ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 734/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 31 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP,
THÚC ĐẨY CUNG ỨNG DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI
HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG GIAI ĐOẠN 2023-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015 và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của
Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 56/2022/TT-BTC
ngày 16/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Chương trình hành động số
21-Ctr/TU ngày 08/3/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày
02/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp
hành đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án nâng cao
hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, thúc đẩy cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công lập theo cơ chế thị trường và xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công
giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT (Huy.TC).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐỀ ÁN
NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, THÚC ĐẨY CUNG ỨNG DỊCH VỤ
CÔNG LẬP THEO CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG GIAI ĐOẠN
2023-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số: 734/QĐ-UBND ngày 31/12/2022 của UBND tỉnh)
PHẦN
THỨ NHẤT
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL); đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch
vụ sự nghiệp công là một trong những nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên hàng đầu, là
nhiệm vụ chính trị vừa cấp bách, vừa lâu dài của tất cả các cấp ủy đảng, chính
quyền và toàn hệ thống chính trị.
Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Bộ Chính
trị về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của đơn vị SNCL đã đề ra mục tiêu tổng quát: Đổi mới căn bản,
toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị SNCL... giảm mạnh tỉ trọng, nâng cao
hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị SNCL để cơ cấu lại NSNN, cải cách tiền
lương và nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị SNCL. Phát triển
thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế
tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công.
Thực
hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Trong những năm
qua, các cấp, ngành trên địa bàn tỉnh đã tích cực triển khai chủ trương của Đảng
về đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập và đã đạt được những kết quả bước đầu quan trọng,
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ, đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, việc
sắp xếp và giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập của các huyện,
thành phố còn chậm và chưa thực sự hiệu quả; thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội
hóa, việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả
về chi thường xuyên và chi đầu tư, thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình
doanh nghiệp, việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang công ty cổ phần
trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện được. Trong
một số lĩnh vực, số lượng đơn vị tự chủ toàn diện còn ít, mức độ tự chủ thấp, đặc
biệt là trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; Chất lượng
dịch vụ công còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao, đa dạng của xã
hội, một số đơn vị chưa phát huy được
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, cũng như về tài chính.
Tại Chương trình hành động số
21-CTr/TU ngày 08/3/20218 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh đã xác định mục tiêu đến
năm 2025: Tiếp tục sắp xếp, sáp nhập, giải thể để giảm hợp lý số lượng đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân
sách nhà nước so với năm 2021. Chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định
trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ những đơn vị đã tự bảo đảm chi thường
xuyên, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư); Phấn đấu có tối thiểu 20%
đơn vị tự chủ về tài chính (tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư); 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều
kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần; Tiếp tục giảm bình quân 10%
chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai
đoạn 2016 - 2020.
Để đáp ứng nhu cầu của việc đổi mới cơ chế quản lý
và đẩy mạnh xã hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của các đơn vị sự nghiệp
công lập, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, việc ban hành Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, thúc đẩy
cung ứng dịch vụ công lập theo cơ chế thị trường và xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp
công giai đoạn 2022-2026 là cần thiết.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước về tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Cùng với quá trình đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị, trong 10 năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều văn bản, nghị quyết về đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công (SNC), trong đó có tổ chức lại hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập
(SNCL), cụ thể là:
- Kết luận số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính
trị về “Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh
xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công” đã nhấn mạnh:
"Một là, tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động,
cơ chế tài chính đối với dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, đảm bảo công bằng xã hội.
Hai là, Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo
trong việc đầu tư cơ sở vật chất các hoạt động dịch vụ SNC cơ bản; đảm nhiệm
vai trò cung cấp một số loại hình dịch vụ SNC có tính chất thiết yếu, đồng thời
thực hiện đồng bộ các chính sách thúc đẩy xã hội hóa nhằm thu hút tối đa nguồn
lực của xã hội tham gia phát triển các dịch vụ SNC đặt dưới sự giám sát và quản
lý của Nhà nước.
Ba là, Nhà nước đảm bảo kinh phí để các đối tượng
chính sách, gia đình có công và người nghèo được thụ hưởng các dịch vụ SNC cơ bản,
thiết yếu; đối với các đối tượng còn lại, thực hiện chính sách chia sẻ chi phí
cung cấp dịch vụ SNC...”
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội
nghị Trung ương lần thứ 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ
(KH&CN) phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và hội nhập quốc tế đề ra
nhiệm vụ, giải pháp đổi mới hệ thống tổ chức KH&CN: “Quy hoạch, sắp xếp lại
hệ thống tổ chức KH&CN, các trường đại học, bảo đảm hoạt động có hiệu quả,
phù hợp với các mục tiêu và định hướng nhiệm vụ phát triển KH&CN trong từng
giai đoạn. Xây dựng các trung tâm nghiên cứu hiện đại, làm hạt nhân cho việc
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng KH&CN ở các lĩnh vực được ưu tiên. Phát
triển, nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ KH&CN, đáp ứng yêu cầu
phát triển thị trường KH&CN”.
- Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị
Trung ương lần thứ 7 (khóa XI) một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ
thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, đã đề xuất nhiệm vụ, giải pháp: “Đẩy mạnh
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các đơn vị SNCL, xã hội hóa
dịch vụ công, từng bước giảm chi lương viên chức từ ngân sách nhà nước; thống
nhất quản lý chặt chẽ việc thành lập mới các đơn vị SNCL và số lượng viên chức ở
các đơn vị SNCL”.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội
nghị Trung ương lần thứ 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo đã đề ra nhiệm vụ và giải pháp: “Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực… Tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới các
trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu theo hướng gắn đào tạo với
nghiên cứu khoa học. Thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học theo định hướng
nghiên cứu và ứng dụng, thực hành”.
- Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06/6/2014 của Ban Bí thư
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề
cao, đã đề ra nhiệm vụ: “Sắp xếp, quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp của các bộ, ngành, địa phương, tránh chồng chéo, gây lãng phí nguồn
lực xã hội. Quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao phải
bảo đảm về số lượng và cơ cấu nghề nghiệp, gắn với quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp”.
- Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị
Trung ương lần thứ 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, đã đề ra nhiệm vụ: “Quy hoạch,
sắp xếp lại hệ thống báo chí đáp ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm thiết thực, hiệu
quả”.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng đã xác định rõ nhiệm vụ: “Thực hiện cơ chế thị trường và đẩy mạnh xã hội
hóa cung cấp các dịch vụ công. Cơ cấu lại các đơn vị SNC, giao quyền tự chủ phù
hợp, nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp;
đa dạng hình thức xã hội hóa các đơn vị SNC như: thí điểm cổ phần hóa đơn vị
SNC; giao cộng đồng quản lý, cho thuê cơ sở vật chất, tài sản của Nhà nước để
kinh doanh cung ứng dịch vụ công và thực hiện cơ chế đơn vị SNC hoạt động như
doanh nghiệp công ích”.
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ
Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức đề ra mục tiêu: Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu
hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng,
nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách
chính sách tiền lương.
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội
nghị Trung ương lần thứ 6 (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL, đã đề ra quan
điểm, mục tiêu và các nguyên tắc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị SNCL của từng
ngành, lĩnh vực; đồng thời xác định 8 nhóm nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các mục
tiêu cụ thể theo các giai đoạn đến năm 2021, năm 2025 và 2030.
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội
nghị Trung ương lần thứ 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới, đã đề ra nhiệm vụ, giải pháp đổi
mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế: “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ
thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và hội nhập quốc tế.
Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành từ
Trung ương tới địa phương trong phạm vi cả nước, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương”.
- Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính
phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đề ra mục tiêu: Đến năm
2025 tiếp tục giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% (bằng 5,213) đơn vị sự nghiệp
công lập và 10% (bằng 184.832) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà
nước so với năm 2021; chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định trong các
đơn vị sự nghiệp công lập; có tối thiểu 20% (bằng 10.426) đơn vị tự chủ tài
chính, 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn
thành chuyển đổi thành công ty cổ phần; tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp
từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 -
2020.
- Kết luận số 50-KT/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí
thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (khóa XI) về
phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, đã đề ra nhiệm vụ
và giải pháp: “Rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức KH&CN, giảm đầu mối
trung gian, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải, trùng lặp về chức năng,
nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu...”.
