BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4486/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 08 tháng
11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CHO PHÉP CÔNG BỐ NỘI DUNG CÁC DỰ THẢO: KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG - XÃ HỘI
VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA DỰ ÁN "GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NHÂN LỰC Y TẾ PHỤC VỤ CẢI CÁCH HỆ THỐNG Y TẾ" NGUỒN VỐN VAY NGÂN HÀNG THẾ
GIỚI (WB)
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 nãm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30
tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số
131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ;
Căn cứ Quyết định số 302/QĐ-BYT ngày 08 tháng
01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thành lập Tổ chuẩn bị Dự án Giáo dục
và Đào tạo nhân lực y tế nguồn vốn vay WB;
Xét tờ trình số 700/K2ĐT ngày 07 tháng 11 năm
2013 của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo về việc đề nghị cho phép công bố nội
dung Dự thảo Khung Quản lý Môi trường - Xã hội và Kế hoạch phát triển dân tộc
thiểu số của Dự án Giáo dục và Đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống
y tế vốn vay WB,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép công bố nội
dung Dự thảo Khung Quản lý Môi trường - Xã hội và Kế hoạch phát triển dân tộc
thiểu số của Dự án Giáo dục và Đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống
y tế, vay vốn Ngân hàng Thế giới theo nội dung ban hành tại Phụ lục 1 và 2 kèm
theo Quyết định này.
Điều 2. Tổ trưởng Tổ chuẩn
bị Dự án Giáo dục và Đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống y tế thành
lập theo Quyết định số 302/QĐ-BYT ngày 08 tháng 01 năm 2013 của Bộ Trưởng Bộ Y
tế có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị để phổ biến Dự thảo các
nội dung của tài liệu nêu tại điều 1 Quyết định này đến cơ quan, tổ chức và cá
nhân liên quan.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các Ông, Bà Chánh
văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Cục trưởng Cục Quản
lý Môi trường Y tế, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Hợp tác Quốc tế,
Pháp chế và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
-
Như điều 2,4;
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để b/c);
- Ngân hàng Thế giới;
- Website Bộ Y tế (để công bố);
- Lưu: VT, K2ĐT (2).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quang Cường
|
BỘ Y TẾ
DỰ
ÁN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC Y TẾ PHỤC VỤ CẢI CÁCH HỆ THỐNG Y TẾ
PHỤ
LỤC 1
KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG – XÃ HỘI
(Được
phép công bố theo QĐ số 4486/QĐ-BYT ngày 08 tháng 11 năm 2013)
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BKHCN: Bộ Khoa học
Công nghệ
BQLDA: Ban quản lý dự
án
BYT: Bộ Y tế
BTNMT: Bộ Tài nguyên
Môi trường
ECOPs: Quy tắc thực
hành về môi trường (Environmental Code of Practices)
ESMF: Khung quản lý
môi trường - xã hội (Environmental and Social Management Framework)
FS: Báo cáo nghiên
cứu khả thi (Feasibility Study)
HzHCW: Chất thải y tế
nguy hại (Hazardous Healthcare Waste)
IDA: Hiệp hội phát
triển quốc tế (International Development Association)
HPET: Giáo dục và Đào
tạo nhân lực y tế (Health Professional Education and Training)
ODA: Hỗ trợ phát
triển chính thức (Official Development Assistance)
QCVN: Quy chuẩn Việt
Nam
TCVN: Tiêu chuẩn Việt
Nam
TYT: Trạm Y tế
WB: Ngân hàng Thế
giới (The World Bank)
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU
1.1 MÔ TẢ DỰ ÁN
1.2 ĐỊA BÀN TRIỂN
KHAI DỰ ÁN
1.3 QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ
NHÂN SỰ
II. PHẠM VI CỦA KHUNG
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG - XÃ HỘI
III. CÁC CHÍNH SÁCH
VÀ MÔI TRƯỜNG ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN
3.1. Các quy định về
môi trường của Việt Nam
3.2. Các chính sách
an toàn môi trường của Ngân hàng Thế giới
IV.SÀNG LỌC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
V. NHỮNG TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG TIỀM ẨN VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
5.1 Những tác động
môi trường tiềm ẩn
5.1.1 Tác động tiềm
ẩn do các hoạt động sửa chữa, xây dựng nhỏ cơ sở vật chất
5.1.2 Tác động tiềm
ẩn trong giai đoạn vận hành
5.2 Các biện pháp
giảm thiểu điển hình
IV. QUI TRÌNH QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG
4.1 Vai trò và trách
nhiệm
4.2. Theo dõi và báo
cáo
4.3. Kế hoạch đào tạo
4.4 Chi phí triển
khai các biện pháp an toàn
V. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG
VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. Mẫu chuẩn
quy trình phân loại chất thải y tế
PHỤ LỤC 2. Mẫu chuẩn
quy trình thu gom chất thải y tế
PHỤ LỤC 3. Mẫu chuẩn
quy trình lưu trữ chất thải y tế
PHỤ LỤC 4.1. Hướng
dẫn lựa chọn phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải y tế
PHỤ LỤC 4.2. Mẫu
chuẩn quy trình xử lý và tiêu hủy chất thải y tế
PHỤ LỤC 5. Mẫu chuẩn
quy trình xử lý thương tích do chất thải sắc nhọn
PHỤ LỤC 6. Danh sách
đánh giá quản lý chất thải y tế
PHỤ LỤC 7. Góp ý chi
tiết Dự thảo của 27 trường đại học, cao đẳng y dược
I. GIỚI THIỆU
1.1 MÔ TẢ DỰ ÁN
Tên Dự án: Giáo dục và Đào tạo
nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống y tế
Mục tiêu Dự án: Nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo nhân lực y tế, quản lý y tế và tăng cường năng lực chăm sóc
sức khỏe ban đầu, và thực hiện các chiến lược, chính sách quốc gia của Đảng và
Nhà nước về phát triển hệ thống y tế đạt mục tiêu thiên niên kỷ (MDG) và xây
dựng nông thôn mới.
Các hợp phần của dự
án:
Dự án gồm 04 hợp phần
Hợp phần 1: Cải thiện
chất lượng giáo dục nhân lực y tế (63 triệu USD). Hợp phần này dự kiến
sẽ hỗ trợ Bộ Y tế thực hiện Qui hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực y tế thông qua cải thiện chất lượng
các chương trình giáo dục. Hợp phần 1 gồm 2 tiểu hợp phần chính:
Tiểu hợp phần 1.1:
Tăng cường hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục nhân lực y tế (dự kiến 20 triệu
USD). Tiểu hợp phần này sẽ
hỗ trợ thiết lập một hệ thống đảm bảo chất lượng cho giáo dục đào tạo nhân lực
y tế dưới sự giám sát của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế. Dự án sẽ
hỗ trợ phát triển các quy định, quy trình và các hướng dẫn kiểm định và đảm bảo
chất lượng; Đổi mới phương pháp lượng giá sinh viên dựa trên năng lực đầu ra và
tiêu chuẩn thi tốt nghiệp; Tăng cường chính sách và vai trò quản lý của Cục
Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế trong quản lý chất lượng đào tạo y khoa
và điều dưỡng.
Tiểu hợp phần 1.2:
Các giải pháp hỗ trợ giúp các trường đào tạo nhân lực y tế đáp ứng được tiêu
chuẩn giáo dục của cơ sở đào tạo nhân lực y tế tại Việt Nam (dự kiến 43 triệu
USD).
Các hoạt động thuộc tiểu hợp phần này sẽ phụ thuộc vào đề xuất của các trường,
dựa trên hoàn cảnh cụ thể của từng trường. Các hoạt động có thể bao gồm nhưng
không giới hạn trong nhóm hoạt động dưới đây: Tăng cường hệ thống quản lý và đảm
bảo chất lượng giáo dục tại các trường; Tăng cường chất lượng của các chương trình
đào tạo; Đổi mới phương pháp dạy và học dựa trên chuẩn năng lực - đào tạo đội ngũ
giáo viên đạt chuẩn khu vực và quốc tế; và tăng cường chất lượng lượng giá sinh
viên. Dự án sẽ cải thiện việc thực hiện chương trình giảng dạy y khoa và điều
dưỡng, ví dụ thiết lập mạng lưới hoạt động của các địa điểm thực hành lâm sàng
ở bệnh viện tỉnh, bệnh viện huyện và các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu. Bên
cạnh hỗ trợ kỹ thuật, dự án sẽ tài trợ các thiết bị phục vụ giảng dạy và học
tập, ví dụ mua sắm trang bị cho các phòng kỹ năng lâm sàng, phòng xét nghiệm
thực hành, hiện đại hóa và nâng cấp thư viện, cải thiện kết nối mạng/điện tử để
tạo điều kiện học tập thông qua thư viện điện tử và mạng lưới giữa các trường
đại học y khoa. Dự án sẽ hỗ trợ sửa chữa, xây dựng nhỏ cho các cơ sở đào tạo.
Hợp phần 2: Nâng cao
năng lực quản lý y tế và quản lý, sử dụng nhân lực y tế (12 triệu USD). Hợp phần này sẽ hỗ
trợ Bộ Y tế triển khai các nhóm giải pháp nêu trong "Quy hoạch phát triển
nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020". Hợp phần sẽ hỗ trợ: (i) đào tạo, nâng
cao năng lực quản lý và xây dựng, thực hiện chính sách y tế cho cán bộ quản lý
tại các tuyến từ trung ương tới tuyến cơ sở, và (ii) xây dựng, thực hiện các
chính sách tăng cường nhân lực nhằm bổ sung số lượng cán bộ y tế có trình độ
cao tại các khu vực khó khăn. Hợp phần này gồm 2 tiểu hợp phần.
Tiểu hợp phần 2.1:
Nâng cao năng lực quản lý y tế (6 triệu USD). Dự án sẽ nâng cao
năng lực cho hai trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý y tế tại Đại học Y tế
công cộng và Viện vệ sinh y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh. Hai trung tâm
này sẽ được hỗ trợ sửa chữa nhỏ để nâng cấp cơ sở vật chất, cung cấp trang
thiết bị giảng dạy, tài liệu giảng dạy, đào tạo giảng viên, phát triển chương
trình giảng dạy. Dự án cũng hỗ trợ hai trung tâm đào tạo phát triển các khóa
đào tạo quản lý cho cán bộ quản lý y tế tuyến trung ương, tỉnh và huyện.
Tiểu hợp phần 2.2:
Tăng cường năng lực quản lý và sử dụng nhân lực y tế (6 triệu USD). Dự án sẽ hỗ trợ Bộ Y
tế thực hiện thí điểm chương trình đưa bác sỹ trẻ tình nguyện về công tác tại
miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế-xã
hội đặc biệt khó khăn để giảm bớt sự thiếu hụt của bác sỹ tại các vùng này. Dự án
sẽ tài trợ để đào tạo các bác sỹ trẻ mới tốt nghiệp các lĩnh vực chuyên môn:
nội khoa, nhi khoa, phẫu thuật, sản khoa...Việc đào tạo được thực hiện trong 18
tháng và 6 tháng làm việc tại TYT sau đó được cấp bằng Chuyên khoa 1. Khoảng
500 bác sỹ trẻ tình nguyện sau khi được đào tạo sẽ về làm viện tại 62 huyện
nghèo nhất. Bên cạnh đó, Dự án sẽ hỗ trợ xây dựng chính sách và các quy định
nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực y tế như xây dựng mô
tả vị trí việc làm cho cán bộ y tế tại tuyến huyện và ở TYT, lập kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực y tế và thực hiện một số chính sách quản lý và sử dụng
nguồn nhân lực y tế.
Hợp phần 3: Tăng cường
năng lực và mức độ bao phủ của các đội chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến y tế
cơ sở (41 triệu USD).
Hợp phần này hỗ trợ cho các xã dự án đạt chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn
2011-2020. Hợp phần 3 gồm 2 tiểu hợp phần.
Tiểu hợp phần 3.1:
Đào tạo cho cán bộ làm công tác CSSKBĐ ở tuyến xã (20 triệu USD). Tiểu hợp phần này sẽ
tập trung vào hỗ trợ hoạt động đào tạo liên tục, đào tạo về chuyên môn nâng cao
kiến thức, kỹ năng thực hành và đào tạo về quản lý cho đội ngũ cán bộ y tế làm
công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu hiện đang công tác ở tuyến xã tại một số
tỉnh, bao gồm bác sỹ gia đình, bác sỹ đa khoa, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên,
dược sỹ trung cấp, cán bộ dân số - kế hoạch hóa gia đình, nhân viên y tế thôn
bản và cô đỡ thôn bản. Mục tiêu của tiểu hợp phần nhằm đảm bảo đội ngũ cán bộ y
tế làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến xã có đủ kỹ năng để cung cấp
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu mang tính toàn diện, liên tục và có sự lồng
ghép giữa các tuyến, giữa dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng nhằm đáp ứng
tốt hơn với sự thay đổi về mô hình bệnh tật với gánh nặng bệnh tật kép – bao
gồm cả bệnh lây nhiễm và bệnh không lây nhiễm cũng như sự thay đổi về cơ cấu
dân số với tỷ lệ người cao tuổi tăng cao.
Tiểu hợp phần 3.2:
Cung cấp trang thiết bị y tế cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu (22 triệu
USD).
Tiểu hợp phần này sẽ tập trung đầu tư bổ sung trang thiết bị y tế cho TYT xã
dựa trên quy định danh mục trang thiết bị của Bộ Y tế để hỗ trợ cho TYT xã đủ điều
kiện đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 tại các tỉnh dự án.
Các trạm y tế xã sẽ được cung cấp trang thiết bị y tế để tạo môi trường có điều
kiện
làm việc
thuận lợi cho cán bộ y tế trong việc cung cấp dịch vụ CSSKBĐ. Dự án sẽ cung cấp
trang thiết bị y tế cho các TYT xã được lựa chọn dựa trên danh sách nhu cầu
cung cấp trang thiết bị y tế do các tỉnh dự án xác định và cung cấp túi y tế
thôn bản cho nhân viên y tế thôn bản và cô đỡ thôn bản tại các xã của các tỉnh
dự án nơi có cán bộ y tế tham gia các khoá đào tạo CSSKBĐ. Bên cạnh đầu tư
trang thiết bị cho TYT xã, dự án cũng có thể hỗ trợ trang thiết bị cho các cơ
sở đào tạo tại chỗ (ví dụ trung tâm y tế huyện) nhằm đảm bảo cho các Đội CSSKBĐ
có điều kiện thực hành tốt ở địa phương. Các cơ sở thực hành, thực tập (trung
tâm y tế huyện, phòng khám đa khoa khu vực v.v) được cung cấp các trang thiết
bị phục vụ cho công tác giảng dạy thực hành lâm sàng
Hợp phần 4: Quản lý
dự án (5 triệu USD)
Các hoạt động chính
trong phần 4 bao gồm: các hoạt động chuẩn bị, xây dựng văn kiện dự án; nâng cao
năng lực quản lý dự án (đào tạo trong và ngoài nước); nâng cao năng lực đánh
giá kết quả, tài trợ dựa trên kết quả; hội thảo đánh giá hàng năm, giữa kỳ và
cuối kỳ; tư vấn kỹ thuật; cung cấp thiết bị văn phòng và phương tiện phục vụ
giám sát và đánh giá; kiểm định, quan trắc các hệ thống kỹ thuật được đầu tư;
kiểm toán (nội bộ và độc lập). Ngoài ra, hợp phần này sẽ hỗ trợ thực hiện một
số nghiên cứu phân tích chính sách về nhân lực y tế, đào tạo nhân lực y tế và
hệ thống y tế.
hời gian thực hiện dự
án:
6 năm: 2014-2019
Tổng vốn dự án: 121 triệu USD, trong
đó 106 triệu USD từ khoản vay IDA, 10 triệu USD từ Liên minh Châu Âu (EU) và 5
triệu USD vốn đối ứng.
