HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2019/NQ-HĐND
|
Tuyên Quang, ngày
01 tháng 8 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 46/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục; Nghị định số 135/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ; Thông tư số
156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Điều lệ Trường mầm non; Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 13; khoản 2 Điều 16;
khoản 1 Điều 17 và điểm c khoản 2 Điều 18 của Điều lệ Trường mầm non ban hành
kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo và đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ trường mầm non; Thông tư số 09/2015/TT-BGDĐT
ngày 14 tháng 5 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm
non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 và Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày
10 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số
13/2015/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục; Thông tư số
13/2018/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
sửa đổi, bổ sung Điều 14 của Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục
ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Xét Tờ trình số 61/TTr-UBND
ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách khuyến khích phát
triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Báo cáo thẩm
tra số 106/BC-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm
non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này theo đúng các quy định của
pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 7
năm 2019 và có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các văn phòng: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ;
- Các bộ: Tài chính, Giáo dục và Đào tạo;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Công báo Tuyên Quang;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trang thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Lưu: VT; (Kh).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 01 tháng 8 năm 2019 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số chính
sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập, bao gồm: Trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập thuộc loại hình tư thục được cơ quan có thẩm quyền cho phép
thành lập và hoạt động giáo dục.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc quản lý, tổ chức thực hiện chính sách.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
1. Các cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập phải đảm bảo các tiêu chí về loại hình, quy mô, tiêu chuẩn của
các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Chính
sách hỗ trợ được thực hiện theo địa bàn các xã khu vực I, II, III thuộc vùng
dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:
a) Xã khu vực III là xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Xã khu vực
II là xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định.
c) Xã khu vực I là các xã còn lại.
3. Kinh phí thực hiện các chính
sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập được hỗ trợ trực
tiếp cho các cơ sở có tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp cơ sở không
đủ điều kiện mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, việc cấp kinh phí được thực hiện
thông qua Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố nơi cơ sở đặt trụ sở;
phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố có trách nhiệm chuyển khoản toàn bộ
kinh phí tới cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập theo quy định.
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
Mục 1. CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ KINH PHÍ XÂY DỰNG CÁC PHÒNG XÂY MỚI
Điều 4. Nội
dung và mức hỗ trợ
Cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập khi xây dựng các phòng xây mới bao gồm: Phòng sinh hoạt chung, phòng
ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng
được hỗ trợ kinh phí theo các mức sau:
1. Cơ sở tại các xã khu vực III
được hỗ trợ 150 triệu đồng/phòng.
2. Cơ sở tại các xã khu vực II
được hỗ trợ 135 triệu đồng/phòng.
3. Cơ sở tại
các xã khu vực I được hỗ trợ 120 triệu đồng/phòng.
Điều 5. Điều
kiện hỗ trợ
1. Cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập được hỗ trợ kinh phí xây dựng các phòng xây mới trong các trường hợp
sau:
a) Đối với cơ sở được thành lập
và cho phép hoạt động trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực, được hỗ trợ kinh
phí xây dựng các phòng xây mới tương ứng với số lượng phòng xây mới tăng thêm kể
từ thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
b) Đối với cơ sở được thành lập
và cho phép hoạt động sau ngày Nghị quyết này có hiệu lực, được hỗ trợ kinh phí
xây dựng các phòng xây mới tương ứng với số lượng phòng xây mới ở thời điểm đề
nghị hỗ trợ.
c) Trường hợp số lượng phòng
xây mới của các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập tiếp tục tăng thêm sau khi
đã được hỗ trợ, cơ sở được hỗ trợ kinh phí xây dựng tương ứng với số lượng các
phòng xây mới tăng thêm so với lần hỗ trợ trước liền kề.
2. Các phòng xây mới phải đảm bảo
đã hoàn thành việc xây dựng, đạt chuẩn và có đủ hồ sơ về quản lý xây dựng, quản
lý chất lượng theo quy định hiện hành.
3. Cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập phải đảm bảo duy trì hoạt động trong thời gian tối thiểu 05 năm kể từ
khi nhận kinh phí hỗ trợ xây dựng các phòng xây mới. Trường hợp không thực đúng
điều kiện này, chủ cơ sở phải hoàn trả toàn bộ kinh phí xây dựng được hỗ trợ.
Điều 6.
Trình tự, thủ tục hỗ trợ
1. Cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập gửi (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc dịch vụ công
trực tuyến) 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí xây dựng các phòng xây mới về
Phòng Giáo dục và Đào tạo nơi cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập đặt trụ sở.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông
báo và hướng dẫn cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập hoàn thiện hồ sơ. Hồ sơ
gồm:
a) Văn
bản đề nghị được hỗ trợ (có mẫu kèm theo);
b) Bản sao hồ sơ về quản lý xây
dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chuyên môn liên quan (thuộc các lĩnh vực: Tài chính, y tế, xây
dựng) cùng cấp tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế. Trường hợp đủ điều kiện
hỗ trợ, Phòng Giáo dục và Đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kinh
phí hỗ trợ; trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Phòng Giáo dục và Đào tạo có
văn bản thông báo kết quả thẩm định, kiểm tra tới cơ sở đề nghị hỗ trợ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, quyết định phê duyệt kinh phí hỗ trợ
cho cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập; gửi quyết định phê duyệt tới các đơn
vị liên quan để thực hiện.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ quyết định phê duyệt thực hiện
cấp kinh phí hỗ trợ cho Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tài chính hiện
hành.
Mục 2. CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ KINH PHÍ MUA SẮM THIẾT BỊ, ĐỒ DÙNG DẠY HỌC, ĐỒ CHƠI
Điều 7. Nội
dung và mức hỗ trợ
Các cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập được hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi
theo các mức sau:
1. Cơ sở tại các xã khu vực III
được hỗ trợ 30 triệu đồng/mỗi nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.
2. Cơ sở tại các xã khu vực II
được hỗ trợ 25 triệu đồng/mỗi nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.
3. Cơ sở tại
các xã khu vực I được hỗ trợ 20 triệu đồng/mỗi nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.
Điều 8. Điều
kiện hỗ trợ
1. Cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập được được hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi
trong các trường hợp sau:
a) Đối với cơ sở được thành lập
và cho phép hoạt động trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực, được hỗ trợ kinh
phí mua sắm thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi tương ứng với số lượng nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo tăng thêm từ thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
b) Đối với cơ sở được thành lập
và cho phép hoạt động sau ngày Nghị quyết này có hiệu lực, được hỗ trợ kinh phí
mua sắm thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi tương ứng với số lượng nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo ở thời điểm đề nghị hỗ trợ.
c) Trường hợp số lượng nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập tiếp tục tăng thêm
sau khi đã được hỗ trợ, cơ sở được hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy học, đồ
dùng, đồ chơi tương ứng với số lượng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tăng thêm so với lần
hỗ trợ trước liền kề.
2. Cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập phải đảm bảo đã mua sắm đủ thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi tối thiểu
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 9.
Trình tự, thủ tục hỗ trợ
1. Cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập gửi (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc dịch vụ công
trực tuyến) 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học
và đồ chơi về Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố nơi cơ sở giáo dục mầm
non ngoài công lập đặt trụ sở. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng Giáo dục và
Đào tạo có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn cơ sở giáo dục mầm non ngoài công
lập hoàn thiện hồ sơ. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị được hỗ trợ (có mẫu kèm theo);
b) Hồ sơ mua sắm thiết bị, đồ
dùng dạy học, đồ chơi (gồm: Bản chính hợp đồng mua bán và biên bản thanh lý hợp
đồng mua bán; các chứng từ khác theo quy định).
2. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với Phòng Tài chính - Kế hoạch cùng cấp tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực
tế. Trường hợp đủ điều kiện hỗ trợ, Phòng Giáo dục và Đào tạo trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt kinh phí hỗ trợ; trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ,
Phòng Giáo dục và Đào tạo có văn bản thông báo kết quả thẩm định, kiểm tra tới
cơ sở đề nghị hỗ trợ.
