THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
14/2013/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 02
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ LUÂN PHIÊN CÓ THỜI HẠN ĐỐI VỚI NGƯỜI HÀNH NGHỀ
TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời
hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định thực hiện chế
độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
từ tuyến trung ương xuống tuyến tỉnh, từ tuyến tỉnh xuống
tuyến huyện và tuyến huyện xuống tuyến xã, từ vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội không khó khăn đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quyết định này áp dụng đối với bác
sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên (sau đây gọi chung là người
hành nghề) làm việc trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
công lập.
2. Quyết định này không áp dụng đối với
người hành nghề thuộc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang.
Điều 3. Đối tượng
được miễn thực hiện chế độ luân phiên
1. Người hành nghề là nữ đang mang
thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, nam nuôi con nhỏ một mình dưới 36
tháng tuổi.
2. Người hành nghề đã có thời gian
công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn từ 24 tháng trở lên.
3. Người hành nghề có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn: Là con độc nhất trong gia đình có bố, mẹ
già; người trực tiếp chăm sóc bố, mẹ già yếu hoặc tàn tật, ốm đau thường xuyên;
có vợ (hoặc chồng) bị tàn tật không có khả năng chăm sóc con cái; bản thân
không bảo đảm sức khỏe để công tác xa nhà.
4. Người hành nghề là nam quá 55 tuổi,
nữ quá 50 tuổi (trừ trường hợp tự nguyện).
5. Các trường hợp
đặc biệt khác do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định đối với người
hành nghề thuộc quyền quản lý.
Điều 4. Nguyên tắc
thực hiện
1. Phù hợp với nhu cầu về số lượng
và chất lượng chuyên môn của tuyến dưới cần hỗ trợ và khả năng đáp ứng của tuyến
trên.
2. Ưu tiên thực hiện chế độ luân
phiên có thời hạn người hành nghề tăng cường cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
ở tuyến cơ sở, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn.
3. Bảo đảm tính công bằng, hiệu quả,
tránh lãng phí nguồn nhân lực.
4. Chế độ luân phiên có thời hạn
phải thực hiện theo kế hoạch được duyệt, đúng thẩm quyền và đúng trình tự.
Điều 5. Hình thức,
thời gian thực hiện chế độ luân phiên
1. Việc cử người hành nghề đi
luân phiên có thời hạn theo hình thức cử cá nhân hoặc theo nhóm chuyên môn.
2. Người hành nghề thực hiện chế
độ luân phiên có thời hạn với thời gian tối thiểu là 06 tháng, tối đa là 12
tháng (trừ trường hợp tự nguyện đi thời gian dài hơn).
3. Người hành nghề có thể được cử đi
luân phiên có thời hạn theo nhiều đợt, ở nhiều nơi theo yêu cầu của tuyến dưới. Mỗi đợt đi luân phiên theo nhu cầu công việc của nơi được cử đến cần
bố trí người đến luân phiên làm việc 2 ngày/tuần, 1 tuần/tháng và được cộng dồn
thời gian của các đợt để tính tổng thời gian hoàn thành chế độ luân phiên. Thời
gian tối đa của mỗi đợt đi luân phiên không quá 60 ngày.
4. Người hành nghề đã có thời gian đi
luân phiên có thời hạn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền trước khi Quyết
định này có hiệu lực thì được tính trừ vào thời gian đi luân phiên theo quy định
của Quyết định này.
Điều 6. Trách nhiệm
của người hành nghề đi luân phiên
1. Chấp hành nội quy, quy chế và sự
chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đến làm việc theo chế độ
luân phiên.
2. Chấp hành quyết định điều động của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị cử đi luân phiên có thời hạn; thực hiện đúng phạm
vi chuyên môn, thời gian, địa điểm làm việc được giao.
3. Chấp hành các quy chế chuyên môn,
đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế.
4. Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ trong thời gian được cử đi luân phiên có thời hạn cho đơn vị trực tiếp
cử đi luân phiên.
Điều 7. Chế độ áp
dụng đối với người hành nghề trong thời gian đi luân phiên
1. Chế độ tiền lương, phụ cấp hiện hưởng:
a) 100% tiền lương, các khoản phụ cấp
theo lương (không bao gồm phụ cấp ưu đãi nghề);
b) Phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp độc hại,
phụ cấp đặc biệt; phụ cấp khu vực (nếu có) như đối với người hành nghề tại nơi
đến công tác. Trường hợp nơi đến luân phiên thực hiện các mức phụ cấp này thấp
hơn tại đơn vị được cử đi thì được giữ nguyên mức hiện hưởng;
c) Phụ cấp đặc thù đối với viên chức
y tế như: Phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật, phụ cấp chống dịch
và chế độ làm đêm, thêm giờ (nếu có) theo chế độ quy định;
d) Các quyền lợi khác như: Thu nhập
tăng thêm, tiền thưởng (nếu có).
2. Chế độ đặc thù với người hành nghề
đi luân phiên
a) Trợ cấp hằng tháng bằng 50%
mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có);
b) Thù lao biên soạn giáo
trình, tài liệu giảng dạy, tập huấn; tiền báo cáo viên theo chế độ đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức nhà nước hiện hành khi tham gia các lớp tập huấn
trong thời gian đi luân phiên.