1.2 ĐỊA BÀN TRIỂN
KHAI DỰ ÁN
Hợp phần 1, Dự án sẽ
cung cấp tài chính hỗ trợ cho 27 trường đào tạo y khoa và điều dưỡng như sau:
Các trường đại học:
1. Trường Đại học Y
Hà Nội,
2. Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh,
3. Trường Đại học
Dược Hà Nội,
4. Trường Đại học Y
tế công cộng,
5. Trường Đại học Y
Dược, Đại học Huế,
6. Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ,
7. Trường Đại học Y
Dược, Đại học Thái Nguyên,
8. Trường Đại học Y
Thái Bình,
9. Trường Đại học Y
Hải Phòng,
10. Trường Đại học Y
Khoa Vinh,
11. Khoa Y, Đại học
Tây Nguyên,
12. Trường Đại học Điều
Dưỡng Nam Định,
13. Trường Đại học Kỹ
thuật y tế Hải Dương,
14. Trường Đại học Y
khoa Phạm Ngọc Thạch,
15. Trường Đại học Kỹ
thuật y dược Đà Nẵng,
16. Khoa Y - Dược,
Đại học Quốc gia Hà Nội,
17. Khoa Y, Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Các trường cao đẳng:
1. Trường Cao đẳng Y
Sơn La,
2. Trường Cao đẳng Y
Lạng Sơn,
3. Trường Cao đẳng Y
Quảng Ninh,
4. Trường Cao đẳng Y
Hà Tĩnh,
5. Trường Cao đẳng Y
Quảng Nam,
6. Trường Cao đẳng Y
Khánh Hòa,
7. Trường Cao đẳng Y
Đồng Nai,
8. Trường Cao đẳng Y
Lâm Đồng,
9. Trường Cao đẳng Y
Đồng Tháp,
10. Trường Cao đẳng Y
tế Bạch Mai.
- Hợp phần 2.1, Dự án
sẽ hỗ trợ 2 trung tâm đào tạo quản lý cán bộ y tế ở trường Đại học Y tế công
cộng và Viện vệ sinh y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh.
- Hợp phần 2.2, Dự án
sẽ hỗ trợ Bộ Y tế đào tạo và gửi bác sỹ trẻ tỉnh nguyện đến 62 huyện nghèo nhất
theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ký ngày 27/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Tỉnh
|
|
Huyện
|
Hà Giang
|
:
|
Đồng Văn, Mèo Vạc,
Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su Phì, Xín Mần
|
Cao Bằng
|
:
|
Bảo Lâm, Bảo Lạc,
Thông Nông, Hà Quảng, Hạ Lang
|
Lào Cai
|
:
|
Si Ma Cai, Mường
Khương, Bắc Hà
|
Yên Bái
|
:
|
Mù Cang Chải, Trạm
Tấu
|
Bắc Kạn
|
:
|
Ba Bể, Pác Nặm
|
Bắc Giang
|
:
|
Sơn Đông
|
Phú Thọ
|
:
|
Tân Sơn
|
Sơn La
|
:
|
Sốp Cộp, Phù Yên,
Bắc Yên, Mường La, Quỳnh Nhai
|
Lai Châu
|
:
|
Mường Tè, Phong
Thổ, Sìn Hồ, Tân Yêu, Than Uyên
|
Điện Biên
|
:
|
Điện Biên Đông,
Mường Nhé, Tủa Chùa, Mường Ảng
|
Thanh Hóa
|
:
|
Lang Chánh, Thường
Xuân, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát, Như Xuân, Bá Thước
|
Nghệ An
|
:
|
Kỳ Sơn, Tương
Dương, Quế Phong
|
Quảng Bình
|
:
|
Minh Hóa
|
Quảng Trị
|
:
|
Đa Krông
|
Quảng Ngãi
|
:
|
Sơn Hà, Trà Bồng,
Sơn Tây, Minh Long, Tây Trà, Ba Tơ
|
Quảng Nam
|
:
|
Nam Trà My, Tây
Giang, Phước Sơn
|
Bình Định
|
:
|
An Lão, Vĩnh Thanh,
Vân Canh
|
Ninh Thuận
|
:
|
Bác Ái
|
Kon Tum
|
:
|
Tu Mơ Rông, Kon
Plông
|
Lâm Đồng
|
:
|
Đam Rông
|
- Hợp phần 3, Dự án
sẽ cung cấp trang thiết bị y tế thiết yếu và các khóa đào tạo lại cho nhóm chăm
sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến cơ sở cho các tỉnh sau: Lai Châu, Điện Biên, Sơn
La, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Gia Lai, Kontum, Đắc Nông, Thái Bình,
Nam Định, Khánh Hòa, Đồng Tháp, Lâm Đồng. Dự kiến khoảng 60% TYT tại các tỉnh
này sẽ được đào tạo lại và cũng cấp trang thiết bị
1.3 QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ
NHÂN SỰ
Bộ Y tế thành lập Ban
Quản lý Dự án TW (QLDATW) đặt tại Hà Nội với các thành phần phần chủ chốt là
lãnh đạo và chuyên viên của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Vụ Tổ chức cán
bộ và một số Vụ/Cục liên quan đến các Hợp phần của Dự án. Ban QLDATW đại diện
cho Chủ dự án chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ Dự án từ khi bắt đầu
cho đến khi kết thúc. Ban QLDATW chịu sự hướng dẫn và giám sát về quản lý nhà
nước của Bộ Y tế trong suốt quá trình triển khai thực hiện Dự án.
Giám đốc Dự án do Bộ
trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm với ưu tiên chuyển giao từ cán bộ chịu trách nhiệm
chính trong thiết kế, xây dựng Dự án, chuẩn bị điều kiện hiệu lực để đảm bảo sự
vận hành thông suốt của Dự án từ khâu chuẩn bị - thực hiện.
BQLDA sẽ có 03 Phó
Giám đốc: 01 Phó giám đốc giúp Giám đốc trong các hoạt động kế hoạch, mua sắm
đấu thầu, giải ngân và điều phối chung; Một Phó giám đốc phụ trách nghiệp vụ
giúp Giám đốc trong các hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục trong các cơ sở
đào tạo nhân lực y tế; Một Phó giám đốc hỗ trợ Giám đốc chỉ đạo các hoạt động
đào tạo cho tuyến y tế cơ sở, đưa bác sĩ về huyện nghèo, hỗ trợ hai trung tâm
đào tạo cán bộ quản lý y tế, xây dựng cơ sở dữ liệu nhân lực y tế.
Nhân viên trong BQLDA
sẽ bao gồm: nhân viên ở Tổ Kế hoạch và đào tạo; Tổ quản lý mua sắm và hậu cần;
Tổ Kế toán và giải ngân; Tổ Quản lý tài chính và Nhóm tư vấn kỹ thuật.
Đơn vị thực hiện dự
án: Tại các trường tham gia dự án đều sẽ thành lập Đơn vị quản lý dự án cấp
trường. Trưởng Đơn vị thực hiện DA có thể là đại diện lãnh đạo Trường (làm việc
bán thời gian). Các Hợp phần nhân sự khác của Đơn vị thực hiện DA bao gồm 01 kế
toán trưởng (là kế toán trưởng của cơ sở đào tạo), 01 kế toán viên (có thể làm
việc bán thời gian tuỳ theo yêu cầu công việc) và 01 điều phối viên Dự án tại
trường.
II. PHẠM VI CỦA KHUNG
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG - XÃ HỘI
Dự án HPET sẽ thực
hiện theo các chính sách an toàn môi trường của Ngân hàng Thế giới và các quy
định về môi trường của Việt Nam để tránh hoặc giảm thiểu tác động đối với con
người và môi trường trong quá trình thực hiện. Dự án sẽ hỗ trợ cho 27 trường đại
học đào tạo y khoa và điều dưỡng/trường cao đẳng y tế và hỗ trợ nâng cao năng
lực chăm sóc sức khỏe ở các cấp độ khác nhau trong 15 tỉnh và 62 huyện khó
khăn. Dự án có thể gây ra một số tác động môi trường bất lợi liên quan đến các
hoạt động sửa chữa quy mô nhỏ ở hợp phần 1 và 2 và cung cấp thiết bị y tế ở hợp
phần 3. Những khoản đầu tư chi tiết cho 26 trường tham gia và vị trí chính xác
của các địa điểm đào tạo lâm sàng và trạm y tế xã (TYT xã) chưa được xác định
rõ trong quá trình thẩm định Dự án. Do đó, một khung quản lý môi trường và xã
hội (ESMF) được phát triển bởi Bộ Y tế như một phần của quá trình chuẩn bị để
giải quyết các tác động tiềm tàng phát sinh từ việc thực hiện và vận hành dự
án. Khung quản lý môi trường-xã hội gồm 2 nội dung chính:
(i) Quy tắc thực hành
về môi trường (ECOPs) được thực hiện bởi nhà thầu trong quá trình thực hiện các
hoạt động sửa chữa, nâng cấp ở hợp phần 1 và 2.
(ii) Kế hoạch quản lý
chất thải được thực hiện bởi các cơ sở đào tạo lâm sàng và các TYT xã được hỗ
trợ tài chính ở hợp phần 3.
III. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ
MÔI TRƯỜNG ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN
3.1.
Các quy định về môi trường của Việt Nam
• Luật Bảo vệ Môi
trường (EPL) số. 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ 01/7/2006. Luật
quy định khuôn khổ trách nhiệm của cá nhân và các tổ chức về đánh giá môi
trường, bảo vệ môi trường tại bệnh viện và các cơ sở y tế, xử lý chất thải nguy
hại, chất thải sinh hoạt, nước thải và khí thải.
Các chính sách liên
quan tới đánh giá môi trường :
• Nghị định
29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
• Thông tư số
26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi
tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường;
Các chính sách liên
quan tới chất thải gây hại và quản lý chất thải y tế và an toàn sức khỏe nghề
nghiệp :
• Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 3/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý chất
thải y tế;
• Thông tư số
22/2010/TT-BXD ngày 03/12/2010 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định về an
toàn lao động trong các công trình xây dựng;
• Thông tư số
18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tổ chức thực
hiện kiểm soát lây nhiễm tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe;
• Quyết định số
3079/QĐ-BYT , ngày 21/08/2008, của Bộ Y tế về việc ban hành Qui chế tổ chức và
hoạt động của hệ thống làm công tác bảo hộ lao động trong các cơ sở y tế
3.2.
Các chính sách an toàn môi trường của Ngân hàng Thế giới
• Đánh giá môi trường
OP/BP 4.01
• Tham vấn cộng đồng
và công khai thông tin
• Hướng dẫn chung về
môi trường, sức khỏe và an toàn của Ngân hàng Thế giới
IV. SÀNG LỌC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Các hạng mục đầu tư
không đủ điều kiện nhận tài chính của dự án gồm:
- Các hoạt động xây
dựng mới.
- Các hoạt động sửa
chữa/nâng cấp không được thực hiện trong các tòa nhà hiện có. Các hoạt động sửa
chữa/nâng cấp ở phần mở rộng diện tích của tòa nhà làm thay đổi kết cấu hạ
tầng.
- Các thiết bị y sinh
học tạo ra chất thải phóng xạ trong hoạt động chăm sóc sức khỏe.
- Các trang thiết bị
được trang bị cho các phòng thực hành kỹ năng lâm sàng tại hợp phần 1 chỉ bao
gồm các trang thiết bị không tạo ra chất thải y tế nguy hại trong quá trình
hoạt động.
V. NHỮNG TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG TIỀM ẨN VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
5.1 Những tác động
môi trường tiềm ẩn
5.1.1 Tác động tiềm
ẩn do các hoạt động sửa chữa, xây dựng nhỏ cơ sở vật chất
Dự án sẽ có một vài
tác động nhỏ liên quan đến các hoạt động sửa chữa, xây dựng nhỏ cơ sở vật chất
tại các trưởng ở hợp phần 1 và 02 trung tâm đào tạo cán bộ quản lý y tế ở hợp
phần 2. Đây là các hoạt động sửa chữa, xây dưng nhỏ được thực hiện trong các cơ
sở hiện có và không có xây dựng mở rộng so với cơ sở ban đầu. Các hoạt động sửa
chữa, nâng cấp cơ sở vật chất này có thể tạo ra một số tác động xấu đến môi
trường như: tạo ra bụi, tiếng ồn, độ rung, chất thải, chất thải rắn và các vần
đề an toàn lao động. Ngoài ra, với các hoạt động sửa chữa, xây dựng cơ sở vật
chất có những thay đổi về kết cấu so với ban đầu tiềm ẩn nguy cơ về sự ổn định
và an toàn của các toàn nhà hiện có. Những tác động này được đánh giá có quy mô
từ nhỏ đến trung bình, cục bộ, trong thời gian ngắn, có thể kiểm soát, quản lý
thông qua thiết kế tốt và giám sát trong quá trình xây dựng.
5.1.2 Tác động tiềm
ẩn trong giai đoạn vận hành
Dự án sẽ hỗ trợ nâng
cao năng lực cho đội chăm sóc sức khỏe ở tuyến cơ sở cũng như cung cấp các
trang thiết bị y tế cơ bản cho họ. Do đó, chất thải và nước thải y tế trong quá
trình thực hiện có phát sinh ở mức độ không đáng kể.
Chất thải rắn y tế: Phần lớn chất thải y
tế là chất thải thông thường tương tự như chất thải sinh hoạt. Chỉ có 20% chất
thải rắn y tế là nguy hại. Theo khảo sát của Bộ Y tế,
Chất thải rắn y tế
phát sinh từ một TYT khoảng 0,08 kg/gường/ngày. Một TYT xã chuẩn phát sinh khoảng
0,5 kg chất thải rắn y tế mỗi ngày và một phòng khám đa khoa khu vực phát sinh khoảng
1 kg đến 2 kg chất thải rắn y tế mỗi ngày.
Tại các TYT xã và các
cơ sở đào tạo cán bộ chăm sóc sức khỏe ban đầu, chất thải y tế nguy hại chủ yếu
là chất thải lây nhiễm bao gồm các nhóm sau:
- Chất thải sắc nhọn:
là chất thải có thể cắt, đục thủng bao gồm kim tiêm, dao mổ, dao, móng tay,
kính vỡ và các vật sắc nhọn khác được sử dụng trong các dịch vụ y tế.
- Chất thải lây nhiễm
không sắc nhọn là chất thải tiếp xúc với máu và dịch cơ thể như bông, băng dính
máu.
- Chất thải giải phẫu
bao gồm các bộ phân của cơ thể con người, các mô, nhau thai và xác động vật.
Nước thải y tế được thải ra từ các
TYT xã có khối lượng không đáng kể khoảng 1m3 mỗi ngày và có thành
phần cơ bản giống như các nước thải sinh hoạt.
Chất thải y tế nguy
hại.
