ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1799/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 17
tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến
lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Thực hiện Hướng dẫn số 120/UBDT-KHTC ngày
21/02/2014 của Ủy ban Dân tộc về hướng dẫn triển khai Chiến lược công tác dân tộc
đến năm 2020;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh tại
Văn bản số 121/BDT-CS ngày 11/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này chương trình hành động thực
hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Giám
đốc các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Trí
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH
ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 17/6/2014 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Quán triệt trong toàn tỉnh về
các mục tiêu nhiệm vụ chiến lược và chương trình hành động thực hiện Chiến lược
công tác dân tộc của tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.
b) Xác định rõ nhiệm vụ cần tập
trung chỉ đạo điều hành thực hiện trong từng giai đoạn và phân công chủ trì, phối
hợp thực hiện các nhiệm vụ cho từng cơ quan, đơn vị cụ thể.
2. Yêu cầu
a) Chương trình hành động bao gồm
các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu được xác định có hệ thống, tổng hợp mà UBND tỉnh
cần tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu về công tác
dân tộc đến năm 2020.
b) Chương trình hành động là cơ sở
để các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng chương trình hành động theo chức
năng nhiệm vụ được giao, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện thắng lợi các nghị quyết của Đảng, HĐND và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước đến năm 2015.
II. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
1. Tiếp tục thực hiện Chương trình
hành động số 4919/CTr-UBND ngày 05/7/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai thực hiện Nghị
quyết số 10/NQ-CP ngày 24/4/2012 của Chính phủ về chương trình hành động, triển
khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 và
phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 05 năm 2011 - 2015; Kế hoạch số
491/BCS-UBT ngày 07/7/2010 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về triển khai thực hiện
kết luận số 57-KL/TW khóa IX về công tác dân tộc đến năm 2015; Quyết định số
801/QĐ-UBND ngày 24/3/2011 của UBND tỉnh ban hành Chương trình công tác dân tộc
giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Quyết định số 2399/QĐ-UBND
ngày 16/9/2010 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh
Đồng Nai đến 2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
20/01/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa IX) về mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu năm 2014.
2. Phát triển toàn diện kinh tế -
xã hội, giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa; các hộ dân tộc thiểu số đều có nhà ở ổn định, kiên cố và bán kiên cố; sản
xuất bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số một cách đồng bộ; môi trường sinh thái được
bảo vệ. Trình độ dân trí được nâng cao, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các
dân tộc. Củng cố vững chắc khối đại đoàn kết các dân tộc, hệ thống chính trị cơ
sở, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế,
nâng thu nhập bình quân đầu người vùng dân tộc thiểu số tăng 13%/năm; phấn đấu
giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm vùng đồng bào dân tộc thiểu số là 1,5%; giảm
dần khoảng cách chênh lệch mức sống giữa các dân tộc, các vùng miền trong tỉnh.
Phấn đấu 100% hộ đồng bào dân tộc thiểu số có nhà ở, trong đó có 80% hộ có nhà ở
kiên cố và bán kiên cố; 99% hộ gia đình được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh. Phấn đấu có 99% xã có đường ô tô từ ấp đến trung tâm xã, 99% hộ gia đình
sử dụng điện lưới Quốc gia; 98% số hộ có công trình vệ sinh đạt chuẩn; không
còn ấp đặc biệt khó khăn. Cơ cấu kinh tế nông - lâm nghiệp chuyển dịch hợp lý;
hình thành vùng sản xuất hàng hóa kết hợp với chế biến đa dạng có giá trị kinh
tế cao, có giải pháp ổn định cho đầu ra của sản phẩm vùng dân tộc thiểu số.
4. Tăng cường thực hiện công tác
phát triển giáo dục, nâng cao dân trí vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa; chú trọng việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm tại chỗ, tạo mọi điều
kiện chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
lao động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số qua đào tạo đạt 40 - 43%; tiếp tục
nâng cấp hệ thống trường học, trạm y tế đáp ứng nhu cầu học tập và chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn cán bộ là người dân tộc thiểu số. Hoàn thành đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất trường học, trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia; khôi phục các
ngành nghề truyền thống. Quan tâm đầu tư xây dựng một số khu du lịch sinh thái
gắn với văn hóa đặc trưng của đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Kiện toàn, nâng cao chất lượng
các tổ chức làm công tác dân tộc, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các
đoàn thể nhân dân, đặc biệt là phát huy vai trò của già làng, người có uy tín
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; cảnh giác với các phần tử phản động tuyên
truyền xuyên tạc, lôi kéo gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tăng cường
công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc thiểu số; thực
hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện
trong việc triển khai và thực hiện các chính sách đầu tư, hỗ trợ, các chương
trình, đề án, dự án; chăm lo đời sống kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu
số.
III. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số
a) Phát triển giáo dục:
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số
theo chương trình Quốc gia, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; thực
hiện tốt các chính sách về giáo dục - đào tạo, nhất là chính sách cử tuyển, dự
bị đại học; hỗ trợ giáo viên và học sinh tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn; chính sách hỗ trợ học bổng, miễn, giảm học phí cho học sinh là
người dân tộc thiểu số; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh,
sinh viên là người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày
18/01/2013 của UBND tỉnh; Nghị quyết số 51/2005/NQ-HĐND ngày 21/7/2005 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ; Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ; Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ
tướng Chính phủ; chính sách đối với trẻ mẫu giáo dân tộc ít người theo Quyết định
số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
giáo dục đối với các dân tộc ít người giai đoạn 2010 - 2015.
- Quan tâm đào tạo giáo viên là người dân tộc thiểu
số và giáo viên dạy tiếng dân tộc; đảm bảo các thôn, ấp và xã đủ đội ngũ giáo
viên đạt chuẩn theo quy định; thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh về giảng dạy tiếng
dân tộc Chăm, Khmer trên địa bàn các huyện Xuân Lộc, Định Quán, Long Thành và
thị xã Long Khánh giai đoạn 2014 - 2015; xây dựng chương trình dạy tiếng dân tộc
tại vùng dân tộc thiểu số.
- Hướng dẫn chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng
dân tộc thiểu số trong tất cả các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh. Đồng
thời, bồi dưỡng chuyên môn và tiếng dân tộc cho giáo viên giảng dạy ở vùng dân
tộc thiểu số để làm tốt việc chuẩn bị tiếng Việt, giúp trẻ vào học lớp 1 thuận
lợi.
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh, tăng cường mạng lưới
các trường, cơ sở đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi để tập trung ưu
tiên đào tạo con em đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên
là người dân tộc thiểu số; phấn đấu đến năm 2020, hơn 97% hộ dân tộc thiểu số
được hỗ trợ về giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, phổ biến tuyên truyền
pháp luật vùng dân tộc thiểu số và cán bộ làm công tác dân tộc thiểu số.
