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp công ty có các loại cổ
phần ưu đãi, các quyền và nghĩa vụ gắn liền với các loại cổ phần ưu đãi phải
được quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 272.
Thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Các nội dung đã được thông qua tại
các Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông trước đó chưa được thực hiện, Hội đồng quản
trị phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại kỳ họp thường niên gần nhất. Trường
hợp có thay đổi nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị phải trình Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất thông qua
trước khi thực hiện.
Điều 273.
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
1. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục
về triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và Quy chế
nội bộ về quản trị công ty. Công ty đại chúng phải công bố thông tin về việc
lập danh sách cổ đông có quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông tối thiểu 20
ngày trước ngày đăng ký cuối cùng. Việc ủy quyền cho người đại diện dự họp Đại
hội đồng cổ đông thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 144 Luật
Doanh nghiệp.
2. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông sắp xếp chương trình nghị sự, bố trí
địa điểm, thời gian hợp lý để các cổ đông tham dự, thảo luận và biểu quyết từng
vấn đề trong chương trình họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều 140 Luật Doanh nghiệp.
3. Công ty
đại chúng quy định tại Quy chế nội bộ về quản trị công ty việc áp dụng công
nghệ thông tin hiện đại để cổ đông có thể tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông thông qua họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình
thức điện tử khác theo quy định tại Điều 144 Luật Doanh
nghiệp và Điều lệ công ty.
4. Hàng năm, công ty đại chúng phải tổ
chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên một lần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Thành viên Hội đồng quản
trị và thành viên Ban kiểm soát phải tham dự họp Đại hội đồng cổ đông thường
niên để trả lời các câu hỏi của cổ đông tại cuộc họp (nếu có); trường hợp bất
khả kháng không tham dự được, thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban
kiểm soát phải báo cáo bằng văn bản với Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Trường hợp Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của công ty có các khoản
ngoại trừ trọng yếu, ý
kiến kiểm toán trái
ngược
hoặc từ chối,
công ty đại chúng phải mời đại diện tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện
kiểm toán báo cáo tài chính của công ty dự họp Đại hội đồng cổ đông thường niên
và đại diện tổ chức kiểm toán được chấp thuận nêu trên có trách nhiệm tham dự
họp Đại hội đồng cổ đông thường niên của công ty đại chúng.
5. Tuân thủ các quy định khác của pháp
luật và Điều lệ công ty.
Mục 3. THÀNH VIÊN HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Điều 274. Ứng
cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị
1. Trường hợp đã xác định được ứng cử
viên Hội đồng quản trị, công ty đại chúng phải công bố thông tin liên quan đến
các ứng cử viên tối thiểu 10 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông
trên trang thông tin điện tử của công ty để cổ đông có thể tìm hiểu về các ứng
cử viên này trước khi bỏ phiếu. Ứng cử viên Hội đồng quản trị phải có cam kết
bằng văn bản về tính trung thực, chính xác của các thông tin cá nhân được công
bố và phải cam kết thực hiện nhiệm vụ một cách trung thực, cẩn trọng và vì lợi
ích cao nhất của công ty nếu được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị. Thông
tin liên quan đến ứng cử viên Hội đồng quản trị được công bố bao gồm:
a) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh;
b) Trình độ chuyên môn;
c) Quá trình công tác;
d) Các chức danh quản lý khác (bao gồm
cả chức danh Hội đồng quản trị của công ty khác);
đ) Lợi ích có liên quan tới công ty và
các bên có liên quan của công ty;
e) Các thông tin khác (nếu có) theo
quy định tại Điều lệ công ty.
Công ty đại chúng phải có trách nhiệm
công bố thông tin về các công ty mà ứng cử viên đang nắm giữ chức vụ thành viên
Hội đồng quản trị, các chức danh quản lý khác và các lợi ích có liên quan tới
công ty của ứng cử viên Hội đồng quản trị (nếu có).
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ
10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định
tại Điều lệ công ty có quyền đề cử ứng cử viên Hội đồng quản trị theo quy định
của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp số lượng ứng cử viên Hội
đồng quản trị thông qua đề cử và ứng cử vẫn không đủ số lượng cần thiết theo
quy định tại khoản 5 Điều 115 Luật Doanh nghiệp, Hội đồng
quản trị đương nhiệm giới thiệu thêm ứng cử viên hoặc tổ chức đề cử theo quy
định tại Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty của công ty.
Việc Hội đồng quản trị giới thiệu thêm ứng cử viên phải được công bố rõ ràng
trước khi Đại hội đồng cổ đông biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị theo
quy định của pháp luật.
Điều 275. Tư
cách thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải
đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 155 Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được
kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) của 01 công ty đại chúng.
3. Thành viên Hội đồng quản trị của
một công ty đại chúng chỉ được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị tại
tối đa 05 công ty khác.
Điều 276.
Thành phần Hội đồng quản trị
1. Số lượng thành viên Hội đồng quản
trị của công ty đại chúng ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 11 người.
2. Cơ cấu Hội đồng quản trị của công
ty đại chúng phải đảm bảo tối thiểu một phần ba (1/3) tổng số thành viên Hội
đồng quản trị là thành viên không điều hành.
3. Trường hợp công ty đại chúng chưa
niêm yết hoạt động theo mô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều
137 Luật Doanh nghiệp, cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty phải
đảm bảo ít nhất một phần năm (1/5) tổng số thành viên Hội đồng quản trị là
thành viên độc lập. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại
chúng chưa niêm yết hoạt động theo mô hình nêu trên có ít hơn 05 người, công ty
phải đảm bảo có 01 thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.
4. Số lượng thành viên Hội đồng quản
trị độc lập của công ty niêm yết phải đảm bảo quy định sau:
a) Có tối thiểu
01 thành viên độc lập trong trường hợp công ty có số thành viên Hội đồng quản
trị từ 03 đến 05 thành viên;
b) Có tối thiểu
02 thành viên độc lập trong trường hợp công ty có số thành viên Hội đồng quản
trị từ 06 đến 08 thành viên;
c) Có tối thiểu
03 thành viên độc lập trong trường hợp công ty có số thành viên Hội đồng quản
trị từ 09 đến 11 thành viên.
Điều 277.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị có đầy
đủ các quyền theo quy định của Luật Chứng khoán,
pháp luật liên quan và Điều lệ công ty, trong đó có quyền được cung cấp các
thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và
của các đơn vị trong công ty.
