ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
368/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 08 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN THU VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI
ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN
QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019 và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010 và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải
pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an
toàn, bền vững;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 – 2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 01-CTr/TU
ngày 18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 – 2025;
Căn cứ Kết luận số 198-KL/TU ngày 23/4/2021
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kết luận Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
lần thứ 5 (khóa XVII), nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 13-CTr/TU
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của
Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ
công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày
15/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an
ninh 5 năm 2021 – 2025;
Căn cứ Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày
31/12/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021- 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 13/7/2017
của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 13 - CTr/TU của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về
chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo
nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án
phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn
2021-2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT (Huy.TC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN NGUỒN THU VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm
theo Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 08/6/2021 của UBND tỉnh)
PHẦN
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải
ban hành Đề án
Trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Tuyên Quang
tiếp tục thực
hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN chi NSĐP, trong đó tập trung chỉ đạo triển khai đồng
bộ, hiệu quả các giải pháp về điều hành ngân sách nhà nước, tăng cường kỷ luật,
kỷ cương tài chính; tổ chức thực hiện tốt Luật Ngân sách Nhà nước, các Luật
Thuế, Luật
Phí, lệ phí;
tăng cường công tác quản lý thu, tích cực khai thác nguồn thu, triển khai quyết
liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách. Giai đoạn 2016-2020 với chủ trương,
giải pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an
toàn, bền vững theo Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị, tỉnh Tuyên Quang đã
chỉ đạo tích cực việc bố trí các nhiệm vụ chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN và tài sản công; cắt giảm
định mức chi thường xuyên tương ứng với số biên chế phải giảm của các cơ quan,
đơn vị; thúc
đẩy mạnh mẽ cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Từ đó cơ cấu chi
ngân sách địa phương từng
bước
chuyển dịch tích cực, tỷ trọng chi đầu tư phát triển năm 2020 tăng so với năm
2016. Cùng với việc quản
lý, điều hành hiệu quả công tác tài chính ngân sách đã góp phần thực hiện hiệu
quả các nhiệm vụ trọng tâm và các lĩnh vực đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra.
Kết quả thu NSNN hằng năm hoàn thành
dự toán Bộ Tài chính giao, 04/05 năm trong nhiệm kỳ hoàn thành dự toán HĐND
tỉnh giao,
trong đó năm 2020 thu ngân sách đạt 2.383,1 tỷ đồng, hoàn thành mục tiêu theo
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề
ra. Bên cạnh những kết quả đạt được, quy mô thu NSNN trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang còn thấp, năm 2020 xếp hạng 59/63 tỉnh, thành phố trên cả nước, xếp thứ
10/14 tỉnh miền núi phía Bắc; cơ cấu thu ngân sách chưa bền vững, thu NSĐP được
hưởng theo phân cấp chưa đáp ứng được nhiệm vụ chi của địa phương.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Tuyên Quang lần thứ XVII đã xác định thu ngân sách nhà nước là một trong 15 chỉ
tiêu chủ yếu của nhiệm kỳ 2020 - 2025, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
tài chính là giải pháp chủ yếu để tập trung thực hiện các khâu đột phá, tạo
động lực phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Để xây dựng mục tiêu,
giải pháp cụ thể trong công tác điều hành nhiệm vụ tài chính ngân sách giai
đoạn 2021-2025 và đẩy mạnh thu NSNN gắn với nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu
trên cơ sở phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh, tối đa hóa các nguồn thu hiện
có và gia tăng nguồn thu tiềm năng và thực hiện Chương trình hành động số
01-CTr/TU ngày 18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 - 2025, cần thiết phải xây dựng
Đề án “phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn
2021 - 2025”.
2. Cơ sở pháp lý của
việc xây dựng Đề án
- Luật ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015 và
các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Luật đất đai số ngày 29/11/2013 và các văn
bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019 và các văn
bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010 và các văn
bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Luật Quản lý Thuế ngày 13/6/2019 và các văn
bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải
pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an
toàn, bền vững;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Tuyên Quang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 – 2025;
- Chương trình hành động số 13-CTr/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính
trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để
đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
- Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày
18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 – 2025;
- Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 15/12/2020
của HĐND tỉnh về kế hoạch kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 5 năm
2021 – 2025;
- Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 31/12/2020
của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-
2025;
- Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 13/7/2017 của
UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 13 - CTr/TU của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về
chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo
nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
- Các văn bản khác có liên quan.
3. Mục tiêu nghiên
cứu của Đề án
Đánh giá công tác quản lý ngân sách và thực
trạng thu NSNN giai đoạn 2016-2020, trên cơ sở đó xây dựng mục tiêu, định hướng
và các giải pháp khả thi, bền vững đối với nhiệm vụ tài chính ngân sách giai
đoạn 2021-2025, cụ thể:
Đẩy mạnh thu ngân sách gắn với huy
động kịp thời nguồn thu hiện có và khai thác nguồn thu tiềm năng, thu từ khu vực công
thương nghiệp ngoài quốc doanh chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế và
đóng góp số thu ngày càng cao. Phấn đấu hằng năm tăng thu NSĐP được hưởng theo
phân cấp cùng với việc cơ cấu lại chi NSĐP, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, kỷ luật tài chính, chi tiêu ngân sách và gắn với
các nguồn lực xã hội để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, dành nguồn
lực đầu tư các chương trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa và tạo động lực
phát triển,
đảm
bảo chính sách an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn
tỉnh.
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH
GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH VÀ THỰC TRẠNG THU NSNN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. Khái quát chung
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Đông Bắc,
cách thủ đô Hà Nội 165 km, phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía Đông giáp tỉnh Bắc
Kạn, Thái Nguyên, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái, phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc, Phú
Thọ. Toàn tỉnh có 06 huyện, 01 thành phố với 138 xã, phường, thị trấn, 1.733
thôn, tổ dân phố; có 60 xã đặc biệt khó khăn khu vực II được đầu tư theo Chương
trình 135, dân số 784.811 người[1].
Tài nguyên đất, khoáng sản: Diện tích đất tự
nhiên của tỉnh Tuyên Quang tính đến 31/12/2018 là 586.790 ha gồm: Nhóm đất nông
nghiệp 540.133 ha[2], chiếm 92,0% tổng
diện tích tự nhiên, nhóm đất phi nông nghiệp 39.707 ha, chiếm 6,8% tổng diện
tích tự nhiên, nhóm đất chưa sử dụng 6.950 ha, chiếm 1,2% tổng diện tích tự
nhiên. Nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú, trong đó các loại
khoáng sản phân bố tập trung một số khu vực, mỗi khu vực có nhiều loại khoáng
sản có thể khai thác kết hợp như: quặng sắt, ba rít, cao lanh, felspat, thiếc,
mangan, chì - kẽm, Vonfram, cát, sỏi, đá vôi... thuận lợi cho phát triển công
nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng.
Tuyên Quang có nhiều sông suối lớn. Hệ thống
sông suối này, ngoài ý nghĩa sinh thái và phục vụ sản xuất, đời sống, còn chứa
đựng nhiều tiềm năng phát triển thuỷ điện. Có các sông lớn như: Sông Lô, Sông
Gâm, sông Phó Đáy… Mạng lưới sông ngòi của tỉnh tương đối dày với mật độ
0.9km/km² và phân bố đồng đều, cung cấp nước phục vụ đời sống con người, phát
triển cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, phát triển thủy điện, phục vụ giao
thông đi lại.
Về du lịch: Với bản sắc giàu truyền thống
cách mạng, nơi có phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp với những thắng cảnh kỳ thú
độc đáo và hấp dẫn, đã hình thành một số khu, điểm với sản phẩm du lịch đó là:
Khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào với loại hình du lịch lịch sử, văn hóa;
Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng; Khu du
lịch Na Hang-Lâm Bình, Điểm du lịch thác Bản Ba, Chiêm Hóa thu hút du khách
khám phá loại hình du lịch sinh thái, dã ngoại; các điểm du lịch tâm linh đền,
chùa thu hút đông đảo du khách...
Về nông lâm nghiệp: Có điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho phát triển một số sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản. Hình thành
một số vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn, tạo được một số
sản phẩm chủ lực có chất lượng, thương hiệu, giá trị kinh tế cao[3].
Những điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên trên là những tiền đề rất quan trọng để tỉnh xây dựng Quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội và tạo nguồn thu NSNN.
II. Thực trạng thu
NSNN giai đoạn 2016 - 2020
1. Kết quả chung
Công tác thu ngân sách trên địa bàn tỉnh
trong giai đoạn 2016 - 2020 đã có những kết quả tích cực, Thu NSNN trên địa bàn
tỉnh 05/05 năm hoàn thành dự toán Bộ Tài chính giao, 04/05 năm hoàn thành dự
toán HĐND tỉnh giao, hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN theo Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh khóa XVI đề ra, số thu năm sau cao hơn năm trước đã góp phần đảm bảo
nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Kết quả cụ thể: Tổng thu NSNN trên địa bàn
giai đoạn 2016-2020 thực hiện 9.921,78 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 10%,
trong đó: tổng thu nội địa thực hiện 9.374,3 tỷ đồng, tốc độ tăng thu bình quân
đạt 10,7%, thu nội địa đã có nhiều tiến bộ rõ rệt, năm sau cao hơn năm trước,
quy mô thu nội địa tăng 1,4 lần so với giai đoạn 2011-2015[4].
2. Kết quả thu theo khoản thu, sắc thuế chủ
yếu
Về cơ cấu thu nội địa giai đoạn 2016 -
2020 chủ yếu là nguồn thu từ thuế, phí (chiếm 73,1%), sau đó là nguồn thu các
khoản từ đất (19,1%) và nhóm các khoản thu khác còn lại (7,8%).
- Nguồn thu từ thuế, phí (bao gồm thu
từ khu vực DNNN, thu từ khu vực NQD, thu từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN, thuế
TNCN, thuế BVMT, lệ phí trước bạ và phí, lệ phí): Thực hiện 6.854,2 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 73,1% trong tổng thu nội địa giai đoạn 2016 – 2020, tốc độ tăng
thu bình quân 5,1%.
- Các khoản thu từ đất: Thực hiện giai
đoạn 2016 – 2020 là 1.787,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,1% trong tổng thu, tốc
độ tăng thu bình quân là 31,4%.
- Các khoản thu khác: Thực hiện giai
đoạn 2016 – 2020 là 732,6 tỷ đồng, chiếm 7,8% tổng thu nội địa, tốc độ tăng thu
bình quân 19,7%, quy mô thu năm 2020 tăng 2,05 lần so với năm 2016, trong đó
có: Thu từ xổ số kiến thiết (đưa vào thu cân đối ngân sách từ năm 2017 theo
Luật NSNN), thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (bao gồm tiền cấp quyền tài
nguyên nước thực hiện từ 2018), thu cổ tức và lợi nhuận được chia cho phần vốn
ngân sách địa phương có số nộp từ năm 2018 và các khoản thu Khác ngân sách, thu
từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản tại xã.
3. Kết quả công tác
quản lý thuế
Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế: Các hình thức tổ chức tuyên truyền, được đa dạng hóa, hiện đại hóa
dưới nhiều hình thức. Hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc, khó khăn cho
người nộp thuế, kịp thời tuyên dương khen thưởng đối với NNT chấp hành tốt pháp
luật thuế.
Về công tác quản lý kê khai, kế toán
thuế và hoàn thuế GTGT: Công tác quản lý cấp mã số thuế được thực hiện
kịp thời. Tổng số mã số thuế đơn vị, hộ cá thể đang quản lý đang hoạt động trên
toàn tỉnh là 20.867 mã số thuế[5].
Số lượng tờ khai nộp đúng hạn, khai đúng, đủ tiền thuế phải nộp của người nộp
thuế ngày càng tăng[6].
Công tác hoàn thuế đã từng bước được hiện đại hóa, từ năm 2019 100% hồ sơ hoàn
thuế GTGT đã được thực hiện bằng phương thức điện tử.
Về công tác thanh tra, kiểm tra: Công
tác thanh tra, kiểm tra được đẩy mạnh, thực hiện kiểm tra hồ sơ tại cơ quan
thuế đạt 100%, thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đạt tối thiểu
khoảng 18-19% số lượng doanh nghiệp thuộc diện quản lý thuế. Triển khai áp dụng
phương pháp quản lý rủi ro trong việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế. Bố
trí nguồn nhân lực để tập trung tối đa cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế,
trong đó tập trung vào những lĩnh vực trọng điểm, dự báo có rủi ro cao. Kết quả
số tiền thuế truy thu, tiền phạt, tiền chậm nộp thu vào NNSN bình quân từ năm
2016 đến năm 2020 là 13,8 tỷ đồng/năm[7],
trong giai đoạn đã thanh tra chuyển giá đối với 04 doanh nghiệp (trong đó có 02
doanh nghiệp có vốn ĐTNN) qua thanh tra đã kiến nghị tăng thu cho NSNN trên 3,6
tỷ đồng.
Về công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế: Cơ quan thuế đã triển khai thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản
lý nợ thuế, đôn đốc thu hồi kịp thời số nợ đọng thuế vào ngân sách và hạn chế
thấp nhất số nợ mới phát sinh. Hằng năm, cơ quan thuế và các huyện thành phố đã
thành lập Tổ chỉ đạo thu nợ và cưỡng chế nợ thuế để tăng cường và nâng cao hiệu
quả công tác chống thất thu ngân sách và xử lý nợ đọng thuế theo đúng quy định
của pháp luật. Chỉ tiêu nợ thuế trên tổng thu NSNN của tỉnh hằng năm đảm bảo
dưới 5% trên tổng thu NSNN. Trong năm 2020, triển khai hiệu quả công tác khoanh
nợ, xóa nợ thuế theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội,
góp phần giảm số nợ thuế tại thời điểm 31/12/2020 so với cùng kỳ[8].
Kết quả công tác hiện đại hóa, cải
cách thủ tục hành chính thuế: Triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hành
chính thuế, hiện đại hóa công tác quản lý thuế tạo thuận lợi cho NNT: trong
giai đoạn này đã triển khai hệ thống dịch vụ thuế điện tử (ETAX) trên Cổng thông
tin điện tử Tổng cục Thuế, tổng số Thủ tục hành chính thuế cung cấp trực tuyến
đạt mức độ 3, 4 là 194 trong tổng số 304 thủ tục thuế, 100% doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh đã thực hiện khai thuế điện tử, trên 95% doanh nghiệp nộp thuế
điện tử. Hoàn thiện sắp xếp tổ chức bộ máy Cục Thuế và
Chi cục Thuế, đội thuế theo đúng chiến lược cải cách hệ thống thuế; tinh giản
tổ chức bộ máy gọn nhẹ, nâng cao hiệu quả quản lý thuế[9].
4. Kết quả thu NSNN
so với các tỉnh trong khu vực
Trong 11 tỉnh thuộc khu vực miền núi
phía Bắc, tổng thu nội địa của tỉnh đã tăng từ vị trí 07/11 tỉnh vào năm 2016
lên vị trí thứ 6/11 tỉnh vào năm 2020.
