|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 889/QĐ-TTg 2021 Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi bổ sung
Số hiệu:
|
889/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Bình Minh
|
Ngày ban hành:
|
07/06/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
16 Luật sắp được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
Ngày 07/6/2021, Thủ tướng ban hành Quyết định 889/QĐ-TTg về Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới.Theo đó, danh mục 16 Luật sắp được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới bao gồm:
- Luật Đất đai 2013.
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
- Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (sửa đổi, bổ sung 2010, 2019).
- Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014).
- Luật Giá 2012.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014.
- Luật Thương mại 2005.
- Luật Điện lực 2004.
- Luật Giao dịch điện tử 2005.
- Luật Công nghiệp công nghệ số.
- Luật Chính phủ số.
- Luật Việc làm 2013.
- Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
- Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung 2012).
- Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
- Luật Nhà ở 2014.
Quyết định 889/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 889/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BAN
HÀNH MỚI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-CP
ngày 16 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ Phiên họp triển khai công việc của Chính
phủ sau khi được kiện toàn tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các Danh mục
văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới (Phụ lục I, II,
III).
Điều 2.
1. Căn cứ Danh
mục, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật có trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
của Quốc hội khẩn trương nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý tại các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét
thông qua hoặc cho ý kiến đối với các dự án luật, pháp lệnh đã có trong Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021.
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp
khẩn trương nghiên cứu, đề xuất đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
năm 2022 và các năm tiếp theo đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành chưa có trong Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh theo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
c) Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh
tiến độ soạn thảo, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đã có trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ năm 2021; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ nghiên cứu, đề xuất
đưa vào Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2022 và
các năm tiếp theo.
d) Khẩn trương xử lý các văn bản quy
phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành.
đ) Tiếp tục rà soát, tổng kết, đánh
giá tổng thể tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật cùng với các vấn đề
đã được nêu tại Danh mục trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ
theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xử lý kết quả rà soát văn
bản quy phạm pháp luật, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Hội Luật gia Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, PL (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO QUỐC HỘI BAN
HÀNH CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BAN HÀNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số: 889/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên văn bản
|
Cơ quan chủ trì
|
Nội dung cần sửa
đổi, bổ sung, ban hành mới
|
Tiến độ thực hiện
|
1
|
Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000
(sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019)
|
Bộ Tài chính
|
Sửa đổi, bổ sung các nội dung về mô
hình tổ chức, mô hình quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, các
chế định hợp đồng bảo hiểm, các quy định về phòng ngừa,
gian lận bảo hiểm... (theo kiến nghị tại mục II.3.2.7, phần B Báo cáo số
442/BC-CP).
|
Đã đưa vào Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2021 theo Nghị quyết số 106/2020/QH14 ngày
10/6/2020 của Quốc hội.
- Thời gian trình Chính phủ: tháng
7/2021;
- Thời gian trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội: tháng 9/2021;
- Thời gian trình Quốc hội cho ý kiến:
tháng 10/2021 tại Kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XV;
- Thời gian trình Quốc hội thông
qua: Tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV (theo dự kiến Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2022).
|
Sửa đổi quy định tại khoản 2 Điều
19, khoản 1 Điều 22, khoản 2 Điều 34 liên quan đến thực hiện hợp đồng, quyền
và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng bảo hiểm và bổ sung các quy định về quyền
và nghĩa vụ liên quan mang tính đặc thù để khắc phục khoảng trống của Luật
(theo kiến nghị tại mục II.6.2.1.5, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Cần tiếp tục nghiên cứu, cân nhắc
sự cần thiết duy trì quy định mang tính đặc
thù, tính phù hợp thực tiễn để có thể sửa đổi quy định tại
Điều 30 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (sửa đổi, bổ
sung năm 2010, 2019) và một số văn bản pháp luật khác có quy định về thời hiệu
để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật về thời
hiệu khởi kiện (theo kiến nghị tại mục II.6.2.1.7, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
2
|
Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008
(sửa đổi, bổ sung năm 2014) hoặc Nghị quyết của Quốc hội về thuế suất thuế
giá trị gia tăng đối với phân bón
|
Bộ
Tài chính
|
Sửa đổi, bổ sung Luật hoặc trình Quốc
hội xem xét, ban hành Nghị quyết để quy định về thuế giá trị gia tăng đối với
phân bón (theo kiến nghị tại mục II.3.2.8, phần B Báo
cáo số 442/BC-CP).
