ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
454/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
GIAI ĐOẠN 2016-2021
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP
ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-TTg
ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày
06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh
giản biên chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án thực hiện
chính sách tinh giản biên chế của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016-2021.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm UBDT;
- Cổng thông tin điện tử UBDT;
- Lưu: VT, TCCB (05b).
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Đỗ Văn Chiến
|
ĐỀ ÁN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ CỦA ỦY BAN DÂN TỘC GIAI ĐOẠN
2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
454/QĐ-UBDT ngày 30 tháng 7
năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của
Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức;
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày
10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Dân tộc;
Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày
10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế;
Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/04/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính Hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế;
Kế hoạch số 498/KH-UBDT ngày 28/5/2015 của Ủy ban Dân tộc thực hiện Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp
luật quy định về tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế, Ủy ban Dân tộc xây dựng
đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2021 nhằm tinh gọn bộ máy tổ chức, biên
chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ công tác
dân tộc.
II. THỰC TRẠNG TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Về
tổ chức, bộ máy
a) Thực trạng về chức năng, nhiệm vụ:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Dân
tộc được quy định tại Điều 13 Luật Tổ chức Chính phủ; nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại Điều 22 Luật
Tổ chức Chính phủ và Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ và được cụ thể hóa trong Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc
(sau đây gọi tắt là Nghị định 13/2017/NĐ-CP). Trong nhiệm kỳ 2017-2021, Ủy ban
Dân tộc thực hiện 26 nhiệm vụ Chính phủ giao.
Trên cơ sở Nghị định số
13/2017/NĐ-CP , Ủy ban Dân tộc thực hiện xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức cho 18 đơn vị trực thuộc.
b) Thực trạng cơ cấu tổ chức, bộ máy
của Vụ, đơn vị sự nghiệp công lập:
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc được
quy định tại Điều 3 Nghị định số 13 của Chính phủ, gồm 18 Vụ,
đơn vị trực thuộc. Trong đó có 13 đơn vị giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
thực hiện chức năng quản lý nhà nước (Vụ Kế hoạch-Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ,
Văn phòng, Vụ Pháp chế, Vụ Hợp tác quốc tế, Thanh Tra, Vụ Tổng hợp, Vụ Chính
sách dân tộc, Vụ Tuyên truyền, Vụ Địa phương I, Vụ Địa phương II và Vụ Địa
phương III, Vụ Dân tộc thiểu số); 05 Đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý
nhà nước của Ủy ban Dân tộc (Học viện Dân tộc; Trung tâm Thông tin; Tạp chí Dân
tộc; Báo Dân tộc và Phát triển, Nhà khách Dân tộc).
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Chính
sách dân tộc, Vụ Địa phương II, Vụ Địa phương III, Thanh tra Ủy ban Dân tộc, Vụ
Tổ chức cán bộ, Văn phòng Ủy ban Dân tộc được tổ chức phòng
c) Nhận xét, đánh giá tình hình thực
hiện chức năng nhiệm vụ được giao:
- Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động:
Trong những năm qua, Ủy ban Dân tộc hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi toàn quốc, làm tốt công tác tham mưu
cho lãnh đạo Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các chính sách của
Đảng và Nhà nước cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, góp
phần ổn định chính trị, giữ vững an ninh quốc phòng vùng dân tộc và miền núi,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững theo chương trình giảm
nghèo quốc gia, được đồng bào cả nước và các tổ chức quốc tế ghi nhận và đánh
giá cao.
- Những thuận lợi, khó khăn trong quá
trình thực hiện chức năng nhiệm vụ:
Thuận lợi: Quản lý nhà nước về công
tác dân tộc đi vào ổn định và từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chức năng,
nhiệm vụ. Về cơ cấu tổ chức, mỗi nhiệm
kỳ đều có sự bổ sung, hoàn thiện bộ máy tổ chức để tăng cường chuyên môn về
lĩnh vực công tác dân tộc.
Khó khăn: Cơ chế phối hợp với các Bộ,
cơ quan có liên quan trong việc lập kế hoạch, trình Chính phủ phân bổ nguồn lực
thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc, chính sách giảm nghèo đối
với vùng dân tộc thiểu số và miền núi còn hạn chế. Các quyết
định về định mức đầu tư, mức hỗ trợ đối với các chương trình, dự án, chính sách
đầu tư, hỗ trợ cho vùng cho dân tộc miền núi do Ủy ban Dân tộc xây dựng còn phụ
thuộc vào các Bộ, ngành chức năng; vai trò của của cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong việc thẩm định hoặc tham gia thẩm
định các chương trình, dự án, chính sách dân tộc, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội vùng dân tộc thiểu số thuộc các Bộ, ngành khác quản lý còn mờ nhạt, chưa
có sự phân định rõ ràng.