Bảng 1.1 KẾT QUẢ THU
NỘI ĐỊA GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
CỦA 11 TỈNH MIỀN NÚI
PHÍA BẮC
1.1. Quy mô thu ngân sách
Thu ngân sách hằng năm và giai đoạn về cơ bản
đều vượt mục tiêu đề ra nhưng quy mô còn nhỏ, cơ cấu thu ngân sách tuy đã có
nhiều cải thiện nhưng tỷ trọng thu trên địa bàn đáp ứng nhiệm vụ chi còn thấp (Chi
tiết kết quả thu NSNN và tỷ lệ huy động thu nội địa/GRDP theo Biểu số 1.1 kèm
Đề án).
1.2. Các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh
a) Thu từ khu vực
DNNN:
Có xu hướng giảm dần, tăng trưởng âm -0,6% trong giai đoạn 2016 - 2020 (kết quả
thu năm 2020 thấp hơn năm 2016)[10].
Số thu của khu vực này phụ thuộc chủ yếu vào số nộp của Công ty Thủy điện Tuyên
Quang[11].
nhiều doanh nghiệp, chi nhánh hạch toán phụ thuộc chỉ kê khai nộp thuế GTGT mà
không phát sinh nộp thuế TNDN cho ngân sách tỉnh (các đơn vị kinh doanh dịch vụ
viễn thông, ngân hàng,...). Nhiều DNNN địa phương được cổ phần hóa, chuyển đổi
loại hình làm giảm số thu của khu vực này. Ngoài ra số nộp NSNN của các đơn vị
HCSN còn rất thấp[12].
b) Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn ĐTNN: Chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng thu, đóng góp của khu vực doanh nghiệp có vốn ĐTNN có xu hướng giảm.
Tính đến thời điểm 31/12/2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã cấp phép cho 17
dự án có vốn ĐTNN, đến năm 2020 có 09 doanh nghiệp và chi nhánh doanh nghiệp có
vốn ĐTNN có số nộp thuế vào NSNN, tổng số tiền đã nộp NSNN còn thấp (4,9 tỷ
đồng); nhiều dự án vẫn đang trong giai đoạn đầu tư, chưa có đóng góp đáng kể
cho NSNN; các dự án gia công xuất khẩu (may mặc, giầy dép,..) không phát sinh
thuế GTGT, thuế TNDN được hưởng ưu đãi miễn giảm hoặc chưa phát sinh thu nhập
tính thuế (do lỗ lũy kế).
c) Thu từ khu vực ngoài quốc doanh: Thu từ khu vực này
ngày càng đóng vị trí quan trọng trong nền kinh tế và đóng góp số thu cho NSNN
ngày càng tăng, chiếm 26,6% tổng thu nội địa giai đoạn 2016 - 2020, tuy nhiên
tốc độ tăng thu còn chậm (bình quân giai đoạn chỉ đạt 8,9%), tính ổn định không
cao[13],
chưa có nhiều doanh nghiệp nộp NSNN trên 10 tỷ đồng/năm[14],
phần lớn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, nông
lâm sản đóng góp rất thấp cho NSNN[15]:
Bảng 1.1. Tốc độ tăng
thu từ khu vực NQD giai đoạn 2016 – 2020
Tốc độ tăng thu năm
thực hiện so với năm trước
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Bình quân
|
121,6%
|
120,3%
|
108,2%
|
99,5%
|
108,7%
|
108,9%
|
1.3. Nguồn thu từ tài nguyên, khoáng sản, đất
đai
Đất đai và tài nguyên khoáng sản là những
nguồn thu có giới hạn và không tái tạo, trong giai đoạn 2016 – 2020 nguồn thu
từ đất, khoáng sản đóng góp đáng kể trong thu NSNN của tỉnh. Tuy nhiên, hiệu
quả thu ngân sách từ việc khai thác những nguồn tài nguyên này còn hạn chế, cụ
thể:
a) Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước: Đây là khoản thu có
xu hướng tăng trưởng nhanh, tốc độ tăng thu bình quân giai đoạn 2016 – 2020 là
62,6%[16]
nhưng chưa bền vững. Số thu từ các khoản ghi thu và thu tiền thuê đất một lần
phải được phản ánh đầy đủ theo đúng quy định của luật NSNN nhưng những khoản
thu này không phải là các khoản thu thường xuyên và ổn định.
Số lập bộ thuê đất hàng năm đến 31/12/2020
đối với 199
tổ chức, 16 cá nhân là trên 57 tỷ đồng/năm, tuy nhiên còn một số tổ chức sử
dụng đất vào mục đích kinh doanh, thương mại chưa hoàn thành các thủ tục thuê
đất theo quy định; nhiều tổ chức, cá nhân chưa chấp hành nộp tiền thuê đất ảnh
hưởng đến số thu NSNN hàng năm.
b) Thu từ tiền sử dụng đất:
Trong giai đoạn 2016 – 2020 có tốc độ tăng
thu cao và chiếm tỷ trọng tăng dần trong cơ cấu thu nội địa (năm 2020 chiếm
17,1%) nhưng đáp ứng trung bình khoảng 5,9% tổng chi đầu tư phát triển và so
với một số tỉnh lân cận trong khu vực thì khoản thu tiền sử dụng đất còn thấp[17].
Việc quy hoạch đấu giá thu tiền sử dụng đất
tại một số huyện, thành phố thiếu quy hoạch đồng bộ về hạ tầng đô thị, giao
thông, điện nước, công trình phụ trợ,…do đó kết quả chưa tương xứng với những
tiềm năng về nguồn thu từ đất. Tại một số huyện, thành phố mặc dù đã đẩy mạnh
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân nhưng vẫn còn nhiều
trường hợp không làm thủ tục cấp giấy chứng nhận hoặc đã làm nhưng không tới
nhận giấy chứng nhận gây ảnh hưởng đến thu NSNN.
c) Nguồn thu từ thuế
tài nguyên, phí BVMT, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản:
Trong giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang chưa thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy
định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại Điều 78, Luật Khoáng sản số
60/2010/QH12. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 514/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 về
quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, trong đó quy hoạch 34 khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tuy
nhiên đến hết năm 2020 chưa thực hiện đấu giá đối với 34 khu vực trên[18].
Hiện nay còn một số doanh nghiệp, tổ
chức khai thác tài nguyên, khoáng sản cao hơn công suất và không thực hiện kê
khai nộp thuế tài nguyên, phí BVMT đầy đủ gây thất thu cho NSNN và lãng phí nguồn
tài nguyên.
Bên cạnh đó, việc chấp hành nộp tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản của một số doanh nghiệp còn chưa kịp thời - tổng số
nợ tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản đến 31/12/2020 là 13,1 tỷ đồng
làm ảnh hưởng đến số thu NSNN.
2.1. Cơ chế và chính sách trong thu NSNN
Chưa triệt để thực hiện đấu giá theo quy định
tại Điều 118 Luật đất đai 2013: Trong giai đoạn 2016 đến năm 2020, UBND tỉnh
ban hành 368 quyết định cho thuê đất đối với các tổ chức được giao đất, tuy
nhiên mới có 01 dự án thực hiện đấu giá quyền thuê đất (Dự án xây dựng khu phát
triển nhà ở đô thị Tuyên Quang tại phường Tân Hà) và 02 dự án được giao đất
thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án (dự án khu thương mại
dịch vụ lô số 1, lô số 2, phường Hưng Thành).
Chính sách miễn toàn bộ tiền thuê đất cho
toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án và cho cả thời gian thuê đất theo Quyết
định số 01/QĐ-UBND ngày 28/01/2016 của UBND tỉnh là cao hơn so với một số địa
phương lân cận[19],
số tiền miễn giảm thu NSNN cho 06 dự án trong giai đoạn là 247,3 tỷ đồng[20].
Tình trạng giao dịch mua, bán bất động sản
trên thị trường kê khai giá tính thuế thấp hơn giá thực tế nhằm giảm số thuế
TNCN và Lệ phí trước bạ nộp vào NSNN còn diễn ra phổ biến trên địa bàn tỉnh,
trong đó chưa có đầy đủ cơ chế, quy định để ấn định giá giao dịch bất động sản.
2.2. Công tác quản lý thuế của cơ quan thuế
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thực hiện các chấp hành nghĩa vụ
nộp ngân sách đã được chú trọng nhưng còn chưa phong phú, đa dạng, hiệu quả
chưa cao.
Công tác kiểm tra tờ khai tại trụ sở cơ quan
thuế đã được thực hiện thường xuyên, đảm bảo kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế
nhưng chất lượng chưa cao.
Tỷ lệ nợ thuế có khả năng thu trên tổng thu
NSNN đảm bảo chỉ tiêu do Tổng cục Thuế yêu cầu (dưới 5%), tuy nhiên tổng số nợ
thuế có xu hướng tăng, chủ yếu do tăng khoản tiền chậm nộp và nhiều khoản nợ
khó thu chưa được xóa[21].
Công tác chống thất thu đã góp phần
tăng thu cho NSNN nhưng hiệu quả chưa cao như: Trong lĩnh vực kinh doanh nông
lâm sản vẫn còn hiện tượng cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh
doanh, chế biến nông, lâm sản gửi thông báo ngừng, nghỉ kinh doanh nhưng thực
tế vẫn hoạt động, sản xuất kinh doanh. Một số cá nhân có hoạt động thu mua gom
các mặt hàng nông, lâm sản mang ra tỉnh ngoài tiêu thụ nhưng không thực hiện
đăng ký, kê khai, nộp thuế.
2.3. Công tác phối hợp thu NSNN
Trong việc quản lý các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu: Từ năm 2019 đã xuất hiện những tồn tại về công tác phối
hợp giữa các Sở, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố trong công tác kiểm
tra, chống thất thu đối với sản lượng xăng dầu mua bán thực tế và kê khai; có
một số doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh không mua xăng dầu
qua doanh nghiệp đầu mối trong tỉnh và mua qua nhiều đầu mối ngoại tỉnh đã làm
giảm thu NSNN[22]
(giảm thu thuế BVMT trên 73 tỷ đồng).
Trong việc ghi thu tiền bồi thường
GPMB: Việc rà soát các dự án có phát sinh tiền đền bù GPMB được trừ vào tiền
thuê đất phải nộp của một số UBND huyện, thành phố còn chậm ảnh hưởng đến thực
hiện dự toán ghi thu, ghi chi năm 2020 (thực hiện 108,3 tỷ đồng/dự toán 156 tỷ
đồng).
Trong công tác phối hợp quản lý thuế
có thời điểm còn chưa chủ động, đồng bộ, kịp thời: chưa có cơ chế trao đổi
thông tin cơ sở dữ liệu liên thông giữa cơ quan Thuế, cơ quan cấp giấy chứng
nhận đầu tư, cơ quan Tài nguyên môi trường, Công an kinh tế, Ban quản lý các
khu công nghiệp, các Ban quản lý dự án,... trong việc quản lý các dự án đầu tư
mới, các doanh nghiệp xây dựng cơ bản vãng lai, trong giải quyết thủ tục hành
chính đăng ký thuế, xác định nghĩa vụ tài chính (đất đai, tài nguyên, khoáng
sản) để thu kịp thời vào NSNN.
3.1. Nguyên nhân khách quan
a) Về đặc điểm tự nhiên:
Vị trí địa lý của tỉnh không thuận lợi, không có cảng biển, không có
cửa khẩu, chưa có đường hàng không, đường sắt, đường cao tốc, rất khó khăn
trong việc thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
b) Về cơ chế chính sách:
Với đặc thù là tỉnh miền núi, giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu kinh tế. Do đó, các chính sách về pháp luật đầu tư, thuế
TNDN có nhiều ưu đãi miễn, giảm thuế[23];
các sản phẩm từ nông nghiệp, lâm nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT là
những nguyên nhân khách quan tác động đến thu NSNN của tỉnh. Ngoài ra, trong
giai đoạn 2016 – 2020 có một số chính sách đã tác động làm giảm thu NSNN, cụ
thể:
- Một số văn bản quy phạm pháp luật về thuế
do Trung ương ban hành như: Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016, Nghị định số
10/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ, Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14
ngày 2/6/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội 14,…
- Một số văn bản quy phạm pháp luật về thuế do
HĐND, UBND tỉnh ban hành như: Chính sách miễn giảm tiền thuê đất đối với các cơ
sở xã hội hóa theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 28/01/2016 của UBND tỉnh,
Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 11/3/2020 của UBND tỉnh,…
c) Ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid-19:
Trong năm 2020 đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, CNKD qua đó ảnh hưởng giảm thu NSNN (giảm thuế GTGT từ sản xuất kinh
doanh, thuế tài nguyên, phí BVMT, thuế BVMT, thuế TNCN, thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết,…). Các chính sách miễn, giảm thuế của Quốc hội, Chính phủ nhằm hỗ
trợ người dân phục hồi sản xuất kinh doanh cũng đã tác động giảm thu NSNN năm
2020.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
a) Về năng lực sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp của tỉnh:
- Quy mô các doanh nghiệp chủ yếu là vừa và
nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp, số nộp NSNN chưa cao. Tổng hợp số liệu nộp thuế
năm 2020 trên ứng dụng TMS, trong số 1.653 doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện thuộc khu vực ngoài quốc doanh kê khai nộp thuế thì có đến 668 đơn vị
chỉ phát sinh nộp lệ phí môn bài mà không có số nộp thuế GTGT, TNDN hoặc thuế
tài nguyên.
- Theo sách trắng doanh nghiệp năm 2020[24],
căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh năm 2018, 2019, xếp hạng doanh nghiệp
của tỉnh theo các tiêu chí như sau:
+ Số doanh nghiệp đang hoạt động: Xếp hạng
58/63 tỉnh
+ Số doanh nghiệp có kết quả sản xuất kinh
doanh: Xếp hạng 58/63 tỉnh
+ Doanh thu thuần của các doanh nghiệp: Xếp
hạng 58/63 tỉnh
+ Mật độ doanh nghiệp/1000 dân trong độ tuổi
lao động xếp hạng 61/63 tỉnh thành.
- Bình quân số nộp NSNN từ 03 khu vực sản
xuất kinh doanh/doanh nghiệp đang hoạt động SXKD còn chưa cao (đến 31/12/202 số
nộp bình quân 486 triệu đồng/doanh nghiệp/năm)[25].
Mặc dù số thu từ khu vực SXKD tăng qua từng năm nhưng không tương xứng với tốc
độ tăng của doanh nghiệp, cho thấy “sức khỏe” - hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp còn thấp.
b) Thu hút đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu
Trong giai đoạn 2016 - 2020 đã thu hút được
206 dự án đầu tư nhưng tổng số vốn thực hiện trong giai đoạn chỉ đạt 9.987 tỷ
đồng/32.204 tỷ đồng vốn đăng ký, đạt 31%. Phần lớn các dự án triển khai chậm
tiến độ, số lượng các dự án đi vào hoạt động còn thấp hơn nhiều so với đăng ký.