|
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề nghị: Trong nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
|
3
|
Luật Giá năm 2012
|
Bộ
Tài chính
|
Sửa đổi quy định về phân quyền,
phân công, phân cấp thẩm quyền định giá tại Luật Giá năm 2012 và các luật
chuyên ngành khác bảo đảm thống nhất (theo kiến nghị tại
mục II.10.1.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề
nghị: tháng 08/2021
|
4
|
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014
|
Bộ
Tài chính
|
- Bổ sung quy định về các trường hợp
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước từ
doanh nghiệp về cơ quan đại diện chủ sở hữu, chuyển giao từ cơ quan đại diện
chủ sở hữu về các tập đoàn, tổng công ty không cùng cơ
quan đại diện chủ sở hữu (theo kiến nghị tại mục
II.3.2.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP);
- Bỏ quy định Bộ Tài chính tham gia
giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp ở trung ương
(theo kiến nghị tại mục II.3.2.2, phần B Báo cáo sổ 442/BC-CP).
|
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề
nghị: tháng 10/2021 để xem xét báo cáo Quốc hội đưa vào
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh giai đoạn 2021 -2025.
|
5
|
Luật Thương mại năm 2005
|
Bộ
Công Thương
|
Đánh giá sự cần thiết duy trì các
quy định mang tính đặc thù, can thiệp ý chí các bên trong hợp đồng, tính phù
hợp thực tiễn của các luật này để hoàn thiện trong thời gian tới, hướng đến sửa
đổi quy định tại Điều 301, Điều 307 Luật Thương mại năm 2005 về phạt vi phạm
và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng để phù hợp với nguyên tắc thỏa thuận tự nguyện của các bên và quy định của
Bộ luật Dân sự (theo kiến nghị tại mục II.6.2.1.6, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Đưa vào Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2025.
|
6
|
Luật Điện lực năm 2004
|
Bộ
Công Thương
|
Quy định rõ và cụ thể hơn về ranh
giới, trách nhiệm đầu tư của bên bán điện và bên mua điện (theo kiến nghị tại
mục II.2.1.2, phần B Báo cáo số
442/BC-CP).
|
Đưa vào Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2023
|
7
|
Luật Giao dịch điện tử năm 2005
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Sửa đổi, bổ sung một số vấn đề thực
tiễn chưa được quy định trong Luật hoặc có quy định nhưng chưa thực sự phù hợp
(theo kiến nghị tại mục II.9.2.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề
nghị: Quý IV/2021 (theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ năm 2021)
Đã đưa vào Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng.
|
8
|
Luật Công nghiệp công nghệ số[1]
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Hoàn thiện khung pháp lý về xây dựng
và phát triển nền công nghiệp công nghệ thông tin, nền công nghiệp số (theo
kiến nghị tại mục II.9.2.5, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề
nghị: Quý IV/2021 (theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ năm 2021).
Đã đưa vào Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
|
9
|
Luật Chính phủ số
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Hoàn thiện khung pháp lý cho sự vận
hành của chính phủ điện tử, hướng tới việc xây dựng Chính phủ số (theo kiến
nghị tại mục II.9.2.5, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022
- 2024 (theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng).
|
10
|
Luật Việc làm năm 2013
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm để
xử lý các vấn đề sau phù hợp với thực tiễn
theo kiến nghị tại mục II.5.2.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP:
- Đối tượng tham gia bảo hiểm thất
nghiệp;
- Điều kiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ kỹ năng nghề;
- Chính sách bảo
hiểm thất nghiệp còn nhiều bất cập.
|
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề
nghị: tháng 02/2022.
|
11
|
Luật An toàn vệ sinh lao động năm
2015
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sửa đổi, bổ sung Luật An toàn, vệ
sinh lao động nhằm xử lý quy định hạn chế chủ thể tham
gia dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động (theo kiến nghị tại mục II.5.2.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
- Xây dựng Đề án tổng kết, đánh giá việc thực thi để xem xét, đề
xuất xây dựng Luật An toàn vệ sinh lao động (sửa đổi): năm
2021;
- Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề
nghị xây dựng Luật vào giai đoạn 2021 - 2025.
|
12
|
Luật Bảo hiểm
xã hội năm 2014
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm xã hội theo định hướng cải cách tại mục III
Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (theo kiến nghị tại mục II.5.2.3, phần B Báo cáo số
442/BC-CP).
