BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/VBHN-BNV
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VỀ TUYỂN DỤNG VÀ NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
24/2010/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ
DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC (SAU ĐÂY VIẾT TẮT LÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2010/NĐ-CP)
Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và
nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông
tư số 13/2010/TT-BNV), có hiệu lực kể thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2011, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24 tháng 10 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2010/TT-BNV (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2012/TT-BNV), có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2012.
2. Thông tư số 06/2013/TT-BNV ngày 17 tháng 7 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ bãi bỏ Điều 19 Thông tư số 13/2010/TT-BNV (sau đây
viết tắt là Thông tư số 06/2013/TT-BNV), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 9 năm 2013.
3. Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15/8/2017 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV
ngày 09 tháng 10 năm 2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV về tiêu chuẩn nghiệp vụ
chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên
ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức (sau đây viết tắt là
Thông tư số 05/2017/TT-BNV), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2017.
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một
số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng
4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ1;
Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển
dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng - sử dụng và quản lý công chức (sau
đây viết tắt là Nghị định số 24/2010/NĐ-CP) như sau: 2
Chương I
VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 1. Điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP. Riêng các điều kiện khác
theo yêu cầu của vị trí dự tuyển do Cơ quan sử dụng công chức xây dựng trên cơ
sở bản mô tả công việc gắn với chuyên ngành đào tạo, các kỹ năng, kinh nghiệm
theo yêu cầu tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức của vị trí dự tuyển.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức có văn
bản báo cáo về các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều
này để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.
3.3 Khi quy định và
thông báo các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức, cơ quan quản lý công chức
không phân biệt loại hình đào tạo và văn bằng, chứng chỉ (chính quy, tại chức,
liên thông, chuyên tu, từ xa, theo niên hạn hoặc theo tín chỉ), không phân biệt
trường công lập và trường ngoài công lập.
Điều 2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
công chức
Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức bao gồm:
1. Đơn đăng ký dự tuyển công chức theo mẫu tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
3. Bản sao giấy khai sinh;
4. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học
tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
6. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong
tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
Điều 3. Cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức
1. Cơ quan quản lý công chức thực hiện việc tuyển
chọn công chức bao gồm:
a) Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
b) Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành
lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
e) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội;
g) Tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp thẩm quyền
tuyển dụng công chức:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan quản lý
công chức quy định tại các điểm a, c, đ, e, g khoản 1 Điều này nếu được giao
biên chế công chức, kinh phí hoạt động, có con dấu và tài khoản riêng thì được
phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp
thẩm quyền tuyển dụng công chức quy định tại khoản này phải xây dựng kế hoạch tuyển
dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt. Kế hoạch tuyển dụng
công chức bao gồm các nội dung sau:
a) Số lượng biên chế công chức của cơ quan, tổ chức,
đơn vị được cấp có thẩm quyền giao;
b) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển theo từng ngạch
công chức trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được giao;
c) Điều kiện đăng ký dự tuyển, hình thức và nội
dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
d) Các nội dung khác (nếu có) theo yêu cầu bằng văn
bản của cơ quan quản lý công chức.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan
quản lý công chức nếu chưa được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng theo quy định tại
khoản 2 Điều này thì cơ quan quản lý công chức quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP trực tiếp thực hiện việc tuyển dụng công chức vào làm việc
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Điều 4. Tổ chức thi tuyển, xét
tuyển và tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức
1. Việc tuyển dụng công chức vào vị trí việc làm
tương ứng với từng loại công chức được thực hiện như sau:
a) Công chức loại D (ngạch nhân viên, cán sự hoặc
tương đương) thực hiện theo phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Công chức loại C (ngạch chuyên viên hoặc tương
đương) thực hiện theo phương thức thi tuyển, xét tuyển hoặc theo quy trình tiếp
nhận không qua thi tuyển;
c) Công chức loại B (ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương) và công chức loại A (ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương)
thực hiện theo quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển.
Trường hợp đối tượng dự tuyển vào vị trí việc làm
quy định tại điểm c này không đủ điều kiện thực hiện theo quy trình tiếp nhận
không qua thi tuyển thì cơ quan quản lý công chức căn cứ vào yêu cầu của từng vị
trí việc làm tương ứng với công chức loại B, loại A xây dựng đề án thi tuyển đối
với các vị trí việc làm này, gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để thống
nhất theo thẩm quyền trước khi tổ chức thực hiện.
2. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển và tiếp nhận không
qua thi tuyển đối với công chức:
a) Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quy định
tại Điều 3 Thông tư này tổ chức thực hiện việc tuyển dụng
công chức theo phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển và báo cáo cơ quan quản lý
công chức phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức;
b)4 Cơ quan quản lý
công chức quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP:
- Căn cứ vào báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển
của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, phê duyệt kết quả
tuyển dụng công chức thuộc phạm vi quản lý;
- Quyết định việc tuyển dụng vào công chức không
qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức theo
quy định của Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV .
3. Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức được
thực hiện theo Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức (phụ lục số 2) và Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch
công chức (phụ lục số 3) ban hành kèm theo Thông tư
này.
4. Trường hợp các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ cần thiết phải có quy định cụ thể hơn về nội dung, hình thức thi tuyển,
xét tuyển công chức theo yêu cầu của ngành, lĩnh vực quản lý so với quy định tại
Nghị định 24/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này thì phải thống nhất ý kiến
với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện.
Điều 5. Trường hợp không thành
lập Hội đồng tuyển dụng công chức
Khi tổ chức tuyển dụng công chức, nếu số người đăng
ký dự tuyển trong cùng một kỳ tuyển dụng từ 30 người trở xuống thì người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức không phải thành lập Hội đồng tuyển
dụng.
Điều 6. Thông báo tuyển dụng
1. Thông báo tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức phải được đăng tải ít nhất trên một trong các phương tiện
thông tin đại chúng là báo viết, báo nói, báo hình; đồng thời phải đăng trên
trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký
dự tuyển quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP .
2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
a) Điều kiện đăng ký dự tuyển;
b) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển theo từng ngạch
công chức;
c) Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời hạn nhận hồ
sơ và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ;
d) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP , người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết
định thành lập Hội đồng tuyển dụng; trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng
theo quy định tại Điều 5 Thông tư này thì người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức giao bộ phận tham mưu về công tác tổ chức
cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để thực hiện việc tuyển dụng.
Điều 7. Thời gian các môn thi
trong kỳ thi tuyển công chức
1. Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại D:
a) Môn kiến thức chung: thi viết thời gian 120
phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết thời gian
120 phút và thi trắc nghiệm thời gian 30 phút;
c) Môn ngoại ngữ: thi viết thời gian 60 phút hoặc
thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút (nếu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự
thi yêu cầu phải có trình độ ngoại ngữ);
d) Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc
thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút (nếu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi
yêu cầu phải có trình độ tin học).
2. Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại C:
a) Môn kiến thức chung: thi viết thời gian 180
phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết thời gian
180 phút và thi trắc nghiệm thời gian 45 phút;
c) Môn ngoại ngữ: thi viết thời gian 90 phút hoặc
thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút;
d) Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc
thi trắc nghiệm, thời gian 45 phút.
3. Đối với trường hợp thi tuyển công chức vào vị
trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học thì môn thi nghiệp vụ
chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Thời gian thi ngoại ngữ hoặc tin học do
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định bảo đảm
phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
4. Đối với trường hợp thi tuyển công chức vào vị
trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì môn thi ngoại ngữ được thay
thế bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Thời gian thi tiếng dân tộc thiểu số do
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định bảo đảm
phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Điều 8. Nội dung thi môn nghiệp
vụ chuyên ngành
1. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành trong kỳ
thi tuyển công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức
phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các
vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
khác nhau bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức chưa xây dựng được ngân hàng đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành thì người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức giao người đứng đầu cơ quan sử dụng
công chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành bảo đảm phù hợp với
yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức để xem xét, quyết định đề thi chính thức.
Điều 9. Quyết định tuyển dụng
và nhận việc
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định
phê duyệt kết quả tuyển dụng của cơ quan quản lý công chức, người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải gửi thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã
đăng ký.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo công nhận kết quả trúng tuyển của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển. Hồ sơ dự tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện
trước khi ký quyết định tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập
theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
b) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường
trú cấp.
