ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2014/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 12 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Quản lý không gian xây dựng ngầm đô
thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD
ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD
ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định
và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày
10 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều tại
các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BXD
ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định một số nội dung về
quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ;
Căn cứ Thông tư 19/2009/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý dự án đầu
tư trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 514/TTr-SXD ngày 07 tháng 5 năm 2014 và Tờ trình số
1096/TTr-SXD ngày 25 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định trách
nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký. Những quy định về quản lý chất lượng công trình nêu tại Khoản 2, 3, 4,
5, 6 Điều 19 của Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của UBND tỉnh và
các quy định trước đây có liên quan đến quản lý chất lượng công trình trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND Ngày 12 tháng 9 năm 2014 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trách nhiệm quản
lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế; công tác thẩm
tra, thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế; công tác thi công và nghiệm thu
công trình xây dựng; quản lý an toàn lao động, giải quyết sự cố trong thi công
xây dựng và khai thác, sử dụng công trình; bảo hành công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Ngoài những nội dung Quy định này, việc
quản lý chất lượng công trình xây dựng còn phải tuân thủ theo các quy định pháp
luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế (viết tắt là UBND
cấp huyện) và các đơn vị thuộc UBND cấp huyện; UBND các xã, phường, thị trấn
(viết tắt là UBND cấp xã); các chủ đầu tư; các nhà thầu trong nước và nước
ngoài, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh được thực hiện theo quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3. Phân công, phân cấp
trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
1. Sở Xây dựng: Quản lý chất lượng công
trình dân dụng (quy định tại Mục I); công trình sản xuất vật liệu xây dựng (quy
định tại Điểm 1, Mục II) và công trình hạ tầng kỹ thuật (quy định tại Mục III)
của Phụ lục Phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ; trừ các công trình phân cấp cho UBND cấp huyện tại Khoản 5 Điều
này.
2. Sở Công Thương: Quản lý chất lượng công
trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các
công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình sản xuất vật liệu xây dựng).
Các công trình công nghiệp chuyên ngành quy định tại Mục II của Phụ lục Phân loại
công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ; trừ các công
trình phân cấp cho UBND cấp huyện tại Khoản 5 Điều này.
3. Sở Giao thông vận tải: Quản lý chất lượng
công trình giao thông quy định tại Mục IV của Phụ lục Phân loại công trình xây
dựng, ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình thuộc
lĩnh vực hàng hải, hàng không); trừ các công trình phân cấp cho UBND cấp huyện
tại Khoản 5 Điều này.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại
Mục V của Phụ lục Phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ; trừ các công trình phân cấp cho UBND cấp huyện tại Khoản 5 Điều
này.
5. UBND cấp huyện: Quản lý chất lượng các
công trình do UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng; các công trình nhà ở riêng
lẻ của hộ gia đình, cá nhân; các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do
UBND cấp huyện quyết định đầu tư hoặc được UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu
tư; các dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư theo quy định về phân cấp quyết
định đầu tư hiện hành của UBND tỉnh; các công trình cấp III, cấp IV sử dụng nguồn
vốn ngoài ngân sách Nhà nước thuộc công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ
thuật, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn được đầu tư trên địa bàn
huyện (bao gồm cả các công trình xây dựng xây dựng trong phạm vi các khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị mới An Vân Dương).
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều
công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về chất lượng công trình chính của dự án là cơ quan chủ trì về công tác quản lý
chất lượng xây dựng các công trình của dự án.
Điều 4. Thẩm quyền kiểm tra
công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng
1. Sở Xây dựng kiểm tra các công trình dân dụng,
sản xuất vật liệu xây dựng và hạ tầng kỹ thuật, bao gồm:
a) Công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do
UBND tỉnh quyết định đầu tư, hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, bao gồm: Nhà
chung cư cấp II, cấp III; công trình công cộng cấp II, cấp III; công trình nhà
máy xi măng cấp II, cấp III; công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II, cấp III và các
công trình hạ tầng kỹ thuật có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra công tác nghiệm
thu không phân biệt cấp công trình; trừ các công trình quy định tại Khoản 5 Điều
này.
b) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm: Nhà ở
riêng lẻ từ 7 tầng trở lên; Nhà chung cư cấp II; công trình công cộng cấp II;
công trình nhà máy xi măng cấp II; công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II, các công
trình xử lý chất thải rắn độc hại cấp II; trừ các công trình quy định tại Khoản
1 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
2. Sở Công Thương kiểm tra công trình
công nghiệp, bao gồm:
a) Công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do
UBND tỉnh quyết định đầu tư, hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, bao gồm: công
trình cấp II, cấp III thuộc loại công trình đường dây tải điện và trạm biến
áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất
Alumin, các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình nhà máy xi
măng); các công trình công nghiệp có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra công tác
nghiệm thu không phân biệt cấp công trình; trừ các công trình quy định tại Khoản
5 Điều này;
b) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm: công trình
cấp II thuộc loại công trình đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy
điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin; các công
trình công nghiệp cấp II thuộc công trình có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra
công tác nghiệm thu không phân biệt cấp công trình; trừ các công trình quy định
tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
3. Sở Giao thông vận tải kiểm tra các
công trình giao thông, bao gồm:
a) Công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do
UBND tỉnh quyết định đầu tư, hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, bao gồm: công
trình cầu, hầm, đường bộ (cấp II, cấp III); các công trình giao thông có yêu cầu
bắt buộc phải kiểm tra công tác nghiệm thu không phân biệt cấp công trình; trừ
các công trình quy định tại Khoản 5 Điều này.
b) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm: Công trình
cầu, hầm, đường bộ (cấp II); công trình đường sắt, công trình đường thủy nội địa,
hệ thống cáp treo vận chuyển người (cấp II); các công trình giao thông cấp II
thuộc công trình có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra thu công tác nghiệm không
phân biệt cấp công trình, trừ các công trình quy định tại Khoản 3 Điều 25 Thông
tư số 10/2013/TT-BXD .
