|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1684/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Nông
|
|
Người ký:
|
Lê Văn Chiến
|
Ngày ban hành:
|
08/12/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1684/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 08
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC
NUÔI CON NUÔI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Quyết định số 2687/QĐ-BTP ngày 09 tháng
11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa
đổi, bổ sung trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ
Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Đắk
Nông tại Tờ trình số 102/TTr-STP ngày 30 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Sở Tư pháp.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp theo dõi, cập nhật thành phần hồ sơ, trình tự
thực hiện đối với các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung kèm theo Quyết định
này vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Đắk
Nông; Văn phòng UBND tỉnh niêm yết, công khai tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công; UBND cấp huyện, UBND cấp xã niêm yết công khai thủ tục hành chính tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư
pháp, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục KSTTHC - Văn phòng Chính phủ;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Viễn thông Đắk Nông;
- Lưu VT, TTPVHCC, NC (Lg).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Chiến
|
DANH MỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC
NUÔI CON NUÔI THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1684/QĐ-UBND ngày 08/12/2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh Đắk Nông)
STT
|
Mã hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Quyết định sửa
đổi, bổ sung
|
Nội dung sửa đổi,
bổ sung
|
Lĩnh vực
|
Cấp thực hiện
|
1
|
1.003976
|
Giải quyết việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng
|
|
Trình tự thực hiện:
i) Lập hồ sơ trẻ em được nhận làm con nuôi
Cơ sở nuôi dưỡng đánh giá việc trẻ em cần được nhận
làm con nuôi, lập hồ sơ trẻ em, xin ý kiến cơ quan chủ quản (là Cơ quan trực
tiếp quản lý cơ sở nuôi dưỡng, tùy từng trường hợp, Cơ quan chủ quản có thể
là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và xã
hội). Cơ quan chủ quản cho ý kiến gửi Sở Tư pháp qua Trung tâm Hành chính
công tỉnh kèm theo hồ sơ trẻ em.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ nội dung hồ sơ theo quy định; chuyển
hồ sơ về Sở Tư pháp
ii) Tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
- Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu có công dân Việt
Nam thường trú trên địa bàn tỉnh đăng ký nhu cầu nhận con nuôi thì Sở Tư pháp
giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi và có văn bản giới thiệu người
nhận con nuôi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng để
xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật.
- Nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở
trong nước đăng ký nhu cầu nhận trẻ em làm con nuôi:
*) Đối với trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm
nghèo thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP (đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP) được nhận đích danh
làm con nuôi, Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi ở nước
ngoài và gửi Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) hồ sơ trẻ em để tìm người nhận con
nuôi đích danh có điều kiện phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ
em.
*) Đối với trẻ em không thuộc diện quy định tại
khoản 1 Điều 3 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 24/2019/NĐ-CP):
+) Sở Tư pháp thông báo tìm người trong nước nhận
trẻ em làm con nuôi. Nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước
nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi hồ sơ trẻ em cho Bộ Tư pháp (Vụ
Con nuôi) để thông báo tìm người nhận con nuôi ở cấp Trung ương.
+) Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) thông báo tìm
người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi. Nếu có người trong nước nhận trẻ
em làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở
của cơ sở nuôi dưỡng để được xem xét, giải quyết. Trường hợp không có người
Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp (Vụ
Con nuôi) thông báo lại cho Sở Tư pháp.
iii) Xác nhận trẻ em đủ điều kiện để cho làm
con nuôi nước ngoài
+) Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ của trẻ em và đối
chiếu với các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận làm con
nuôi, trường hợp được nhận đích danh, trường hợp phải thông qua thủ tục giới
thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
+) Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, Sở Tư
pháp đề nghị cơ quan công an cấp tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em. Cơ quan công
an có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi,
không xác định được cha mẹ đẻ.
Trường hợp Công an cấp tỉnh xác minh được thông
tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến
hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con
nuôi.
Trường hợp không thể liên hệ được với cha, mẹ đẻ,
Sở Tư pháp niêm yết tại trụ Sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ Sở Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc cho trẻ em làm con nuôi. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể từ ngày Ủy
ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
+) Sở Tư pháp lấy ý kiến đồng ý của cha mẹ đẻ của
trẻ em; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cá
cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định
được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ
09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó; trường
hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của
Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
Khi lấy ý kiến của những người liên quan, công chức
phải:
*) Tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của gia đình;
**) Tư vấn đầy đủ cho cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ
về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và
con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các
quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi
thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con
nuôi nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác;
***) Giải thích cho những người liên quan về quyền
thay đổi ý kiến đồng ý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến đồng
ý: Trong thời hạn này, những người liên quan (trừ trường hợp người được lấy ý
kiến là Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng) do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ những
vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức khỏe đã
đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến thì phải thông báo
bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời
hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em
làm con nuôi.
+) Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm
con nuôi nước ngoài, gửi Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) văn bản xác nhận trẻ
em đủ điều kiện được cho làm con nuôi, văn bản xác minh của Công an cấp tỉnh
đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc
người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho
trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải
có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm
con nuôi.
iv) Nộp hồ sơ, kiểm tra và thẩm định hồ sơ của
người nhận con nuôi
- Văn phòng con nuôi nước ngoài nộp hồ sơ của người
nhận con nuôi cho Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi), người nước ngoài đang làm
việc, học tập ở Việt Nam ít nhất là 01 năm nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của trẻ
em cho Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi).
- Căn cứ vào số lượng trẻ em đủ điều kiện làm con
nuôi nước ngoài, Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) tiếp nhận hồ sơ của người nhận
con nuôi.
- Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) kiểm tra, thẩm
định hồ sơ của người nhận con nuôi. Trường hợp chấp thuận hồ sơ. Bộ Tư
pháp (Vụ Con nuôi) tiến hành các thủ tục tiếp theo. Trường hợp không chấp
thuận hồ sơ, Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng
văn bản.
v) Trường hợp giới thiệu trẻ em
+) Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) chuyển hồ sơ của
người nhận con nuôi thông qua thủ tục giới thiệu cho Sở Tư pháp căn cứ vào số
lượng trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và số lượng hồ sơ của
người nhận con nuôi đã được chấp thuận.
+) Sở Tư pháp giới thiệu trẻ em và báo cáo UBND cấp
tỉnh cho ý kiến.
Trước khi xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp
giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi và giới thiệu người đó liên hệ
với UBND cấp xã nơi có trụ Sở của cơ sở nuôi dưỡng để được xem xét, giải quyết.