Tiếp xúc với chất thải y tế có thể dẫn đến bệnh tật hoặc chấn thương. Tất cả
các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại đều là nguy cơ tiềm tàng, bao
gồm cả những người trong và ngoài cơ sở chăm sóc sức khỏe. Các nhóm chính có
nguy cơ như sau:
- Nhân viên y tế: bác
sỹ, y tá, kỹ thuật viên...
- Bệnh nhân
- Người nhà bệnh nhân
và khách
- Người lao động
trong các cơ sở xử lý chất thải bao
Mầm bệnh trong chất
thải và nước thải lây nhiễm có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua một số
đường: bị kim đâm, xây sát ngoài da, vết cắt, qua niêm mạc, hít phải khí, do ăn
uống. Các vi khuẩn kháng thuốc và hóa chất khử khuẩn cũng có thể tạo ra các nguy
cơ khi chất thải y tế không được quản lý an toàn. Vật sắc nhóm không chỉ có thể
gây ra các vết cắt, vết đâm mà còn có thể làm lây nhiễm bệnh nếu chúng bị nhiễm
mầm bệnh. Chất thương do vật sắc nhọn là tai nạn phổ biến nhất trong các cơ sở
y tế. Chấn thương do vật sắc nhọn là đường lây truyền chính của một số bệnh
truyền nhiễm như: HIV, HBV, and HCV. Khoảng 80% nhiễm trùng nghề nghiệp làm lây
nhiễm HIV, HBV, HCV là do thương tích từ kim tiêm bị nhiễm mầm bệnh. Với nước
thải, nguy cơ chủ yếu là do có nhiều vi sinh vật gây bệnh dễ dàng lây truyền
qua nước.
Bên cạnh những tác
động sức khỏe và môi trường, công chúng còn rất nhạy cảm khi nhìn thấy chất
thải giải phẫu như bộ phận cơ thể, rau thai. Chất thải giải phẫu không thể tiêu
hủy thiếu an toàn.
Chất thải y tế nếu
không được quản lý tốt sẽ dễ dàng gây ra ô nhiễm môi trường và tác động sức
khỏe. Tuy nhiên, căn cứ vào khối lượng nhỏ rác thải và nước thải phát sinh từ
các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu, những tác động môi trường và sức khỏe
trong dự án là cục bộ và có thể quản lý được.
5.2 Các biện pháp
giảm thiểu điển hình
5.2.1 Các biện pháp
giảm thiểu trong giai đoạn chuẩn bị cho các hoạt động xây dựng, sửa chữa
Trước khi tiến hành
sửa chữa, các trường thụ hưởng dự án cần thuê cán bộ tư vấn xây dựng và thẩm
định thiết kế. Thiết kế xây dựng cần được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê
duyệt theo đúng quy định.
5.2.2 Các biện pháp
giảm thiểu chuẩn trong quá trình triển khai các khoản hỗ trợ tài chính. Nhà thầu có trách
nhiệm thực hiện các Quy tắc thực hành về môi trường (ECOPs).
Những quy tắc thực
hành về môi trường này cần được đưa vào trong Hợp đồng xây dựng.
Bảng
1. Quy tắc thực hành về môi trường
Vấn đề môi trường
|
Biện pháp giảm
thiểu
|
Quy định tham chiếu
|
1. Bụi, tiếng ồn và độ rung tạo ra từ công
trường xây dựng và các hoạt động thi công
|
- Nhà thầu chịu trách nhiệm tuân thủ các
quy định hiện hành của Việt Nam về chất lượng môi trường không khí xung
quanh, tiếng ồn và độ rung.
- Nhà thầu phải đảm bảo việc phát sinh bụi
được tối thiểu hóa và triển khai kế hoạch kiểm soát bụi để duy trì môi trường
làm việc an toàn và giảm thiểu sự phiền phức cho khu vực có người sinh sống
xung quanh.
- Nhà thầu phải thực hiện các biện pháp
kiểm soát bụi (như rửa công trường hay đường đi để giảm bụi, phủ kín các kho
bãi chứa vật liệu, vv.) theo yêu cầu. Phương tiện vận chuyển vật liệu phải
được phủ và buộc chặt trong quá trình vận chuyển để tránh làm rơi vãi đất,
cất, vật liệu hoặc bụi. Các nguyên vật liệu và đất không được che phủ cần
được bảo vệ khỏi xói mòn do gió và việc chọn địa điểm làm bãi chứa vật liệu
phải cân nhắc cẩn thận tránh hướng gió thổi vào phòng gần đó.
- Nhà thầu phải đảm bảo vệ sinh tại chỗ được
vận hành và duy trì để thu gom và xử lý nước thải từ công nhân.
- Nhà thầu không được thực hiện các hoạt
động phát ra tiếng ồn ở mức độ cao trong thời gian dạy và học tại các trường.
|
QCVN 05:2009/BTNMT: Chất lượng không khí -
Chất lượng môi trường không khí xung quanh
QCVN 26:2010/BTNMT - Tiếng ồn tại nơi công
cộng và khu vực có con người sinh sống
QCVN 27:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về độ rung phát sinh bởi cơ sở sản xuất, xây dựng
|
2. Chất thải xây dựng phát sinh từ các hoạt
động xây dựng và các hoạt động thi công
|
- Nhà thầu phải xây dựng một quy trình kiểm
soát chất thải rắn (nơi cất chứa, cung cấp thùng rác, lịch vệ sinh công trường,
lịch thu gom rác, vv...) trước khi bắt đầu thi công và nghiêm túc tuân thủ
quy trình đã xây dựng trong suốt quá trình thi công.
- Nhà thầu phải cung cấp thùng rác, thùng
rác lớn và phương tiện thu gom rác tại tất cả các điểm thi công.
- Nhà thầu phải lưu giữ tạm thời chất thải
rắn tại hiện trường ở nơi được quy định riêng trước khi vận chuyển ra ngoài
và thải bỏ thông qua phương tiện thu gom chất thải được cấp phép.
- Nhà thầu phải thải bỏ chất thải đúng nơi
quy định và được Chuyên gia giám sát thi công hoặc chính quyền địa phương
đồng ý. Việc thải bỏ bằng phương pháp đốt ngoài trời hoặc chôn lấp chất thải
rắn là không được phép. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, nhà thầu không được thải
bất cứ vật liệu nào ra khu vực nhạy cảm về môi trường về môi trường như sông
hồ, dòng nước.
- Các vật liệu có thể tái chế như ván gỗ bắc
qua rãnh nước, sắt, vật liệu làm giàn giáo, chống đỡ công trình, vật liệu bao
bì, vv… sẽ phải được phân loại và thu gom ngay tại công trường tách riêng
khỏi các nguồn chất thải khác để tái sử dụng hoặc tái chế (bán).
- Việc loại bỏ các vật liệu chứa a-mi-ăng
hoặc các chất gây độc khác cần phải được thực hiện và thải bỏ bởi công nhân
được đào tạo và có chứng nhận.
|
Nghị định số 59/20078/NĐ-CP về quản lý chất
thải rắn
|
3. Rủi ro an toàn cho công nhân, nhân viên
y tế và người thân của họ
|
- Nhà thầu phải tuân thủ tất cả các quy định
của Việt Nam về an toàn cho người lao động.
- Nhà thầu phải xây dựng và thực hiện kế
hoạch hành động để đối phó với rủi ro và tình huống khẩn cấp.
- Nhà thầu phải tổ chức tập huấn cho công
nhân về các quy định về an toàn lao động và cung cấp các trang thiết bị bảo
hộ lao động cá nhân.
- Nhà thầu phải cung cấp các biện pháp an
toàn như lắp đặt hàng rào, rào chắn, sử dụng khu vực hạn chế người ra vào,
các biển báo nguy hiểm, hệ thống ánh sáng để bảo vệ công nhân, nhân viên bệnh
viện và người bệnh khỏi các mảnh vật liệu vỡ rơi vào người và các rủi ro
khác.
|
Nghị định số 22/2010/TT-BXD về quy định an
toàn xây dựng
Chỉ thị số 02/2008/CT-BXD Về việc chấn
chỉnh và tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong các đơn vị thuộc ngành Xây dựng
|
5.2.3 Các biện pháp
giảm thiểu chuẩn trong giai đoạn vận hành - phát triển một kế hoạch quản lý
chất thải đơn giản
Kế hoạch này sẽ mô tả
các phương pháp quản lý chất thải rắn y tế phát sinh tại các trạm y tế xã.
Những phương pháp này được chỉ ra trong bảng dưới đây:
Các vấn đề môi trường
|
Các biện pháp giảm thiểu
|
Quy định áp dụng
|
1. Chất
thải rắn y tế phát sinh từ các hoạt động chăm sóc sức khỏe
|
Trạm y
tế xã sẽ thực hiện theo một quy trình quản lý chất thải y tế bao gồm: phân loại,
thu gom, xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế. Quy trình quản lý chất thải y
tế rắn được mô tả tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT quy định về Quy chế quản
lý chất thải y tế. Các quy trình chuẩn quản lý chất thải y tế được thể hiện
trong Phụ lục 1.
Phân
loại chất thải rắn y tế
- Cần
phân loại chất thải ngày tại nơi phát sinh chất thải.
- Chất
thải rắn y tế sẽ được phân loại thành 5 nhóm: chất thải lây nhiễm (chất thải
sắc nhọn, chất thải lây nhiễm không sắc nhọn, chất thải bệnh phẩm, chất thải
có nguy cơ lây nhiễm cao), chất thải hóa học, chất thải phóng xạ, bình chứa
áp suất và chất thải sinh hoạt
Thu gom
chất thải rắn y tế
- Mỗi
TYT xã phải định rõ vị trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho từng loại chất thải,
nơi phát sinh chất thải phải có loại thùng thu gom tương ứng
- Nơi
đặt thùng đựng chất thải phải có hướng dẫn cách phân loại và thu gom.
- Mỗi
loại chất thải y tế phải được thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã mầu quy
định và phải có nhãn hoặc ghi bên ngoài túi nơi phát sinh chất thải (theo quy
định về quản lý chất thải y tế tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT)
Xử lý
và tiêu hủy chất thải rắn y tế: Các TYT xã có thể áp dụng một
trong các biện pháp tiêu hủy như sau:
- Vận
chuyển đến nơi xử lý gần nhất
- Xử lý
ngay bằng các phương pháp thân thiện môi trường như máy cắt kim, bể bê tông
- Xem
phụ lục giới thiệu các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải y tế.
|
Quyết
định số 43/2007/QĐ-BYT: Quy định về quản lý chất thải y tế;
|
2. Nước
thải phát sinh từ các cơ sở y tế
|
- Nước
thải phải được thu gom bởi hệ thống riêng tách khỏi hệ thống gom nước mưa.
- Nhà
tiêu hợp vệ sinh phải có sẵn và dễ tiếp cận đối với bệnh nhân, cán bộ y tế và
khách đến TYT.
- Nước
thải chủ yếu được xử lý tại chỗ và được khử trùng trước khi thải ra môi
trường. Nước thải khi thải ra môi trường phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy
định.
|
Quyết
định số 43/2007/QĐ-BYT: Quy định về quản lý chất thải y tế;
QCVN
28:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải y tế
|
3. Rủi
ro liên quan đến tiếp xúc với các chất nguy hại trong môi trường y tế
|
- Tất
cả nhân viên y tế sẽ được cung cấp các thiết bị bảo hộ lao động
- Có
giải pháp cho các tình huống bất ngờ (bị thương do kim tiêm)
- Xem
phụ lục giới thiệu quy trình điều trị tai nạn do chất thải sắc nhọn.
|
Hướng
dẫn của Bộ Y tế để chẩn đoán và điều trị HIV / AIDS (Ban hành theo Quyết định
số 3003/QĐ - BYT ngày 19/8/2009)
|
VI.
QUI TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
6.1
Vai trò và trách nhiệm
6.1.1 Các trường đại
học và cao đẳng
27 trường đại học/cao
đẳng và 02 trung tâm đào tạo quản lý cán bộ y tế nhận được hỗ trợ tài chính của
Dự án trong hợp phần 1 và 2 chịu trách nhiệm đảm bảo tuân thủ quy trình an toàn
trong quá trình thực hiện các hoạt động sửa chữa/nâng cấp. Trách nhiệm của từng
trường đại học, cao đẳng và trung tâm đào tạo quản lý cán bộ y tế tham gia dự án
gồm:
- Đảm bảo các thiết
kế cho các hoạt động sửa chữa/nâng cấp cơ sở vật chất được chuẩn bị hợp lý bởi
các kỹ sư thiết kế và được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
- Kết hợp Quy tắc
thực hành môi trường (ECOPs) vào tài liệu hợp đồng với nhà thầu.
- Giám sát nội bộ
việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu của nhà thầu
- Báo cáo việc tuân
thủ thực hiện quy trình an toàn môi trường của các cơ sở và nhà thầu cho BQLDA.
Các trường đại học và
cao đẳng tham gia dự án thực hiện chương trình đào tạo của hợp phần 3 chịu
trách nhiệm đào tạo cả quản lý chất thải rắn y tế và an toàn sức khỏe nghề
nghiệp trong các mô đun đào tạo của mình. Các trường cũng chịu trách nhiệm giám
sát thực hiện kế hoạch quản lý chất thải rắn y tế bởi các đội chăm sóc y tế ban
đầu. Phụ lục 6 giới thiệu danh sách kiểm tra giám sát quản lý chất thải rắn y
tế.
6.1.2 Trạm Y tế xã và
đội chăm sóc sức khỏe ban đầu
Các đội chăm sóc sức
khỏe ban đầu và TYT xã được nhận hỗ trợ về đào tạo và trang thiết bị y tế trong
hợp phần 3 có trách nhiệm thực hiện kế hoạch quản lý chất thải y tế trong giai
đoạn vận hành. Kế hoạch này sẽ bao gồm phân loại, thu gom, xử lý và tiêu hủy
chất thải y tế cũng như có giải pháp khẩn cấp khi phải tiếp xúc với các vật
nguy hiểm như chấn thương do kim tiêm (Phụ lục 1-5, kế hoạch quản lý chất thải
rắn y tế).
6.1.3 Ban quản lý dự
án trung ương
BQLDA sẽ điều phối
các hoạt động để đảm bảo các khoản đầu tư của dự án được thực hiện theo đúng
các yêu cầu về quản lý môi trường của Việt Nam và chính sách an toàn môi trường
của Ngân hàng Thế giới. Trách nhiệm của BQLDA sẽ bao gồm nhưng không giới hạn ở
những nội dung sau:
- Giám sát thực hiện
biện pháp an toàn môi trường của các trường đại học, cao đẳng và 2 trung tâm
đào tạo quản lý cán bộ y tế.
- Chuẩn bị báo cáo
môi trường định kỳ 6 tháng theo mẫu đã được thỏa thuận và gửi cho Ngân hàng
trước khi thực hiện nhiệm vụ giám sát.
6.1.4 Ngân hàng Thế
giới
Ngân hàng Thế giới sẽ
cung cấp hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật cho BQLDA thực hiện dự án bao gồm cả thực
hiện biện pháp an toàn môi trường - xã hội.
6.1.5 Nhà thầu và nhà
cung cấp thiết bị
Thực hiện các biện
pháp giảm thiểu và tự giám sát trong quá trình thực hiện các công trình dân
dụng nhỏ và cung cấp thiết bị.
6.1.6 Tư vấn thiết kế
Sửa chữa/nâng cấp các
công trình của đơn vị phải có mẫu thiết kế phù hợp với các tiêu chuẩn xây dựng
và các văn bản quy phạm pháp luật.