- Khuyến khích, vận động và tranh thủ các nguồn vốn
hợp pháp trong và ngoài nước để tăng cường nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào
tạo ở vùng dân tộc thiểu số.
- Nghiên cứu, xây dựng chương trình phổ cập giáo dục
trung học cơ sở và các lớp song ngữ cho con em đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục mở rộng các trường dân tộc nội trú liên
huyện; phấn đấu mỗi xã vùng dân tộc thiểu số có ít nhất 01 trường mầm non công
lập, chú trọng mạng lưới nhà trẻ, trường mầm non, mẫu giáo về các vùng nông
thôn có đông đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện cho trẻ trong độ tuổi mẫu
giáo đến lớp, chuẩn bị tốt các điều kiện về chăm sóc, giáo dục để vào lớp một;
phấn đấu làm tốt công tác xóa mù chữ, huy động trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ đạt
40%, vận động trẻ mẫu giáo đến lớp đạt 99%, tỷ lệ trường mầm non vùng dân tộc đạt
chuẩn Quốc gia đạt 65% vào năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
b) Về đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề:
- Đa dạng hóa, phát triển nhanh các loại hình đào tạo,
bồi dưỡng, dạy nghề ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên đào tạo vừa học vừa
làm; đưa chương trình dạy nghề vào các trường dân tộc nội trú; phát triển các
mô hình trường dạy nghề gắn với các doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu thị trường; ưu tiên đào tạo lao động
thuộc diện hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số bản địa và dân tộc thiểu số ở
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; góp phần chuyển đổi cơ cấu lao
động, cơ cấu kinh tế vùng dân tộc thiểu số của tỉnh.
- Tập trung triển khai Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020” và Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020”. Tổ chức dạy nghề bằng nhiều hình thức phù hợp
với nhu cầu lao động và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, đảm bảo 100% đối tượng là người dân tộc thiểu số có nhu cầu
đăng ký học nghề được đào tạo nghề và hỗ trợ kinh phí học nghề. Mở rộng hình thức
dạy nghề theo hợp đồng đào tạo hoặc đặt hàng giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp;
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm đảm bảo cho người học nghề sau khi học
xong có việc làm ngay. Chú trọng thực hiện chính sách khuyến khích phát triển
xã hội hóa dạy nghề theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ.
- Nâng cao chất lượng hệ thống các trường dạy nghề,
sửa đổi, bổ sung các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề phù hợp với năng lực
con em dân tộc thiểu số.
- Phấn đấu đến năm 2020 đào tạo nghề cho khoảng 10%
lao động là con em dân tộc thiểu số.
c) Về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 3730/QĐ-UBND
ngày 28/12/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020.
- Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao là người dân tộc thiểu số; hình thành đội ngũ lao động
có trình độ chuyên môn, tác phong công nghiệp; đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Thực hiện chính sách khuyến khích, thu hút các
doanh nhân tham gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
- Bổ sung, hoàn thiện các chế độ hỗ trợ cho học
sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số trong các trường phổ thông, cao đẳng,
đại học đến năm 2020.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng thanh niên người dân
tộc thiểu số khi xuất ngũ về địa phương; tăng cường công tác giáo dục, phổ biến
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cũng như các chính sách dân tộc đến
vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa đảm bảo cho 60 - 70% thanh niên các
dân tộc thiểu số được tiếp cận với lối sống mới, tác phong công nghiệp; trên
80% thanh niên dân tộc thiểu số nắm được chủ trương, chính sách dân tộc. Chú trọng
công tác xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ làm công tác tư
pháp, luật sư là người dân tộc thiểu số.
- Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011
của Chính phủ về công tác dân tộc, quy định cụ thể về chính sách đặc thù đối với
đội ngũ làm công tác dân tộc cấp tỉnh, cấp huyện và cơ sở là lực lượng nòng cốt
để đưa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào thực tế; đội ngũ làm
công tác dân tộc cấp tỉnh và cấp huyện phấn đấu có tỷ lệ người dân tộc thiểu số
chiếm 15 - 25%.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm
để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số, đối tượng nòng cốt trong
các tổ chức quần chúng ở cơ sở về trình độ học vấn, lý luận chính trị, công tác
dân vận và chuyên môn nghiệp vụ; rà soát, hoàn thiện chính sách sử dụng cán bộ
người dân tộc thiểu số, cán bộ công tác ở vùng dân tộc thiểu số; tăng cường cán
bộ có năng lực và ý thức trách nhiệm cao đến vùng dân tộc thiểu số. Chú trọng
việc phát triển Đảng trong thanh niên dân tộc thiểu số.
- Phát triển và đẩy mạnh phong trào rèn luyện thể dục
thể thao trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, định kỳ 02 năm một lần tổ chức Hội
thao văn hóa thể thao các dân tộc cấp tỉnh tiến tới Hội thi thể dục thể thao
các dân tộc thiểu số toàn toàn quốc; xây dựng đội văn nghệ từng vùng dân tộc
thiểu số góp phần tham gia Hội thi văn nghệ theo khu vực và toàn quốc.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục
pháp luật, các chính sách của Đảng và Nhà nước; đẩy mạnh công tác phòng chống
các tệ nạn xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; coi trọng công tác trợ
giúp pháp lý, xây dựng tủ sách pháp luật ở các ấp có đông đồng bào dân tộc thiểu
số.
2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
hệ thống chính trị; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số;
củng cố an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi
a) Tiếp tục rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ
cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số; xây dựng và thực hiện tốt công tác
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ cán bộ là người dân tộc thiểu số.
b) Phát huy dân chủ cơ sở, thực hiện tốt chế độ
chính sách, coi trọng vai trò của già làng, trưởng ấp, người có uy tín trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; các cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền cơ
sở cần tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ ở
cơ sở nhằm triển khai tốt các chính sách dân tộc theo phương châm: “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; làm tốt công tác vận động đồng bào các dân tộc
thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
c) Tiếp tục thực hiện và xây dựng quy chế, nguyên tắc
phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về công tác dân tộc giai đoạn 2015 - 2020 nhằm phát huy
vai trò của toàn bộ hệ thống chính trị trong việc vận động đồng bào dân tộc kiểm
tra và giám sát việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc
thiểu số.
d) Tăng cường công tác tổng kết thực tiễn, phát hiện
những điển hình tiên tiến, những cách làm hay, có hiệu quả để triển khai nhân rộng;
đồng thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc để kịp thời tham mưu cho cấp có
thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh chính sách dân tộc cho phù hợp với thực tiễn
vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh.
