ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 291
/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 31 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN SẮP XẾP LẠI ĐIỂM TRƯỜNG, LỚP HỌC GẮN VỚI BỐ
TRÍ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2017-2021
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày
25/11/2009;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015
của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02/8/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày
13/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo
dục giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày
06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh
giản biên chế;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT ngày 20/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ
trường tiểu học; Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm
việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Văn bản hợp nhất số
05/VBHN-BGDĐT ngày 13/2/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định ban hành Điều
lệ trường mầm non;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ quy
định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc
trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (khóa XV) về phát triển và nâng cao
chất lượng nguồn lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm
2020; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ
XVI, nhiệm kỳ 2015-2020; Kết luận số 51-KL/TU ngày 17/8/2016 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (khóa XVI) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015, định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 29/12/2015 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang khóa XVI về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 17/4/2015 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức;
Căn cứ Quyết định số 459/QĐ-UBND ngày
30/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh Tuyên Quang; Quyết định
số 19/QĐ-UBND ngày 19/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này "Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số
lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2021".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc
sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy;
- Như Điều 3 (thi hành);
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Phòng KGVX, NC, TH;
- Lưu: VT, VX (Hà).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|
ĐỀ ÁN
SẮP XẾP LẠI ĐIỂM TRƯỜNG, LỚP
HỌC GẮN VỚI BỐ TRÍ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2017-2021
(Kèm theo Quyết định số: 291/QĐ-UBND
ngày 31/8/2017 của UBND tỉnh)
Phần I
SỰ CẦN
THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”; Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày
13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển
giáo dục 2011-2020”; Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành kế hoạch hành động của ngành giáo dục và đào tạo triển
khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI; việc sắp xếp
lại các điểm trường, lớp học được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo
thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho con em các dân tộc
trong tỉnh.
Tuy nhiên, quy mô
điểm trường, lớp học trên địa bàn tỉnh còn những điểm không phù hợp như: Quy mô
còn dàn trải; nhiều điểm trường lẻ có số lượng học sinh ít; bình quân học sinh
trên lớp ở các cấp học còn thấp so với số lượng tối đa mà Điều lệ mỗi cấp học
quy định[1]; bố trí giáo
viên mất cân đối giữa các môn học; giữa một số trường trong cùng cấp học;...
Thực hiện Chỉ thị
số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện
chủ trương tinh giản biên chế, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương“sắp xếp lại
mạng lưới các trường, lớp, đảm bảo bố trí đủ sỹ số học sinh trên lớp theo các cấp,
bậc học”[2]; Văn bản số 1591-CV/TU ngày 31/7/2017 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Tuyên Quang về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày
05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng
cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; tăng cường phân luồng
học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn; các văn bản của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng
và phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh. Việc sắp xếp lại các điểm trường,
lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc
đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2017-2021 là rất cần thiết, nhằm từng
bước khắc phục những tồn tại, hạn chế, nâng cao chất
lượng giáo dục của tỉnh.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2009;
2. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
3. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức;
4. Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
5. Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020;
6. Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy
mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế;
7. Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 20/12/2010 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường tiểu học; Văn bản hợp nhất số
05/VBHN-BGDĐT ngày 13/2/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định ban hành Điều
lệ trường mầm non;
8. Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng
người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư số
16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn danh mục
khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo
dục phổ thông công lập;
9. Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Tuyên Quang (khóa XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn lực tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020; Kết luận
số 51-KL/TU ngày 17/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (khóa