Thời gian triển khai các dự án từ khi được cấp phép đầu tư, hoàn thành dự án,
sản xuất ổn định, sau thời gian hưởng ưu đãi miễn giảm có đóng góp cho NSNN kéo
dài[26], do đó thu NSNN từ
các dự án đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020 chưa cao.
c) Về ý thức chấp hành phát luật của NNT: Ý thức chấp hành
pháp luật thuế của một số ít NNT chưa tốt, có trường hợp còn chây ỳ, trốn tránh
nghĩa vụ với NSNN… làm tăng số nợ thuế, giảm số thu NSNN.
d) Công tác quản lý của cơ quan nhà nước
Các ứng dụng công nghệ thông tin tuy đã đáp
ứng được yêu cầu quản lý và hỗ trợ cho cán bộ thuế trong việc phân tích hồ sơ
kê khai thuế của các doanh nghiệp nhưng một số báo cáo, thống kê thuế chưa hoàn
chỉnh, chưa tích hợp với các số liệu quản lý khác của các ngành nên còn hạn chế
trong việc đánh giá rủi ro.
Năng lực, kỹ năng quản lý thuế của một số cán
bộ công chức ngành thuế còn hạn chế, chưa giành nhiều thời gian nghiên cứu sâu
chế độ, chính sách liên quan đến lĩnh vực, nhiệm vụ được giao; số lượng công
chức thuế so với biên chế hành chính được giao còn thiếu.
III. Đánh giá công
tác điều hành và thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách giai đoạn 2016-2020
1. Kết quả chung.
1.1. Về triển khai, xây dựng các cơ chế,
chính sách trong lĩnh vực tài chính - NSNN.
Thực hiện Luật Ngân sách nhà nước,
trong giai đoạn 2016-2020 tỉnh Tuyên Quang tập trung triển khai quyết liệt,
đồng bộ và có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định của Chính phủ; Thông
tư của các bộ, ngành liên quan đến lĩnh vực tài chính - NSNN. Thực hiện tốt
công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách trong lĩnh vực tài
chính - NSNN theo phân cấp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
kỷ cương, kỷ luật tài chính, trong đó luôn gắn với yêu cầu về cơ cấu lại
ngân sách, đổi mới khu vực sự nghiệp, tinh gọn bộ máy hành chính hiệu lực, hiệu
quả; tăng cường công khai, minh bạch tài chính và hướng tới phát triển bền
vững.
Ngay từ đầu giai đoạn, sau khi có các
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, tỉnh đã kịp thời ban hành các cơ chế thuộc
lĩnh vực tài chính ngân sách để tổ chức thực hiện trong giai đoạn[27]. Quá trình xây dựng các cơ
chế tài chính trên địa bàn tỉnh đã đảm bảo đúng theo phân cấp, phù hợp với điều
kiện của địa phương, động viên hợp lý nguồn thu vào NSNN, phân phối và sử dụng
tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả hơn các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn tỉnh, cụ thể như:
- Hệ thống định mức phân bổ chi thường
xuyên NSĐP là căn cứ quan trọng, chủ yếu để xây dựng dự toán chi thường xuyên
giai đoạn 2017-2020, là căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định số bổ sung cân
đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã,
phường, thị trấn theo quy định của Luật NSNN năm 2015.
- Phân bổ ngân sách theo Nghị quyết số
06/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 về cơ bản đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách địa phương; thực hiện được các chế độ, chính sách Nhà nước đã ban
hành, đáp ứng cơ bản nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các
chương trình, dự án trọng điểm, có tính chất quan trọng của tỉnh; đồng thời tạo
điều kiện cho các cơ quan, đơn vị khối tỉnh cũng như UBND các huyện, thành phố
chủ động xây dựng và quyết định ngân sách của mình, khuyến khích các cơ quan,
đơn vị tăng cường công tác quản lý tài chính ngân sách, phấn đấu tăng thu, tiết
kiệm chi, sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách được giao, góp phần thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trong giai đoạn
2017-2020.
- Với quy định phân cấp quản lý nguồn thu,
nhiệm vụ chi đã tạo điều kiện cho các huyện, thành phố chủ động, khai thác tiềm
năng trong việc huy động nguồn thu ngân sách phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, tạo ra cơ chế khuyến khích các cấp chính quyền địa phương quan
tâm, chăm lo đầu tư phát triển tạo môi trường cho sản xuất kinh doanh để tạo
thêm nguồn thu cho ngân sách; Các quy định về định mức phân bổ chi ngân sách;
quy định định mức chi tiêu đã được thực hiện hiệu quả, các cấp, các ngành quản
lý chi tiêu ngân sách chặt chẽ, thực hành tiết kiệm; áp dụng các giải pháp phù
hợp để đảm bảo cân đối ngân sách.
Tổ chức xây dựng và triển khai kịp
thời Chương
trình hành động số 13-CTr/TU ngày 16/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực
hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương,
giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài
chính quốc gia an toàn bền vững, với mục tiêu trong giai đoạn 2016-2020, cơ
cấu lại ngân sách địa phương và quản lý nợ công theo hướng đảm bảo tài chính
ngân sách của tỉnh an toàn, bền vững, cơ cấu hợp lý các nguồn thu trên cơ sở
phát triển kinh tế của tỉnh.
Việc hoàn thiện các văn bản hướng dẫn
công tác xây dựng dự toán hằng năm, kế hoạch tài chính 03 năm và công tác quyết
toán ngân sách hằng năm được thực hiện kịp thời, đảm bảo nội dung, chất lượng.
1.2. Tổ chức điều hành
NSNN.
UBND tỉnh đã chỉ đạo điều hành quyết
liệt nhiệm vụ tài chính – NSNN đảm bảo hằng năm hoàn thành các chỉ tiêu dự toán
được Bộ Tài chính, HĐND tỉnh giao. Trong thực hiện dự toán NSNN hằng năm, đã
khẩn trương xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và triển khai quyết liệt ngay từ
ngày đầu, tháng đầu hằng năm về công tác điều hành thực hiện dự toán thu NSNN
chi NSĐP đảm bảo tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính. Trong đó yêu cầu
chặt chẽ về thời gian phân bổ, nội dung phân bổ và tổ chức thực
hiện dự toán, đảm bảo phù hợp với thực tế, triệt để tiết kiệm và
phát huy hiệu quả sử dụng kinh phí ngân sách.
Trong quá trình thực hiện, trên cơ sở
việc điều chỉnh cơ chế chính sách của Trung ương, tỉnh đã kịp thời có văn bản
hướng dẫn UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác điều hành thực
hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách, với những giải pháp đồng bộ, tích
cực, vừa chủ động nguồn lực khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ,
dịch bệnh, ổn định đời sống nhân dân, vừa đảm bảo cân đối ngân sách
các cấp.
Tổ chức tốt việc thực hiện rà soát,
quản lý, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng dự
toán được giao và Luật Ngân sách nhà nước. Chi NSĐP hằng năm đã hoàn thành các
mục tiêu đề ra, xây dựng phương án điều hành ngân sách theo đúng quy định của
Luật NSNN và các hướng dẫn của Trung ương, cân đối ngân sách địa phương giai
đoạn 2016-2020 được đảm bảo.
Đặc biệt, chi NSNN được điều hành theo
hướng chặt chẽ, cắt giảm các khoản chi đã bố trí dự toán nhưng chưa triển khai
hoặc phân bổ sai mục tiêu, đối tượng; rà soát, sắp xếp lại các khoản chi thường
xuyên, thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên; hạn chế bổ sung ngoài dự toán; cắt
giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, các
khoản chi mua sắm trang thiết bị, xe ô tô; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, hội
thảo,... và quản lý chặt chẽ nguồn dự phòng ngân sách, ưu tiên tập trung cho
các nhiệm vụ khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ, các nhiệm vụ cấp bách của
quốc phòng, an ninh,...
Công tác thanh tra tài chính -
ngân sách được đẩy mạnh, qua đó phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai
phạm. Cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện kiểm soát chi
chặt chẽ, đảm bảo đúng mục đích, đối tượng và hiệu quả.
Cùng với đó việc quản lý, điều hành
đối với các mặt hàng thiết yếu và giá dịch vụ công (giáo dục, y tế) theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước đã kịp thời, chủ động và phù hợp với mục
tiêu của giai đoạn. Công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về
giá được tăng cường, kiểm soát chặt chẽ phương án giá và mức giá đối với hàng
hóa, dịch vụ do nhà nước định giá và việc mua sắm từ NSNN theo thẩm quyền.
1.3. Cơ cấu chi ngân
sách địa phương.
Chủ trương, chính sách về cơ cấu chi NSNN của
Trung ương có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực, toàn diện về quy mô chi
NSNN, cơ cấu chi và tỷ trọng chi NSNN. Nhờ đó công tác quản lý chi và cơ cấu
chi NSĐP đã có những chuyển biến căn bản, hỗ trợ tích cực trong việc thực hiện
các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Giai đoạn 2016-2020 triển khai các kế
hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và các kế hoạch tài
chính - ngân sách 3 năm nhằm từng bước kiểm soát nhu cầu chi trong phạm vi khả
năng nguồn lực của tỉnh, thực hiện việc phân bổ ngân sách gắn với các ưu tiên
thực hiện các nhiệm vụ quan trọng.
Chi NSNN ngày càng được kiểm soát chặt chẽ
theo đúng dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao, quy mô chi ngân sách nhà
nước được quản lý, điều hành trong phạm vi nguồn lực của địa phương và các mục
tiêu theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2015-2020, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao
kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách. Cơ cấu chi đã có sự chuyển biến tích
cực, tương quan giữa các bộ phận cấu thành chi NSĐP theo hướng tăng hợp lý chi
đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên,
nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ chi về quốc phòng, an
ninh, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, đảm bảo an sinh xã hội và xử lý các
nhiệm vụ quan trọng phát sinh; đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ chính
trị; bảo đảm nguồn thực hiện cải cách tiền lương
tăng trung bình 7%/năm, thực hiện các chính sách an sinh xã hội và các chính sách phát triển kinh tế xã hội do tỉnh
ban hành thực hiện trên địa bàn tỉnh…
Kết quả tổng chi NSĐP cả giai
đoạn là 39.381,7 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư
phát triển 14.036,8 tỷ đồng chiếm 35,6% tổng chi NSĐP, chi thường xuyên
25.316,7 tỷ đồng chiếm 64,3% tổng chi NSĐP, trong đó tỷ trọng chi đầu tư phát
triển tăng từ 26,49% năm 2016 lên 47% năm 2020.
Chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng
ngày càng tăng do các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh đã chủ động,
quyết liệt thực hiện hiệu quả yêu cầu cơ cấu lại ngân sách nhà
nước đã đề ra,
đồng
thời thực hiện đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến đầu tư góp phần quan trọng
cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi huy động các nguồn vốn của các thành
phần, tổ chức kinh tế để phát triển kinh tế - xã hội. Chi đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước kết hợp với các nguồn lực xã hội hóa khác đã
thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội, nhiều công trình xây dựng cơ bản được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà
nước đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả, mang lại diện
mạo mới cho nhiều huyện,
thành phố
trong tỉnh. Hiệu quả đầu tư và công tác quản lý đầu tư công được nâng lên; môi
trường đầu tư được cải thiện đáng kể[28];
Đối với chi thường xuyên, giai đoạn 2016-2020 đã tiết
kiệm, cắt giảm các nhiệm vụ chi không cần thiết để từng bước giảm chi thường
xuyên trong tổng chi NSĐP. Tỷ trọng chi thường xuyên trên tổng chi NSĐP giảm dần từ 73,1% năm 2016
xuống 53% năm 2020. Bên cạnh đó tỷ lệ chi Giáo dục đào tạo và dậy nghề giai
đoạn 2016-2020 chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi thường xuyên, bình quân 42,4%,
tăng tuyệt đối nhưng ổn định tỷ lệ trong cả giai đoạn. Ngoài việc đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ thường xuyên, ngân sách tỉnh cân đối kinh phí thực
hiện hỗ trợ một số chính sách do tỉnh ban hành như: Kinh phí đạt xã nông thôn
mới 146,62 tỷ đồng[29];
hỗ trợ các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn 73,29 tỷ đồng; Ngoài ra đã tích
cực cân
đối chi thường xuyên để thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn
tỉnh[30]
Những năm gần đây, dự toán chi thường
xuyên giao cho các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thành
phố
được xây dựng trên cơ sở yêu cầu sắp xếp lại tổ chức bộ máy, giảm biên chế, đẩy
mạnh tự chủ đơn vị sự nghiệp. Bên cạnh đó, với cơ chế
trao cho địa phương quyền phân cấp trên địa bàn, phân bổ chi ngân sách, triển
khai các nhiệm vụ chi ngân sách đã từng bước nâng cao hiệu quả chi ngân sách.
1.4. Quản lý chi đầu
tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020:
Công tác lập và phê
duyệt kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN tỉnh trong thời gian qua đã có những chuyển
biến tích cực, phù hợp quy hoạch phát triển KT-XH, đúng cơ cấu và quy định của
nhà nước; tổ chức phân cấp mạnh trong quản lý ngân sách và đầu tư; thực hiện lồng
ghép các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn, đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn NSNN có
hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát; từng bước giảm dần nợ khối lượng XDCB
trên địa bàn; quy trình phân bổ kế hoạch được triển khai kịp thời, chặt chẽ,
công khai, minh bạch, công bằng, đảm bảo đúng quy định.
Triển
khai thực hiện tốt Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường xử lý nợ đọng trong XDCB tại các địa phương. Thực hiện rà soát tất
cả các công trình, tập trung nguồn lực thanh toán nợ XDCB, bố trí vốn cho các
công trình chuyển tiếp và chỉ khởi công đầu tư mới các dự án thực sự cấp thiết.
Bố trí chi
trả nợ vay hằng năm theo khoản 6 Điều 7 Luật NSNN năm 2015 từ nguồn vốn đầu tư
phân cấp cho tỉnh đảm bảo đúng quy định.
Trong
giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình. Giao Sở Tài chính theo dõi, rà soát và đôn đốc các chủ đầu tư, nhà
thầu chậm quyết toán, qua đó giảm đáng kể các dự án chậm quyết toán.
Công
tác kiểm soát chi đầu tư XDCB đúng, chi kịp thời đã giúp cho các chủ đầu tư có
điều kiện về vốn để đẩy nhanh tiến độ triển khai đưa dự án, sớm đưa vào khai
thác, sử dụng góp phần tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội, ngoài ra còn loại
bỏ được những chi phí bất hợp lý trong trong quá trình đầu tư XDCB, tiết kiệm
chi cho NSNN, hạn chế thất thoát lãng phí.
1.5. Đẩy mạnh cơ chế
tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công.
Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị SNCL
(sự nghiệp công lập) được đẩy mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả chi tiêu công và
chất lượng cung cấp dịch vụ công, góp phần thúc đẩy việc sắp xếp, tinh giản
biên chế. Từng bước chuyển đổi từ cơ chế phí sang giá dịch vụ; tính chi phí
tiền lương, chi phí trực tiếp trong giá dịch vụ theo khả năng của NSNN và thu
nhập của người dân, tạo sự minh bạch, góp phần giảm hỗ trợ từ NSNN. Bên cạnh
đó, chính sách ưu đãi, khuyến khích thực hiện xã hội hóa đã góp phần mở rộng
mạng lưới các cơ sở cung ứng dịch vụ sự nghiệp công ngoài công lập, tăng quy
mô, số lượng, đa dạng hóa các loại hình và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện mục tiêu của Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của các đơn vị SNCL các đơn vị SNCL thực hiện tự chủ theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ và theo các Quyết
định của UBND tỉnh về việc giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị. Đến năm 2020
tỉnh Tuyên Quang đã thực hiện giao quyền tự chủ về tài chính 130/588 đơn vị sự
nghiệp công lập[31]
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, việc
triển khai giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập đã
mang lại một số kết quả tích cực, các đơn vị sự nghiệp công lập đã chủ động sử
dụng nguồn kinh phí NSNN giao để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả; góp phần đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập, đạt được những kết quả bước đầu quan trọng. Sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng
cao số lượng, chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Các đơn vị
sự nghiệp đã tự chủ chủ động sắp xếp tổ chức bộ máy biên chế, chủ động trong
việc sử dụng kinh phí ngân sách cấp hợp lý tiết kiệm từ đó đã tạo lập được các
quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp để đảm bảo phân phối tăng thu nhập ổn định hàng tháng cho
cán bộ viên chức, hỗ trợ cho cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, nâng cao đời sống vật chất tinh thần đồng thời chủ động đầu tư tăng cường
mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất để phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm 10% chi
hoạt động thường xuyên ngân sách nhà nước giao đã góp phần bảo đảm bù đắp một
phần nhu cầu tiền lương tăng thêm theo quy định của Chính phủ.
Cùng với đó, đã thực hiện sắp xếp,
chuyển đổi, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại 11 doanh nghiệp có đủ điều kiện[32]
1.6. Quản lý, sử
dụng tài sản công.
Trong giai đoạn 2016-2020 tỉnh đã ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng các yêu cầu trong công tác quản lý,
sử dụng tài sản công theo hướng quản lý chặt chẽ và ngày càng công khai, minh
bạch, hiệu quả, tạo
lập hành lang pháp lý đầy đủ để quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác
hiệu quả các nguồn lực tài chính từ tài sản công, đất đai
[33].
Tổ chức sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý và kiểm tra hiện
trạng nhà đất, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất của các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh[34];
Thực
hiện nghiêm việc hạn chế bố trí kinh phí mua sắm xe ô tô công và phương tiện,
thiết bị đắt tiền khi chưa thực sự cần thiết. Thực hiện điều chuyển
xe ô tô giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phù hợp nhu cầu sử dụng và trong
tiêu chuẩn, định mức; Thực hiện cập nhật chuẩn hóa số liệu vào phần mềm tổng
hợp số liệu, kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;Tiếp tục xây dựng,
nâng cấp hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, tăng cường ứng dụng
CNTT trong quản lý tài sản công. Qua đó, góp phần cung cấp đẩy đủ, kịp thời các
thông tin phục vụ công tác hoạch định chính sách và tổ chức quản lý và sử dụng
hiệu quả tài sản công; Việc thực hiện mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh đã
mang lại nhiều lợi ích, góp phần tiết kiệm chi NSNN và tăng cường công khai,
minh bạch trong mua sắm tài sản công.
Nhìn chung các cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh đã nghiêm túc tuân thủ các
quy định của pháp luật. Tài sản công tại các đơn vị được hạch toán đầy đủ về
hiện vật và giá trị theo đúng quy định của pháp luật; việc đầu tư, trang bị và
sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả. Thường xuyên rà soát các cơ sở nhà đất, và các tài sản khác không còn
nhu cầu sử dụng để lập phương án xử lý (thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý,…)
nhằm sử dụng hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí và tăng nguồn thu cho ngân
sách.
2. Tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân.
2.1. Về cơ cấu chi NSĐP
Tỷ lệ chi đầu tư phát triển bình quân giai đoạn 2015-2020 đạt 35,64% tổng
chi NSĐP, tuy nhiên tốc độ tăng giữa các năm không đồng đều (năm 2016 là
26,49%, năm 2017 là 30,23%, năm 2018 là 29,20%, năm 2019 là 37,3% và năm 2020
là 47,0%). Nguồn tăng thêm chủ yếu là nguồn NSTW bổ sung có mục tiêu.
Tỷ trọng chi thường xuyên giảm, nhưng còn
chậm. Xét theo tính chất, thì chi lương, các khoản có tính chất lương và chi
thực hiện chính sách an sinh xã hội chiếm trên 85% tổng chi thường xuyên và xét
theo lĩnh vực thì chi các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, giáo dục, y tế, môi
trường, sự nghiệp kinh tế chiếm tỷ lệ là chủ yếu, nên khả năng tiếp tục cơ cấu
lại rất hạn chế và phụ vào việc triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết
số 19-NQ/TW. Trong khi thực tế, việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế,
đổi mới khu vực sự nghiệp công chưa đạt mục tiêu kế hoạch và việc triển khai
phát sinh các nhu cầu tăng biên chế, tăng chi chưa được lường trước đặc biệt là
sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dậy nghề. Bên cạnh đó trong giai đoạn tới áp lực
chi ngân sách là rất lớn, do chi thường xuyên gắn với việc triển khai cải cách
tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị quyết số
28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII),…
Hiệu quả sử dụng NSNN chưa cao, việc điều
chỉnh nguồn kinh phí trong năm còn nhiều; chi chuyển nguồn hằng năm tăng cao[35],
kết dư ngân sách lớn. Còn tình trạng tham mưu xây dựng một số chương trình, đề
án, chế độ nhưng chưa cân đối được nguồn lực để tổ chức thực hiện đảm bảo kế
hoạch, lộ trình đã đề ra[36];
một số chính sách ban hành nhưng đối tượng thụ hưởng còn ít[37].
Công khai, minh bạch về tài chính - NSNN chưa
đảm bảo kịp thời, đầy đủ.
Ngoài việc thực hiện theo quy định của Trung
ương, tỉnh chưa ban hành cơ chế cụ thể trong việc tiết kiệm chi tăng thêm ngân
sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách. Trung ương ban hành nhiều
chính sách nhưng phân cấp cho địa phương tự cân đối và tổ chức thực hiện[38].
2.2. Về đổi mới đơn
vị sự nghiệp
Việc thực hiện và giao quyền tự chủ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn gặp khó khăn do chưa có căn cứ để xác
định, phân loại và giao quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị SNCL theo mức
độ tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ; Nhiều văn bản pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập
chậm được ban hành hoặc chưa kịp thời sửa đổi, bổ sung.
Công tác đổi mới hệ thống tổ chức các
đơn vị SNCL còn chậm, hệ thống tổ chức các đơn vị sự nghiệp còn cồng kềnh, chất
lượng, hiệu quả dịch vụ thấp; ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp
công lập còn lớn; việc chuyển đổi từ phí sang giá và lộ trình điều chỉnh giá
dịch vụ sự nghiệp công chưa kịp thời; công tác xã hội hóa lĩnh vực dịch vụ sự
nghiệp công còn hạn chế.
Các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập phát triển còn hạn chế, chủ yếu tập trung ở
khu vực thành phố. Các dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh về cơ bản chưa
đáp ứng được nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
2.3. Về quản lý chi đầu tư
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020
Thể chế pháp luật về đầu tư
công chưa thực sự đồng bộ, thống nhất; chưa khắc phục triệt để tình trạng chồng
chéo giữa các quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan đến đầu tư công;
vẫn còn lúng túng trong việc triển khai Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn.
Chất lượng xây dựng kế hoạch đầu tư
công trung hạn chưa sát với thực tiễn còn phát sinh nhiều dự án không có trong
kế hoạch đầu tư công; Việc bố trí, phân bổ vốn đầu tư còn phân tán dàn trải,
một số dự án phê duyệt chủ trương đầu tư vượt khả năng cân đối vốn, dẫn đến
tình trạng thiếu vốn, thi công dang dở làm giảm hiệu quả đầu tư… dẫn đến tình
trạng nợ đọng khối lượng xây dựng cơ bản.
Việc chấp hành các nguyên tắc, tiêu chí
phân bổ vốn kế hoạch đôi khi chưa cao, dẫn đến việc phải bổ sung, sửa đổi
phương án phân bổ vốn nhiều lần, ảnh hưởng đến tiến độ giao kế hoạch đầu tư
phát triển.
Chất lượng của quy hoạch còn thấp, tính
dự báo còn hạn chế gây lãng phí và giảm hiệu quả đầu tư đối với một số dự án hạ
tầng. Công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều trở ngại, vướng mắc, mất nhiều
thời gian. Nhiều dự án phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư do chi phí giải
phóng mặt bằng tăng cao.
Một số chủ đầu tư còn chậm chễ trong việc
hoàn thành chứng từ thanh toán khối lượng hoàn thành như những công trình đã có
quyết định phê duyệt quyết toán hoặc một số công trình đã có khối lượng hoàn
thành nhưng chủ đầu tư chưa có hồ sơ thanh toán gửi KBNN.
Còn một số Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án xây
dựng công trình chưa thực sự quan tâm đến công tác quyết toán dự án hoàn thành.
Trình độ năng lực của một số cán bộ quản lý dự án đầu tư còn hạn chế (nhất là
chủ đầu tư cấp xã). Chất lượng hồ sơ quyết toán một số dự án còn chưa đảm bảo
dẫn đến công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán còn chậm so với quy định.
2.4. Về quản lý tài
sản công
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và
các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật có nhiều nội dung triển khai vì vậy
các cơ quan, đơn vị chưa kịp thời nắm bắt, triển khai đầy đủ các nội dung theo
quy định.
Việc cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản công còn chưa đầy đủ, thiếu thống nhất, độ tin cậy thấp, phân tán ở
nhiều cơ quan, tổ chức do nhiều cơ quan, đơn vị chưa chú trọng công tác quản lý
tài sản công. Điều này ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý tài sản công và làm
giảm hiệu quả của tài sản công đối với nền kinh tế.
Tỷ lệ chênh lệch giá trúng đấu giá giai đoạn
2016-2020 không ổn định giữa các năm và giữa các huyện, thành phố; giai đoạn
2016-2018 trung bình tăng 16,2% so với giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên giai đoạn từ năm 2019-2020 tỷ lê chênh lệch về giá
trúng đấu giá tăng mạnh từ 35,9% so với giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất.
Biểu so sánh chênh
lệch tỷ lệ (%) giữa giá trúng đấu giá và giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020
STT
|
Huyện/thành phố
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Ghi chú
|
1
|
Thành phố Tuyên Quang
|
9,22
|
13,67
|
19,71
|
16,02
|
19,54
|
|
2
|
Huyện Hàm Yên
|
9,85
|
12,2
|
16,1
|
15,76
|
101
|
|
3
|
Huyện Chiêm Hóa
|
0,04
|
0,25
|
7,4
|
16,01
|
13,6
|
|
4
|
Huyên Sơn Dương
|
|
|
7,95
|
54,46
|
71,6
|
|
5
|
Huyện Na Hang
|
0,76
|
|
139,61
|
13,38
|
57,66
|
|
6
|
Huyện Yên Sơn
|
|
|
19,33
|
53,8
|
28,3
|
|
7
|
Huyện Lâm Bình
|
|
|
|
|
13,27
|
|
|
Tăng trung bình
|
16,2%
|
35,9%
|
|
PHẦN THỨ HAI
PHÁT
TRIỂN NGUỒN THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
Bao quát đầy đủ các nguồn thu, cơ sở thu trên
địa bàn toàn tỉnh, thu đúng, thu đủ các khoản thu NSNN theo quy định, đưa ra
các giải pháp cụ thể tạo nguồn thu phấn đấu đạt mục tiêu: Thu NSNN đến năm 2025
đạt trên 5.300 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đến năm 2025 phấn đất đạt trên
5.000 tỷ đồng, tăng thu bình quân giai đoạn 2021 – 2025 là 20,3%, tỷ lệ
huy động thu nội địa/GRDP đạt trên 9,5% cao hơn so với năm 2020[39].
(Chi tiết các khoản thu đến năm 2025 theo
biểu số 2.1 kèm theo Đề án).
II.
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN THU NSNN GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
1. Đẩy mạnh phát
triển sản xuất kinh doanh tạo nguồn thu tăng trưởng, bền vững từ khu vực sản
xuất kinh doanh
1.1. Triển khai đồng bộ các Nghị quyết của
Tỉnh ủy, các Đề án về phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021 - 2025
Đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo tốc độ
tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng GRDP. Những đột phá trong lĩnh vực kinh
tế đã được xác định là: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa, tập
trung vào các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng,
giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới; phát huy tiềm năng, đẩy
mạnh phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động lực và hạ tầng công nghệ thông tin đồng
bộ, theo hướng hiện đai.
Triển khai đồng bộ các Đề án, kế hoạch của
tỉnh để thực hiện các khâu đột phá, các nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 – 2025, tạo động lực để
phát triển sản xuất kinh doanh góp phần tăng thu NSNN, trong đó tập trung vào
02 đề án có tác động tích cực tới thu NSNN:
- Đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông, đô thị động lực và hạ tầng công nghệ thông tin nhằm phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh hoàn chỉnh, đồng bộ đảm bảo kết
nối nội vùng, liên vùng trong tỉnh và hệ thống giao thông quốc gia, kết nối các
phương thức vận tải, các trung tâm kinh tế, các vùng kinh tế trọng điểm, các
cửa ngõ, đầu mối giao thông quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
và thuận lợi cho việc thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Đề án thu hút đầu tư giai đoạn 2021 – 2025
gắn với mục tiêu huy động tổng vốn đầu tư từ 45.000 -50.000 tỷ đồng, trong đó
vốn FDI khoảng 15.000 - 20.000 tỷ đồng. Với định hướng thu hút đầu tư vào các
lĩnh vực: Hạ tầng; ngành công nghiệp, dịch vụ thương mại; đầu tư vào khu công
nghiệp, cụm công nghiệp sẽ tác động tích cực tới thu NSNN đảm bảo ổn định và
bền vững hơn.
1.2. Tập trung khai thác nguồn thu từ các dự
án đầu tư:
Qua rà soát, tính toán đối
với các dự án quy mô lớn đã được cấp phép đầu tư triển khai trước năm 2020[40]
dự kiến đến năm 2025 góp phần tăng thu cho NSNN trên 480 tỷ đồng (Chi tiết
theo Biểu số 2.3 kèm theo Đề án).