đ) Xây dựng và triển khai thực hiện đề án phát triển
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới.
e) Thực hiện quy hoạch, đào tạo, phân luồng, hướng
nghiệp học sinh dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp các cấp học để tạo nguồn
cán bộ gắn với nhu cầu sử dụng của địa phương, đặc biệt chú trọng các vị trí
cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở ở những vùng có đông đồng bào
dân tộc thiểu số.
g) Thực hiện công tác luân chuyển, chính sách khuyến
khích, thu hút các nhà khoa học, nhà quản lý giỏi cho công tác dân tộc.
h) Tạo điều kiện phát triển đội ngũ doanh nhân là
người dân tộc thiểu số.
i) Xây dựng cơ chế, chính sách giải quyết việc làm
cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp.
k) Tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh định kỳ 05 năm 01 lần theo chỉ đạo của Trung ương.
3. Phát triển sản xuất, đẩy nhanh công tác xóa
đói giảm nghèo đồng bào vùng dân tộc thiểu số
Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011
đến năm 2020 theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ. Trong
đó:
a) Phát huy có hiệu quả những thành quả đã đạt được
về giải quyết đất sản xuất, vay vốn chăn nuôi, giao khoán bảo vệ rừng. Quản lý
và sử dụng có hiệu quả việc giao khoán bảo vệ rừng cho các hộ dân tộc thiểu số
đang sinh sống ven rừng; tiếp tục giải quyết đất sản xuất cho các hộ chưa có đất
sản xuất hoặc thiếu đất sản xuất theo đề án thực hiện Quyết định số 755/QĐ-TTg
ngày 20/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung khai thác và nâng cao hiệu quả
sử dụng quỹ đất nông, lâm nghiệp, gắn sản xuất, trồng trọt với đẩy mạnh phát
triển chăn nuôi và ngành nghề, dịch vụ, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững,
không ngừng cải thiện đời sống đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Quy hoạch hình thành vùng chuyên canh sản xuất
hàng hóa phù hợp với điều kiện từng vùng; tập trung phát triển vùng rau sạch,
vùng cây ăn quả an toàn; xây dựng các mô hình trang trại ứng dụng kỹ thuật mới
trong sản xuất nông nghiệp. Thực hiện hỗ trợ chuyển giao giống, quy trình kỹ
thuật trồng và sơ chế, bảo quản sản phẩm, thông tin thị trường, tìm kiếm đối
tác chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản cho nông dân dân tộc thiểu số; chú
trọng phát triển chăn nuôi hộ gia đình theo kỹ thuật tiên tiến, thành lập các tổ
hợp tác, hợp tác xã, phát triển vùng sản xuất chuyên canh; tăng cường công tác
hỗ trợ chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sinh học vào sản xuất nhằm
tăng năng suất, chất lượng và giảm giá thành sản xuất hàng hóa nông sản. Tập
trung thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới tại các xã có
đông đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Xây dựng chính sách thu hút đầu tư và khuyến
khích, hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động
là người dân tộc thiểu số.
d) Thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, vốn
tín dụng phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn.
đ) Tăng cường đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất; xây dựng chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư phát triển công
nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm của đồng bào.
e) Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương
trình xuất khẩu lao động, hỗ trợ người dân tộc thiểu số đi lao động ở nước
ngoài.
g) Tạo cơ hội bình đẳng để đồng bào tiếp cận các
nguồn lực phát triển và thụ hưởng dịch vụ, phúc lợi xã hội; tạo môi trường thuận
lợi để thu hút mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu
số.
h) Rà soát, bổ sung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 để có cơ sở thu hồi
đất bố trí cho các công trình đầu tư xây dựng theo kế hoạch và hỗ trợ cho 913 hộ
dân tộc thiểu số chưa có đất ở và 11.551 hộ chưa có đất sản xuất, 7.443 hộ cần
được hỗ trợ giống, cây trồng, dịch vụ sản xuất, 2.479 hộ dân tộc thiểu số cần
được hỗ trợ vay vốn sản xuất.
i) Tiếp tục thực hiện các chương trình giảm nghèo,
chương trình tăng trưởng và giảm nghèo theo cách làm ăn mới, biết ứng dụng những
kết quả tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất kết hợp với trợ cấp nguồn lực
ban đầu vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mới và từng bước làm thay đổi căn bản
và vững chắc bộ mặt kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Phấn đấu
giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm trong đồng bào dân tộc thiểu số 1,5%.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số
a) Đến năm 2020 có 100% đường giao thông từ trung
tâm xã đến thôn, bản được kiên cố hóa; trên 98% đường trục giao thông thôn, bản
và đường giao thông vào các khu sản xuất tập trung được cứng hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải. Đến năm 2020 hệ thống thủy lợi cơ bản
đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; trên 90% diện tích lúa nước được đảm bảo
nước tưới. Đến năm 2020 có trên 90% số hộ được dùng nước hợp vệ sinh. Đến năm
2020 có 99,5% hộ được sử dụng điện; đến năm 2020 hoàn thành khu dân cư liên xã
tại huyện Tân Phú theo dự án định canh, định cư và tiếp tục xây dựng làng dân tộc
phát triển bền vững trên địa bàn các huyện trong tỉnh.
b) Tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ xóa bỏ
nhà tạm bợ, nhà vệ sinh tạm bợ đối với các hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số,
phấn đấu đến năm 2020 hỗ trợ cho 80% hộ dân tộc thiểu số hiện chưa có nhà ở được
hỗ trợ về nhà ở, nhà vệ sinh.
c) Đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kinh
tế - xã hội thiết yếu, các tuyến đường giao thông kết nối liên vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, các xã, thôn, bản; các tuyến đường giao thông đi được quanh
năm đến trung tâm các xã; xây dựng các cây cầu quy mô nhỏ kết nối liên vùng; đảm
bảo hộ gia đình sử dụng điện thường xuyên.
d) Tập trung đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi
vừa và nhỏ đa mục tiêu phục vụ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản,
cấp nước sinh hoạt, khai thác thủy điện; tập trung đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật
phục vụ việc nghiên cứu và nhân giống cây trồng, vật nuôi.
đ) Quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư gắn với đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới.
e) Phát triển hạ tầng truyền dẫn phát sóng đồng bộ,
đảm bảo chuyển tải được các dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông và công
nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân tộc thiểu số.
g) Đầu tư xây dựng trung tâm văn hóa, thể thao tại
các xã, cụm xã.