6.2.
Theo dõi và báo cáo
Trong quá trình thực
hiện các hoạt động sửa chữa/nâng cấp công trình trong tiểu hợp phần 1.2 và 2.1,
các trường đại học, cao đẳng và các trung tâm đào tạo có trách nhiệm giám sát
hàng ngày việc triển khai các biện pháp giảm thiểu tác hại đến môi trường của
nhà thầu theo quy định tại Quy tắc thực hành về môi trường (ECOPs) và các văn
bản hợp đồng. Các trường, trung tâm đào tạo tham gia dự án có trách nhiệm gửi
báo cáo định kỳ 6 tháng về việc thực hiện các biện pháp an toàn cho BQLDA như
một phần của báo cáo tiến độ.
Trong quá trình thực
hiện hợp phần 3, các đơn vị thực hiện chương trình đào tạo có trách nhiệm giám
sát việc thực hiện kế hoạch quản lý chất thải rắn y tế của các TYT xã.
Các đơn vị này có
trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ 6 tháng cho BQLDA về việc thực hiện kế hoạch
quản lý chất thải rắn y tế của các TYT xã.
Cộng đồng địa phương
được khuyến khích tham gia theo dõi. Nếu có phàn nàn từ các nhóm địa phương bị
ảnh hưởng bởi dự án thì BQLDA cần có kế hoạch sớm cử nhân viên tới đánh giá
tính xác thực của những phàn nàn đó và tiến hành các giải pháp cần thiết để khắc
phục tình hình.
BQLDA có trách nhiệm
hướng dẫn kỹ thuật khi cần thiết để giúp các trường đại học, cao đẳng và các
trung tâm đào tạo thực hiện trách nhiệm giám sát và các yêu cầu về tài liệu và
báo cáo có liên quan. BQLDA có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cho Ngân hàng
Thế giới về việc triển khai các quy định an toàn của tỉnh trước các chuyến giám
sát định kỳ 6 tháng/lần cuản Ngân hàng.
6.3.
Kế hoạch đào tạo
Chương trình đào tạo
về chất thải rắn y tế và an toàn sức khỏe nghề nghiệp được bổ sung vào chương
trình đào tạo được cung cấp cho đội chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các TYT xã.
Học viên sẽ được học 2 khóa học bao gồm:
• Mô-đun quản lý chất
thải y tế
• Mô-đun về An toàn
sức khỏe nghề nghiệp
6.4
Chi phí triển khai các biện pháp an toàn
Chi phí triển khai
chính sách an toàn được lấy từ ngân sách quản lý của các đơn vị tham gia dự án.
- Tại BQLDA trung
ương: Chi phí thực hiện an toàn môi trường được lấy từ chi phí quản lý dự án
(hợp phần 4)
- Nhà thầu thực hiện
ECOPs: chi phí được bao gồm trong hợp đồng với nhà thầu
- Các trường giám sát
nhà thầu: chi phí giám sát lấy từ chi phí quản lý hoặc trong hợp phần 1.2
- Các trường giám sát
các TYT xã: Chí phí giám sát được lồng ghép trong các hoạt động đào tạo đội cán
bộ chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Tại các TYT xã: chi
phí thực hiện các biện pháp an toàn môi trường được lấy từ hợp phần 3.1 và vốn
đối ứng.
VII.
THAM VẤN CỘNG ĐỒNG VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
7.1.
Tham vấn với các trường tham gia dự án
Bộ Y tế (Cục Khoa học
công nghệ và Đào tạo) đã có công văn số 560/K2ĐT-VP ngày 30/9/3013 gửi 27
trường đại học, cao đẳng y dược dự kiến tham gia dự án đề nghị góp ý và đồng
thuận với dự thảo "Khung quản lý môi trường - xã hội". Đến nay, Bộ Y
tế đã nhận được các góp ý và đồng thuận của tất cả 27 trường bằng văn bản,
trong đó:
- 26 trường nhất trí
đồng ý với nội dung của dự khảo "Khung quản lý môi trường" và chỉ có
một số góp ý về lỗi chính tả cần chỉnh sửa trong dự thảo.
- Trường Cao đẳng Y
tế Hà Tĩnh có góp ý tại mục 3 của phụ lục 5 (Mẫu chuẩn Quy trình xử lý thương
tích do chất thải sắc nhọn): "Sau khi xử lý vết thương, Trạm trưởng TYT
có trách nhiệm báo cáo lên Phòng y tế và Trưởng phòng y tế có trách nhiệm tư
vấn và cung cấp liệu pháp điều trị là chưa phù hợp. Hiện nay, chức năng quản lý
nhà nước các chương trình y tế chủ yếu do Trung tâm Y tế dự phòng quản lý và có
chuyên trách, vì vậy nên báo cáo về Trung tâm Y tế dự phòng thì hợp lý
hơn".
Góp ý chi tiết của 27
trường được đính kèm trong phụ lục số 7.
Sau khi nhận được các
ý kiến góp ý cho dự thảo của 27 trường, Bộ Y tế đã nghiên cứu, chỉnh sửa và bổ
sung để hoàn thiện dự thảo "Khung quản lý môi trường - xã hội" trước
khi làm thủ tục công bố trên trang web của Bộ y tế.
7.2.
Công bố thông tin trên trang web của Bộ Y tế và Ngân hàng Thế giới
Sau khi có thư không
phản đối của WB về dự thảo "Khung quản lý môi trường - xã hội" và
"Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số", Bộ Y tế sẽ ban hành Quyết
định công bố bản dự thảo trên trang web của Bộ Y tế.
PHỤ LỤC 1. MẪU CHUẨN QUY TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT
THẢI Y TẾ
Trạm y
tế xã
(Tên...)
|
QUY TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI Y TẾ
|
Mã hiệu
|
|
Lần ban
hành
|
|
Ngày
hiệu lực
|
|
1. Mục đích:
Đảm bảo phân loại chính xác chất thải y tế.
2. Phạm vi áp
dụng: các phòng trong TYT xã có hoạt động phát sinh chất thải y tế.
3. Trách nhiệm:
tất cả mọi người trong TYT xã (bao gồm nhân viên, sinh viên y, bệnh nhân và
người nhà bệnh nhân) có hoạt động làm phát sinh chất thải y tế.
4. Vật tư, thiết bị:
Túi đựng chất thải phải đáp ứng được
các yêu cầu sau: mã màu sắc (vàng, xanh, đen, trắng); Túi màu vàng và màu đen
phải làm bằng nhựa PE hoặc PP, không dùng nhựa PVC; Túi đựng chất thải y tế có
thành dầy tối thiểu 0,1mm, kích thước túi phù hợp với lượng chất thải phát
sinh, thể tích tối đa của túi là 0,1 m3; Bên ngoài túi phải có đường kẻ ngang ở
mức 3/4 túi và có dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”; Các túi đựng chất
thải phải tuân theo hệ thống màu quy định tại Điều 7, Quyết
định Số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 và sử dụng đúng mục đích. Mặt ngoài
túi, thùng đựng một số loại chất thải nguy hại và chất thải để tái chế phải có
biểu tượng chỉ loại chất thải phù hợp như sau: Túi, thùng màu vàng đựng chất
thải lây nhiễm có biểu tượng nguy hại
sinh
học. Túi, thùng màu trắng đựng chất thải để tái chế có biểu tượng chất thải có
thể tái chế.
Hộp đựng chất thải
sắc nhọn
phải đáp ứng các yêu cầu sau: thành và đáy cứng không bị xuyên thủng, có khả
năng chống thấm, kích thước phù hợp, có nắp đóng mở dễ dàng, miệng hộp đủ lớn
để cho vật sắc nhọn vào mà không cần dùng lực đẩy, có dòng chữ “CHỈ ĐỰNG CHẤT
THẢI SẮC NHỌN” và có vạch báo hiệu ở mức 3/4 hộp và có dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC
ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”, màu vàng, có quai hoặc kèm hệ thống cố định, đảm bảo khi di
chuyển vật sắc nhọn bên trong không bị đổ ra ngoài.
5. Cách thực
hiện:
- Định nghĩa chất
thải y tế
Chất thải phát sinh
từ TYT xã được phân thành các loại sau: chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học
và chất thải thông thường.
Chất thải lây nhiễm
gồm nhóm như sau:
Chất thải sắc nhọn
(loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, có thể nhiễm
khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây chuyền, lưỡi dao mổ, đinh
mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong
các loại hoạt động y tế.
Chất thải lây nhiễm
không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ
thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
Chất thải có nguy cơ
lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các phòng xét nghiệm như:
bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
Chất thải giải phẫu
(loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người; rau thai, bào thai và
xác động vật thí nghiệm.
Chất thải hóa học gồm
dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng và các chất hóa học
nguy hại sử dụng trong y tế.
Chất thải thông
thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại...gồm
chất thải không thể tái chế và có thể tái chế.
- Phân loại:
o Chất thải y tế phải
được phân loại ngay tại nơi phát sinh chất thải.
o Từng loại chất thải
phải đựng trong các túi và thùng có mã mầu kèm biểu tượng theo đúng quy định.
o Chất thải lây nhiễm
được đựng trong túi màu vàng
o Chất thải sắc nhọn
được đựng trong hộp đựng chất thải sắc nhọn
o Chất thải hóa học
được đựng trọng túi màu đen
o Chất thải thông
thường được đựng trong túi màu xanh
o Chất thải tái chế
được đựng trong túi màu trắng
PHỤ LỤC 2. MẪU CHUẨN QUY TRÌNH THU GOM CHẤT
THẢI Y TẾ
Trạm y
tế xã
(Tên...)
|
QUY TRÌNH THU GOM CHẤT THẢI Y TẾ
|
Mã hiệu
|
|
Lần ban
hành
|
|
Ngày
hiệu lực
|
|
1. Mục đích:
Đảm bảo thu gom đúng chất thải y tế.
2. Phạm vị áp
dụng: các phòng trong TYT xã có hoạt động phát sinh chất thải y tế.
3. Trách nhiệm:
Người phụ trách về môi trường của TYT xã
4. Vật tư, thiết
bị:
Túi đựng chất thải phải đáp ứng được
các yêu cầu sau: mã màu sắc (vàng, xanh, đen, trắng); Túi màu vàng và màu đen
phải làm bằng nhựa PE hoặc PP, không dùng nhựa PVC; Túi đựng chất thải y tế có
thành dầy tối thiểu 0,1mm, kích thước túi phù hợp với lượng chất thải phát
sinh, thể tích tối đa của túi là 0,1 m3; Bên ngoài túi phải có đường kẻ ngang ở
mức 3/4 túi và có dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”; Các túi đựng chất
thải phải tuân theo hệ thống màu quy định tại Điều 7, Quyết
định Số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 và sử dụng đúng mục đích. Mặt ngoài
túi, thùng đựng một số loại chất thải nguy hại và chất thải để tái chế phải có
biểu tượng chỉ loại chất thải phù hợp như sau: Túi, thùng màu vàng đựng chất
thải lây nhiễm có biểu tượng nguy hại sinh học. Túi, thùng màu trắng đựng chất
thải để tái chế có biểu tượng chất thải có thể tái chế.
Thùng đựng chất thải phải làm bằng nhựa
có tỷ trọng cao, thành dầy và cứng hoặc làm bằng kim loại có nắp đậy mở bằng
đạp chân. Những thùng thu gom có dung tích từ 50 lít trở lên cần có bánh xe
đẩy; Thùng màu vàng để thu gom các túi, hộp chất thải màu vàng; Thùng màu đen
để thu gom các túi chất thải màu đen; Đối với chất thải phóng xạ, thùng đựng
phải làm bằng kim loại; Thùng màu xanh để thu gom các túi chất thải màu xanh;
Thùng màu trắng để thu gom các túi chất thải màu trắng; Dung tích thùng tùy vào
khối lượng chất thải phát sinh, từ 10 lít đến 250 lít. Bên ngoài thùng phải có
vạch báo hiệu ở mức 3/4 thùng và ghi dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”.
5. Cách thực hiện:
- Nơi đặt túi đựng
chất thải và các thùng chứa:
o Tất cả các phòng
của TYT xã phải định rõ vị trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho từng loại chất
thải, nơi phát sinh chất thải phải có loại thùng thu gom tương ứng.
o Nơi đặt thùng đựng
chất thải phải có hướng dẫn cách phân loại và thu gom.
o Sử dụng thùng đựng
chất thải theo đúng tiêu chuẩn quy định và phải được vệ sinh hàng ngày.
o Túi sạch thu gom
chất thải phải luôn có sẵn tại nơi chất thải phát sinh để thay thế cho túi cùng
loại đã được thu gom chuyển về nơi lưu giữ tạm thời chất thải của cơ sở y tế.
- Mỗi loại chất thải
được thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã mầu quy định và phải có nhãn hoặc
ghi bên ngoài túi nơi phát sinh chất thải.
- Các chất thải y tế
nguy hại không được để lẫn trong chất thải thông thường. Nếu vô tình để lẫn
chất thải y tế nguy hại vào chất thải thông thường thì hỗn hợp chất thải đó phải
được xử lý và tiêu hủy như chất thải y tế nguy hại.
- Lượng chất thải
chứa trong mỗi túi chỉ đầy tới 3/4 túi, sau đó buộc cổ túi lại.
- Tần suất thu gom:
Hộ lý hoặc nhân viên được phân công hàng ngày chịu trách nhiệm thu gom các chất
thải y tế nguy hại và chất thải thông thường từ nơi chất thải phát sinh về nơi
tập trung chất thải của TYT xã ít nhất 1 lần trong ngày và khi cần.
- Chất thải có nguy
cơ lây nhiễm cao trước khi thu gom về nơi tập trung chất thải của cơ sở y tế
phải được xử lý ban đầu tại nơi phát sinh chất thải.
PHỤ LỤC 3. MẪU CHUẨN QUY TRÌNH LƯU TRỮ CHẤT
THẢI Y TẾ
Trạm y
tế xã
(Tên...)
|
QUY TRÌNH LƯU TRỮ CHẤT THẢI Y TẾ
|
Mã hiệu
|
|
Lần ban
hành
|
|
Ngày
hiệu lực
|
|
1. Mục đích: Đảm bảo lưu trữ an
toàn chất thải y tế.
2. Phạm vi áp dụng: Khu vực/ phòng lưu
trữ của TYT xã
3. Trách nhiệm: Người phụ trách khu
vực lưu trữ chất thải y tế của TYT xã
4. Vật tư, thiết bị:
Nơi lưu giữ chất thải
tại các TYT xã phải có đủ các điều kiện sau: cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi
công cộng và khu vực tập trung đông người tối thiểu là 10m; nơi lưu giữ chất
thải phải có mái che, có cửa và có khóa. Không để súc vật, các loài gặm nhấm và
người không có nhiệm vụ tự do xâm nhập, diện tích nơi lưu trữ phải phù hợp với
lượng chất thải phát sinh của TYT, có hệ thống cống thoát nước, tường và nền chống
thấm, thông khí tốt.
Thùng đựng chất thải
sắc nhọn phải được làm bằng nhựa có tỷ trọng cao, thành và đáy cứng và dầy,
dung tích 70 lít, màu vàng. Bên ngoài thùng có biểu tượng chất thải nguy hại,
có dòng chữ “CHỈ ĐỰNG CHẤT THẢI SẮC NHỌN” và có vạch báo hiệu ở mức 3/4 hộp và
có dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”.