Rà soát lại các chính sách ưu đãi, hỗ
trợ, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu đánh giá những thuận lợi, khó
khăn, vướng mắc của nhà đầu tư đối với các chính sách ưu đãi của tỉnh đã ban
hành để kịp thời bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện các chính sách ưu đãi, thu hút
đầu tư của tỉnh.
Kịp thời thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định Điều 48 Luật Đầu tư số
61/2020/QH14, đặc biệt đối với các dự án thuộc trường hợp bị thu hồi đất do
không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật
về đất đai.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các dự án
đầu tư trọng điểm, các dự án chậm tiến độ giai đoạn trước, bảo đảm việc triển
khai xây dựng và đi vào sản xuất kinh doanh đúng thời hạn theo kế hoạch, nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và tạo nguồn thu cho NSNN[41].
- Bám sát danh mục dự án thu hút đầu tư giai
đoạn 2021 – 2025 để kịp thời dự báo, đề xuất các giải pháp quản lý thu NSNN.
Khuyến khích nhà đầu tư ngoài tỉnh nghiên cứu, xem xét thành lập công ty, chi
nhánh hạch toán độc lập tại tỉnh Tuyên Quang để thuận tiện trong quá trình
triển khai thực hiện dự án, sản xuất kinh doanh và nộp ngân sách cho tỉnh.
Về phát triển công nghiệp: Triển khai thực
hiện hiệu quả Nghị
quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021-2025, trong đó thành lập mới trên 2 khu công nghiệp và 5 cụm
công nghiệp và lấp đầy trên 60% khu, cum công nghiệp trên địa bàn tỉnh, phấn
đấu tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu kinh tế và đóng góp tích
cực vào thu NSNN.
1.3. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp
thực hiện trong Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày
08/10/2019 của UBND tỉnh Tuyên Quang. Cải cách thứ hạng của doanh nghiệp tỉnh
tập trung vào tiêu chí doanh thu thuần, số doanh nghiệp có kết quả sản xuất
kinh doanh và mật độ doanh nghiệp/1000 dân trong độ tuổi lao động.
Triển khai đồng bộ các hoạt động về nghiên
cứu thị trường, chính sách sản phẩm, chính sách giá, hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm, đội ngũ lao động, nguồn vốn và liên kết, phối hợp hoạt động
kinh tế để nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, qua đó phấn đấu đến 2025 số nộp NSNN bình quân trên doanh nghiệp là 714
triệu đồng/năm (tăng bình quân 8%/năm), số lượng doanh nghiệp hoạt động đạt
trên 2.900 doanh nghiệp vào năm 2025, tăng 1.000 doanh nghiệp so với năm 2020[42].
Đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực nhà
nước (điện lực, xăng dầu, viễn thông, dịch vụ môi trường, cấp thoát nước,...):
Tiếp tục đổi mới quản trị doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo
thương hiệu, ứng dụng khoa học – công nghệ trong DNNN, xây dựng đội ngũ quản
trị giỏi trong DNNN, là khu vực kinh tế dẫn dắt, lan tỏa cho nền kinh tế, đóng
góp lớn cho NSNN.
1.4. Các giải pháp phát triển nguồn thu khác
Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, chuyển đổi các đơn
vị sự nghiệp công lập, nâng cao hiệu quả đóng góp vào NSNN. Đồng thời tăng
cường quản lý kê khai nộp phí, lệ phí của các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn; thực hiện tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu mua xăng dầu từ các doanh nghiệp đầu mối trên địa bàn tỉnh, chấp hành
tốt các quy định của pháp luật về kinh doanh xăng dầu nhằm đảm bảo hài hòa lợi
ích của các bên và tăng thu thuế BVMT.
2. Gia tăng hiệu quả
các nguồn thu từ các khoản thu từ đất và tài nguyên khoáng sản
2.1. Tăng thu tiền sử dụng đất
Hoàn chỉnh phê duyệt và công bố quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2021 - 2030. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất, đấu giá đất hàng
năm và của cả giai đoạn 2021 - 2025. Hoàn thiện quy hoạch hai bên các tuyến
đường giao thông thuộc hạ tầng kỹ thuật đô thị, tạo quỹ đất sạch để đấu giá
hoặc thu hút các dự án đầu tư, tạo nguồn thu cho ngân sách.
Khai thác nguồn thu từ việc đầu tư hạ tầng
kết nối với các dự án phát triển nhà ở giai đoạn 2021 – 2025, mời gọi nhà đầu
tư có uy tín và tiềm lực để phát triển một số dự án đô thị trong đó có nhà ở
thương mại, tạo nguồn thu tiền sử dụng đất và thu các khoản thuế phát sinh theo
quy định từ hoạt động kinh doanh bất động sản (tương tự như dự án Khu Vincom –
shophouse và khu đô thị Việt Mỹ).
Phân kỳ đầu tư hợp lý, trong đó đẩy nhanh
tiến độ thực hiện nhất là những năm đầu giai đoạn 2021-2025, đảm bảo vượt dự
toán thu tiền sử dụng đất hằng năm, tạo nguồn lực đáp ứng yêu cầu xây dựng nông
thôn mới, quy hoạch, xây dựng đô thị và các công trình hạ tầng liên quan.
Thực hiện tốt cải cách hành chính, đặc biệt
là thủ tục hành chính trong xây dựng, thẩm định, phê duyệt mức giá tối thiểu
bán đấu giá; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi trúng đấu giá để tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân trong việc đăng ký quyền sử
dụng đất.
Nâng cao chất lượng phương án xác định giá cụ
thể của UBND các huyện, thành phố, Hội đồng thẩm định giá đất khi xác định giá
khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất. Xác định hệ số điều chỉnh giá đất hàng
năm phù hợp với biến động của thị trường để làm căn cứ thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất. Chủ động dự báo tác động tích cực khi hoàn thành dự án Cao
tốc Tuyên Quang - Phú Thọ kết nối với cao tốc Nội Bài - Lào Cai để có cơ chế
điều chỉnh giá đất theo kịp biến động thị trường.
Tổ chức đấu giá, đấu thầu theo đúng quy định
của pháp luật để tạo sự khách quan, minh bạch và tăng thu cho ngân sách nhà
nước.
2.2. Tăng thu tiền thuê đất đối với các cá
nhân, tổ chức
2.2.1.
Điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định
Thường xuyên rà soát để điều chỉnh kịp thời
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của các dự án khi hết thời gian ổn định theo
quy định của pháp luật; đồng
thời đề nghị các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất và thuộc đối tượng phải nộp
tiền thuê đất hoặc đã có quyết định thuê đất thực hiện kê khai để cơ quan
thuế có căn cứ xác định tiền thuê đất phải nộp và đôn đốc thu nộp kịp thời vào NSNN.
Qua rà soát Danh sách các dự án đến thời điểm
điều chỉnh đơn giá theo từng năm và dự kiến nguồn tăng thu, ước tính tăng thu
trong giai đoạn là 14,9 tỷ đồng[43].
(Chi tiết theo Biểu số 2.4 kèm Đề án).
2.2.2.
Rà soát quản lý thu kịp thời đối với các dự án hết thời gian miễn, giảm tiền
thuê đất
Cơ quan Thuế thực hiện rà soát các dự án hết
thời gian miễn giảm tiền thuê đất, xác định cụ thể đến từng năm và thông báo
cho người sử dụng đất; Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thường xuyên kiểm tra
việc sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân có đúng mục đích được cho thuê để
được áp dụng ưu đãi về tiền thuê đất đối với các dự án được ưu đãi về ngành
nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc xã hội hóa (Chi
tiết theo Biểu số 2.5 kèm Đề án).
2.2.3
Ghi thu tiền bồi thường giải phóng mặt bằng:
Rà soát các dự án đầu tư giai đoạn 2021 -
2025 được thuê đất đảm bảo kịp thời, chính xác để xác định số tiền bồi thường
GPMB và số tiền được trừ vào tiền thuê đất phải nộp. Thực hiện hạch toán ghi
thu ghi chi vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định và theo dự toán được
duyệt.
2.3. Tăng cường quản lý đối với tài nguyên,
khoáng sản
Tiếp tục triển khai phần mềm ứng dụng quản lý
thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, chống thất
thu NSNN đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản và triển khai thêm
giải pháp đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhằm tăng thu cho NSNN trong giai
đoạn tới.
Triển khai đấu giá quyền khai thác khoáng
sản:
- Trong năm 2021, rà soát thực hiện đấu giá
theo Quyết định số 372/QĐ-UBND ngày 14/9/2020 về việc phê duyệt Kế hoạch đấu
giá quyền khai thác khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đợt 1 năm 2020 (04 điểm mỏ).
Bám sát tiến độ thực hiện các Quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc công nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản[44].
- Rà soát điều chỉnh Quyết định số số
514/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 về quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác
khoáng sản hàng năm theo quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP và dự kiến
giai đoạn 2021 - 2025 làm căn cứ triển khai thực hiện.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt
động thăm dò, khai thác khoáng sản nhất là đối với công tác thống kê, kiểm kê
trữ lượng khoáng sản, xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế; thanh
tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường; kiên quyết xử lý
đối với hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản và môi trường. Thu hồi giấy
phép khai thác khoáng sản theo Điều 58 Luật khoáng sản năm 2010.
Xem xét trước khi gia hạn giấy phép cho các
mỏ đã hết thời hạn khai thác hoặc cấp phép mới, phải tổ chức đánh giá toàn diện
việc chấp hành các quy định của pháp luật về khai thác khoáng sản, bảo vệ môi
trường; không xem xét đề xuất, tham mưu trình cấp Giấy phép thăm dò, khai thác
khoáng sản mới cho các doanh nghiệp thuộc một số trường hợp: Bị xử phạt vi phạm
hành chính từ 02 lần trở lên (kể cả bị đình chỉ hoạt động); bị xử phạt bằng
hình thức tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản; chậm thực hiện
nghĩa vụ tài chính đến mức bị cơ quan thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế
thuế;...
Tiếp tục rà soát cấp phép khai thác và sử
dụng nước mặt, nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, tăng
cường quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Xây dựng cơ sở dữ liệu liên thông, xây dựng
cơ chế phối hợp giữa các ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc quản lý
khai thác tài nguyên, khoáng sản, đất đai trên địa bàn tỉnh.
3. Các giải pháp về
cơ chế và chính sách
Tăng cường thực hiện đấu giá cho thuê đất
theo quy định tại điều 118 Luật đất đai năm 2013. Đối với các dự án cho thuê
đất thông qua hình thức đấu giá không thuộc trường hợp được miễn giảm tiền thuê
đất thì tiền thuê đất phải nộp được xác định ngay sau khi có kết quả trúng đấu
giá[45].
Sửa đổi chế độ miễn, giảm tiền thuê đất quy
định tại khoản 1, Điều 3, Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 28/01/2016 của
UBND tỉnh về ban hành quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ
sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
đảm bảo việc xác định lĩnh vực hưởng ưu đãi và mức giảm theo định hướng thu hút
đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh.
Rà soát các nội dung quy định tại Quyết định
số 05/2017/QĐ-UBND ngày 25/4/2017 của UBND tỉnh Ban hành Đơn giá bồi thường
thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị
thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định
của pháp luật trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 476/QĐ-UBND ngày 29/12/2017
của UBND tỉnh quy định giá tính lệ phí trước bạ là nhà trên địa bàn tỉnh, phối
hợp đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy định giá tính lệ phí trước bạ là nhà trên
địa bàn tỉnh đảm bảo đầy đủ đơn giá bồi thường thiệt hạn về vật chất đối với
các loại nhà và phù hợp với tình hình chuyển nhượng thực tế đối với giao dịch
mua bán nhà trên địa bàn[46].
Kịp thời bổ sung, hoàn thiện các chính sách
quy định thuộc thẩm quyền của HĐND, UBND tỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế.
4. Nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu NSNN và chống thất thu ngân sách nhà nước
4.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của cơ quan thuế
Quản lý đầy đủ nguồn thu ngân sách trên địa
bàn. Nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế. Tăng cường việc thực thi chính
sách pháp luật thuế.Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách pháp
luật thuế
Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính
sách pháp luật thuế, cung cấp dịch vụ hỗ trợ chất lượng cao cho NNT; các dịch
vụ hỗ trợ điện tử được chú trọng phát triển nhằm thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện
của từng nhóm NNT.
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan cấp đăng ký
kinh doanh để quản lý đăng ký thuế, cấp mã số doanh nghiệp thông qua cơ chế
“một cửa liên thông". Chủ động phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền
địa phương trong quản lý thu thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ đất trên địa
bàn.
Thường xuyên rà soát mở rộng cơ sở thu, đưa
vào theo dõi quản lý đối với CNKD mới ra kinh doanh, CNKD có hoạt động thương
mại điện tử theo đúng quy định, điều chỉnh tăng mức doanh thu khoán thuế hàng
năm đối với CNKD cho phù hợp,... phân tích, sử dụng kết quả điều tra kinh tế
năm 2021 để rà soát cơ sở thu của ngành thuế.
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân kê khai, nộp kịp thời các khoản phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước,
xử lý nghiêm các trường hợp không nộp tờ khai, chậm nộp tờ khai thuế. Nâng cao
chất lượng kiểm tra, giám sát tờ khai thuế, tập trung kiểm tra đối với các đơn
vị có quy mô kinh doanh lớn, chỉ tiêu kê khai doanh thu lớn nhưng số thuế nộp
ngân sách nhà nước thấp.
Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phân
tích, dự báo thu, lập dự toán thu NSNN, xây dựng và giao dự toán thu NSNN đảm
bảo bao quát hết nguồn thu, có tính tích cực và phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế xã hội của từng địa bàn, đáp ứng yêu cầu của tiến trình cải cách
và hiện đại hóa hệ thống thuế giai đoạn 2021 - 2030.
Thu thập thông tin, đánh giá, phân tích tình
hình các doanh nghiệp lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hằng năm, nâng cao
chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin
phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra; thực hiện thanh tra kiểm tra thuế theo
rủi ro.
Thu hồi nợ thuế đúng, đủ, kịp thời, giảm nợ
đọng thuế và chống thất thu NSNN. Thực hiện kịp thời các thủ tục khoanh nợ, xoá
nợ đối với một số khoản nợ không có khả năng thu theo Nghị quyết số
94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền
phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với NNT không còn khả năng nộp ngân sách nhà
nước. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu nợ hằng năm do Tổng cục Thuế giao.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
ngành thuế, kiện toàn đội ngũ lãnh đạo cơ quan thuế các cấp đảm bảo nâng cao
hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành thực hiện nhiệm vụ.