XVI) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn lực tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
10. Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 29/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang
khóa XVI thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 về tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức;
11. Quyết định số 459/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang về việc phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020 của tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 19/9/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm
2020;
12. Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 31/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang về việc rà soát, sắp xếp lại quy mô, hệ thống trường, lớp học;
13. Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang về tinh giản biên chế sự nghiệp giai đoạn 2015-2021.
Phần II
THỰC TRẠNG QUY
MÔ TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC CỦA GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG NĂM HỌC 2016-2017
I. QUY MÔ TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
Toàn tỉnh hiện có
480 trường, cụ thể:
- Mầm non: 149
trường, trong đó 147 trường công lập, 02 trường tư thục.
- Tiểu học: 144
trường, trong đó 143 trường tiểu học công lập, 01 trường tư thục.
- Trung học cơ sở:
157 trường, trong đó có 21 trường liên cấp Tiểu học và Trung học cơ sở [3];
- Trung học phổ
thông: 30 Trường (không bao gồm Trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp
tỉnh), trong đó có 01 Trường liên cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
(Trường Phổ thông dân tộc Nội trú ATK Sơn Dương).
Quy mô của từng cấp
học và số lượng người làm việc cụ thể như sau:
Cấp học
|
Số trường
|
Số điểm trường
|
Số học sinh (trẻ)
|
Lớp (nhóm trẻ)
|
Số lượng người làm việc
|
Ghi chú
|
Mầm non
|
149
|
737
|
59.934
|
2.175
|
2.552
|
02 trường tư thục
|
Tiểu học
|
144
|
440
|
69.222
|
3.093
|
4.660
|
01 trường tư thục
|
THCS
|
157
|
4
|
45.514
|
1.339
|
3.330
|
|
THPT
|
30
|
|
23.258
|
632
|
1.704
|
|
Tổng toàn tỉnh:
|
480
|
1.181
|
197.928
|
7.239
|
12.246
|
|
1. Mầm non
1.1. Quy mô
Huyện/TP
|
Số trường
|
Số điểm trường
|
Số nhóm, lớp
|
Số trẻ nhập học
|
Tỷ lệ trẻ nhập học (%)
|
Định mức số trẻ/nhóm, lớp
|
Ghi chú
(Số trẻ tại nhóm trẻ độc lập)
|
Nhà trẻ
|
Mẫu giáo
|
Nhà trẻ
|
Mẫu giáo
|
Nhà trẻ
|
Mẫu giáo
|
Nhà trẻ
|
Mẫu giáo
|
Lâm Bình
|
8
|
53
|
22
|
86
|
449
|
1.936
|
26,3
|
100
|
20
|
23
|
|
Na Hang
|
12
|
85
|
31
|
138
|
475
|
2.945
|
18,9
|
99,9
|
15
|
21
|
|
Chiêm Hóa
|
26
|
117
|
55
|
299
|
1.139
|
8.760
|
16,2
|
99,7
|
21
|
29
|
62
|
Hàm Yên
|
18
|
107
|
19
|
263
|
472
|
7.890
|
7,5
|
99,9
|
25
|
30
|
86
|
Yên Sơn
|
31
|
174
|
169
|
391
|
2.849
|
11.335
|
28,6
|
97,6
|
17
|
29
|
|
Sơn Dương
|
35
|
179
|
77
|
399
|
1.466
|
12.547
|
13,7
|
100
|
19
|
31
|
|
Thành phố
|
19
|
22
|
69
|
157
|
1.549
|
6.122
|
46,4
|
100
|
22
|
39
|
493
|
TỔNG:
|
149
|
737
|
442
|
1.733
|
8.399
|
51.535
|
20,3
|
99,3
|
19
|
30
|
641
|
1.2. Số lượng người làm việc
STT
|
Huyện
|
Số lượng
người làm việc được giao
|
Công chức,
viên chức có mặt đến tháng 5/2017 (Không tính hợp đồng theo NĐ 68 của
Chính phủ)
|
Số lượng được
giao chưa tuyển dụng
|
Hợp đồng lao động
có đóng BHXH
|
Giáo viên mầm
non hợp đồng hưởng chính sách theo QĐ 60
|
Hợp đồng theo
NĐ 68/2000/NĐ-CP
|
Tổng số
|
Lãnh đạo
|
Giáo viên
|
Nhân viên
|
1
|
Lâm Bình
|
139
|
137
|
21
|
115
|
1
|
2
|
2
|
65
|
|
2
|
Na Hang
|
188
|
178
|
31
|
145
|
2
|
10
|
7
|
99
|
5
|
3
|
Chiêm Hóa
|
408
|
382
|
76
|
299
|
7
|
26
|
24
|
285
|
|
4
|
Hàm Yên
|
345
|
336
|
52
|
282
|
2
|
9
|
9
|
218
|
|
5
|
Yên Sơn
|
544
|
510
|
85
|
425
|
|
34
|
25
|
599
|
|
6
|
Sơn Dương
|
631
|
617
|
71
|
546
|
|
14
|
|
337
|
|
7
|
Thành phố Tuyên Quang
|
297
|
264
|
38
|
217
|
9
|
33
|
33
|
287
|
|
|
Tổng cộng:
|
2.552
|
2.424
|
374
|
2.029
|
21
|
128
|
100
|
1.890
|
5
|
2. Tiểu học
2.1. Quy mô
Số TT
|
Huyện
|
Số trường
|
Số điểm trường
|
Số lớp
|
Bình quân số
học sinh/lớp
|
Ghi chú
|
Học 1 buổi
|
Học 2 buổi/ngày
|
Tổng
|
1
|
Lâm Bình
|
8
|
29
|
124
|
33
|
157
|
18
|
|
2
|
Na Hang
|
8
|
68
|
180
|
97
|
277
|
15
|
|
3
|
Chiêm Hóa
|
27
|
77
|
421
|
106
|
527
|
21
|
|
4
|
Hàm Yên
|
22
|
77
|
388
|
109
|
497
|
22
|
|
5
|
Yên Sơn
|
35
|
109
|
371
|
335
|
706
|
21
|
|
6
|
Sơn Dương
|
30
|
66
|
527
|
140
|
667
|
25
|
|
7
|
Thành phố
|
14
|
14
|
22
|
240
|
262
|
33
|
01 trường tư thục
|
TỔNG
|
144
|
440
|
2.033
|
1.060
|
3.093
|
22
|
|
2.2. Số lượng người
làm việc
STT
|
Huyện
|
Số lượng
người làm việc được giao
|
Công chức,
viên chức có mặt đến tháng 5/2017(Không tính hợp đồng theo NĐ 68 của
Chính phủ)
|
Số lượng được
giao chưa tuyển dụng
|
Hợp đồng lao động
có đóng BHXH
|
Hợp đồng theo
Nghị định 68/2000/NĐ-CP
|
Tổng số
|
Lãnh đạo
|
Giáo viên
|
Nhân viên
|
1
|
Lâm Bình
|
240
|
223
|
20
|
202
|
1
|
17
|
11
|
|
2
|
Na Hang
|
422
|
394
|
31
|
349
|
14
|
28
|
18
|
|
3
|
Chiêm Hóa
|
773
|
713
|
70
|
634
|
9
|
60
|
34
|
|
4
|
Hàm Yên
|
763
|
712
|
65
|
608
|
39
|
51
|
51
|
|
5
|
Yên Sơn
|
1.056
|
989
|
88
|
884
|
17
|
67
|
67
|
|
6
|
Sơn Dương
|
985
|
908
|
79
|
800
|
29
|
77
|
77
|
1
|
7
|
Thành phố Tuyên Quang
|
421
|
390
|
29
|
348
|
13
|
31
|
31
|
|
|
Tổng cộng:
|
4.660
|
4.329
|
382
|
3.825
|
122
|
331
|
289
|
1
|
3. Trung học cơ sở (bao gồm 21 trường liên cấp TH-THCS)
3.1. Quy mô
Số TT
|
Huyện
|
Số trường
|
Số điểm trường
|
Số lớp
|
Bình quân số học sinh/lớp
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Phổ thông
|
Bán trú
|
Dân tộc nội trú
|
1
|
Lâm Bình
|
8
|
|
63
|
51
|
4
|
8
|
27
|
|
2
|
Na Hang
|
12
|
|
84
|
51
|
25
|
8
|
31
|
|
3
|
Chiêm Hóa
|
28
|
|
226
|
179
|
39
|
8
|
33
|
|
4
|
Hàm Yên
|
23
|
3
|
199
|
160
|
31
|
8
|
34
|
|
5
|
Yên Sơn
|
31
|
|
275
|
247
|
20
|
8
|
34
|
|
6
|
Sơn Dương
|
37
|
|
338
|
338
|
|
|
31
|
|
7
|
Thành phố
|
13
|
1
|
146
|
146
|
|
|
38
|
|
8
|
Sở GD-ĐT
|
5
|
|
8
|
|
|
8
|
35
|
Đã chuyển giao các Trường PTDTNT THCS về các huyện từ