3. Trình tự thực hiện hỗ trợ tiếp
theo được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6 của Quy định
này.
Mục 3. CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ MỘT PHẦN KINH PHÍ TRẢ LƯƠNG CHO GIÁO VIÊN TRỰC TIẾP CHĂM SÓC, GIÁO
DỤC TRẺ
Điều 10. Nội
dung và mức hỗ trợ
Cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập được hỗ trợ một phần kinh phí trả lương cho giáo viên trực tiếp chăm
sóc, giáo dục trẻ theo các mức sau:
1. Cơ sở tại các xã khu vực III
được hỗ trợ 2,0 triệu đồng/01 giáo viên/01 tháng trong 05 năm đầu; hỗ trợ 1,7
triệu đồng/01 giáo viên/01 tháng cho 02 năm tiếp theo. Tổng thời gian được hỗ
trợ là 07 năm, mỗi năm 12 tháng.
2. Cơ sở tại các xã khu vực II
được hỗ trợ 1,7 triệu đồng/01 giáo viên/01 tháng. Thời gian được hỗ trợ là 05
năm, mỗi năm 12 tháng.
3. Cơ sở tại
các xã khu vực I được hỗ trợ 1,3 triệu đồng/01 giáo viên/01 tháng. Thời gian được
hỗ trợ là 05 năm, mỗi năm 12 tháng.
Điều 11.
Điều kiện hỗ trợ
1. Giáo viên làm việc tại các
cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập phải đảm bảo quy định chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non theo quy định hiện hành. Số lượng giáo viên được thụ hưởng tại
mỗi cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập áp dụng theo quy định hiện hành về định
mức bình quân trẻ/nhóm.
2. Cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập phải đảm bảo mức lương tối thiểu vùng và thực hiện đầy đủ các chính
sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho giáo viên theo
quy định.
3. Giáo viên làm việc tại các
cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập không được hưởng chính sách hỗ trợ này
trong thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp).
Điều 12.
Trình tự, thủ tục hỗ trợ
1. Cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập gửi (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc dịch vụ công
trực tuyến) 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ một phần kinh phí trả lương cho giáo
viên trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ về Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành
phố nơi cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập đặt trụ sở. Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện có trách nhiệm thông báo và
hướng dẫn cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập hoàn thiện hồ sơ.
a) Hồ sơ nộp lần đầu đề nghị hỗ
trợ gồm: Văn bản đề nghị hỗ trợ (có mẫu kèm
theo); dự toán kinh phí đề nghị hỗ trợ theo năm ngân sách; bản sao giấy phép hoạt
động giáo dục do cấp có thẩm quyền cấp; danh sách trích ngang giáo viên có mặt
tại cơ sở; bản sao hợp đồng lao động của giáo viên (trừ trường hợp chủ cơ sở đồng
thời là giáo viên trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ).
b) Hồ sơ nộp các lần đề nghị hỗ
trợ tiếp theo (nộp vào thời điểm thông báo xây dựng dự toán ngân sách hằng
năm), gồm: Văn bản đề nghị hỗ trợ; dự toán kinh phí đề nghị hỗ trợ theo năm
ngân sách; danh sách trích ngang giáo viên có mặt tại cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập tại thời điểm đề nghị hỗ trợ; Bản sao hợp đồng lao động của giáo
viên mới (thực hiện đối với số giáo viên mới bổ sung hoặc thay thế so với năm
trước liền kề).
2. Trong vòng 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định hồ sơ. Trường hợp đủ điều kiện hỗ
trợ, Phòng Giáo dục và Đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kinh
phí hỗ trợ theo năm ngân sách; trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Phòng Giáo
dục và Đào tạo có văn bản thông báo kết quả thẩm định tới cơ sở đề nghị hỗ trợ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, quyết định phê duyệt kinh phí hỗ trợ
cho cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập; gửi quyết định phê duyệt tới các đơn
vị liên quan để thực hiện.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện căn cứ quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp
kinh phí hỗ trợ tới Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tài chính hiện
hành.