4.2. Nâng cao trách nhiệm của bộ máy thu ngân sách ngoài cơ
quan thuế
Theo quy định của Luật quản lý thuế, ngoài
các khoản thu NSNN do cơ quan thuế thực hiện còn có các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước không do cơ quan quản lý thuế thu như: tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa, tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính,…
Để nâng cao trách nhiệm của bộ máy thu NSNN
ngoài cơ quan thuế cần nâng cao trình độ, năng lực, đào tạo và trang bị đầy đủ
cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ công chức, nhân viên
thực hiện công tác thu NSNN ở các cơ quan nhà nước (đơn vị hành chính sự
nghiệp, UBND xã phường thị trấn có hoạt động thu phí, lệ phí,…), hoàn thiện cơ
chế phối hợp thu ngân sách.
4.3. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp quản
lý thu và chống thất thu NSNN
4.3.1.
Tăng cường quản lý đối với hoạt động XDCB
Cục Thuế có trách nhiệm phối hợp rà soát
nguồn vốn xây dựng cơ bản thông qua các chủ đầu tư là các Ban quản lý, UBND các
huyện, thành phố, các doanh nghiệp trên địa bàn có hoạt động đầu tư xây dựng để
chủ động nắm bắt thông tin về các hạng mục công trình, các đơn vị thi công để
có biện pháp quản lý thu thuế kịp thời theo quy định của Luật Quản lý thuế,
Luật thuế GTGT. Ngoài khoản thu thuế GTGT, đối với các công trình có hoạt động
san lấp mặt bằng sử dụng đất khai thác từ địa điểm khác phải yêu cầu chủ đầu
tư/đơn vị thi công chấp hành nộp thuế tài nguyên và phí BVMT theo đúng quy
định.
KBNN tỉnh chỉ đạo các Kho bạc nhà nước các
huyện phối hợp với cơ quan Thuế tăng cường giám sát việc thựchiện tạm khấu trừ
thuế GTGT nộp ngân sách trên giá trị khối lượng từng lần giải ngân vốn đối với
các nhà thầu thi công các công trình sử dụng từ nguồn vốn ngân sách, vốn trái
phiếu Chính phủ và nguồn vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc khi có yêu cầu
tạm giữ tiền thuế của cơ quan Thuế đối với các nhà thầu có giao dịch thanh toán
vốn đầu tư XDCB qua hệ thống Kho bạc nhà nước.
4.3.2.
Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động XDCB tư nhân
Với định hướng đến năm 2025, tỉnh Tuyên Quang
có 21 đô thị trong đó có 01 đô thị loại II, 04 đô thị loại IV, công nhận 16 đô
thị loại V thì việc phát triển nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị trong Kế hoạch
phát triển nhà trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 sẽ có nhiều chuyển biến
tích cực, do đó phải tăng cường công tác quản lý thu đối với hoạt động XDCB tư
nhân trên toàn tỉnh[47].
UBND các cấp, cơ quan thuế tổ chức phổ biến,
tuyên truyền đến nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây
dựng và chính sách thuế về xây dựng cơ bản tư nhân, tuyên truyền nghĩa vụ nộp
thuế đối với xây dựng nhà ở tư nhân (đối tượng nộp thuế, doanh thu tính thuế,
mức thuế, nghĩa vụ đăng ký thuế, kê khai nộp thuế,...).
Thành lập Tổ chống thất thu NSNN tại UBND xã,
phường, thị trấn: Chỉ đạo đến các thôn, tổ dân phố hằng tháng cung cấp thông
tin và phối hợp với công chức thuế trong việc rà soát khai nộp thuế từ các công
trình xây dựng trên địa bàn.
4.3.3.
Chống thất thu trong lĩnh vực kinh doanh nông sản, lâm sản:
Tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, chế biến nông, lâm sản có quy mô lớn, sử dụng nhiều
lao động thành lập doanh nghiệp để tạo nguồn thu bền vững và tăng thu cho NSNN;
thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm đối với các cá nhân, hộ gia
đình sản xuất, kinh doanh, chế biến nông, lâm sản có thông báo ngừng, nghỉ kinh
doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động, sản xuất kinh doanh.
Tăng cường công tác rà soát, quản lý các tổ
chức, cá nhân có hoạt động thu mua gom các mặt hàng nông, lâm sản yêu cầu đăng
ký, kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm đối với
các tổ chức, cá nhân không thực hiện đăng ký, kê khai nộp thuế hoặc gian lận về
thuế trong hoạt động thu mua gom các mặt hàng nông, lâm sản.
Các cơ quan có liên quan thường xuyên tham
gia và phối hợp với cơ quan Thuế trong công tác quản lý đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh, chế biến nông, lâm sản. Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra đối với các tổ chức, CNKD trong lĩnh vực nông, lâm sản để kịp
thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm (nếu có) để chống thất thu cho ngân
sách Nhà nước.
4.3.4.
Chống thất thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản - Ấn định giá chuyển
nhượng
Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật mua bán chuyển nhượng bất động sản và khuyến cáo những rủi ro khi giá giao
dịch thấp hơn thực tế trong hợp đồng mua bán nhà đất.
Phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về giá chuyển
nhượng bất động sản trên địa bàn từng huyện, thành phố.
Ban hành văn bản chỉ đạo các phòng công
chứng, văn phòng công chứng trên địa bàn hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng về
giá trị giao dịch trên hợp đồng.
4.3.5.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động chống thất thu đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, ăn uống, dịch vụ
Chỉ đạo UBND xã, phường thường xuyên phối hợp
với cơ quan thuế để rà soát hộ mới phát sinh, hộ đang quản lý có biến động về
quy mô để quản lý thuế theo quy định.
Giám sát chặt chẽ các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, chế biến nông, lâm sản và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh
doanh trong lĩnh vực thương mại, ăn uống, dịch vụ : Yêu cầu ghi chép trong sổ
kế toán đúng, đầy đủ các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế
khải nộp; sử dụng hóa đơn, chứng từ hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua vào đúng với nghiệp vụ phát sinh; lập đầy đủ hóa đơn, đúng về số
lượng, giá trị hàng hóa khi bán hàng; thực hiện kê khai, nộp thuế đầy đủ theo
quy định.
Tăng cường quản lý thu đối với các CNKD, hộ
kinh doanh có hoạt động thương mại điện tử theo các quy định của pháp luật về
thương mại điện tử, Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
PHẦN THỨ BA
TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Dự báo bối
cảnh, những tác động tới thu NSNN và quản lý ngân sách giai đoạn 2021-2025
1.1. Thuận lợi
Dự báo đến năm 2025 tốc độ tăng trưởng GRDP
bình quân 5 năm (theo giá so sánh năm 2010) đạt trên 8%; Tổng sản phẩm (GRDP)
bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đến năm 2025 đạt 64 triệu đồng; Giá
trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân 5 năm (theo giá so sánh năm 2010)
đạt 8%; Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 5 năm (theo giá so sánh năm
2010) đạt 14%. Phấn đấu 100% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia. Với các dự
báo trên nền kinh tế của tỉnh sẽ có nhiều khởi sắc, tác động tích cực tới công
tác quản lý tài chính ngân sách.
Nhiều giải pháp về hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh được triển khai tích cực, tập
trung vào những nhóm giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi.
Nhiều đề án, chương trình lớn thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVII được phê duyệt làm cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế
của tỉnh Tuyên Quang.
1.2. Khó khăn
Dự báo giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang là tỉnh chưa
tự cân đối được thu chi ngân sách, phải nhận trợ cấp từ ngân sách Trung ương là chủ yếu. Do đặc thù Tuyên Quang là tỉnh miền núi có địa bàn
rộng, nhiều
núi đồi cao,
dân cư phân bổ rộng khắp, các đối tượng chính sách nhiều nên nhu cầu chi cho
con người chiếm tỷ trọng lớn để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi cho giáo
dục, y tế, đảm bảo an sinh xã hội,... nên việc nâng dần tỷ lệ chi đầu tư phát
triển và giảm tỷ lệ chi thường xuyên còn gặp nhiều khó khăn.
Dự báo cần nguồn lực lớn để thực hiện các
chương trình, đề án, cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh ban hành để thực hiện 3 khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ
2020-2025 đã đề ra.
Tình trạng biến đổi khí hậu, thiên
tai, dịch bệnh diễn ra ngày càng phức tạp nên địa phương phải bố trí nguồn lực
khắc phục, đảm bảo cuộc sống cho người dân ở vùng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, do
nguồn lực của tỉnh còn hạn chế, tình trạng hụt thu trong một số năm của
giai đoạn 2016-2020 và số tăng thu hằng năm không lớn nên rất khó khăn trong
việc cân đối nhiệm
vụ chi.
2. Nhiệm vụ
tài chính - NSNN giai đoạn 2021-2025
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu thực hiện đến mức cao
nhất mục tiêu tài chính - NSNN giai đoạn 2021-2025, tăng cường kỷ cương,
kỷ luật ngân sách; quản lý, sử dụng hiệu quả ngân sách địa phương; đẩy mạnh tái
cấu trúc chi NSNN, thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công, ưu tiên dành nguồn thực
hiện cải cách tiền lương, các chính sách an sinh xã hội và thực hiện 3 khâu đột phá, 5 nhiệm vụ trọng tâm góp phần từng bước
đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá, toàn diện, bền vững trong khu
vực miền núi phía Bắc.
2.2. Nhiệm vụ chủ yếu
Động viên nguồn thu vào NSNN giai đoạn
2021-2025 từng bước đảm bảo nguồn lực tài chính -NSNN góp phần thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế-xã hội; đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Quản lý tài chính – NSNN chặt chẽ, hiệu quả;
tiếp
tục thúc đẩy cơ cấu lại thu - chi NSNN và nợ công theo đúng tinh thần của Nghị quyết
số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị. Phấn đấu trong tổng chi ngân sách nhà nước giai
đoạn 2021-2025, tỷ trọng chi đầu tư phát triển ổn định hơn giai đoạn trước và
chiếm khoảng 30-35%, tỷ trọng chi thường xuyên chiếm khoảng 65-70%.
Đảm bảo nhiệm vụ chi thường xuyên, chi cho
con người, an sinh xã hội, chi cho quốc phòng, an ninh, các chính sách do địa
phương ban hành và trung ương ban hành địa phương đảm bảo nguồn, thực hiện
chính sách tiền lương cùng với việc thúc đẩy mạnh mẽ cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công, tinh giản biên chế và tiết kiệm chi thường xuyên. Chi sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp môi trường đảm bảo
tối thiểu bằng số trung ương giao.
Tiếp tục tiết kiệm chi thường
xuyên, thực hiện sắp xếp bộ máy quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,
sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp huyện, xã, tinh giản biên chế theo Nghị
quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW dành nguồn lực đầu tư các công trình,
dự án trọng điểm, thu hút đầu tư, có sức lan tỏa và tạo động lực phát triển
kinh tế
- xã hội trên
địa bàn tỉnh.
Tích cực cơ cấu chi thường xuyên để thực hiện
bổ sung vốn đầu tư phát triển, trong đó: Từ 30% nguồn tăng thu dự toán hằng năm
và từ
nguồn tiết kiệm chi các cấp ngân sách.
Cân đối nguồn lực góp phần thực hiện hiệu quả
các cơ chế, chính sách đặc thù do tỉnh ban hành; thực hiện 3 khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ
2020-2025 đã đề ra.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Triển khai tổ chức
thực hiện hệ thống pháp luật về tài chính ngân sách; đổi mới
mạnh mẽ công tác xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về tài chính,
NSNN theo phân cấp và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền,
triển khai hệ thống pháp luật về tài chính - NSNN, thuế, hải quan, chế độ kế
toán,..., thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính. Rà soát toàn bộ các cơ
chế, chính sách của tỉnh về tài chính – NSNN đang thực hiện để xây dựng, sửa
đổi và hoàn thiện, trong đó tập trung vào một số nội dung:
1.1. Về xây dựng định mức chi thường xuyên
giai đoạn 2022-2025:
Xây dựng định mức chi thường xuyên NSNN giai
đoạn 2022-2025 phù hợp định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2022
của Chính phủ, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương, đồng thời đáp
ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Trong đó tính toán
kết cấu định mức chi thường xuyên đảm bảo đầy đủ các nhiệm vụ chi để duy trì
hoạt động và nhiệm vụ thường xuyên mang tính chất chung của các cơ quan, đơn
vị. Có tính thêm nội dung hỗ trợ nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ
của ngành, lĩnh vực, hạn chế tối đa bổ sung dự toán trong năm ngân sách. Xây
dựng đề án khoán kinh phí đối với một số hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn.
1.2. Về xây dựng phân cấp nguồn thu và nhiệm
vụ chi:
Đổi mới phân cấp quản lý NSĐP, phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi nhằm mục tiêu đảm bảo vai trò chủ đạo của Ngân sách cấp tỉnh;
phù hợp với với phân cấp quản lý kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh
và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa
bàn,
trong đó, nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý đối với một số khoản
thu như:
- Đối với cơ chế thực hiện từ thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất:
+ Thực hiện phân chia 20% số thu tiền sử dụng
đất (không bao gồm ghi thu, ghi chi) về ngân sách tỉnh để thực hiện: Công tác
đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (10%); thực hiện
xây dựng nông thôn mới, đầu tư các công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh
(10%).
+ Phân chia 80% số thu tiền sử dụng đất
(không bao gồm ghi thu, ghi chi) về ngân sách cấp huyện, trong đó: Trích lập
quỹ phát triển đất tỉnh từ 30% số thu tiền sử dụng đất; Phần còn lại (50%) ngân
sách huyện sử dụng để thực hiện đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện, thành phố; trong đó giao UBND các huyện, thành phố phải xây dựng cơ chế
về việc đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất đảm bảo nguyên tắc: Đầu tư các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; các dự án di dân, tái định cư,
chuẩn bị mặt bằng xây dựng, Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện, thành phố.
1.3. Về xây dựng cơ chế tiết kiệm chi ngoài
các quy định do Trung ương ban hành:
Thực hiện tiết kiệm thêm chi thường xuyên
ngoài số giao dự toán của Bộ Tài chính năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách theo
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Chính phủ.
Xây dựng cơ chế của tỉnh về thực hiện tiết
kiệm 5% chi thường xuyên, 30% kinh phí hội nghị, hội thảo và học tập kinh
nghiệm trong 6 tháng cuối năm. Dành nguồn lực để thực hiện các dự án quan trọng
của tỉnh, trong đó có xây dựng Nông thôn mới.
2. Tổ chức lập dự
toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.
2.1. Lập dự toán NSNN
Ban hành hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách
nhà nước hằng năm, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm theo đúng quy định.
Dự toán NSNN phải được xây dựng thực hiện
theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo của cấp có
thẩm quyền có liên quan; phù hợp với các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách theo
Nghị quyết số 07-NQ/TW và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh.
Nâng cao công tác dự báo, lập dự toán NSNN
theo nguyên tắc thận trọng phù hợp với những thay đổi dự kiến của tình hình
kinh tế- xã hội, thiên tai, dịch bệnh. Chủ động, quyết liệt trong việc tiết
kiệm chi ngay từ khâu lập dự toán, trong đó:
- Sắp xếp các khoản chi và thứ tự ưu tiên
thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện
trong từng năm trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp
pháp khác; quán triệt chủ trương triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ
khâu lập dự toán.