Thời điểm cơ quan có thẩm quyền chứng thực văn bằng,
chứng chỉ, kết quả học tập và cấp phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện trong thời
hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng
mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ dự tuyển thì phải làm đơn xin gia hạn trước
khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức. Thời gian xin gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày kết thời hạn
hoàn thiện hồ sơ dự tuyển quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ dự
tuyển theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, trong thời hạn 15 ngày,
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải ra quyết định
tuyển dụng đối với người trúng tuyển; trường hợp người trúng tuyển không hoàn
thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
5. Người được tuyển dụng vào công chức phải đến nhận
việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP .
6. Trường hợp người trúng tuyển bị hủy bỏ kết quả
trúng tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều này và trường hợp người được tuyển dụng
bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng do không đến nhận việc trong thời hạn quy định
tại khoản 5 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức quyết định tuyển dụng người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị
trí tuyển dụng đó, nếu người đó bảo đảm có đủ các điều kiện quy định tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức
thi tuyển công chức) hoặc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển
dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định
tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức xét
tuyển công chức).
Điều 10. Tiếp nhận đối với các
trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức
1. Điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tiếp nhận không
qua thi tuyển:
a) Người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo
trình độ đại học ở trong nước và người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi,
loại xuất sắc ở nước ngoài theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, nếu có đủ các
điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
quy định tại Điều 1 Thông tư này;
- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tốt nghiệp thủ
khoa ở trình độ đại học tại các cơ sở đào tạo ở trong nước hoặc tốt nghiệp đại
học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài; trường hợp sau khi tốt
nghiệp đã có thời gian công tác thì trong thời gian công tác này không vi phạm
pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được
đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Việc xác định tốt nghiệp đại học, sau đại học loại
giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp;
trường hợp bằng tốt nghiệp không xếp loại thì cơ quan quản lý công chức báo cáo
cụ thể kết quả học tập toàn khóa và kết quả bảo vệ tốt nghiệp để Bộ Nội vụ hoặc
Ban Tổ chức Trung ương xem xét, quyết định theo thẩm quyền quản lý công chức.
b) Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP được xem xét tiếp nhận không qua
thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
quy định tại Điều 1 Thông tư này;
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; hiện đang
công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời hạn từ đủ 60 tháng trở lên
làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo đại học, sau đại học trong ngành, lĩnh vực
cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc và nếu có thời gian công tác
không liên tục thì được cộng dồn); trong thời gian công tác 05 năm gần nhất
không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển hoặc thuộc một
trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
2. Quy trình xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển:
a) Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức thành lập
Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ
và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm cần
tuyển của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển. Hội đồng kiểm tra,
sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó
của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức;
- Một ủy viên là người đứng đầu bộ phận tham mưu về
công tác tổ chức cán bộ của cơ quan quản lý công chức;
- Một ủy viên là người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị dự kiến bố trí công chức sau khi được tiếp nhận;
- Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, trong đó có một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
- Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng,
chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
- Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung
sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm
cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định
trước khi tổ chức sát hạch;
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên
tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Các trường hợp không phải thành lập Hội đồng kiểm
tra, sát hạch khi xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển:
Các trường hợp sau đây, có trình độ đào tạo từ đại
học trở lên, có thời gian công tác liên tục (không kể thời gian tập sự, thử việc)
từ đủ 60 tháng trở lên và trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm
pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu được
xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
thì người đứng đầu cơ quan quản lý công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm
tra, sát hạch:
- Những người đã là cán bộ, công chức từ cấp huyện
trở lên thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển, sau đó chuyển sang công tác tại các
đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp nhà nước;
- Viên chức đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch
trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này);
- Những người đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý
từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp nhà nước;
- Những người là sĩ quan quân đội, sĩ quan công an,
quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu.
d) Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức có văn
bản gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất ý kiến trước khi quyết
định tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển
dụng công chức theo quy định tại Điều này, cụ thể như sau:
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập gửi văn bản về Bộ Nội vụ để
thống nhất ý kiến;
- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam,
tổ chức chính trị - xã hội, các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương gửi văn
bản về Ban Tổ chức Trung ương để thống nhất ý kiến.
đ)5 Đối với trường hợp
là viên chức đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
để xem xét tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển theo quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV và cơ quan, tổ chức, đơn vị còn chỉ
tiêu biên chế, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định tuyển
dụng vào công chức không qua thi tuyển và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình. Sau đó có văn bản báo cáo Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung
ương để phục vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị thống nhất ý kiến đối với các trường
hợp tiếp nhận không qua thi tuyển gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương,
bao gồm:
a) Công văn đề nghị do người đứng đầu hoặc cấp phó
của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức ký, trong đó có bản mô tả công việc
của vị trí việc làm cần tuyển tương ứng với từng trường hợp đề nghị tiếp nhận
không qua thi tuyển; số chỉ tiêu biên chế được giao mà chưa sử dụng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển; dự kiến xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp
đề nghị bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương
đương và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này;
b) Biên bản, kết quả họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch
đối với trường hợp phải qua kiểm tra, sát hạch. Đối với trường hợp không phải
qua kiểm tra, sát hạch quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thì phải có văn bản
đề nghị tiếp nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi dự kiến bố
trí công tác đối với người được tiếp nhận không qua thi tuyển;
c) Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận không qua
thi tuyển bao gồm:
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển đối
với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; bản sơ yếu lý lịch
theo mẫu số 2c ban hành kèm theo Quyết
định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức (sau đây viết tắt là mẫu số 2c), có xác nhận của cơ quan,
tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp
hồ sơ dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Bản sao kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự
tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, được
cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
- Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường
trú cấp;
- Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị
tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng đã đạt
được, có nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
người đó công tác đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đủ
hồ sơ đề nghị của cơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 3 Điều này,
Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phải có văn bản trả lời; nếu không trả lời
thì coi như đồng ý. Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định thì trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phải
có văn bản yêu cầu cơ quan quản lý công chức bổ sung, hoàn thiện đủ hồ sơ theo
quy định.
5. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức chịu
trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển. Bộ
Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương chịu trách nhiệm thẩm định về điều kiện,
tiêu chuẩn, quy trình, hồ sơ thực hiện việc
tiếp nhận không qua thi tuyển.
6. Việc xét chuyển thành công chức không qua thi
tuyển đối với viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
từ đủ 05 năm trở lên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức thực
hiện theo quy định của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Viên chức.
Điều 11. Xếp ngạch, bậc lương
đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
khi được tuyển dụng
1. Đối với trường hợp đang được xếp lương theo ngạch,
bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do Nhà nước quy định:
a) Trường hợp bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch
chuyên viên hoặc tương đương trở xuống:
Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định
xếp ngạch, bậc lương theo thẩm quyền và theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số
79/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường
hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào
làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
b) Trường hợp bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch
chuyên viên chính hoặc tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phải có dự
kiến phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể đối với từng trường hợp và có văn bản
kèm theo hồ sơ đề nghị Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất ý kiến
trước khi người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định theo thẩm quyền.
Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Bản chụp các quyết định xếp lương của cơ quan có
thẩm quyền;
- Bản sao sổ bảo hiểm xã hội được cơ quan có thẩm
quyền xác nhận.
c) Trường hợp bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phải có dự
kiến phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể đối với từng trường hợp và có văn bản
kèm theo hồ sơ đề nghị Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương xem xét, quyết định.
Hồ sơ bao gồm:
- Bản sơ yếu lý lịch của công chức theo mẫu số 2c, có xác nhận của cơ quan sử
dụng công chức;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Bản chụp các quyết định xếp lương của cơ quan có
thẩm quyền;
- Bản sao sổ bảo hiểm xã hội được cơ quan có thẩm
quyền xác nhận.
2. Đối với trường hợp chưa được xếp lương theo ngạch,
bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do Nhà nước quy định:
Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phải có dự
kiến phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể đối với từng trường hợp và có văn bản
kèm theo bản sao sổ bảo hiểm xã hội được cơ quan có thẩm quyền xác nhận của từng
trường hợp, đề nghị Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất ý kiến trước
khi thực hiện.