5. Cách thực hiện:
- Các chất thải khác
nhau được lưu trữ riêng biệt
- Chất thải y tế được
lưu trữ trong các thiết bị lưu trữ chuẩn
- Thời gian lưu trữ
chất thải y tế không được vượt quá 48 giờ
- Chất thải phẫu
thuật phải được chôn lấp hoặc xử lý hàng ngày
- Khu vực và thiết bị
lưu trữ phải được làm sạch và khử trùng thường xuyên
PHỤ LỤC 4.1. HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP
XỬ LÝ VÀ TIÊU HỦY CHẤT THẢI Y TẾ
Mô hình xử lý chất
thải y tế:
Theo quy định về quản
lý chất thải y tế tại công văn số 7164/BYT-KCB ngày 20/10/2008 của Bộ trường Bộ
Y tế, các cơ sở y tế được phép áp dụng một trong các mô hình xử lý chất thải y
tế như sau:
-
Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương có mật độ cơ sở y tế lớn tập trung trên
địa bàn, giao thông thuận lợi áp dụng mô hình xử lý chất thải rắn y tế tập
trung, một cơ sở xử lý chất thải rắn y tế xử lý toàn bộ lượng chất thải rắn y
tế nguy hại trên
địa bàn, nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư và vận hành thiết bị xử lý chất thải.
-
Đối với các tỉnh và thành phố khác, áp dụng mô hình xử lý chất thải cho cụm
bệnh viện đối với các bệnh viện, cơ sở y tế trong thành phố, thị xã và các bệnh
viện huyện
gần trung tâm thành phố, thị xã (khoảng cách dưới 30 km).
-
Các cơ sở y tế ở xa trung tâm, vùng sâu, vùng xa, giao thông khó khăn không thể
áp dụng xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tập trung thì áp dụng xử lý chất thải
tại chỗ,
sử dụng công nghệ xử lý chất thải phù hợp.
Các công nghệ xử lý
chất thải y tế
Sử dụng công nghệ lò
đốt xử lý được nhiều loại chất thải y tế, các biện pháp công nghệ không đốt chỉ
xử lý được một số loại chất thải. Khử trùng bằng hơi nước, lò vi sóng hoặc các
hóa chất được áp dụng cho hầu hết cho chất thải lây nhiễm nhưng không phù hợp
để xử lý chất thải giải phẫu, bông dính máu, vật sắc nhọn và chất thải hóa học.
Hố chôn lấp bê tông chỉ áp dụng cho chất thải phẫu thuật và chất thải sắc nhọn.
Trong khi đốt là đủ
đối với các loại chất thải y tế, công nghệ không đốt là đủ để một số loại chất
thải. Khử trùng bằng hơi nước, lò vi sóng hoặc các hóa chất được áp dụng cho
hầu hết các chất thải lây nhiễm, nhưng không phù hợp để xử lý chất thải giải
phẫu, tấm và chất thải hóa học. Bê tông chôn hố chỉ áp dụng cho chất thải giải
phẫu và vật nhọn.
Phương pháp đóng rắn
chỉ sử dụng để xử lý chất thải hóa học và dược phẩm (xem bảng 1). Căn cứ vào điều
kiện kinh tế-xã hội và sự sẵn có của các công nghệ, trạm y tế xã chọn công nghệ
xử lý phù hợp nhất với hoàn cảnh cụ thể của trạm (xem bảng 2).
Bảng 1: Các phương
pháp xử lý và tiêu hủy phù hợp với các loại chất thải y tế
|
Lò đốt nhiệt phân
|
Khử khuẩn bằng hơi nóng ẩm
|
Khử khuẩn bằng vi sóng
|
Khử khuẩn bằng hóa chất
|
Chôn lấp an toàn
|
Đóng rắn
|
Khác
|
Chất
thải lây nhiễm
|
Chất
thải sắc nhọn
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Không
|
-
|
Chất
thải lây nhiễm không sắc nhọn
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Không
|
-
|
Chất
thải lây nhiễm cao
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Không
|
-
|
Chất
thải giải phẫu
|
Có
|
Không
|
Không
|
Không
|
Có
|
Không
|
-
|
Chất
thải hóa học
|
Chất
thải dược phẩm
|
Với khối lượng nhỏ
|
Không
|
Không
|
Không
|
Có
|
Có
|
Trả lại nhà cung cấp
|
Các biện pháp xử lý
và tiêu hủy chất thải y tế thường được sử dụng tại TYT xã là chôn lấp an toàn
Bảng
2: Các ưu điểm và nhược điểm của các công nghệ xử lý chất thải y tế
Công nghệ
|
Ưu điểm
|
Nhược điểm
|
Các
công nghệ không đốt
|
Máy cắt
kim tiêm
|
- Ngăn
ngừa tái sử dụng kim tiêm
- Dễ
vận hành, chi phí thấp
- Xi
lanh có thể tái chế
|
- Kim
tiêm cần được xử lý tiếp sau khi cắt và phân loại
|
Máy hủy
kim tiêm
|
- Khử
trùng và phá hủy kim tiêm bằng điện
- Dễ
vận hành, chi phí thấp
- Xi
lanh có thể tái chế
|
- Cần
có điện
- Gốc
kim tiêm vẫn còn sau khi hủy
|
Đóng
rắn
|
- Có
thể áp dụng cho chất thải hóa học và chất thải dược phẩm
- Dễ
vận hành, chi phí thấp
|
- Không
áp dụng cho các loại chất thải khác
|
Hố chôn
xi măng
|
- Có
thể áp dụng cho chất thải sắc nhọn và chất thải bệnh phẩm
- Dễ
vận hành, chi phí thấp
|
- Đòi
hỏi đất và khoảng trống
- Tiềm
ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nước ngầm nếu thiết kế và xây dựng không đảm bảo
|
Chôn
lấp an toàn
|
- Tương
đối an toàn nếu hạn chế được tiếp cận và thẩm thấu qua thành hố chôn
- Chi
phí đầu tư và vận hành thấp
|
- Chỉ
áp dụng cho bệnh viện ở miền núi hoặc nông thôn
|
Khử
khuẩn bằng hơi nước hay vi sóng
|
- Hiệu
suất khử trùng cao
- Giảm
được thể tích chất thải nếu có máy nghiền
- Chi
phí vận hành thấp
- Thân
thiện với môi trường
- Công
nghệ phổ biến trong bệnh viện
|
- Không
phù hợp đối với chất thải giải phẫu, chất thải dược phẩm và chất thải hóa học
và những chất thải không thể hấp
- Đòi
hỏi nhân công có trình độ
- Chi
phí đầu tư cao, đòi hỏi túi chịu nhiệt
|
Các
công nghệ đốt
|
Lò đốt
nhiệt phân hay lò đốt hai buồng
|
- Phù
hợp với tất cả chất thải lây nhiễm, hầu hết chất thải hóa học và chất thải
dược phẩm
- Giảm
đáng kể khối lượng và thể tích chất thải
|
- Không
phá hủy được toàn bộ chất thải gây độc tế bào
- Chi
phí đầu tư tương đối cao
- Chi
phí vận hành cao
- Đòi
hỏi công nhân có trình độ
- Phát
sinh khí thải gây ô nhiễm không khí nếu vận hành và bảo dưỡng không đảm bảo
|
PHỤ LỤC 4.2. MẪU CHUẨN QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ
TIÊU HỦY CHẤT THẢI Y TẾ
Trạm y
tế xã
(Tên...)
|
QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ TIÊU HỦY CHẤT THẢI Y TẾ
|
Mã hiệu
|
|
Lần ban
hành
|
|
Ngày
hiệu lực
|
|
1. Mục đích:
Đảm bảo xử lý và tiêu hủy chất thải y tế an toàn
2. Phạm vi áp
dụng: Xử lý và tiêu hủy chất thải y tế tại địa phương
3. Trách nhiệm:
Người phụ trách về xử lý và tiêu hủy chất thải y tế tại TYT
4. Lựa chọn mô
hình và phương pháp xử lý, tiêu hủy:
(đánh dấu X để lựa
chọn mô hình và phương pháp xử lý, tiêu hủy)
|
Mô hình xử lý và tiêu hủy
|
Phương pháp xử lý và tiêu hủy
|
|
Tại TYT
|
Ngoài TYT
|
Lò đốt nhiệt phân
|
Máy hủy hoặc máy cắt kim tiêm
|
Khử khuẩn hơi nước hoặc
|
Khử khuẩn bằng hóa chất
|
Chôn lấp an toàn
|
Đóng rắn
|
Khác
|
Chất
thải lây nhiễm
|
|
|
|
Chất
thải sắc nhọn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chất
thải lây nhiễm không sắc nhọn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chất
thải lây nhiễm cao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chất
thải giải phẫu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chất
thải dược phẩm
|
|
|
|
Chất
thải dược phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 5. MẪU CHUẨN QUY TRÌNH XỬ LÝ THƯƠNG
TÍCH DO CHẤT THẢI SẮC NHỌN
Trạm y
tế xã
(Tên...)
|
QUY TRÌNH XỬ LÝ THƯƠNG TÍCH DO CHẤT THẢI SẮC NHỌN
|
Mã hiệu
|
|
Lần ban
hành
|
|
Ngày
hiệu lực
|
|
1. Mục đích: Xử lý đúng cách và
dự phòng hiệu quả các trường hợp thương tích do vật hoặc chất thải sắc nhọn
2. Phạm vi áp dụng: tất cả các phòng
của TYT xã
3. Trách nhiệm:
- Người bị thương
tích do vật sắc nhọn có trách nhiệm xử lý vết thương tại chỗ, báo cáo người phụ
trách và làm biên bản, tuân thủ các quy trình xét nghiệm và điều trị sau phơi
nhiễm nếu có.
- Trưởng trạm: báo
cáo lên Trung tâm Y tế dự phòng huyện
- Trung tâm Y tế dự
phòng huyện: có trách nhiệm tư vấn và cung cấp liệu pháp điều trị
- Trưởng trạm: cập
nhật vụ việc và có biện pháp phòng ngừa các trường hợp tương tự.
4. Phương tiện:
- Phương tiện xử lý
vết thương tại chỗ
- Phương tiện chẩn
đoán HIV, HBV, HCV
- Thuốc ARV
5. Cách thực hiện:
- Bước 1: Xử lý vết
thương tại chỗ: xối ngay vết thương dưới vòi nước: để vết thương tự chảy máu
trong một thời gian ngắn (không nặn máu) từ 3 – 5 phút; rửa kỷ bằng xà phòng
hoặc nước sạch; Sát trùng da bằng các dung dịch sát khuẩn (Dakin, Javel 1/10,
cồn 700) trong ít nhất 5 phút.
- Bước 2: Báo cáo
người phụ trách và làm biên bản: Nêu rõ ngày giờ, hoàn cảnh xảy ra, đánh giá
vết thương, mức độ nguy cơ của phơi nhiễm. Lấy chữ ký của những người chứng
kiến và chữ ký của người phụ trách.
- Bước 3: Đánh giá
nguy cơ phơi nhiễm
o Có nguy cơ: nếu tổn
thương do kim có chứa máu đâm xuyên qua da gây chảy máu: kim nòng rỗng cỡ to,
chứa nhiều máu, đâm sâu nguy cơ cao hơn kim nòng nhỏ, chứa ít máu và đâm xuyên
nông; Tổn thương da sâu do dao mổ hoặc các ống nghiệm chứa máu và chất dịch cơ
thể của người bệnh bị vỡ đâm phải; Máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bắn
vào các vùng da, niêm mạc bị tổn thương viêm loét hoặc xây sát từ trước (thậm
chí ngay cả khi không biết có bị viêm loét hay không): nếu viêm loét hoặc xây
sát rộng th́ì nguy cơ cao hơn.
o Không có nguy cơ:
máu và dịch cơ thể của người bệnh bắn vào vùng da lành.
- Bước 4: Xác định
tình trạng HIV, viêm gan B, viêm gan C của nguồn gây phơi nhiễm:
Nếu người bệnh đã
được xác định HIV (+), HbsAg (+), Anti HCV (+): Tìm hiểu các thông tin về tiền
sử và kết quả xét nghiệm; Nếu chưa biết về tình trạng HIV, viêm gan B, viêm gan
C của nguồn gây phơi nhiễm: tư vấn và lấy máu xét nghiệm HIV, viêm gan B, viêm
gan C. Trường hợp không thể xác định được nguồn gây phơi nhiễm (bị phơi nhiễm
trong trường hợp đang làm nhiệm vụ, đối tượng trốn thoát) thì xử lý giống như
trường hợp đã xác định HIV (+), HbsAg (+), Anti HCV (+).
- Bước 5: Xác định
tình trạng HIV, viêm gan B, viêm gan C của người bị phơi nhiễm:
Nếu ngay sau khi bị
phơi nhiễm, người bị phơi nhiễm có HIV (+), HbsAg (+), Anti HCV (+) thì chứng
tỏ người đó đã bị nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C từ trước, không phải do
phơi nhiễm; Nếu HIV (-), viêm gan B (-), viêm gan C (-): kiểm tra lại sau 3 và 6
tháng.
- Bước 6: Tư vấn cho
người bị phơi nhiễm. Nội dung tư vấn bao gồm: nguy cơ nhiễm HIV, viêm gan B,
viêm gan C; dự phòng phơi nhiễm, lợi ích và nguy cơ; giới thiệu các tác dụng
phụ của thuốc và triệu chứng của nhiễm trùng tiên phát: sốt, phát ban, buồn nôn
hoặc nôn, thiếu máu, nổi hạch v.v...; tư vấn phòng lây nhiễm cho người khác: người
bị phơi nhiễm có thể làm lây truyền HIV cho người khác dù xét nghiệm HIV âm tính
(thời kỳ cửa sổ), vì vậy cần phải thực hiện các biện pháp dự phòng lây nhiễm;
tư vấn tuân thủ điều trị và hỗ trợ tâm lý.
- Bước 7: Điều trị dự
phòng bằng thuốc ARV cho người phơi nhiễm có chỉ định: Tiến hành điều trị bằng
thuốc ARV càng sớm càng tốt từ 2-6 giờ và trước 72 giờ sau khi bị phơi nhiễm
cho tất cả các trường hợp phơi nhiễm có nguy cơ, đồng thời tiến hành đánh giá
tình trạng HIV của nguồn gây phơi nhiễm và người bị phơi nhiễm. Nếu nguồn gây
phơi nhiễm có xét nghiệm HIV (+): tiếp tục điều trị theo hướng dẫn. Nếu nguồn
gây phơi nhiễm có xét nghiệm HIV (-): có thể xem xét dừng điều trị. Nếu nghi ngờ
nguồn gây phơi nhiễm có yếu tố nguy cơ lây nhiễm và đang ở trong giai đoạn cửa
sổ thì tiếp tục tục điều trị theo hướng dẫn. Nếu người bị phơi nhiễm có xét nghiệm
HIV (+): không điều trị dự phòng sau phơi nhiễm, chuyển đến các cơ sở chăm sóc
và điều trị HIV/AIDS để được theo dõi và điều trị như những người đã nhiễm HIV khác.
Nếu người bị phơi nhiễm có nguy cơ và xét nghiệm HIV (-): tiếp tục điều trị
theo hướng dẫn; Phơi nhiễm không có nguy cơ: không cần điều trị; Trường hợp
không xác định được tình trạng HIV của nguồn gây phơi nhiễm: xử lý như là
trường hợp phơi nhiễm với nguồn HIV (+).