- Kết luận số 74-KL/TW ngày 22/5/2020 của Ban Chấp
hành Trung ương về kết luận của Bộ Chính trị về kết quả 02 năm thực hiện Nghị
quyết số 18- NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII và 04 năm thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ
Chính trị;
- Chương trình hành động số 21-Ctr/TU
ngày 08/3/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Có thể thấy, đổi mới hệ thống tổ
chức đơn vị SNCL nói chung cũng như trong từng lĩnh vực theo hướng tinh gọn, có
cơ cấu hợp lý, giảm đầu mối và tinh giản biên chế gắn với nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL, thu hút các cá nhân, tổ chức, thành
phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm cho các đối tượng
chính sách, gia đình có công và người nghèo được thụ hưởng các dịch vụ công cơ
bản, thiết yếu là quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta trong nhiều năm
qua.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề
án.
- Nghị quyết số 31/2015/QH15 ngày
21/12/2021 của Quốc hội về cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025;
- Luật Giá ngày 20/6/2012 và các văn bản hiện hành
hướng dẫn thi hành;
- Luật ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015 và các văn
bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Luật Phí và Lệ phí ngày 25/11/2015 và các văn bản
hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017
và các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019 và các văn bản hiện
hành hướng dẫn thi hành;
- Các Nghị định của Chính phủ: Số 32/2019/NĐ-CP
ngày 10/4/2019 về quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên; số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; số 115/2020/NĐ-CP ngày
25/9/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng viên chức; số 120/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2020 quy định về thành lập, tổ chức, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành
công ty cổ phần; số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Công điện số 209/CĐ-TTg ngày 28/02/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sắp xếp tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày
02/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp
hành đảng bộ tỉnh khóa XVI về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định 368/QĐ-UBND ngày 08/6/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân
sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
- Các văn bản khác có liên quan.
PHẦN
THỨ HAI
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. KHÁI QUÁT CHUNG
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, kinh tế xã hội
còn nhiều khó khăn, các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là đối
với các huyện, thành phố số thu rất nhỏ hoặc không có nguồn thu. Việc giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; phát huy tính tự chủ của đơn vị sự nghiệp;
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo về số lượng, chất lượng,
đồng thời từng bước giảm chi ngân sách tỉnh cho các hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Tuy nhiên việc thực hiện giao quyền tự chủ cho các
đơn vị sự nghiệp công lập của các đơn vị còn gặp khó khăn do chưa có căn cứ xác
định, phân loại và giao tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
theo mức độ tự chủ tài chính quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ. Năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 588 đơn vị sự nghiệp
công lập, nhưng mới có 130 đơn vị được cấp có thẩm quyền giao quyền tự chủ về
tài chính. Theo báo cáo của các đơn vị năm 2020 các đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh được giao quyền tự chủ đã thực hiện đúng quy định về phân phối
kết quả tài chính, sử dụng kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên. Tỷ lệ giảm chi
trực tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp so với năm 2015: Số kinh phí NSNN cấp
cho các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2015: 1.727,53 tỷ đồng, năm 2021:
1.701,31 tỷ đồng. Năm 2021 giảm chi ngân sách so với năm 2015: 1,015%.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Đối với việc ban hành quy hoạch mạng lưới đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết
định số 695/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ký ban hành các quyết định quy hoạch mạng lưới đơn
vị sự nghiệp công lập của 9 Sở, ngành, lĩnh vực[1].
2. Đối với việc ban hành
danh mục dịch vụ sự nghiệp công:
UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định quy định danh
mục sự nghiệp công của các lĩnh vực như: Xây dựng (Quyết định số
1434/QĐ-UBND ngày 09/10/2020); Tài nguyên và Môi trường (Quyết định số
1701/QĐ-UBND ngày 02/12/2020); Lưu trữ (Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày
08/4/2021); Thông tin và Truyền thông (Quyết định số 284/QĐ-UBND ngày
05/4/2021).
3. Đối với việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số
18/2020/QĐ-UBND ngày 01/10/2020 về việc ban hành Định mức kinh tế kỹ thuật
trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
4. Đối với việc thực hiện cơ chế tự
chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, việc
triển khai giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh đã mang lại một số kết quả tích cực, các đơn vị sự nghiệp công lập đã
chủ động sử dụng nguồn kinh phí NSNN giao để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả;
góp phần đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đạt được những kết quả bước đầu quan trọng.
Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và
nâng cao số lượng, chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Các
đơn vị sự nghiệp đã tự chủ đã chủ động sắp xếp tổ chức bộ máy biên chế và sử dụng
kinh phí ngân sách cấp hợp lý tiết kiệm từ đó đã tạo lập được các quỹ dự phòng ổn
định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
để có nguồn phân phối tăng thu nhập ổn định hàng tháng cho cán bộ viên chức, hỗ
trợ cho cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao đời sống
vật chất tinh thần đồng thời chủ động đầu tư tăng cường mua sắm, sửa chữa cơ sở
vật chất để phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Nguồn thu của các đơn vị
sự nghiệp cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm 10% chi hoạt động thường xuyên ngân
sách nhà nước giao đã góp phần bảo đảm bù đắp một phần nhu cầu tiền lương tăng
thêm do tăng lương cơ sở theo lộ trình của Chính phủ.
- Năm 2018: Số đơn vị sự nghiệp công
lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án giao quyền tự chủ về tài
chính 66 đơn vị (cấp tỉnh: 59 đơn vị; cấp huyện, thành phố: 07 đơn vị).
- Năm 2019, năm 2020: Số đơn vị sự
nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án giao quyền tự chủ
về tài chính 130 đơn vị.
- Năm 2021, hoàn
thành thẩm định các Phương án tự chủ tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết
định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc:
227/585 đơn vị (Khối tỉnh: 98 đơn vị, khối huyện: 129 đơn vị). Trong
đó: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư 01 đơn vị; đơn vị tự bảo đảm
chi hoạt động thường xuyên 25 đơn vị; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên 27 đơn vị; đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên 180 đơn vị. Trong
số các đơn vị đã được giao quyền tự chủ, tỷ lệ các đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên còn thấp: 1/227 đơn vị[2] (chiếm 0,44%), các đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên: 25/227
đơn vị[3] (chiếm 11,01%); đơn vị tự đảm bảo một
phần chi thường xuyên: 27/227 đơn vị[4] (chiếm
11,89%). Trong khi đó tỷ lệ các đơn vị sự nghiệp công do NSNN bảo đảm
toàn bộ chi thường xuyên lại chiếm số lượng lớn: 180/227 đơn vị, chiếm khoảng
79,3%), đây là các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu rất thấp, hoặc
không có nguồn thu, không có khả năng xã hội hóa, chủ yếu hoạt động trong lĩnh
vực sự nghiệp giáo dục, văn hóa, thông tin, đảm bảo xã hội để thực hiện nhiệm vụ
chính trị.
(Số liệu chi tiết
chênh lệch do có 6 Trung tâm Y tế đa chức năng: Lâm Bình, Na
Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương được giao quyền tự chủ: Đối với hoạt
động khám, chữa bệnh: Đơn vị đảm bảo một phần chi thường xuyên gồm 02 đơn vị
(Trung tâm Y tế huyện: Lâm Bình, Na Hang); đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên gồm
04 đơn vị (Trung tâm Y tế huyện: Chiêm Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương); Đối với
các hoạt động y tế dự phòng, dân số, hoạt động của các trạm y tế xã phường:
Ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên).
5. Đối với việc sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập của từng ngành lĩnh vực theo Nghị quyết số
19-NQ-TW
Thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW, tỉnh Tuyên Quang đã thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải
pháp đã đề ra trong quá trình đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, gắn với đổi mới hệ
thống chính trị và cải cách hành chính, đồng thời có lộ trình và bước đi phù hợp,
có trọng tâm, trọng điểm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Từ đó, giảm mạnh
đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải và trùng lắp trong thực hiện
nhiệm vụ; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, viên chức; nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước. Đã thực hiện giải thể, tổ chức lại (hợp nhất, sáp nhập, chuyển chức
năng, nhiệm vụ) đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, các sở,
ngành, UBND cấp huyện hoạt động không hiệu quả hoặc không đảm bảo nguyên tắc
trên một địa bàn, với cùng một chức năng, nhiệm vụ chỉ có một đơn vị thực hiện.
Năm 2019, đã sắp xếp giảm 17 đơn vị sự nghiệp công lập,
tăng 12 đơn vị sự nghiệp công lập; giảm 83 đầu mối phòng hoặc tương đương thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập; Năm 2020, đã sắp xếp giảm 08 đơn vị sự nghiệp công lập,
49 đầu mối thuộc đơn vị sự nghiệp công lập; Năm 2021, đã sắp xếp giảm 05 đơn vị
sự nghiệp công lập, 04 đầu mối thuộc đơn vị sự nghiệp công lập; lũy kế từ khi
thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW đến nay tổng số đơn vị sự nghiệp công lập đã giảm
68 đơn vị sự nghiệp công lập; giảm 140 đầu mối phòng và tương đương; giảm 257
lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập so với quy định[5].
a) Lĩnh vực giáo dục đào tạo:
- Quyết định giải thể: Trường trung cấp
Y tế[6]; Trường trung học Kinh tế - kỹ thuật[7].