3. Thời hạn Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương
trả lời đề nghị xếp ngạch, bậc lương đối với các trường hợp quy định tại các điểm
b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 10 Thông tư này.
Điều 12. Trường hợp được miễn
thực hiện chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng được miễn thực hiện chế độ
tập sự khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP tương ứng với ngạch công chức được tuyển dụng;
b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc quy định tại điểm a khoản này, người được tuyển dụng đã làm những công
việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng.
2. Người được tuyển dụng nếu không có đủ các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chế độ tập sự; thời gian
người được tuyển dụng đã làm những công việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
(nếu có) được tính vào thời gian tập sự.
Điều 13. Xét chuyển cán bộ,
công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên
1. Cán bộ cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật
Cán bộ, công chức khi thôi giữ chức vụ theo nhiệm kỳ và công chức cấp xã theo
quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức, nếu có đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và có nguyện vọng
chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên phải có hồ sơ cá nhân gửi người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét. Hồ sơ cá nhân bao gồm:
a) Đơn đề nghị xét chuyển thành công chức từ cấp
huyện trở lên;
b) Bản đánh giá, nhận xét quá trình công tác và ý
kiến đồng ý cho chuyển công tác của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý cán bộ, công chức cấp xã;
c) Bản sơ yếu lý lịch của cán bộ, công chức theo mẫu số 2c, có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đề nghị xét chuyển đang công tác;
d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị xét chuyển.
2. Khi xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành
công chức từ cấp huyện trở lên, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện,
tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người đề nghị xét
chuyển theo yêu cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm cần tuyển.
a) Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành
viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó
của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
- Một ủy viên là người đứng đầu bộ phận tham mưu về
công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
- Một ủy viên là người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị dự kiến bố trí công chức sau khi được xét chuyển;
- Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, trong đó có một số ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
- Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng,
chứng chỉ của người đề nghị xét chuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
- Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của người đề nghị xét chuyển. Hình thức và nội dung sát hạch
do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển,
báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết
định trước khi tổ chức sát hạch;
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên
tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thẩm quyền quyết định xét chuyển cán bộ, công chức
cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên:
a) Trường hợp cơ quan quản lý công chức theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP thực hiện việc xét chuyển thì căn
cứ vào kết quả kiểm tra, sát hạch, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem
xét, quyết định xét chuyển;
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp
thẩm quyền tuyển dụng công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 3
Thông tư này thực hiện việc xét chuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức có văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kiểm tra,
sát hạch) gửi người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.
4. Cán bộ, công chức cấp xã được xét chuyển thành
công chức từ cấp huyện trở lên thì được bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng
với vị trí việc làm đảm nhiệm. Việc xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm và bảo
lưu lương, phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) thực hiện như sau:
a) Đối với công chức cấp xã đang xếp lương như công
chức hành chính thì tiếp tục hưởng bậc lương hiện hưởng;
b) Đối với cán bộ cấp xã:
- Trường hợp đang xếp lương như công chức hành
chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì tiếp tục hưởng bậc lương hiện hưởng.
Nếu công việc mới đảm nhiệm không có phụ cấp chức vụ lãnh đạo hoặc có mức phụ cấp
chức vụ lãnh đạo thấp hơn thì được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng
trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày được xét chuyển;
- Trường hợp đang xếp lương chức vụ thì phải thực
hiện xếp lại lương vào ngạch được bổ nhiệm theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông
tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Nếu tổng hệ số
lương theo ngạch, bậc cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) theo công việc
mới đảm nhiệm thấp hơn so với hệ số lương chức vụ hiện hưởng thì được bảo lưu
chênh lệch trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày được xét chuyển.
Chương II
NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 14. Nguyên tắc tổ chức
thi nâng ngạch công chức
1. Kỳ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh được
thực hiện giữa các công chức trong cùng cơ quan quản lý công chức và khi cơ
quan quản lý công chức có đủ các điều kiện sau:
a) Cơ quan quản lý công chức đã xây dựng được cơ cấu
ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và được
Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương phê duyệt theo thẩm quyền;
b) Cơ quan quản lý công chức đã mô tả, xác định được
vị trí việc làm còn thiếu so với cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý để làm cơ sở xác định chỉ tiêu nâng ngạch theo từng
ngạch công chức.
2. Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của cơ
quan quản lý công chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, công chức có đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản
3 Điều 29 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP được đăng ký dự thi nâng ngạch theo nguyên
tắc không hạn chế số lượng công chức đăng ký dự thi trên mỗi chỉ tiêu nâng ngạch.
Điều 15. Xây dựng kế hoạch thi
nâng ngạch công chức
1. Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hàng năm, cơ quan
quản lý công chức phải có văn bản báo cáo về số lượng, cơ cấu ngạch công chức
hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và đề nghị số lượng
chỉ tiêu nâng ngạch của từng ngạch công chức theo mẫu số
1 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương
để thống nhất ý kiến trước khi tổ chức các kỳ thi nâng ngạch theo thẩm quyền, cụ
thể như sau:
a) Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập gửi văn bản về Bộ Nội vụ;
b) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương gửi
văn bản về Ban Tổ chức Trung ương, đồng thời gửi Bộ Nội vụ một bản để phối hợp
tổ chức thực hiện.
2.6 Xây dựng kế hoạch
tổ chức thi nâng ngạch công chức:
a) Căn cứ đề nghị số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của
các cơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Nội vụ hoặc
Ban Tổ chức Trung ương xây dựng kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức và
thông báo chỉ tiêu nâng ngạch công chức hàng năm để các Bộ, ngành, địa phương
thực hiện.
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên
viên hoặc tương đương:
Căn cứ kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức
hàng năm của Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương, cơ quan quản lý công chức
xây dựng Đề án tổ chức thi nâng ngạch công chức, gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức
Trung ương thống nhất trước khi tổ chức thực hiện theo thẩm quyền.
c) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính
hoặc tương đương:
Căn cứ kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức
hàng năm của Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương, cơ quan quản lý công chức
xây dựng Đề án tổ chức thi nâng ngạch công chức, gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức
Trung ương phê duyệt để làm căn cứ phối hợp (đối với các Bộ, cơ quan Trung
ương) hoặc phân cấp (đối với các địa phương) trước khi tổ chức thực hiện. Trường
hợp các Bộ, cơ quan Trung ương hoặc địa phương không có khả năng tổ chức thi
thì có văn bản báo cáo Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương xem xét, giải quyết.
d) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương:
Căn cứ kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức
hàng năm của Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương và đề nghị số lượng chỉ tiêu
nâng ngạch của các cơ quan quản lý công chức, Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung
ương xây dựng Đề án tổ chức thi nâng ngạch công chức để tổ chức thực hiện theo
thẩm quyền.
Điều 16. Hồ sơ đăng ký dự thi
nâng ngạch công chức
1. Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức bao gồm:
a) Bản sơ yếu lý lịch của công chức theo mẫu số 2c, có xác nhận của cơ quan sử
dụng công chức;
b) Bản nhận xét, đánh giá công chức của người đứng
đầu cơ quan sử dụng công chức theo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản
3 Điều 29 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
ngạch đăng ký dự thi được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự thi nâng ngạch;
đ) Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn
nghiệp vụ ngạch công chức dự thi.
2.7 Cơ quan quản lý
công chức chịu trách nhiệm xem xét, quyết định danh sách công chức có đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi và
lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch của công chức tham dự kỳ thi.
Điều 17. Tổ chức thi nâng ngạch
công chức8
1. Đối với kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên
viên hoặc tương đương:
Căn cứ Đề án tổ chức thi nâng ngạch công chức được
Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Thông tư này, người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức quyết định danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên
viên hoặc tương đương; thành lập Hội đồng thi nâng ngạch theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP để tổ chức kỳ thi theo quy định và báo cáo kết quả
kỳ thi về Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để theo dõi theo thẩm quyền.
2. Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính
hoặc tương đương:
a) Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Thống nhất Đề án tổ chức thi nâng ngạch công chức
theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức;
Quyết định đề thi và đáp án các môn thi trong kỳ
thi nâng ngạch lên chuyên viên chính; quyết định đề thi và đáp án môn kiến thức
chung trong kỳ thi nâng ngạch lên các ngạch công chức chuyên ngành tương đương
chuyên viên chính;
Công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức theo
đề nghị của Hội đồng thi nâng ngạch công chức;
Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi nâng ngạch công
chức.
b) Cơ quan quản lý công chức tổ chức thi nâng ngạch
công chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng Đề án tổ chức thi nâng ngạch gửi Bộ Nội vụ
hoặc Ban Tổ chức Trung ương để thống nhất trước khi thực hiện;
Quyết định danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều
kiện dự thi nâng ngạch theo quy định;
Quyết định thành lập Hội đồng thi nâng ngạch theo
quy định tại Điều 32 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP để tổ chức kỳ thi theo quy định;
Báo cáo Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương công
nhận kết quả kỳ thi theo thẩm quyền;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) trong quá
trình tổ chức thi theo quy định.
3. Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương:
a) Căn cứ Đề án tổ chức thi nâng ngạch công chức của
Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 15 Thông tư này, cơ quan quản lý công chức lập danh sách công chức
có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này và có văn bản gửi
Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để tổ chức thi nâng ngạch;
b) Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương quyết định
thành lập Hội đồng thi nâng ngạch theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP để tổ chức kỳ thi theo quy định.
4. Việc tổ chức thi nâng ngạch công chức được thực
hiện theo Nội quy thi tuyển, thi nâng ngạch công chức (phụ
lục số 3) và Quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức (phụ
lục số 4) ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18. Bổ nhiệm ngạch và xếp
lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
1. Căn cứ thông báo của cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thi nâng ngạch công chức, việc bổ nhiệm ngạch đối với công chức trúng tuyển kỳ
thi nâng ngạch được thực hiện như sau:
a) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên
viên, chuyên viên chính hoặc tương đương:
Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định
bổ nhiệm ngạch và báo cáo kết quả theo mẫu số 4
ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để theo
dõi theo thẩm quyền.
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương:
- Bộ Nội vụ quyết định bổ nhiệm ngạch đối với công
chức thuộc các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trúng tuyển kỳ
thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
- Ban Tổ chức Trung ương quyết định bổ nhiệm ngạch
đối với công chức thuộc các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương.
2. Việc xếp lương đối với công chức được bổ nhiệm
vào ngạch mới sau khi trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp
lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp
về thi nâng ngạch công chức9
Đối với các kỳ thi nâng ngạch chưa đủ điều kiện thực
hiện theo nguyên tắc cạnh tranh quy định tại Điều 14 Thông tư
này thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức tổ chức thi
nâng ngạch công chức theo hướng dẫn tại phụ lục số 5
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức được
phân cấp thẩm quyền tuyển dụng chịu trách nhiệm thực hiện việc tuyển dụng công
chức theo phân công, phân cấp bảo đảm đúng quy định tại Thông tư này.
2. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức chịu
trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng và nâng ngạch
công chức bảo đảm đúng quy định tại Thông tư này;
b) Khẩn trương triển khai xác định vị trí việc làm
và xây dựng cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý để làm căn cứ thực hiện việc tuyển dụng và nâng ngạch công chức theo
nguyên tắc cạnh tranh.
3. Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương chịu trách
nhiệm hướng dẫn các cơ quan quản lý công chức theo thẩm quyền quản lý thực hiện
việc xây dựng cơ cấu ngạch công chức, xác định vị trí việc làm trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng,
nâng ngạch công chức theo quy định tại Thông tư này.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
10, 11, 12
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2011.
2. 13 Bãi bỏ các văn
bản sau:
a) Thông tư số 08/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm
2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị;
b) Thông tư số 09/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm
2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức trong các cơ quan nhà nước;
c) Thông tư số 06/2007/TT-BNV ngày 04 tháng 7 năm
2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng
01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị
và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ;
d) Thông tư số 07/2007/TT-BNV ngày 04 tháng 7 năm
2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng
01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ.
3. Bãi bỏ các quy định áp dụng đối với công chức tại
các văn bản sau:
a) Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển,
thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức;
b) Quyết định số 12/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Nội quy kỳ thi tuyển, thi
nâng ngạch đối với cán bộ, công chức;
c) Thông tư số 07/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 9 năm
2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số quy định về thi nâng ngạch công
chức.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
14
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
Phụ
lục số 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
…….., ngày …..
tháng ….. năm 20……
ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ)
Họ và
tên:
Nam, nữ:
Ngày sinh:
Quê quán:
Hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện nay:
Điện thoại liên lạc:
Dân tộc:
Trình độ và chuyên ngành đào tạo:
Đối tượng ưu tiên (nếu có): (1)
Sau khi nghiên cứu điều kiện đăng ký
dự tuyển công chức của …………… (2), tôi thấy có đủ điều kiện để tham dự
kỳ thi tuyển (hoặc xét tuyển) công chức. Vì vậy, tôi làm đơn này đăng ký dự tuyển
công chức theo thông báo của quý cơ quan.
Nếu trúng tuyển tôi sẽ chấp hành các
quy định của Nhà nước và của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
Tôi gửi kèm theo đơn này hồ sơ dự tuyển,
gồm:
1. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật;
2. Bản sao giấy khai sinh;
3. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học
tập, gồm: …………… (3)
4. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp;
5. 2 phong bì ghi rõ địa chỉ liên lạc, 2 ảnh cỡ 4 x
6.
Tôi cam đoan hồ sơ dự tuyển của tôi là đúng sự thật,
sau khi nhận được thông báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển
theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển dụng của tôi sẽ bị cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ và tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Kính đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ đối tượng ưu tiên theo quy định;
(2) Ghi đúng tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thông báo tuyển dụng công chức;
(3) Ghi rõ tên của các bản chụp gửi kèm
đơn đăng ký dự tuyển công chức.
Phụ
lục số 2
QUY CHẾ
TỔ CHỨC THI TUYỂN, XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của
Bộ Nội vụ)
Chương 1.
THI TUYỂN CÔNG CHỨC
Mục 1. HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 1. Hội đồng thi tuyển công chức
1. Hội đồng thi tuyển công chức (sau đây viết tắt
là Hội đồng thi) do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định thành lập. Hội đồng thi hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
3. Hội đồng thi được sử dụng con dấu, tài khoản của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong các hoạt động của Hội đồng.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội
đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm đúng nội quy,
quy chế của kỳ thi;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội
đồng thi;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi,
Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo
quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài
liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số
phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả thi;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi: giúp Chủ tịch Hội đồng
thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của
Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Các Ủy viên của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thi thực hiện
đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội
đồng thi:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội
đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn ôn
tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự thi, quản lý chi tiêu và
thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng
ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách, nhận bài thi đã rọc phách
và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng
ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban chấm thi theo
đúng quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi;
e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc
khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức chuyển đến,
kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định.
Mục 2. CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI
Điều 3. Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập,
gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban coi
thi:
a) Trưởng ban coi thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế
và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng
ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn
thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định; đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy
có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổ chức thu bài thi của thí sinh và niêm phong
bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
b) Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động
của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02 giám thị, trong đó
có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong
việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi. Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh
vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra giấy chứng
minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác) của thí
sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định; hướng
dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo quy định;
phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh các quy định về làm
bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng
kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho thí sinh theo quy
định;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế
của kỳ thi;
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập
biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức
phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm
tra bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản
và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các biên
bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
d) Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn
bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng
giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở
khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn
ở khu vực hành lang báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là
công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm giám thị không
được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 4. Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi
thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban
phách:
a) Trưởng ban phách:
- Giúp Hội đồng thi và phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách và rọc
phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
- Niêm phong phách và bài thi đã được rọc phách,
bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi theo đúng quy định.
b) Ủy viên Ban phách:
- Đánh số phách và rọc phách các bài thi theo phân
công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban phách phải là
công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban phách đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành viên Ban phách không được
tham gia Ban chấm thi.