- Chỉ thực hiện xem xét, giao dự toán chi không
thường xuyên đối với các nhiệm vụ thực hiện kế hoạch, đề án, chương trình trên
địa bàn tỉnh theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
2.2. Chấp hành dự toán
Tiếp tục ban hành hướng dẫn thực hiện
dự toán ngay từ ngày đầu, tháng đầu hằng năm để các cơ quan, đơn vị và UBND
huyện, thành phố triển khai tổ chức thực hiện. Chủ động xây dựng phương án điều
hành ngân sách trong 6 tháng cuối năm, Quý IV và cả năm đảm đảm bảo cân đối
ngân sách đồng thời vẫn phải thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trên
địa bàn.
Kiểm soát chi chặt chẽ các khoản chi
ngân sách theo đúng quy định; nâng cao kỷ luật, kỷ cương, tăng cường minh bạch
trong thu, chi NSNN. Sử dụng đúng nội dung, theo dự toán được duyệt. Nâng cao
hiệu quả sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước.
Đơn vị sử dụng ngân sách xây dựng kế
hoạch thực hiện các nhiệm vụ chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao; xây
dựng quy chế chi tiêu và định hướng chi tiêu nội bộ đảm bảo công khai minh bạch
phù hợp với dự toán được giao. Chủ động rà soát việc thực hiện các nhiệm vụ chi
theo quý, 6 tháng, 9 tháng và Quý IV hằng năm, đề nghị cơ quan có thẩm quyền
điều chỉnh từ các nhiệm vụ thực hiện chậm tiến độ hoặc không có khả năng thực
hiện sang các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, có khả năng thực hiện trong năm
hoặc thu hồi về ngân sách cấp trên..
Có cơ chế điều chỉnh nguồn kinh phí
đối với cơ quan, đơn vị, UBND huyện, thành phố thực hiện giải ngân nguồn ngân
sách nhà nước không đảm bảo theo kế hoạch, lộ trình đã đề ra. Trong đó đối với
các nhiệm vụ chi thường xuyên, các chương trình, đề án của tỉnh ban hành đã
giao trong dự toán cho các cơ quan, đơn vị thực hiện trong năm, không sử dụng
hết nhưng không thực hiện chế độ báo cáo: Không bố trí ngân sách tỉnh trong năm
tiếp theo để thực hiện các nhiệm vụ chưa hoàn thành.
2.3. Quyết toán NSNN
Nâng cao tính chủ động, thường xuyên
trong việc đối chiếu số liệu giữa đơn vị sử dụng ngân sách - cơ quan Tài chính
- Kho bạc nhà nước. Phân công cán bộ theo dõi, tổng hợp thường xuyên các số
liệu về tình hình thực hiện dự toán hàng năm, thuyết minh tăng giảm so với dự
toán được giao phục vụ cho công tác tổng hợp, thuyết minh quyết toán ngân sách.
Tăng cường vai trò của KBNN trong công
tác kế toán và kiểm soát chi như: Đối chiếu và xác nhận số liệu của các đơn vị
sử dụng ngân sách, tổng hợp và hạch toán chi chuyển nguồn, vay trả nợ của ngân
sách địa phương, xử lý các khoản thu chi ngân sách sai quy định được phát hiện
trong quá trình thẩm định, xét duyệt quyết toán...
Có biện pháp xử lý nghiêm đối với các
cơ quan, đơn vị, UBND các cấp không chấp hành đúng quy định về thời hạn lập và
gửi báo cáo quyết toán ngân sách.
Khai thác sử dụng có hiệu quả các công
cụ tin học hỗ trợ công tác quyết toán; Kết nối thường xuyên giữa đơn vị sử dụng
ngân sách và cơ quan tài chính để hỗ trợ kịp thời và giải quyết các vướng mắc
trong công tác quyết toán đảm bảo chính xác, kịp thời.
2.4. Rà soát lại quy chế hoạt động, tình
hình thực hiện của toàn bộ các quỹ ngoài ngân sách nhà nước, đặc biệt là Quỹ
phát triển đất, Quỹ Bảo vệ môi trường và Quỹ dự trữ tài chính,…. Xây dựng, bổ
sung, hoàn thiện quy chế để đảm bảo nguyên tắc: Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của từng quỹ; sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; giảm tình trạng chồng chéo
về nhiệm vụ chi giữa các quỹ; tăng cường công tác kiểm soát chi từ quỹ, bảo đảm
tính minh bạch, hiệu quả. Đồng thời gắn việc sử dụng quỹ với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
3. Đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu chi NSNN theo hướng tích cực, toàn diện và bền vững. Kiểm soát quy
mô chi ngân sách trong phạm vi khả năng nguồn lực của địa phương, phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tập trung nguồn lực cho các
công trình trọng điểm thực hiện 3 khâu đột phá, 5 nhiệm vụ trọng tâm.
3.1. Tiếp tục cơ cấu lại NSNN, bảo đảm ngân
sách địa phương an toàn, bền vững; tích cực cơ cấu lại thu, chi NSNN theo hướng
tăng tỷ lệ thu nội địa, tăng tích lũy từ NSNN cho chi đầu tư phát triển; tăng
tỉ trọng đầu tư, giảm tỉ trọng chi thường xuyên, duy trì tốc độ
chuyển dịch cơ cấu chi giai đoạn 2021-2025 ổn định, bền vững trong tổng chi
ngân sách địa phương, chi đầu tư phát triển từ 30-35%, chi thường xuyên từ
65-70%;
thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển. Xây dựng kế
hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 13 - CTr/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính
trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để
đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững giai đoạn 2021-2025 đảm bảo
hiệu quả, thiết thực.
3.2. Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn
lực NSĐP gắn với định hướng phát triển kinh tế xã hội.
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, các đơn vị về quy mô của nền kinh tế, tổng nguồn lực ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh và định hướng phát triển kinh tế - xã hội, 3 khâu đột
phá, 5 nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 để các cấp, các ngành,
các đơn vị xây
dựng kế hoạch, chương trình thực hiện đảm bảo đúng chủ trương, định hướng và
phù hợp với điều kiện thực tế của của địa phương.
Nâng cao vai trò định hướng của nguồn lực
ngân sách nhà nước và thu hút sự tham gia đầu tư của khu vực tư nhân để tăng
nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với những nhiệm vụ, công trình
trọng điểm thực hiện 3 khâu đột phá, 5 nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời khắc phục
tình trạng dàn trải trong phân bổ nguồn lực. Tạo cơ chế tài chính để các huyện,
thành phố chủ động thu hút các nguồn lực cho phát triển phù hợp với quy hoạch,
tiềm lực và đặc điểm của từng địa bàn.
3.2.2. Đối với cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh do HĐND và UBND tỉnh ban hành
Đối với các chính sách tỉnh đã ban hành trong
giai đoạn 2016-2020: Thực hiện rà soát toàn bộ chính sách thuộc lĩnh vực đã
tham mưu ban hành và đánh giá hiệu quả thực hiện các chính sách trong giai đoạn
2016-2020. Có định hướng tích hợp các chính sách theo từng lĩnh vực gắn với 3 khâu đột
phá, 5 nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025. Các chính
sách đặc thù của tỉnh phải đảm bảo nguyên tắc hỗ trợ có điều kiện
gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ hưởng và mang lại hiệu quả kinh tế -
xã hội trong giai đoạn.
Về việc thực hiện các chính sách gắn với các
Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025: Thực hiện xây dựng kế
hoạch, chính sách của từng lĩnh vực phải gắn với 03 Chương trình Mục tiêu quốc
gia, tối đa hóa năng lực sử dụng nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu, Chương
trình mục tiêu quốc gia.
Từ năm 2022 đối với UBND các huyện, thành phố
giao dự toán thu NSĐP cao hơn dự toán HĐND tỉnh giao tối thiểu 5% (không bao
gồm thu tiền sử dụng đất và gtgc tiền thuê đất): Xây dựng quy định của HĐND
tỉnh về việc sử dụng 100% số tăng thu dự toán để thực hiện đề án kiên cố hóa
kênh mương và bê tông hóa đường giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường
giao thông nông thôn, giai đoạn 2021 – 2025.
3.2.3. Về thực hiện các chương trình, đề án
theo phân cấp của Trung ương, Bộ, ngành nhưng giao cho địa phương chủ động cân
đối nguồn lực để tổ chức thực hiện: Chỉ ban hành chương trình, đề án khi cân
đối được nguồn lực để tổ chức thực hiện; nội dung chương trình đề án phải khả
thi, trong nội dung phân cấp. Các chương trình đề án phải lồng ghép với việc
thực hiện các khâu đột phá, nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh trong giai đoạn
2021-2025.
3.3. Giải pháp đối với nguồn lực thực hiện
biên chế giai đoạn 2021-2025:
Báo cáo Bộ Nội vụ để bổ sung thêm biên chế sự
nghiệp Giáo dục và Y tế theo quy định tại Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của
Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp Giáo dục và Y tế, đồng thời
trình HĐND tỉnh giao biên chế sự nghiệp Giáo dục và Y tế đảm bảo định mức quy
định của các bộ ngành trung ương và tình hình thực tế tại địa phương trước ngày
30/6/2021.
Đối với hợp đồng giáo viên mầm non theo Quyết
định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định
một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015[48]:
Thực hiện tuyển dụng vào biên chế đối với số lượng giáo viên hợp đồng để giảm
gánh nặng cho ngân sách tỉnh và dành nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Đối với người Hợp đồng lao động theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ: Thực hiện ký hợp
đồng lao động theo văn bản số 3764/BNV - CCVC ngày 13/8/2019 của Bộ Nội vụ
về việc thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số
161/2018/NĐ-CP. Xác định loại hình đơn vị để xây dựng cơ chế hỗ trợ đối với các
nghiệp vụ đặc thù tại đơn vị, trường hợp HĐND tỉnh không giao biên chế hợp đồng
lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (Nghị định số 161/2018/NĐ-CP),
đơn vị chủ động sử dụng kinh phí từ nguồn chi thường xuyên và nguồn thu được để
lại (nếu có) theo quy định để tổ chức thực hiện.
4. Xây dựng kế hoạch
đầu tư theo lộ trình, tập trung và dứt điểm. Nâng cao hiệu quả chi
đầu tư công.
Với nhu cầu đầu tư công rất lớn trên địa bàn
tỉnh, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2021-2025 của từng huyện, thành phố và các ngành, các cấp phải đảm bảo đồng bộ
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 của tỉnh.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư;
đẩy mạnh cải cách hành chính cải thiện môi trường đầu tư; đổi mới, nâng cao
hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư; phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, huy
động tham gia của các doanh nghiệp thu hút mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển;
tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng; thực hiện nghiêm công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động đầu tư. Đồng thời sắp
xếp thứ tự ưu tiên các dự án để bố trí nguồn lực đầu tư dứt điểm, sớm đưa công
trình vào khai thác, sử dụng phát huy hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải.
Tăng cường nâng cao chất lượng công tác tư
vấn thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ điều kiện năng lực, kinh nghiệm
của các nhà thầu tư vấn đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định. Quy định rõ trong
hợp đồng các trường hợp và hình thức xử lý vi phạm hợp đồng của nhà thầu tư vấn
đối với những sai sót, chi phí, tổn thất phát sinh do công tác tư vấn gây ra
trong cả quá trình thực hiện hợp đồng và thực hiện dự án.
Nâng cao chất lượng công tác
thẩm định thiết kế dự toán các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công, tránh thất
thoát, lãng phí; tổ chức kiểm tra thực địa với sự tham gia các cơ quan, đơn vị
liên quan để xác định chính xác các nội dung thẩm định; thẩm định phải đảm bảo
quy mô dự án phù hợp với quy hoạch, mang tính khả thi, hiệu quả kinh tế cao;
đồng thời, tiến hành kiểm tra, rà soát kỹ về quy mô sử dụng theo các tiêu chí
đảm bảo hài hòa giữa tiêu chuẩn, dự báo của từng ngành, lĩnh vực và điều kiện,
định hướng phát triển trong giai đoạn tới.
Tăng cường quản lý đầu tư công, nâng cao hiệu
quả công tác chuẩn bị đầu tư; tăng cường công tác rà soát để bảo đảm các chương
trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, đúng nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN, được triển khai theo
quy định của Luật Đầu tư công. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn dự phòng
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán,
dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư theo kế hoạch đầu tư công trung hạn, thực
hiện nghiêm;
rà soát
kỹ, xác định đúng số vốn nợ đọng vốn XDCB, lập kế hoạch cụ thể và nghiêm túc
thực hiện thanh toán tồn đọng; xem xét bố trí
một phần vốn đầu tư để chuẩn bị đầu tư cho các dự án mới trước khi bố trí vốn
thực hiện công trình bao gồm cả vốn giải phóng mặt bằng (khi đã thực hiện hoàn
thành xong bước chuẩn bị đầu tư) tránh tình trạng không giải ngân được do vướng
giải phóng mặt bằng…
Thường xuyên rà soát vốn đầu tư, tăng cường quản lý kiểm
tra chất lượng và các hoạt động trong xây dựng; tiếp tục tập trung chỉ đạo việc
thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư. Thực hiện
nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công định kỳ hoặc đột
xuất Theo dõi, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân dự án. Trường hợp
không có khả năng hoàn thành khối lượng dự án theo tiến độ đặt ra, phải đề nghị
cấp có thẩm quyền xem xét cắt giảm, chuyển giao kế hoạch vốn đã được giao cho
các công trình khác cùng tính chất nguồn vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạm ứng,
gắn việc tạm ứng vốn phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng và kế hoạch vốn
được cấp có thẩm quyền giao. Tăng cường công tác quản lý kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư, nắm chắc tình hình từng công trình, dự án, gói thầu, bám sát tiến
độ giải ngân, thường xuyên rà soát tình hình thu hồi tạm ứng và các khoản nợ
tạm ứng, hạn chế phát sinh mới số dư tạm ứng quá hạn.
Đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu dự
án, có chế tài xử lý nghiêm khắc đối với các chủ đầu tư không đạt mục tiêu giải
ngân vốn đầu tư công theo cam kết. Phân công lãnh đạo phụ trách việc rà soát,
tháo gỡ khó khăn trong việc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công trên
địa bàn.
Các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công,
làm các thủ tục thanh toán khối lượng hoàn thành chuyển Kho bạc Nhà nước kiểm
soát thanh toán, hoàn thiện chứng từ thu hồi tạm ứng theo đúng quy định đảm bảo
không bị thu hồi vốn
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hồ sơ để nghiệm
thu, bàn giao đưa vào sử dụng và quyết toán các công trình, dự án đã hoàn
thành; Chấn chỉnh công tác nghiệm thu hoàn thành, sớm đưa dự án công trình vào
khai thác sử dụng; tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quyết toán, đảm bảo chất lượng, đúng thời gian, không để tồn đọng các dự án đã
hoàn thành nhưng chưa thực hiện quyết toán.