PHỤ LỤC 6. DANH SÁCH ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI Y TẾ
1. Đánh giá tình
trạng hiện tại
TT
|
Tiêu chí
|
Tình trạng
|
Ghi chú
|
1
|
Chất
thải y tế được phân loại chính xác và an toàn tại nguồn phát sinh
|
|
|
1.1
|
Chất
thải sắc nhọn được phân loại chính xác và an toàn tại nguồn phát sinh
|
□Có □Không
|
|
1.2
|
Chất
thải lây nhiễm được phân loại chính xác và an toàn tại nguồn phát sinh
|
□Có □Không
|
|
1.3
|
Chất
thải hóa học được phân loại chính xác và an toàn tại nguồn phát sinh
|
□Có □Không
|
|
1.4
|
Chất
thải thông thường được phân loại chính xác và an toàn tại nguồn phát sinh
|
□Có □Không
|
|
1.5
|
Chất
thải tái chế được phân loại chính xác và an toàn tại nguồn phát sinh
|
□Có □Không
|
|
1.6
|
Hình
ảnh hoặc áp phích hướng dẫn phân loại chất thải y tế được treo tại TYT
|
□Có □Không
|
|
2
|
Chất
thải y tế được thu gom an toàn ở TYT
|
|
|
2.1
|
TYT có
phòng hoặc khu vực để thu gom chất thải
|
□Có □Không
|
|
2.2
|
Tại nơi
thu gom, có các hướng dẫn thu gom chất thải
|
□Có □Không
|
|
2.3
|
Chất
thải lây nhiễm được thu gom an toàn ở TYT
|
□Có □Không
|
|
2.4
|
Chất
thải hóa học được thu gom an toàn ở TYT
|
□Có □Không
|
|
2.5
|
Chất
thải thông thường được thu gom an toàn ở TYT
|
□Có □Không
|
|
2.6
|
Chất
thải tái chế được thu gom an toàn ở TYT
|
□Có □Không
|
|
2.7
|
Thùng
chứa chất thải được làm sạch và khử trùng hàng ngày, không để có bụi bản và
mùi hôi
|
□Có □Không
|
|
3
|
Chất
thải y tế được lưu trữ
an toàn tại TYT
|
|
|
3.1
|
Có khu
vực lưu trữ chất thải y tế tại TYT
|
□Có □Không
|
|
3.2
|
Khu vực
lưu trữ chất thải y tế (nếu có) phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định
|
□Có □Không
|
|
3.3
|
Chất
thải lây nhiễm được lưu trữ an toàn
|
□Có □Không
|
|
3.4
|
Chất
thải hóa học được lưu trữ an toàn
|
□Có □Không
|
|
3.5
|
Chất
thải thông thường được lưu trữ an toàn
|
□Có □Không
|
|
3.6
|
Khu vực
và thiết bị lưu trữ chất thải được làm sạch và khử trùng hàng ngày
|
□Có □Không
|
|
4
|
Chất
thải y tế được xử lý và tiêu hủy an toàn tại TYT hoặc ở ngoài TYT
|
|
|
4.1
|
Trong
trường hợp xử lý ở ngoài TYT, chất thải y tế nguy hại được vận chuyển tới các
cơ sở xử lý và tiêu hủy hợp pháp bằng các phương tiện chuyên dụng đảm bảo
tuân theo đúng quy định quản lý chất thải y tế nguy hại
|
□Có □Không
|
Khả năng áp dụng
□Có □Không
|
4.2
|
Trong
trường hợp xử lý tại TYT, chất thải lây nhiễm được tiệt trùng và cắt nhỏ, sau
đó tiếp tục tiêu hủy như chất thải thông thường
|
□Có □Không
|
Khả năng áp dụng
□Có □Không
|
4.3
|
Trong
trường hợp xử lý tại TYT, một số chất thải y tế nguy hại (chất thải giải
phẫu, vật sắc nhọn, một số chất thải hóa học) được đóng gói hoặc chôn trong
hố bê tông được thiết kế và vận hành theo các quy định về quản lý chất thải
nguy hại
|
□Có □Không
|
Khả năng áp dụng
□Có □Không
|
4.4
|
Trong
trường hợp xử lý tại TYT, một số chất thải hóa học trong y tế được làm đông
cứng bằng xi măng, sau đó vận chuyển đến bãi chôn lấp để tiêu hủy
|
□Có □Không
|
Khả năng áp dụng
□Có □Không
|
4.5
|
Trong
trường hợp xử lý tại TYT, chất thải y tế được xử lý an toàn bằng lò đốt, có
áp dụng các biện phát kiểm soát và tránh được ô nhiễm thứ cấp do khí thải lò
đốt và tro.
|
□Có □Không
|
Khả năng áp dụng
□Có □Không
|
5
|
Nước
thải từ TYT được thu gom và xử lý đúng cách
|
|
|
5.1
|
Nước
thải y tế được thu gom riêng theo hệ thống thu gom đáp ứng các yêu cầu theo
quy định
|
□Có □Không
|
|
5.2
|
Nhà vệ
sinh đảm bảo để phục vụ nhân viên y tế và người bệnh. Nhà vệ sinh đáp ứng các
tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế, vận hành và bảo trì đảm bảo hợp vệ sinh.
|
□Có □Không
|
|
5.2
|
Nước
thải được xử lý trước khi thải ra môi trường
|
□Có □Không
|
|
6
|
Quy
trình quản lý chất thải y tế được phát triển chính xác và có hệ thống.
|
□Có □Không
|
|
7
|
Nhân
viện của TYT xã được cung cấp thiết bị bảo vệ cá nhân đầy đủ và biết sử dụng
đúng cách
|
□Có □Không
|
|
2. Các vấn đề chính
và khuyến nghị
PHỤ LỤC 7. GÓP Ý CHI TIẾT CỦA 27 TRƯỜNG ĐẠI
HỌC, CAO ĐẲNG ĐÀO TẠO Y, DƯỢC
PHỤ
LỤC 2
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
(Được
phép công bố theo QĐ 4486/QĐ-BYT ngày 08 tháng 11 năm 2013)
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BKHCN: Bộ Khoa học
Công nghệ
BQLDA: Ban quản lý dự
án
BYT: Bộ Y tế
BTNMT: Bộ Tài nguyên
Môi trường
DTTS: Dân tộc thiểu
số
FS: Báo cáo nghiên
cứu khả thi (Feasibility Study)
IDA: Hiệp hội phát
triển quốc tế (International Development Association)
HPET: Giáo dục và Đào
tạo nhân lực y tế (Health Professional Education and Training)
ODA: Hỗ trợ phát
triển chính thức (Official Development Assistance)
TYT: Trạm Y tế
WB: Ngân hàng Thế
giới (The World Bank)
PHỤ LỤC
I. GIỚI THIỆU
1.1 MÔ TẢ DỰ ÁN
1.2 ĐỊA BÀN TRIỂN
KHAI DỰ ÁN
II. KHUNG PHÁP LÝ VỀ
DÂN TỘC THIỂU SỐ
2.1 Khung pháp lý và
chính sách của Việt Nam
2.1.1 Các chính sách
liên quan đến chăm sóc sức khỏe người dân tộc thiểu số
2.1.2 Chính sách giáo
dục và đào tạo
2.2 Chính sách của
Ngân hàng Thế giới
2.3. Thống nhất giữa mục
tiêu dự án đối với các chính sách và ưu tiên của nhà tài trợ
III. DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI VIỆT NAM
3.1.Dân tộc thiểu số
tại Việt Nam
3.2.Dân tộc thiểu số
trong phạm vi dự án (tổng quan)
3.3. Tỷ lệ cán bộ y
tế là người dân tộc
3.4. Tỷ lệ về giới
trong các cán bộ y tế
3.5. Tiêu chí lựa
chọn dân tộc thiếu số
IV. ĐÁNH GIÁ VÀ TƯ
VẤN
4.1. Phương pháp đánh
giá
4.2. Những trở ngại
cho cán bộ y tế dân tộc thiểu số trong việc tiếp cận nhưng lợi ích của dự án
4.3. Đề xuất các biện
pháp giảm thiểu
4.4. Tham vấn cộng
đồng và công bố thông tin
V. Tổ chức thực hiện
VI. Báo cáo, giám sát
và đánh giá
VII. Kinh phí
I. GIỚI THIỆU
1.1 MÔ TẢ DỰ ÁN
Tên Dự án: Giáo dục và Đào tạo
nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống y tế
Mục tiêu Dự án: Nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo nhân lực y tế, quản lý y tế và tăng cường năng lực chăm sóc
sức khỏe ban đầu, và thực hiện các chiến lược, chính sách quốc gia của Đảng và
Nhà nước về phát triển hệ thống y tế đạt mục tiêu thiện niên kỷ (MDG) và xây
dựng nông thôn mới.
Các hợp phần của dự
án:
Dự án gồm 04 hợp phần
Hợp phần 1: Cải thiện
chất lượng giáo dục nhân lực y tế (63 triệu USD). Hợp phần này dự kiến
sẽ hỗ trợ Bộ Y tế thực hiện Qui hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực y tế thông qua cải thiện chất lượng
các chương trình giáo dục. Hợp phần 1 gồm 2 tiểu hợp phần chính:
Tiểu hợp phần 1.1:
Tăng cường hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục nhân lực y tế (dự kiến 20 triệu
USD). Tiểu hợp phần này sẽ
hỗ trợ thiết lập một hệ thống đảm bảo chất lượng cho giáo dục đào tạo nhân lực
y tế dưới sự giám sát của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế. Dự án sẽ
hỗ trợ phát triển các quy định, quy trình và các hướng dẫn kiểm định và đảm bảo
chất lượng; Đổi mới phương pháp lượng giá sinh viên dựa trên năng lực đầu ra và
tiêu chuẩn thi tốt nghiệp; Tăng cường chính sách và vai trò quản lý của Cục
Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế trong quản lý chất lượng đào tạo y khoa
và điều dưỡng.
Tiểu hợp phần 1.2:
Các giải pháp hỗ trợ giúp các trường đào tạo nhân lực y tế đáp ứng được tiêu
chuẩn giáo dục của cơ sở đào tạo nhân lực y tế tại Việt Nam (dự kiến 43 triệu
USD).
Các hoạt động thuộc tiểu hợp phần này sẽ phụ thuộc vào đề xuất của các trường,
dựa trên hoàn cảnh cụ thể của từng trường. Các hoạt động có thể bao gồm nhưng
không giới hạn trong nhóm hoạt động dưới đây: Tăng cường hệ thống quản lý và đảm
bảo chất lượng giáo dục tại các trường; Tăng cường chất lượng của các chương trình
đào tạo; Đổi mới phương pháp dạy và học dựa trên chuẩn năng lực - đào tạo đội ngũ
giáo viên đạt chuẩn khu vực và quốc tế; và tăng cường chất lượng lượng giá sinh
viên. Dự án sẽ cải thiện việc thực hiện chương trình giảng dạy y khoa và điều dưỡng,
ví dụ thiết lập mạng lưới hoạt động của các địa điểm thực hành lâm sàng ở bệnh
viện tỉnh, bệnh viện huyện và các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu. Bên cạnh hỗ
trợ kỹ thuật, dự án sẽ tài trợ các thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập, ví dụ
mua sắm trang bị cho các phòng kỹ năng lâm sàng, phòng xét nghiệm thực hành,
hiện đại hóa và nâng cấp thư viện, cải thiện kết nối mạng/điện tử để tạo điều
kiện học tập thông qua thư viện điện tử và mạng lưới giữa các trường đại học y
khoa. Dự án sẽ hỗ trợ sửa chữa, xây dựng nhỏ cho các cơ sở đào tạo.
Hợp phần 2: Nâng cao
năng lực quản lý y tế và quản lý, sử dụng nhân lực y tế (12 triệu USD). Hợp phần này sẽ hỗ
trợ Bộ Y tế triển khai các nhóm giải pháp nêu trong "Quy hoạch phát triển
nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020". Hợp phần sẽ hỗ trợ: (i) đào tạo, nâng
cao năng lực quản lý và xây dựng, thực hiện chính sách y tế cho cán bộ quản lý
tại các tuyến từ trung ương tới tuyến cơ sở, và (ii) xây dựng, thực hiện các
chính sách tăng cường nhân lực nhằm bổ sung số lượng cán bộ y tế có trình độ
cao tại các khu vực khó khăn. Hợp phần này gồm 2 tiểu hợp phần.
Tiểu hợp phần 2.1:
Nâng cao năng lực quản lý y tế (6 triệu USD). Dự án sẽ nâng cao
năng lực cho hai trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý y tế tại Đại học Y tế
công cộng và Viện vệ sinh y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh. Hai trung tâm
này sẽ được hỗ trợ sửa chữa nhỏ để nâng cấp cơ sở vật chất, cung cấp trang
thiết bị giảng dạy, tài liệu giảng dạy, đào tạo giảng viên, phát triển chương
trình giảng dạy. Dự án cũng hỗ trợ hai trung tâm đào tạo phát triển các khóa
đào tạo quản lý cho cán bộ quản lý y tế tuyến trung ương, tỉnh và huyện.
Tiểu hợp phần 2.2:
Tăng cường năng lực quản lý và sử dụng nhân lực y tế (6 triệu USD). Dự án sẽ hỗ trợ Bộ Y
tế thực hiện thí điểm chương trình đưa bác sỹ trẻ tình nguyện về công tác tại
miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế-xã
hội đặc biệt khó khăn để giảm bớt sự thiếu hụt của bác sỹ tại các vùng này. Dự án
sẽ tài trợ để đào tạo các bác sỹ trẻ mới tốt nghiệp các lĩnh vực chuyên môn:
nội khoa, nhi khoa, phẫu thuật, sản khoa...Việc đào tạo được thực hiện trong 18
tháng và 6 tháng làm việc tại TYT sau đó được cấp bằng Chuyên khoa 1. Khoảng
500 bác sỹ trẻ tình nguyện sau khi được đào tạo sẽ về làm viện tại 62 huyện
nghèo nhất. Bên cạnh đó, Dự án sẽ hỗ trợ xây dựng chính sách và các quy định
nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực y tế như xây dựng mô
tả vị trí việc làm cho cán bộ y tế tại tuyến huyện và ở TYT, lập kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực y tế và thực hiện một số chính sách quản lý và sử dụng
nguồn nhân lực y tế.
Hợp phần 3: Tăng
cường năng lực và mức độ bao phủ của các đội chăm sóc sức khỏe bân đầu tại
tuyến y tế cơ sở (41 triệu USD). Hợp phần này hỗ trợ cho các xã dự án đạt
chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020. Hợp phần 3 gồm 2 tiểu hợp phần.