tháng 7/2017
|
TỔNG
|
157
|
4
|
1.339
|
1.172
|
119
|
48
|
33
|
|
3.2. Số lượng người
làm việc
STT
|
Huyện
|
Số lượng người
làm việc được giao
|
Công chức,
viên chức có mặt đến tháng 5/2017(Không tính hợp đồng theo NĐ 68 của
Chính phủ)
|
Số lượng được
giao chưa tuyển dụng
|
Hợp đồng lao động
có đóng BHXH
|
Hợp đồng theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
|
Tổng số
|
Lãnh đạo
|
Giáo viên
|
Nhân viên
|
1
|
Lâm Bình
|
150
|
113
|
16
|
96
|
1
|
37
|
29
|
1
|
2
|
Na Hang
|
218
|
162
|
26
|
122
|
14
|
56
|
49
|
2
|
3
|
Chiêm Hóa
|
553
|
484
|
58
|
390
|
36
|
69
|
64
|
1
|
4
|
Hàm Yên
|
493
|
434
|
51
|
354
|
29
|
59
|
49
|
|
5
|
Yên Sơn
|
640
|
573
|
59
|
497
|
17
|
67
|
67
|
|
6
|
Sơn Dương
|
800
|
735
|
71
|
610
|
54
|
65
|
62
|
1
|
7
|
Thành phố Tuyên Quang
|
330
|
310
|
26
|
269
|
15
|
20
|
12
|
|
8
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
146
|
98
|
13
|
74
|
11
|
48
|
22
|
|
|
Tổng cộng
|
3.330
|
2.909
|
320
|
2.412
|
177
|
421
|
354
|
5
|
4. Trung học phổ thông (tính số trường đóng trên địa bàn huyện, thành phố; không
tính Trung tâm GDTX-HN tỉnh)
4.1. Quy mô
Số TT
|
Huyện
|
Số trường
|
Số lớp
|
Bình quân số học sinh/lớp
|
Ghi chú
|
Không chuyên
|
Chuyên
|
Dân tộc NT
|
Tổng
|
1
|
Lâm Bình
|
2
|
22
|
|
|
22
|
33
|
|
2
|
Na Hang
|
2
|
32
|
|
|
32
|
34,2
|
|
3
|
Chiêm Hóa
|
6
|
111
|
|
|
111
|
34,9
|
|
4
|
Hàm Yên
|
3
|
75
|
|
|
75
|
37,6
|
|
5
|
Yên Sơn
|
4
|
77
|
|
|
77
|
35,5
|
|
6
|
Sơn Dương
|
7
|
152
|
|
6
|
158
|
36,01
|
01 Trường PTDTNT ATK Sơn Dương
|
7
|
Thành phố
|
6
|
114
|
27
|
16
|
157
|
35,8
|
Không tính 12 lớp bổ túc THPT của TT GDTX-HN tỉnh
|
TỔNG
|
30
|
574
|
27
|
22
|
632
|
36,3
|
|
4.2. Số lượng người làm việc
Số lượng
người làm việc được giao
|
Công chức,
viên chức có mặt đến tháng 5/2017
|
Số lượng được
giao chưa tuyển dụng
|
Hợp đồng lao động
có đóng BHXH
|
Tổng số
|
Lãnh đạo
|
Giáo viên
|
Nhân viên
|
1.704
|
1.539
|
95
|
1.358
|
86
|
165
|
57
|
II. CƠ SỞ VẬT CHẤT
1. Cấp học
mầm non: Có 32/147 trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia, bằng 21,76%. Số lượng phòng học kiên cố 589/2.177 phòng, bằng 27%; bán
kiên cố 1.272/2.177 phòng, bằng 57,4%; phòng học tạm 151/2.177 phòng, bằng
6,9%; còn lại 165/2.177 phòng học mượn, học ghép, bằng 8,7%.
2. Cấp tiểu
học: Có 60/144 trường tiểu học đã đạt chuẩn quốc
gia mức độ 1 (chưa có trường chuẩn quốc gia mức độ 2), bằng 41,66%. Số lượng
phòng học đủ theo nhu cầu, tỷ lệ phòng học kiên cố 1.108/2.836 phòng, bằng
39,07%; bán kiên cố 1.282/2.836 phòng, bằng 45,20%; phòng học tạm 343/2.836
phòng, bằng 12,09%; phòng mượn 103/2.836 phòng, bằng 3,63%.
3. Cấp
trung học cơ sỏ: Có 35/157 trường trung học cơ sở
đạt chuẩn quốc gia, bằng 34,1%. Số lượng phòng học kiên cố 932/1.233 phòng, bằng
75,59%; bán kiên cố 190/1.233 phòng, bằng 15,41%; phòng học tạm 111/1.233
phòng, bằng 9%.
4. Trường tiểu
học và trung học cơ sở: Số lượng phòng học kiên cố
187/302 phòng, bằng 61,92%; bán kiên cố 89/302 phòng, bằng 29,47%; phòng học tạm
23/302 phòng, bằng 7,62%; phòng học mượn 03/302 phòng, bằng 0,99%.
5. Cấp
trung học phổ thông: Có 02/29 trường trung học phổ
thông đạt chuẩn quốc gia (không tính Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng
nghiệp), bằng 6,89%. Số lượng phòng học kiên cố 624/689 phòng, bằng 90,56%; bán
kiên cố 30/689 phòng, bằng 4,35%; phòng học tạm 35/689 phòng, bằng 5,09%.
(Có phụ lục số 01 kèm theo)
II. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
1.1. Về quy
mô
Quy mô trường, lớp
học được bố trí, sắp xếp lại phù hợp hơn với quy hoạch và điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Tỷ lệ học sinh
đi học trung học phổ thông chiếm trên 80% số lượng học sinh Trung học cơ sở tốt
nghiệp của năm học trước liền kề; tỷ lệ huy động trẻ đến trường được duy trì ổn
định; duy trì phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi.
Toàn tỉnh đã sắp
xếp, giảm được 147 điểm trường (vượt 48 điểm trường so với kế hoạch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao) phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, bước đầu tinh gọn hệ thống trường, lớp học, đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của từng địa phương nói riêng và của tỉnh
nói chung. Cụ thể:
- Về cấp học mầm
non: Tăng 01 trường tư thục (Trường Mầm non Bình Minh, thành phố Tuyên Quang);
tăng 06 nhóm trẻ độc lập với 87 trẻ (thành phố Tuyên Quang: 01 nhóm 13 trẻ;
Chiêm Hóa: 03 nhóm 36 trẻ; Hàm Yên: 02 nhóm 38 trẻ); giảm 77 điểm trường; tăng
số trẻ/nhóm trẻ từ 16,4 trẻ lên 19 trẻ, tăng số trẻ/lớp mẫu giáo từ 28,5 trẻ
lên 30 trẻ.
- Về cấp học tiểu
học: Giảm 69 điểm trường; tăng 04 lớp, tăng số học sinh/lớp từ 21 học sinh lên
22 học sinh.
- Về cấp học
trung học cơ sở: Tăng 01 trường, giảm 01 điểm trường, giảm 43 lớp, tăng số học
sinh/lớp từ 32 học sinh lên 33 học sinh.
- Về cấp học
trung học phổ thông: Giảm 27 lớp, tăng số học sinh/lớp từ 35,19 học sinh lên
36,3 học sinh.
1.2. Về số lượng người làm việc
Đội ngũ giáo viên
các cấp học cơ bản được bố trí đáp ứng yêu cầu dạy học; có trình độ, năng lực,
kinh nghiệm, có tâm huyết, trách nhiệm đối với sự nghiệp giáo dục, cụ thể:
- Về số lượng:
Năm học 2016-2017, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đã tuyển dụng bổ sung 524
viên chức sự nghiệp giáo dục đối với cấp học mầm non và tiểu học để đáp ứng yêu
cầu dạy học của các trường trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Tính đến thời điểm
tháng 5/2017, toàn tỉnh có 11.201 công chức, viên chức giáo dục bậc học mầm non
và bậc học phổ thông (số lượng người làm việc được giao là 12.246 người).
- Về chất lượng:
Cấp học mầm non có 99,3% giáo viên có trình độ đạt chuẩn trở lên, trong đó có
48,2% giáo viên có trình độ trên chuẩn. Cấp học tiểu học có 99,9% giáo viên có
trình độ đạt chuẩn trở lên, trong đó 67,2% đạt trên chuẩn. Cấp học trung học cơ
sở và trung học phổ thông 99,6% trở lên đạt chuẩn theo quy định.