Định hướng xây dựng phần mềm theo dõi quyết
toán vốn đầu tư tạo thuận lợi trong quá trình tương tác, xử lý, trích xuất số
liệu về tình hình quyết toán các dự án. Qua đó theo dõi, đôn đốc, giải quyết
các vướng mắc, tồn tại đồng thời là công cụ để cơ quan quản lý kiểm tra tình
hình quyết toán dự án hoàn thành của các cơ quan, đơn vị.
5. Xây dựng lộ trình
xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công; nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần chi ngân
sách nhà nước; cùng với nguồn NSĐP và khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư để phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh và xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường xã hội hoá việc cung ứng các dịch
vụ sự nghiệp công trên cơ sở hoàn thiện cơ chế chính sách và tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ công giữa các đơn
vị, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, trong việc tiếp cận nguồn
kinh phí NSNN cho phát triển dịch vụ sự nghiệp công. Đồng thời, tăng cường hoạt
động quản lý của nhà nước đối với các dịch vụ công đã được xã hội hoá nhằm đảm
bảo việc cung ứng dịch vụ công đảm bảo chất lượng, đáp ứng các yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập, xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể để tổ
chức thực hiện.
Đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả và đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 6, Khóa XII; nhanh chóng cải thiện môi trường kinh doanh, đặc biệt là chất
lượng các dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế và hiệu quả, hiệu lực bộ máy nhà nước.
Các sở chuyên ngành chủ động và phối hợp xây
dựng định mức kinh tế - kỹ thuật địa phương thuộc các lĩnh vực sự nghiệp dịch
vụ để áp dụng địa phương. Đồng thời thẩm định, ban hành Định mức KT-KT theo
đúng thẩm quyền. Định mức kinh tế - kỹ thuật là căn cứ để các đơn vị xây dựng,
để các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đơn giá, giá dịch vụ, dự toán kinh phí
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý kinh tế
trong các lĩnh vực sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
Thực hiện tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công
theo lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch; chuyển một số loại phí, lệ phí
sang giá dịch vụ, đồng thời thực hiện chính sách NSNN hỗ trợ trực tiếp cho các
đối tượng chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Chuyển mạnh cơ
chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh toán theo đặt hàng, giao nhiệm vụ
gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và nhu cầu
sử dụng. Tăng cường phân cấp và tăng tính tự chủ tự chịu trách nhiệm trong tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, sử dụng nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính gắn với
yêu cầu nâng cao trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện
Nghị định số 32/2019/NĐ
- CP về giao
nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN
từ nguồn kinh phí chi thường xuyên cho các đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh. Xây
dựng Đề án của UBND tỉnh về đổi mới hoạt động của các đơn vị SNCL, đẩy mạnh xã
hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Thực hiện nghiêm phương án tự chủ tài chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
[49]. Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu
vượt tỷ lệ tự chủ đã được phê duyệt.Đẩy mạnh việc xác định giá trị và giao tài
sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, giảm chi NSNN, bổ sung nguồn lực
cho đầu tư phát triển.
Hình thành các cơ chế phù hợp để nâng cao
tính định hướng của NSNN trong việc thu hút các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước
để phát triển các lĩnh vực sự nghiệp công, nhất là sự nghiệp giáo dục đào tạo,
y tế, KH&CN và văn hóa xã hội. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai các dự án đầu tư hạ tầng giao thông,
thương mại dịch vụ, du lịch, hạ tầng khu công nghiệp. Tăng cường công tác xúc
tiến đầu tư, đổi mới trong phương thức đầu tư với hình thức đầu tư hợp tác công
- tư (PPP); chủ động vào cuộc tháo gỡ khó khăn và đồng hành cùng doanh nghiệp.
Song song với đó là thực hiện cơ cấu lại đầu tư, đẩy nhanh GPMB, tập trung vốn
cho các dự án động lực, có sức lan tỏa lớn. Có định hướng xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, hạ tầng nông, lâm
nghiệp và hạ tầng du lịch nhằm tạo điều kiện khai thác tốt hơn các tiềm
năng lợi thế, từng bước tăng tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế, gắn phát
triển du lịch với tạo việc làm, nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc. góp phần phát triển KT-XH, nâng cao năng lực phục vụ sản xuất,
từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị.
Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn;
nâng cao hiệu quả hoạt động, sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước.
6. Đẩy mạnh
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước. Xây dựng kế hoạch
quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công ở cấp địa phương.
6.1. Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị
Quản lý, sử dụng: Rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật do địa phương ban hành liên quan đến quản lý, sử dụng tài
sản công để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới bảo
đảm phù hợp với quy định; thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quy định pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; nâng cao công tác
kế toán, sử dụng tài sản tại các cơ quan, đơn vị đảm bảo công khai, minh bạch
gắn với việc ứng dựng công nghệ thông tin trong quả lý nhà nước. Rà soát, sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và sử dụng tài sản
công; tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính từ tài sản
công theo quy định pháp luật; thực hiện nghiêm túc việc đăng tải thông tin đấu
thầu, đấu giá, niêm yết giá khi thực hiện mua sắm, thuê, sử dụng tài sản công
để cho thuê, liên doanh, liên kết, bán, chuyển nhượng… theo quy định của pháp
luật. Nâng cao công tác quản lý tài sản sau đầu tư từ nguồn NSNN; Phân cấp,
phân công trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì tài sản nhà nước sau
đầu tư đảm bảo đúng quy định phát luật và phù hợp với tính chất của từng loại tài
sản.
Thực hiện sắp xếp lại, xử lý tài sản
công (nhà, đất, xe ô tô, máy móc, thiết bị) để quản lý, sử dụng theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và quy định của pháp luật; chỉ đạo đẩy nhanh việc báo cáo
kê khai, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc đối tượng cổ
phần hóa) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý theo quy
định; tổ chức kiểm tra, rà soát việc thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
thuộc phạm vi quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xử lý dứt điểm tình
trạng sử dụng chưa đúng quy định (cho thuê, cho mượn, bố trí nhà ở, đất ở,
sử dụng sai mục đích…). Việc quản lý, sử dụng tài sản công sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại thực hiện đúng quy định của
pháp luật. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển
nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
Mua sắm: Tiếp tục thực hiện nghiêm
việc mua sắm tập trung theo quy định; sửa đổi quyết định 209/QĐ-UBND ngày
02/8/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành danh mục tài sản mua sắm tập trung của
các cơ quan, đơn vị và phân công đơn vị thực hiện mua sắm tập trung trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang đảm bảo danh mục mua sắm và phân công đơn vị thực hiện mua
sắm tập trung đúng quy định của pháp luật, phù hợp với phân cấp thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao hiệu quả mua sắm, sử dụng tài sản
công.
Thực hiện sắp xếp lại, xử lý tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý phải có biện pháp
xử lý đối với tài sản dôi dư sau khi sắp xếp lại. Tập trung khai thác nguồn thu
từ đất, trong đó đẩy nhanh tiến độ san tạo, tổ chức bán đấu giá các quỹ đất
theo kế hoạch. Đồng thời rà soát, tuyên truyền vân động nhân dân thực hiện hợp
pháp hóa diện tích đất dôi dư.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra việc quản lý, sử dụng tài sản công; thanh tra việc sắp xếp lại, xử lý tài
sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
6.2. Tài sản công là đất đai
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản lý,
huy động những nguồn lực tài chính quốc gia từ tài sản công, tài nguyên. Nâng
cao hiệu quả sử dụng, khắc phục tình trạng lãng phí nguồn lực đất đai, tài
nguyên, khoáng sản,… ; Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
nhất là đất lúa, đất rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; kiên quyết xử
lý các trường hợp vi phạm. Đến năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà
đất thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh.
Xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất phù hợp với
thị trường, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
tỉnh, tạo thuận lợi cho các tổ chức các nhân áp dụng thực hiện và khắc phục
được các tồn tại mà hệ số điều chỉnh giá đất các năm trước chưa bảo quát hết để
công tác xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đảm bảo đúng quy định.
Rà soát, kiểm tra công tác xác định và đề
xuất giá khởi điểm để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất. Không để tình trạng giá khởi điểm và giá trung thầu
chênh lệch lớn, đảm bảo tỷ lệ chênh lệch ổn định, phù hợp với tình hình thực
tế.
Rà soát, đánh giá để thay thế Quyết
định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 của UBND tỉnh về việc quy định mức
trích kinh phí, nội dung và mức chi kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng và mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
7. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành sử dụng NSNN và quản lý, sử dụng tài
sản công; thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm toán.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các
lĩnh vực: Quản lý, sử dụng nguồn thu phí, lệ phí và các nguồn thu sự nghiệp
khác; tập trung thanh tra đơn vị, địa phương sử dụng nguồn ngân sách nhà nước
lớn; thanh tra việc thực hiện các cơ chế chính sách đặc thù để phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; thanh tra các dự án đầu tư được nhà nước quyết
định đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư có liên quan đến công tác an sinh
xã hội trên địa bàn; các dự án, công trình sử dụng từ cân đối nguồn sự nghiệp;
việc quản lý, mua sắm và sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị.
Xây dựng quy trình thanh tra, kiểm tra trong
nội bộ ngành tài chính làm cơ sở, tài liệu áp dụng thống nhất trong hoạt động
thanh tra tài chính.
Tăng cường thực hiện chế độ công khai tài
chính, ngân sách đầy đủ trong mua sắm tài sản công và xây dựng cơ bản, quản lý
dự án đầu tư, xây dựng có nguồn vốn từ NSNN và nguồn huy động và sử dụng các
khoản đóng góp của nhân dân đối với tất cả các cấp, các cơ quan đơn vị, các tổ
chức và doanh nghiệp. Mở rộng các hình thức công khai tài chính; tăng cường sự
giám sát của cộng đồng và nhân dân.
Rà soát việc thực hiện kết luận, kiến nghị
thanh tra, kiểm toán qua các năm, phân loại theo tính chất, quy mô của các kết
luận, kiến nghị, xây dựng lộ trình và cam kết thực hiện đảm bảo đúng yêu cầu và
phù hợp với quy định của pháp luật.
PHẦN IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài chính
Là cơ quan chủ trì tổ chức theo dõi, đôn đốc,
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố và
tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện đề án đảm bảo hoàn thành mục tiêu
đã đề ra.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan xây dựng kế hoạch hằng năm và cả giai đoạn để tổ chức thực hiện Đề án
trên đảm bảo mục tiêu và kế hoạch đã đề ra và phù hợp với phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan và UBND các huyện, thành phố rà soát và tham mưu xây dựng các chế độ,
chính sách, đề án thuộc lĩnh vực tài chính ngân sách để triển khai thực hiện
các giải pháp đã đề ra tại Đề án.
Theo dõi tiến độ thực hiện thu NSNN và công
tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh, kịp thời đôn đốc, triển khai các nhiệm vụ
để đẩy nhanh tiến độ việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Đề án
hằng năm báo cáo UBND tỉnh.
2. Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang
Xây dựng Kế hoạch, Chương trình thực hiện nhiệm vụ thu
NSNN trong giai đoạn 2021-2025 và hằng năm nhằm cụ thể hóa các giải pháp đã đề
ra tại Đề án đảm bảo hoàn thành mục tiêu đã đặt ra trong giai đoạn 2021 - 2025.
Phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thành
phố xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch thu ngân sách hằng năm và cả giai đoạn đảm bảo hoàn thành mục tiêu
kế hoạch thu NSNN đã đề ra.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong
việc triển khai thực hiện đầy đủ và hiệu quả các giải pháp về thu NSNN đã đề ra
tại Đề án.
Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
thu NSNN hằng năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát lại
các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành đối với đối với cơ chế, chính
sách về đầu tư, tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định không còn
phù hợp. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, cơ chế huy
động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hoá việc đầu tư phát triển trên địa
bàn tỉnh.
Căn cứ các nội dung tại Đề án, triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
đảm bảo kỷ cương, kỷ luật trong quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và môi trường
Căn cứ nội dung Đề án, xây dựng kế hoạch
triển khai các nội dung, giải pháp có liên quan để tổ chức thực hiện Đề án.
Tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ quản lý về đất đai, tài nguyên, khoáng sản trên
địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định, theo phân cấp và phù hợp với điều kiện của
địa phương, xây dựng kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản đảm bảo đúng
quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ nội dung Đề án, UBND các huyện, thành
phố xác định mục tiêu cụ thể về thu NSNN và nhiệm vụ quản lý NSNN trên từng địa
bàn giai đoạn 2021-2025 và hằng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực
hiện Đề án nhằm hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra, trong đó chú trọng đến các giải
pháp phát triển kinh tế, thu hút đầu tư gắn với nhiệm vụ thu ngân sách và tăng
cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý NSNN.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về thu NSNN, quản lý đất đai, tài
nguyên trên địa bàn; chuyển dịch cơ cấu chi NSĐP theo hướng bền vững; nâng cao
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý tài sản nhà nước
và tăng cường công tác thanh, kiểm tra về NSNN trên địa bàn. Tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý,
sử dụng NSNN trên địa bàn.
Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
thu NSNN, chi NSĐP hằng năm theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Trên cơ sở các nội dung tại Đề án, căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của Sở, ban, ngành có trách nhiệm triển khai, tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung và giải pháp của Đề án gắn với chức năng, nhiệm vụ
của từng cơ quan, đơn vị.
Tập trung chỉ đạo, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của bộ máy, cải cách thủ tục hành chính, triển khai thực hiện có hiệu quả các
chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của ngành hằng năm nhằm mục tiêu
tăng trưởng chung của tỉnh.
Các đơn vị dự toán cấp tỉnh: Tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý,
sử dụng NSNN;
Hoàn thiện các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị liên quan tới chi tiêu ngân
sách, quản lý tài chính ngân sách đảm bảo công khai minh bạch; thực hiện nghiêm
chế độ báo cáo, công khai tài chính theo quy định.
Câc cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh:
- Triển khai thực hiện các Đề án, Kế
hoạch của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, đặc biệt là
câc đề án, chương trình thuộc lĩnh vực có liên quan nhiều và trực tiếp tới
doanh nghiệp, tổ chức... góp phần kiến tạo môi trường đầu tư kinh doanh lành
mạnh, tạo điều kiện để doanh nghiệp hoạt động ổn định và phát triển.
- Nâng cao công tác phối hợp với
cơ quan tài chính trong việc thống nhất phân bổ các nguồn vốn đảm bảo hiệu quả,
đúng quy định.
- Thực hiện rà soát lại hệ thống văn
bản QPPL thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước; chế độ chính sách đăc thù trên địa bàn tỉnh để sửa đổi cho phù
hợp, đảm bảo đồng bộ, tránh chồng chéo./.