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kiểm tra các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, bao gồm:
a) Công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do
UBND tỉnh quyết định đầu tư, hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, bao gồm: Hồ chứa
nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống
kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác
không phân biệt cấp công trình; trừ các công trình quy định tại Khoản 5 Điều
này.
b) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm: Hồ chứa nước,
đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn
nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác cấp II,
trừ các công trình quy định tại Khoản 4 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
5. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra
công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình sau:
a) Các công trình cấp III, cấp IV thuộc công trình
quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP sử dụng vốn ngân sách
nhà nước thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do UBND cấp huyện quyết định đầu
tư hoặc được UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định đầu tư và các dự
án do UBND cấp xã quyết định đầu tư.
b) Công trình sử dụng vốn khác trong phạm vi địa giới
hành chính do UBND cấp huyện quản lý (bao gồm cả các công trình trong phạm vi
các khu công nghiệp, khu kinh tế, đô thị mới An Vân Dương); cụ thể:
- Công trình dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng,
hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Nhà chung cư cấp III; công trình công cộng cấp III;
công trình nhà máy xi măng cấp III; các công trình xử lý chất thải rắn độc hại
cấp III, cấp IV; trừ các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
- Công trình công nghiệp, bao gồm: Công trình đường
dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy
luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin cấp III; các công trình công nghiệp cấp III,
cấp IV thuộc công trình có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra công tác nghiệm thu
không phân biệt cấp công trình; trừ các công trình quy định tại Khoản 2 Điều 25
Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
- Công trình giao thông, bao gồm: Công trình giao thông
cấp III, cấp IV thuộc công trình có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra thu công tác
nghiệm không phân biệt cấp công trình; trừ các công trình quy định tại Khoản 3
Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
- Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn,
bao gồm: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước,
kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công
trình thủy lợi khác cấp III, cấp IV, trừ các công trình quy định tại Khoản 4 Điều
25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
6. Đối với các công trình không phải kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng (các công trình không thuộc diện quy định nêu tại các khoản 1; 2;
3; 4; 5 Điều này) thì chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công
trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 22 Thông
tư số 10/2013/TT-BXD .
7. Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng:
a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm
nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm
vụ thực hiện kiểm tra công trình chính của dự án, có trách nhiệm tổ chức kiểm
tra công tác nghiệm thu cho toàn bộ công trình theo các quy định tại Điều này
và mời các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành có liên quan tham
gia trong quá trình kiểm tra.
b) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
có trách nhiệm mời Sở Xây dựng tham gia kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu
các công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 45
Nghị định 15/2013/NĐ-CP và tại Điểm c Khoản 7 Điều 25 Thông tư 10/2013/NĐ-CP .
Ghi chú:
* Cấp công trình nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4,
5, 6 Điều này được quy định tại Phụ lục 1 về Phân cấp các loại công trình xây dựng
ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
* Các công trình có yêu cầu bắt buộc phải kiểm
tra công tác nghiệm thu không phân biệt cấp công trình nêu tại Điều này được thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP , cụ thể:
- Công trình công nghiệp: Công trình nhà máy lọc
hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu,
khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất
và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp;
- Công trình giao thông: Công trình đường sắt,
sân bay, bến, ụ nâng tầu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người;
- Công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn: Gồm toàn bộ công trình thuộc lĩnh vực quản lý: hồ chứa nước, đập ngăn nước,
tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm
thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật: Các công trình xử
lý chất thải rắn độc hại.
* Các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước
do UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư; các công trình
sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu tư hoặc được
UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư và các dự án do UBND cấp xã quyết định đầu
tư nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 Điều này thực hiện theo quy định về phân cấp
quyết định đầu tư hiện hành của UBND tỉnh.
Chương III
THẨM TRA THIẾT KẾ CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 5. Thẩm quyền thẩm tra thiết
kế các công trình thuộc đối tượng thẩm tra thiết kế của của cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
1. Sở Xây dựng thẩm tra thiết kế các công
trình dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng và hạ tầng kỹ thuật, bao gồm:
a) Công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do
UBND tỉnh quyết định đầu tư, hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, bao gồm: Nhà
chung cư cấp II, cấp III; công trình công cộng cấp II, cấp III; công trình nhà
máy xi măng cấp II, cấp III; công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II, cấp III và các
công trình hạ tầng kỹ thuật có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra công tác nghiệm
thu không phân biệt cấp công trình; trừ các công trình quy định tại Khoản 5 Điều
này.
b) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm: Nhà ở
riêng lẻ từ 7 tầng trở lên; Nhà chung cư cấp II; công trình công cộng cấp II; công
trình nhà máy xi măng cấp II; công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II, các công
trình xử lý chất thải rắn độc hại cấp II; trừ các công trình quy định tại Khoản
1 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
2. Sở Công Thương thẩm tra thiết kế các
công trình công nghiệp, bao gồm:
a) Công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do
UBND tỉnh quyết định đầu tư, hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, bao gồm: công
trình cấp II, cấp III thuộc loại công trình đường dây tải điện và trạm biến
áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất
Alumin, các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình nhà máy xi
măng); các công trình công nghiệp có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra công tác
nghiệm thu không phân biệt cấp công trình; trừ các công trình quy định tại Khoản
5 Điều này;
b) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm: công trình
cấp II thuộc loại công trình đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy
điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin; các công
trình công nghiệp cấp II thuộc công trình có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra
công tác nghiệm thu không phân biệt cấp công trình; trừ các công trình quy định
tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
3. Sở Giao thông vận tải thẩm tra thiết kế
các công trình giao thông, bao gồm:
a) Công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do
UBND tỉnh quyết định đầu tư, hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, bao gồm: công
trình cầu, hầm, đường bộ (cấp II, cấp III); các công trình giao thông có yêu cầu
bắt buộc phải kiểm tra công tác nghiệm thu không phân biệt cấp công trình; trừ
các công trình quy định tại Khoản 5 Điều này.
b) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm: Công trình
cầu, hầm, đường bộ (cấp II); công trình đường sắt, công trình đường thủy nội địa,
hệ thống cáp treo vận chuyển người (cấp II); các công trình giao thông cấp II
thuộc công trình có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra thu công tác nghiệm không
phân biệt cấp công trình, trừ các công trình quy định tại Khoản 3 Điều 25 Thông
tư số 10/2013/TT-BXD.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm
tra thiết kế các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, bao gồm:
a) Công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do
UBND tỉnh quyết định đầu tư, hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, bao gồm: Hồ chứa
nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống
kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác
không phân biệt cấp công trình; trừ các công trình quy định tại Khoản 5 Điều
này.
b) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm: Hồ chứa nước,
đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn
nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác cấp II,
trừ các công trình quy định tại Khoản 4 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
5. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm tra
thiết kế đối với các công trình sau:
a) Các công trình cấp III, cấp IV thuộc công trình
quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP sử dụng vốn ngân sách
nhà nước thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do UBND cấp huyện quyết định đầu
tư hoặc được UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định đầu tư và các dự
án do UBND cấp xã quyết định đầu tư.
b) Công trình sử dụng vốn khác trong phạm vi địa giới
hành chính do UBND cấp huyện quản lý (bao gồm cả các công trình xây dựng trong
phạm vi các khu công nghiệp, khu kinh tế, đô thị mới An Vân Dương); cụ thể:
- Công trình dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng,
hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Nhà chung cư cấp III; công trình công cộng cấp III;
công trình nhà máy xi măng cấp III; các công trình xử lý chất thải rắn độc hại
cấp III, cấp IV; trừ các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư số
10/2013/TT-BXD.