2. Thành viên Hội đồng quản trị có
nghĩa vụ theo quy định tại Điều lệ công ty và các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện các nhiệm vụ của mình một
cách trung thực, cẩn trọng vì lợi ích cao nhất của cổ đông và của công ty;
b) Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội
đồng quản trị và có ý kiến về các vấn đề được đưa ra thảo luận;
c) Báo cáo kịp thời, đầy đủ với Hội
đồng quản trị các khoản thù lao nhận được từ các công ty con, công ty liên kết
và các tổ chức khác;
d) Báo cáo Hội đồng quản trị tại cuộc
họp gần nhất các giao dịch giữa công ty, công ty con, công ty do công ty đại
chúng nắm quyền kiểm soát trên 50% trở lên vốn điều lệ với thành viên Hội đồng
quản trị và những người có liên quan của thành viên đó; giao dịch giữa công ty
với công ty trong đó thành viên Hội đồng quản trị là thành viên sáng lập hoặc
là người quản lý doanh nghiệp trong thời gian 03 năm gần nhất trước thời điểm
giao dịch;
đ) Thực hiện công bố thông tin khi
thực hiện giao dịch cổ phiếu của công ty theo quy định của pháp luật.
3. Thành viên Hội đồng quản trị độc
lập của công ty niêm yết phải lập báo cáo đánh giá về hoạt động của Hội đồng
quản trị.
Điều 278.
Trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị phải tuân thủ đầy đủ
trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và các trách nhiệm, nghĩa vụ sau:
1. Chịu trách nhiệm trước cổ đông về
hoạt động của công ty.
2. Đối xử bình đẳng đối với tất cả cổ
đông và tôn trọng lợi ích của người có quyền lợi liên quan đến công ty.
3. Đảm bảo hoạt động của công ty tuân
thủ các quy định của pháp luật, Điều lệ và quy định nội bộ của công ty.
4. Xây dựng
Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị trình Đại hội đồng cổ đông thông qua và
công bố trên trang thông tin điện tử của công ty. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn mẫu Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị để công ty đại chúng tham chiếu
xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị.
5. Giám sát và ngăn ngừa xung đột lợi
ích của các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc (Giám đốc) và người quản lý khác, bao gồm việc sử dụng tài sản công ty sai mục
đích và lạm dụng các giao dịch với bên liên quan.
6. Xây dựng Quy chế nội bộ về quản trị
công ty và trình Đại hội đồng cổ đông thông qua theo quy định tại Điều 270 Nghị định này.
7. Bổ nhiệm Người phụ trách quản trị
công ty.
8. Tổ chức đào tạo, tập huấn về quản
trị công ty và các kỹ năng cần thiết cho thành viên Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc (Giám đốc) và người quản lý khác của công ty.
9. Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản
trị tại Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 280 Nghị
định này.
Điều 279.
Cuộc họp Hội đồng quản trị
1. Cuộc họp Hội đồng quản trị thực
hiện theo quy định tại Điều 157 Luật Doanh nghiệp và điểm c khoản 3 Điều 41 Luật Chứng khoán.
2. Biên bản họp Hội đồng quản trị phải
được lập chi tiết và rõ ràng, trong đó có họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi
biên bản. Trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 158 Luật Doanh nghiệp.
Nội dung được đa số thành viên dự họp tán thành tại biên bản họp Hội đồng quản
trị phải được lập thành Nghị quyết thông qua. Biên bản họp Hội đồng quản trị
phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Điều 280. Báo
cáo hoạt động của Hội đồng quản trị tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường
niên
Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản
trị trình Đại hội đồng cổ đông thường niên theo quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 139 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và phải đảm bảo có
các nội dung sau:
1. Thù lao, chi phí hoạt động và các
lợi ích khác của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị theo
quy định tại khoản 3 Điều 163 Luật Doanh nghiệp và Điều lệ
công ty.
2. Tổng kết các cuộc họp của Hội đồng
quản trị và các quyết định của Hội đồng quản trị.
3. Báo cáo về các giao dịch giữa công
ty, công ty con, công ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát trên 50% trở
lên vốn điều lệ với thành viên Hội đồng quản trị và những người có liên quan
của thành viên đó; giao dịch giữa công ty với công ty trong đó thành viên Hội đồng
quản trị là thành viên sáng lập hoặc là người quản lý doanh nghiệp trong thời
gian 03 năm gần nhất trước thời điểm giao dịch.
4. Hoạt động của thành viên Hội đồng
quản trị độc lập và kết quả đánh giá của thành viên độc lập về hoạt động của
Hội đồng quản trị (đối với công ty niêm yết).
5. Hoạt động của Ủy ban kiểm toán trực
thuộc Hội đồng quản trị trong trường hợp công ty đại chúng hoạt động theo mô
hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp.
6. Hoạt động của các tiểu ban khác
thuộc Hội đồng quản trị (nếu có).
7. Kết quả giám sát đối với Tổng giám
đốc (Giám đốc).
8. Kết quả giám sát đối với người điều
hành khác.
9. Các kế hoạch trong tương lai.
Điều 281.
Người phụ trách quản trị công ty
1. Hội đồng quản trị của công ty đại
chúng phải bổ nhiệm ít
nhất
01 người phụ trách quản trị công ty để hỗ trợ công tác quản trị công ty tại
doanh nghiệp. Người phụ trách quản trị công ty có thể kiêm nhiệm làm Thư ký
công ty theo quy định tại khoản 5 Điều 156 Luật Doanh nghiệp.
2. Người phụ trách quản trị công ty
không được đồng thời làm việc cho tổ chức kiểm toán được chấp thuận đang thực
hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty.
3. Người phụ trách quản trị công ty có
quyền và nghĩa vụ sau:
a) Tư vấn Hội đồng quản trị trong việc
tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định và các công việc liên quan giữa
công ty và cổ đông;
b) Chuẩn bị các cuộc họp Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát và Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của Hội đồng quản trị
hoặc Ban kiểm soát;
c) Tư vấn về thủ tục của các cuộc họp;
d) Tham dự các cuộc họp;
đ) Tư vấn thủ tục lập các nghị quyết
của Hội đồng quản trị phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Cung cấp các thông tin tài chính,
biên bản họp Hội đồng quản trị và các thông tin khác cho thành viên Hội đồng
quản trị và thành viên Ban kiểm soát;
g) Giám sát và báo cáo Hội đồng quản
trị về hoạt động công bố thông tin của công ty;
h) Là đầu mối liên lạc với các bên có
quyền lợi liên quan;
i) Bảo mật thông tin theo các quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty;
k) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Mục 4. THÀNH VIÊN ỦY
BAN KIỂM TOÁN VÀ ỦY BAN KIỂM TOÁN
Điều 282.
Thành phần Ủy ban kiểm toán
1. Công ty đại chúng tổ chức quản lý
và hoạt động theo mô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137
Luật Doanh nghiệp phải có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.
2. Ủy ban kiểm toán có từ 02 thành viên
trở lên. Chủ tịch Ủy ban kiểm toán phải là thành viên Hội đồng quản trị độc
lập. Các thành viên khác của Ủy ban kiểm toán phải là các thành viên Hội đồng
quản trị không điều hành.
3. Thành viên Ủy ban kiểm toán phải có
kiến thức về kế toán, kiểm toán, có hiểu biết chung về pháp luật và hoạt động
của công ty và không thuộc các trường hợp sau:
a) Làm việc trong bộ phận kế toán, tài
chính của công ty;
b) Là thành viên hay nhân viên của tổ
chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của
công ty trong 03 năm liền trước đó.