- Giảm 07 trường do hợp nhất, sáp nhập
tại huyện: Yên Sơn, Lâm Bình, Sơn Dương [8].
- Rà soát sắp xếp lại quy mô lớp học
một cách hợp lý, hiệu quả; triển khai thực hiện tốt Đề án sắp xếp lại điểm trường,
lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Công tác sắp xếp lại điểm trường, lớp
học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2021[9]. Đến năm 2021, đã sắp xếp giảm 297 điểm trường trên địa bàn tỉnh.
b) Lĩnh vực y tế:
- Sáp nhập 3 đơn vị: Trung tâm chăm
sóc sức khỏe sinh sản; Trung tâm y tế dự phòng; Trung tâm phòng chống bệnh xã hội
thành Trung tâm kiểm soát bệnh tật [10].
- Sáp nhập Trung tâm Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình; Bệnh viện đa khoa huyện vào Trung tâm y tế huyện; Trung tâm
Kế hoạch hóa gia đình thành phố vào Trung tâm y tế thành phố[11].
- Sáp nhập Trung tâm phòng chống HIV-
AIDS vào Trung tâm Kiểm soát bệnh tật trực thuộc Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang[12].
c) Lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Hợp nhất Đài Truyền thanh - truyền
hình huyện, thành phố với Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện, thành
phố[13].
- Xây dựng Đề án sáp nhập Trung tâm
Phát hành phim và chiếu bóng vào Trung tâm Văn hóa tỉnh thành 01 đơn vị[14].
d) Lĩnh vực Tài nguyên và môi trường:
Giải thể Trung tâm phát triển quỹ đất
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang và thành lập Trung tâm
phát triển quỹ đất trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố[15].
Sáp nhập Trung tâm công nghệ thông
tin tài nguyên và môi trường vào Văn phòng Đăng ký đất đai[16]
e) Lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự
nghiệp khác:
- Giải thể Trung tâm hành chính công
thành phố Tuyên Quang và Trung tâm hành chính công huyện Chiêm Hóa[17].
- Thành lập Ban Quản lý các khu du lịch
tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý khu du lịch sinh thái Na Hang,
Ban Quản lý khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang và Ban Quản lý khu du lịch lịch sử, văn hóa và sinh thái Tân Trào
trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tuyên Quang[18].
- Thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp trực thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên cơ sở hợp nhất: Trạm Chăn nuôi và Thú y
huyện, thành phố thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật huyện, thành phố thuộc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trạm Khuyến nông trực thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố[19].
- Sáp nhập Quỹ bảo trợ trẻ em với Trung tâm công
tác xã hội thành Trung tâm công tác xã hội và Quỹ bảo trợ trẻ em trực thuộc Sở
Lao động - Thương Binh và Xã hội.
- Giải thể Ban quản lý vùng căn cứ
cách mạng tỉnh Tuyên Quang[20].
6. Đối với việc quản lý biên chế và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
6.1. Về biên chế, số
lượng người làm việc được giao.
Ủy ban nhân dân tỉnh
đã triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ
Chính trị khóa XI về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức. Trong đó xác định tỷ lệ tinh giản biên chế giai đoạn
2015-2020 đảm bảo giảm tối thiểu 10% so với tổng biên chế được giao năm 2015.
Việc giao biên chế công chức và số lượng người làm việc cho các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc trên cơ sở vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, gắn với kế hoạch tinh giản biên chế hằng năm; không sử dụng biên chế, số
lượng người làm việc vượt so với biên chế, số lượng người làm việc được Bộ Nội
vụ giao, thẩm định.
Đến năm 2021, đã thực hiện giảm 1.707
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập (bằng 10.18 % so với số
giao năm 2015); Giải quyết chế độ theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP: 1.061 người).
6.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức
theo chức danh, vị trí việc làm
Việc xây dựng và phê duyệt vị trí việc
làm của các cơ quan, đơn vị được thực hiện gắn chặt chẽ với kế hoạch tinh giản
biên chế, đảm bảo tỷ lệ tinh giản 10% theo đúng quy định, tổng số lượng người
làm việc của các vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị bảo đảm phù hợp
với kế hoạch tinh giản biên chế đến năm 2021[21].
Thực hiện Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức, Nghị định
số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Trong thời gian chờ các Bộ,
ngành Trung ương ban hành hướng dẫn về vị trí việc làm công chức, viên chức
theo quy định mới, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị rà soát vị
trí việc làm hiện có, đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ (đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy, thực
hiện tinh giản biên chế, thay đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ…). Ủy ban nhân
dân tỉnh đã ban hành 05 Quyết định phê duyệt và điều chỉnh, bổ sung vị trí việc
làm, phân loại vị trí việc làm, hạng chức danh nghề nghiệp tối thiểu, ngạch
công chức tối thiểu theo từng vị trí việc làm để làm căn cứ tuyển dụng, quản
lý, sử dụng công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị[22].
6.3. Công tác tuyển dụng, tiếp nhận,
đối với công chức, viên chức
Về tuyển dụng công chức, viên chức: Từ
năm 2016 đến nay, đã thực hiện tuyển dụng được 1.283 viên
chức trong đơn vị sự nghiệp công lập); tiếp nhận 302 chỉ tiêu viên chức của các
cơ quan, đơn vị. Hoàn thành tổ chức kiểm tra, sát hạch tiếp nhận 62 viên chức,
cán bộ, công chức cấp xã vào làm công chức cấp huyện, cấp tỉnh.
Việc tuyển dụng công chức, viên chức
được thực hiện bằng hình thức thi tuyển, xét tuyển theo đúng quy định của Luật
cán bộ, công chức, Luật viên chức và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào
việc thi tuyển đối với các môn điều kiện (ngoại ngữ, kiến thức chung) trên máy
tính, qua đó đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định, rút ngắn thời gian thực
hiện thủ tục hành chính trong tuyển dụng, chặt chẽ, khách quan, khoa học.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng kế
hoạch thực hiện chủ trương thí điểm thi tuyển chức danh Hiệu trưởng Trường phổ
thông dân tộc nội trú ATK Sơn Dương[23] và ban
hành Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang[24].
7. Đối với việc đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công
Việc hoàn thiện cơ chế tài chính:
- Căn cứ quy định của Nhà nước, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 28/01/2016 của
UBND tỉnh ban hành Quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực
hiện xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Đây là
căn cứ quan trọng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ miễn, giảm
đối với cơ sở xã hội hóa trên địa bàn tỉnh. Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất
đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị được quy định tại Quyết
định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 28/01/2016 của UBND tỉnh đã thu hút được 06 dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực được khuyến khích, số tiền miễn giảm thu NSNN cho 06 dự
án trong giai đoạn 2016 - 2020 là: 247,3 tỷ đồng (Tại Các dự án xã hội hóa
đã được miễn toàn bộ tiền thuê đất như: Dự án của Công ty CP Bệnh viện đa khoa
An Sinh (miễn 163,5 tỷ đồng); dự án của Công ty CP Đào tạo và Phát triển Tin học
Tuyên Quang (miễn 34,1 tỷ đồng)... Kế thừa những kết quả đạt được của Quyết
định số 01/2016/QĐ-UBND , tỉnh Tuyên Quang đang tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND để đảm bảo phù hợp với tính chất, đặc điểm
xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công trong từng giai đoạn và phù hợp với các quy định
hiện hành của nhà nước.
- Bên cạnh đó, ban
hành nhiều chương trình, kế hoạch, đề án thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp
công, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục, trong đó đã ban hành Nghị quyết số
05/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của HĐND tỉnh về một số chính sách khuyến khích
phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập và đang rà soát, nghiên cứu các
chính sách khuyến khích phát triển giáo dục phổ thông ngoài công lập.
Công tác xã hội hóa giáo dục đạt được những kết quả
tích cực, huy động trí tuệ và vật chất của toàn xã hội để phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, vận động nhân dân tự nguyện hiến đất, ủng hộ
ngày công, kinh phí, vật liệu để xây dựng lớp học, mua sắm đồ dùng, thiết bị dạy
học[25]. Đến thời điểm tháng 11 năm 2022, toàn tỉnh
có 45 cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập với 90 nhóm, lớp, 1.742 trẻ (trong
đó, có 26 nhóm trẻ ngoài công lập đã được thành lập từ khi Nghị quyết số
05/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu lực).