2. Thực trạng về biên chế từ năm
2015 tính đến thời điểm lập đề án
a) Về số lượng
biên chế được giao:
- Biên chế công chức hành chính:
Năm 2015, Ủy ban Dân tộc được Bộ Nội
vụ giao 261 biên chế.
Năm 2016, Ủy ban Dân tộc được Bộ Nội
vụ giao 257 biên chế.
Năm 2017, Ủy ban Dân tộc được Bộ Nội
vụ giao 253 biên chế.
Năm 2018, Ủy ban Dân tộc được Bộ Nội
vụ giao 249 biên chế.
- Biên chế hành chính sự nghiệp:
Tổng số biên chế hành chính sự nghiệp
của Ủy ban Dân tộc được giữ ổn định là 166 biên chế từ năm 2012 đến nay. Năm
2015, Ủy ban Dân tộc tạm giao cho Nhà khách Dân tộc 36 người làm việc theo vị
trí việc làm.
- Hợp đồng theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP:
Năm 2015, 2016, 2017, Ủy ban Dân tộc
xây dựng kế hoạch sử dụng 40 hợp đồng lao động 68.
b) Về thực trạng
chất lượng biên chế công chức, viên chức, số lượng HĐ68:
Số lượng hiện có tính đến thời điểm
01/4/2018: 427 người (bao gồm cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng
theo Nghị định 68), trong đó:
- Cán bộ, công chức: 231 người
- Viên chức: 164 người (bao gồm công
chức lãnh đạo đơn vị sự nghiệp)
- Hợp đồng lao động theo Nghị định
68: 32 người
* Về trình độ
đào tạo:
- Trình độ tiến sĩ: 31 người
- Trình độ thạc sĩ: 111 người
- Trình độ đại học: 247 người
- Trình độ cao đẳng và trung cấp: 13
người
- Trình độ sơ cấp, trung cấp, phổ
thông trung học: 25 người
* Cơ cấu ngạch công chức và chức danh
nghề nghiệp:
- Chuyên viên cao cấp và tương đương:
25 người
- Chuyên viên chính và tương đương:
113 người
- Chuyên viên và tương đương: 236 người
- Cán sự và tương đương: 12 người
- Nhân viên: 11 người
* Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức trong 2 năm gần nhất:
Xếp loại
|
Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ
|
Hoàn
thành tốt nhiệm vụ
|
Hoàn
thành nhiệm vụ, nhưng còn hạn chế về năng lực (cán bộ, công chức)/Hoàn thành nhiệm vụ (viên chức)
|
Không
hoàn thành nhiệm vụ
|
Đối
tượng
|
CBCC,
VC
HĐ 68
|
CBCC,
VC
HĐ 68
|
CBCC,
VC
HĐ 68
|
CBCC,
VC
HĐ 68
|
Năm
2016
|
Số lượng
|
248
|
177
|
|
|
Tỷ lệ % so với tổng số CC, CV, HĐ68
|
58%
|
42%
|
|
|
Năm
2017
|
Số lượng
|
218
|
199
|
8
|
|
Tỷ lệ % so với tổng số CC, CV, HĐ68
|
51%
|
47%
|
2%
|
|
III. PHƯƠNG ÁN SẮP
XẾP TINH GỌN TỔ CHỨC BỘ MÁY, TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Mục tiêu, yêu cầu
- Thực hiện chính sách tinh giản biên
chế nhằm góp phần đổi mới và từng bước nâng cao chất lượng
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phát huy hiệu lực, hiệu quả của các Vụ,
đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ;
- Thực hiện chính sách tinh giản biên
chế bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy chi bộ, điều hành của người
đứng đầu các Vụ, đơn vị; tổ chức thực hiện nghiêm túc của các Vụ, đơn vị và sự
phối hợp của Tổ công đoàn, công đoàn Bộ phận, Công đoàn Ủy
ban Dân tộc.
- Tinh giản biên chế phải bảo đảm thực
hiện theo đúng nguyên tắc và trình tự thực hiện tinh giản biên chế theo quy định
tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế; công khai Đề án tinh giản biên chế và
danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế, thực hiện tốt quy chế dân chủ
của các Vụ, đơn vị trong việc thực hiện tinh giản biên chế.
- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm
về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong Vụ, đơn vị được giao quản lý theo
thẩm quyền.
- Mục tiêu đến năm 2021 Ủy ban Dân tộc
đạt được tỷ lệ tinh giản tối thiểu bằng 10% biên chế của Ủy ban được Bộ Nội vụ
giao năm 2015.