Nếu việc nhận con nuôi đã hoàn thành thì UBND cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để chấm
dứt việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
+) Trường hợp UBND cấp tỉnh chấp thuận, Sở Tư
pháp chuyển cho Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) 01 bộ hồ sơ của trẻ em kèm theo văn
bản đồng ý của UBND cấp tỉnh. Trường hợp không chấp thuận, UBND cấp tỉnh
thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Trường
hợp Sở Tư pháp không giới thiệu được thì gửi trả lại hồ sơ của người nhận con
nuôi cho Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
vi) Kiểm tra và thông báo kết quả giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài
- Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) kiểm tra kết quả
giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm d và điểm đ
khoản 2 Điều 28, khoản 3 Điều 36 Luật Nuôi con nuôi, Điều 20 Nghị định số
19/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 24/2019/NĐ-CP. Nếu cần thiết,
Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực
tâm lý, y tế, gia đình, xã hội.
- Nếu trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi ở
nước ngoài, việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi bảo đảm đúng trình tự, thủ
tục quy định và đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Bộ Tư pháp (Vụ
Con nuôi) thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi, Cơ quan Trung
ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan kèm theo báo cáo đánh giá về trẻ
em đủ điều kiện cho làm con nuôi ở nước ngoài và văn bản lấy ý kiến của cha,
mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc
đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng
về việc cho trẻ em làm con nuôi. Trường hợp trẻ em không đủ điều kiện để cho
làm con nuôi, việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi không bảo đảm đúng
trình tự, thủ tục quy định và không đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Bộ
Tư pháp (Vụ Con nuôi) thông báo cho Sở Tư pháp.
- Văn phòng con nuôi nước ngoài/Cơ quan Trung
ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan/người nhận con nuôi gửi Bộ
Tư pháp (Vụ Con nuôi) văn bản đồng ý của người nhận con nuôi về trẻ em được
giới thiệu và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hữu
quan xác nhận trẻ em được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận
làm con nuôi.
- Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) thông báo cho Sở
Tư pháp về ý kiến đồng ý của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, ý kiến của
người nhận con nuôi.
(vii) Trường hợp nhận đích danh trẻ em khuyết
tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo
Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) tiến hành kiểm tra và
thông báo kết quả giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài (như bước
"vi”), sau đó chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi
người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định.
(viii) Quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài và tổ chức lễ giao nhận con nuôi
- Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra
Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cho trẻ
em làm con nuôi người nước ngoài.
- Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi.
- Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi và tổ chức
lễ giao nhận con nuôi. Tại lễ giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp giao cho cha, mẹ
nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật
nuôi con nuôi và văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến
của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;
trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến
của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
- Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài phù hợp Công ước La Hay (nếu có yêu cầu).
Cách thức thực hiện:
- Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi: Cơ sở
nuôi dưỡng lập, chuyển Cơ quan chủ quản cho ý kiến. Cơ quan chủ quản của cơ sở
nuôi dưỡng gửi Sở Tư pháp thông qua Trung tâm Hành chính công tỉnh kèm theo
văn bản cho ý kiến.
- Hồ sơ của người nhận con nuôi:
Nếu người nhận con nuôi thường trú tại nước là
thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam thì nộp
hồ sơ cho Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được
cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp
phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp
(Vụ Con nuôi) thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của
nước đó tại Việt Nam.
Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh,
nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi). Trường hợp có lý do chính
đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi), người nhận
con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường
trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) hoặc gửi hồ sơ cho Bộ
Tư pháp (Vụ Con nuôi) qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (Sử
dụng cho trường hợp nhận trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng, song ngữ Việt -
Anh);
- Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế;
- Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
- Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
- Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
- Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân:
+ Trường hợp người nhận con nuôi là cặp vợ chồng
nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Trường hợp người nhận con nuôi là người độc thân
nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an
cấp xã nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người
nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam
trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Bộ Tư pháp
(Vụ Con nuôi) (đối với trường hợp người nước ngoài đang làm việc, học tập
ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm).
Lưu ý: Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài lập, cấp phải được:
*) Hợp pháp hoá lãnh sự tại Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại
giao Việt Nam, Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo
nguyên tắc có đi có lại.
*) Dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công
chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi gồm:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở
lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06
tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; giấy
chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ
của trẻ em đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha
đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được
giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án
tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực
hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất
năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng;
- Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng
lưu ý của trẻ em;
- Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia
đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định nhưng không thành đối với
trẻ em thuộc diện thông qua thủ tục giới thiệu.
- Trường hợp nhận đích danh trẻ em là anh, chị,
em ruột của con nuôi trước đó: Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền
Việt Nam cho người nhận con nuôi nhận con nuôi trước đó và giấy tờ, tài liệu
để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị
em ruột.
- Số lượng hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con nuôi: 02 bộ.
Hồ sơ của trẻ em được nhận làm con nuôi: 03 bộ hồ
sơ nộp cho Sở Tư pháp và 01 bản chụp bộ hồ sơ khi nộp hồ sơ người nhận con
nuôi tại Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) (đối với trường hợp người nước ngoài
đang làm việc, học tập ở Việt Nam ít nhất là 01 năm nhận trẻ em Việt Nam làm
con nuôi).
Thời hạn giải quyết:
- Thời gian cơ quan chủ quản cho ý kiến gửi Sở Tư
pháp: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Thời gian Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, tiến hành
lấy ý kiến những người liên quan: 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian những người liên quan thay đổi ý kiến
đồng ý về việc cho trẻ em làm con nuôi: 30 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến.
- Thời gian cơ quan công an cấp tỉnh xác minh nguồn
gốc trẻ em đối với trẻ em bị bỏ rơi: 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của
Sở Tư pháp.
Trường hợp Công an cấp tỉnh đã xác minh được
thông tin về cha mẹ đẻ của trẻ em bị bỏ rơi nhưng không liên hệ được, thời
gian Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha mẹ đẻ
trẻ em thực hiện niêm yết thông báo về việc cho trẻ em bị bỏ rơi làm con nuôi
tại trụ sở cơ quan: 60 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh (đối với Sở
Tư pháp) và 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp (đối
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha mẹ đẻ trẻ em).
- Thời gian Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) kiểm
tra, thẩm định hồ sơ của người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi:
15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, hồ sơ đã được nộp lệ phí.
- Thời gian Sở Tư pháp giới thiệu trẻ em làm con
nuôi: 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi.
- Thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến đối
với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi (đối với trẻ em thuộc diện thông qua
thủ tục giới thiệu): 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình.
- Thời gian Sở Tư pháp thực hiện giới thiệu trẻ
em làm con nuôi lại trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý với
việc giới thiệu trước (đối với trẻ em thuộc diện thông qua thủ tục giới thiệu):
90 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản không đồng ý.
- Thời gian Sở Tư pháp chuyển cho Bộ Tư pháp
(Vụ Con nuôi) 01 bộ hồ sơ của trẻ em kèm theo văn bản đồng ý của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (đối với trẻ em thuộc diện thông qua thủ tục giới thiệu): 05
ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý.
- Thời gian Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) kiểm
tra kết quả giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định tại điểm d và điểm đ
khoản 2 Điều 28 và khoản 3 Điều 36 Luật nuôi con nuôi: 30 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả giải quyết việc nuôi con nuôi của Sở Tư pháp.