4. Chủ tịch Ủy ban kiểm toán phải có
bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài
chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
5. Việc bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban kiểm
toán và các thành viên khác trong Ủy ban kiểm toán phải được Hội đồng quản trị
thông qua tại cuộc họp Hội đồng quản trị.
Điều 283.
Quyền và nghĩa vụ của Ủy ban kiểm toán
Ủy ban kiểm toán có các quyền, nghĩa
vụ theo quy định tại Điều 161 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ
công ty và các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Được quyền tiếp cận các tài liệu
liên quan đến tình hình hoạt động của Công ty, trao đổi với các thành viên Hội
đồng quản trị khác, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng và cán bộ quản lý
khác để thu thập thông tin phục vụ hoạt động của Ủy ban kiểm toán.
2. Có quyền yêu cầu đại diện tổ chức
kiểm toán được chấp thuận tham dự và trả lời các vấn đề liên quan báo cáo tài
chính kiểm toán tại các cuộc họp của Ủy ban kiểm toán.
3. Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật,
kế toán hoặc các tư vấn khác bên ngoài khi cần thiết.
4. Xây dựng và trình Hội đồng quản trị
các chính sách phát hiện và quản lý rủi ro; đề xuất với Hội đồng quản trị các
giải pháp xử lý rủi ro phát sinh trong hoạt động của công ty.
5. Lập báo cáo bằng văn bản gửi đến
Hội đồng quản trị khi phát hiện thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc) và người quản lý khác không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy
định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công
ty.
6. Xây dựng
Quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán và trình Hội đồng quản trị thông qua. Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu Quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán để
công ty đại chúng tham chiếu xây dựng Quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán.
7. Ủy ban kiểm toán phải họp ít nhất 02 lần trong
một năm. Biên bản họp Ủy ban kiểm toán được lập chi tiết, rõ ràng. Người ghi
biên bản và các thành viên Ủy ban kiểm toán tham dự họp phải ký tên vào biên
bản cuộc họp. Các biên bản họp của Ủy ban kiểm toán phải
được lưu giữ đầy đủ.
Điều 284. Báo
cáo hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị độc lập trong Ủy ban kiểm toán
tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên
1. Thành viên
Hội đồng quản trị độc lập trong Ủy ban kiểm toán có trách nhiệm báo cáo hoạt
động tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
2. Báo cáo hoạt
động của thành viên Hội đồng quản trị độc lập trong Ủy ban kiểm toán tại cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông thường niên phải đảm bảo có các nội dung sau:
a) Thù lao, chi phí hoạt động và các
lợi ích khác của Ủy ban kiểm toán và từng thành viên Ủy ban kiểm toán theo quy
định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công
ty;
b) Tổng kết các cuộc họp của Ủy ban
kiểm toán và các kết luận, kiến nghị của Ủy ban kiểm toán;
c) Kết quả giám sát đối với báo cáo
tài chính, tình hình hoạt động, tình hình tài chính của công ty;
d) Báo cáo đánh giá về giao dịch giữa
công ty, công ty con, công ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát trên 50% trở lên vốn điều
lệ với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người điều hành
hành khác của doanh nghiệp và những người có liên quan của đối tượng đó; giao
dịch giữa công ty với công ty trong đó thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc (Giám đốc), người điều hành khác của doanh nghiệp là thành viên sáng lập
hoặc là người quản lý doanh nghiệp trong thời gian 03 năm gần nhất trước thời điểm
giao dịch;
đ) Kết quả đánh giá về hệ thống kiểm
soát nội bộ và quản lý rủi ro của công ty;
e) Kết quả giám sát đối với Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người điều hành khác của doanh nghiệp;
g) Kết quả đánh giá sự phối hợp hoạt
động giữa Ủy ban kiểm toán với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các
cổ đông.
Mục 5. THÀNH VIÊN BAN
KIỂM SOÁT VÀ BAN KIỂM SOÁT
Điều 285. Ứng
cử, đề cử thành viên Ban kiểm soát
1. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có
quy định khác, việc ứng cử, đề cử thành viên Ban kiểm soát được thực hiện tương
tự quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 274 Nghị định này.
2. Trường hợp số lượng các ứng cử viên
Ban kiểm soát thông qua đề cử và ứng cử không đủ số lượng cần thiết, Ban kiểm
soát đương nhiệm đề cử thêm ứng cử viên hoặc tổ chức đề cử theo cơ chế quy định
tại Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty.
Điều 286.
Thành viên Ban kiểm soát
1. Số lượng thành viên Ban kiểm soát
ít nhất là 03 người và nhiều nhất là 05 người. Thành viên Ban kiểm soát không
nhất thiết phải là cổ đông của công ty.
2. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp
ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 169 Luật
Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và không thuộc các trường hợp sau:
a) Làm việc trong bộ phận kế toán, tài
chính của công ty;
b) Là thành viên hay nhân viên của tổ
chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của
công ty trong 03 năm liền trước đó.
3. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng
tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính,
kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có
quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
Điều 287.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát
1. Thành viên
Ban kiểm soát có các quyền theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, pháp luật liên quan và Điều lệ công ty, trong đó có quyền
tiếp cận các thông tin và tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động của công
ty. Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người điều hành
khác của doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp các thông tin kịp thời và đầy đủ
theo yêu cầu của thành viên Ban kiểm soát.
2. Thành viên
Ban kiểm soát có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật, Điều lệ công
ty và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Điều 288.
Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có các quyền, nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 170 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công
ty và các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Đề xuất, kiến nghị Đại hội đồng cổ
đông phê duyệt danh sách tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán
Báo cáo tài chính của công ty; quyết định tổ chức kiểm toán được chấp thuận
thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên được chấp
thuận khi xét thấy cần thiết.
2. Chịu trách nhiệm trước cổ đông về
hoạt động giám sát của mình.
3. Giám sát tình hình tài chính của
công ty, việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động của thành viên Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác.
4. Đảm bảo phối hợp hoạt động với Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và cổ đông.
5. Trường hợp phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật hoặc vi phạm Điều lệ công ty của thành viên Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc (Giám đốc) và người điều hành khác của doanh nghiệp, Ban kiểm
soát phải thông báo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị trong thời hạn 48 giờ, yêu
cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu
quả.
6. Xây dựng
Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát và trình Đại hội đồng cổ đông thông qua. Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát để công
ty đại chúng tham chiếu xây dựng Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát.
7. Báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông
theo quy định tại Điều 290 Nghị định này.
Điều 289.
Cuộc họp của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát phải họp ít nhất 02
lần trong một năm, số lượng thành viên tham dự họp ít nhất là hai phần ba (2/3)
số thành viên Ban kiểm soát. Biên bản họp Ban kiểm soát được lập chi tiết và rõ
ràng. Người ghi biên bản và các thành viên Ban kiểm soát tham dự họp phải ký
tên vào biên bản cuộc họp. Các biên bản họp của Ban kiểm soát phải được lưu giữ
nhằm xác định trách nhiệm của từng thành viên Ban kiểm soát.