2. Phương án sắp xếp tinh gọn tổ
chức bộ máy
Giai đoạn 2016-2021, Ủy ban Dân tộc
thực hiện rà soát chức năng, nhiệm vụ để xác định những nhiệm vụ trùng lắp, nhiệm
vụ không khả thi cần cắt giảm phù hợp với nhiệm kỳ Chính phủ mới. Trên cơ sở
Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ, các Vụ, đơn vị tập
trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bên trong
từng đơn vị để ban hành các Quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu tinh giản biên chế. Thực hiện kiện
toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy các phòng, ban trong các đơn vị trực thuộc để tinh
gọn bộ máy, giảm đầu mối các tổ chức trung gian, tăng cường hiệu lực hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ:
- Văn phòng Ủy ban rà soát, bổ sung
nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính; chuyển nhiệm vụ thi đua - khen thưởng.
- Vụ Pháp chế chuyển nhiệm vụ cải
cách thủ tục hành chính về Văn phòng.
- Vụ Tổ chức cán bộ tiếp nhận nhiệm vụ
thi đua - khen thưởng và bộ máy thực hiện nhiệm vụ từ Văn phòng Ủy ban.
- Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với các
Vụ Địa phương I, II, III, Vụ Chính sách Dân tộc, Vụ Dân tộc
thiểu số nghiên cứu phương án tiếp nhận một số nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác
dân tộc từ các Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ phù hợp với chủ trương của Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập:
Trung tâm thông tin, Học viện Dân tộc, Tạp chí Dân tộc, Báo Dân tộc & Phát
triển, Nhà khách Dân tộc thực hiện rà soát, sắp xếp lại chức
năng, nhiệm vụ, thực hiện cắt giảm các phòng, ban trực thuộc để tinh gọn bộ máy
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị nhiệm kỳ 2016-2021.
3. Xác định vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong Vụ,
đơn vị để làm căn cứ đánh giá, phân loại công chức,
viên chức, người lao động
Đối với các đơn vị quản lý nhà nước:
Hoàn thiện xây dựng bản mô tả và khung năng lực của từng vị trí việc làm đã được
Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định số 1689/QĐ-BNV ngày 28/6/2016 của Bộ Nội vụ
phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Ủy
ban Dân tộc. Tổ chức bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ theo vị trí việc làm;
tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức theo vị trí việc làm, khung năng lực vị
trí việc làm.
Các đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng
Đề án xác định vị trí việc làm theo Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 28/5/2012 của
Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập. Tổ chức thẩm
định Đề án xác định vị trí việc làm, ban hành danh mục vị trí việc làm trong
đơn vị sự nghiệp công lập.
Sau khi bố trí, sắp xếp công chức,
viên chức vào vị trí việc làm, các đơn vị tổ chức đánh giá, phân loại công chức,
viên chức, người lao động để xác định đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế
hàng năm.
4. Phương án tinh giản biên chế
a) Phạm vi, đối tượng tinh giản biên
chế
Căn cứ Điều 1, Điều 2
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 14/4/2015 của Chính phủ để xác định đúng
phạm vi, đối tượng, thẩm quyền quy định.
b) Số lượng tinh giản biên chế giai
đoạn 2016-2021
Số lượng cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của
Chính phủ thực hiện chính sách tinh giản biên chế và số lượng
cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng 68 nghỉ hưu đúng tuổi hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định
về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức; Nghị định 29/2012/NĐ-CP
ngày 12/04/2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức giai đoạn từ năm 2016-2021 là: 43 biên chế, được phân kỳ theo từng năm như
sau:
- Năm 2016: Thực hiện tinh giản và
nghỉ hưu đúng tuổi 7 biên chế;
- Năm 2017: Thực hiện tinh giản và
nghỉ hưu đúng tuổi 7 biên chế;
- Năm 2018: Thực hiện tinh giản và
nghỉ hưu đúng tuổi 7 biên chế;
- Năm 2019: Thực hiện tinh giản và
nghỉ hưu đúng tuổi 7 biên chế;
- Năm 2020: Thực hiện tinh giản và
nghỉ hưu đúng tuổi 7 biên chế;
- Năm 2021: Thực hiện tinh giản và
nghỉ hưu đúng tuổi 8 biên chế.