5. Phát triển toàn diện lĩnh vực y tế, chăm sóc
sức khỏe
a) Tăng cường đội ngũ cán bộ y tế; tiếp tục đầu tư
cơ sở vật chất và trang thiết bị; tiếp tục thực hiện tốt chương trình mục tiêu
Quốc gia về y tế, phấn đấu đến năm 2015 thực hiện tiêm chủng mở rộng đảm bảo
trên 98% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm đầy đủ phòng 08 bệnh, giảm số người sốt rét
còn dưới 1/1.000 dân; hạn chế đến mức thấp nhất người mắc sốt xuất huyết; sớm
phát hiện và điều trị kịp thời không để lây lan nhằm hạn chế trường hợp mắc bệnh
phong, bệnh lao trong cộng đồng; giảm tỷ lệ bướu cổ ở trẻ em từ 08 - 12 tuổi
còn dưới 5% và thanh toán cơ bản các trường hợp rối loạn do thiếu iốt.
b) Phấn đấu 100% bà mẹ có thai đẻ tại cơ sở y tế hoặc
có cán bộ y tế đỡ đẻ. Củng cố mạng lưới chuyên trách cấp xã và cộng tác viên cơ
sở về kỹ năng triển khai hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; tăng cường
công tác tư vấn trực tiếp đối với bà mẹ mang thai, có con dưới 02 tuổi; tiếp tục
triển khai mô hình xã điểm cung cấp sữa đậu nành cho trẻ dưới 02 tuổi; phấn đấu
đến 2015 giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo độ tuổi xuống 26% và đến
năm 2020 xuống 23%; tập trung các biện pháp thực hiện hỗ trợ về y tế cho đồng
bào dân tộc thiểu số bản địa và dân tộc thiểu số nghèo.
c) Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khỏe nhân dân, đầu tư hoàn thiện trạm y tế xã; đào tạo đội ngũ cán bộ y tế
thôn, bản đạt chuẩn, phát triển mạnh y tế dự phòng; phấn đấu đến năm 2020 hoàn
thành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trạm y tế đạt “Tiêu chí Quốc gia về y tế
xã”, chú trọng phát triển nuôi, trồng các loại dược liệu, nhất là sản xuất các
loại thuốc sử dụng nguyên liệu từ các loại dược liệu tại địa phương thuộc vùng
dân tộc thiểu số.
d) Xây dựng biện pháp giảm thiểu tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống.
đ) Xây dựng chế độ khuyến khích, hỗ trợ phụ nữ khám
bệnh định kỳ ở các cơ sở y tế; chế độ hỗ trợ dinh dưỡng cho các cháu mẫu giáo,
mầm non và học sinh tiểu học để cải thiện tầm vóc, sức khỏe thanh, thiếu niên
các dân tộc thiểu số.
6. Bảo tồn, phát triển văn hóa, xã hội vùng dân
tộc thiểu số
a) Đầu tư sưu tầm, nghiên cứu, bảo tồn và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số; hỗ trợ việc
giữ gìn tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số. Bảo tồn, phát huy các lễ
hội truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc; định kỳ tổ chức Đại hội đại
biểu các dân tộc thiểu số và ngày hội văn hóa - thể thao các dân tộc theo từng
khu vực hoặc từng dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Đẩy mạnh và đưa chương trình “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đi vào chiều sâu, đúng thực chất; xây dựng
nếp sống văn minh, bài trừ mê tín, dị đoan, xóa dần các tập tục lạc hậu, đi đôi
với tiếp tục bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc nhằm giao lưu
văn hóa của các tộc người trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hoạt động đưa văn hóa
thông tin về cơ sở gắn với công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người
dân vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số theo Quyết định số 554/QĐ-TTg ngày
04/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời, triển khai có hiệu quả các chính
sách xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, đóng góp xây dựng các mô hình tổ chức hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp với điều kiện sinh hoạt và nhu cầu
của người dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu đến năm 2020, 100% xã,
phường, thị trấn có nhà văn hóa và sinh hoạt cộng đồng, ưu tiên hoàn chỉnh xây
dựng 13 nhà văn hóa dân tộc tại các huyện: Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ,
Thống Nhất và thị xã Long Khánh.
c) Phát triển toàn diện văn hóa dân tộc thiểu số;
chính sách giữ gìn, bảo tồn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, chữ
viết, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số;
xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa gắn với việc bảo quản, gìn giữ, bảo tồn di
tích lịch sử ở từng vùng, từng địa phương; xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ
mê tín, dị đoan, hủ tục lạc hậu.
d) Xây dựng và khôi phục văn hóa đồng bào các dân tộc
thiểu số theo mô hình văn hóa cộng đồng của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
theo Quyết định số 124/2003/QĐ-TTg ngày 17/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam, trong
đó điều tra, khảo sát, thống kê, quản lý, trùng tu các di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh, khu vực sinh thái đặc biệt, vườn Quốc gia, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Sưu tầm, giữ gìn, nghiên cứu và phát huy những bản sắc truyền
thống của đồng bào các dân tộc thiểu số. Đề ra giải pháp quản lý, giữ gìn và
phát huy lễ hội văn hóa truyền thống, phong tục tập quán lành mạnh của vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
đ) Tiếp tục thực hiện Quyết định số 975/QĐ-TTg ngày
20/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, giúp cho đồng
bào các dân tộc thiểu số tiếp cận với thông tin hiện đại, khoa học công nghệ,
gương người tốt việc tốt và nâng cao kiến thức; tiếp tục thực hiện việc trang bị
tủ sách pháp luật cho các ấp đặc biệt khó khăn và xã có đông đồng bào dân tộc
thiểu số.
e) Xây dựng chương trình vận động, tuyên truyền phổ
biến pháp luật về hôn nhân gia đình, các chính sách pháp luật khác có liên quan
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
g) Xây dựng chương trình đời sống lành mạnh trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh;
tổ chức Hội thao văn hóa thể thao các dân tộc thiểu số tỉnh Đồng Nai lần thứ
V/2015; tham gia Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc lần thứ VII.
h) Xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện
bình đẳng giới, hỗ trợ trẻ em, nhất là trẻ em nghèo vùng dân tộc thiểu số và
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
7. Tập trung đầu tư phát triển địa bàn đặc biệt
khó khăn vùng dân tộc thiểu số
a) Thực hiện các chính sách, chương trình đầu tư, hỗ
trợ đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội tại 02 ấp đặc biệt khó khăn: Ấp 3, ấp
7 xã Thanh Sơn, huyện Định Quán theo Quyết định số 582/QĐ-UBDT ngày 18/12/2013
của Ủy ban Dân tộc về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc
và miền núi vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015.
b) Xây dựng chế độ ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất
hàng hóa, dịch vụ, chuyển đổi ngành, nghề, giải quyết tình trạng thiếu nước sản
xuất, nước sinh hoạt.
c) Xây dựng chế độ hỗ trợ ổn định lương thực và các
nhu yếu phẩm cần thiết cho người dân cư trú ở 02 ấp đặc biệt khó khăn, để đồng
bào yên tâm giữ rừng, bảo vệ tài nguyên.
d) Thu hút đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số và miền
núi từ các nguồn tài trợ trong và ngoài nước.