Tiểu hợp phần 3.1:
Đào tạo cho cán bộ làm công tác CSSKBĐ ở tuyến xã (19 triệu USD). Tiểu hợp phần này sẽ
tập trung vào hỗ trợ hoạt động đào tạo liên tục, đào tạo về chuyên môn nâng cao
kiến thức, kỹ năng thực hành và đào tạo về quản lý cho đội ngũ cán bộ y tế làm
công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu hiện đang công tác ở tuyến xã tại một số
tỉnh, bao gồm bác sỹ gia đình, bác sỹ đa khoa, y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên,
dược sỹ trung cấp, cán bộ dân số - kế hoạch hóa gia đình, nhân viên y tế thôn
bản và cô đỡ thôn bản. Mục tiêu của tiểu hợp phần nhằm đảm bảo đội ngũ cán bộ y
tế làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến xã có đủ kỹ năng để cung cấp
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu mang tính toàn diện, liên tục và có sự
lồng ghép giữa các tuyến, giữa dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng nhằm
đáp ứng tốt hơn với sự thay đổi về mô hình bệnh tật với gánh nặng bệnh tật kép
– bao gồm cả bệnh lây nhiễm và bệnh không lây nhiễm cũng như sự thay đổi về cơ
cấu dân số với tỷ lệ người cao tuổi tăng cao.
Tiểu hợp phần 3.2:
Cung cấp trang thiết bị y tế cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu (22 triệu
USD).
Tiểu hợp phần này sẽ tập trung đầu tư bổ sung trang thiết bị y tế cho TYT xã
dựa trên quy định danh mục trang thiết bị của Bộ Y tế để hỗ trợ cho TYT xã đủ điều
kiện đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 tại các tỉnh dự án.
Các trạm y tế xã sẽ được cung cấp trang thiết bị y tế để tạo môi trường có điều
kiện làm việc thuận lợi cho cán bộ y tế trong việc cung cấp dịch vụ CSSKBĐ. Dự
án sẽ cung cấp trang thiết bị y tế cho các TYT xã được lựa chọn dựa trên danh
sách nhu cầu cung cấp trang thiết bị y tế do các tỉnh dự án xác định và cung
cấp túi y tế thôn bản cho nhân viên y tế thôn bản và cô đỡ thôn bản tại các xã
của các tỉnh dự án nơi có cán bộ y tế tham gia các khoá đào tạo CSSKBĐ. Bên
cạnh đầu tư trang thiết bị cho TYT xã, dự án cũng có thể hỗ trợ trang thiết bị
cho các cơ sở đào tạo tại chỗ (ví dụ trung tâm y tế huyện) nhằm đảm bảo cho các
Đội CSSKBĐ có điều kiện thực hành tốt ở địa phương. Các cơ sở thực hành, thực
tập (trung tâm y tế huyện, phòng khám đa khoa khu vực v.v) được cung cấp các
trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy thực hành lâm sàng
Hợp phần 4: Quản lý
dự án (5 triệu USD)
Các hoạt động chính
trong phần 4 bao gồm: các hoạt động chuẩn bị, xây dựng văn kiện dự án; nâng cao
năng lực quản lý dự án (đào tạo trong và ngoài nước); nâng cao năng lực đánh
giá kết quả, tài trợ dựa trên kết quả; hội thảo đánh giá hàng năm, giữa kỳ và
cuối kỳ; tư vấn kỹ thuật; cung cấp thiết bị văn phòng và phương tiện phục vụ
giám sát và đánh giá; kiểm định, quan trắc các hệ thống kỹ thuật được đầu tư;
kiểm toán (nội bộ và độc lập). Ngoài ra, hợp phần này sẽ hỗ trợ thực hiện một
số nghiên cứu phân tích chính sách về nhân lực y tế, đào tạo nhân lực y tế và
hệ thống y tế.
Thời gian thực hiện
dự án:
6 năm: 2014-2019
Tổng vốn dự án: 121 triệu USD, trong
đó 106 triệu USD từ khoản vay IDA, 10 triệu USD từ EU và 5 triệu USD vốn đối
ứng.
1.2 ĐỊA BÀN TRIỂN KHAI
DỰ ÁN
Hợp phần 1, Dự án sẽ
cung cấp tài chính hỗ trợ cho 26 trường đào tạo y khoa và điều dưỡng như sau:
Các trường đại học:
1. Trường Đại học Y
Hà Nội,
2. Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh,
3. Trường Đại học Dược
Hà Nội,
4. Trường Đại học Y
tế công cộng,
5. Trường Đại học Y Dược,
Đại học Huế,
6. Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ,
7. Trường Đại học Y Dược,
Đại học Thái Nguyên,
8. Trường Đại học Y
Thái Bình,
9. Trường Đại học Y
Hải Phòng,
10. Trường Đại học Y
Khoa Vinh,
11. Khoa Y, Đại học
Tây Nguyên,
12. Trường Đại học Điều
Dưỡng Nam Định,
13. Trường Đại học Kỹ
thuật y tế Hải Dương,
14. Trường Đại học Y
khoa Phạm Ngọc Thạch,
15. Trường Đại học Kỹ
thuật y dược Đà Nẵng,
16. Khoa Y - Dược,
Đại học Quốc gia Hà Nội,
17. Khoa Y, Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Các trường cao đẳng:
1. Trường Cao đẳng Y
Sơn La,
2. Trường Cao đẳng Y
Lạng Sơn,
3. Trường Cao đẳng Y
Quảng Ninh,
4. Trường Cao đẳng Y
Hà Tĩnh,
5. Trường Cao đẳng Y
Quảng Nam,
6. Trường Cao đẳng Y
Khánh Hòa,
7. Trường Cao đẳng Y
Đồng Nai,
8. Trường Cao đẳng Y
Lâm Đồng,
9. Trường Cao đẳng Y
Đồng Tháp,
10. Trường Cao đẳng Y
Bạch Mai.
- Hợp phần 2.1, Dự án
sẽ hỗ trợ 2 trung tâm đào tạo quản lý cán bộ y tế ở trường Đại học Y tế công
cộng và Viện vệ sinh y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh.
- Hợp phần 2.2, Dự án
sẽ hỗ trợ Bộ Y tế đào tạo và gửi bác sỹ trẻ tỉnh nguyện đến 62 huyện nghèo nhất
theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ký ngày 27/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Tỉnh
|
|
Huyện
|
Hà Giang
|
:
|
Đồng Văn, Mèo Vạc,
Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su Phì, Xín Mần
|
Cao Bằng
|
:
|
Bảo Lâm, Bảo Lạc,
Thông Nông, Hà Quảng, Hạ Lang
|
Lào Cai
|
:
|
Si Ma Cai, Mường
Khương, Bắc Hà
|
Yên Bái
|
:
|
Mù Cang Chải, Trạm
Tấu
|
Bắc Kạn
|
:
|
Ba Bể, Pác Nặm
|
Bắc Giang
|
:
|
Sơn Đông
|
Phú Thọ
|
:
|
Tân Sơn
|
Sơn La
|
:
|
Sốp Cộp, Phù Yên,
Bắc Yên, Mường La, Quỳnh Nhai
|
Lai Châu
|
:
|
Mường Tè, Phong
Thổ, Sìn Hồ, Tân Yêu, Than Uyên
|
Điện Biên
|
:
|
Điện Biên Đông,
Mường Nhé, Tủa Chùa, Mường Ảng
|
Thanh Hóa
|
:
|
Lang Chánh, Thường
Xuân, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát, Như Xuân, Bá Thước
|
Nghệ An
|
:
|
Kỳ Sơn, Tương
Dương, Quế Phong
|
Quảng Bình
|
:
|
Minh Hóa
|
Quảng Trị
|
:
|
Đa Krông
|
Quảng Ngãi
|
:
|
Sơn Hà, Trà Bồng,
Sơn Tây, Minh Long, Tây Trà, Ba Tơ
|
Quảng Nam
|
:
|
Nam Trà My, Tây
Giang, Phước Sơn
|
Bình Định
|
:
|
An Lão, Vĩnh Thanh,
Vân Canh
|
Ninh Thuận
|
:
|
Bác Ái
|
Kon Tum
|
:
|
Tu Mơ Rông, Kon
Plông
|
Lâm Đồng
|
:
|
Đam Rông
|
II. KHUNG PHÁP LÝ VỀ
DÂN TỘC THIỂU SỐ
2.1 Khung pháp lý và
chính sách của Việt Nam
2.1.1 Các chính sách
liên quan đến chăm sóc sức khỏe người dân tộc thiểu số
Những năm qua, Chính
phủ Việt Nam đã nỗ lực rất lớn trong việc cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và người dân sống
trong khu vực dân tộc thiểu số. Các chính sách chăm sóc sức khỏe của Việt Nam
khá toàn diện, bao gồm hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng y tế, phát triển nguồn nhân
lực, giáo dục, truyền thông thông tin cho người dân trong khu vực dân tộc thiểu
số để nâng cao nhận thức về dự phòng sức khỏe, hỗ trợ người nghèo tiếp cận dịch
vụ y tế thông qua cung cấp thẻ bảo hiểm y tế. Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030 được
phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013
đã nêu rõ “bảo đảm mọi người dân, đặc biệt người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu
số, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách, người dân vùng khó khăn, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các nhóm người dễ bị tổn thương được tiếp
cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản có chất lượng”.
Các chính sách phát
triển nguồn nhân lực y tế cho người dân tộc thiểu số và các khu vực khó khăn:
- Chiến lược quốc gia
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020 đặt mục tiêu
đảm bảo nguồn nhân lực đến năm 2020 như sau: 9 bác sỹ/10000 dân; 90% TYT xã có
bác sỹ; 95% TYT xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; hơn 90% số thôn bản có nhân
viên y tế thôn bản. Chiến lược quốc gia cũng đề xuất chương trình đào tạo để
phát triển chuyên gia y tế ở tuyến cơ sở. Ưu tiên đào tạo các chuyên gia y tế
người dân tộc thiểu số tại địa phương.
- Kế hoạch tổng thể
phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2011-2012 nhằm phân bổ phù hợp nhân
lực y tế. Kế hoạch tổng thể đề xuất xây dựng chính sách về giáo dục, đào tạo,
tuyển dụng và sử dụng cán bộ y tế cho các vùng đặc biệt khó khăn, các cơ sở y tế
tuyến xã, huyện như cải thiện điều kiện làm việc, môi trường làm việc cho cán
bộ y tế, đặc biệt ở khu vực khó khăn, tuyến cơ sở.
- Quyết định số
14/2013/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành thực hiện chế độ
luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Quyết định này yêu cầu thực hiện chế độ luân phiên với người hành nghề (gồm bác
sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên) tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập
từ tuyến cao hơn xuống tuyến thấp hơn, từ vùng có điều kiện kiên tế - xã hội không
khó khăn đến vùng có điệu kiện khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn ít nhất 06
tháng.
- Quyết định số
1544/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nhân lực y tế
cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh thuộc miền Bắc và miền Trung, vùng Đồng
bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên theo chế độ cử tuyển”.
- Kế hoạch hành động
quốc gia về sức khỏe sinh sản tập trung vào chăm sóc sơ sinh và làm mẹ an toàn
giai đoạn 2011-2015 nhằm mục đích cải thiện nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe
sản khoa và nhi khoa ở các vùng khó khăn. Kế hoạch hành động đặt mục tiêu 20%
thôn bản ở các vùng đặc biệt khó khăn có nữ hộ sinh người dân tộc thiểu số được
đào tạo vào năm 2015.
- Quyết định số
75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp
đối với nhân viên y tế thôn, bản. Nhân viện y tế thôn, bản ở vùng sâu, vùng xã
có phụ cấp từ ngân sách của Chính phủ.
Chính sách phát triển
cơ sở vật chất y tế cho người dân tộc thiểu số và các khu vực khó khăn
- Chương trình 135
giai đoạn II và III đã được phê duyệt theo Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày
10/01/2006 và Quết định sô 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ hỗ
trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn và
khu vực dân tộc thiểu số. Mục tiêu của chương trình là đạt 50% số TYT xã đạt
chuẩn vào năm 2015.
- Đề án 47 được phê
duyệt theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đầu tư xây
dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện đa khoa khu vực
liên huyện. Nhờ có dự án, bệnh viện huyện trong cả nước bao gồm cả huyện có
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống được nâng cấp. Chính sách bảo hiểm y tế cho
người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số:
- Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 về Khám chữa bệnh cho người nghèo và dân tộc
thiểu số được ban hành bởi Thủ tướng Chính Phủ hỗ trợ cải thiện tiếp cận dịch
vụ chăm sóc sức khỏe của người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. Đến nay, có khoảng
18 triệu người hướng lợi đã nhận được thẻ bảo hiểm y tế.
Các chương trình quốc
gia hướng tới đồng bào dân tộc thiểu số và các khu vực khó khăn:
- Chương trình phòng
chống sốt rét quốc gia. Nhờ những nỗ lực của Chính phủ về phòng chống sốt rét,
tình trạng sốt rét tại Việt Nam đã được cải thiện đáng kể. So với năm 2000, tỷ
lệ tử vong do sốt rét năm 2008 giảm 86,5%, tỷ lệ mắc bệnh giảm 84,1%.
- Chương trình mục
tiêu quốc gia về phòng, chống bướu cổ đã được Chính phủ phê duyệt từ năm 1994
tại Quyết định số 148/1994/QĐ-TTg. Kết quả của chương trình, Số trẻ em từ 8-10
tuổi bị bướu cổ giảm từ 22,4% tổng số trẻ em toàn quốc năm 1993 xuống còn 6%
năm 2003 và 3,6% năm 2005. Tỷ lệ bao phủ muối i-ốt tăng từ 82,5% trên toàn bộ
dân số năm 2003 lên 93,2% năm 2005, nhưng sau đó giảm xuống còn 88,6% năm 2008.
- Chương trình tiêm
chủng mở rộng. Ngay từ năm 1985, chương trình tiêm chủng mở rộng đã được đưa
vào chương trình mục tiêu quốc gia. Tỷ lệ trẻ em dân tộc thiểu số được tiếp cận
đầy đủ với tiêm chủng không thấp hơn mức trung bình toàn quốc (theo kết quả
khảo sát năm 2001 - 2002, 89% hộ gia đình dân tộc thiểu biết về chương trình
tiêm chủng mở rộng, trong đó tỷ lệ ở khu vực miền núi phía Đông Bắc là 92,7%, ở
khu vực miền núi Tây Bắc là 89,5%, và mức trung bình toàn quốc là 89,7%). Đó là
kết quả của việc thành lập các mạng lưới cơ sở y tế xã, huyện tại các khu vực
đồng bào dân tộc sinh sống.
- Chương trình chăm
sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Chương trình sức khỏe sinh sản đã được thực hiện
với sự hỗ trợ của các nhà tài trợ quốc tế khác nhau như: UNFPA, UNICEF… Các
tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc, vùng cao và khu vực đồng bằng sông Cửu
Long là các tỉnh được ưu tiên đặc biệt. Tỷ lệ tử vong mẹ đã giảm liên tục trong
những năm qua, mặc dù nó vẫn còn tương đối cao ở vùng dân tộc và miền núi.
- Chương trình vệ
sinh môi trường và cung cấp nước sạch. Ngoài các chương trình mục tiêu quốc gia
về nước sạch và vệ sinh môi trường giai đoạn 2006 - 2010, người dân ở một số
vùng dân tộc thiểu số được hưởng lợi từ sự hỗ trợ của một số chương trình mục tiêu
quốc gia cụ thể như: NTP-PR, P 135-II, P 134 và Chương trình 30a để cải thiện
việc tiếp cận nước sạch và các dịch vụ vệ sinh môi trường.