- Công trình công nghiệp, bao gồm: Công trình đường
dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy
luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin cấp III; các công trình công nghiệp cấp III,
cấp IV thuộc công trình có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra công tác nghiệm thu
không phân biệt cấp công trình; trừ các công trình quy định tại Khoản 2 Điều 25
Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
- Công trình giao thông, bao gồm: Công trình giao
thông cấp III, cấp IV thuộc công trình có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra thu
công tác nghiệm không phân biệt cấp công trình; trừ các công trình quy định tại
Khoản 3 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
- Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn,
bao gồm: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước,
kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công
trình thủy lợi khác cấp III, cấp IV; trừ các công trình quy định tại Khoản 4 Điều
25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
6. Đối với công trình có quy mô lớn, có yếu
tố công nghệ mới hoặc có yếu tố kỹ thuật phức tạp, chủ đầu tư có thể báo cáo cơ
quan được phân công thẩm tra để tổ chức thẩm tra từng hạng mục hoặc từng phần
công trình.Riêng đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, việc tổ
chức thẩm tra từng hạng mục hoặc từng phần công trình phải phù hợp với kế hoạch
đấu thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Trường hợp trong một dự án đầu tư xây dựng
có nhiều công trình xây dựng có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chuyên môn về
xây dựng chủ trì tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình của dự án là
cơ quan có thẩm quyền thẩm tra thiết kế đối với công trình chính trong dự án.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra thiết kế có văn bản đề nghị
xem xét, góp ý kiến đối với kết quả thẩm tra thiết kế các công trình thuộc loại
công trình khác của dự án (ngoài công trình chính) của Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành đó. Cơ quan được đề nghị góp ý kiến có trách nhiệm tham
gia ý kiến bằng văn bản. Nội dung tham gia ý kiến phải rõ ràng (nội dung đồng
ý, nội dung không đồng ý, nội dung phải bổ sung hoàn chỉnh cụ thể), gửi cho cơ
quan chủ trì thẩm tra thiết kế để tổng hợp vào văn bản thông báo ý kiến về kết
quả thẩm tra thiết kế công trình.
8. Trường hợp các cơ quan nêu tại Khoản 1,
2, 3, 4, 5 Điều này không đủ điều kiện để thẩm tra thiết kế thì căn cứ hướng dẫn
tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 13/2013/TT-BXD để thực hiện việc chỉ định tổ chức
tư vấn, cá nhân thẩm tra thiết kế theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định
15/2013/NĐ-CP .
Chương IV
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG
VỀ BẢO HÀNH, SỰ CỐ, GIÁM SÁT CỘNG ĐỒNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 6. Bảo hành công trình xây
dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có
trách nhiệm bảo hành công trình; nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách
nhiệm bảo hành thiết bị công trình. Thời hạn bảo hành công trình thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
2. Nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu
cung ứng thiết bị công trình phải thực hiện việc bảo hành sau khi nhận được
thông báo của chủ đầu tư yêu cầu sửa chữa, khắc phục các hư hỏng xảy ra tại
công trình. Nếu các nhà thầu nêu trên không tiến hành bảo hành thì chủ đầu tư
có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo
hành, kinh phí thuê được trừ vào tiền bảo hành công trình xây dựng.
3. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng
với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các
bên trong bảo hành công trình xây dựng; mức tiền bảo hành và việc lưu giữ, sử dụng,
hoàn trả tiền bảo hành theo quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động
xây dựng.
Điều 7. Trách nhiệm của các bên
về bảo hành công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử
dụng công trình có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập và phê duyệt
quy trình vận hành, bảo trì công trình và giao cho chủ sở hữu hoặc chủ quản lý
sử dụng công trình thực hiện việc vận hành, bảo trì công trình theo đúng quy định
của quy trình vận hành, bảo trì công trình.
b) Kiểm tra, phát hiện hư hỏng của công trình để
yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công
trình sửa chữa, thay thế; giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa
của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công
trình.
c) Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng
cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công
trình, các nhà thầu này chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình sau khi kết
thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo
hành.
2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình và
nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của chủ
đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình và phải chịu mọi chi phí
khắc phục.
b) Từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng
phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả
kháng.
3. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết
kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng
thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất
lượng công trình tương ứng với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời
gian bảo hành.
Điều 8. Phân loại, phân cấp sự
cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng
1. Các loại sự cố trong thi công xây dựng và
khai thác, sử dụng công trình xây dựng (gọi chung là sự cố), bao gồm: Sự cố
công trình (công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm, công trình
lân cận); sự cố mất an toàn lao động của người hoặc thiết bị thi công xây dựng;
sự cố cháy, nổ xảy ra trong thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình
xây dựng.
2. Cấp sự cố được chia thành bốn cấp theo mức
độ thiệt hại về người và vật chất, bao gồm: Cấp đặc biệt nghiêm trọng, cấp I, cấp
II và cấp III. Phân cấp sự cố thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư số
10/2013/TT-BXD .
Điều 9. Báo cáo sự cố
1. Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng phương
pháp nhanh nhất chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng phải báo cáo
tóm tắt về sự cố cho UBND cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình;
UBND cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho UBND cấp huyện và
cấp tỉnh về sự cố.
2. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố,
chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng báo cáo về sự cố bằng văn bản đến
UBND cấp huyện và UBND tỉnh. Đối với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt hại về
người thì chủ đầu tư còn phải gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản hoặc
nhận được thông tin về sự cố, UBND tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố cho Bộ
Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các sự cố đặc
biệt nghiêm trọng, sự cố cấp I và các sự cố khác có thiệt hại về người.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng các
cấp được quyền yêu cầu chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng và các
bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố.