8. Đảm bảo nước sinh hoạt, môi trường sống vùng
dân tộc thiểu số
a) Tăng cường công tác quản lý, phát huy hiệu quả
các công trình nước sinh hoạt tập trung đã được đầu tư ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình hệ
thống nước sinh hoạt ở các khu dân cư tập trung để đảm bảo đến năm 2015
có 95% thôn, bản, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số có hệ thống nước sinh hoạt
tập trung; phấn đấu đến năm 2020 tập trung hỗ trợ cho
98% hộ dân tộc thiểu số thiếu nước sinh hoạt, có trên 90% số hộ được dùng nước
sạch hợp vệ sinh theo Quy chuẩn 02.
b) Ưu tiên hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số vay
vốn cải tạo làm mới nhà vệ sinh gắn với tuyên truyền,
giáo dục, hướng dẫn để nâng cao kiến thức vệ sinh phòng dịch; giữ gìn vệ
sinh môi trường, cảnh quan.
c) Tập trung tuyên truyền,
vận động nhân dân thực hiện tốt chương trình vệ sinh môi trường nông thôn, nhất
là việc xây dựng nhà vệ sinh và chuồng trại chăn nuôi. Sử dụng hợp lý và
có hiệu quả tài nguyên đất đai, khoáng sản và tài nguyên nước; không để xảy ra các hoạt động gây suy giảm môi trường và đẩy
mạnh các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
d) Xây dựng
kế hoạch để giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu đất sản xuất, nước sinh hoạt,
nước sản xuất; có chế độ ưu tiên về mặt bằng, thuế,... nhằm huy động mọi thành
phần kinh tế đầu tư và tổ chức cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho các vùng
dân tộc thiểu số.
đ) Đảm bảo
môi trường sống, môi trường sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; hỗ trợ người
dân vùng dân tộc thiểu số trong việc xây dựng các công trình vệ sinh, chuồng trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm theo tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới.
e) Đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu đối với đời sống đồng bào dân tộc thiểu số;
xây dựng chế độ hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng phó với biến đổi khí hậu
và phát triển sinh kế bền vững, nâng cao thu nhập.
9. Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ
Nghiên cứu xây dựng chương trình khoa học cấp Nhà
nước về công tác dân tộc, chú trọng đổi mới việc ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Cơ cấu kinh phí
a) Nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh.
b) Nguồn xã hội hóa.
c) Các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức phi Chính phủ và
các chương trình liên kết, kêu gọi đóng góp của các tổ chức và cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
2. Dự toán kế hoạch kinh phí
Hàng năm, Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tài chính gắn với
mục tiêu, chỉ tiêu hành động công tác dân tộc, tổng hợp trong kế hoạch tài
chính trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh: Là cơ quan thường trực tham
mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình này.
a) Chủ trì, phối hợp thực hiện các chương trình, dự
án, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là chính sách đầu
tư ứng trước, trợ cước vận chuyển; cung ứng kịp thời các mặt hàng thiết yếu phục
vụ sản xuất và đời sống; mở rộng hình thức đầu tư thu mua, tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa cho đồng bào, hạn chế cho vay lãi suất cao của tư thương đối với vùng
dân tộc thiểu số.
b) Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn
mới tại các xã vùng dân tộc thiểu số, để giai đoạn 2016 - 2020 có ít nhất 80% số
xã đạt chuẩn nông thôn mới.
c) Đôn đốc, kiểm tra, rà soát kết quả thực hiện các
nhiệm vụ được giao; 06 tháng, hàng năm phối hợp với các sở, ban, ngành kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình và tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
báo cáo Ủy ban Dân tộc, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh kết quả thực hiện. Tổ chức tổng kết
giai đoạn 01 vào năm 2015 và giai đoạn 02 vào năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ và lồng ghép các nguồn vốn để triển
khai thực hiện chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến
năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Phối hợp Ban Dân tộc tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành liên quan thẩm định, bố trí kinh phí để
thực hiện các chương trình, dự án, chính sách liên quan đến vùng dân tộc thiểu số
theo quy định. Hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện chính sách,
chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện để đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu
quả.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp Ban Dân tộc tỉnh nghiên cứu
giải pháp phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số; đề xuất chế độ ưu
đãi việc tuyển dụng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số ở các sở, ban,
ngành, địa phương, nhất là đối với cán bộ nữ là người dân tộc thiểu số; bố trí
công tác đối với sinh viên cử tuyển sau khi tốt nghiệp trở về phục vụ tại địa
phương; các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ được luân chuyển, điều động và bố trí
công tác tại vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp
các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện tăng cường công tác quản lý, sử
dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên đất đai, khoáng sản và tài nguyên nước;
tăng cường công tác bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó
với biến đổi khí hậu ở vùng dân tộc thiểu số; xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện các chính sách về đất đai đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng
tập trung cho vùng thường bị ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt, hạn hán, thời tiết
khắc nghiệt trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện
tốt chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế tập thể, kinh tế trang
trại, giao khoán quản lý bảo vệ rừng, bảo hiểm nông nghiệp, đề án giảm tổn thất
sau thu hoạch, dự án khuyến nông hỗ trợ người nghèo, đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn. Đảm bảo đến năm 2015 có trên 95% hộ gia đình đồng bào
dân tộc thiểu số có nhà vệ sinh đạt chuẩn; đến năm 2020, 100% hộ gia đình là đồng
bào dân tộc thiểu số có nhà vệ sinh đạt chuẩn.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp Ban Dân tộc tỉnh
xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng trường học vùng dân tộc thiểu số để đảm bảo tổ
chức các lớp học bán trú cho học sinh ở các trường tiểu học, trung học cơ sở
vùng dân tộc thiểu số và các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, huyện;
nghiên cứu, đề xuất sửa đổi chế độ cử tuyển theo hướng phân cấp cho các địa
phương đăng ký nhu cầu đào tạo về số lượng và ngành nghề, áp dụng đối với tất cả
các dân tộc sống ở vùng khó khăn; đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số,
triển khai hiệu quả Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy
định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở
giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên. Chủ trì phối hợp với Ban
Dân tộc, các đơn vị liên quan tổ chức dạy tiếng Chăm, Khmer tại các huyện: Định
Quán, Long Thành, Xuân Lộc và thị xã Long Khánh.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với
UBND cấp huyện và các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015 theo Quyết định
số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ đối với vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu
lao động cho người dân tộc thiểu số.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Rà soát, đề xuất,
sửa đổi, bổ sung các chế độ theo quy định về công tác văn hóa, thể thao và du lịch
đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Chỉ đạo Phòng Văn
hóa - Thông tin các địa phương nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thiết
chế văn hóa ở cơ sở; đẩy mạnh giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, bài
trừ tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu, đẩy mạnh các hoạt động của chương trình xây
dựng đời sống văn hóa, nếp sống văn minh trong vùng dân tộc thiểu số; đẩy nhanh
tiến độ xây dựng và phát huy hiệu quả hoạt động của các nhà văn hóa dân tộc, phấn
đấu đến năm 2020 xây dựng 100% nhà văn hóa dân tộc ở các địa phương có đồng bào
dân tộc thiểu số.