Đã thực hiện
nghiêm túc chủ trương tinh giản biên chế, năm 2016-2017 là 288 người,
trong đó thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP của Chính phủ đối với 111 người (mầm non: 48 người; tiểu
học: 28 người, trung học cơ sở: 27 người; trung học phổ thông 08 người).
1.3. Về cơ
sở vật chất
Số lượng phòng học
cơ bản đủ cho các nhóm, lớp; các lớp học tiếp tục được đầu tư cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp để phục vụ yêu cầu dạy và học. Tỷ lệ lớp học kiên cố, bán kiên cố ở bậc
học trung học cơ sở, Trung học phổ thông chiếm 90% trở lên. Các phòng học chức
năng, phòng làm việc hiệu bộ, phòng để thiết bị, thư viện, nhà ở công vụ của
giáo viên, công trình vệ sinh... đều được quan tâm cải tạo, sửa chữa đáp ứng yêu
cầu dạy và học của nhà trường.
2. Khó khăn, hạn
chế và nguyên nhân
2.1. Về quy mô
- Quy mô về trường, lớp học của một
số cơ sở giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện, chưa phù hợp với thực
tiễn của địa phương. Nhiều cơ sở giáo dục có nhiều điểm trường lẻ nên việc bố
trí phòng học, trang thiết bị phục vụ dạy học dàn trải; bố trí, sắp xếp đội ngũ
giáo viên tại các điểm trường và kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ của giáo
viên ở các điểm trường gặp khó khăn; hiệu quả dạy và học ở các điểm trường
không cao[4].
- Số học sinh/lớp còn thấp so với
quy định Điều lệ trường của các cấp học: Năm học 2016-2017, cấp tiểu học mới đạt
22 học sinh/lớp (quy định là 35 học sinh/lớp); trung học cơ sở mới đạt 33 học
sinh/lớp (quy định là 45 học sinh/lớp); trung học phổ thông mới đạt 36,3 học
sinh/lớp (quy định là 45 học sinh/lớp). Tại các điểm trường lẻ, số học sinh/lớp
thấp hơn nhiều so với quy định định mức tối đa số học sinh/lớp theo Thông tư của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc bố trí nhiều điểm trường lẻ với số học sinh thấp
hoặc bố trí số học sinh/lớp thấp so với quy định làm tăng thêm lớp, gây tốn kém
về kinh phí đầu tư xây dựng điểm trường, phòng học, trang thiết bị phục vụ dạy
và học, tăng thêm nhu cầu số lượng người làm việc của các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh.
- Việc bố trí các điểm trường còn
bất hợp lý, có những điểm trường gần điểm trường Trung tâm hoặc gần với điểm
trường khác trong khi giao thông thuận lợi, đời sống của nhân dân đã được nâng cao,
gia đình có đủ điều kiện để đưa đón con, em đến trường và về nhà; vì vậy bố trí
trang thiết bị dạy học dàn trải, giảm hiệu quả dạy và học ở điểm trường trung
tâm cũng như các điểm trường lẻ.[5]
- Tỷ lệ huy động trẻ từ 0-3 tuổi đến
trường còn thấp, đạt 20,3%, trong đó huyện Hàm Yên chỉ đạt 8,6%; đặc biệt có xã
như: xã Minh Dân, huyện Hàm Yên, Sinh Long huyện Na Hang, Hợp Hòa huyện Sơn
Dương không có trẻ từ 0-3 tuổi đến trường.
2.2. Về bố trí người làm việc
Việc bố trí đội ngũ giáo viên ở một
số cơ sở giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu về cả số lượng và chất lượng:
- Do biên chế ít, số lượng người
làm việc được giao chưa đảm bảo được định mức tối đa theo quy định tại Thông tư
số 16/2017/TT-BNV ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chưa đáp ứng được
yêu cầu so với quy mô trường, lớp học.
- Có sự mất cân đối trong việc bố
trí giáo viên giữa các môn học, giữa các trường: Có môn học, có trường thừa
giáo viên nhưng có môn học, có trường lại thiếu giáo viên[6]; dẫn đến tình trạng có đơn
vị thừa giáo viên bộ môn này nhưng vẫn phải hợp đồng lao động để dạy các môn
khác còn thiếu.
- Chất lượng đội ngũ giáo viên ở một
số đơn vị còn hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu công việc.
2.3. Về cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ dạy học ở một số cơ sở giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu về cả số lượng và
chất lượng:
- Diện tích đất bình quân trên 1 học
sinh mầm non của các trường thuộc huyện Hàm Yên và 09 trường mầm non huyện Yên
Sơn chưa đảm bảo diện tích 12m2/học sinh.
- Tỷ lệ phòng học kiên cố còn thấp
đặc biệt là bậc học mầm non và tiểu học (huyện Sơn Dương chỉ có 9,9% phòng học
mầm non kiên cố; huyện Yên Sơn có 19,12% phòng học tiểu học kiên cố); tỷ lệ bếp
ăn bậc mầm non đúng quy cách thấp; cơ sở vật chất các phòng chức năng, phòng bộ
môn chưa đảm bảo (Trường Phổ thông Dân tộc nội trú Trung học cơ sở Na Hang, Trường
Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương, chưa có trang thiết bị dạy học, đặc biệt
02 trường mới thành lập: Trường Trung học phổ thông Lâm Bình và Trường Phổ
thông Dân tộc nội trú Trung học cơ sở Lâm Bình chưa có thiết bị dạy học và thiếu
phòng học cũng như phòng làm việc và phòng chức năng); diện tích phòng học của
một số cơ sở giáo dục hẹp, không đủ để bố trí số lượng học sinh theo định mức
quy định.
- Tỷ lệ phòng học tạm, phòng học
mượn ở một số địa phương cao, có nơi cơ sở vật chất không đảm bảo ảnh hưởng đến
chất lượng, hiệu quả dạy và học của các cơ sở giáo dục[7].
- Một số nơi
không có đủ lớp học để thực hiện việc sắp xếp các điểm trường về trung tâm hoặc
các điểm trường khác.
- Một số trường của thành phố
Tuyên Quang bố trí số lượng học sinh bình quân/lớp vượt quá quy định trường chuẩn
quốc gia: Tiểu học Phan Thiết (44 học sinh/lớp), Tiểu
học Bình Thuận (36 học sinh/lớp), Tiểu học Hồng Thái (39 học sinh/lớp); Trung học
cơ sở Phan Thiết (46 học sinh/lớp).
2.4. Nguyên
nhân
- Một số cấp ủy,
chính quyền chưa thực sự chủ động, quyết liệt trong chỉ đạo sắp xếp lại điểm
trường, bố trí lại các lớp học cho phù hợp với yêu cầu dạy học và gắn với chủ
trương tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố chưa chủ động tham mưu thực hiện sắp xếp điểm trường,
lớp học có hiệu quả, còn tâm lý muốn giữ ổn định để giữ biên chế được giao.
- Điều kiện kinh
tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học, nhất là xây dựng mới trường học còn hạn chế.