2. Ban kiểm soát có quyền yêu cầu
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và đại diện tổ chức kiểm
toán được chấp thuận tham dự và trả lời các vấn đề cần được làm rõ.
Điều 290. Báo
cáo hoạt động của Ban kiểm soát tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên
Trường hợp công ty đại chúng hoạt động
theo mô hình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 137 Luật Doanh
nghiệp, Báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát trình Đại hội đồng cổ đông
thường niên theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 139 Luật
Doanh nghiệp và phải đảm bảo có các nội dung sau:
1. Thù lao, chi phí hoạt động và các
lợi ích khác của Ban kiểm soát và từng thành viên Ban kiểm soát theo quy định
tại Điều 172 Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
2. Tổng kết các cuộc họp của Ban kiểm
soát và các kết luận, kiến nghị của Ban kiểm soát.
3. Kết quả giám sát tình hình hoạt
động và tài chính của công ty.
4. Báo cáo đánh giá về giao dịch giữa
công ty, công ty con, công ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát trên 50%
trở lên vốn điều lệ với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc),
người điều hành khác của doanh nghiệp và những người có liên quan của đối tượng
đó; giao dịch giữa công ty với công ty trong đó thành viên Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc (Giám đốc), người điều hành khác của doanh nghiệp là thành viên
sáng lập hoặc là người quản lý doanh nghiệp trong thời gian 03 năm gần nhất
trước thời điểm giao dịch.
5. Kết quả giám sát đối với Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người điều hành khác của doanh nghiệp.
6. Kết quả đánh giá sự phối hợp hoạt
động giữa Ban kiểm soát với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các
cổ đông.
Mục 6. NGĂN NGỪA XUNG
ĐỘT LỢI ÍCH
Điều 291.
Trách nhiệm trung thực và tránh các xung đột về quyền lợi của người quản lý
doanh nghiệp
1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý khác phải công
khai các lợi ích liên quan theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác và những người
có liên quan của các thành viên này chỉ được sử dụng những thông tin có được
nhờ chức vụ của mình để phục vụ lợi ích của công ty đại chúng.
3. Thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý khác có nghĩa vụ
thông báo bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát về các giao dịch
giữa công ty, công ty con, công ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát
trên 50% trở lên vốn điều lệ với chính đối tượng đó hoặc với những người có
liên quan của đối tượng đó theo quy định của pháp luật. Đối với các giao dịch
nêu trên do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận, công ty đại
chúng phải thực hiện công bố thông tin về các nghị quyết này theo quy định của
pháp luật chứng khoán về công bố thông tin.
4. Thành viên Hội đồng quản trị không
được biểu quyết đối với giao dịch mang lại lợi ích cho thành viên đó hoặc người
có liên quan của thành viên đó theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
5. Thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác và những người
có liên quan của các đối tượng này không được sử dụng hoặc tiết lộ cho người
khác các thông tin nội bộ để thực hiện các giao dịch có liên quan.
Điều 292.
Giao dịch với người có liên quan
1. Khi tiến hành giao dịch với người
có liên quan, công ty đại chúng phải ký kết hợp đồng bằng văn bản theo nguyên
tắc bình đẳng, tự nguyện.
2. Công ty đại chúng áp dụng các biện
pháp cần thiết để ngăn ngừa cổ đông và những người có liên quan tiến hành các
giao dịch làm thất thoát vốn, tài sản hoặc các nguồn lực khác của công ty.
Điều 293.
Giao dịch với cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan của các
đối tượng này
1. Công ty đại
chúng không được cung cấp khoản vay hoặc bảo lãnh cho cổ đông là cá nhân và
người có liên quan của cổ đông đó là cá nhân, trừ trường hợp công ty đại chúng
là tổ chức tín dụng.
2. Công ty đại
chúng không được cung cấp khoản vay hoặc bảo lãnh cho cổ đông là tổ chức và
người có liên quan của cổ đông đó là cá nhân, trừ các trường hợp sau đây:
a) Công ty đại chúng là tổ chức tín
dụng;
b) Cổ đông là công ty con trong trường
hợp công ty con là công ty không có cổ phần, phần vốn góp nhà nước nắm giữ và
đã thực hiện góp vốn, mua cổ phần của công ty đại chúng trước ngày 01 tháng 7
năm 2015.
3. Công ty đại
chúng không được cung cấp khoản vay hoặc bảo lãnh cho người có liên quan của cổ
đông là tổ chức, trừ các trường hợp sau đây:
a) Công ty đại chúng là tổ chức tín
dụng;
b) Công ty đại chúng và tổ chức là
người có liên quan của cổ đông là các công ty trong cùng tập đoàn hoặc các công
ty hoạt động theo nhóm công ty, bao gồm công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh
tế và giao dịch này phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông
qua theo quy định tại Điều lệ công ty;
c) Trường hợp pháp luật có quy định
khác.
4. Công ty đại
chúng chỉ được thực hiện các giao dịch sau đây khi đã được Đại hội đồng cổ đông
chấp thuận:
a) Cấp các khoản vay hoặc bảo lãnh cho
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc), người quản lý khác không phải là cổ đông và những cá nhân, tổ chức có
liên quan của các đối tượng này;
Trường hợp cấp các khoản vay hoặc bảo
lãnh cho tổ chức có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác mà công ty đại chúng và
tổ chức đó là các công ty trong cùng tập đoàn hoặc các công ty hoạt động theo
nhóm công ty, bao gồm công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế, Đại hội đồng
cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua theo quy định tại Điều lệ công ty;
b) Giao dịch có giá trị từ 35% trở lên
hoặc giao dịch dẫn đến tổng giá trị giao dịch phát sinh trong vòng 12 tháng kể
từ ngày thực hiện giao dịch đầu tiên có giá trị từ 35% trở lên tổng giá trị tài
sản ghi trên báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn
theo quy định tại Điều lệ công ty giữa công ty đại chúng với một trong các đối
tượng sau:
- Thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý khác và người có
liên quan của các đối tượng này;
- Cổ đông, người đại diện ủy quyền của
cổ đông sở hữu trên 10% tổng vốn cổ phần phổ thông của công ty và những người
có liên quan của họ;
- Doanh nghiệp có liên quan đến các
đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 164 Luật Doanh nghiệp;
c) Hợp đồng, giao dịch vay, bán tài sản
có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính gần nhất
giữa công ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở
lên hoặc người có liên quan của cổ đông đó.
5. Hội đồng quản
trị chấp thuận các hợp đồng, giao dịch tại điểm c khoản 4 Điều này có giá trị
nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính gần nhất hoặc một
tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 294. Đảm
bảo quyền hợp pháp của người có quyền lợi liên quan đến công ty
1. Công ty đại chúng phải thực hiện
trách nhiệm với cộng đồng và người có quyền lợi liên quan đến công ty theo quy
định của pháp luật hiện hành và Điều lệ công ty.
2. Công ty đại chúng phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về lao động, môi trường và xã hội.
Mục 7. BÁO CÁO VÀ
CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 295.
