BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 22/2010/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG
THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ- CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình,
Bộ Xây dựng quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình như
sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định về an toàn lao động trong thi
công xây dựng công trình bao gồm: xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công
trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công
trình; bảo hành, bảo trì công trình.
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; nhà thầu xây dựng
và người lao động tại công trường xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. An toàn
lao động trong thi công xây dựng công trình: là hệ thống các biện pháp về tổ
chức và quản lý, điều hành trên công trường nhằm cải thiện điều kiện lao động
và ngăn chặn tai nạn lao động trong thi công xây dựng công trình.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình: là người sở hữu vốn
hoặc người được giao quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
3. Nhà thầu xây dựng là tổ chức, cá nhân hoạt động
tư vấn xây dựng, thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
4. Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực
tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc
hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình.
5. Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng là nhà thầu
ký kết hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực
hiện phần việc chính của một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công
trình.
6. Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng là nhà thầu
ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần
công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng.
7. Công trường xây dựng là mặt bằng thi công xây dựng,
trên đó có công trình xây dựng, các công trình phụ trợ và công trình hạ tầng kỹ
thuật.
Chương II
NHỮNG
YÊU CẦU ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 3. Yêu cầu chung đối với công
trường xây dựng
Công trường xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Tổng mặt bằng
công trường xây dựng phải được thiết kế và phê duyệt theo quy định, phù hợp với
địa điểm xây dựng, diện tích mặt bằng công trường, điều kiện khí hậu tự nhiên
nơi xây dựng, đảm bảo thuận lợi cho công tác thi công, an toàn cho người, máy
và thiết bị trên công trường và khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng của thi công
xây dựng.
2. Vật tư, vật
liệu phải được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp đúng theo thiết kế tổng mặt bằng được
phê duyệt. Không được để các vật tư, vật liệu và các chướng ngại vật cản trở đường
giao thông, đường thoát hiểm, lối ra vào chữa cháy. Kho chứa vật liệu dễ cháy,
nổ không được bố trí gần nơi thi công và lán trại. Vật liệu thải phải được dọn
sạch, đổ đúng nơi quy định. Hệ thống thoát nước phải thường xuyên được thông
thoát bảo đảm mặt bằng công trường luôn khô ráo.
3. Trên công
trường phải có biển báo theo quy định tại Điều 74 Luật Xây dựng.
Tại cổng chính ra vào phải có sơ đồ tổng mặt bằng công trường, treo nội quy
làm việc. Các biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn phải được phổ biến
và công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị
trí nguy hiểm trên công trường như đường hào, hố móng, hố ga phải có rào chắn,
biển cảnh báo và hướng dẫn đề phòng tai nạn; ban đêm phải có đèn tín hiệu.
4. An toàn về
điện:
a) Hệ thống lưới điện động lực và lưới điện chiếu sáng
trên công trường phải riêng rẽ; có cầu dao tổng, cầu dao phân đoạn có khả năng
cắt điện một phần hay toàn bộ khu vực thi công;
b) Người lao
động, máy và thiết bị thi công trên công trường phải được bảo đảm an toàn về điện.
Các thiết bị điện phải được cách điện an toàn trong quá trình thi công xây dựng;
c) Những người
tham gia thi công xây dựng phải được hướng dẫn về kỹ thuật an toàn điện, biết
sơ cứu người bị điện giật khi xảy ra tai nạn về điện.