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh đã thành
lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập thuộc: Lĩnh vực sự nghiệp y tế: Bệnh viện
Đa khoa Phương Bắc[26]; Bệnh viện Đa khoa
153[27]; Bệnh viện Đa khoa Hoàng Việt[28], phòng khám đa khoa: An Sinh, Tuyết Mai…; lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo và dạy nghề: Trung tâm đào tạo lái xe Tâm
Anh; Trung tâm dạy nghề; Trường Tiểu học chất lượng cao Lê Văn Tám… lĩnh
vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác: Chi nhánh Công ty cổ phần
Đăng kiểm Bắc Cạn tại tỉnh Tuyên Quang…
III. NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CHỦ
YẾU, NGUYÊN NHÂN:
Trong thời gian vừa qua, tỉnh Tuyên Quang đã tổ chức
phổ biến, triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương và địa phương quy định
cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đến các các cơ quan,
đơn vị, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Các đơn vị đã kịp thời nắm
bắt văn bản, chính sách, chế độ, chủ động tổ chức thực hiện mang lại những kết
quả tích cực trong quản lý, tổ chức bộ máy, hoạt động và sử dụng các nguồn kinh
phí. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện còn
một số tồn tại, vướng mắc phát sinh như sau:
1. Về cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn đối
với đơn vị sự nghiệp công lập:
Mặc dù hệ thống văn bản pháp luật về đơn vị SNCL đã
từng bước được hoàn thiện nhưng nhiều văn bản ban hành chậm, chưa đồng bộ (đã
ban hành Nghị định nhưng chưa ban hành Thông tư hướng dẫn, ban hành Nghị định
khung nhưng các Bộ chủ quản chưa ban hành Nghị định riêng cho từng lĩnh vực
như: Y tế, Giáo dục và Đào tạo…) hoặc chưa kịp thời sửa đổi bổ sung (ví dụ:
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo chưa có văn bản hướng dẫn định mức kinh tế -
kỹ thuật, phương pháp xác định giá dịch vụ đối với các trường đại học công lập
hoặc trong lĩnh vực y tế chưa có văn bản hướng dẫn định mức kinh tế - kỹ thuật,
phương pháp xác định giá dịch vụ đối với các bệnh viện chỉnh hình và phục hồi
chức năng,…) vì vậy, chưa có cơ sở xác định số lượng người làm việc
Về thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng
sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công còn một số hạn chế:
- Số lượng danh mục sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng NSNN áp dụng các phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu còn hạn chế và
chưa được quy định cụ thể, rõ ràng.
- Các định mức kinh tế - kỹ thuật còn thiếu, gây
khó khăn trong việc xác định đơn giá cũng như triển khai trong phân bổ NSNN
theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu gắn với số lượng, chất lượng sản
phẩm dịch vụ công.
Quy hoạch mạng lưới đơn vị SNCL của tất cả các lĩnh
vực do các Bộ quản lý chuyên ngành ban hành chưa thể hiện rõ quy hoạch theo
ngành, lĩnh vực, đặc điểm vùng miền và nhu cầu thực tế;
Chưa xây dựng được tiêu chuẩn dịch vụ và các tiêu
chí đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công để kiểm định chất lượng cung ứng
dịch vụ làm cơ sở cấp kinh phí hoạt động cho đơn vị sự nghiệp công lập;
Việc chuyển đổi đơn vị SNCL thành Công ty cổ phần
có nhiều bất cập do các văn bản quy phạm pháp luật có thay đổi trong thời gian
thực hiện chuyển đổi ảnh hưởng tới việc áp dụng các quy định trong quá trình
chuyển đổi đơn vị SNCL.
Chưa xây dựng và ban hành được nhiều các văn bản
quy phạm pháp luật để thúc đẩy phát triển sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực.
2. Về tổ chức bộ máy
Hiện nay các Bộ, ngành trung ương chưa ban hành đầy
đủ các hướng dẫn về vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10/9/2020 của Chính phủ để làm cơ sở cho địa phương thực hiện quản lý và sử
dụng biên chế theo quy định.
Đề án vị trí việc làm đã được triển khai và phê duyệt
danh mục, tuy nhiên việc xác định cụ thể, mang tính chất định lượng đối với mỗi
vị trí việc làm là khó, ngoài quy định pháp luật cần phải có cơ sở khoa học,
nên công tác tuyển dụng, bố trí phân công công việc chưa thực sự sát với yêu cầu
công việc.
Việc rà soát, quy định chức năng, nhiệm vụ và sắp xếp
bộ máy của một số đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm. Việc thực hiện mục tiêu
giảm tối thiểu 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh chưa đảm bảo
tỷ lệ, thực hiện tinh giản biên chế, hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP còn gặp nhiều khó khăn.
Việc cơ cấu lại đội ngũ, cán bộ, viên chức theo cơ
cấu hợp lý và tinh gọn, nâng cao chất lượng đội ngũ, cán bộ, viên chức còn hạn
chế.
Các đơn vị sự nghiệp công lập quy mô còn nhỏ, chất
lượng, hiệu quả dịch vụ thấp. Số lượng đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường
xuyên còn ít; chậm thực hiện xã hội hóa trong một số lĩnh vực sự nghiệp. Chi
tiêu ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn lớn, chưa thực sự
tiết kiệm NSNN.
Chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của các Sở,
ngành, cơ quan, đơn vị chưa thật sự đồng đều, một số ít công chức, viên chức,
người lao động chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu công việc được giao đã ảnh hưởng
đến việc thực hiện tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của
các đơn vị.
3. Về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao
Nhiều đơn vị SNCL được giao quyền tự chủ, tuy
nhiên, mới chỉ được tự chủ một phần về tài chính, chưa được tự chủ về nhân sự
(việc hợp đồng lao động ngoài chỉ tiêu biên chế được giao), do đó chưa kích
thích các đơn vị SNCL mạnh dạn trong tổ chức thực hiện phương án tự chủ một
cách đồng bộ, thực chất, hiệu quả.
Việc thực hiện xã hội hóa lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp
công còn chậm. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước còn hạn chế. Công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát và xử lý sai phạm trong hoạt động của đơn vị
sự nghiệp công lập còn bất cập.
Áp lực từ phía người lao động trong mỗi đơn vị đều
mong muốn được nhận thu nhập tăng thêm (dù nhiều hay ít) để cải thiện đời sống do
mức lương theo ngạch, bậc chưa đáp ứng được các nhu cầu trong cuộc sống, do vậy,
nhiều đơn vị mới chỉ chú trọng đến phân phối thu nhập tăng thêm cho cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động, trong khi đó chưa chấp hành nghiêm việc
trích lập các quỹ theo quy định (như Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi…).
Một số đơn vị thuộc sự nghiệp y tế có số kinh phí
chênh lệch thu chi lớn nhưng thực chất là chưa tính đủ và chi trả các chi phí
phẫu thuật, thủ thuật làm thêm giờ theo đúng quy định vào chi phí trong năm. Mặt
khác, nguồn thu của các đơn vị này chủ yếu từ nguồn BHYT nên việc chi trả các
khoản chi phụ thuộc nhiều vào nguồn bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội tạm
ứng hoặc thanh quyết toán. Bên cạnh đó việc quyết toán của cơ quan bảo hiểm xã
hội còn chậm và kéo dài nhiều năm gây khó khăn cho đơn vị trong việc xác định
doanh thu của đơn vị sự nghiệp công lập, việc xác định doanh thu không tương ứng
với chi phí phát sinh, nên việc xác định nguồn thu để đảm bảo các hoạt động chi
của đơn vị còn chưa phù hợp.
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính còn bị động, hình
thức, việc chuyển đổi từ phí sang giá và lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ sự
nghiệp công chưa kịp thời.
Việc chấp hành chế độ báo cáo theo quy định của một
số cơ quan, đơn vị đơn vị sự nghiệp còn chưa nghiêm túc, không đầy đủ mẫu biểu,
không kịp thời, không phản ánh đúng thực trạng của đơn vị ảnh hưởng tới quá
trình tổng hợp, đánh giá, phân tích để đưa ra các kế hoạch, giải pháp đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nguyên nhân
4.1. Nguyên nhân khách quan
Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn gặp nhiều
khó khăn, ngân sách còn phụ thuộc vào trung ương hỗ trợ, khả năng xã hội hóa một
số dịch vụ sự nghiệp công còn hạn chế, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Việc thể chế hóa các chủ trương của Đảng, Nhà nước
về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị SNCL còn chậm, chưa khoa học, chưa đồng bộ và chưa phù hợp với
tình hình thực tiễn.
Việc quy hoạch mạng lưới hệ thống các đơn vị SNCL từ
trung ương đến các địa phương chưa được quan tâm đúng mức, việc chậm triển khai
công tác này ở cả các Bộ, ngành Trung ương và cả địa phương dẫn đến có nơi thừa,
nơi thiếu đơn vị SNCL thực hiện cung cấp các dịch vụ công cho người dân.
Theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
thì các đơn vị SNCL được tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tự chủ về tổ chức bộ
máy, tự chủ về nhân sự, tự chủ về tài chính. Tuy nhiên, sau nhiều năm triển
khai thực hiện các đơn vị SNCL mới chỉ được tự chủ về tài chính.
Việc ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế
- kỹ thuật; tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế giám
sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, hiệu quả hoạt động
của đơn vị SNCL của các Bộ, ngành đối với nhiều lĩnh vực đến nay chưa có hoặc
có nhưng chưa kịp thời, dẫn đến việc thiếu căn cứ pháp lý để các địa phương tổ
chức triển khai thực hiện đối với các đơn vị SNCL thuộc phạm vi quản lý trên địa
bàn.
Việc thực hiện lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước của nhiều lĩnh vực chưa đảm bảo theo
tiến độ được quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP (đến năm 2020: Tính đủ chi
phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản
cố định), dẫn đến chưa giảm được kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước cho các đơn
vị SNCL thực hiện cung cấp các dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.
Một số khoản thu phí, lệ phí trước đây được chuyển
sang thực hiện theo cơ chế giá dịch vụ, nhưng các Bộ, ngành chưa có hướng dẫn
phương pháp thực hiện một cách đầy đủ và rõ ràng; Định mức kinh tế - kỹ thuật một
số lĩnh vực chưa được sửa đổi, bổ sung do đó, không có cơ sở để thực hiện việc
đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công; Danh mục dịch vụ sự nghiệp công ở Trung ương
nhiều Bộ chưa trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, do đó địa phương thiếu cơ sở
để xây dựng và ban hành theo thẩm quyền.
Mặt khác, một số khoản thu khi chuyển sang cơ chế
giá dịch vụ đối của một số lĩnh vực Trung ương chỉ đạo địa phương giữ nguyên mức
giá như cũ để tránh tác động đến chỉ số giá tiêu dùng, hoặc chưa được tính đầy
đủ chi phí vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá, do vậy cũng làm ảnh hưởng
đến nguồn thu, dẫn đến việc cắt giảm ngân sách khó khăn. (Tại khoản
2 Công văn số 12425/BTC-QLG ngày 07/9/2016 của Bộ Tài chính yêu cầu: “Trong
quá trình xây dựng, thẩm định và ban hành giá dịch vụ này, đề nghị chỉ đạo rà
soát các khoản thu phí đang thực hiện, căn cứ kết quả hoạt động, tình hình cân
đối thu - chi, đánh giá mức độ bù đắp các chi phí phát sinh để cung ứng dịch vụ
từ số tiền thu phí (tính 100% tiền thu phí) theo mức phí hiện hành để xây dựng
phương án giá và đề xuất mức thu giá dịch vụ hoặc giữ ổn định như mức thu phí
hiện hành đối với các dịch vụ này cho phù hợp với pháp luật hiện hành, tình
hình tại địa phương, tránh gây biến động lớn...”).
- Số đơn vị SNCL do ngân sách đảm bảo toàn bộ chi thường
xuyên chiếm tỷ lệ lớn (chủ yếu là các trường học thuộc cấp huyện quản lý);
nguyên nhân chủ yếu là do: Học phí thu theo quy định, mức thu học phí được xây
dựng theo nguyên tắc chia sẻ giữa nhà nước và người học, phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội của từng địa bàn; nguồn thu của nhiều đơn vị sự nghiệp nhóm này
không ổn định hoặc không có nguồn thu.
4.2. Nguyên nhân chủ quan:
Công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương, cơ chế,
chính sách, pháp luật về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL chưa thường xuyên, chưa sâu sát, chưa
cụ thể;
Nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị đặc biệt là người đứng
đầu nhận thức chưa đầy đủ, thiếu quyết tâm chính trị, thiếu quyết liệt và chưa
đồng bộ trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện đổi mới, sắp xếp lại, quản lý biên chế
các đơn vị sự nghiệp công lập; chưa chủ động xây dựng phương án tự chủ về tài
chính của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ từ NSNN (về
biên chế, kinh phí) của nhiều đơn vị sự nghiệp công lập vẫn còn khá nặng nề, dẫn
đến thiếu sự năng động, sáng tạo, giảm sức cạnh tranh. Nhiều đơn vị chưa tích cực
trong việc khai thác nguồn thu, tiết kiệm chi và thực hiện chế độ tự chủ nhằm
tăng thu nhập và đời sống của người lao động trong đơn vị.
Sau khi Luật Phí và Lệ phí năm 2015 và Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, theo đó có 12
khoản phí được chuyển sang cơ chế giá thị trường mà Nhà nước không định giá
(Phí đấu thầu, đấu giá; phí giới thiệu việc làm; phí kiểm nghiệm trang thiết bị
y tế, phí kiểm nghiệm chất lượng động vật, thực vật...), tức là các đơn vị SNCL
cung cấp dịch vụ đối với 12 khoản phí này sẽ thực hiện cung cấp dịch vụ theo cơ
chế giá thị trường, nhưng hầu hết các đơn vị chưa tích cực xây dựng giá dịch vụ
để triển khai thực hiện.
Mặt khác, đối với nhiều khoản thu dịch vụ của các
đơn vị SNCL (như cho thuê phòng họp hội nghị, hội thảo, phòng học, giá dịch vụ
đào tạo, giá dịch vụ truyền thông ...) chưa được xác định giá dịch vụ một cách
phù hợp. Nguyên nhân chính là do bản thân các đơn vị SNCL chưa chủ động, chưa
tích cực triển khai xây dựng giá các loại dịch vụ công để khai thác nguồn thu dịch
vụ, từ đó có điều kiện để nâng cao đời sống của viên chức, người lao động và đầu
tư thêm trang thiết bị, công cụ, dụng cụ thiết yếu; mặt khác, cơ quan chủ quản
còn thiếu sự chỉ đạo kịp thời, quyết liệt.
UBND các huyện, thành phố (UBND cấp huyện) chưa tổng
hợp đầy đủ để phân loại đơn vị SNCL và tính toán, xác định mức độ tự chủ của từng
đơn vị SNCL do cấp huyện quản lý, trong thời gian qua UBND cấp huyện báo cáo đã
thực hiện giao tự chủ tài chính, tuy nhiên đều chưa đạt yêu cầu đề ra (tổng hợp
thiếu đơn vị SNCL, phân loại không có cơ sở, không xác định được mức đảm bảo
chi thường xuyên của từng đơn vị là bao nhiêu %...).
PHẦN
THỨ BA
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục rà soát sắp xếp, tổ chức lại
để thu gọn đầu mối trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
Đổi mới cơ chế, chuyển đổi mô hình hoạt động đối với
đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm, mở
rộng xã hội hóa.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ trong các lĩnh
vực sự nghiệp công, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục và y tế, tăng cường xã hội
hóa ở vùng có điều kiện, nhà nước đảm bảo vai trò điều tiết cho đối tượng chính
sách và khu vực khó khăn để người dân được thụ hưởng tốt nhất các dịch vụ.
2. Mục tiêu cụ thể
(1) Thực hiện chuyển đổi đơn vị SNCL thành công ty
cổ phần theo Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 22/8/2022 của UBND tỉnh về việc thực
hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần giai đoạn 2022 -
2025. Trong đó đảm bảo thực hiện chuyển đổi Trung tâm Dạy nghề - Sát hạch lái
xe; Đoạn Quản lý và Sửa chữa đường bộ theo lộ trình đã đề ra.
(2) Tiếp tục thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị
sự nghiệp công lập để giảm hợp lý số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh, giảm đầu mối theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2020 của Chính phủ. phấn đấu đến năm 2025 giảm 10% đơn vị sự nghiệp công
lập so với năm 2021.
(3) Đẩy mạnh và nâng cao mức độ tự chủ của các đơn
vị sự nghiệp công lập, cụ thể:
Các đơn vị SNCL có tỷ lệ tự đảm bảo chi thường
xuyên từ 90% trở lên sẽ chuyển từ đơn vị SNCL tự chủ 1 phần chi thường xuyên
sang đơn vị SNCL tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên.
Các đơn vị SNCL tự đảm bảo 1 phần chi thường xuyên
phải nâng mức độ tự chủ tài chính lên nhóm cao hơn liền kề theo quy định tại
khoản 4 Điều 35 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ. Hằng
năm, thực hiện giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước.
(4) Đảm bảo lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp
công theo quy định của Chính phủ:
Trường hợp các đơn vị sự nghiệp của các lĩnh vực được
cấp có thẩm quyền ban hành giá dịch vụ đã tính đủ chi phí bao gồm cả khấu hao
tài sản cố định thì sẽ chuyển sang loại hình đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư.