- Thời gian Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) thông
báo cho Sở Tư pháp: 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm
quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của
người nhận con nuôi đối với trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi, xác nhận
trẻ em được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con
nuôi.
- Thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài: 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
do Sở Tư pháp trình.
- Thời gian người nhận con nuôi có mặt ở Việt Nam
để trực tiếp nhận con nuôi: 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư
pháp hoặc không quá 90 ngày, trong trường hợp có lý do chính đáng không thể
có mặt tại lễ giao nhận con nuôi đúng thời hạn 60 ngày.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Văn phòng con nuôi nước ngoài, người nước ngoài
thường trú ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước
ngoài đang làm việc, học tập tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm nộp
hồ sơ của người nhận con nuôi, lệ phí và chi phí (nếu có) khi thực hiện thủ tục
hành chính.
Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em nộp hồ sơ của trẻ em được
giới thiệu làm con nuôi.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp
tỉnh nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC: Bộ
Tư pháp (Vụ Con nuôi); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Cơ quan chủ quản của cơ
sở nuôi dưỡng (tùy từng trường hợp, cơ quan chủ quản có thể là Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội); Cơ quan
công an cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha mẹ đẻ của trẻ em cư trú cuối
cùng đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi Công an cấp tỉnh đã xác minh được
thông tin của cha mẹ đẻ nhưng không liên hệ được.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết
định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Lệ phí, chi phí:
- Hình thức nộp lệ phí: chuyển khoản hoặc nộp trực
tiếp tại Kho bạc nhà nước Ba Đình.
Trường hợp người nước ngoài thường trú ở nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ nhận trẻ em Việt Nam làm
con nuôi thông qua Văn phòng con nuôi nước ngoài thì nộp lệ phí, chi phí
thông qua Văn phòng con nuôi nước ngoài.
- Mức thu lệ phí và chi phí:
+) Lệ phí: 9.000.000 (chín triệu) đồng/trường
hợp
Trường hợp nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em
ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng
ký nuôi con nuôi nước ngoài.
+) Chi phí: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng/trường
hợp
Trường hợp nhận trẻ em bị khuyết tật, mắc bệnh hiểm
nghèo thì được miễn chi phí.
- Thời điểm nộp lệ phí và chi phí:
+) Đối với lệ phí: Người nước ngoài thường trú ở
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đang làm
việc, học tập tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm nộp sau khi Bộ
Tư pháp (Vụ Con nuôi) tiếp nhận và cấp mã số hồ sơ của người nhận con
nuôi.
+) Đối với chi phí: Người nước ngoài thường trú ở
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đang làm
việc, học tập tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm nộp sau khi người
nhận con nuôi đồng ý với kết quả giới thiệu trẻ em.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước
ngoài (sử dụng cho trường hợp nhận trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng, song ngữ
Việt-Anh);
- Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng
lưu ý của trẻ em được nhận làm con nuôi.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
- Người nhận con nuôi có đủ các điều kiện sau:
+) Đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật
của nước nơi người nhận con nuôi thường trú;
+) Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều
14 của Luật Nuôi con nuôi, gồm:
i) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
ii) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
iii) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo
đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
iv) Có tư cách đạo đức tốt;
v) Không thuộc một trong các trường hợp không được
nhận con nuôi sau đây:
+) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với
con chưa thành niên;
+) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+) Đang chấp hành hình phạt tù;
+) Chưa được xóa án tích về một trong các tội có
ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi
hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng
mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật,
mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
- Người được nhận làm con nuôi có đủ điều kiện:
+) Dưới 16 tuổi;
+) Là trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khác đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng;
+) Một người chỉ được làm con của một người độc
thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con
nuôi;
- Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài;
- Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11
năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng,
quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi.
- Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP
ngày 7 tháng 9 năm 2012 giữa Bộ Tài Chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ
phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí
giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài;
- Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm
2011 của Bộ Tư pháp về việc quản lý văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và
cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam;
- Thông tư số 11/2021/TT-BTP ngày 28 tháng 12
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2011/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc quản
lý văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
- Thông tư số 07/2023/TT-BTP ngày 29 tháng 9
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban
hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ
sơ nuôi con nuôi.
|
Nuôi con nuôi
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Tư pháp)
|
2
|
1.004878
|
Giải quyết việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con riêng
của vợ hoặc chồng; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi
|
nt
|
Trình tự thực hiện:
i) Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người
được nhận làm con nuôi gửi Sở Tư pháp thông qua Trung tâm Hành chính công tỉnh
nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ nội dung hồ sơ theo quy định: chuyển
hồ sơ về Sở Tư pháp.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến
hành lấy ý kiến của những người liên quan kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Sau khi kiểm tra, nếu thấy người được nhận làm
con nuôi có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài thì Sở Tư pháp xác nhận
đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài, thông báo cho người nộp hồ sơ và gửi
Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) hồ sơ của người được nhận làm con nuôi
kèm theo văn bản xác nhận người được nhận làm con nuôi đủ điều kiện được
cho làm con nuôi, văn bản lấy ý kiến của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến
của người được nhận làm con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên về việc
đồng ý cho làm con nuôi.
ii) Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình
và bản chụp hồ sơ của người được nhận làm con nuôi cho Bộ Tư pháp (Vụ Con
nuôi).
- Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) kiểm tra, thẩm
định hồ sơ của người nhận con nuôi, người được nhận làm con nuôi. Trường hợp
không chấp thuận hồ sơ, trả lại hồ sơ cho người nhận con nuôi, nêu rõ lý do bằng
văn bản.
Trường hợp chấp thuận hồ sơ:
+) Đối với trường hợp người nhận làm con nuôi thường
trú ở những nước chưa là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con
nuôi với Việt Nam: Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) chuyển hồ sơ của người nhận
con nuôi cho Sở Tư pháp nơi người được nhận làm con nuôi thường trú để trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài.
+) Đối với trường hợp người nhận làm con nuôi thường
trú ở những nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi
với Việt Nam: Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) thông báo bằng văn bản cho người
nhận con nuôi và Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan,
kèm theo báo cáo đánh giá về người được nhận làm con nuôi đủ điều kiện
cho làm con nuôi ở nước ngoài và văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người
giám hộ và ý kiến của người được nhận làm con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên về
việc đồng ý cho làm con nuôi.
Sau khi nhận được văn bản của Cơ quan Trung ương
về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan xác nhận người được nhận làm con
nuôi sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước nhận người đó làm con nuôi, Bộ
Tư pháp (Vụ Con nuôi) chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi về Sở Tư pháp,
đề nghị Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Trường hợp Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi của
nước ngoài hữu quan không chấp thuận, Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) trả lại
hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản cho người nhận con nuôi và thông báo cho Sở
Tư pháp.
- Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi.
- Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi và tổ chức
lễ giao nhận con nuôi. Tại lễ giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp giao cho cha, mẹ
nuôi 01 bộ hồ sơ người được nhận làm con nuôi, văn bản lấy ý kiến của
cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của người được nhận làm con nuôi từ
đủ 09 tuổi trở lên về việc đồng ý cho làm con nuôi.
- Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài phù hợp với Công ước La Hay (nếu có yêu cầu).
Cách thức thực hiện:
- Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi: nộp tại
Trung tâm Hành chính công tỉnh.
- Hồ sơ của người nhận con nuôi: nộp tại Bộ Tư
pháp (Vụ Con nuôi) thông qua các hình thức: nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ
Tư pháp (Vụ Con nuôi); ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ
hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Bộ Tư pháp (Vụ Con
nuôi) hoặc nộp qua đường bưu điện theo hình thức bảo đảm cho Bộ Tư
pháp (Vụ Con nuôi).
Lưu ý: Trường hợp phải chứng minh nơi thường
trú của người được nhận làm con nuôi khi nộp hồ sơ của người được nhận làm
con nuôi tại Sở Tư pháp, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao
trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ phải khai thác, sử dụng thông tin về
cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo các phương thức
nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính
phủ.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin
cư trú của công dân theo các phương thức trên thì có thể yêu cầu người nộp hồ
sơ nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ chứng minh thông tin về
cư trú của người được nhận làm con nuôi, bao gồm: Thẻ căn cước công dân; Chứng
minh nhân dân; Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh
cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con nuôi:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước
ngoài (sử dụng cho trường hợp nhận con riêng, cháu ruột, song ngữ Việt-Anh);
- Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế;
- Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
- Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
- Văn bản xác nhận về tình trạng sức khỏe;
- Văn bản xác nhận về thu nhập và tài sản;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân:
+ Trường hợp người nhận con nuôi là cặp vợ chồng
nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Trường hợp người nhận con nuôi là người độc
thân nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin
đích danh, bao gồm:
+) Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng
hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.
+) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con
nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
Lưu ý: Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài lập, cấp phải được:
*) Hợp pháp hoá lãnh sự tại Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại
giao Việt Nam, Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên
tắc có đi có lại.
*) Dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công
chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở
lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06
tháng;
- Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định
của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ
côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm
con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ
mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới
thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu
làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;
- Văn bản lấy ý kiến đồng ý về việc cho trẻ em
làm con nuôi của cha mẹ đẻ, người giám hộ và của trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên;
- Văn bản của Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều
kiện cho làm con nuôi nước ngoài.
- Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng
lưu ý của trẻ em được nhận làm con nuôi (đối với trường hợp cô, cậu, dì, chú,
bác ruột nhận cháu làm con nuôi).
- Trường hợp nhận đích danh trẻ em là anh, chị,
em ruột của con nuôi trước đó: Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền
Việt Nam cho người nhận con nuôi nhận con nuôi trước đó và giấy tờ, tài liệu
để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị
em ruột.
Số lượng hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con nuôi: 02 bộ.
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi: 03
bộ nộp cho Sở Tư pháp và 01 bản chụp bộ hồ sơ khi nộp hồ sơ của người nhận
con nuôi tại Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi).
Thời hạn giải quyết:
- Thời gian Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, tiến hành
lấy ý kiến những người liên quan, xác nhận người được nhận làm con
nuôi đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài: 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
- Thời gian những người liên quan thay đổi ý kiến
đồng ý về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài: 30 ngày, kể từ ngày được lấy
ý kiến.
- Đối với trường hợp việc nuôi con nuôi có liên
quan tới những nước chưa là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi
con nuôi với Việt Nam: Thời gian Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) kiểm tra, thẩm
định hồ sơ của người nhận con nuôi, người được nhận làm con nuôi và chuyển hồ
sơ cho Sở Tư pháp: 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hồ sơ đã được nộp
lệ phí theo quy định.
- Đối với trường hợp việc nuôi con nuôi có
liên quan tới những nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi
con nuôi với Việt Nam:
+ Thời gian Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) kiểm
tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi, người được nhận làm con nuôi và
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường
trú: 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hồ sơ đã được nộp lệ phí theo
quy định.
+ Thời gian Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi) thông
báo cho Sở Tư pháp: 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm
quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú xác nhận người được nhận
làm con nuôi được nhập cảnh và thường trú tại nước đó.
- Thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài: 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở
Tư pháp trình.
- Thời gian người nhận con nuôi có mặt ở Việt Nam
để trực tiếp nhận con nuôi: 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư
pháp hoặc không quá 90 ngày, trong trường hợp có lý do chính đáng không thể
có mặt tại lễ giao nhận con nuôi đúng thời hạn 60 ngày.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp
tỉnh nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC:
Sở Tư pháp; Bộ Tư pháp (Vụ Con nuôi). Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính:
- Người nhận con nuôi thường trú ở nước ngoài là
cha dượng/mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
- Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người
được nhận làm con nuôi.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước
ngoài (sử dụng cho trường hợp nhận con riêng, cháu ruột, song ngữ Việt-Anh) (nếu
người yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
- Biểu mẫu điện tử tương tác Giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận
con riêng của vợ hoặc chồng; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con
nuôi (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ
công, nếu TTHC có cung cấp dịch vụ công trực tuyến và người có yêu cầu lựa chọn
nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến);
- Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng
lưu ý của trẻ em được nhận làm con nuôi (đối với trường hợp cô, cậu, dì, chú,
bác ruột nhận cháu làm con nuôi).
Lệ phí và chi phí:
- Hình thức nộp lệ phí: chuyển khoản hoặc nộp trực
tiếp tại Kho bạc nhà nước Ba Đình.
- Mức thu lệ phí:
+ Áp dụng mức giảm 50% lệ phí đăng ký nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài: 4.500.000 (bốn triệu năm trăm nghìn) đồng/trường
hợp nhận 01 trẻ em làm con nuôi.
+ Trường hợp đồng thời nhận hai trẻ em trở lên là
anh chị em ruột làm con nuôi: được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí như trên
hoặc áp dụng mức giảm 50% lệ phí đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài từ trẻ em thứ hai trở đi được nhận làm con nuôi (mức lệ phí chưa giảm:
9.000.000 (chín triệu) đồng/trường hợp).
- Mức thu chi phí: Không quy định.
- Thời điểm nộp lệ phí: Nộp sau khi Bộ Tư pháp
(Vụ Con nuôi) tiếp nhận và cấp mã số hồ sơ của người nhận con nuôi.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết
định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):
- Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện
sau đây:
+) Đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật
của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.
+) Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều
14 của Luật nuôi con nuôi, gồm:
i) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
ii) Có tư cách đạo đức tốt;
iii) Không thuộc một trong các trường hợp không
được nhận con nuôi sau đây:
+) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với
con chưa thành niên;
+) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+) Đang chấp hành hình phạt tù;
+) Chưa được xóa án tích về một trong các tội có
ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi
hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng
mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật,
mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Theo khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi, thủ
tục này không áp dụng các điều kiện: người nhận con nuôi hơn con nuôi từ 20
tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
- Người được nhận làm con nuôi phải có đủ điều
kiện sau đây:
+) Là người dưới 18 tuổi;
+) Một người chỉ được làm con của một người độc
thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Nuôi con nuôi 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Nuôi con nuôi;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng,
quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài;
- Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11
năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi
và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
tại Việt Nam;
- Thông tư số 07/2023/TT-BTP ngày 29 tháng 9
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban
hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ
sơ nuôi con nuôi.
|
nt
|
nt
|
3
|
1.003179
|
Đăng ký lại việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài
|
nt
|
Trình tự thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký lại việc nuôi con nuôi
nộp hồ sơ đăng ký lại việc nuôi con nuôi tại Sở Tư pháp thông qua Trung tâm
Hành chính công tỉnh nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú hoặc nơi đã đăng
ký việc nuôi con nuôi trước đây.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ nội dung hồ sơ theo quy định; chuyển
hồ sơ về Sở Tư pháp.
- Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký
Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài để cấp cho người yêu cầu
đăng ký lại.
Cách thức thực hiện: Nộp tại Trung
tâm Hành chính công tỉnh.
Lưu ý:
Trường hợp phải chứng minh nơi thường trú của
cha mẹ nuôi và con nuôi khi nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, cán bộ, công chức, viên
chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết phủi khai thác, sử
dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày
21/12/2022 của Chính phủ.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin
cư trú của công dân theo các phương thức trên thì có thể yêu cầu người nộp hồ
sơ nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ chứng minh thông tin về
cư trú, bao gồm: Thẻ căn cước công dân; Chứng minh nhân dân; Giấy xác nhận
thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công
dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thành phần hồ sơ:
Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi. Trường hợp
yêu cầu đăng ký lại tại Sở Tư pháp không phải là nơi trước đây đã đăng ký việc
nuôi con nuôi, thì Tờ khai phải có cam kết của người yêu cầu đăng ký lại về
tính trung thực của việc đăng ký nuôi con nuôi trước đó và có chữ ký của ít
nhất hai người làm chứng.
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC:
Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Không
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân người có yêu cầu đăng ký lại việc nuôi con nuôi.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký
lại việc nuôi con nuôi.
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết
định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):
- Việc nuôi con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ
đăng ký nuôi con nuôi bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được;
- Cha, mẹ nuôi và con nuôi đều còn sống vào thời
điểm yêu cầu đăng ký lại.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Nuôi con nuôi 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng,
quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài;
- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và
cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam;
- Thông tư số 07/2023/TT-BTP ngày 29 tháng 9
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban
hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ
sơ nuôi con nuôi.
|
|
|
4
|
1.003160
|
Giải quyết việc người nước
ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
|
nt
|
Trình tự thực hiện:
- Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam nhận con
nuôi nộp hồ sơ của mình và của người được giới thiệu làm con nuôi tại Sở Tư
pháp thông qua Trung tâm Hành chính công tỉnh nơi người được giới thiệu làm
con nuôi thường trú;
- Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ nội dung hồ sơ theo quy định; chuyển
hồ sơ về Sở Tư pháp.
- Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những
người liên quan:
+ Công chức kiểm tra hồ sơ. Khi kiểm tra hồ sơ,
công chức phải nghiên cứu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của những
người liên quan. Trường hợp người được nhận làm con nuôi có cha mẹ đẻ, thì
công chức kiểm tra việc cha mẹ đẻ có thỏa thuận với cha mẹ nuôi để giữ lại
quyền, nghĩa vụ đối với con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi
đã cho làm con nuôi.
+ Công chức lấy ý kiến của những người liên
quan:
Khi lấy ý kiến của những người liên quan, công chức
phải:
i) Tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của gia đình;
ii) Tư vấn đầy đủ cho cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ
về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và
con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các
quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi
thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con
nuôi nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác;
iii) Giải thích cho những người liên quan về quyền
thay đổi ý kiến đồng ý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến đồng
ý. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc
cho trẻ em làm con nuôi.
- Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài;
- Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy
định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ
sở Sở Tư pháp.
- Trường hợp từ chối thì Sở Tư pháp phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Cách thức thực hiện: Nộp tại Trung
tâm Hành chính công tỉnh.
Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con nuôi:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy
tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân:
+ Trường hợp người nhận con nuôi là cặp vợ chồng
nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Trường hợp người nhận con nuôi là người độc
thân nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở
lên cấp (trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con
riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm
con nuôi);
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng
chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp
(trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của
chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi).
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở
lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06
tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công
an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng
tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ
em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ
đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới
thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố
cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân
sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực
hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở
nuôi dưỡng.
Lưu ý:
Trường hợp phải chứng minh nơi thường trú của
người nhận con nuôi/người được giới thiệu làm con nuôi khi đề nghị UBND cấp
xã cấp Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh
tế hoặc khi nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân
được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết phải khai thác, sử dụng thông tin
về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo các phương
thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của
Chính phủ.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin
cư trú của công dân theo các phương thức trên thì có thể yêu cầu người nhận
con nuôi nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ chứng minh thông
tin về cư trú, bao gồm: Thẻ căn cước công dân; Chứng minh nhân dân; Giấy xác
nhận thông tin về cư trú. Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
- Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến: 20
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Thời gian những người liên quan thay đổi ý kiến
đồng ý về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài: 15 ngày, kể từ ngày được lấy
ý kiến.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định: 15
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp
tỉnh nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC: Sở
Tư pháp nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi.
Cơ quan phối hợp: Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhận con nuôi trong nước (nếu người
yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
- Biểu mẫu điện tử tương tác Giải quyết việc
người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (do
người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công, nếu
TTHC có cung cấp dịch vụ công trực tuyến và người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ
sơ theo hình thức trực tuyến);
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng
chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.
Lệ phí: 4.500.000 (bốn triệu năm trăm
nghìn) đồng/trường hợp.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết
định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
Người nhận con nuôi phải có đủ điều kiện như
sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên - không áp dụng
đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng
làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm
việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi - không áp dụng đối với trường hợp
cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi
hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Các trường hợp không được nhận con nuôi
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với
con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý
xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc
hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ
dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán,
đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Trẻ em được nhận làm con nuôi phải có đủ điều
kiện như sau:
+ Là trẻ em dưới 16 tuổi; là trẻ em từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi nếu thuộc trường hợp được cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì,
chú, bác ruột nhận làm con nuôi;
+ Một người chỉ được làm con của một người độc
thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Nuôi con nuôi 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan
đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng,
quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi
và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
tại Việt Nam;
- Thông tư số 07/2023/TT-BTP ngày 29 tháng 9
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban
hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ
sơ nuôi con nuôi.
|
nt
|
nt
|
5
|
2.002349
|
Cấp giấy xác nhận công dân
Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới đủ điều kiện nhận trẻ em của nước
láng giềng cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi
|
nt
|
Trình tự thực hiện:
- Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới
nộp hồ sơ lại Sở Tư pháp thông qua Trung tâm Hành chính công tỉnh để được xem
xét, xác nhận đủ điều kiện nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực
biên giới làm con nuôi;
- Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ nội dung hồ sơ theo quy định; chuyển hồ sơ
về Sở Tư pháp.
- Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và xác nhận nếu người
nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Cách thức thực hiện: Nộp tại Trung
tâm Hành chính công tỉnh.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy
tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân:
+ Trường hợp người nhận con nuôi là cặp vợ chồng
nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Trường hợp người nhận con nuôi là người độc
thân nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở
lên cấp;
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng
chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp;
- Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật nước
láng giềng.
Lưu ý:
Trường hợp phải chứng minh nơi thường trú của
người nhận con nuôi khi đề nghị UBND cấp xã lập Văn bản xác nhận hoàn cảnh
gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế hoặc khi nộp hồ sơ tại Sở Tư
pháp, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận,
giải quyết phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin
cư trú của công dân theo các phương thức trên thì có thể yêu cầu người nhận
con nuôi nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ chứng minh thông
tin về cư trú, bao gồm: Thẻ căn cước công dân; Chứng minh nhân dân; Giấy xác
nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Số lượng hồ sơ: Không quy định.
Thời hạn giải quyết: Không quy định.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư
pháp.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC:
Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Không
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Công
dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng
cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhận con nuôi trong nước (nếu người
yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
- Biểu mẫu điện tử tương tác cấp giấy xác nhận
công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới đủ điều kiện nhận trẻ em của
nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới làm con nuôi (do người yêu cầu
cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công, nếu TTHC có cung cấp
dịch vụ công trực tuyến và người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức
trực tuyến);
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng
chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy
xác nhận công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới đủ điều kiện nhận
trẻ em của nước láng giềng cư trú tại khu vực biên giới làm con nuôi.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có):
Người nhận con nuôi phải có đủ điều kiện
như sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên - không áp dụng
đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của
chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm
việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi - không áp dụng đối với trường hợp
cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi
hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
- Các điều kiện theo quy định pháp luật của nước
láng giềng.
Các trường hợp không được nhận con nuôi
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với
con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý
xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc
hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ
dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán,
đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Nuôi con nuôi 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng,
quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi;
- Thông tư số 07/2023/TT-BTP ngày 29 tháng 9
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban
hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ
sơ nuôi con nuôi
|
nt
|
nt
|
6
|
2.002363
|
Ghi vào Sổ đăng ký nuôi con
nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài
|
nt
|
Trình tự thực hiện:
- Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp, người
có yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa
cấp huyện có thẩm quyền; nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí; nộp
phí cấp bản sao Trích lục ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi
đã được giải quyết lại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nếu có yêu cầu.
- Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến,
người có yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài truy cập Cổng dịch vụ
công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký tài khoản (nếu chưa có
tài khoản), xác thực người dùng theo hướng dẫn, đăng nhập vào hệ thống, xác định
đúng Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
Người có yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký nuôi con
nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài trực tuyến cung cấp thông tin theo Biểu mẫu điện tử tương tác ghi vào Sổ
hộ tịch việc nuôi con nuôi (cung cấp trên Cổng dịch vụ công), đính kèm bản chụp
hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí
thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định
pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ.
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa
có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
(i) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp
nhận hồ sơ; nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho
người có yêu cầu trong ngày làm việc tiếp theo (nếu người có yêu cầu lựa chọn
hình thức nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc gửi ngay Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư
điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có
yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến); chuyển
hồ sơ để công chức làm công tác nuôi con nuôi xử lý.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo hình thức nộp
trực tiếp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa thực hiện số hóa (sao
chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu)
và ký số vào tài liệu, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa
theo quy định.
(ii) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì
có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; nêu rõ loại giấy tờ,
nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ
được bổ sung, thực hiện lại bước (i).
(iii) Trường hợp người có yêu cầu ghi vào Sổ
đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng
bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký
nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài.
- Công chức làm công tác nuôi con nuôi thẩm tra
hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ,
tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm).
+ Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc
không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ
sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ - thực hiện lại bước
(ii) hoặc (iii);
+ Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm
rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn
thì công chức làm công tác nuôi con nuôi lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả
kết quả, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả,
chuyền Bộ phận một cửa để trả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa
chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp), hoặc gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày
trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người
có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến).
+ Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký nuôi con
nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài đủ điều kiện, phù hợp quy định pháp luật, trường hợp tiếp nhận hồ sơ
ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài theo hình thức trực tiếp, thì công chức làm
công tác nuôi con nuôi thực hiện việc ghi nội dung ghi chú vào Sổ đăng ký
nuôi con nuôi, cập nhật thông tin ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi
con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và lưu
chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ ghi vào Sổ đăng ký
nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài theo hình thức trực tuyến, công chức làm công tác nuôi con
nuôi gửi lại biểu mẫu Trích lục Ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài điện tử cho người yêu cầu qua
thư điện tử hoặc thiết bị số.
Người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính
chính xác, đầy đủ của các thông tin trên biểu mẫu Trích lục Ghi vào Sổ việc
nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài điện
tử và xác nhận (tối đa một ngày).
Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống
nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức làm
công tác nuôi con nuôi thực hiện việc ghi nội dung ghi chú vào Sổ đăng ký
nuôi con nuôi, cập nhật thông tin ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi
con nuôi đã được giải quyết lại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và lưu
chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
- Công chức làm công tác nuôi con nuôi in
Trích lục Ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để
trả kết quả cho người có yêu cầu.
- Người có yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký nuôi con
nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài được nhận kết quả theo một trong các phương thức sau đây:
+ Nhận bản điện tử Trích lục Ghi vào Sổ việc
nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài gửi
qua thư điện tử, Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân đó;
+ Nhận bản điện tử Trích lục Ghi vào Sổ việc
nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài gửi
vào thiết bị số, thông qua phương pháp truyền số liệu phù hợp, đảm bảo an
toàn, bảo mật thông tin;
+ Nhận kết quả là Trích lục Ghi vào Sổ việc
nuôi con nuôi đã được giải quyết lại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
thông qua hệ thống bưu chính;
+ Nhận kết quả là Trích lục Ghi vào Sổ việc
nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tại
cơ quan đăng ký hộ tịch.