5. An toàn về
cháy, nổ:
a) Tổng thầu
hoặc chủ đầu tư (trường hợp không có tổng thầu) phải thành lập ban chỉ huy
phòng chống cháy, nổ tại công trường, có quy chế hoạt động và phân công, phân cấp
cụ thể;
b) Phương án
phòng chống cháy, nổ phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định. Nhà thầu phải
tổ chức đội phòng chống cháy, nổ, có phân công, phân cấp và kèm theo quy chế hoạt
động;
c) Trên công
trường phải bố trí các thiết bị chữa cháy cục
bộ. Tại các vị trí dễ xảy ra cháy phải có biển báo cấm lửa và lắp đặt các thiết
bị chữa cháy và thiết bị báo động, đảm bảo khi xảy ra cháy kịp thời phát hiện để
ứng phó;
6. Các yêu cầu
khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
7. Đối với dự
án có vốn đầu tư nước ngoài hoặc những công trình có sự tham gia của nhà thầu
nước ngoài thì các quy định về an toàn lao động phải được thể hiện bằng tiếng
Việt và tiếng nước ngoài.
Điều 4. Yêu cầu khi thi công xây dựng
Khi thi công xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
1. Trước khi khởi công xây dựng phải có thiết kế biện pháp thi công được
duyệt, trong biện pháp thi công phải thể hiện được các giải pháp đảm bảo an
toàn lao động cho người lao động và máy, thiết bị thi công đối với từng công việc.
Trong thiết kế biện pháp thi công phải có thuyết minh hướng dẫn về kỹ thuật và
các chỉ dẫn thực hiện.
2. Thi công xây dựng phải tuân thủ theo thiết kế được duyệt, tuân thủ
quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật. Đối với những công việc có yêu cầu
phụ thuộc vào chất lượng của công việc trước đó, thì chỉ được thi công khi công
việc trước đó đã được nghiệm thu đảm bảo chất lượng theo quy định.
3. Biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn phải được xem xét định
kỳ hoặc đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng của công trường.
4. Tổ chức, cá nhân phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc
đảm nhận theo quy định. Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và những
người thực hiện các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải
được huấn luyện an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động theo quy định;
5. Máy, thiết bị thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải
được kiểm định, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì mới được
phép hoạt động trên công trường. Khi hoạt động, máy và thiết bị thi công phải
tuân thủ quy trình, biện pháp đảm bảo an toàn.
Trường hợp khi hoạt động, thiết bị thi công vượt khỏi phạm vi mặt bằng
công trường thì chủ đầu tư phải phê duyệt biện pháp bảo đảm an toàn cho người,
máy, thiết bị và công trình trong, ngoài công trường chịu ảnh hưởng của thi
công xây dựng.
Trường hợp do điều kiện thi công, thiết bị phải đặt ở ngoài phạm vi
công trường và trong thời gian không hoạt động nếu các thiết bị thi công vươn
ra khỏi phạm vi công trường thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo
quy định của địa phương.
6. Những người khi tham gia thi công xây dựng trên công trường phải được
khám sức khỏe, huấn luyện về an toàn và được cấp phát đầy đủ phương tiện bảo vệ
cá nhân theo quy định của pháp luật về lao động.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ ĐỐI VỚI AN TOÀN TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 5. Trách nhiệm của chủ đầu tư
xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm:
1. Thành lập bộ phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm để kiểm
tra việc thực hiện các quy định về an toàn lao
động của nhà thầu thi công xây dựng trên công trường.
2. Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực phù hợp với
công việc đảm nhận theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Tạm dừng thi công và yêu cầu nhà thầu khắc phục khi phát
hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn lao động của nhà thầu. Nếu nhà thầu
không khắc phục thì chủ đầu tư phải đình chỉ thi công hoặc chấm dứt hợp đồng.
4. Phối hợp với nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố
hoặc tai nạn lao động, đồng thời báo cáo với các
cơ quan chức năng về tình hình an toàn lao động của dự án, công trình theo quy
định của pháp luật về lao động.
Điều 6. Trách nhiệm của nhà thầu thi
công xây dựng công trình
Nhà thầu thi công xây dựng công trình bao gồm cả tổng thầu,
nhà thầu chính và nhà thầu phụ trên công trường có trách nhiệm:
1. Lập và phê duyệt thiết kế biện pháp thi công, trong đó
quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình.
Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra thực tế các diễn biến trên công trường để điều
chỉnh biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động cho phù hợp.