5. Đối với sự cố mất an toàn lao động trong
thi công xây dựng và sự cố cháy, nổ xảy ra trong thi công xây dựng và khai thác
sử dụng công trình xây dựng, chủ đầu tư và các nhà thầu, chủ sở hữu hoặc chủ quản
lý sử dụng phải thực hiện báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về lao động, pháp luật về phòng cháy chữa cháy.
Điều 10. Giải quyết sự cố
1. Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu
thi công xây dựng công trình, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng có trách nhiệm
thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người
và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức
bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 9 của Quy
định này.
UBND cấp huyện chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan
tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các
công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố. Trong trường hợp xảy
ra sự cố đặc biệt nghiêm trọng gây thiệt hại lớn về người và vật chất, UBND cấp
huyện báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
2. Việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
3. Sự cố phải được xác định đúng nguyên nhân
để khắc phục triệt để, đảm bảo chất lượng công trình theo quy định của thiết kế.
Sau khi khắc phục sự cố, công trình được thi công tiếp hoặc đưa vào sử dụng phải
có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có
liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo tính chất,
mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố.
Điều 11. Tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố
1. Thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố:
UBND tỉnh giao Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và UBND
cấp huyện tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với sự cố cấp II, cấp III như
sau:
a) Sở Xây dựng tổ chức giám định nguyên nhân sự cố
đối với công trình thuộc chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Khoản 8
Điều 14 Quy định này.
b) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 6 Điều 15 Quy định này.
c) Phòng quản lý đô thị, Phòng Công Thương giúp
UBND cấp huyện tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình nhà ở
riêng lẻ theo quy định tại Khoản 6 Điều 19 của Quy định này. Trường hợp cần thiết,
UBND cấp huyện có thể đề nghị Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành phối hợp thực hiện trong việc tổ chức giám định.
d) Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan chủ trì
tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đề xuất UBND tỉnh đề nghị Bộ Xây dựng hoặc
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp hoặc tổ chức thực hiện
giám định nguyên nhân sự cố.
2. Nội dung thực hiện giám định nguyên nhân
sự cố thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
3. Cơ quan quản lý nhà nước quy định tại Khoản
1 Điều này có thể trực tiếp thực hiện giám định hoặc chỉ định tổ chức kiểm định
có năng lực phù hợp thực hiện giám định sự cố.
4. Chủ đầu tư, các nhà thầu khảo sát, thiết
kế, giám sát thi công xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa
vụ thực hiện yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá
trình giám định nguyên nhân sự cố.
5. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có hành động
ngăn cản, can thiệp vào quá trình giám định nguyên nhân sự cố của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Hồ sơ sự cố
1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử
dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố. Riêng sự cố nhà ở riêng lẻ của dân, UBND cấp
xã lập hồ sơ sự cố.
2. Nội dung hồ sơ sự cố thực hiện theo quy định
tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 39 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
Điều 13. Giám sát của nhân dân
về chất lượng công trình xây dựng
1. Tại các công trình xây dựng, chủ đầu tư
phải treo biển báo tại công trường thi công, biển báo phải đặt ở vị trí dễ
nhìn, dễ đọc tạo điều kiện cho nhân dân giám sát, nội dung ghi trên biển báo thực
hiện theo quy định của Luật Xây dựng.
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm Quy định
này, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời cho chủ đầu tư, UBND cấp xã nơi đặt
công trình hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
3. Chủ đầu tư, các cơ quan tiếp nhận thông
tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH CẤP TỈNH
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới
hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế, có trách nhiệm:
1. Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn
bản quy định, hướng dẫn, chỉ đạo triển khai công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Hướng dẫn UBND cấp huyện, các tổ chức và
cá nhân tham gia xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này.Thực hiện kiểm tra
thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch công tác quản lý chất lượng của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình địa bàn và chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn. Kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và
chất lượng công trình khi phát hiện dấu hiệu vi phạm về chất lượng hoặc theo
yêu cầu của cơ quan cấp trên.
4. Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra công
tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp
I trên địa bàn; tham gia Hội đồng nghiệm thu nhà nước đối với công trình xây dựng
trên địa bàn khi có yêu cầu.
5. Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy định này; tổng hợp kết quả
công tác thẩm tra thiết kế công trình xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ hàng năm theo quy định tại
Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 10/2013/TT-BXD hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
6. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại
Khoản 1 Điều 4 Quy định này. Kế hoạch, nội dung kiểm tra; kết quả kiểm tra thực
hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD. Trình tự và nội dung
kiểm tra công tác nghiệm thu theo hướng dẫn tại Mục 2, Công văn số 2814/BXD-GĐ
ngày 30/12/2013 của Bộ Xây dựng.
Riêng đối với công trình nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng
trở lên, việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định một số nội
dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ.
7. Công bố trên trang thông tin điện tử do Sở
Xây dựng quản lý:
a) Thông tin năng lực các tổ chức, cá nhân hoạt động
xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP .
b) Công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức
theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
8. Giúp UBND tỉnh tổ chức giám định chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên
nhân sự cố công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 11 Quy định
này. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn; hướng
dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng chuyên
ngành do Sở quản lý theo phân cấp quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
9. Kiểm tra, xử lý và kiến nghị xử lý các vi
phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 46 Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP. Trường hợp phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu
cầu, có nguy cơ gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an
toàn thì được quyền tạm dừng thi công và chỉ cho phép thi công sau khi chủ đầu
tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn. Việc tạm dừng thi
công thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
10. Tham mưu UBND tỉnh giới thiệu công trình
xây dựng có chất lượng cao trên địa bàn đăng ký tham dự giải thưởng Quốc gia về
chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 11 Thông tư số
12/2013/TT-BXD ; chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành xem xét, giới thiệu, đề cử công trình xây dựng có chất lượng cao trên địa
bàn tham dự Giải thưởng Công trình chất lượng cao theo quy định tại Điều 22
Thông tư số 12/2013/TT-BXD .
11. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý an
toàn lao động trong thi công công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại
Khoản 8 Điều 29 Nghị định 15/2013/NĐ-CP .
12. Báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng năm, đột
xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và
tình hình chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh;
13. Giúp UBND tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ
Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh định kỳ
hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu; báo cáo
danh sách nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham
gia các hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 15. Trách nhiệm của các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở
Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng chuyên ngành theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 3 của Quy định
này. Thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ công tác quản lý chất lượng của tổ
chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra đột xuất công tác quản
lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi phát hiện dấu
hiệu vi phạm về chất lượng hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên
ngành trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công
trình cấp đặc biệt, cấp I trên địa bàn hoặc đối với công trình các công trình cấp
II, cấp III có yêu cầu kỹ thuật phức tạp (nếu cần); tham gia Hội đồng nghiệm
thu nhà nước đối với công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.
3. Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
chuyên ngành theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 5 của Quy định này. Tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng về kết quả công tác thẩm tra thiết kế công
trình xây dựng chuyên ngành do Sở thực hiện định kỳ hàng năm vào ngày 25 tháng
11 để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu, nội
dung báo cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 13/2013/TT-BXD .
4. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại
các Khoản 2, 3, 4 Điều 4 Quy định này. Kế hoạch, nội dung kiểm tra; kết quả kiểm
tra thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD. Tham khảo
trình tự và nội dung kiểm tra công tác nghiệm thu theo hướng dẫn tại Mục 2,
Công văn số 2814/BXD-GĐ ngày 30/12/2013 của Bộ Xây dựng, bổ sung nội dung cho
phù hợp với công trình do ngành mình quản lý để thực hiện.
5. Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về
quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 46 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP. Trường hợp phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu,
có nguy cơ gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn
thì được quyền tạm dừng thi công và chỉ cho phép thi công sau khi chủ đầu tư và
các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn. Việc tạm dừng thi công thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
6. Chủ trì, phối hợp với Sở xây dựng giúp
UBND tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được
yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Điều 11 Quy định này. Hướng dẫn giải quyết tranh
chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý
theo phân cấp quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Quy định này.
7. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng định
kỳ hàng năm vào ngày 20 tháng 11 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về tình hình
chất lượng công trình và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên
ngành trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
8. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý an
toàn lao động trong thi công công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại
Khoản 8 Điều 29 Nghị định 15/2013/NĐ-CP .
Điều 16. Trách nhiệm của Ban
quản lý các Khu công nghiệp; Ban quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; Ban quản
lý phát triển khu đô thị mới
1. Phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện
quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi địa bàn được
phân công quản lý.
2. Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra công tác quản
lý an toàn lao động trong thi công công trình theo quy định tại Khoản 8 Điều 29
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP đối với công trình thuộc phạm vi quản lý.
3. Báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng tình hình
chất lượng công trình và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn được phân công quản lý khi có yêu cầu.
Điều 17. Trách nhiệm của các
cơ quan cấp phát, thanh toán (Tài chính, Kho Bạc Nhà nước)
Thực hiện thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn ngân sách khi các công trình, hạng mục công trình được thi
công và nghiệm thu theo đúng quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Chỉ thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình khi hồ sơ đã có Văn bản về
kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo mẫu tại Phụ lục số 4 Thông tư số
10/2013/TT-BXD .
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA UBND CẤP
HUYỆN, XÃ VÀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN
Điều 18. UBND cấp huyện
1. Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức và cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Tổ chức thực hiện công tác thẩm tra thiết
kế các công trình được phân cấp UBND cấp huyện thực hiện theo quy định tại Khoản
5 Điều 5 của Quy định này. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng về kết quả
công tác thẩm tra thiết kế công trình xây dựng do địa phương thực hiện định kỳ
hàng năm vào ngày 25 tháng 11 để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng hoặc báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu, nội dung báo cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông
tư số 13/2013/TT-BXD .
3. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra công
tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình được phân cấp UBND
cấp huyện thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Quy định này.
4. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ
các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình
xây dựng do UBND cấp huyện quản lý theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Quy định
này.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được
yêu cầu.
6. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo
quy định tại Điều 9, Điều 10 của Quy định này. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp
về chất lượng đối với các công trình xây dựng do UBND cấp huyện quản lý theo
phân cấp quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Quy định này.
7. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng
định kỳ hàng năm vào ngày 15 tháng 11 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về
tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng trên địa bàn.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ
quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng
Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công thương, Phòng Nông
nghiệp và PTNT là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện, chịu sự hướng dẫn
nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính
cấp huyện, có trách nhiệm:
1. Trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành
các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn.
2. Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức, các
nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các quy định về quản lý
chất lượng công trình xây dựng theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
3. Giúp UBND cấp huyện thực hiện trách nhiệm
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 6 Điều
3 của Quy định này; kiểm tra thường xuyên, định kỳ công tác quản lý chất lượng
của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình
xây dựng trên địa bàn; kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và chất lượng
công trình khi có yêu cầu hoặc khi phát hiện dấu hiệu vi phạm về chất lượng
công trình xây dựng.
4. Thực hiện công tác thẩm tra thiết kế các
công trình theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 của Quy định này theo phân công của
UBND cấp huyện. Tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện về kết quả công tác thẩm tra
thiết kế công trình xây dựng do Phòng chuyên môn thực hiện định kỳ hàng năm vào
ngày 20 tháng 11 để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng, UBND tỉnh; báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu, nội dung báo cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số
13/2013/TT-BXD .
5. Thực hiện công tác kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình theo quy định tại Khoản 5
Điều 4 Quy định này theo phân công của UBND cấp huyện. Kế hoạch, nội dung kiểm
tra; kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số
10/2013/TT-BXD. Tham khảo trình tự và nội dung kiểm tra công tác nghiệm thu
theo hướng dẫn tại Mục 2, Công văn số 2814/BXD-GĐ ngày 30/12/2013 của Bộ Xây dựng,
bổ sung nội dung cho phù hợp với công trình được phân cấp quản lý để thực hiện.
6. Kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng
công trình xây dựng, trường hợp phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo
yêu cầu, có nguy cơ gây sụp đổ công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo
an toàn thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền tạm dừng thi công và chỉ cho phép thi
công khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn. Việc
tạm dừng thi công thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Thông tư số
10/2013/TT-BXD .
7. Giúp UBND cấp huyện trong việc thực hiện
các nhiệm vụ: Lập báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 9,
Điều 10 của Quy định này; giải quyết sự cố, tổ chức giám định nguyên nhân sự cố
đối với công trình nhà ở riêng lẻ; giải quyết những hư hỏng công trình lân cận,
liền kề do việc thi công xây dựng công trình mới gây ra; hướng dẫn giải quyết
tranh chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng do UBND cấp huyện quản
lý theo phân cấp quy định tại Khoản 6 Điều 3 Quy định này.