Cách thức thực hiện:
Người có yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký nuôi con
nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực
tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp huyện hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia
(https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh
(https://dichvucong.daknong.gov.vn)
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc nuôi con
nuôi theo mẫu (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
- Biểu mẫu điện tử tương tác ghi vào Sổ hộ tịch
việc nuôi con nuôi (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng
dịch vụ công nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến);
- Người có yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký nuôi con
nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên
(theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:
Giấy tờ phải nộp:
- Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc
nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền việc ghi chú. Trường hợp người được ủy
quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền
thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
- Văn bản chứng nhận việc nuôi con nuôi đã được thực
hiện phù hợp với điều ước quốc tế của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
(trong trường hợp việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy định của điều
ước quốc tế mà Việt Nam và nước nơi giải quyết việc nuôi con nuôi cùng là
thành viên).
Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ
căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ
quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của
người có yêu cầu ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài. Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy
tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử, được hệ thống điền tự động thì không phải tải lên (theo hình thức trực
tuyến);
- Giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về
cư trú trong trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch không thể khai thác được
thông tin về nơi cư trú của công dân theo các phương thức quy định tại khoản
2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ. Các giấy
tờ chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ căn cước công dân; Chứng minh
nhân dân: Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá
nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp
các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã được khai thác từ Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư bằng các phương thức này thì người có yêu cầu không
phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực
tuyến).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì
phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Lưu ý đối với các giấy tờ:
- Đối với giấy tờ nộp, xuất trình nếu người
yêu cầu nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp:
+ Đối với giấy tờ xuất trình, người tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc
ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không
được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Người yêu cầu thực hiện thủ tục có thể nộp bản
sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản chụp kèm
theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp
kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu người đi đăng
ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận
đúng, đủ hồ sơ đăng ký theo quy định của pháp luật hộ tịch và pháp luật nuôi
con nuôi, không được yêu cầu người đăng ký nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch
và pháp luật nuôi con nuôi không quy định phải nộp.
- Đối với giấy tờ gửi kèm theo nếu người yêu cầu
nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến:
+ Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ sơ yêu cầu
ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ,
toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được
quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng;
nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp
hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp
pháp hóa lãnh sự.
+ Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm
trong hồ sơ ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giới
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trực tuyến đã có bản sao điện
tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử
này.
+ Trường hợp nhận kết quả (Trích lục Ghi vào Sổ
việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài) tại cơ quan đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký nuôi
con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài phải xuất trình giấy tờ tùy thân, nộp các giấy tờ là thành phần hồ
sơ ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định pháp luật hộ tịch và pháp
luật nuôi con nuôi.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
- Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp
nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong
ngày làm việc tiếp theo.
- Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải
quyết không quá 03 ngày làm việc.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC:
Phòng Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp (Vụ Con
nuôi), Sở Tư pháp.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân người có yêu cầu ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi việc nuôi con nuôi đã
được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc nuôi con nuôi theo
mẫu (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
- Biểu mẫu điện tử tương tác ghi vào Sổ hộ tịch
việc nuôi con nuôi (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng
dịch vụ công nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến).
Lệ phí:
- Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quy định.
- Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với
cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
- Phí cấp bản sao Trích lục Ghi vào Sổ việc
nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (nếu
có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Trích
lục Ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài; Trích lục Ghi vào Sổ việc nuôi con nuôi đã được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (bản sao).
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với
nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con
nuôi trong các trường hợp:
- Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy
định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước nơi giải quyết việc nuôi con
nuôi cùng là thành viên;
- Việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo quy
định pháp luật của nước ngoài, trừ trường hợp vi phạm những nguyên tắc cơ bản
của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7
năm 2020 của Chính phủ quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ
tịch trực tuyến;
- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng,
quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi;
- Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày 04 tháng 01
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ
quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch,
phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ
phí quốc tịch;
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 106/2021/TT-BTC ngày 26 tháng 11
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 85/2019/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 07/2023/TT-BTP ngày 29 tháng 9
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban
hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ số, mẫu giấy tờ, hồ
sơ nuôi con nuôi.
|
nt
|
Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tư pháp)
|
7
|
2.001263
|
Đăng ký việc nuôi con nuôi
trong nước
|
nt
|
Trình tự thực hiện:
- Trường hợp công dân Việt Nam có nguyện vọng và
đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi nhưng chưa
tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở
Tư pháp nơi người đó thường trú.
- Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của
người được nhận làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
+) Đối với trường hợp trẻ em mồ côi không có người
nuôi dưỡng hoặc trẻ em có cha mẹ đẻ, người thân thích nhưng không có khả năng
nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi: nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người được nhận làm con nuôi thường trú;
+) Đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận
con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận
cháu làm con nuôi: nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người
nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi;
+) Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển
vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi: nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi;
+) Đối với trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng
được nhận làm con nuôi: nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của
cơ sở nuôi dưỡng. Nếu hồ sơ của trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được giới thiệu
làm con nuôi đã gửi Sở Tư pháp thì Sở Tư pháp giới thiệu người đã đăng ký nhu
cầu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đóng trụ sở cơ sở nuôi dưỡng để xem xét,
giải quyết.
- Công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ;
Khi kiểm tra hồ sơ, công chức tư pháp hộ tịch phải
nghiên cứu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của những người liên
quan. Trường hợp người được nhận làm con nuôi có cha mẹ đẻ, thì công chức tư
pháp - hộ tịch kiểm tra việc cha mẹ đẻ có thỏa thuận với cha mẹ nuôi để giữ lại
quyền, nghĩa vụ đối với con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi
đã cho làm con nuôi.
- Công chức tư pháp - hộ tịch lấy ý kiến của những
người liên quan;
Khi lấy ý kiến của những người liên quan, công chức
tư pháp hộ tịch phải:
i) Tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của gia đình;
ii) Tư vấn đầy đủ cho cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ
về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và
con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các
quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi
thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con
nuôi nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác;
iii) Giải thích cho những người liên quan về quyền
thay đổi ý kiến đồng ý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến đồng
ý. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc
cho trẻ em làm con nuôi;
- Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con
nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ
hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi
và ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi;
- Trường hợp từ chối đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp
xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người
giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng.
Cách thức thực hiện: Nộp tại Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con nuôi:
- Đơn xin nhận con nuôi trong nước:
- Bản sao Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy
tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân:
+ Trường hợp người nhận con nuôi là cặp vợ chồng
nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Trường hợp người nhận con nuôi là người độc
thân nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở
lên cấp (trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con
riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm
con nuôi);
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng
chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp
(trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mợ kế nhận con riêng của
chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi);
- Trường hợp người nhận con nuôi có nguyện vọng
và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận
làm con nuôi: Đơn đăng ký yêu cầu nhận trẻ em làm con nuôi.
Hồ sơ của người được nhân làm con nuôi:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở
lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06
tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công
an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng
tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ
em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ
đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới
thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố
cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân
sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực
hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở
nuôi dưỡng.