2. Tuyển chọn
và bố trí người lao động kỹ thuật trên công trường đúng chuyên môn được đào tạo,
đủ năng lực hành nghề, đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật. Đồng thời cung cấp đầy đủ các trang bị phương
tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.
3. Thành lập mạng lưới và
bộ phận quản lý công tác an toàn lao động trên công trường; đồng thời quy định cụ
thể công việc thực hiện và trách nhiệm đối với những cá nhân quản lý công tác
an toàn lao động trong quá trình thi công.
4. Tổ chức tập huấn và huấn luyện về an toàn cho đội ngũ
làm công tác an toàn và người lao động thuộc quyền quản lý theo quy định.
5. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn lao động
theo biện pháp đã được phê duyệt, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật liên
quan.
6. Chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư khắc phục hậu quả, khai
báo, điều tra, lập biên bản khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, tai nạn lao động
trên công trường.
7. Thực hiện công tác kiểm định, đăng ký(nếu có), bảo dưỡng
máy và thiết bị nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động và công trình theo quy
định.
Điều 7. Trách nhiệm của Ban quản lý
dự án hoặc Tư vấn quản lý dự án và Tư vấn giám sát thi công
Ban quản lý dự án hoặc Tư vấn quản lý dự án và Tư vấn giám
sát thi công xây dựng có trách nhiệm:
1. Giám sát việc thực hiện của nhà thầu tuân thủ các biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn đã
được phê duyệt; tuân thủ các quy phạm kỹ thuật an toàn trong thi công xây dựng.
2. Thông báo cho chủ đầu tư những nguy cơ có thể ảnh hưởng
đến an toàn trong quá trình thi công để có các giải pháp xử lý và điều chỉnh biện
pháp thi công cho phù hợp.
3. Kiểm tra, báo cáo chủ đầu tư xử lý vi phạm, dừng thi
công và yêu cầu khắc phục khi nhà thầu thi công vi phạm các quy định về an toàn
trên công trường.
Điều 8. Quan hệ phối hợp giữa chủ đầu
tư, tổng thầu hoặc thầu chính và thầu phụ
1. Trường hợp trên công trường có tổng thầu hoặc thầu chính
Trường hợp
trên công trường có tổng thầu thi công xây dựng, tổng thầu EPC, tổng thầu chìa
khóa trao tay hoặc chỉ có nhà thầu chính (sau đây gọi chung là tổng thầu) thì
trách nhiệm và mối quan hệ giữa các chủ thể như sau:
a) Chủ đầu tư tổ chức giám sát việc thực hiện các biện pháp
an toàn của tổng thầu và kiểm tra việc điều hành, giám sát của tổng thầu đối với
các nhà thầu phụ trên công trường;
b) Đối với công trường xây dựng có nhiều nhà thầu phụ tham
gia thi công, thì tổng thầu phải thành lập bộ phận quản lý an toàn chung để kiểm
tra, giám sát và quản lý công tác an toàn, vệ sinh môi trường đối với các nhà
thầu phụ trên công trường;
c) Tổng thầu chịu trách nhiệm toàn diện về việc điều hành
tiến độ thi công giữa tổng thầu với các nhà thầu phụ cũng như tiến độ thực hiện
giữa các nhà thầu phụ với nhau, không để xảy ra sự chồng chéo trong thực hiện
công việc giữa các nhà thầu gây ra mất an toàn đối với người lao động, máy, thiết
bị và công trình;
d) Tổng thầu
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện các biện pháp thi công và biện
pháp an toàn của các nhà thầu phụ. Tổng thầu có quyền tạm dừng hoặc đình chỉ
thi công khi nhà thầu phụ vi phạm các quy định về an toàn trên công trường;
đ) Nhà thầu phụ lập và phê duyệt biện pháp thi công và biện
pháp an toàn phần việc do mình thực hiện. Trước khi phê duyệt phải được sự thỏa
thuận của tổng thầu;
e) Nhà thầu phụ chịu trách nhiệm giám sát thực hiện biện
pháp an toàn các công việc do mình thực hiện; đồng thời chịu sự điều hành, giám
sát, kiểm tra việc thực hiện tiến độ, thực hiện biện pháp thi công cũng như biện
pháp an toàn trên công trường của tổng thầu.