8. Giúp UBND huyện tổng hợp và báo cáo UBND
tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm vào ngày 15 tháng 11 hoặc đột xuất khi có
yêu cầu về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn.
Điều 20. UBND cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng xây dựng
cho các tổ chức và công dân trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của
chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định của Luật
Xây dựng; kiểm tra quá trình thi công công trình theo nội dung giấy phép xây dựng,
biển báo công trường, các điều kiện đảm bảo vệ sinh môi trường như: hàng rào
thi công, khung lưới che chắn công trình, thoát nước thi công, giải pháp thu
gom nước thải, phế thải xây dựng, nhà vệ sinh tạm thời, giấy phép sử dụng tạm
thời hè, đường.
3. Tiếp nhận báo cáo sự cố của chủ đầu tư,
chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình gửi UBND cấp xã, đồng thời ngay
sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho UBND cấp huyện và UBND tỉnh về sự
cố theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
4. Lập hồ sơ sự cố công trình đối với nhà ở
riêng lẻ thuộc phạm vi địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình xây dựng, nhà ở
riêng lẻ hoặc các công trình lân cận, liền kề công trình đang xây dựng có dấu
hiệu không đảm bảo an toàn cho người sử dụng hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố sụp đổ,
phải có biện pháp tổ chức di chuyển người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm đồng
thời báo cáo, đề xuất hướng xử lý với UBND cấp huyện.
5. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền
trong việc giải quyết sự cố, kiểm tra, thanh tra sự cố và giám định chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định.
6. Lập danh mục, theo dõi các công trình khởi
công xây dựng trên địa bàn cấp xã (theo mẫu Phụ lục số
1 kèm theo Quy định này); định kỳ 6 tháng/1 lần báo cáo UBND cấp huyện
thông qua Phòng quản lý đô thị, Phòng Công thương để tổng hợp, theo dõi, tổ chức
kiểm tra theo quy định.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 21. Trách nhiệm của Chủ đầu
tư xây dựng công trình
1. Công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng
công trình:
a) Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
năng lực theo quy định để thực hiện công tác khảo sát xây dựng, thiết kế, thi
công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có), thí
nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) và các công việc tư vấn xây dựng
khác.
b) Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân
trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện.
Trước khi thi công xây dựng, chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng phải
thống nhất các nội dung về hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư và của
nhà thầu; kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất lượng theo quy định tại Điều 16
Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
c) Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây
dựng theo quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng và các văn bản, hướng dẫn có liên
quan của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên; thông báo khởi công công trình bằng
văn bản cho UBND cấp xã nơi xây dựng công trình theo quy định của Luật Xây dựng.
Đối với các công trình thuộc đối tượng quy định tại
Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP , sau khi khởi công chủ đầu tư phải
có văn bản báo cáo gửi cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về chất
lượng công trình theo phân cấp tại Điều 5 Quy định này các thông tin sau: tên
và địa chỉ liên lạc của chủ đầu tư, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô
và tiến độ thi công dự kiến của công trình.
d) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi
công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm:
nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống
quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
đ) Kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của
nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây
dựng.
e) Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công
xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 6 Điều 24 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP .
g) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối
với các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
h) Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình,
hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng
hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng yêu cầu.
i) Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy
định tại Khoản 2 Điều này.
k) Tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành hạng mục
công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 30 của Nghị định số
15/2013/NĐ-CP và các quy định tại Điều 27, Điều 28 Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
l) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây
dựng tuân thủ biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn đã được phê duyệt
theo quy định tại Khoản 6 Điều 29 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
m) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu
thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn.
n) Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết
những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình.
o) Lập báo cáo hoàn thành đưa công trình vào sử dụng
hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu và gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
p) Chủ đầu tư có thể thuê nhà thầu tư vấn giám sát
thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc nêu tại các Điểm c, d, e, i, k, o
Khoản 1 Điều này và một số công việc khác khi cần thiết. Chủ đầu tư có trách
nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu tư vấn giám sát theo yêu cầu của hợp
đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo
quy định tại Điều 31 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP:
a) Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng bao gồm:
nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng; nghiệm thu đối
với các giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình (trường hợp cần
thiết); nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa
vào sử dụng. Việc tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn
chuyển bước thi công xây dựng và nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc
công trình để đưa vào sử dụng thực hiện theo các Điều 20, 21, 22 Thông tư số
10/2013/TT-BXD .
b) Trong hợp đồng thi công xây dựng phải quy định
rõ về các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; các căn cứ, điều kiện, quy trình,
thời điểm, các tài liệu, biểu mẫu, biên bản, và thành phần nhân sự tham gia
nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình, công trình hoàn thành. Kết quả nghiệm
thu, bàn giao phải được lập thành biên bản.
c) Các bộ phận, hạng mục công trình xây dựng hoàn
thành và công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi
được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định.Riêng đối với các công trình, hạng mục
công trình xây dựng thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP còn phải được các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 4 Quy
định này.
d) Trước 10 ngày làm việc (đối với công trình cấp
II, III và cấp IV) hoặc trước 20 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt
và cấp I) so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng
mục công trình vào sử dụng, chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình quy
định tại Khoản 1, Điều 21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP phải gửi báo cáo hoàn thành hạng
mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục
công trình hoặc công trình cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra
công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại các Khoản 1,
2, 3, 4, 5, 6 Điều 4 Quy định này.
đ) Sau khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình xây dựng hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có
trách nhiệm thực hiện tổ chức bàn giao hạng mục công trình xây dựng hoặc công
trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
3. Công tác bảo hành và giải quyết sự cố trong
thi công xây dựng:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các quy định
về bảo hành công trình xây dựng theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 của Quy định
này;
b) Khi xảy ra sự cố trong thi công xây dựng, chủ đầu
tư có trách nhiệm: báo cáo sự cố, tham gia giải quyết sự cố, giám định nguyên
nhân sự cố, lập hồ sơ sự cố theo quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 của Quy định
này.