|
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề
nghị: tháng 6/2021 (theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ năm 2021).
|
13
|
Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ
sung năm 2012)
|
Bộ
Tư pháp
|
Sửa đổi quy định tại Điều 4, Điều
22 và các quy định liên quan nhằm làm rõ hơn khái niệm “Dịch vụ pháp lý” và
“Hành nghề luật sư”, xác định rõ chủ thể thực hiện là luật sư và người có đủ
điều kiện thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật, để tránh hiểu
nhầm là bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể thực hiện “dịch vụ pháp lý”,
“hành nghề luật sư” mà không cần đáp ứng về tiêu chuẩn, điều kiện gì (theo kiến
nghị tại mục II.8.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
Sửa đổi, bổ sung quy định về cấp Giấy
chứng nhận về việc tham gia tố tụng cho phù hợp, thống
nhất với quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2015 theo hướng bỏ quy định tại Luật Luật sư và dẫn chiếu áp dụng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Luật Tố
tụng hành chính năm 2015 (theo kiến nghị tại mục II.8.2, phần B Báo cáo số
442/BC-CP).
|
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề
nghị: tháng 10/2024.
|
14
|
Luật Đất đai năm 2013
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Sửa đổi thống nhất về các khái niệm
“doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”, “tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài”, “cổ phần, phần vốn góp chi phối” giữa Luật Đầu tư năm 2014 và Luật Đất
đai năm 2013 (theo kiến nghị tại mục II.2.1.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
- Thời gian trình Chính phủ báo cáo
tổng kết thi hành Luật Đất đai và xây dựng Dự án Luật Đất đai (sửa đổi):
tháng 11/2021 (theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
năm 2021);
- Thời gian Chính phủ trình Quốc hội:
năm 2022 (đã đưa vào Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng)
|
Thực hiện tổng kết những khó khăn, vướng mắc đối với việc chưa quy định cách thức
xác định cụ thể từng thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất, từ đó có
phương án đề xuất thích hợp sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn (theo kiến nghị tại mục II.4.2.1,
phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Thực hiện tổng kết những khó khăn,
vướng mắc cụ thể đối với việc không quy định diện tích tối thiểu được tách thửa
đối với từng loại đất, từ đó có phương án đề xuất thích hợp sửa đổi văn bản
QPPL để đáp ứng yêu cầu thực tiễn (theo kiến nghị tại mục II.4.2.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai
năm 2013 theo hướng quy định rõ về việc khẳng định các loại hợp
đồng có đối tượng là quyền sử dụng đất khác với các hợp
đồng được ghi nhận tại Luật Đất đai (theo kiến nghị tại mục II.6.2.1.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Sửa đổi khoản 3 Điều 188 Luật Đất
đai năm 2013 theo hướng làm rõ các thời điểm liên quan đến
hợp đồng có đối tượng là quyền sử dụng đất tương ứng với từng loại hợp đồng
và phù hợp với Bộ luật Dân sự năm 2015 (theo kiến nghị tại mục II.6.2.1.4, phần
B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Quy định thống nhất về thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại Luật Đất đai năm 2013, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018 và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 (theo kiến nghị tại mục II.10.1.1, phần
B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
15
|
Luật Kinh doanh bất động sản năm
2014
|
Bộ
Xây dựng
|
Bổ sung quy định trình tự, thủ tục,
điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán các bất động sản không phải là nhà ở
hình thành trong tương lai nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn (theo kiến nghị tại mục II.4.2.6, phần B Báo
cáo số 442/BC-CP).
|
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề nghị: Quý IV/2022.
|
Quy định nguyên tắc xác lập, thực
hiện hợp đồng “không trái pháp luật” (Điều 4) là không đúng với quy định tại
Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 (theo kiến nghị tại mục II.6.1, phần B Báo cáo
số 442/BC-CP).
|
Sửa đổi, bổ sung quy định về việc
chuyển nhượng hợp đồng mua bán công trình xây dựng
(không phải nhà ở) hình thành trong tương lai (theo kiến nghị tại mục
II.6.2.1.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
16
|
Luật Nhà ở năm 2014
|
Bộ
Xây dựng
|
Sửa đổi Quy định
của Luật Nhà ở năm 2014 theo hướng có cơ chế pháp lý phù hợp để đưa nhà ở có
sẵn vào giao dịch (theo kiến nghị tại mục II.6.2.1.1, phần B Báo cáo số
442/BC-CP).
|
Thời gian trình Chính phủ hồ sơ đề
nghị: Quý IV/2022.