2. Trường hợp trên công trường có nhiều nhà thầu chính
Trường hợp
trên công trường không có tổng thầu thi công xây dựng, tổng thầu EPC hoặc tổng
thầu chìa khóa trao tay mà chỉ có các nhà thầu chính thì trách nhiệm và mối
quan hệ giữa các chủ thể như sau:
a) Chủ đầu tư
tổ chức kiểm tra việc thực hiện các biện pháp an toàn của các nhà thầu chính;
kiểm tra việc điều hành, giám sát của các nhà thầu chính đối với các nhà thầu
phụ trên công trường;
b) Đối với
công trường xây dựng có nhiều nhà thầu chính tham gia thi công, thì chủ đầu tư
phải thành lập bộ phận quản lý an toàn chung để kiểm tra, giám sát và quản lý
công tác an toàn, vệ sinh môi trường đối với các nhà thầu chính trên công trường;
c) Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm điều hành tiến độ thi công giữa các nhà thầu chính; nhà thầu
chính chịu trách nhiệm về việc điều hành tiến độ thi công giữa nhà thầu chính với
các nhà thầu phụ cũng như tiến độ thực hiện giữa các nhà thầu phụ với nhau,
không để xảy ra sự chồng chéo trong thực hiện công việc giữa các nhà thầu gây
ra mất an toàn đối với người lao động, máy, thiết bị và công trình;
d) Chủ đầu tư
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện các biện pháp thi công và biện
pháp an toàn của các nhà thầu chính. Chủ đầu tư có quyền tạm dừng hoặc đình chỉ
thi công khi nhà thầu chính vi phạm các quy định về an toàn lao động trên công
trường;
đ) Nhà thầu
chính có trách nhiệm lập, phê duyệt biện pháp an toàn những phần việc do mình
thực hiện; trước khi phê duyệt phải có sự thỏa thuận của chủ đầu tư;
e) Nhà thầu
chính có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện các biện pháp thi công và
biện pháp an toàn của các nhà thầu phụ. Nhà thầu chính có quyền tạm dừng hoặc đình
chỉ thi công khi nhà thầu phụ vi phạm các quy định về an toàn trên công trường;
f) Nhà thầu
phụ lập, phê duyệt biện pháp thi công và biện pháp an toàn những phần việc do
mình thực hiện; trước khi phê duyệt phải có sự thỏa thuận của nhà thầu chính;
g) Nhà thầu
phụ chịu trách nhiệm giám sát biện pháp an toàn các công việc do mình thực hiện;
đồng thời chịu sự điều hành, giám sát, kiểm tra của nhà thầu chính về việc thực
hiện tiến độ, thực hiện biện pháp thi công cũng như biện pháp an toàn trên công
trường .
Điều 9 . Quyền và trách nhiệm của người lao động trên công trường
xây dựng
Người lao động
trên công trường xây dựng có quyền và trách nhiệm sau:
1. Có quyền từ
chối thực hiện các công việc được giao khi thấy không đảm bảo an toàn lao động
sau khi đã báo cáo với người phụ trách trực tiếp mà vẫn không được khắc phục, xử
lý hoặc nhà thầu không cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân theo đúng quy định.
2. Chỉ được
nhận thực hiện những công việc phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Chấp hành đầy
đủ các quy định, nội quy về an toàn lao động có liên quan đến công việc, nhiệm
vụ được giao.