- Một số cơ sở
giáo dục quỹ đất hẹp, không đủ điều kiện để mở rộng, đầu tư nâng cấp, cải tạo
được các phòng học, phải bố trí học sinh quá số lượng tối đa theo quy định[8].
- Giao thông một
số thôn, bản vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, do vậy sắp xếp các điểm trường
để học sinh về học tại trường trung tâm gặp khó khăn, mặc dù số lượng học
sinh/lớp thấp[9].
- Việc bố trí, sử
dụng giáo viên ở một số trường chưa phù hợp với quy mô từng trường, từng lớp học.
Phần III
MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2021, Tuyên Quang có quy
mô các điểm trường, lớp học phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, vừa đáp ứng tốt yêu cầu trước mắt, vừa đảm bảo ổn định
và phát triển lâu dài; phát huy và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học hiện có, đồng thời đầu tư xây dựng lớp học, đầu tư trang
thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện; chú trọng phát triển giáo
dục ở vùng dân tộc, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thực
hiện tốt chính sách phát triển giáo dục gắn với xây dựng trường chuẩn quốc gia,
xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục; xây dựng
đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Mục tiêu
cụ thể
- Khắc phục những
tồn tại, hạn chế, bất cập về bố trí điểm trường, lớp học hiện tại: Sắp xếp lại,
giảm 302 điểm trường lẻ (mầm non 204 điểm, tiểu học 97 điểm, trung học cơ sở 01
điểm) có quy mô nhỏ, khoảng cách gần nhau, giao thông đi lại thuận lợi, có số lượng
học sinh/lớp ít để bố trí học tại trường trung tâm và các điểm trường gần trung
tâm; bố trí phù hợp số học sinh/lớp nhằm từng bước đáp ứng được các yêu cầu
theo quy định và phục vụ việc học tập tốt nhất cho người học; giảm 160 lớp, nhóm trẻ; tiết kiệm 257 giáo viên.
- Đến năm học 2020-2021, tỷ lệ huy
động trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ đạt 30%; tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đi mẫu
giáo đạt 100%; tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Tiểu học 100%; trung học cơ
sở: 99%; trung học phổ thông: 88%.
- Tăng số lượng học sinh/lớp tiến
tới đảm bảo sĩ số học sinh/lớp theo quy định của Điều lệ các cấp học đối với những
nơi có điều kiện thuận lợi[10].
- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy và học; học sinh có điều kiện học tốt nhất, nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đến năm 2021, xây dựng 253 phòng học kiên cố.
- Bố trí đội ngũ giáo viên phù hợp
với quy mô, hệ thống trường, lớp học, đáp ứng yêu cầu dạy và học để nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục ở các cấp học.
II. DỰ BÁO
DÂN SỐ TRONG ĐỘ TUỔI ĐI HỌC VÀ QUY MÔ, TRƯỜNG, LỚP HỌC GẮN VỚI BỐ TRÍ SỐ LƯỢNG
NGƯỜI LÀM VIỆC GIAI ĐOẠN 2017-2021
1. Dự báo dân số (Theo số liệu rà soát, điều tra của huyện, thành phố; số liệu
dự báo đến năm 2025 do Cục Thống kê cung cấp)
Nhóm tuổi đi học
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Dự báo đến
năm 2025
|
Từ 0 - dưới 3 tuổi
|
43.842
|
43.935
|
45.715
|
46.589
|
46.598
|
Từ 3 - dưới 6 tuổi
|
52.858
|
49.720
|
46.646
|
45.304
|
45.387
|
Từ 6-10 tuổi
|
72.932
|
78.889
|
82.824
|
84.245
|
72.235
|
Từ 11-14 tuổi
|
46.459
|
47.974
|
49.201
|
52.522
|
50.958
|
Từ 15-17 tuổi
|
28.201
|
27.387
|
28.283
|
27.311
|
37.301
|
2. Quy mô trường, lớp học, điểm trường và bố
trí số lượng người làm việc giai đoạn 2017-2021
2.1. Năm học 2017-2018: Toàn tỉnh
tăng 9.395 học sinh (mầm non tăng 2.398 học sinh, tiểu học tăng 3.565 học sinh,
trung học cơ sở tăng 1.977 học sinh, trung học phổ thông tăng 1.455 học sinh);
tăng 161 lớp (mầm non tăng 104 nhóm, lớp, tiểu học tăng 102 lớp, trung học cơ sở
giảm 40 lớp, trung học phổ thông giảm 05 lớp); giảm 58 điểm trường so với năm học
2016-2017. Cụ thể:
Cấp học
|
Số trường
|
Số điểm trường
|
Số học sinh (trẻ)
|
Lớp (nhóm trẻ)
|
Số lượng người làm việc
|
Số lượng người làm việc còn thiếu
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Tăng, giảm (-) so với năm học 2016-2017
|
Tổng số
|
Tăng, giảm (-) so với năm học 2016-2017
|
Tổng số
|
Tăng, giảm (-) so với năm học 2016-2017
|
Tổng số
|
Tăng, giảm (-) so với năm học 2016-2017
|
Mầm
non
|
149
|
|
706
|
-31
|
62.332
|
2.398
|
2.279
|
104
|
2.492
|
-250
|
Có
02 trường ngoài công lập
|
Tiểu
học
|
144
|
|
413
|
-27
|
72.787
|
3.565
|
3.195
|
102
|
4.545
|
-122
|
Có
01 trường ngoài công lập
|
THCS
|
157
|
|
4
|
|
47.491
|
1.977
|
1.229
|
-40
|
3.240
|
|
|
THPT
|
30
|
|
|
|
24.713
|
1.455
|
627
|
-5
|
1.681
|
|
|
Tổng
toàn tỉnh
|
480
|
|
1.123
|
-58
|
207.323
|
9.395
|
7.400
|
161
|
11.958
|
-372
|
Đã
báo cáo Bộ Nội vụ không cắt giảm biên chế sự nghiệp của tỉnh để bổ sung số
giáo viên còn thiếu
|
2.2. Năm học 2018-2019: Toàn tỉnh
tăng 6.160 học sinh (tiểu học tăng 6.050, trung học cơ sở tăng 949, trung học
phổ thông tăng 1.100 mầm non giảm 1.939); tăng 148 lớp (tiểu học tăng 173 lớp, trung
học cơ sở tăng 21 lớp, mầm non giảm 41 nhóm, lớp, trung học phổ thông giảm 05 lớp);
tăng 01 trường mầm non ngoài công lập; giảm 69 điểm trường so với năm học
2017-2018. Cụ thể:
Cấp học
|
Tổng số trường
|
Tổng số điểm trường
|
Số học sinh (trẻ)
|
Lớp (nhóm trẻ)
|
Số tinh giản biên chế
|
Số lượng người làm việc được giao
|
Số lượng người làm việc thừa, thiếu (-)
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Tăng, giảm (-) so với năm học 2017-2018
|
Tổng số
|
Tăng, giảm (-) so với năm học 2017-2018
|
Tổng số
|
Tăng, giảm (-) so với năm học 2017-2018
|
Tổng số
|
Tăng, giảm (-) so với năm học 2017-2018
|
Mầm
non
|
150
|
1
|
656
|
-50
|
60.393
|
-1.939
|
2.239
|
-41
|
85
|
2.407
|
-13
|
Có
03 trường ngoài công lập
|
Tiểu
học
|
144
|
|
394
|
-19
|
78.837
|
6.050
|
3.368
|
173
|
82
|
4.463
|
-290
|
Có
01 trường ngoài công lập
|
THCS
|
157
|
|
4
|
|
48.440
|
949
|
1.320
|
21
|
66
|
3.174
|
-106
|
|
THPT
|
30
|
|
|
|
25.813
|
1.100
|
622
|
-5
|
16
|
1.665
|
-5
|
|
Tổng
|
481
|
1
|
1.054
|
-69
|
213.483
|
6.160
|
7.549
|
148
|
249
|
11.709
|
-414
|
|
2.3. Năm học 2019-2020: Toàn tỉnh
tăng 3.582 học sinh (tiểu học tăng 4.065 học sinh, trung học cơ sở tăng 902 học
sinh, trung học phổ thông tăng 287 học sinh, mầm non giảm 1.672 trẻ); tăng 91 lớp
(tiểu học tăng 116 lớp; trung học cơ sở tăng 20 lớp; mầm non giảm 40 nhóm, lớp;
trung học phổ thông giảm 05 lớp); giảm 64 điểm trường so với năm học 2018-2019.