Điều 5. Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm
các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban đề
thi:
a) Trưởng ban đề thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc xây dựng
bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi
theo quy định.
b) Ủy viên Ban đề thi:
- Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi
theo phân công của Trưởng ban đề thi;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi
theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban đề thi phải là
công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình
độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban đề thi không được
tham gia Ban coi thi.
Điều 6. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập
gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban chấm
thi:
a) Trưởng ban chấm thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc chấm thi
theo đúng quy định;
- Phân công các ủy viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên
tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của đề thi trước khi chấm
thi;
- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các
thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
- Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của
kỳ thi;
- Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
- Quyết định chấm lại bài thi trong trường hợp các
thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với
cùng một bài thi.
b) Ủy viên Ban chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với
Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi phải
là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có
trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn
thi;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm thi đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi không
được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
Mục 3. TỔ CHỨC KỲ THI TUYỂN
Điều 7. Công tác chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi
thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức
ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự
thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết
danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng
thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm
tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi,
gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài
thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý
vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các
giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi,
Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi và Trưởng ban giám sát kỳ thi
thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên
chỉ in chức danh.
Điều 8. Khai mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc
kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: chào cờ;
tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi;
công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban coi thi,
Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế
hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 9. Tổ chức các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp
Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để
giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng
ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc
không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng một phòng thi;
phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho giám thị phòng thi và giám thị
hành lang đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng
ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 10. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức thi viết, thi
trắc nghiệm: mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn
hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi
đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
2. Đối với các môn thi theo hình thức thi vấn đáp:
phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời sau khi bốc thăm ngẫu
nhiên câu hỏi và bàn để hỏi thi vấn đáp.
3. Đối với môn thi theo hình thức thi thực hành:
phòng thi phải được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành. Trường hợp thi thực
hành trên máy, phòng thí nghiệm và phương tiện khác thì Hội đồng thi phải chuẩn
bị máy, phòng thí nghiệm và phương tiện phù hợp với tình huống để thi thực
hành.
Điều 11. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban đề thi tổ chức
việc xây dựng đề thi, Trưởng ban đề thi trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp
vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; kết cấu đề thi phải
bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết.
Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu
tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải
chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm,
phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được
nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề
thi giống nhau.
5. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi vấn đáp,
phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi, được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên.
6. Việc nhân bản đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm)
do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút.
Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt
mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi thí sinh bắt
đầu làm bài thi.
Điều 12. Giấy làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được
in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm
bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
3. Giấy nháp: sử dụng thống nhất một loại giấy nháp
do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 13. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm
tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề
thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm
phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác
nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng ban
coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết. Trường hợp sau
khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi,
thiếu trang, nhầm trang…) thì giám thị phòng thi (giám thị 1) phải thông báo ngay
cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay
lên Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi mới có quyền cho
phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 14. Cách tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: thời gian bắt đầu
làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại
hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí sinh thì
tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề thi. Thời
gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu
và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: thời gian bắt
đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí sinh.
Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu
và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với hình thức thi vấn đáp: thời gian chuẩn bị
và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.
4. Đối với hình thức thi thực hành: thời gian làm
bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
Điều 15. Thu bài thi và bàn giao bài thi
1. Đối với hình thức thi viết và thi trắc nghiệm:
a) Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám thị phòng thi
yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ,
số trang của của bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp bài thi và
yêu cầu thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài thi.
b) Bàn giao bài thi:
- Giám thị từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi
của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các văn bản khác
có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn giao toàn bộ bài
thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chỉ được bàn
giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của thí sinh
đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Đối với hình thức thi vấn đáp và thi thực hành:
Kết quả chấm thi phải được tổng hợp vào bảng kết quả
thi có chữ ký của các thành viên chấm thi và giao ngay cho Trưởng ban chấm thi.
Trưởng ban chấm thi niêm phong kết quả trước sự chứng kiến của thành viên chấm
thi. Trưởng ban chấm thi bàn giao toàn bộ kết quả cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi ngay khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao, nhận bài thi quy định tại khoản 1 và khoản
2 điều này đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 16. Chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm
thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi
địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi
và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ
chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ
chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài làm trên giấy khác với
giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc
có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực
trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi độc lập;
nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với số điểm
tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì
thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi bằng hình thức thi viết và thi
trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn
chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban chấm
thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;
b) Đối với môn thi bằng hình thức thi vấn đáp và
thi thực hành thì các thành viên chấm thi trao đổi để thống nhất ngay khi kết
thúc phần thi đối với thí sinh đó, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả
lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được thành viên chấm thi
ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng
tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 thành viên chấm
thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ
tịch Hội đồng thi quyết định theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 điều này
thì Chủ tịch Hội đồng thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch
Hội đồng thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng môn thi, từng
thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng
ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 17. Ghép phách và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong mới được tổ chức
ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi ghép phách
và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm
tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức về kết quả thi để xem xét, trình cấp có
thẩm quyền công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 18. Giám sát kỳ thi
1. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định
thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức, gồm các thành viên: Trưởng ban
giám sát kỳ thi và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do
Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định
về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực
hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng
thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc phách, ghép phách và nơi tổ
chức chấm thi.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ thi được quyền vào
phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban coi thi,
Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ thi; khi
phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về
sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban coi thi, Ban
phách và Ban chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ
phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm quy
chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ
thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phách, Trưởng ban chấm thi báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi để kịp thời báo cáo cơ quan quản lý công chức đình chỉ nhiệm vụ
giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có
đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công
khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết
quả thi tuyển đến Hội đồng thi. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tổng hợp báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời
hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải quyết
phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu
trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax,
Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Ban
phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi; kết quả
chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét và thông báo kết quả
chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định tại khoản
2 điều này. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả chấm
phúc khảo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải trình
người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ thi.
Điều 20. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: các văn bản về tổ chức
kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, văn bản của
Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự
thi, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi,
biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy
chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết
quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ
thi (ngày cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định tại khoản 1 điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ
công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự thi.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả thi.
Điều 21. Tổ chức thi tuyển trong trường hợp
không thành lập Hội đồng thi tuyển công chức
Trong trường hợp không thành lập Hội đồng thi tuyển
công chức thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức vẫn phải bảo đảm quy
trình tổ chức kỳ thi theo quy định tại Quy chế này, trong đó nhiệm vụ của Chủ tịch
Hội đồng thi do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thực
hiện.
Chương 2.
XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 22. Hội đồng xét tuyển công chức
1. Hội đồng xét tuyển công chức (sau đây viết tắt
là Hội đồng xét tuyển) do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức quyết định thành lập. Hội đồng xét tuyển hoạt động theo từng kỳ xét tuyển
và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xét tuyển thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
3. Hội đồng xét tuyển được sử dụng con dấu, tài khoản
của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong các hoạt động của Hội đồng.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên
Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc tổ chức xét tuyển bảo đảm
đúng quy chế xét tuyển;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội
đồng xét tuyển;
c) Quyết định thành lập Ban kiểm tra sát hạch, Ban
phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng và lựa chọn đề phỏng vấn
theo đúng quy định, bảo đảm bí mật đề phỏng vấn theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
đ) Tổ chức việc phỏng vấn và tổng hợp kết quả xét
tuyển theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả xét tuyển;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức kỳ xét tuyển.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển: giúp Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng xét tuyển và thực hiện một số
nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng xét tuyển theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng
xét tuyển.
3. Các Ủy viên của Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng
xét tuyển thực hiện theo đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển giúp Chủ
tịch Hội đồng xét tuyển:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội
đồng xét tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng xét tuyển;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn ôn
tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển, quản lý chi
tiêu và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo đúng quy định;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét tuyển với Hội đồng
xét tuyển;
đ) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc
khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức chuyển đến,
kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định.