Trường hợp các đơn vị sự nghiệp của các lĩnh vực được
cấp có thẩm quyền ban hành giá dịch vụ đã tính đủ chi phí nhưng chưa bao gồm
chi phí khấu hao tài sản cố định thì sẽ chuyển sang loại hình đơn vị SNCL tự bảo
đảm chi thường xuyên.
(5) Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các thành phần
tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công trong một số ngành dịch vụ như y tế,
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền
Tiếp tục chú trọng công tác tuyên truyền phổ biến,
quán triệt các Nghị quyết của Trung ương, các Nghị định, Nghị quyết của Chính
phủ và các Thông tư hướng dẫn thi hành của các bộ, ngành trung ương về đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị SNCL.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài
chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị SNCL nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng
thuận ở các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp và toàn xã hội.
2. Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ đồng bộ trong
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.
2.1. Về sắp xếp, tổ chức lại các đơn
vị sự nghiệp công lập
Rà soát, hoàn
thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo định hướng ngành,
lĩnh vực. Tiếp tục rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của toàn bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh theo tinh
thần Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa
XII, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo các
nguyên tắc:
- Trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị
SNCL (kể cả đơn vị SNCL thuộc đơn vị SNCL) thì đơn vị đó phải tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu);
- Một đơn vị SNCL có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự
nghiệp công cùng loại nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải,
trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ;
- Cơ cấu lại hoặc sáp nhập, giải thể các đơn vị
SNCL hoạt động không hiệu quả;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, chuyển các đơn vị sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện thành công ty cổ phần và phù hợp quy hoạch
mạng lưới đơn vị SNCL, danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
thuộc lĩnh vực quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Rà soát, tổ chức
lại cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng
tinh gọn, hiệu quả, sắp xếp, thu gọn đầu mối trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
tiêu chí hoạt động bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Duy trì,
nhân rộng mô hình hoạt động của các đơn vị SNCL đang hoạt động hiệu quả. Nghiên
cứu phương án thay đổi tổ chức bộ máy đối với những đơn vị SNCL quy mô nhỏ,
không phục vụ quản lý nhà nước hoặc hoạt động trong lĩnh vực đã xã hội hóa cao
(giải thể, sáp nhập, chuyển đổi loại hình,...). Việc chuyển đổi sắp xếp lại các
đơn vị sự nghiệp công lập phải gắn với lộ trình thực hiện của từng cơ quan tổ
chức và lĩnh vực đã được ban hành tại các Quyết định quy hoạch mạng lưới các
đơn vị SNCL và các Đề án, kế hoạch phát triển cụ thể của từng cơ quan tổ chức
và lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nghiên cứu xây
dựng ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa tổ chức khoa học công nghệ với cơ
sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp để thúc đẩy gắn kết giữa nghiên cứu với
đào tạo.
2.2. Đổi mới việc
quản lý số lượng người làm việc, nhân sự
Trên cơ sở định
hướng quản lý biên chế, số lượng người làm việc của Trung ương, thực hiện xây dựng,
hoàn thiện vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp; xác
định và giao số lượng người làm việc gắn với vị trí việc làm, phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, khả năng tự chủ của đơn vị và tinh giản biên chế. Đối với các đơn vị
SNCL tự đảm bảo một phần chi thường xuyên xác định và giao số người làm việc
theo hướng giảm số người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chuyển dần
sang giao người hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp. Đối với các đơn vị sự nghiệp
công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định
phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức năng nghề nghiệp của
đơn vị đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và quỹ tiền lương của
đơn vị theo cơ chế tính đủ, tính đúng giá dịch vụ sự nghiệp hoặc giao định mức
kinh phí cho từng bộ phận thực hiện nhiệm vụ phục vụ. Nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng viên chức.
Quy định và thực
hiện nghiêm về số lượng lãnh đạo cấp phó theo quy định. Đổi mới cơ chế, phương
thức tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (bao gồm cả viên chức quản lý),
có cơ chế điều tiết số lượng biên chế giữa các đơn vị đảm bảo phù hợp với thực
tế và các quy định của pháp luật.
Đối với người
làm việc tại các cơ sở giáo dục, trên cơ sở quy định của Trung ương về định mức
học sinh/lớp và giáo viên/lớp, triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với số lượng
biên chế được giao để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông gắn với điều kiện
thực tế tại từng khu vực trên địa bàn.
2.3. Đổi mới về
cơ chế tài chính thông qua việc xác định dịch vụ công sử dụng NSNN; Cơ chế tính
giá dịch vụ sự nghiệp công; Cơ chế thực hiện tự chủ tài chính đối với đơn vị
SNCL.
Xác định dịch vụ
công sử dụng NSNN thông qua việc xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
NSNN theo nguyên tắc đối với các dịch vụ thiết yếu thì Nhà nước bảo đảm kinh
phí, đối với các dịch vụ cơ bản thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện; đối
với các dịch vụ mang tính đặc thù của một số ngành, lĩnh vực thì thực hiện theo
cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu để tạo điều kiện cho các cơ sở ngoài công lập
cùng tham gia; đối với các dịch vụ khác thì đẩy mạnh thực hiện theo cơ chế xã hội
hóa, huy động sự tham gia cung ứng của các thành phần kinh tế.
Cơ chế tính giá
sử dụng dịch vụ công theo hướng đối với dịch vụ sự nghiệp công có sử dụng NSNN,
đơn vị cần hạch toán đầy đủ các khoản chi phí cung cấp từng dịch vụ sự nghiệp
công của đơn vị để xác định định mức kinh tế - kỹ thuật của mỗi dịch vụ, làm cơ
sở xác định giá dịch vụ sự nghiệp công và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng NSNN; đối với dịch vụ sự nghiệp không sử dụng NSNN, đơn vị chủ động
tính toán xác định giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, được quyết
định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy theo quy
định của pháp luật đối với từng lĩnh vực (trừ giá dịch vụ đào tạo tại cơ sở
giáo dục - đào tạo thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giá).
Cơ chế thực hiện
tự chủ tài chính đối với đơn vị SNCL cần căn cứ quy định về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị SNCL trong từng ngành, lĩnh vực để chỉ đạo các đơn vị SNCL xây
dựng phương án tự chủ tài chính theo quy định để xem xét, phân loại mức độ tự
chủ tài chính sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính và ý kiến của các cơ
quan, đơn vị có liên quan. Nâng cao năng lực quản trị, hoàn thiện cơ chế tài
chính của đơn vị SNCL theo hướng đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho
các đơn vị SNCL và phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị SNCL
và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công. Từng bước đổi mới cơ chế hỗ trợ trực
tiếp từ ngân sách nhà nước sang đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa,
thể thao.
3. Xây dựng lộ trình xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần chi ngân
sách nhà nước
Tăng cường xã hội hóa việc cung ứng các dịch vụ sự
nghiệp công trên cơ sở hoàn thiện cơ chế chính sách và tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ
chức thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, trong việc tiếp cận nguồn kinh phí
NSNN cho phát triển dịch vụ sự nghiệp công. Đồng thời, tăng cường hoạt động quản
lý của nhà nước đối với các dịch vụ công đã được xã hội hóa nhằm đảm bảo việc
cung ứng dịch vụ công đảm bảo chất lượng, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội và hội nhập, xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể để tổ chức thực hiện.
Đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu về
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả và đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý; nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 6, Khóa XII; nhanh chóng cải thiện môi trường kinh doanh, đặc
biệt là chất lượng các dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế và hiệu quả, hiệu lực bộ
máy nhà nước.
Thực hiện tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo
lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch; chuyển một số loại phí, lệ phí sang giá
dịch vụ, đồng thời thực hiện chính sách NSNN hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng
chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Chuyển mạnh cơ chế cấp phát
theo dự toán sang cơ chế thanh toán theo đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn với số lượng,
chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng. Tăng cường
phân cấp và tăng tính tự chủ tự chịu trách nhiệm trong tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, sử dụng nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính gắn với yêu cầu nâng cao
trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện
Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ; Quyết định
18/2021/QĐ-UBND ngày 29/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên cho các đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng phương án tự chủ tài chính trong giai đoạn
ổn định 05 năm (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
60/2021/NĐ-CP), phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội do Chính phủ
quy định; dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định và đề xuất phân loại mức độ
tự chủ tài chính của đơn vị, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên thẩm định và phê duyệt
theo đúng quy định.
Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu vượt tỷ lệ
tự chủ đã được phê duyệt. Đẩy mạnh việc xác định giá trị và giao tài sản
nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, giảm chi NSNN, bổ sung nguồn lực cho đầu
tư phát triển.
Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng
cao hiệu quả hoạt động, sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước.