Cụ thể:
Cấp học
|
Tổng số trường
|
Tổng số điểm trường
|
Số học sinh (trẻ)
|
Lớp (nhóm trẻ)
|
Số tinh giản biên chế
|
Số lượng người làm việc được giao
|
Số lượng người làm việc thừa, thiếu (-)
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Tăng, giảm (-) so với năm học 2018-2019
|
Tổng số
|
Tăng, giảm (-) so với năm học 2018-2019
|
Tổng số
|
Tăng, giảm (-) so với năm học 2018-2019
|
Tổng số
|
Tăng, giảm (-) so với năm học 2018-2019
|
Mầm
non
|
150
|
|
614
|
-42
|
58.720
|
-1.672
|
2.199
|
-40
|
69
|
2.338
|
58
|
Có
03 trường ngoài công lập
|
Tiểu
học
|
144
|
|
373
|
-21
|
82.902
|
4.065
|
3.484
|
116
|
158
|
4.305
|
-297
|
Có
01 trường ngoài công lập
|
THCS
|
157
|
|
3
|
-1
|
49.342
|
902
|
1.340
|
20
|
90
|
3.084
|
-128
|
|
THPT
|
30
|
|
|
|
26.100
|
287
|
617
|
-5
|
63
|
1.602
|
-52
|
|
Tổng
|
481
|
|
990
|
-64
|
217.064
|
3.582
|
7.640
|
91
|
380
|
11.329
|
-419
|
|
2.4. Năm học 2020-2021: Tăng 3.558
học sinh (tiểu học tăng 1.305 học sinh, trung học cơ sở tăng 3.180 học sinh,
trung học phổ thông giảm 20 học sinh, mầm non giảm 907 trẻ); tăng 82 lớp (tiểu học
tăng 37 lớp; trung học cơ sở tăng 71 lớp; mầm non giảm 21 nhóm,lớp; trung học
phổ thông giảm 05 lớp); giảm 111 điểm trường so với năm học 2019-2020. Cụ thể:
Cấp học
|
Tổng số trường
|
Tổng số điểm trường
|
Số học sinh (trẻ)
|
Lớp (nhóm trẻ)
|
Số tinh giản biên chế
|
Số lượng người làm việc được giao
|
Số lượng người làm việc thừa, thiếu (-)
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Tăng, giảm (-) so với năm học 2019-2020
|
Tổng số
|
Tăng, giảm (-) so với năm học 2019-2020
|
Tổng số
|
Tăng, giảm (-) so với năm học 2019-2020
|
Tổng số
|
Tăng, giảm (-) so với năm học 2019-2020
|
Mầm
non
|
151
|
1
|
533
|
-81
|
57.813
|
-907
|
2.178
|
-21
|
98
|
2.240
|
-62
|
Có
04 trường ngoài công lập
|
Tiểu
học
|
144
|
|
343
|
-30
|
84.207
|
1.305
|
3.521
|
37
|
216
|
4.089
|
-260
|
|
THCS
|
157
|
|
3
|
|
52.522
|
3.180
|
1.411
|
71
|
123
|
2.961
|
-258
|
|
THPT
|
30
|
|
|
|
26.080
|
-20
|
612
|
-5
|
78
|
1.524
|
-67
|
|
Tổng
|
482
|
1
|
879
|
-111
|
220.622
|
3.558
|
7.722
|
82
|
515
|
10.814
|
-647
|
|
* Năm học 2017-2018: Ủy ban nhân
dân tỉnh đã báo cáo Bộ Nội vụ không cắt giảm 330 người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp để cân đối cho sự nghiệp giáo dục.
*Đến năm học 2020-2021: Toàn tỉnh còn
thiếu 1.522 người (thiếu 708 người do tăng nhóm, lớp; 814 người thực hiện tinh
giản biên chế).
(Có các phụ lục số 02 đến phụ lục số 06 chi
tiết từng năm học kèm theo)
III. LỘ TRÌNH
THỰC HIỆN
1. Năm học 2017 - 2018
Sắp xếp, giảm 58 điểm trường mầm
non và tiểu học để chuyển học sinh về Trung tâm hoặc về các điểm trường khác, cụ
thể:
Cấp học
|
Tổng số
|
Lâm Bình
|
Na Hang
|
Chiêm Hóa
|
Hàm Yên
|
Yên Sơn
|
Sơn Dương
|
TP. Tuyên Quang
|
Ghi chú
|
Mầm non
|
31
|
2
|
3
|
9
|
8
|
3
|
5
|
1
|
|
Tiểu học
|
27
|
0
|
5
|
4
|
8
|
8
|
2
|
0
|
UBND thành phố đề
nghị sắp xếp điểm trường Dùm của Trường Tiểu học Nông Tiến về Trung tâm,
nhưng do khoảng cách xa (7 km) nên giữ nguyên điểm trường Dùm,
|
Tổng số
|
58
|
2
|
8
|
13
|
16
|
11
|
7
|
1
|
|
2. Năm học 2018 - 2019
Sắp xếp, giảm 69 điểm trường mầm
non và tiểu học để chuyển học sinh về Trung tâm hoặc về các điểm trường khác, cụ
thể:
Cấp học
|
Tổng số
|
Lâm Bình
|
Na Hang
|
Chiêm Hóa
|
Hàm Yên
|
Yên Sơn
|
Sơn Dương
|
TP. Tuyên
Quang
|
Mầm non
|
50
|
4
|
2
|
4
|
8
|
5
|
25
|
2
|
Tiểu học
|
19
|
0
|
4
|
3
|
2
|
4
|
5
|
1
|
Tổng số
|
69
|
4
|
6
|
7
|
10
|
9
|
30
|
3
|
3. Năm học 2019 - 2020:
Sắp xếp, giảm 64 điểm trường mầm non,
tiểu học và Trung học cơ sở để chuyển học sinh về Trung tâm hoặc về các điểm
trường khác, cụ thể:
Cấp học
|
Tổng số
|
Lâm Bình
|
Na Hang
|
Chiêm Hóa
|
Hàm Yên
|
Yên Sơn
|
Sơn Dương
|
TP. Tuyên
Quang
|
Mầm non
|
42
|
2
|
3
|
4
|
6
|
6
|
17
|
4
|
Tiểu học
|
21
|
1
|
3
|
1
|
6
|
3
|
4
|
3
|
THCS
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số
|
64
|
3
|
6
|
5
|
12
|
9
|
21
|
8
|
4. Năm học 2020 - 2021:
Sắp xếp, giảm 111 điểm trường mầm non,
tiểu học để chuyển học sinh về trung tâm hoặc về các điểm trường khác, cụ thể:
Cấp học
|
Tổng số
|
Lâm Bình
|
Na Hang
|
Chiêm Hóa
|
Hàm Yên
|
Yên Sơn
|
Sơn Dương
|
TP. Tuyên
Quang
|
Mầm non
|
81
|
1
|
8
|
3
|
17
|
15
|
34
|
3
|
Tiểu học
|
30
|
2
|
5
|
1
|
6
|
7
|
7
|
2
|
Tổng số
|
111
|
3
|
13
|
4
|
23
|
22
|
41
|
5
|
(Có các phụ lục số 07, 08 kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án: 164.300 triệu đồng để xây dựng 253 phòng học mới, gồm:
- Cấp học mầm non: 155 phòng học.