10. Sở Giao thông Vận tải: Xây dựng kế hoạch đầu
tư, nâng cấp mạng lưới đường tỉnh, các tuyến đường trục quan trọng kết nối các
vùng dân tộc thiểu số với các vùng kinh tế phát triển. Phối hợp với Ban Dân tộc
tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch đầu tư kết cấu hạ
tầng giao thông vùng dân tộc thiểu số, nhất là hệ thống cầu thuộc các tuyến
giao thông huyết mạch giữa vùng dân tộc thiểu số và vùng nông thôn, thành thị
trên địa bàn tỉnh làm cơ sở đề xuất nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương và huy động
từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
11. Sở Công Thương: Chủ trì, triển khai chính sách
khuyến công về phát triển công nghiệp nông thôn, trong đó ưu tiên phát triển
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xã
điểm xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo triển khai thực hiện đầu tư lưới điện cho
các thôn, ấp chưa có điện sinh hoạt.
12. Sở Y tế: Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất và
trang thiết bị cho các cơ sở y tế vùng dân tộc thiểu số; tăng cường nguồn nhân
lực, nhất là đội ngũ y, bác sỹ cho vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó
khăn; chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn để đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe
sinh sản và giảm thiểu tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 05 tuổi trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
13. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ
quan báo, đài tăng cường đầu tư, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền bằng
các phương thức phù hợp với từng vùng, từng dân tộc và bằng tiếng các dân tộc
thiểu số; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung và xây dựng cơ chế, chính sách hỗ
trợ thông tin cho vùng dân tộc thiểu số; tăng cường công tác thông tin và truyền
thông như: Dịch vụ bưu chính về chuyển phát, báo, tạp chí; trang bị máy tính có
nối mạng internet cho các xã nghèo vùng dân tộc thiểu số, tạo điều kiện cho người
dân được cập nhật thông tin và áp dụng kiến thức, khoa học mới vào sản xuất,
phát triển kinh tế, nâng cao dân trí. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% số hộ gia
đình dân tộc thiểu số có máy điện thoại, đạt trên 50% sử dụng internet.
14. Sở Khoa học và Công nghệ: Nghiên cứu, ứng dụng
và chuyển giao khoa học và công nghệ tiên tiến hỗ trợ phát triển sản xuất, chế
biến để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tiêu thụ ngày càng nhiều nông sản
hàng hóa vùng dân tộc thiểu số.
15. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp Ban Dân tộc tỉnh, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Nội vụ thực hiện đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao từ
số thanh niên dân tộc thiểu số bản địa và thanh niên dân tộc thiểu số nghèo
đang tại ngũ.
- Phối hợp Ban Dân tộc, Sở Tư pháp, UBMTTQVN tỉnh
thực hiện chương trình bồi dưỡng quốc phòng và an ninh vùng dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
16. Công an tỉnh: Tăng cường các biện pháp giữ vững
ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; kiên quyết
đấu tranh với các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo; đấu tranh
xóa bỏ tệ nạn ma túy và các tệ nạn xã hội khác ở vùng dân tộc thiểu số.
17. Ngân hàng Chính sách xã hội: Chủ trì, phối hợp
Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách tín dụng áp dụng cho các đối tượng ở vùng dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
778/KH-UBND ngày 23/01/2014 của UBND tỉnh về việc cho vay vốn phát triển sản xuất
đối với hộ dân tộc thiểu số nghèo đặc biệt khó khăn theo Quyết định số
54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
18. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của Chương trình này, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện theo quy định.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch phối
hợp, tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình này gắn với nhiệm vụ chính
trị của từng đơn vị, tăng cường vận động đồng bào các dân tộc thiểu số đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước, nêu cao ý thức tự lực, tự cường, củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn; chăm lo, bồi dưỡng và
phát huy vai trò những người tiêu biểu, người có uy tín trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
20. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh và
UBND cấp huyện triển khai có hiệu quả chương trình phổ biến, nâng cao nhận thức
về pháp luật và trình độ mọi mặt cho phụ nữ dân tộc thiểu số vùng dân tộc thiểu
số; chương trình hỗ trợ xây dựng các mô hình dạy nghề, phát triển ngành nghề
truyền thống phù hợp, nâng cao thu nhập cho phụ nữ dân tộc thiểu số.
21. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa
a) Tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm trong việc
thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện. Trong đó, tổ chức
thực hiện phù hợp với điều kiện, nhu cầu thực tế của địa phương
b) Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2020 ở cấp
xã. Chỉ đạo phòng, ban cấp huyện và UBND cấp xã vùng dân tộc thiểu số xây dựng
chương trình triển khai tổ chức thực hiện chiến lược công tác dân tộc theo quy
định.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực công tác dân
tộc tại địa phương; kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện ở cấp xã.
d) Chủ động huy động các nguồn lực xã hội và tổ chức
lồng ghép các nguồn vốn khác để thực hiện tốt chương trình triển khai thực hiện
Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số. Tăng cường công
tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng điện, đường, trường, trạm nhằm phát huy hiệu quả
sử dụng các công trình đã đầu tư ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
đ) Đánh giá cụ thể hiệu quả sử dụng đất sản xuất
trên từng địa bàn vùng dân tộc thiểu số và tiếp tục. Hoàn thiện tốt các quy định
về đầu tư phát triển sản xuất tại các vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
e) Rà soát, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị để cán bộ vùng dân tộc thiểu số đạt chuẩn
theo quy định.
g) Chỉ đạo Đài Truyền thanh cấp huyện xây dựng kế
hoạch tuyên truyền theo chuyên mục trên hệ thống truyền thanh cơ sở.
Trên đây là chương trình hành động thực hiện Chiến
lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 của UBND tỉnh.