Các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng và ban hành
đề án về thu dịch vụ từ việc cho thuê tài sản theo đúng Quy định tại Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 về quy
định một số điều về Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Các đơn vị SNCL cần chủ động trong việc xây dựng kế
hoạch, lộ trình tìm kiếm, khai thác và phát triển các hoạt động sự nghiệp nhằm
tăng nguồn thu sự nghiệp thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động tạo nguồn thu
trên cơ sở nâng cao chất lượng dịch vụ, thực hiện cơ chế giá dịch vụ, tăng cường
hoạt động liên doanh, liên kết,…
4. Các giải pháp về cơ chế và chính sách
Các sở chuyên ngành chủ động và phối hợp xây dựng định
mức kinh tế - kỹ thuật địa phương thuộc các lĩnh vực sự nghiệp dịch vụ để áp dụng
địa phương. Đồng thời thẩm định, trình ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật
theo đúng thẩm quyền. Định mức kinh tế - kỹ thuật là căn cứ để các đơn vị xây dựng,
để các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đơn giá, giá dịch vụ, dự toán kinh phí
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý kinh tế
trong các lĩnh vực sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
Xây dựng và ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của địa phương.
Xây dựng và ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá,
kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo phân cấp; hiệu
quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn lực ngoài ngân
sách nhà nước đầu tư cho phát triển các đơn vị dịch vụ công lập và dịch vụ
ngoài công lập. Nghiên cứu các cơ chế, chính sách xã hội hóa tạo điều kiện hỗ
trợ nhà đầu tư tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với quy định
của pháp luật và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai các
dự án đầu tư hạ tầng giao thông, thương mại dịch vụ, du lịch, hạ tầng khu công
nghiệp. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, đổi mới trong phương thức đầu tư với
hình thức đầu tư hợp tác công - tư (PPP); chủ động vào cuộc tháo gỡ khó khăn và
đồng hành cùng doanh nghiệp. Song song với đó là thực hiện cơ cấu lại đầu tư, đẩy
nhanh GPMB, tập trung vốn cho các dự án động lực, có sức lan tỏa lớn, từng bước
hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị nhằm thu hút đầu tư nói chung và đầu tư phát
triển sự nghiệp công nói riêng.
Hoàn thiện việc sửa đổi chế độ miễn, giảm tiền thuê
đất quy định tại khoản 1, Điều 3, Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 28/01/2016
của UBND tỉnh về ban hành quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các
cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
đảm bảo việc xác định lĩnh vực hưởng ưu đãi và mức giảm theo định hướng thu hút
đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
chuyên đề về hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; công tác tự chủ tài
chính đối với đơn vị SNCL cấp tỉnh, cấp huyện
Đẩy mạnh thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi
phạm trong hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; quản lý, sử dụng nguồn
thu phí, nguồn thu hoạt động sự nghiệp và các nguồn thu sự nghiệp khác; việc quản
lý, mua sắm và sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công; hoạt động
liên doanh, liên kết…
Rà soát việc thực hiện kết luận, kiến nghị thanh
tra, kiểm toán qua các năm, phân loại theo tính chất, quy mô của các kết luận,
kiến nghị, xây dựng lộ trình và cam kết thực hiện đảm bảo đúng yêu cầu và phù hợp
với quy định của pháp luật.
PHẦN
THỨ TƯ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị
trong việc rà soát, xác định lại mức độ tự chủ tài chính, phân loại đơn vị sự
nghiệp công lập, xác định kinh phí ngân sách cấp chi thường xuyên cho đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc khối tỉnh quản lý giai đoạn ổn định 05 năm theo quy định
tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và Thông
tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chủ trì
rà soát, đề xuất danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập để điều chỉnh tăng mức
độ tự chủ tài chính, trong đó giao một số Ban QLDA cấp tỉnh từ đơn vị SNCL tự đảm
bảo chi thường xuyên thành đơn vị SNCL tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu
tư; các đơn vị SNCL có tỷ lệ tự đảm bảo chi thường xuyên từ 90% trở lên phải tiến
dần thành đơn vị SNCL tự đảm bảo chi thường xuyên.
Hằng năm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ, Bộ, cơ quan trung ương và tỉnh liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính
của các đơn vị sự nghiệp công lập để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc ban hành mới theo phân cấp đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành. Chỉ
đạo thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quy định pháp luật về cơ chế tự chủ tài
chính trong các cơ quan, đơn vị và quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở,
ngành liên quan thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp
công lập thành công ty cổ phần theo Nghị định số 150/2020/NĐ-CP
ngày 25/12/2020 của Chính phủ; Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12/8/2021 của
Thủ tướng Chính phủ đảm bảo theo kế hoạch và lộ trình đã được UBND tỉnh phê duyệt;
đề xuất thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
Hàng năm, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với
các các Sở, ngành liên quan và cơ quan
liên quan nghiên cứu, đánh giá chủ trương cổ phần hóa, tỷ lệ cổ phần do Nhà nước
nắm giữ tại doanh nghiệp khi chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong các ngành, lĩnh vực: Kiểm định xây dựng, Kiểm định kỹ thuật phương tiện
giao thông cơ giới...
Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên
quan rà soát, thống kê đề xuất UBND tỉnh thực hiện chuyển đổi đơn vị SNCL thành
công ty cổ phần theo Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ;
Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ trong giai
đoạn tiếp theo.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì theo dõi, đôn đốc việc rà
soát, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị
sự nghiệp công lập theo hướng giảm đầu mối, giảm khâu trung gian, tinh giản
biên chế, hoạt động hiệu lực, hiệu quả...; thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao số lượng người làm việc hằng năm đối
với các đơn vị sự nghiệp đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp
do nhà nước đảm bảo.
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, số lượng người làm việc; quản
lý, sử dụng viên chức và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công xây dựng phương án tự chủ tài
chính trong giai đoạn ổn định 05 năm theo mẫu quy định tại Phụ lục số II ban
hành kèm theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ, báo cáo
cơ quan quản lý cấp trên, gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Sau khi có ý kiến bằng
văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn
vị sự nghiệp công trực thuộc.
Đơn vị sự nghiệp công xây dựng đề án liên doanh,
liên kết trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến của Thường trực
HĐND tỉnh, trong đó phải làm rõ hình thức liên doanh, liên kết (thành lập pháp
nhân mới hoặc không thành lập pháp nhân mới).
Các đơn vị sự nghiệp công lập cung
ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu: Tiếp tục đẩy mạnh cơ chế tự chủ
theo yêu cầu tại Nghị quyết số 19-NQ/TW và quy định của Chính phủ tại Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10 tháng 9 năm 2020 về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm
2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Khuyến
khích các đơn vị nâng cao mức độ tự chủ về tài chính để bảo đảm tính ổn định
và phát triển.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập khác (không cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu): Đề nghị đẩy
mạnh thực hiện cơ chế tự chủ theo hướng tự bảo đảm chi thường xuyên trở lên và
chuyển đổi thành công ty cổ phần khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định
số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chuyển
đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày
12 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện
chuyên đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính gửi cơ quan cấp trên trước ngày 20/12 tổng hợp để gửi Sở Tài chính tổng
hợp.
5. Các Sở, ban, ngành
Chủ động rà soát trình ban hành, sửa đổi, bổ sung
danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
Chủ động rà soát trình ban hành, sửa đổi, bổ sung định
mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá,
giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở giao nhiệm
vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại
Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Chủ trì rà soát trình ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn
chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát,
đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; hiệu quả
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
Hàng năm, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc gửi Sở Tài chính
trước ngày 25/12 để tổng hợp.
6. UBND các huyện, thành phố
Rà soát, xác định lại mức độ tự chủ tài chính, phân
loại đơn vị sự nghiệp công lập, xác định kinh phí ngân sách cấp chi thường
xuyên cho đơn vị sự nghiệp công lập và phê duyệt phương án tự chủ tài chính cho
đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý giai đoạn ổn định 05 năm theo quy định
tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản lý căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức
lại các đơn vị sự nghiệp công lập để khắc phục tình trạng
trùng lắp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, giảm mạnh đầu mối, bỏ
cấp trung gian và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý gửi UBND tỉnh, đồng
gửi Sở Tài chính trước ngày 25/12 để tổng hợp./.
[1]
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Quyết định số 455/QĐ-UBND ngày
09/5/2017); Sở Xây dựng (Quyết định 281/QĐ-UBND ngày 03/4/2017);
Sở Tài nguyên và Môi trường (Quyết định số 457/QĐ-UBND ngày 09/5/2017); Sở Tư
pháp (Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 20/02/2017); Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(Quyết định số 667/QĐ-UBND ngày 16/6/2017); Sở Giao thông Vận tải (Quyết định số
280/QĐ-UBND ngày 03/4/2017); Sở Lao động- Thương binh và Xã hội (Quyết định số
211/QĐ-UBND ngày 29/5/2020); lĩnh vực Y tế (Quyết định số 1459/QĐ-UBND ngày
13/12/2019); lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo (Quyết định số 60/QĐ-UBND ngày
22/02/2021).