Nghĩa vụ công bố thông tin
1. Công ty đại chúng có nghĩa vụ công
bố đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin định kỳ và bất thường theo quy định
của pháp luật chứng khoán về công bố thông tin cho cổ đông và công chúng đầu
tư. Công ty đại chúng phải công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin
khác nếu các thông tin đó có khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khoán và ảnh
hưởng đến quyết định của cổ đông và nhà đầu tư.
2. Cách thức công bố thông tin được
thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty nhằm đảm bảo cổ đông
và công chúng đầu tư được tiếp cận một cách công bằng. Ngôn ngữ trong công bố
thông tin cần rõ ràng, dễ hiểu và tránh gây hiểu lầm cho cổ đông và công chúng
đầu tư.
Điều 296. Báo
cáo và công bố thông tin về mô hình tổ chức quản lý và hoạt động công ty
Công ty đại chúng phải báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán và công bố thông tin về việc
thay đổi mô hình tổ chức quản lý và hoạt động trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi Đại hội đồng cổ đông có quyết định thay đổi.
Điều 297. Báo
cáo và công bố thông tin về quản trị công ty
1. Công ty đại chúng phải báo cáo về tình hình
quản trị công ty tại kỳ họp
Đại
hội đồng cổ đông thường niên và công bố thông tin trong Báo cáo thường niên của
công ty theo quy định của pháp luật chứng khoán về công bố thông tin.
2. Công ty đại chúng có nghĩa vụ báo cáo và
công bố thông tin về tình hình quản trị công ty định kỳ 06 tháng theo quy định
của pháp luật chứng khoán về công bố thông tin.
Điều 298.
Công bố thông tin về thu nhập của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc)
Thù lao của từng thành viên Hội đồng
quản trị và tiền lương của Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý khác phải
được thể hiện thành mục riêng trong Báo cáo tài chính hàng năm của công ty và
phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Điều 299.
Trách nhiệm về báo cáo và công bố thông tin của thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)
Ngoài các trách nhiệm theo quy định
tại Điều 291 Nghị định này, thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) có trách nhiệm báo cáo Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát trong các trường hợp sau:
1. Các giao dịch
giữa công ty với công ty mà các đối tượng trên là thành viên sáng lập hoặc là
người quản lý doanh nghiệp trong thời gian 03 năm gần nhất trước thời điểm giao
dịch.
2. Các giao dịch
giữa công ty với công ty trong đó người có liên quan của các đối tượng trên là
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc cổ đông lớn.
Điều 300. Tổ
chức công bố thông tin
1. Công ty đại
chúng phải xây dựng và ban hành quy chế về công bố thông tin của công ty theo
quy định tại Luật Chứng khoán và các văn
bản hướng dẫn.
2. Người đại
diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin của công ty đại
chúng có trách nhiệm sau:
a) Công bố các thông tin của công ty
với công chúng đầu tư theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
b) Công khai tên, số điện thoại làm
việc để cổ đông có thể dễ dàng liên hệ.
Chương IX
CÁC
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN NINH, AN TOÀN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Mục 1. ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN NINH, AN TOÀN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG QUẢN LÝ
GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Điều 301. Giám sát an
ninh, an toàn thị trường chứng khoán
1. Giám sát an ninh, an toàn thị trường chứng khoán là hoạt động
thu thập, phân tích thông
tin
nhằm xác định nguy cơ, rủi ro hệ thống đe dọa đến an ninh, an toàn của thị
trường chứng khoán để đưa ra phương án, biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn
thị trường chứng khoán.
2. Các nguy cơ, rủi ro hệ thống
là các tình huống sau hoặc khi có dấu hiệu cho thấy các tình huống
sau có thể xảy ra:
a) Một công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán quy mô lớn hoặc một số công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán ngừng hoạt động hoặc giải thể, phá sản;
b) Khi xảy ra hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt
động về chứng khoán và thị trường chứng khoán ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt
động của thị trường hoặc khi có biến động đáng kể của một hoặc một
số yếu tố sau ở quy mô toàn thị trường: tổng giá trị vốn hóa, tổng
giá trị giao dịch/phiên, tổng giá trị vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài trên thị trường chứng khoán, tổng giá trị cho vay giao dịch ký
quỹ tại các công ty chứng khoán, tổng giá trị danh mục ủy thác đầu
tư tại các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Có sự kiện ảnh hưởng tiêu cực
đến việc vận hành một cách ổn định, trật tự, thông suốt của thị trường
chứng khoán hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân ở quy mô toàn thị trường.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chủ
trì, phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thường xuyên thực hiện giám sát an ninh, an toàn thị trường
chứng khoán, xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện giám sát an ninh, an toàn thị
trường chứng khoán; chủ trì, phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên của Sở giao dịch chứng
khoán, thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ
chức diễn tập triển khai kế hoạch ứng phó, khắc phục nguy cơ, rủi ro hệ thống
trong trường hợp cần thiết.
4. Sở giao dịch chứng khoán, thành
viên của Sở giao dịch chứng khoán thực hiện giám sát an ninh, an toàn đối với
thị trường giao dịch chứng khoán. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam và thành viên thực hiện giám sát an ninh, an toàn đối với hệ thống
đăng ký, lưu ký, bừ trừ và thanh toán chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán và
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động giám sát an ninh, an toàn thị trường
chứng khoán theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước hoặc trong trường hợp đột xuất khi phát hiện nguy cơ, rủi ro hệ
thống liên quan đến hoạt động của mình, trong đó bao gồm cả kế hoạch ứng phó,
khắc phục nguy cơ, rủi ro hệ thống.
5. Căn cứ kết quả hoạt động giám sát
an ninh, an toàn thị trường chứng khoán, định kỳ hàng năm Sở giao dịch chứng
khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm tổ
chức diễn tập triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó, khắc phục nguy cơ, rủi ro
hệ thống liên quan đến hoạt động của mình, giám sát hoạt động diễn tập của
thành viên. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán, thành viên của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, ngân hàng thanh toán có trách nhiệm
phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam trong xây dựng, triển khai, diễn tập kế hoạch ứng phó, khắc phục
nguy cơ, rủi ro hệ thống. Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên của Sở giao dịch chứng khoán, thành viên
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, ngân hàng thanh toán
phải báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, đồng thời thực hiện công bố trên trang thông tin điện tử của
mình về kết quả diễn tập trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc diễn tập.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ
Công an, các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan,
tổ chức khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
trong giám
sát an ninh, an toàn thị trường chứng khoán, ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức triển khai kế hoạch, giải
pháp, biện pháp để ứng phó, khắc phục, xử lý tác động từ khủng hoảng tài chính,
khủng hoảng kinh tế hoặc biến động lớn của nền kinh tế ở phạm vi quốc gia, khu
vực và thế giới có ảnh hưởng đến tính ổn định, an toàn và toàn vẹn của thị
trường chứng khoán.