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO
CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BAN HÀNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số: 889/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên
văn bản/ Nội dung văn bản
|
Cơ
quan chủ trì
|
Nội
dung cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
|
Tiến
độ thực hiện
|
1
|
Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày
12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ
cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
|
Bộ
Công Thương
|
Bãi bỏ Danh mục
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và
kinh doanh có điều kiện tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP (theo kiến nghị tại mục
II.1.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Đưa vào Chương trình công tác của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2022.
|
2
|
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày
16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử
|
Bộ
Công Thương
|
Bổ sung quy định về: các hoạt động
thương mại điện tử mới xuất hiện trên thực tế; quản lý thương mại điện tử
có yếu tố nước ngoài; xử lý vấn nạn hàng
giả, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ và hàng kém chất lượng trên môi trường
điện tử (theo kiến nghị tại mục II.9.2.7, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Đã trình Chính phủ tại Tờ trình số
451/TTr-BCT ngày 25/01/2021.
|
3
|
Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019
của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Giao một cơ quan quản lý cấp giấy
phép tạm nhập tái xuất đối với các loài động vật, thực vật nguy cấp thuộc các
Phụ lục CITES để thuận tiện cho việc thực hiện các thủ tục tạm nhập tái xuất
(theo kiến nghị tại mục II.7.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Đã trình Chính phủ tại Tờ trình số
8912/BNN-TCLN ngày 18/12/2020.
|
4
|
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Điện lực
|
Bộ
Công Thương
|
Sửa đổi, bổ sung quy định về trách
nhiệm đầu tư hệ thống điện (theo kiến nghị tại mục II.2.1.2, phần B Báo cáo số
442/BC-CP).
|
Thời gian trình Chính phủ: Tháng 11/2024 (theo tiến độ ban hành và hiệu lực của Luật Điện lực (sửa đổi)).
|
5
|
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giá (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá)
|
Bộ
Tài chính
|
Sửa đổi quy định về phân quyền,
phân công, phân cấp thẩm quyền định giá bảo đảm thống nhất
với các quy định của các Luật hiện hành (theo kiến nghị tại mục II.10.1.2, phần
B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Dự kiến thực hiện năm 2022 - 2023 đồng
thời với việc sửa đổi, bổ sung Luật Giá.
|
6
|
Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày
10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh
doanh bất động sản
|
Bộ
Xây dựng
|
Quy định rõ ràng, đầy đủ các trường hợp “quy mô nhỏ, không thường xuyên” trong giao dịch về bất
động sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (theo kiến nghị tại mục II.4.2.7,
phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Thời gian trình Chính phủ: tháng
9/2021 (theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm
2021).
|
7
|
Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày
27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng
sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý
công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản
lý sử dụng nhà và công sở
|
Bộ
Xây dựng
|
Bổ sung quy định về biện pháp khắc
phục đối với hành vi “sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở” tại Điều 66 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP (theo kiến nghị tại mục
II.1.2.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
Đồng thời, bổ sung quy định về việc
phối hợp giữa cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan đăng ký kinh doanh trong việc yêu cầu doanh nghiệp
thay đổi trụ sở làm việc phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, làm thủ
tục điều chỉnh lại địa điểm kinh doanh ghi trong giấy tờ đăng ký kinh doanh
đã cấp.
|
Trình Chính phủ: tháng 9/2021 (theo Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính).
|
8
|
Nghị định về bảo vệ dữ liệu cá nhân
|
Bộ
Công an
|
Xây dựng Nghị định về bảo vệ dữ liệu
cá nhân thuộc nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết
số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 trên cơ sở quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật An ninh mạng, Luật Công nghệ thông tin; về
lâu dài, cần nghiên cứu, xây dựng Luật Bảo vệ thông tin cá nhân (theo kiến
nghị tại mục II.9.2.3, phần B
Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Thời gian trình Chính phủ: tháng
6/2021 (đã đưa vào Chương trình công tác của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ năm 2021).
|
9
|
Nghị định của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính về an ninh mạng
|
Bộ
Công an
|
Tiếp tục xây dựng Nghị định của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an ninh mạng; theo đó, các vấn
đề liên quan tới dữ liệu cá nhân sẽ được bổ sung vào Nghị định này (theo kiến
nghị tại mục II.9.2.3, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Thời gian trình Chính phủ: tháng
9/2021 (theo Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ).