[2] Trường Phố
thông Tuyên Quang trực thuộc trường Đại học Tân Trào
[3]
Trung tâm Điều tra Quy hoạch và Thiết kế Nông lâm nghiệp; Trung tâm Thủy sản;
BQL khai thác các công trình thủy lợi; Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng;
Trung tâm Quy hoạch xây dựng; Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường;
Trung tâm kỹ thuật TN và MT; Phòng Công chứng số 1; Trung tâm dịch vụ đấu giá
tài sản; Trung tâm y tế huyện: Yên Sơn; Sơn Dương; Hàm Yên, Chiêm Hóa (hệ khám
chữa bệnh); Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang; Bệnh viện Y dược cổ truyền; Bến
xe khách thành phố; Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông; Trung tâm Dạy
nghề sát hạch lái xe; Đoạn quản lý sửa chữa đường bộ; BQL DA đầu tư xây dựng
các công trình: nông nghiệp và phát triển nông thôn; giao thông; dân dụng và
công nghiệp; BQL chợ thành phố; BQL dự án đầu tư xây dựng huyện Hàm Yên
[4]
Trung tâm hội nghị tỉnh; Trung tâm nước sạch vệ sinh môi trường; BQL rừng phòng
hộ: Na Hang, Lâm Bình; Trung tâm công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường;
VP đăng ký đất đai; Trường Cao đẳng nghề - kỹ thuật công nghệ; Đài phát thanh
truyền hình tỉnh; trường Đại học Tân trào; Trường THPT Chuyên; Trường THPT Tân
Trào, Trung tâm giám định y khoa; Trung tâm pháp y; Trung tâm kiểm soát bệnh tật
tỉnh; Trung tâm y tế thành phố; Trung tâm y tế huyện: Lâm Bình, Na Hang, Chiêm
Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương (hệ dự phòng); Bệnh viện Đa khoa khu vực: ATK,
Kim Xuyên, Yên Hoa; Bệnh viện: Phối, Suối khoáng Mỹ Lâm; phục hồi chức năng
Hương Sen; Bảo tàng tỉnh; BQL Quảng trường Nguyễn Tất Thành; Trung tâm văn hóa
thanh thiếu nhi; Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
[5] Theo số liệu Báo cáo số 528/BC-SNV ngày 29/11/2021
của Sở Nội vụ.
[6] Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 04/5/2019 của UBND tỉnh về
việc giải thể Trường Trung cấp Y tế Tuyên Quang.
[7]
Quyết định số 1503/QĐ-UBND ngày 21/12/2019 của
UBND tỉnh về việc giải thể Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tuyên Quang.
[8]
Thành lập Trường Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học và Trung học cơ sở Trung
Minh trên cơ sở sáp nhập Trường Tiểu học Trung Minh và Trường Trung học cơ sở
Trung Minh; thành lập Trường Tiểu học và THCS Tân Thanh 1 trên cơ sở sáp nhập
Trường Tiểu học Tuân Lộ và Trường THCS Tuân Lộ; thành lập Trường mầm non Trường
Sinh trên cơ sở sáp nhập Trường mầm non Lâm Xuyên và Trường mầm non Sầm Dương; thành lập trường mầm non Tân Thanh trên cơ sở sáp nhập
Trường mầm non Thanh Phát và Trường mầm non Tuân Lộ; thành lập Trường Phổ thông
dân tộc bán trú Tiểu học và THCS Xuân Lập trên sơ sở hợp nhất Trường Tiểu học
Xuân Lập và Trường THCS Xuân Lập; hợp nhất Trường Trung học cơ sở Kháng Nhật với
Trung học Phổ thông Kháng Nhật thành Trường Trung học cơ sở và Trung học Phổ
thông Kháng Nhật trực thuộc Sở Giáo dục; hợp nhất Trường Trung học cơ sở Thượng
Lâm với Trung học Phổ thông Thượng Lâm thành Trường Trung học cơ sở và Trung học
Phổ thông Thượng Lâm trực thuộc Sở Giáo dục.
[9]
Theo Đề án sắp xếp trường lớp học: Giảm 302 điểm trường, giảm 160
lớp, tiết kiệm 257 giáo viên. Trong năm học 2019-2020 đã thực hiện sắp xếp giảm
86 điểm trường, lũy kế đến năm học 2019-2020 đã thực hiện sắp xếp, giảm 243 điểm
trường; số giáo viên giảm được sau khi thực hiện dồn ghép điểm trường là
155 giáo viên, được bố trí về điểm trường chính và các điểm trường dồn ghép để
đáp ứng nhu cầu tăng lớp, tăng học sinh Đến năm 2021, đã sắp xếp
giảm 297 điểm trường trên địa bàn tỉnh.
[10] Quyết định số 332/QĐ-UBND ngày 18/11/2018 của UBND
tỉnh Tuyên Quang.
[11] Quyết định số
334/QĐ-UBND ngày 09/11/2018 của UBND tỉnh Tuyên
Quang.
[12] Quyết định số
387/QĐ-UBND ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh Tuyên
Quang.
[13] Quyết định số
333/QĐ-UBND ngày 18/9/2019 của UBND tỉnh
Tuyên Quang.
[14] Đề án số
936/ĐA-SVHTTDL ngày 19/10/2021 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về sắp xếp lại
tổ chức bộ máy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tuyên Quang.
[15] Quyết định số
408/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 của UBND tỉnh Tuyên
Quang.
[17] Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 28/10/2019 của UBND
tỉnh Tuyên Quang.
[18] Quyết định số 1404/QĐ-TTg ngày 17/10/2019 của Thủ
tướng Chính phủ.
[19] Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 04/5/2019 của
UBND tỉnh Tuyên Quang.
[20] Quyết định số
1811/QĐ-UBND ngày 19/11/2021 của UBND tỉnh Tuyên Quang.
[21]
Đến hết năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh đã hoàn thành phê duyệt bản
mô tả công việc và khung năng lực theo Danh mục vị trí việc làm đối với Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, 20/20 cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; năm 2019, hoàn thành phê duyệt bản mô tả công việc và
khung năng lực theo danh mục vị trí việc làm đối với 84/84 phòng chuyên môn thuộc
07/07 huyện, thành phố; phê duyệt danh mục vị trí việc làm, hạng chức danh nghề
nghiệp tối thiểu, số lượng người làm việc tương ứng với từng vị trí việc làm của
10 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; 67 đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh (không bao gồm các đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên); 480 đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
[22]
Phê duyệt vị trí việc làm, hạng chức danh nghề nghiệp tối thiểu
Trung tâm Phát triển hạ tầng và Dịch vụ khu công nghiệp Tuyên Quang, trực thuộc
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang; điều chỉnh vị trí việc làm, hạng
chức danh nghề nghiệp tối thiểu của Trường Đại học Tân Trào, các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở Y tế, Trung tâm Công nghệ thông tin trực thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông; điều chỉnh vị trí việc làm, số lượng người làm việc của
Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh Tuyên Quang; điều chỉnh, bổ sung vị trí việc
làm, phân loại vị trí việc làm, hạng chức danh nghề nghiệp tối thiểu và số lượng
người làm việc theo từng vị trí việc làm của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật -
Công nghệ Tuyên Quang; điều chỉnh nội dung bản mô tả công việc và khung năng lực
của từng vị trí việc làm; phân loại vị trí việc làm, ngạch công chức tối thiểu,
biên chế, chỉ tiêu hợp đồng lao động theo từng vị trí việc làm của Sở Tài
chính.
[23] Đề
án thí điểm tổ chức thi tuyển chức danh Hiệu trưởng Trường Phổ thông dân tộc
nội trú ATK Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số
329/QĐ-SGDĐT ngày 23/4/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo.
[24]
Quyết định số 229 ngày 14/5/2021 của UBND tỉnh về ban hành Đề án thí điểm thi
tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2021-2022
[25]
Toàn tỉnh có 86 hộ gia đình, hiến 27.382,6 m2 đất để xây dựng phòng
học, khuôn viên cho các điểm trường mầm non; các tổ chức, cá nhân và nhân dân ủng
hộ 67.718 ngày công lao động; 31.202,9 triệu đồng để xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm đồ dùng học tập, đồ chơi, thiết bị dạy học và hỗ trợ trẻ ăn trưa tại trường.
[26] Công ty CP Bệnh viện đa khoa An Sinh.
[27] Công ty TNHH
Tuệ lâm - phòng khám đa khoa 153
[28] Công ty cổ phần dịch vụ thương mại tổng hợp
Hoàng Việt