Điều 302. Ứng
phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính
toàn vẹn của thị trường chứng khoán
1. Hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố,
sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị
trường chứng khoán bao gồm:
a) Phát hiện, xác định sự cố, sự kiện,
biến động thị trường chứng khoán ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn
vẹn của thị trường chứng khoán;
b) Xác minh, phân tích, đánh giá, phân
loại sự cố, sự kiện, biến động thị trường chứng khoán;
c) Thực hiện các biện pháp nhằm giới
hạn phạm vi ảnh hưởng, hạn chế thiệt hại do sự cố gây ra;
d) Triển khai phương án ứng phó, khắc
phục sự cố, sự kiện, biến động thị trường chứng khoán theo các cấp độ ảnh
hưởng: toàn thị trường hoặc toàn bộ hoạt động, phần lớn thị trường hoặc phần
lớn hoạt động, một phần thị trường hoặc một phần hoạt động;
đ) Xác minh nguyên nhân, xử lý hoặc
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước:
a) Phối hợp với Sở giao dịch chứng
khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện hoạt động ứng phó, khắc phục
sự cố, sự kiện, biến động có ảnh hưởng đến một phần hoặc toàn bộ thị trường
giao dịch chứng khoán hoặc hoạt động trên thị trường chứng khoán;
b) Trường hợp có biến động lớn ảnh
hưởng đến an ninh, an toàn thị trường chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, đồng thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về tình hình thị trường và các giải pháp để ổn định thị trường và bảo đảm an
ninh, an toàn tài chính.
3. Trong hoạt động ứng phó, khắc phục
sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của
thị trường chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được thực hiện các biện
pháp sau:
a) Yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán
tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số
chứng khoán
niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng
khoán;
b) Tạm ngừng, đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch trên thị trường
chứng khoán cơ sở, thị trường chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán;
c) Tạm ngừng, đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ,
thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Yêu cầu Sở
giao dịch chứng khoán thay đổi giờ mở cửa giao dịch, thu hẹp biên độ dao
động giá, ngắt mạch thị trường đối với các giao dịch khớp lệnh liên
tục hoặc các biện pháp kỹ thuật khác;
đ) Thực hiện các biện pháp kiểm
soát, hạn chế hoặc cấm thực hiện một hoặc một số hoạt động về chứng
khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn theo quy định pháp luật;
e) Các biện pháp cần thiết khác sau
khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính chấp thuận.
4. Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thực hiện hoạt động ứng
phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính
toàn vẹn của thị trường giao dịch chứng khoán hoặc ảnh hưởng đến an toàn, ổn
định của hệ thống đăng ký, lưu ký, thanh toán, bù trừ chứng khoán. Ngân hàng
thanh toán thực hiện hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh
hưởng đến hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán.
5. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm thực hiện hoạt động ứng phó, khắc phục
sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của
thị trường chứng khoán trong phạm vi liên quan đến hoạt động của đơn vị mình.
6. Sở giao
dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, ngân hàng
thanh toán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải
báo cáo ngay cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhưng không chậm hơn 24 giờ khi
xảy ra sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn
vẹn của thị trường chứng khoán liên quan đến hoạt động của mình và phương án
ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và
tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán; báo cáo thường xuyên hoặc theo yêu
cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về quá trình thực hiện, kết quả thực hiện
phương án ứng phó, khắc phục.
Điều 303. Tạm
ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký
giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán
1. Sở giao dịch chứng khoán thực hiện
tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số
chứng khoán
niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 46 Luật Chứng khoán và theo yêu cầu của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Sở giao dịch chứng khoán phải báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 24 giờ kể từ khi áp dụng biện pháp này.
2. Sở giao dịch
chứng khoán quy định cụ thể tại quy chế của Sở giao dịch chứng khoán việc thực
hiện biện pháp tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối
với một hoặc một số chứng khoán niêm yết,
đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
3. Sở giao dịch chứng khoán phải công
bố thông tin trên trang thông tin điện tử của mình trong thời hạn 24 giờ khi áp
dụng hoặc hủy bỏ áp dụng biện pháp tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 304. Tạm
ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch của Sở
giao dịch chứng khoán
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra
quyết định tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của Sở
giao dịch chứng khoán trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật
Chứng khoán,
thực hiện việc khôi phục một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của Sở giao
dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Chứng
khoán, sau khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
2. Thời hạn tạm ngừng đình chỉ một
phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán không quá 05
ngày làm việc. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo
Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét gia hạn thời hạn tạm ngừng đình chỉ một phần
hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, thời gian gia
hạn
thêm mỗi lần không quá 05 ngày làm việc.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi quyết định tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt
động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán được công bố thông tin trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán
phải thực hiện đóng cửa một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch
của thị trường giao dịch chứng khoán, bao gồm cả thị trường chứng khoán cơ sở
và thị trường chứng khoán phái sinh và công bố về việc này trên trang thông tin
điện tử của Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 305. Tạm
ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký,
bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra
quyết định tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký,
bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật
Chứng khoán, thực hiện việc khôi phục một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng
ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật
Chứng khoán, sau khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận.
2. Thời hạn tạm ngừng đình chỉ một
phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không quá 05 ngày làm việc.
Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo Bộ trưởng Bộ
Tài chính xem xét gia hạn thời hạn tạm ngừng đình chỉ một phần hoặc toàn bộ
hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thời gian gia hạn thêm mỗi lần không
quá 05 ngày làm việc.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi quyết định tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt
động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam được công bố thông tin trên trang thông tin điện tử
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam phải thực hiện dừng một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu
ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán và công bố về việc này trên trang thông tin
điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Mục 2. ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN NINH, AN TOÀN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG PHÒNG
NGỪA, NGĂN CHẶN VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Điều 306.
Các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán
1. Các biện pháp quy định tại điểm e, điểm g khoản 1 Điều 7 Luật Chứng khoán sau đây
gọi chung là các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn.
2. Biện pháp cấm đảm nhiệm chức vụ
tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công
ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư
chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 7 Luật Chứng khoán được áp dụng đối với các chức danh
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, thành viên Hội
đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên, Người đại diện theo
pháp luật, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Giám đốc
tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát
(Kiểm soát viên), thành viên Ban kiểm toán nội bộ và các chức danh quản lý
tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm.
3. Biện pháp cấm thực hiện các hoạt
động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 7 Luật Chứng khoán
được áp dụng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động chào
bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về
chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 14 Điều 4
Luật Chứng khoán, bao gồm các biện pháp sau:
a) Cấm chào bán, phát hành chứng khoán
có thời hạn hoặc vĩnh viễn;
b) Cấm niêm yết, đăng ký giao dịch
chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn;
c) Cấm hoạt động kinh doanh, cung cấp
dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hoạt động đăng ký, lưu ký, bù
trừ và thanh toán
giao dịch
chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn;
d) Cấm thực hiện kiểm toán cho
đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán có thời
hạn hoặc vĩnh viễn;
đ) Cấm giao dịch chứng khoán có thời
hạn hoặc vĩnh viễn.