Điều 24. Ban kiểm tra sát hạch
1. Ban kiểm tra sát hạch do Chủ tịch Hội đồng xét
tuyển thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban kiểm
tra sát hạch:
a) Trưởng Ban kiểm tra sát hạch:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển xây dựng đề phỏng
vấn và tổ chức thực hiện việc phỏng vấn người dự tuyển theo đúng quy định;
- Tổ chức bố trí người phỏng vấn bảo đảm nguyên tắc
mỗi người dự phỏng vấn phải có ít nhất 02 thành viên phỏng vấn và cho điểm;
- Tổng hợp kết quả phỏng vấn và bàn giao biên bản,
phiếu điểm chấm phỏng vấn cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển. Giữ gìn
bí mật kết quả điểm phỏng vấn;
- Báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định kết
quả phỏng vấn của thí sinh trong trường hợp các thành viên chấm chênh lệch nhau
trên 10% so với điểm tối đa.
b) Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch:
- Tham gia xây dựng bộ đề phỏng vấn theo phân công
của Trưởng Ban kiểm tra sát hạch;
- Thực hiện phỏng vấn, chấm điểm các thí sinh theo
đúng đáp án và thang điểm của đề phỏng vấn;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ
chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Người được cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch
phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên
có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với
chuyên ngành, lĩnh vực phù hợp với vị trí cần tuyển.
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm tra sát hạch đối
với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng
của người dự xét tuyển và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật
hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
Điều 25. Tổ chức xét tuyển
1. Các bước chuẩn bị tổ chức xét tuyển:
a) Trước ngày tổ chức phỏng vấn ít nhất 15 ngày, Hội
đồng xét tuyển gửi thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn, thông báo cụ thể
thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức phỏng vấn cho
các thí sinh có đủ điều kiện dự xét tuyển;
b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn 01 ngày, Hội đồng
xét tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng tổ chức phỏng
vấn, sơ đồ vị trí các phòng, nội quy xét tuyển, hình thức xét tuyển tại địa điểm
tổ chức phỏng vấn;
c) Trước ngày tổ chức xét tuyển ít nhất 01 ngày, Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ
xét tuyển như sau:
- Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức xét
tuyển, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phỏng vấn; danh sách để thí sinh ký
xác nhận sau khi phỏng vấn; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề, mẫu biên bản mở đề,
mẫu biên bản để xử lý vi phạm quy chế xét tuyển; mẫu biên bản bàn giao kết quả
phỏng vấn và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm
quy chế xét tuyển;
- Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng xét tuyển,
Ban kiểm tra sát hạch, Ban giám sát kỳ xét tuyển, bộ phận phục vụ kỳ xét tuyển.
Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng Ban kiểm tra
sát hạch và Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển thì in đầy đủ họ tên và chức danh.
Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.
2. Tổ chức cuộc họp Ban kiểm tra sát hạch:
a) Trước khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra
sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội
quy, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra sát hạch;
thống nhất các hướng dẫn cần thiết để ủy viên Ban kiểm tra sát hạch thực hiện và
hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình tổ chức phỏng vấn.
b) Trường hợp cần thiết, khi kết thúc buổi phỏng vấn.
Trưởng ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch để rút kinh nghiệm.
3. Tổ chức phỏng vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển chỉ đạo Ban kiểm tra
sát hạch tổ chức việc xây dựng đề phỏng vấn; Trưởng ban kiểm tra sát hạch trình
Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định lựa chọn đề phỏng vấn, bảo đảm mỗi vị
trí cần tuyển phải có ít nhất 20 đề (kèm đáp án và thang điểm); các đề phỏng vấn
được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên, việc nhân bản phải hoàn thành
trước giờ phỏng vấn 60 phút.
b) Nội dung đề phỏng vấn phải căn cứ vào tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; kết cấu đề
phỏng vấn phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề phỏng vấn phải có đáp
án và thang điểm chi tiết. Đề phỏng vấn phải được đóng trong phong bì, niêm
phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề phỏng vấn
đều phải lập biên bản theo quy định;
c) Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi
thí sinh tối đa là 30 phút;
d) Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành viên chấm độc
lập. Nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với điểm
tối đa thì lấy điểm bình quân, nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì
các thành viên chấm phỏng vấn trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất được
thì chuyển kết quả lên Trưởng ban kiểm tra sát hạch để báo cáo Chủ tịch Hội đồng
xét tuyển quyết định;
đ) Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng hợp vào bảng
kết quả có chữ ký của các thành viên chấm phỏng vấn và bàn giao cho Trưởng ban
kiểm tra sát hạch.
4. Tổng hợp kết quả xét tuyển:
a) Sau khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra
sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn của các thí sinh dự xét tuyển cho Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển có trách
nhiệm tổng hợp kết quả xét tuyển của các thí sinh trên cơ sở kết quả học tập, điểm
tốt nghiệp và điểm phỏng vấn để báo cáo Hội đồng xét tuyển;
c) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức về kết quả xét tuyển để xem xét,
trình cấp có thẩm quyền công nhận kết quả kỳ xét tuyển.
5. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn quy định tại điểm
đ khoản 3 và điểm a khoản 4 điều này đều phải có biên bản xác nhận.
Điều 26. Giám sát kỳ xét tuyển
1. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định
thành lập Ban giám sát kỳ xét tuyển công chức, gồm các thành viên: Trưởng ban
giám sát kỳ xét tuyển và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát
viên do Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định
về tổ chức kỳ xét tuyển, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự xét tuyển;
về thực hiện quy chế tổ chức kỳ xét tuyển.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng
xét tuyển, tại nơi tổ chức phỏng vấn.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển được quyền
vào phòng phỏng vấn; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban kiểm tra sát hạch
thực hiện đúng quy chế tổ chức kỳ xét tuyển; khi phát hiện có sai phạm đến mức
phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí sinh, thành
viên Hội đồng xét tuyển, thành viên Ban kiểm tra sát hạch.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển khi làm nhiệm
vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế của kỳ xét tuyển; nếu vi phạm quy
chế của kỳ xét tuyển hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ xét
tuyển thì Trưởng ban kiểm tra sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để kịp
thời báo cáo cơ quan quản lý công chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ xét tuyển
và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển, trường hợp
có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng xét tuyển phải xem xét giải quyết trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công
khai kết quả xét tuyển, nếu thấy có sai sót của Hội đồng xét tuyển trong việc
tính điểm học tập, điểm tốt nghiệp thì người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả xét tuyển đến Hội đồng xét tuyển. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
xét tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức phúc khảo trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản
này. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau
thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng
thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định thành lập
Ban phúc khảo; kết quả phúc khảo được tổng hợp vào kết quả xét tuyển, Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức xem xét và thông báo kết quả phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo
trong thời hạn quy định tại khoản 2 điều này. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày,
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải trình người đứng
đầu cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ xét tuyển.
Điều 28. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét tuyển bao gồm: các văn bản về
tổ chức kỳ xét tuyển của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức, văn bản của Hội đồng xét tuyển, biên bản các cuộc họp Hội đồng xét tuyển,
danh sách tổng hợp người dự tuyển, đề phỏng vấn gốc, thang điểm và đáp án đề phỏng
vấn, các biên bản bàn giao đề phỏng vấn, biên bản xác định tình trạng niêm
phong đề phỏng vấn, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy xét tuyển, bảng
tổng hợp kết quả phỏng vấn, kết quả xét tuyển, quyết định công nhận kết quả xét
tuyển, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu
có) của kỳ xét tuyển.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ
xét tuyển (ngày cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ xét tuyển), Ủy
viên Thư ký Hội đồng xét tuyển chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức để lưu trữ, bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng lưu trữ, quản lý
tài liệu về kỳ xét tuyển quy định tại khoản 1 điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ
công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự xét tuyển.
Điều 29. Tổ chức xét tuyển trong trường hợp
không thành lập Hội đồng xét tuyển công chức
Trong trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển
công chức thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức vẫn phải bảo đảm quy
trình tổ chức kỳ xét tuyển theo quy định tại Quy chế này, trong đó nhiệm vụ của
Chủ tịch Hội đồng xét tuyển do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức thực hiện.
Phụ
lục số 3
NỘI QUY
KỲ THI TUYỂN, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của
Bộ Nội vụ)
Điều 1. Quy định đối với thí sinh tham dự kỳ thi
1. Phải có mặt trước phòng thi đúng giờ quy định.
Trang phục gọn gàng, thể hiện văn minh, lịch sự.