- Cấp học tiểu học: 98 phòng học.
2. Dự kiến nguồn kinh phí thực hiện Đề án:
- Ngân sách Trung
ương (Trái phiếu Chính phủ, Chương trình mục tiêu), ngân sách tỉnh: 115.307
triệu đồng.
- Ngân sách huyện,
thành phố: 48.993 triệu đồng.
(Có phụ lục số
09 kèm theo)
V. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
tuyên truyền
- Xác định đây là
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở. Nâng cao nhận thức về sự cần thiết nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, tạo sự đồng thuận cao của hệ thống chính trị và toàn
xã hội trong việc thực hiện sắp xếp lại điểm trường, lớp học. Nâng
cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, vai trò nòng cốt của
ngành giáo dục và đào tạo, trách nhiệm của các ngành chức năng với quyết
tâm cao, quyết liệt, chỉ đạo đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng
yêu cầu phát triển lâu dài sự nghiệp giáo dục của tỉnh.
- Phát huy
vai trò của các đoàn thể chính trị - xã hội; các tổ chức trong công tác
tuyên truyền, vận động, trong tổ chức thực hiện các nội dung thiết thực và
hiệu quả; nâng cao nhận thức của nhân dân, nhận thức đúng về tầm quan trọng của
việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thông qua sắp xếp lại điểm trường,
lớp học hợp lý; tạo sự đồng thuận, ủng hộ và tự giác thực hiện của phụ huynh, học
sinh.
2. Nâng cao chất
lượng dạy và học
- Tập trung chỉ đạo
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đặc biệt là học sinh người
dân tộc thiểu số; thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học
sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình giáo dục phổ thông gắn với năng
lực tự học, ý thức tự quản của học sinh; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học.
- Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục
đạo đức trong và ngoài nhà trường cho học sinh. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
giáo viên về các hình thức và đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức cho học
sinh. Tăng cường các hoạt động xã hội của học sinh để bảo tồn truyền thống văn
hóa các dân tộc, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng và các hoạt động trong và ngoài nhà trường.
- Khai thác, áp dụng tiến bộ khoa
học - công nghệ, đặc biệt là những thành tựu công nghệ thông tin - truyền thông
để cá biệt hóa quá trình dạy học, tạo điều kiện cho người học có cơ hội lựa chọn
cách tiếp cận phù hợp với nhu cầu, năng lực và điều kiện của bản thân, thực hiện
nguyên tắc tôn trọng sự phát triển cá nhân, khuyến khích và phát huy tính năng
động sáng tạo của học sinh.
- Đổi mới công tác phát hiện, bồi
dưỡng, đào tạo học sinh có năng khiếu. Nâng cao chất lượng giáo dục ngoài giờ chính
khóa phù hợp với nội dung giáo dục đặc thù như phát huy bảo tồn văn hóa dân tộc;
tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, giáo dục học sinh bán trú
kỹ năng sống; đẩy mạnh phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở ở các
trường phổ thông dân tộc bán trú.
- Quản lý chặt chẽ chất lượng giáo
dục - đào tạo của các cơ sở giáo dục ngoài công lập, bảo đảm quyền lợi của người
học.
- Thành lập các
Trường phổ thông dân tộc bán trú theo Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 10/6/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020. Đối với những địa bàn không thành lập trường
bán trú nhưng có điều kiện giao thông đi lại khó khăn, không thể đi về trong
ngày, xem xét bố trí các lớp bán trú để đảm bảo học sinh được học tập trong điều
kiện tập trung; thực hiện chính sách theo quy định hỗ trợ của Hội đồng nhân dân
tỉnh tại Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 về quy định khoảng cách
và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà
trong ngày; mức khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo Nghị định
số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ thực hiện trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
- Đối với những
nơi tổ chức học 02 buổi/ngày, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo ngành
giáo dục bố trí lịch học tập đối với từng khối lớp, đảm bảo hợp lý, ổn định, tạo
điều kiện cho phụ huynh học sinh yên tâm công tác, lao động sản xuất; đồng thời
đảm bảo chất lượng, hiệu quả dạy và học đặc biệt là đối với các trường chuẩn Quốc
gia.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học
- Tập trung
nguồn lực, tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển sự nghiệp
giáo dục, trong đó trước mắt ưu tiên đầu tư các hạng mục trực tiếp đến việc điều
chỉnh mạng lưới trường, lớp; huy động lồng ghép các chương trình, dự án, đề án,
các nguồn vốn: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, huyện, xã, nguồn xây dựng
nông thôn mới, giảm nghèo, các nguồn tài trợ, huy động xã hội hóa, lồng
ghép các chương trình dự án khác... để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị, điện nước, vệ sinh môi trường đối với các trường học một cách đồng
bộ. Trong đó ưu tiên cho các trường học thực hiện sắp xếp điểm trường,
các trường có nhiều học sinh bán trú.
- Tranh thủ
tối đa nguồn lực xã hội hóa; tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực đầu tư.
- Đầu tư xây
dựng các hạng mục đảm bảo các hoạt động của nhà trường (phòng học, nhà vệ
sinh, điện, nước, bếp ăn... còn thiếu do chuyển học sinh từ điểm trường lẻ
về học tại trường chính hoặc thiếu do tăng quy mô học sinh).