Điều 22. Trách nhiệm của nhà
thầu khảo sát xây dựng
1. Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi có yêu
cầu của chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định tại
Điều 8, Điều 9 Thông tư số 10/2013/TT-BXD. Thực hiện khảo sát theo phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt; sử dụng thiết bị, phòng thí nghiệm hợp
chuẩn theo quy định của pháp luật và phù hợp với công việc khảo sát thực hiện;
2. Bố trí đủ cán bộ có kinh nghiệm và năng lực
chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát; cử người có đủ điều kiện năng lực
theo quy định của pháp luật để làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng; tổ chức tự giám
sát trong quá trình khảo sát;
3. Bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các
công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo
sát; thực hiện bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát; phục
hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát;
4. Lập báo cáo kết quả khảo sát xây dựng đáp
ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và hợp đồng; kiểm tra, khảo sát lại
hoặc khảo sát bổ sung khi kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp với điều kiện
tự nhiên nơi xây dựng công trình hoặc không đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo
sát.
Điều 23. Trách nhiệm của nhà
thầu thiết kế
1. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế trong khảo
sát xây dựng:
a) Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phù hợp với yêu cầu
của từng bước thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư; kiểm tra sự phù hợp của số
liệu khảo sát với yêu cầu của bước thiết kế, tham gia nghiệm thu báo cáo kết quả
khỏa sát xây dựng khi được chủ đầu tư yêu cầu;
b) Kiến nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây dựng
bổ sung khi phát hiện kết quả khảo sát không đáp ứng yêu cầu khi thực hiện thiết
kế hoặc phát hiện những yếu tố khác thường ảnh hưởng đến thiết kế.
2. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế trong thiết
kế xây dựng:
a) Bố trí đủ người có kinh nghiệm và năng lực
chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực
theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế; sử dụng kết quả
khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn được
áp dụng cho công trình;
b) Tuân thủ quy chuẩn phạm kỹ thuật quốc gia, tiêu
chuẩn được áp dụng cho công trình; lập hồ sơ thiết kế đáp ứng cá yêu cầu của
nhiệm vụ thiết kế, nội dung của từng bước thiết kế, quy định của hợp đồng và
quy định của pháp luật có liên quan. Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định
tại Điều 22 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
3. Trách nhiệm giám sát tác giả của nhà thầu thiết
kế xây dựng công trình
a) Cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác
giả trong quá trình thi công xây dựng theo chế độ giám sát không thường xuyên
hoặc giám sát thường xuyên nếu có thỏa thuận riêng với chủ đầu tư trong hợp đồng;
b) Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công
trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng và nhà
thầu thi công xây dựng; thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện
pháp xử lý khi phát hiện thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi
công xây dựng;
c) Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải
quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng,
điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công trình, xử lý những
bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư;
d) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có
yêu cầu của chủ đầu tư, nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng
không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu
tư.
Điều 24. Trách nhiệm của nhà
thầu giám sát thi công xây dựng công trình
1. Cử người có đủ năng lực theo quy định để
thực hiện nhiệm vụ của giám sát trưởng và các chức danh giám sát khác. Người thực
hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi
công xây dựng phù hợp với công việc xây dựng, loại, cấp công trình.
2. Lập sơ đồ tổ chức và đề cương giám sát
bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của các chức danh giám sát; lập kế hoạch
và quy trình kiểm soát chất lượng, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, phương
pháp quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình giám sát thi công
xây dựng.
3. Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo
yêu cầu của hợp đồng xây dựng, đề cương giám sát đã được chủ đầu tư chấp thuận
và quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
4. Nghiệm thu các công việc do nhà thầu thi công
xây dựng thực hiện theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng.
5. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp
luật về chất lượng công trình xây dựng tương ứng với phần công việc do mình thực
hiện, kể cả sau thời gian bảo hành.
Điều 25. Trách nhiệm của nhà
thầu thi công xây dựng
1. Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo
quản mốc định vị và mốc giới công trình.
2. Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với
quy mô công trình, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận
đối với việc quản lý chất lượng công trình xây dựng.Phân định trách nhiệm quản
lý chất lượng công trình xây dựng giữa các bên trong trường hợp áp dụng hình thức
tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng
công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng
công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình và các hình thức tổng thầu
khác (nếu có).
3. Lập và phê duyệt biện pháp thi công trong
đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công
trình, tiến độ thi công, trừ trường hợp trong hợp đồng có quy định khác; bố trí
nhân lực, cung cấp vật tư, thiết bị thi công theo yêu cầu của hợp đồng và quy định
của pháp luật có liên quan.
4. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây
dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế thi công xây dựng công trình; đảm bảo chất
lượng công trình và an toàn trong thi công xây dựng; thông báo kịp thời cho chủ
đầu tư nếu phát hiện bất kỳ sai khác nào giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng và điều
kiện hiện trường.
5. Thực hiện các công tác kiểm tra, thí nghiệm
vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi
xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo quy định của tiêu chuẩn, yêu cầu
của thiết kế và yêu cầu của hợp đồng xây dựng.
6. Quản lý công tác an toàn trong thi công
xây dựng theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
7. Sửa chữa sai sót, khiếm khuyết chất lượng
đối với những công việc do mình thực hiện; chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư khắc
phục hậu quả sự cố trong quá trình thi công xây dựng công trình; lập báo cáo sự
cố và phối hợp với các bên liên quan trong quá trình giám định nguyên nhân sự cố.
8. Lập nhật ký thi công xây dựng công trình
và bản vẽ hoàn công theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
9. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng,
khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu
của chủ đầu tư.
10. Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy
móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công
trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận
khác.
11. Thực hiện bảo hành công trình xây dựng
theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quy định này.
Điều 26. Trách nhiệm của nhà
thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện sử dụng
cho công trình xây dựng
1. Đảm bảo chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị,
cấu kiện xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật được công bố áp dụng và các quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia tương ứng, đáp ứng được yêu cầu cầu của thiết kế.
2. Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ thông tin, tài
liệu liên quan tới sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa và pháp luật khác có liên quan; đảm bảo quy định về nhãn mác
sản phẩm, hàng hóa.
3. Thực hiện việc chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn
theo quy định của pháp luật và thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng theo
yêu cầu của hợp đồng.
4. Thực hiện các thỏa thuận với bên giao thầu về
quy trình và phương pháp kiểm tra chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị và cấu
kiện xây dựng trước và trong quá trình sản xuất cũng như trong quá trình cung ứng,
sử dụng, lắp đặt vào công trình. Hình thức kiểm soát chất lượng sản phẩm thực
hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
5. Thực hiện trách nhiệm bảo hành đối với sản phẩm
do mình cung cấp cho công trình theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy định này.