2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy
tờ tùy thân hợp pháp khác (có dán ảnh) để giám thị phòng thi đối chiếu khi gọi
vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ khác lên mặt bàn để giám thị phòng thi và các thành
viên Hội đồng thi kiểm tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, thước kẻ;
không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi
tính, các phương tiện thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan
đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
5. Chỉ sử dụng loại giấy thi được phát để làm bài
thi, không được làm bài thi trên giấy khác. Phải ghi đầy đủ các mục quy định
trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng
thi, bài thi không có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi được xem là không hợp
lệ.
6. Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực có màu
xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản
quang, bút chì để làm bài thi.
7. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí sinh
không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ quan, hoặc các dấu
hiệu khác lên bài thi.
8. Giữ trật tự và không được hút thuốc trong phòng
thi.
9. Không được trao đổi với người khác trong thời
gian thi, không được trao đổi giấy thi, giấy nháp, không được quay cóp bài thi
của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác để đạt được kết
quả thi tốt hơn.
10. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai giám thị
phòng thi.
11. Trường hợp cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch
ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
12. Chỉ được ra ngoài phòng thi sau hơn một nửa thời
gian làm bài và phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi. Không giải quyết
cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi có thời gian dưới 60 phút.
13. Trong thời gian không được ra ngoài phòng thi
theo quy định tại khoản 12 điều này, thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải
báo cáo giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay cho Trưởng ban
coi thi xem xét, giải quyết.
14. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị phòng thi
ngay sau khi giám thị phòng thi tuyên bố hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ
số tờ, số trang của bài thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp
không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.
Điều 2. Xử lý vi phạm đối với thí sinh
1. Thí sinh vi phạm nội quy thi đều phải lập biên bản
và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức
sau:
a) Khiển trách: áp dụng đối với thí sinh vi phạm một
trong các lỗi:
- Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của
mình;
- Trao đổi với người khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn
không chấp hành;
- Mang tài liệu vào phòng thi nhưng chưa sử dụng
(trừ trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào phòng thi).
Hình thức kỷ luật khiển trách do giám thị phòng thi
lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị khiển trách ở bài
thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi của bài thi đó.
b) Cảnh cáo: áp dụng đối với thí sinh vi phạm một
trong các lỗi:
- Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội
quy phòng thi;
- Sử dụng tài liệu trong phòng thi (trừ trường hợp
đề thi có quy định được sử dụng tài liệu trong phòng thi);
- Trao đổi giấy nháp, bài thi cho nhau;
- Chép bài của người khác;
- Sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính và các phương tiện thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề
thi có quy định khác).
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị phòng thi lập
biên bản, thu tang vật và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị cảnh cáo
ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi của bài thi đó.
c) Đình chỉ thi: áp dụng đối với thí sinh vi phạm
đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi;
Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do Trưởng ban coi
thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi môn
nào thì bài thi môn đó được chấm điểm 0.
d) Hủy bỏ kết quả thi: áp dụng đối với thí sinh
phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước,
nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm nội quy đến mức cảnh cáo.
đ) Nếu thí sinh vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý
gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp thí sinh vi phạm nội quy thi phải
lập biên bản thì 02 giám thị phòng thi và thí sinh phải ký vào biên bản. Sau
khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị 1 phòng thi phải
báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi.
3. Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm nội
quy, quy chế thi cho giám thị, Trưởng ban coi thi hoặc Hội đồng thi.
Điều 3. Quy định đối với giám thị phòng thi,
giám thị hành lang
1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định.
Trang phục gọn gàng thể hiện văn minh, lịch sự.
2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao
theo quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Giữ trật tự, không được hút thuốc, không được sử
dụng điện thoại di động, máy ảnh trong phòng thi.
4. Không được trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh
nào trong thời gian thi.
Điều 4. Xử lý vi phạm đối với giám thị phòng
thi, giám thị hành lang
1. Giám thị phòng thi, giám thị hành lang vi phạm
các quy định tại Điều 3 của Nội quy này thì tùy theo mức
độ vi phạm, Trưởng ban coi thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi đình
chỉ nhiệm vụ giám thị.
2. Trường hợp giám thị phòng thi có các hành vi làm
lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài, chuyển đáp án từ ngoài vào phòng thi thì Chủ
tịch Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ giám thị. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng,
gây ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi thì bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định đối
với cán bộ, công chức, viên chức hoặc bị truy tố theo quy định của pháp luật.
Phụ
lục số 4
QUY CHẾ
TỔ CHỨC THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của
Bộ Nội vụ)
Chương I
HỘI ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH, CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI
ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Mục 1. HỘI ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 1. Hội đồng thi nâng ngạch công chức
1. Hội đồng thi nâng ngạch công chức (sau đây viết
tắt là Hội đồng thi) do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng
ngạch công chức quyết định thành lập. Hội đồng thi hoạt động theo từng kỳ thi
và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3
năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
3. Hội đồng thi được sử dụng con dấu, tài khoản của
cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức trong các hoạt động của
Hội đồng.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội
đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm đúng nội quy,
quy chế của kỳ thi;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội
đồng thi, trong số các thành viên phân công một người làm Ủy viên thường trực Hội
đồng thi;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi,
Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo
quản, lưu trữ các đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ
tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số
phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ
chức thi nâng ngạch công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả kỳ thi;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức kỳ thi.
2. Ủy viên thường trực Hội đồng thi: giúp Chủ tịch
Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm vụ
cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Các Ủy viên của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thi thực hiện
đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội
đồng thi:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội
đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn ôn
tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự thi nâng ngạch, quản lý
chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi nâng ngạch theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng
ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách, nhận bài thi đã rọc phách
và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng
ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban chấm thi theo
đúng quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi;
e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc
khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch chuyển đến,
kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thi nâng ngạch xem xét, quyết định.
MỤC 2. CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI
Điều 3. Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập,
gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban coi
thi:
a) Trưởng ban coi thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế
và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng
ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn
thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định hoặc đình chỉ thi đối với thí sinh nếu
thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổ chức thu bài thi của thí sinh và niêm phong
bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
b) Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động
của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02 giám thị, trong đó
có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong
việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi. Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh
vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra giấy chứng
minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác) của thí
sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định; hướng
dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo quy định;
phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh các quy định về làm
bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng
kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho thí sinh theo quy
định;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế
của kỳ thi;
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập
biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức
phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm
tra bài thi do thí sinh nộp, đảm bảo đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản
và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các biên
bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
d) Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài
phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị
phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực
hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực
hành lang phải báo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là công chức,
viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với những người là
cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự
thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm giám thị không được tham gia
Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 4. Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm
các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban
phách:
a) Trưởng ban phách:
- Giúp Hội đồng thi và phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách và rọc
phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
- Niêm phong phách và bài thi đã được rọc phách,
bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi theo đúng quy định.
b) Ủy viên Ban phách:
- Đánh số phách và rọc phách các bài thi theo phân
công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban phách phải là
công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban phách đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban phách không được
tham gia Ban chấm thi.
Điều 5. Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm
các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban đề
thi:
a) Trưởng ban đề thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc xây dựng
bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo
quy định.
b) Ủy viên Ban đề thi:
- Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi
theo phân công của Trưởng ban đề thi;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi
theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban đề thi phải là
công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình
độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban đề thi không được
tham gia Ban coi thi.
Điều 6. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập
gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban chấm
thi:
a) Trưởng ban chấm thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc chấm thi
theo đúng quy định;
- Phân công các ủy viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên
tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của đề thi trước khi chấm
thi;
- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các
thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
- Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của
kỳ thi;
- Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
- Quyết định chấm lại bài thi trong trường hợp các
thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với
cùng một bài thi.
b) Ủy viên Ban chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với
Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi phải
là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có
trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn
thi;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm thi đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi không
được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
Chương II
TỔ CHỨC KỲ THI NÂNG NGẠCH
Điều 7. Công tác chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi
thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức
ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự
thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết
danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng
thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm
tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi,
gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài
thi; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử
lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ
các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi,
Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Ủy
viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi thi và Trưởng ban giám sát kỳ thi thì in đầy
đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức
danh.