- Ưu tiên, tập
trung nguồn lực để thực hiện xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia,
trường chất lượng cao, chuẩn hóa giáo dục vùng cao; bố trí vốn đầu tư thực hiện
Đề án theo lộ trình.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
bố trí, sử dụng cơ sở vật chất của các điểm trường được sắp xếp để chuyển học
sinh về học tại trung tâm hoặc các điểm trường khác có hiệu quả, tránh lãnh
phí.
4. Về đất đai
- Mở rộng quỹ
đất, tận dụng quỹ đất hiện có; bố trí quỹ đất ở các khu đô thị mới, khu
tái định cư, khu vực đông dân cư để xây dựng thêm các phòng học, mở rộng diện
tích trường, lớp học, đảm bảo đủ quỹ đất cho phát triển quy mô lâu dài, sân
chơi, bãi tập, công trình thể thao để đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn
diện.
- Thực hiện
giao đất đã được giải phóng mặt bằng để xây dựng trường, lớp học; khuyến
khích và có hình thức ghi công các cá nhân, tổ chức tự nguyện hiến tặng đất
để xây dựng trường học.
- Thực hiện
lồng ghép các nguồn vốn, các chương trình dự án, xã hội hóa để thực hiện mở rộng
quỹ đất cho các cơ sở giáo dục; tiếp tục tuyên truyền vận động hiến đất cho nhà
trường.
5. Phát triển đội ngũ công chức,
viên chức giáo dục
- Xây dựng đội
ngũ giáo viên giai đoạn 2017-2021 và những năm tiếp theo ở từng cấp học theo hướng
toàn diện, chuẩn hóa, đảm bảo số lượng phù hợp, đồng bộ về cơ cấu. Hằng
năm, rà soát, bố trí số lượng người làm việc đảm bảo yêu cầu dạy và học. Bố trí
số lượng giáo viên phù hợp để nâng cao tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ đến trường.
- Chú trọng
giáo dục toàn diện đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về chính trị, tư
tưởng, đạo đức nghề nghiệp; chuyên môn, nghiệp vụ; hiểu biết xã hội; kỹ năng
giao tiếp, ứng xử sư phạm.
- Xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giỏi, có tâm huyết, đủ năng lực hội nhập quốc tế,
thông qua chính sách tuyển dụng đặc thù, phát hiện đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ,
trong nước và ngoài nước.
- Sắp xếp lại,
bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên gắn với thực hiện nghiêm túc chủ trương tinh giản
biên chế theo lộ trình. Quản lý chặt chẽ, khoa học trong công tác tuyển dụng, bố
trí cân đối giáo viên giữa các môn học, giữa các bậc học, giữa các trường theo
vị trí việc làm; bố trí hợp lý giáo viên nơi thừa sang nơi thiếu, môn thừa sang
môn thiếu để đảm bảo chất lượng, hiệu quả của việc dạy và học theo từng năm học.
- Triển khai nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện tự chủ đối với một số đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý để ưu
tiên bố trí số lượng người làm việc cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh theo quy định.
- Thực hiện
tốt các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần, từng bước nâng cao chế
độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trường học theo
quy định.
6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục
- Tăng cường
và khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển các loại
hình giáo dục ngoài công lập, đặc biệt là ở các địa bàn trung tâm, các khu công
nghiệp, các phường, thị trấn và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.
- Mở rộng tổ
chức các quỹ khuyến học, bảo trợ giáo dục, khuyến khích các cá nhân và tổ
chức đóng góp vào sự phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh bằng
nhiều hình thức.
- Tăng cường
xúc tiến, vận động đầu tư và tạo môi trường thuận lợi để thu hút, tổ chức giới
thiệu danh mục các chương trình, dự án phát triển mạng lưới giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông với các nhà đầu tư nước ngoài và hỗ trợ các dịch vụ cần thiết
(về chính sách, chủ trương, thủ tục hành chính...) nhằm thu hút đầu tư.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo, của huyện, thành phố; tham mưu
điều chỉnh số lượng người làm việc giữa các cấp học của từng huyện, thành phố để
đảm bảo bố trí hợp lý số lượng người làm việc đáp ứng yêu cầu dạy và học từng
năm học.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về đề xuất, kiến nghị của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố điều
chỉnh, bổ sung nội dung của Đề án cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan
liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án. Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học.
- Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Đề án; thẩm định, tham mưu đề xuất của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về điều
chỉnh, bổ sung các nội dung trong quá trình thực hiện Đề án phù hợp với thực tiễn
từng năm học (nếu có).
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách,
bố trí kinh phí đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp học để thực hiện Đề án; hướng
dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan xử lý tài sản,
cơ sở vật chất do việc sắp xếp lại điểm trường theo phân cấp quản lý.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối nguồn vốn đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp học để thực
hiện Đề án.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về kế hoạch sử dụng
đất của các cơ sở giáo dục; tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp đảm bảo
đủ quỹ đất xây dựng trường, lớp học và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các cơ sở giáo dục theo quy hoạch phát triển giáo dục.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố
- Căn cứ vào Đề án của Ủy ban nhân
dân tỉnh, hằng năm, rà soát chính xác số lượng học sinh từng cấp học để xây dựng
kế hoạch tổ chức thực hiện đảm bảo sát thực, hiệu quả. Cân đối ngân sách huyện,
huy động các nguồn kinh phí để xây dựng phòng học, bố trí trang thiết bị dạy và
học đáp ứng yêu cầu.
- Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, tạo sự đồng thuận trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong
ngành giáo dục và nhân dân về sự cần thiết trong thực hiện Đề án sắp xếp lại điểm
trường, lớp học để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Phê duyệt phương án bố trí, sắp
xếp đội ngũ giáo viên theo từng cấp học; xây dựng và thực hiện kế hoạch bố trí
sử dụng cơ sở vật chất đối của các điểm trường được sắp xếp để chuyển học sinh
về học tại trung tâm hoặc các điểm trường khác đảm bảo hiệu quả, tránh lãng
phí. Hằng năm, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, tiếp nhận đảm bảo khoa học số lượng
người làm việc từng cấp học; đảm bảo cân đối giáo viên, từng bước khắc phục
tình trạng thừa, thiếu giáo viên giữa các môn học, các cấp học, giữa các trường
trên địa bàn huyện cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục của từng năm
học.
- Kịp thời phát hiện những nội
dung chưa phù hợp của Đề án, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung bằng văn bản
các nội dung của Đề án, gửi Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể tỉnh
- Tuyên truyền về chủ trương sắp xếp
lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh; vận động các tổ chức, cá nhân,
đoàn viên, hội viên và Nhân dân đồng thuận, tích cực tham gia thực hiện Đề án.
- Tham gia giám sát, phản ánh việc
tổ chức thực hiện Đề án với Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
8. Đề nghị Huyện ủy, Thành ủy: Lãnh đạo, chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các tổ chức chính
trị - xã hội trên địa bàn tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện chủ trương sắp xếp lại điểm trường, lớp học để nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội
dung của Đề án; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án trên địa bàn.
9. Các Sở, ban, ngành có liên
quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến
việc thực hiện Đề án theo quy định./.