Điều 27. Trách nhiệm của nhà
thầu kiểm định chất lượng công trình xây dựng
1. Tổ chức kiểm định chất lượng công trình
xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình theo
quy định tại Điều 7 Thông tư số 03/2011/ TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng;
2. Thực hiện kiểm định chất lượng bộ phận
công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ
về chất lượng theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng (theo quy định tại Khoản 8 Điều 24 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP); thực hiện kiểm định theo chỉ định của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố (theo quy định tại Khoản 3 Điều
39 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP);
3. Việc kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả
năng chịu lực của kết cấu công trình (theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông
tư số 10/2013/TT-BXD) được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn
kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế;
b) Khi công trình, hạng mục công trình, bộ phận
công trình xây dựng có biểu hiện không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết
kế;
c) Khi xảy ra sự cố trong quá trình thi công xây dựng
ảnh hưởng tới chất lượng của bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng;
d) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP (đối với các công trình thuộc dự án đầu tư theo
hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP) và yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng khi cần thiết;
4. Lập đề cương kiểm định trình tổ chức, cá
nhân có yêu cầu kiểm định xem xét chấp thuận và tổ chức thực hiện kiểm định
theo đúng đề cương đã được chấp thuận; Lập báo cáo đánh giá, kết luận nội dung
yêu cầu kiểm định gửi cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu kiểm định.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ sở
quản lý phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
1. Tổ chức và hoạt động của phòng thí nghiệm
theo quy định tại Chương IV của Quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, ban hành theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD.
Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tổ chức và quản lý hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được
công nhận.
2. Khi được Quyết định công nhận phòng thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng, cơ sở quản lý phòng thí nghiệm phải gửi thông báo
bằng văn bản cho Sở Xây dựng kèm bản sao quyết định công nhận, danh mục các
phép thử kèm theo quyết định.
3. Thực hiện theo Hợp đồng xây dựng các thí
nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công
nghệ trước khi xây dựng hoặc lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu chuẩn và
yêu cầu của thiết kế, đảm bảo tính khách quan và tính chính xác của các phép thử
theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Sở Xây dựng
theo quy định tại Điều 24 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD .
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Xử lý chuyển tiếp
1. Về phân cấp công trình xây dựng để phục
vụ công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng:
a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình
được quyết định đầu tư trước ngày Thông tư số 10/2013/TT-BXD có hiệu
lực thi hành, thì cấp công trình thuộc dự án được xác định theo Quyết
định đầu tư.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình được quyết định đầu tư sau ngày Thông tư số 10/2013/TT-BXD có hiệu
lực thi hành, thì cấp công trình thuộc dự án được xác định theo quy định
của Thông tư này.
2. Về chứng nhận đủ điều kiện an toàn
chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng:
a) Các công trình, hạng mục công trình đã có hợp đồng
và thực hiện chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực hoặc chứng nhận
sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước ngày
15/4/2013 nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận thì chủ đầu tư và tổ chức chứng
nhận tiếp tục thực hiện cho đến khi hoàn thành công trình, hạng mục công
trình. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng căn cứ kết quả kiểm tra công
trình tại hiện trường, kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận để kết luận kiểm
tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư trước khi đưa công trình vào sử dụng.
b) Các quy định liên quan đến chứng nhận an toàn chịu
lực tại Điều 43 Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở và Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông
tư số 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở được bãi bỏ kể từ ngày Nghị
định 15/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
3. Về kiểm tra công tác nghiệm thu đối với
các công trình thuộc đối tượng phải được kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng
theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD:
a) Đối với công trình được nghiệm thu hoàn thành
công trình đưa vào sử dụng trước ngày Nghị định 15/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành, việc nghiệm thu công trình được thực hiện theo quy định tại Nghị định
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
b) Đối với công trình được nghiệm thu hoàn thành
sau ngày 15/4/2013, việc nghiệm thu công trình phải thực hiện theo quy định của
Nghị định 15/2013/NĐ-CP .
Điều 30. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nếu có hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm bị xử phạt theo
quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng,
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm các quy định về quản
lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân sẽ phải bồi thường thiệt hại.
2. Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Ban quản
lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; Ban quản lý phát triển khu đô thị mới theo
dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn; xác định các tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình để đề nghị cấp
có thẩm quyền công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân này trên
trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Điều 31. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm kiện toàn, phân công trách nhiệm cho các đơn vị trực
thuộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định về quản lý chất lượng công
trình xây dựng nội dung cụ thể tại Quy định này và các quy định khác có liên
quan.
Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế có trách nhiệm rà soát, xây
dựng bộ thủ tục hành chính liên quan việc thực hiện các nội dung của Quy định
này, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy
định này, trường hợp cơ quan cấp trên ban hành các văn bản có quy định khác nội
dung Quy định này, thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban
hành. Trường hợp vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 1
(Kèm theo Quy định
Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng, ban hành theo Quyết định số
61/2014/QĐ-UBND ngày 12/9/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
UBND… (cấp xã)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…, ngày…. tháng…
năm 201…
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHỞI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Định kỳ 6 tháng/lần, vào ngày 15/6 và 15 /11 hàng năm)
Kính gửi: (Phòng quản
lý đô thị thành phố Huế, thị xã/ Phòng Công Thương huyện)
Thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 11 Quy định
trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành theo Quyết định số
…./2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh, UBND …(xã,phường, thị trấn) báo cáo tình hình khởi
công công trình xây dựng trên địa bàn trong 6 tháng như sau:
TT
|
Tên công trình/Địa
điểm xây dựng
|
Dự án thuộc nhóm/Tổng
mức đầu tư
|
Tên Chủ đầu tư/Địa
chỉ và điện thoại liên hệ/Cấp Quyết định đầu tư
|
Cấp công trình/Diện
tích XD/ Tổng diện tích sàn/ Số tầng
|
Giấy phép xây dựng
số
|
Tên nhà thầu khảo
sát địa chất công trình
|
Tên nhà thầu tư vấn
thiết kế
|
Tên nhà thầu TVGS
|
Tên nhà thầu thi
công XD
|
Ngày/tháng/năm khởi
công/Dự kiến thời gian hoàn thành
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|