2.1.2 Chính sách giáo
dục và đào tạo
Chính sách tăng cường
cơ hội cho học sinh người dân tộc thiểu số ở vùng dân tộc và miền núi thông qua
hệ thống nội trú, bán trú và trường trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Năm 1985, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 661/GD quy định về tổ chức và hoạt
động của các trường nội trú để thiết lập hệ thống giáo dục chuyên biệt cho trẻ
em ở vùng dân tộc, miền núi và khu vực khó khăn, đó là trường nội trú cho học
sinh dân tộc. Mục đích của việc mở các trường nội trú là cung cấp nguồn tuyển
sinh cho các trường đại học, cao đẳng, và trung học chuyên nghiệp để đào tạo
cán bộ chuyên môn cho các nhóm dân tộc thiểu số, đặc biệt là giáo viên, nhân
viên y tế, các nhà quản lý, lãnh đạo và cán bộ kỹ thuật chuyên nghiệp.
- Sau khi được sửa
đổi theo Quyết định số 2590/GDĐT ngày 14/8/1997 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định tổ chức và hoạt động của hệ thống trường nội trú và có hiệu lực vào năm
1998, với quy định tại Điều 56 của Luật Giáo dục (và Điều
61 - sửa đổi, bổ sung một số quy định của Luật Giáo dục năm 2005). Liên quan
đến các trường trung học, trường nội trú đã được thành lập ở cấp huyện. Ở cấp
xã tại các vùng phát triển giáo dục còn khó khăn, kiến thức của người dân thấp,
và giáo dục tiểu học không phổ cập, các trường bán trú đã được thiết lập theo
nhóm các xã cho học sinh ở hai lớp cuối cấp tiểu học. Nếu không có trường học
bán trú theo nhóm các xã của huyện, các trường nội trú địa phương sẽ mở các lớp
học thêm cho học sinh ở hai lớp cuối cấp tiểu học.
Các chính sách tuyển
sinh đặc biệt vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đối với đồng bào dân
tộc thiểu số:
- Do điều kiện khó
khăn, chất lượng giảng dạy ở vùng dân tộc và miền núi thấp hơn so với mức trung
bình toàn quốc, kết quả học tập của học sinh dân tộc thiểu số thường được giới
hạn trong các vùng dân tộc và miền núi như đã phân tích. Để tạo điều kiện cho học
sinh dân tộc thiểu số học tại các trường đại học và cao đẳng, Chính phủ đã có các
chính sách về tuyển sinh cho học sinh dân tộc, hoặc người sống trong các khu
vực khó khăn được ưu tiên khi thi vào các trường đại học và cao đẳng. Chính
sách tuyển sinh này đã được áp dụng từ năm 1990, tromh Nghị quyết số 22/NQ-TW
ngày 27/11/1989 và Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 72/HĐBT ngày
13/3/1990 về một số chính sách lớn và hướng dẫn cho khu vực phát triển kinh
tế-xã hội ở miền núi.
- Nghị định số
134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định các học sinh dân tộc
thiểu số được đề cử bởi chính quyền địa phương có thể được đăng ký vào các trường
đại học, cao đẳng, trung học mà không cần thi tuyển sinh. Nghị định này cũng bao
gồm các quy định về biện pháp hỗ trợ cho các học sinh dân tộc thiểu số được cử tuyển
như ăn, ở, đi lại, tài liệu đào tạo, bảo hiểm y tế. Thông tư liên tịch số
13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 07/04/2008 của Bộ GD & ĐT, Bộ
LĐTBXH, Bộ Tài chính và Hội đồng Dân tộc hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định
134/2006/NĐ-CP.
Chính sách t rợ cấp
cho học sinh thuộc hộ gia đình nghèo ở các vùng đặc biệt khó khăn.
- Pháp lệnh số
06/2007/TT-UBDT ngày 20/9/2007 về hướng dẫn thực hiện Quyết định số
112/2007/QĐ-TTg quy định học sinh thuộc gia đình hộ nghèo được hưởng ưu tiên từ
chính sách trợ cấp.
- Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định các sinh viên dân tộc thiểu số thuộc gia
đình hộ nghèo, có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được miễn
giảm học phí.
Chính sách dạy và học
tiếng dân tộc thiểu số:
- Tăng cường công tác
dạy và học tiếng nói, chữ viết người dân tộc thiểu số, Nghị định số
82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ
viết của các dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm
giáo dục thường xuyên. Nghị định này quy định rõ việc dạy và học tiếng dân tộc
về: điều kiện, nội dung, phương pháp, tổ chức giảng dạy tiếng dân tộc, đào tạo
giáo viên, chính sách và biện pháp khuyến khích cho giảng viên và học viên dạy
và học tiếng dân tộc thiểu số. Việc áp dụng học các chương trình tiếng dân tộc
thiểu số được quyết định dựa trên mong muốn của người dân tộc thiểu số tại địa
phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi đề xuất về dạy và học tiếng
dân tộc thiểu số tại địa phương lên Bộ Đào tạo và Giáo dục.
Chính sách hỗ trợ
giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số và giáo viên ở miền núi, hải đảo, vùng khó
khăn, vùng sâu, vùng xa và vùng bị cô lập
- Trong những năm gần
đây, giáo viên tại các tỉnh miền núi và hải đảo đã được hỗ trợ xây dựng nhà ở.
Hơn nữa, Chính phủ ban hành các nguyên tắc về sử dụng ngân sách trong khuôn khổ
của chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế
xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc và miền núi (CT135II) cho các hoạt
động hỗ trợ giáo viên. Căn cứ Nghị định số 82/2010/NĐ-CP được ban hành gần đây quy
định giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp trách nhiệm tương đương
với 30% mức lương tối thiểu.
Chính sách đào tạo
nghề
- Trong các dự án về
dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên giai đoạn 2008 - 2015 theo Quyết định
số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Chính phủ và dự án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020, lao động trẻ người dân tộc thiểu số cũng được hưởng
nhiều ưu tiên cao.
2.2
Chính sách của Ngân hàng Thế giới
Chính sách an toàn xã
hội của WB được thiết lập để đảm bảo rằng các dự án do Ngân hàng Thế giới tài
trợ không hủy hoại môi trường hoặc xã hội nơi dự án triển khai.
Trong chính sách này,
quá trình xây dựng và chuẩn bị dự án phải đảm bảo giảm thiểu nhằm tránh hoặc
hạn chế tối đa các rủi ro (nếu có) của dự án đối với đời sống và sự phát triển
tại địa bàn triển khai dự án.
Chính sách ngườ i b
ản địa (OP 4.10): Chính sách nay thực hiện sứ mệnh của Ngân hàng Thế giới trong
công cuộc giảm nghèo và phát triển bền vững bằng việc đảm bảo quá trình phát
triển phải tôn trọng đầy đủ nhân phẩm, quyền con người, giá trị kinh tế và bản sắc
văn hóa của các dân tộc thiểu số. Đối với tất cả các dự án xin vay vốn của Ngân
hàng Thế giới có ảnh hưởng tới người dân tộc thiểu số, Ngân hàng yêu cầu bên
vay phải thực hiện tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và
tự do tham gia. Ngân hàng Thế giới sẽ chỉ cấp vốn cho những dự án có ảnh hưởng
tới dân tộc thiểu số sau khi đã tiến hành tham vấn trước, người dân được cung
cấp thông tin và tự do tham gia và kết quả cho thấy phần lớn người dân tộc
thiểu số bị ảnh hưởng bởi dự án ủng hộ. Những dự án được tài trợ bằng nguồn vốn
của Ngân hàng Thế giới sẽ có các biện pháp để: a) tránh những ảnh hưởng bất lợi
có thể xảy ra cho cộng đồng người dân tộc thiểu số; hoặc b) nếu không thể tránh
được thì phải giảm thiểu, giảm nhẹ hoặc đền bù cho những ảnh hưởng đó. Những
dựn án do Ngân hàng Thế giới tài trợ phải được thiết kế làm sao để đảm bảo rằng
người dân tộc thiểu số được hưởng thụ những lợi ích kinh tế và xã hội phù hợp
với bản sắc văn hóa đồng thời có bao gồm cả vấn đề về giới và thuộc tính đa thế
hệ.
Ngân hàng Thế thới
nhận thấy đặc tính và bản sắc văn hóa của người dân tộc thiểu số có mối liên hệ
chặt chẽ tới vùng đất sinh sống và tài nguyên thiên nhiên. Chính những đặc tính
đó khiến người dân tộc thiểu số dễ phải chịu rủi ro và các loại tác động từ
những dự án phát triển bao gồm mất đi bản sắc, văn hóa và tập quán sinh sống
cũng như nguy cơ phải đối mặt với bệnh tật. Vấn đề giới và đặc tính đa hệ trong
cộng đồng người dân tộc thiểu số cũng là một vấn đề khá phức tạp. Do các nhóm
xã hội với đặc tính riêng thường khác với nhóm đa số trong xã hội, nên thông thường
họ là những đối tượng chịu thiệt thòi nhiều nhất và cũng dễ bị tổn thương nhất
so với nhóm chiếm đại bộ phận dân cư. Do vị thế kinh tế, xã hội và địa vị pháp
lý như vậy, họ thường bị hạn chế về khả năng bảo vệ quyền và lợi ích của mình
và/hoặc bị giới hạn về khả năng tham gia và hưởng lợi từ công cuộc phát triển
chung của toàn xã hội. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Thế giới nhận thấy vai trò
to lớn của người dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển bền vững và cũng thấy
rằng các đạo luật trong nước và quốc tế đang ngày càng quan tâm hơn tới vấn đề quyền
lợi của đối tượng này.
2.3.
Thống nhất giữa mục tiêu dự án đối với các chính sách và ưu tiên của nhà tài trợ
Ngân hàng Thế giới
(WB) nhiều năm tham gia hoạt động với mục tiêu giảm nghèo ở khu vực Châu Á-Thái
Bình Dương thông qua các hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững, phát triển xã hội.
Dự án HPET hoàn toàn phù hợp với Chiến lược quan hệ đối tác quốc gia (CPS) giai
đoạn 2007-2011giữa WB và Chính phủ Việt Nam. Cột trụ thứ 2 của CPS nhấn mạnh
tầm quan trọng của “tăng cường hòa nhập xã hội” để đảm bảo tăng trưởng bền vững
với các chiến lược hỗ trợ tiếp cận của người nghèo và cận nghèo đến các dịch vụ
giáo dục và y tế có chất lượng. Trong các chiến lược này, CPS chú trọng đặc
biệt đến các lĩnh vực: tác động bên Cầu, tăng cường tiếp cận các dịch vụ y tế
có chất lượng thông qua mở rộng bao phủ của bảo hiểm y tế, trong đó đến các đối
tượng người nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số và cải thiện chất lượng dịch vụ
tại các cơ sở y tế. Dự án HPET sẽ đóng góp cho lĩnh vực tăng cường tiếp cận
dịch vụ và tập trung đáp ứng nhu cầu CSSK của các nhóm dễ bị ảnh hưởng: người
nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số, bà mẹ và trẻ em.
III.
DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI VIỆT NAM
3.1. Dân tộc thiểu số
tại Việt Nam
Việt Nam là một đất nước
đa dân tộc với 54 dân tộc anh em. Dân tộc Kinh chiếm 87% dân số cả nước và tập
trung chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền Trung, đồng bằng sông Cửu
Long và các thành phố lớn. 53 dân tộc thiểu số khác với tổng số 8 triệu người
nằm rải rác ở vùng núi (chiếm 2/3 lãnh thổ cả nước) trải dài từ Bắc vào Nam.
Trong nhóm các dân tộc thiểu số, dân tộc Tày, Thái, Hoa, Khmer và Nùng chiếm số
lượng lớn nhất với khoảng 1 triệu người mỗi nhóm. Dân tộc Brau, Roman, Odu có
số lượng người ít nhất chỉ với vài trăm người.
Bảng
1: Các dân tộc Việt Nam năm 2009
TT
|
Dân tộc
|
Tổng số
|
(%)
|
1
|
Kinh
|
73,594,427
|
85.73
|
2
|
Tày
|
1,626,392
|
1.89
|
3
|
Thái
|
1,550,423
|
1.81
|
4
|
Mường
|
1,268,963
|
1.48
|
5
|
Khmer
|
1,260,640
|
1.47
|
6
|
Hoa
|
823,071
|
0.96
|
7
|
Nùng
|
968,800
|
1.13
|
8
|
Mông
|
1,068,189
|
1.24
|
9
|
Dao
|
751,067
|
0.87
|
10
|
Gia Rai
|
411,275
|
0.48
|
11
|
Ê đê
|
331,194
|
0.39
|
12
|
Ba Na
|
227,716
|
0.27
|
13
|
Khác
|
1,964,840
|
2.29
|
|
Tổng
|
85,846,997
|
100.0
|
Ngôn ngữ dân tộc
thiểu số Việt Nam bao gồm 8 nhóm ngôn ngữ khác nhau:
- Dân tộc Việt-Mường
: Chứt, Kinh, Mường, Thổ;
- Dân tộc Tày-Thái :
Bố Y, Giáy, Lào, Lự, Nùng, Sán Chay, Tày, Thái;
- Dân tộc Mon-Khmer :
Ba na, Brâu, Bru-Vân kiều, Chơ-ro, Co, Cơ-ho, Cơ-tu, Cơ-tu, Gié-triêng, Hrê,
Kháng, Khmer, Khơ mú, Mạ, Mảng, M'Nông, Ơ-đu, Rơ-măm, Tà-ôi, Xinh-mun, Xơ-đăng,
Xtiêng;
- Dân tộc Mông-Dao:
Dao, Mông, Pà Thẻn;
- Dân tộc Kađai : Cờ
Lao, La Chí, La ha, Pu Péo;
- Dân tộc
Austro-Polynenisian : Chăm, Chu-ru, Ê đê, Gia-rai, Ra-glai;
- Dân tộc Hoa Chinese
: Hoa, Ngái, Sán Dìu;
- Dân tộc Tibeto :
Cống, Hà Nhì, La Hủ, Lô Lô, Phù Lá, Si La.
Dân tộc Kinh đã có được
những thành công trong việc thiết lập chế độ quân chủ tập trung vào thế kỷ X.
Người Chăm tự hào vì có nền văn hóa phồn thịnh sớm trong lịch sử.
Các dân tộc Tày,
Nùng, Khmer và đã đạt được những thành tựu phát triển lớn với sự hiện diện của
các tầng lớp xã hội khác nhau. Dân tộc Mường, Mông, Dao, Thái tập trung dưới sự
cai trị của người đứng đầu bộ tộc địa phương. Nhiều dân tộc chia dân số theo
địa vị xã hội, đặc biệt là những người sống ở khu vực miền núi. Tuy nhiên, tinh
thần đoàn kết cơ bản giữa các dân tộc được xây dựng dựa trên sự khác biệt là
kết quả của một sự hợp tác lâu dài hàng thế kỷ trên lãnh thổ Việt Nam. Một cộng
đồng chung giữa người Kinh và người dân tộc thiểu số khác đã được thành lập và
không ngừng củng cố và phát triển.
3.2
. Dân tộc thiểu số trong phạm vi dự án (tổng quan)
Trong phạm vi dự án,
người dân tộc thiểu số sống chủ yếu ở vùng núi phía Bắc,Tây Nguyên. Ở khu vực
miền núi phía Bắc, các dân tộc Tày, Thái, Nùng, Mường, Mông, Dao tập trung chủ
yếu ở các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang. Khu vực Tây Nguyên chủ yếu là người dân tộc Gia Rai, Ba Na, Xơ Đẳng, Cơ Ho.
Bảng 2 mô tả dân tộc thiểu số phổ biến ở các tỉnh tham gia dự án.