Yêu cầu các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc; định kỳ 06
tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (đồng gửi Ban Dân tộc tỉnh
để tổng hợp), báo cáo Ủy ban Dân tộc, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHÓM NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG
TÁC DÂN TỘC TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân
tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020)
STT
|
Tên chương
trình, chính sách, đề án, dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian xây dựng
và trình
|
Thời gian triển
khai
|
I
|
Hỗ trợ pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số
|
1
|
Đề án trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu
số giai đoạn 2015 - 2020
|
Sở Tư pháp
|
Sở Kế hoạch - Đầu
tư, Sở Tài chính, Công an tỉnh, UBMTTQVN, Ban Dân tộc
|
2015
|
2015 - 2020
|
II
|
Giáo dục đào tạo, dạy nghề, phát triển nguồn
nhân lực
|
1
|
Đề án giáo dục giá trị văn hóa dân tộc cho học
sinh dân tộc thiểu số tại các trường học phổ thông
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Ban Dân tộc, Sở
VHTTDL
|
2014
|
2014 - 2020
|
2
|
Đề án xây dựng chương trình đào tạo cán bộ, giáo
viên công tác tại các vùng dân tộc thiểu số
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Ban Dân tộc, Sở
Tài chính
|
2014
|
2014 - 2020
|
3
|
Đề án phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu
số đến năm 2020
|
Ban Dân tộc
|
Sở Tài chính, Sở Nội
vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
2015
|
2020
|
4
|
Đề án hỗ trợ học bổng cho sinh viên người dân tộc
thiểu số thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Tài chính, Ban
Dân tộc
|
2014 -2016
|
2014 - 2020
|
5
|
Đề án hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên đại học,
cao đẳng dân tộc thiểu số
|
Ban Dân tộc
|
Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2014 -2016
|
2016 - 2020
|
6
|
Đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao từ số
thanh niên dân tộc thiểu số bản địa và thanh niên dân tộc thiểu số nghèo đang
tại ngũ
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
Ban Dân tộc, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ
|
2014
|
2015 - 2020
|
7
|
Chương trình liên kết với chính quyền địa phương
mở lớp học tiếng dân tộc cho cán bộ hiện đang công tác trong vùng dân tộc thiểu
số
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Ban Dân tộc, các địa
phương
|
2014
|
2015 - 2020
|
8
|
Tiếp tục thực hiện chính sách đối với trẻ mẫu
giáo dân tộc ít người theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc ít
người
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Ban Dân tộc, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư
|
2010
|
2011 - 2020
|
9
|
Kế hoạch chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo
vùng dân tộc thiểu số để giúp trẻ vào học lớp 1 thuận lợi
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Ban Dân tộc, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư
|
2014
|
2015 - 2020
|
10
|
Chương trình bồi dưỡng chuyên môn và tiếng dân tộc
cho giáo viên dạy vùng dân tộc thiểu số
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Ban Dân tộc, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư
|
2014
|
2015 - 2020
|
11
|
Chương trình dạy tiếng dân tộc vùng đồng bào dân
tộc thiểu số
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Ban Dân tộc, các địa
phương
|
2014
|
2015 - 2020
|
12
|
Dự án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề vùng dân tộc
thiểu số
|
Ban Dân tộc
|
Sở Tài chính, Sở
LĐTBXH
|
2015
|
2015 - 2020
|
13
|
Kế hoạch dạy nghề chuyên biệt và giải quyết việc
làm cho con em người dân tộc thiểu số đến năm 2020
|
Sở LĐTBXH
|
Ban Dân tộc, Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2014
|
2014 - 2020
|
14
|
Chương trình phổ biến, nâng cao nhận thức về pháp
luật và trình độ mọi mặt cho phụ nữ dân tộc thiểu số vùng dân tộc thiểu số
|
Hội LHPN tỉnh
|
Ban Dân tộc, Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2014
|
2015 - 2020
|
15
|
Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo vùng dân
tộc thiểu số
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Ban Dân tộc, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư
|
2015
|
2015 - 2020
|
III
|
Phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội
|
1
|
Dự án điều tra đánh giá thực trạng đồng bào dân tộc
thiểu số thiếu đất sản xuất, quy hoạch quỹ đất sản xuất, đề xuất các chế độ để
giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số
|
Sở Tài nguyên -
Môi trường
|
Ban Dân tộc, Sở
NNPTNT, các địa phương
|
2014
|
2014 - 2020
|
2
|
Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, hỗ trợ
lao động học nghề và chuyển đổi nghề cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo
|
Ban Dân tộc
|
Sở Kế hoạch - Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở NNPTNT, Sở Tài nguyên - Môi trường
|
2014
|
2014 - 2020
|
3
|
Đề án xây dựng các mô hình phát triển kinh tế -
xã hội bền vững vùng dân tộc thiểu số
|
Ban Dân tộc
|
Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch - Đầu tư, Sở NNPTNT, Sở LĐTBXH
|
2014
|
2015 - 2020
|
4
|
Chương trình hỗ trợ xây dựng các mô hình dạy nghề,
phát triển ngành nghề truyền thống phù hợp, nâng cao thu nhập cho phụ nữ dân
tộc thiểu số
|
Hội LHPN tỉnh
|
Ban Dân tộc, Sở
LĐTBXH
|
2014
|
2015 - 2020
|
5
|
Kế hoạch bảo vệ môi trường sinh thái vùng dân tộc
thiểu số
|
Sở Tài nguyên -
Môi trường
|
Ban Dân tộc, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư
|
2015
|
2016 - 2020
|
6
|
Kế hoạch hỗ trợ nhà ở, nhà vệ sinh cho đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo
|
Ban Dân tộc
|
Sở Xây dựng, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư
|
2015
|
2016 - 2020
|
7
|
Kế hoạch hỗ trợ giống, phân bón, tưới tiêu đối với
hộ dân tộc thiểu số nghèo sản xuất nông nghiệp
|
Sở NNPTNT
|
Ban Dân tộc, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư
|
2015
|
2016 - 2020
|
8
|
Tiếp tục quy hoạch, xây dựng làng dân tộc phát
triển bền vững
|
Ban Dân tộc
|
Sở Tài chính, Sở
Xây dựng, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở NNPTNT, Sở VHTTDL, Sở Tài nguyên - Môi trường,
Sở Y tế, Sở TTTT, Sở LĐTBXH
|
2015
|
2016 - 2020
|
IV
|
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
|
1
|
Quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư gắn với đầu tư
cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới vùng dân tộc thiểu số
|
Sở NNPTNT
|
Ban Dân tộc, Sở Kế
hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính
|
2014
|
2014 - 2020
|
2
|
Đề án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát
triển sản xuất