Điều 8. Khai mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc
kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: chào cờ;
tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi;
công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban coi thi,
Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi nâng ngạch tuyên bố khai mạc kỳ thi;
phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 9. Tổ chức các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp
Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để
giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng
ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc
không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng một phòng thi;
phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị phòng thi và giám
thị hành lang đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng
ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 10. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức thi viết, thi
trắc nghiệm: mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn
hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi
đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
2. Đối với các môn thi theo hình thức thi vấn đáp:
phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời sau khi bốc thăm ngẫu
nhiên câu hỏi và bàn để hỏi thi vấn đáp. Đối với môn thi bảo vệ đề án, phòng
thi được bố trí như phòng bảo vệ luận án, luận văn.
3. Đối với môn thi theo hình thức thi thực hành:
phòng thi phải được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành. Trường hợp thi thực
hành trên máy, phòng thí nghiệm và phương tiện khác thì Hội đồng thi phải chuẩn
bị máy, phòng thí nghiệm và phương tiện phù hợp với tình huống để thi thực
hành.
Điều 11. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban đề thi tổ chức
việc ra đề thi và trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp
vụ của ngạch dự thi, kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi
đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong
bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề
thi đều phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải
chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm,
phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được
nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề
thi giống nhau.
5. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi vấn đáp,
phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi, được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên.
6. Việc nhân bản đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm)
do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút.
Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt
mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi thí sinh bắt
đầu làm bài thi.
Điều 12. Giấy làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được
in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm
bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
3. Giấy nháp: sử dụng thống nhất một loại giấy nháp
do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 13. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm
tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề
thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm
phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác
nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng ban
coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết. Trường hợp sau
khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi,
thiếu trang, nhầm trang …) thì giám thị phòng thi (giám thị 1) phải thông báo
ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và Trưởng ban coi thi phải báo cáo
ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi mới có quyền cho
phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 14. Cách tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời gian bắt đầu
làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại
hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí sinh thì
tính từ giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề thi. Thời gian
làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và
thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi. Trường hợp thi viết đề án thì thời
gian làm bài là 01 ngày theo hướng dẫn của Hội đồng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: Thời gian bắt
đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí sinh.
Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu
và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với hình thức thi vấn đáp: Thời gian chuẩn bị
và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.
4. Đối với hình thức thi thực hành: Thời gian làm
bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
5. Đối với hình thức thi bảo vệ đề án: Thời gian bảo
vệ đề án của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.
Điều 15. Thu bài thi và bàn giao bài thi
1. Đối với hình thức thi viết và thi trắc nghiệm:
a) Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám thị phòng thi
yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ,
số trang của bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp bài thi và yêu cầu
thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài thi;
b) Bàn giao bài thi:
- Giám thị từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi
của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các văn bản khác
có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn giao toàn bộ bài
thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chỉ được bàn
giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của thí sinh
đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Đối với hình thức thi vấn đáp, thi thực hành hoặc
thi bảo vệ đề án:
Kết quả chấm thi phải được tổng hợp vào bảng kết quả
thi có chữ ký của các thành viên chấm thi và giao ngay cho Trưởng ban chấm thi.
Trưởng ban chấm thi niêm phong kết quả trước sự chứng kiến của thành viên chấm
thi. Trưởng ban chấm thi bàn giao toàn bộ kết quả cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi ngay khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao, nhận bài thi quy định tại khoản 1 và khoản
2 điều này đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 16. Chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm
thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi
địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi
và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ
chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ
chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài làm trên giấy khác với
giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc
có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực
trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi độc lập;
nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch như từ 10% trở xuống so với số điểm
tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì
thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi bằng hình thức thi viết và thi
trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn
chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban chấm
thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;
b) Đối với môn thi bằng hình thức thi vấn đáp, thi
thực hành và thi bảo vệ đề án thì các thành viên chấm thi trao đổi để thống nhất
ngay khi kết thúc phần thi đối với thí sinh đó, nếu không thống nhất được thì
chuyển kết quả lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét, quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được thành viên chấm thi
ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng
tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 thành viên chấm
thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ
tịch Hội đồng thi quyết định theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 điều này
thì Chủ tịch Hội đồng thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch
Hội đồng thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng môn thi, từng
thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng
ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 17. Ghép phách và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong mới được tổ chức
ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi ghép phách
và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm
tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch về kết quả kỳ thi nâng ngạch để xem
xét, công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 18. Giám sát kỳ thi
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
nâng ngạch công chức quy định tại Điều 31 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quyết định
thành lập Ban giám sát kỳ thi nâng ngạch công chức, gồm các thành viên: Trưởng
ban giám sát kỳ thi và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên
do Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định
về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực
hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng
thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc phách, ghép phách và nơi tổ
chức chấm thi.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ thi được quyền vào
phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban coi thi,
Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ thi; khi
phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về
sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban coi thi, Ban
phách và Ban chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ
phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm quy
chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ
thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phách, Trưởng ban chấm thi báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi để kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch
công chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có
đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo điểm
thi, người dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả bài thi đến Hội đồng
thi. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để
tổ chức chấm phúc khảo và thông báo kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề
nghị phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo
theo quy định tại khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị
phúc khảo nhận được sau thời gian quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến
tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức)
và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Ban
phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi; kết quả
chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày thông báo kết quả phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức xem xét, công nhận kết
quả kỳ thi.
Điều 20. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: các văn bản về tổ chức
kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức,
văn bản của Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp
người dự thi, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề
thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm
quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp
kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ
thi (ngày cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công nhận kết quả kỳ
thi), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
nâng ngạch công chức để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định tại khoản
1 điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ
công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự thi.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả thi.
Điều 22. Áp dụng quy chế đối với trường hợp ủy
quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức
Đối với kỳ thi nâng ngạch công chức do cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch ủy quyền cho cơ quan quản lý công chức thực
hiện thì việc thành lập Hội đồng thi, việc xây dựng đề thi và tổ chức chấm thi
thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công
chức và quy định tại Quy chế này.
1 Nghị định
số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ đã được thay thế bởi Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8
năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ; Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
2 Thông tư số
05/2012/TT-BNV có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một
số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng
8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên
chức, Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ
Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Thông tư số
13/2010/TT-BNV),";
- Thông tư số 06/2013/TT-BNV có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng
8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên
chức, Bộ Nội vụ:
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư bãi bỏ Điều
19 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định
chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt
là Thông tư số 13/2010/TT-BNV) như sau:"
- Thông tư số 05/2017/TT-BNV có căn cứ ban hành
như sau:
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
(sau đây viết tắt là Nghị định số 24/2010/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên
môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính (sau đây viết tắt là Thông tư số
11/2014/TT-BNV) và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công
chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Thông tư
số 13/2010/TT-BNV) liên quan đến quy định về tiêu chuẩn
nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công chức
chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức như sau”.
3 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 05/2012/TT-BNV .
4 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24 tháng
10 năm 2012.
5 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 05/2012/TT-BNV
6 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 05/2017/TT-BNV
7 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 05/2017/TT-BNV
8 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 05/2017/TT-BNV
9 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 06/2013/TT-BNV
10 Điều 2 Thông
tư số 05/2012/TT-BNV quy định “Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12
năm 2012”;
11 Điều 2 Thông
tư số 06/2013/TT-BNV quy định “Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2013”.
12 Điều 3 Thông
tư số 05/2017/TT-BNV quy định “Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2017”.
13 Khoản 2 Điều 3
Thông tư số 05/2017/TT-BNV quy định “Đối với các kỳ thi nâng ngạch công chức thực
hiện theo Đề án tổ chức thi nâng ngạch công chức đã được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ
chức Trung ương thống nhất thì tiếp tục thực hiện việc tổ chức thi theo Đề án
đã được phê duyệt. Trường hợp đến ngày 01 tháng 10 năm 2017 mà cơ quan quản lý
công chức chưa tổ chức thi thì áp dụng theo quy định tại Thông tư này”.
14 Điều 4 Thông
tư số 05/2017/TT-BNV có quy định: “1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
2. Đối với cán bộ công chức thuộc các cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định tại Thông
tư này và theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để hướng dẫn hoặc xem xét, giải quyết”.