3. Chế độ ưu tiên
Người hành nghề hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ trong thời gian đi luân phiên (có quyết định khen thưởng của đơn vị,
nơi người hành nghề đến luân phiên) thì được xét ưu tiên nâng bậc lương trước
thời hạn, thay đổi chức danh nghề nghiệp khi đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật và được hưởng các chế độ khen thưởng khác do đơn vị quy định.
Điều 8. Nguồn
kinh phí và trách nhiệm chi trả chế độ
Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ đối
với người hành nghề trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập được bố trí
trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm giao cho các Bộ, cơ quan Trung ương
và địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; trong đó:
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cử người
hành nghề đi luân phiên có thời hạn xuống tuyến dưới có trách nhiệm thanh toán
các chế độ quy định tại Điểm a, b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 của Quyết định này
cho người hành nghề thuộc đơn vị mình đã được cử đi luân phiên. Trường hợp đơn
vị nơi người hành nghề đến luân phiên đã bố trí phòng nghỉ thì không thực hiện
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhận
người hành nghề từ tuyến trên đến luân phiên có trách nhiệm thanh toán các chế
độ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 và các quyền lợi khác như: Thu nhập tăng
thêm, tiền thưởng (nếu có), phúc lợi tập thể của đơn vị mình cho người hành nghề
được cử đến luân phiên.
3. Chế độ công tác phí:
Công tác phí của người hành nghề đi
luân phiên do đơn vị cử đi chi trả theo chế độ quy định.
Điều 9. Trách nhiệm
của Bộ Y tế
1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn việc
thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn của người hành nghề; theo dõi, tổng hợp
tình hình thực hiện Quyết định này trong toàn quốc và định kỳ hằng năm báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
2. Chỉ đạo thực hiện chế độ luân
phiên có thời hạn của người hành nghề đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực
thuộc Bộ Y tế.
2. Phê duyệt kế hoạch đi luân phiên của
các đơn vị trực thuộc Bộ trước 30 tháng 6 hằng năm.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn việc
thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn của người hành nghề đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thuộc quyền quản lý của địa phương.
2. Phê duyệt các chương trình, kế hoạch,
chính sách luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề trên địa bàn tỉnh trước
30 tháng 6 hằng năm.
3. Bố trí kinh phí thực hiện chế độ
luân phiên có thời hạn người hành nghề theo quy định của Quyết định này.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Y tế
1. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh các dự thảo chương trình, kế hoạch, chính sách luân phiên có thời hạn
người hành nghề trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch, chính sách luân phiên có thời hạn của địa
phương sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc quyền quản lý.
3. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
chi cho việc thực hiện nhiệm vụ luân phiên có thời hạn người hành nghề; huy động
các nguồn lực xã hội hóa cho các hoạt động luân phiên có thời hạn người hành
nghề.
4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực
hiện chế độ luân phiên có thời hạn.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện công tác thống kê, báo cáo Bộ Y tế về việc thực hiện chế độ luân phiên có
thời hạn.
Điều 12. Trách
nhiệm của các đơn vị cử người hành nghề đi luân phiên
1. Thực hiện khảo sát, xác định nhu cầu
của đơn vị, địa phương tiếp nhận người hành nghề đến luân phiên có thời hạn; hợp
đồng trách nhiệm với địa phương, đơn vị về số lượng, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, thời gian làm việc của người hành nghề đến làm nhiệm vụ.
2. Xây dựng kế hoạch hằng năm, thông
qua các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của đơn vị, công khai kế hoạch
trong toàn đơn vị và điều động hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều động người
hành nghề đi luân phiên có thời hạn theo kế hoạch.
3. Bố trí kinh phí để thực hiện chế độ
luân phiên có thời hạn người hành nghề của đơn vị theo quy định tại Điều 8 của
Quyết định này.
Điều 13. Trách
nhiệm của các đơn vị tiếp nhận người hành nghề đến thực hiện chế độ luân phiên
1. Xác định nhu cầu về nhân lực cần bổ
sung, tăng cường phù hợp với yêu cầu thực tế, lập kế hoạch tiếp nhận người hành
nghề đến luân phiên có thời hạn và kỹ thuật chuyên môn cần hỗ trợ.
2. Sắp xếp chỗ ở, phương tiện làm việc,
phổ biến về phong tục tập quán của đồng bào địa phương cho người hành nghề đến
luân phiên có thời hạn.
3. Bố trí kinh phí để giải quyết chế
độ cho người hành nghề luân phiên có thời hạn ở đơn vị theo quy định tại Điều 8
của Quyết định này và kinh phí để bảo đảm các điều kiện vật chất phục vụ công
tác chuyên môn cho người hành nghề đến làm việc.
4. Xây dựng và ban hành quy chế phối
hợp làm việc giữa người hành nghề đi luân phiên có thời hạn và người hành nghề
của đơn vị.
5. Xác nhận kết quả làm việc của
người hành nghề đến luân phiên.
Điều 14. Hiệu Iực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 4 năm 2013.
Điều 15. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|