|
10
|
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ
về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin trên mạng)
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Sửa đổi, bổ sung các quy định về an
toàn, an ninh mạng tại Chương V (từ Điều 38 đến Điều 44) (theo kiến nghị tại
mục II.9.1.1, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Thời gian trình Chính phủ: tháng
12/2021 (theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm
2021).
|
11
|
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Bãi bỏ quy định
về mã số mã vạch và quản lý mã số mã vạch (theo kiến nghị tại mục II.7.2.2, phần B Báo cáo số 442/BC-CP) (bãi bỏ quy
định về sử dụng mã số, mã vạch nước
ngoài).
|
Thời gian trình Chính phủ đề nghị xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 74/2018/NĐ-CP: tháng 8/2021.
|
12
|
Nghị định cơ chế thử nghiệm có kiểm
soát hoạt động công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực ngân hàng
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
|
Nghiên cứu xây dựng văn bản QPPL mới
(có thể trước mắt điều chỉnh dưới dạng các Nghị định có tính thí điểm) điều
chỉnh hoạt động gọi vốn cộng đồng (theo kiến nghị tại mục II.9.2.2, phần B
Báo cáo số 442/BC-CP).
|
- Đã trình Chính phủ hồ sơ đề nghị
xây dựng Nghị định tại Tờ trình số 16/TTr-NHNN ngày 31/3/2021.
- Thời gian trình Chính phủ: tháng
12/2021 (theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm
2021).
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ TRƯỞNG,
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ BAN HÀNH CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BAN HÀNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số: 889/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên văn bản/ Nội dung văn bản
|
Cơ
quan chủ trì
|
Nội
dung cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
|
Tiến
độ thực hiện
|
1
|
Thông tư số 05/2018/TT-BYT ngày 05/4/2018
của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm và dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm được
xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
do Bộ Y tế quản lý
|
Bộ
Y tế
|
Phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu,
đề xuất phương án giao 01 đơn vị làm đầu mối thực hiện kiểm tra chuyên ngành;
đồng thời, sửa đổi các văn bản liên quan theo hướng cắt giảm hàng hóa thuộc
diện phải kiểm tra chuyên ngành (theo kiến nghị tại mục II.7.2.3, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Thời gian ban hành: tháng 11/2021.
|
2
|
Văn bản ban hành Danh mục loài, chủng
loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát kèm mã số HS
|
Bộ Y
tế
|
Ban hành Danh mục loài, chủng
loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát kèm mã số HS
(theo kiến nghị tại mục II.7.2.4, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Thời gian ban hành: năm 2022.
|
3
|
Thông tư số 15/2018/TT-BNNPTNT ngày
29/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành bảng
mã số HS đối với Danh mục hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
- Ban hành Danh mục hàng hóa tại Phụ
lục VIII, IX, X Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản kèm mã số HS (theo kiến nghị tại mục II.7.2.4, phần B Báo cáo số
442/BC-CP).
- Phối hợp với Bộ Tài chính nghiên
cứu, đề xuất phương án giao 01 đơn vị làm đầu mối thực hiện kiểm tra chuyên
ngành; đồng thời, sửa đổi các văn bản
liên quan theo hướng cắt giảm hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chuyên ngành
(theo kiến nghị tại mục II.7.2.3, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Thời gian ban hành: tháng 12/2021.
|
4
|
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an ban
hành danh mục pháo hoa, pháo hoa nổ; quy định danh mục chi tiết mã số HS các
loại pháo, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ,
quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, bảo quản,
sử dụng và tiêu hủy pháo
|
Bộ
Công an
|
Ban hành chi tiết Danh mục pháo
hoa, thuốc pháo hoa, thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa kèm theo mã số HS (theo
kiến nghị tại mục II.7.2.4, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
Thời gian ban hành: Quý IV năm
2021.
|
Ban hành văn bản quy định Danh mục
vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ kèm mã số HS để tạo điều
kiện thuận lợi trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành (theo kiến nghị tại mục
II.7.2.4, phần B Báo cáo số 442/BC-CP).
|
[1] Tên văn bản có thể thay đổi
trong quá trình nghiên cứu, xây dựng.
Quyết định 889/QĐ-TTg năm 2021 về Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 889/QĐ-TTg ngày 07/06/2021 về Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
8.279
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|