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
2015
|
2015 - 2020
|
3
|
Tiếp tục mở rộng các trường phổ thông dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Ban Dân tộc, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư, các địa phương
|
2015
|
2016 - 2020
|
4
|
Xây dựng đường giao thông liên huyện, liên xã
vùng dân tộc thiểu số
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Ban Dân tộc, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư, các địa phương
|
2015
|
2016 - 2020
|
V
|
Tuyên truyền, thông tin truyền thông
|
1
|
Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình mục
tiêu Quốc gia đưa thông tin về vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2012 - 2020
|
Sở Thông tin Truyền
thông
|
Ban Dân tộc, các sở,
ban, ngành
|
2014
|
2015 - 2020 (khi
có triển khai của Bộ TT - TT)
|
2
|
Triển khai chương trình cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích cho vùng dân tộc thiểu số đến năm 2020
|
Sở Thông tin Truyền
thông
|
Ban Dân tộc, các sở,
ban, ngành
|
2014
|
2013 - 2020 (khi
có hướng dẫn triển khai của Bộ TT-TT)
|
3
|
Kế hoạch hỗ trợ thông tin báo chí tuyên truyền
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020
|
Ban Dân tộc
|
Sở TTTT, Sở Tài
chính, Sở VHTTDL
|
2015
|
2016 - 2020
|
4
|
Tiếp tục chương trình phát thanh truyền hình tiếng
dân tộc thiểu số
|
Đài PT-TH
|
Ban Dân tộc
|
2014
|
2014 - 2015
|
5
|
Đề án công tác truyền thông cho vùng dân tộc thiểu
số giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030
|
Ban Dân tộc
|
Sở TTTT, Sở
VHTTDL, Sở Khoa học - Công nghệ
|
2014 -2015
|
2015 - 2020
|
VI
|
Củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở; xây dựng,
phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; đảm bảo quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội
|
1
|
Tiếp tục triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc
|
Ban Dân tộc
|
Sở Tư pháp, các địa
phương
|
2015
|
2016 - 2020
|
2
|
Tiếp tục triển khai công tác tuyên truyền, vận động
vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
Ban Dân tộc
|
Sở Tư pháp, Sở
VHTTDL, Sở TTTT
|
2014
|
2014 - 2020
|
3
|
Chế độ đối với cán bộ xã, phường, thị trấn và cán
bộ về công tác dân tộc
|
Sở Nội vụ
|
Ban Dân tộc, Sở Kế
hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính
|
2014
|
2014 - 2020
|
4
|
Đề án thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ
người có tài năng trong hoạt động công vụ vùng dân tộc thiểu số
|
Sở Nội vụ
|
Ban Dân tộc, Sở Tư
pháp
|
2014
|
2014 - 2020
|
5
|
Kế hoạch tổ chức Đại hội Đại biểu dân tộc thiểu số
lần thứ II, lần thứ III cấp tỉnh
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ban, ngành
|
2014
|
2014 - 2020
|
6
|
Chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an
ninh vùng dân tộc thiểu số
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
Ban Dân tộc, Sở Tư
pháp, UB.MTTQVN
|
2014
|
2014 - 2020
|
7
|
Chương trình công tác thanh niên vùng đồng bào
dân tộc thiểu số
|
Tỉnh đoàn
|
Các sở, ban, ngành
|
2015
|
2015 - 2020
|
VII
|
Y tế, chăm sóc sức khỏe
|
1
|
Chương trình phát triển mô hình y tế lưu động
vùng dân tộc thiểu số
|
Sở Y tế
|
Ban Dân tộc
|
2014
|
2015 - 2020
|
2
|
Đề án nâng cao thể lực, tầm vóc người dân tộc thiểu
số giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030
|
Sở VHTTDL
|
Ban Dân tộc, Sở Y
tế
|
2014
|
2015 - 2020
|
3
|
Chính sách khám, chữa bệnh miễn phí cho dân tộc
thiểu số bản địa và dân tộc thiểu số nghèo
|
Sở Y tế
|
Ban Dân tộc, Tài
chính
|
2015
|
2015 - 2020
|
4
|
Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản miễn phí
phụ nữ dân tộc thiểu số bản địa và phụ nữ dân tộc thiểu số nghèo
|
Sở Y tế
|
Ban Dân tộc
|
2015
|
2015 - 2020
|
5
|
Chế độ y tế, dân số vùng dân tộc thiểu số
|
Sở Y tế
|
Ban Dân tộc, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư
|
2015
|
2015 - 2020
|
VIII
|
Văn hóa
|
1
|
Đề án bảo tồn, phát triển nghề và làng nghề truyền
thống vùng dân tộc thiểu số
|
Ban Dân tộc
|
Sở Kế hoạch - Đầu
tư, Sở Tài chính, VHTTDL
|
2015
|
2015 - 2020
|
2
|
Đề án nhà văn hóa cộng đồng vùng dân tộc thiểu số
|
Ban Dân tộc
|
Sở Kế hoạch - Đầu
tư, Sở Tài chính, VHTTDL, các địa phương
|
2015
|
2015 - 2020
|
3
|
Đề án bảo tồn và phát triển văn hóa vật thể và
phi vật thể vùng dân tộc thiểu số
|
Ban Dân tộc
|
Sở Kế hoạch - Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở VHTTDL
|
2016
|
2016 - 2020
|
4
|
Đề án rượu cần trong lễ hội dân tộc thiểu số
|
Ban Dân tộc
|
Sở Kế hoạch - Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở VHTTDL
|
2016
|
2016 - 2020
|
5
|
Chương trình tổ chức hội thao văn hóa, thể thao
các dân tộc thiểu số tỉnh Đồng Nai
|
Ban Dân tộc
|
Sở Tài chính, Sở
VHTTDL
|
2016
|
2016 - 2020
|
6
|
Đề án kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, di sản
văn hóa truyền thống điển hình của các dân tộc thiểu số tỉnh Đồng Nai
|
Sở VHTTDL
|
Ban Dân tộc, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư
|
2015
|
2015 - 2020
|
IX
|
Công tác khuyến công, đầu tư lưới điện
|
1
|
Chính sách khuyến công phát triển công nghiệp
nông thôn, trong đó ưu tiên ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống,
vùng đồng bào dân tộc, xã điểm xây dựng nông thôn mới
|
Sở Công Thương
|
Ban Dân tộc, Sở Kế
hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính
|
2014
|
2014 - 2020
|
2
|
Tiếp tục thực hiện đầu tư lưới điện cho các thôn,
xóm chưa có điện sinh hoạt
|
Sở Công Thương
|
Ban Dân tộc, Sở Kế
hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính
|
2014
|
2014 - 2020
|
X
|
Khoa học và công nghệ
|
1
|
Chương trình khoa học trọng điểm cấp tỉnh về vấn
đề dân tộc và chính sách dân tộc
|
Ban Dân tộc
|
Sở Khoa học - Công
nghệ
|
2015
|
2016 - 2020
|
XI
|
Một số đề án, chính sách đặc thù
|
1
|
Đề án hỗ trợ phát triển KT-XH vùng dân tộc thiểu
số
|
Ban Dân tộc
|
Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch - Đầu tư
|
2015
|
2015 - 2020
|
2
|
Một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh
tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020
|
Ban Dân tộc
|
Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch - Đầu tư
|
2015
|
2016 - 2020
|
3
|
Kế hoạch thực hiện chế độ hỗ trợ đối với cán bộ
công tác dân tộc từ cấp tỉnh đến địa phương
|
Sở Nội vụ
|
Ban Dân tộc, Sở
Tài chính
|
2015
|
2016 - 2020
|
4
|
Xác định thành phần, tên gọi dân tộc và xây dựng
bảng danh mục thành phần các dân tộc thiểu số tỉnh Đồng Nai
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ban, ngành
|
2016
|
2016 - 2017
|
5
|
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh về
dân tộc
|
Ban Dân tộc
|
Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch - Đầu tư
|
2019
|
2019 - 2020
|