3. Người lao
động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì phải được
huấn luyện an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của người làm công tác an toàn của nhà
thầu
1. Người
làm công tác an toàn thực hiện chế độ kiểm tra hàng ngày trên công trường theo
quy định của nhà thầu. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện thấy các vi phạm
về an toàn lao động hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động thì tạm dừng thi
công công việc đó, đồng thời báo cáo trực tiếp nhà thầu để xem xét xử lý hoặc
yêu cầu người trực tiếp phụ trách bộ phận đó đình chỉ thi công để có các biện
pháp bảo đảm an toàn cho người và công trình, sau đó báo cáo người chỉ huy công
trường.
2. Người làm
công tác an toàn hoặc cán bộ kỹ thuật của nhà thầu phải giám sát liên tục công
tác an toàn lao động trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình.
Điều 11. Giải quyết sự cố khi xảy
ra tai nạn lao động
Khi xảy ra tai nạn lao động do sự cố mất an toàn lao động
hoặc do sự cố công trình phải được giải quyết như sau:
1. Khi xảy ra
tai nạn lao động do sự cố mất an toàn lao động gây ra:
a) Nhà thầu
phải bằng mọi biện pháp sơ, cấp cứu người bị tai nạn lao động, sau đó chuyển
ngay đến cơ sở y tế để xử lý;
b) Chủ đầu
tư, nhà thầu và các đơn vị có liên quan phải báo cáo kịp thời với các cơ quan
quản lý có liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo quy định để xác định
nguyên nhân xảy ra sự cố, tai nạn lao động;
c) Việc khai
báo, điều tra, lập biên bản, thống kê, báo cáo; quy trình xử lý sự cố; giải quyết
các chế độ khi xảy ra tai nạn lao động được thực hiện theo quy định hiện hành;
d) Sau khi lấy
dấu hiện trường, được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và chủ đầu tư, nhà thầu
thực hiện việc dọn dẹp nơi xảy ra sự cố và tiếp tục thi công.
2. Khi xảy ra
tai nạn lao động do sự cố công trình xây dựng:
a) Thực hiện
theo quy định tại các điểm a, b, c, khoản 1 Điều này;
b) Sau khi lấy
dấu hiện trường, được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, nhà thầu thực hiện
việc dọn dẹp nơi xảy ra sự cố; đồng thời kiểm tra, đánh giá mức độ ổn định của
công trình hoặc công việc đang thi công theo quy định, nếu đảm bảo an toàn thì
báo cáo chủ đầu tư cho phép tiếp tục thi công.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12 . Trách nhiệm thực hiện
1. Bộ Xây dựng giao cho các đơn vị trực thuộc chịu trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công tác an toàn trong thi công xây dựng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ, bao gồm:
a) Tổ chức tập huấn công tác an toàn lao động cho các nhà
thầu, cán bộ an toàn, cán bộ kỹ thuật, cán bộ, kỹ sư trong các ban quản lý dự
án, ban điều hành của các dự án;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm các qui
định về an toàn lao động trong thi công xây dựng;
c) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công, xử lý các tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định của Thông tư này;
d) Cập nhật thông tin các nhà thầu vi phạm an toàn trong
thi công xây dựng đưa lên "Trang Thông tin về các nhà thầu vi phạm trong
hoạt động xây dựng" của Bộ Xây dựng.
2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương giao cho Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Tổ chức tập huấn, phổ biến các quy định về an toàn lao động
trong thi công xây dựng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và xã hội
và các cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
các quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng trên địa bàn;
c) Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm về tình hình
an toàn lao động trong thi công xây dựng tại các công trình trên địa bàn theo
quy định của pháp luật lao động gửi về Bộ Xây dựng;
d) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công, xử lý các tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định của Thông tư này theo thẩm quyền;
đ) Cung cấp thông tin các nhà thầu vi phạm an toàn lao động
trong thi công xây dựng về Bộ Xây dựng.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ
ngày ký;
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, giải quyết
./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng (để báo cáo);
- Thủ tướng, các PTTg Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Thanh tra XD;
- Công báo; website Chính phủ; website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, HĐXD.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
|