c) Đề xuất các chính sách tinh giản
biên chế cho các đối tượng tinh giản biên chế được hưởng:
Biểu tổng hợp các chính sách thực hiện
tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2021
Đơn vị
tính: biên chế
Năm
Chính sách
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
Về hưu đúng tuổi thực hiện tuyển dụng,
tiếp nhận không quá 50%
|
4
|
1
|
5
|
4
|
4
|
4
|
Chính sách về hưu trước tuổi
|
3
|
6
|
2
|
3
|
3
|
4
|
Chính sách chuyển sang làm việc tại
các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
Chính sách thôi việc ngay
|
|
|
|
|
|
|
Chính sách thôi việc sau khi đi học
nghề
|
|
|
|
|
|
|
Chính sách bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh
đạo đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc
được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
8
|
Trong quá trình thực hiện Đề án, số lượng
tinh giản biên chế trên đây có thể thay đổi do yếu tố khách quan; đối với Học
viện Dân tộc nếu tổ chức tuyển sinh được các khóa đào tạo sinh viên hệ cử nhân,
học viên hệ sau đại học làm tăng số lượng biên chế viên chức giảng dạy, sẽ được
cân đối trong tổng biên chế đơn vị sự nghiệp công lập được Bộ Nội vụ giao; trường
hợp không tự cân đối được biên chế viên chức giảng dạy thì lập đề án gửi Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định.
IV. NGUỒN KINH
PHÍ, LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Căn cứ vào nội dung hướng dẫn cách
tính toán chế độ chính sách cho các đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Chương II và hướng dẫn xác định nguồn,
lập, chấp hành và quyết toán kinh phí quy định tại Chương III
Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và trên cơ sở số lượng
thực hiện chính sách tinh giản biên chế, Ủy ban Dân tộc sẽ dự toán kinh phí thực
hiện tinh giản biên chế gửi Bộ Tài chính thẩm định theo từng phân kỳ của giai
đoạn đúng quy định.
1. Đối với các đơn vị quản lý nhà
nước
Cán bộ, công chức, hợp đồng lao động
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ thuộc diện tinh giản biên chế
theo khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
của Chính phủ được ngân sách nhà nước bảo đảm; dự toán kinh phí chi trả tinh giản
biên chế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày
14/4/2015 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP .
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập
Viên chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
nhà nước bảo đảm chi thường xuyên hoặc ngân sách nhà nước bảo đảm một phần chi
thường xuyên thuộc diện tinh giản biên chế theo khoản 1, khoản 2
Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì kinh phí chi trả tinh
giản biên chế thực hiện theo khoản 2 Điều 11 Thông tư số
01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP .
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên, thực hiện kinh phí theo khoản 1, Điều
11 Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên Bộ Nội vụ và Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP .
V. TRÌNH TỰ THỦ TỤC,
HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT TINH GIẢN BIÊN CHẾ THEO TỪNG GIAI ĐOẠN
1. Trình tự
Căn cứ Đề án được duyệt, Ủy ban Dân tộc
chỉ đạo lập thủ tục, hồ sơ, danh sách tinh giản biên chế
và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của năm
(mỗi năm 02 lần: 06 tháng đầu năm hồ sơ gửi trước ngày 30/4, 06 tháng cuối năm
hồ sơ gửi trước 30/11) để Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính thẩm định danh sách đối tượng
và kinh phí tinh giản biên chế theo quy định.
2. Thủ tục, hồ sơ
Giao Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn các
Vụ, đơn vị thực hiện theo quy định.
3. Thời gian thực hiện
Hàng năm, căn cứ vào thời gian quy định
tại trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết tinh giản biên chế (2 lần/năm), Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban lập thủ tục, hồ sơ đề
nghị giải quyết tinh giản biên chế theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực
thuộc Ủy ban
Phối hợp với cấp ủy, tổ chức công
đoàn cùng cấp đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết
số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
công khai phổ biến Đề án, Kế hoạch tinh giản biên chế của Ủy ban đến từng cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị nắm thực
hiện.
Chịu trách nhiệm triển khai Đề án, Kế
hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2021 của Ủy ban Dân tộc.
Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
chính sách tinh giản biên chế. Nếu không hoàn thành Kế hoạch tinh giản biên chế
theo phê duyệt này phải chịu trách nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Vụ Kế
hoạch - Tài chính
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định
các nội dung liên quan đến chế độ tài chính thực hiện chính sách tinh giản biên
chế; tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban đề nghị Bộ Tài chính thẩm định kinh phí, cấp
và thực hiện quyết toán kinh phí chi trả cho đối tượng tinh giản biên chế theo
quy định.
3. Vụ Tổ
chức cán bộ
Chủ trì tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban
triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong cơ quan Ủy ban Dân tộc;
thẩm định đề án, kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm và giai đoạn; thẩm định
danh sách tinh giản biên chế của các Vụ, đơn vị; tổng hợp xây dựng đề án tinh
giản biên chế chung của Ủy ban Dân tộc gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính theo quy định.