4. Biện pháp phong tỏa tài khoản
chứng khoán, yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản tiền có liên quan
đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán được
áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Khi cần xác minh tình tiết làm căn
cứ để
ban hành
quyết định xử lý vi phạm về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Khi có căn cứ xác định tổ chức,
cá nhân đang thực hiện vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán và biện pháp phong tỏa tài khoản chứng khoán, phong tỏa tài
khoản tiền là cần thiết nhằm ngăn chặn tổ chức, cá nhân tiếp tục
thực hiện vi phạm hoặc khi cần ngăn chặn ngay hành vi tẩu tán tiền, chứng
khoán có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán;
c) Theo yêu cầu của cơ quan, người
có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi
phạm hành chính do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng
khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Điều 12 Luật
Chứng khoán thì bị cấm thực hiện một hoặc một số hoạt động về chứng khoán
và thị trường chứng khoán có thời hạn từ 02 năm đến tối đa 03 năm, bị cấm
đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam, công ty đầu tư chứng khoán có thời hạn từ 02 năm đến tối đa 03 năm.
Tổ chức, cá nhân đã bị xử phạt vi phạm
hành chính do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và
thị trường chứng khoán quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán
mà tái phạm, vi phạm từ 02 lần trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự về một trong các tội danh về chứng khoán được quy định tại Bộ luật Hình sự thì bị cấm thực hiện một hoặc
một số hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn từ 03 năm
đến tối đa 05 năm, bị cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản
lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán có thời hạn từ 03
năm đến tối đa 05 năm.
6. Tổ chức, cá nhân đã bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về một trong các tội danh về chứng khoán được quy định
tại Bộ luật Hình sự mà tiếp tục thực hiện
hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán thì bị cấm tham gia
một hoặc một số hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán vĩnh viễn,
bị cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán vĩnh viễn.
Điều 307.
Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm thực hiện
các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh
viễn
1. Căn cứ vào quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc căn cứ vào bản
án có hiệu lực của Tòa án, kiến nghị của cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý vụ việc, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước áp dụng một
hoặc một số biện pháp quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 306
Nghị định này nhằm phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
2. Việc áp dụng các biện pháp quy
định tại khoản 2, 3, 4 Điều 306 Nghị định này được thể
hiện dưới hình thức quyết định của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước. Trong quyết định phải nêu rõ các thông tin: căn cứ áp dụng; tên
và địa chỉ đối tượng bị áp dụng; biện pháp áp dụng; thời hạn áp dụng
và thời điểm bắt đầu áp dụng; các tổ chức, cá nhân phối hợp thực
hiện và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân này; người chịu trách
nhiệm theo dõi đôn đốc thi hành.
3. Quyết định áp dụng biện pháp
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường
chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn phải được gửi cho đối tượng bị áp
dụng, tổ chức, cá nhân liên quan và được công bố trên trang thông tin
điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong vòng 02 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành. Trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được quyết
định, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi có cá
nhân bị áp dụng là người nội bộ hoặc người hành nghề chứng khoán
phải công bố trên trang thông tin điện tử của mình quyết định này.
4. Trường hợp bị áp dụng biện
pháp cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị
trường chứng khoán có thời hạn, tổ chức, cá nhân phải dừng ngay việc đảm
nhiệm chức vụ hoặc dừng ngay việc thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị
trường chứng khoán bị cấm. Trong thời gian bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm thực
hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán, tổ chức, cá nhân
không được cấp mới giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản chấp thuận liên
quan đến hoạt động chứng khoán.
5. Trường hợp bị áp dụng biện
pháp cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị
trường chứng khoán vĩnh viễn, tổ chức, cá nhân bị thu hồi, hủy bỏ, từ
chối cấp mới giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản chấp thuận liên quan
đến hoạt động chứng khoán, chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Tổ chức, cá
nhân không được đảm nhiệm chức vụ, thực hiện các hoạt động về chứng
khoán và thị trường chứng khoán bị cấm cho tới khi có quyết định của
cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ việc áp dụng biện pháp này.
Điều 308.
Trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp phong tỏa tài khoản chứng
khoán, yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản tiền có liên quan đến
hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Biện pháp phong tỏa tài khoản chứng
khoán được thực hiện như sau:
a) Khi có căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 306 Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước ban hành quyết định phong tỏa tài khoản chứng khoán, nêu rõ
các thông tin: căn cứ áp dụng; tên và địa chỉ đối tượng bị áp dụng;
thông tin về các tài khoản chứng khoán bị phong tỏa; thời hạn áp dụng và
thời điểm bắt đầu áp dụng biện pháp phong tỏa; các tổ chức, cá nhân
phối hợp thực hiện và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân này;
người chịu trách nhiệm theo dõi đôn đốc thi hành;
b) Trong vòng 01 ngày làm việc kể
từ ngày ban hành, quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản chứng
khoán phải được gửi cho đối tượng bị áp dụng, công ty chứng khoán nơi
có tài khoản bị phong tỏa, tổ chức, cá nhân liên quan, Sở giao dịch chứng
khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Trong vòng 24 giờ kể từ khi
nhận được quyết định, công ty chứng khoán nơi có tài khoản bị phong tỏa phải thực hiện phong
tỏa tài khoản giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
phải thực hiện phong tỏa chứng khoán trên tài khoản lưu ký chứng khoán liên quan
đồng thời thông báo cho chủ tài khoản về việc này;
d) Khi hết thời hạn phong tỏa ghi
tại quyết định của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty chứng
khoán nơi có tài khoản bị phong tỏa thực hiện giải tỏa tài khoản giao dịch chứng
khoán,
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện giải tỏa chứng khoán trên tài khoản
lưu ký chứng khoán liên quan đồng thời thông báo cho chủ tài khoản về việc này.
2. Biện pháp yêu cầu người có thẩm
quyền phong tỏa tài khoản tiền được thực hiện như sau:
a) Khi có căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 306 Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước ban hành văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, người có thẩm
quyền tại tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị đề nghị áp
dụng có tài khoản tiến hành phong tỏa tài khoản, nêu rõ các thông
tin: căn cứ áp dụng; tên và địa chỉ đối tượng bị đề nghị áp dụng; thông
tin về các tài khoản bị đề nghị phong tỏa; thời hạn áp dụng và thời điểm
bắt đầu áp dụng biện pháp phong tỏa; các tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày ban hành, văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, người có thẩm
quyền tại tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản phải gửi cho cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền liên quan;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức tín
dụng, người có thẩm quyền tại tổ chức tín dụng phải quyết định về việc phong
tỏa tài khoản đồng thời thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đối tượng
có tài khoản bị phong tỏa biết. Trường hợp từ chối thực hiện hoặc chỉ thực hiện
một phần yêu cầu phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng, người có thẩm quyền tại
tổ chức tín dụng phải nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
d) Việc phong tỏa, giải tỏa tài khoản
của tổ chức tín dụng, người có thẩm quyền tại tổ chức tín dụng được thực hiện
theo quy định pháp luật có liên quan.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 309. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
2. Nghị định này thay thế các văn bản
sau:
a) Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán;
b) Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán;
c) Nghị định số 86/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán;
d) Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 6
năm 2017 của Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty
đại chúng.