5. Tháng 01 hằng năm, các cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ một phần trả
lương cho giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ của năm trước. Trường hợp kinh phí
ngân sách nhà nước hỗ trợ chưa đảm bảo so với số lượng giáo viên thực tế trong
năm, đơn vị bổ sung hồ sơ đối với các đối tượng đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định
tại Điều 11 Nghị quyết này tăng thêm so với dự toán được giao, đề nghị hỗ trợ bổ
sung theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 12 Nghị quyết này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Nguồn kinh phí hỗ trợ
Từ nguồn kinh phí sự nghiệp
giáo dục và đào tạo được giao trong dự toán ngân sách hằng năm của huyện, thành
phố; kinh phí lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án được cấp có thẩm
quyền giao trong kế hoạch hằng năm.
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị liên quan
tổ chức triển khai thực hiện Quy định này bảo đảm theo đúng quy định của pháp
luật.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện; chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tại các cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh; hằng năm báo cáo định kỳ 06
tháng (trong nội dung báo cáo sơ kết học kỳ), một năm (trong nội dung báo cáo tổng
kết năm học) hoặc báo cáo đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí đảm bảo việc thực hiện
chính sách theo quy định; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh
phí hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
4. Sở Xây dựng, Sở Y tế, Kho bạc
Nhà nước Tuyên Quang theo chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chủ
động triển khai thực hiện Quy định này.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo và các đơn vị có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách trên địa bàn quản lý; báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo việc triển khai
thực hiện chính sách định kỳ 6 tháng (trong nội dung báo cáo sơ kết học kỳ), một
năm (trong nội dung báo cáo tổng kết năm học) hoặc đột xuất để Sở Giáo dục và
Đào tạo tổng hợp báo cáo Ủy ban dân nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời đề
xuất các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
TÊN CƠ SỞ
GIÁO DỤC MẦM NON
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….., ngày … tháng
… năm 20…
|
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân huyện/thành phố......
- Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện/thành phố.....
|
Thực hiện Quy định một số chính
sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang ban hành kèm theo Nghị quyết số .../2019/NQ-HĐND ngày...tháng...năm
2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang,
Cơ sở giáo dục mầm non:
........................................................................
Địa chỉ................................................................................................................
Số tài khoản.................................mở
tại Kho bạc Nhà nước......................(nếu có)
Số tài khoản............................................tại
ngân hàng.......................................
Mã số thuế................................................
(nếu có)
Đề nghị Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện/thành phố..... và Ủy ban nhân dân huyện/thành phố...... tổ chức thẩm định
hồ sơ, kiểm tra thực tế các điều kiện để cơ sở giáo dục chúng tôi được hưởng
các chính sách hỗ trợ sau:
1. Chính sách hỗ trợ xây dựng
các phòng xây mới (có hồ sơ kèm theo);
2. Chính sách hỗ trợ kinh phí
mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi (có hồ sơ kèm theo);
3. Chính
sách hỗ trợ kinh phí trả lương cho giáo viên trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ (có
hồ sơ kèm theo).
Cơ sở giáo dục mầm non ........
cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước, điều kiện khi nhận kinh
phí hỗ trợ và đảm bảo duy trì hoạt động của cơ sở tối thiểu 05 năm theo quy định.
Nếu vi phạm cam kết, cơ sở giáo dục mầm non ....... chấp nhận hoàn trả kinh phí
hỗ trợ được nhận và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Lưu: VT.
|
CHỦ CƠ SỞ
(ký tên, đóng dấu)
|
Lưu ý:
- Cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập đủ điều kiện được hưởng chính sách nào thì đề nghị ghi chính
sách đó.
- Cam kết duy trì hoạt động
tối thiểu 05 năm và hoàn trả kinh phí hỗ trợ được nhận chỉ áp dụng đối với
chính sách hỗ trợ xây dựng phòng xây mới.