3. Nghị định này bãi
bỏ Điều 13, Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
Điều 310. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Công ty đại chúng theo quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được chào
bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ sở hữu cổ phần theo phương thức
chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Nghị định này.
2. Công ty đại chúng đang trong thời gian
thực hiện thủ tục hủy tư cách công ty đại chúng cho đến thời điểm Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thông báo hủy tư cách công ty đại chúng được thực hiện chào bán
cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ sở hữu cổ phần theo phương thức chào
bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Nghị định này.
3. Quy định tại khoản 2 Điều
19 Nghị định này được áp dụng sau 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực.
4. Công ty đại chúng
có cổ phiếu quỹ đã mua trước thời điểm Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 có
hiệu lực được bán cổ phiếu quỹ, dùng cổ phiếu quỹ làm cổ phiếu thưởng theo quy
định tại Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
Chứng khoán số 62/2010/QH12 và các văn bản quy định chi tiết thi hành các
văn bản trên. Các công ty trên không được mua lại cổ phiếu của chính mình cho
đến khi hoàn thành việc xử lý số cổ phiếu quỹ đã mua trước đó trừ trường hợp
mua lại cổ phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật
Chứng khoán số 54/2019/QH14.
5. Trường hợp công ty đại chúng theo quy định
tại khoản 4 Điều 135 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được
Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hủy tư cách công ty đại chúng, công ty nộp
hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy
định tại Điều 39 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua.
6. Công ty đại chúng theo quy định tại khoản 5 Điều 135 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 phải nộp hồ
sơ hủy tư cách công ty đại chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định
tại Điều 39 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14
có hiệu lực thi hành.
7. Công ty đại chúng có cổ phiếu đã niêm yết
hoặc đăng ký giao dịch trước ngày Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực thi hành mà không
đáp ứng điều kiện công ty đại chúng theo quy định của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 và
các văn bản quy định chi tiết thi hành thì thực hiện hủy tư cách công ty đại
chúng theo quy định tại Điều 38 và Điều 39 Luật Chứng khoán số
54/2019/QH14.
8. Doanh nghiệp cổ phần hóa đã thực
hiện đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom trước ngày Luật
Chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực
thi hành nhưng chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc
đăng ký công ty đại chúng thì bị hủy đăng ký giao dịch sau 01 năm kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
9. Trước khi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam chính thức hoạt động theo quy định tại Luật Chứng khoán số
54/2019/QH14, các thành viên của Sở giao
dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và
các thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện các hoạt
động, quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Nghị định này áp dụng đối với thành
viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
10. Sau khi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và công ty con chính thức hoạt động theo quy định tại Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, các hoạt động trong Nghị định
này được thực hiện như sau:
a) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam thực
hiện sắp xếp lại các Bảng niêm yết theo lộ trình do Thủ tướng Chính phủ quyết
định;
b) Trong thời hạn 01
năm kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con chính thức hoạt
động, thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục thực hiện các hoạt động, quyền và nghĩa vụ
theo quy định tại Nghị định này áp dụng đối với thành viên của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và phải làm thủ tục đăng ký thành viên với Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam.
11. Sau khi Nghị định này có hiệu lực, Kho
bạc Nhà nước được tiếp tục tham gia giao dịch công cụ nợ mà không phải thực
hiện thủ tục đăng ký tham gia lại với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công
ty con.
12. Các quy định hủy niêm yết bắt buộc cổ
phiếu của công ty đại chúng trong trường hợp vốn chủ sở hữu âm trong báo cáo
tài chính năm gần nhất được kiểm toán tại điểm e khoản 1 Điều
120 Nghị định này, tổ chức kiểm toán có ý kiến ngoại trừ đối với báo cáo
tài chính năm trong 03 năm liên tiếp tại điểm h khoản 1 Điều
120 Nghị định này và tổ chức niêm yết không hoàn thành nghĩa vụ tài chính
với Sở giao dịch chứng khoán tại điểm o khoản 1 Điều 120 Nghị
định này áp dụng sau 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
13. Trong thời hạn 03 năm kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hoạt động bù trừ và thanh toán giao
dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm phải được triển khai thực
hiện theo quy định tại Nghị định này. Trong thời gian chưa triển khai hoạt động
bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung
tâm, hoạt
động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán được thực hiện theo quy định
tại Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 và các văn bản quy định chi tiết
thi hành.
14. Các
thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam được phép tham gia hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán như
thành viên bù trừ trực tiếp theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày chính thức triển khai cơ chế đối tác bù trừ trung tâm. Sau
thời hạn này, chỉ thành viên bù trừ mới được tham gia hoạt động bù trừ, thanh
toán giao dịch chứng khoán.
15. Kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực, quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều
156 Nghị định này sẽ thay thế quỹ phòng ngừa rủi ro
nghiệp vụ và quỹ phòng ngừa rủi ro thanh toán chứng khoán phái sinh theo quy
định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu
quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số, Sở giao dịch chứng khoán
và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Số dư quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ
và quỹ phòng ngừa rủi ro thanh toán chứng khoán phái sinh của Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực được kết chuyển toàn
bộ vào quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ quy định tại khoản
3 Điều 156 Nghị định này.
16. Chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam được sử dụng làm tài sản bảo đảm trong các giao dịch bảo đảm đã được đăng
ký tại các Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 không phải đăng
ký lại tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của
Nghị định này. Việc thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm
đối với các chứng khoán nêu trên được thực hiện tại các Trung tâm đăng ký
giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
17. Công ty chứng khoán đã ký
hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với các hoạt động quy định tại khoản
3 Điều 86 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 trước thời điểm
Luật này có hiệu lực nhưng không được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành được tiếp tục thực hiện hợp đồng đã ký nêu trên.
18. Đối với các quỹ thành viên được
thành lập trước ngày Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực
thi hành, các tổ chức góp vốn vào quỹ thành viên và không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán được tiếp tục sở
hữu chứng chỉ quỹ tương ứng với phần vốn đã góp vào quỹ.
19. Các tổ chức đã ký hợp đồng là đại
lý phân phối chứng chỉ quỹ của các quỹ đại chúng thành lập trước ngày Nghị định
này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hợp đồng làm đại lý phân phối chứng chỉ
quỹ và phải thực hiện đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ theo quy định
tại Điều 219, Điều 220 Nghị định này trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực.
20. Công ty đại chúng có trách nhiệm
xây dựng Điều lệ công ty, Quy chế nội bộ về quản trị công ty, Quy chế hoạt động
của Hội đồng quản trị, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát theo quy định của Luật
Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, Luật Chứng
khoán số 54/2019/QH14, Nghị định này và
các văn bản pháp luật có liên quan, trình Đại hội đồng cổ đông thông qua tại
cuộc họp gần nhất tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 311. Tổ chức
thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (02).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|