Lưu ý:
Trường hợp phải chứng minh nơi cư trú của công
dân, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải
quyết phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định
số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin
cư trú của công dân theo các phương thức trên thì có thể yêu cầu người nhận
con nuôi nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ chứng minh thông
tin về cư trú, bao gồm: Thẻ căn cước công dân; Chứng minh nhân dân; Giấy xác
nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Các trường hợp phải chứng minh nơi cư trú của
công dân bao gồm:
- Khi người nhận con nuôi đề nghị UBND cấp xã
cấp Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế;
- Khi nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, cần chứng
minh nơi người được nhận làm con nuôi thường trú trong trường hợp trẻ em mồ
côi không có người nuôi dưỡng hoặc trẻ em có cha mẹ đẻ, người thân thích
nhưng không có khả năng nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi;
- Khi nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, cần chứng
minh nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi
trong trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm
con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ đối với từng loại hồ
sơ của người nhận con nuôi và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30
ngày, trong đó:
- Thời gian kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến: 10
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Thời gian những người liên quan thay đổi ý kiến
đồng ý về việc cho trẻ em làm con nuôi: 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến;
- Thời gian cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi
trong nước, Ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và tổ chức giao - nhận con
nuôi: 05 ngày, kể từ ngày hết hạn thay đổi ý kiến đồng ý.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp xã
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC: Ủy
ban nhân dân cấp xã
Cơ quan phối hợp:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của
người nhận con nuôi (đối với trường hợp nơi thường trú của người được nhận
con nuôi và của người nhận con nuôi khác nhau, người nhận con nuôi nộp hồ sơ
đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được
nhận làm con nuôi).
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người
nhận con nuôi là cha dượng/mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được
nhận làm con nuôi (đối với trường hợp nơi cư trú của người được nhận làm con
nuôi và của người nhận con nuôi khác nhau, người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng
ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được nhận
làm con nuôi) và ngược lại.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em thường trú ở Việt Nam làm
con nuôi.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhận con nuôi trong nước (nếu người yêu
cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
- Biểu mẫu điện tử tương tác Đăng ký việc nuôi
con nuôi trong nước (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên
Cổng dịch vụ công, nếu TTHC có cung cấp dịch vụ công trực tuyến và người có
yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến);
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng
chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi;
- Trường hợp người nhận con nuôi có nguyện vọng
và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận
làm con nuôi: Đơn đăng ký nhu cầu nhận trẻ em làm con nuôi.
Lệ phí:
- Mức thu lệ phí: 400.000 (bốn trăm nghìn)
đồng/trường hợp.
- Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối
với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con
nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận các trẻ em sau
đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo
theo quy định của Luật Nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn; người có công với
cách mạng nhận con nuôi.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy
chứng nhận nuôi con nuôi trong nước.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
Người nhận con nuôi phải có đủ điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên - không áp dụng
đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của
chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm
việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi - không áp dụng đối với trường hợp
cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi
hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Các trường hợp không được nhận con nuôi
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với
con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc
hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ
dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán,
đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Trẻ em được nhận làm con nuôi phải có đủ các
điều kiện sau:
+ Là trẻ em dưới 16 tuổi; nếu trẻ em thuộc trường
hợp được cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi thì đến
dưới 18 tuổi;
+) Trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em không nơi nương tựa;
+) Một người chỉ được làm con của một người độc
thân hoặc của cả hai người là vợ 1 chồng.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Nuôi con nuôi 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài;
- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng,
quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi
và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
tại Việt Nam;
- Thông tư số 07/2023/TT-BTP ngày 29 tháng 9
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban
hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ; hồ
sơ nuôi con nuôi
|
nt
|
Ủy ban nhân dân cấp xã
|
8
|
2.001255
|
Đăng ký lại việc nuôi con
nuôi trong nước
|
nt
|
Trình tự thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký lại việc nuôi con nuôi
nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú
hoặc nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho
người yêu cầu đăng ký lại 01 bản chính Giấy chứng nhận nuôi con nuôi. Mục ghi
chú của bản chính Giấy chứng nhận nuôi con nuôi và Sổ đăng ký nuôi con nuôi
ghi rõ là đăng ký lại.
Cách thức thực hiện: Nộp tại Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Lưu ý: Khi nộp hồ sơ, trường hợp phải chứng
minh nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi, cán bộ, công chức, viên chức,
cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ phải khai thác, sử
dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày
21/12/2022 của Chính phủ.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin
cư trú của công dân theo các phương thức trên thì có thể yêu cầu người nộp hồ
sơ nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ chứng minh thông tin về
cư trú, bao gồm: Thẻ căn cước công dân; Chứng minh nhân dân; Giấy xác nhận
thông tin về cư trú. Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công
dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thành phần hồ sơ:
Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi (Trường hợp
yêu cầu đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi trước đây đã
đăng ký việc nuôi con nuôi, thì Tờ khai phải có cam kết của người yêu cầu
đăng ký lại về tính trung thực của việc đăng ký nuôi con nuôi trước đó và có
chữ ký của ít nhất hai người làm chứng).
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC: Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Cơ quan phối hợp: Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân người có yêu cầu đăng ký lại việc nuôi con nuôi.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi (nếu
người yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);
- Biểu mẫu điện tử tương tác Đăng ký lại việc
nuôi con nuôi trong nước (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn
trên Cổng dịch vụ công, nếu TTHC có cung cấp dịch vụ công trực tuyến và người
có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến);
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy
chứng nhận nuôi con nuôi trong nước.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
- Số đăng ký nuôi con nuôi và bản chính giấy tờ đăng
ký nuôi con nuôi bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được;
- Cha, mẹ nuôi và con nuôi đều còn sống vào thời
điểm yêu cầu đăng ký lại.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Nuôi con nuôi 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con
nuôi;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài;
- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng,
quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi
và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
tại Việt Nam;
- Thông tư số 07/2023/TT-BTP ngày 29 tháng 9
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban
hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ
sơ nuôi con nuôi
|
nt
|
nt
|
9
|
1.003005
|
Giải quyết việc người nước
ngoài cư trú ở khu vực biên giới nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam làm con
nuôi
|
nt
|
Trình tự thực hiện:
- Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của
nước láng giềng nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của người được nhận làm
con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em được nhận làm con nuôi thường
trú;
- Công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ, lấy
ý kiến của những người liên quan và có văn bản gửi Sở Tư pháp kèm theo
01 bộ hồ sơ của người nhận con nuôi và của trẻ em để xin ý kiến:
Khi kiểm tra hồ sơ, công chức tư pháp hộ tịch phải
nghiên cứu, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của những người liên
quan. Trường hợp người được nhận làm con nuôi có cha mẹ đẻ, thì công chức tư
pháp - hộ tịch kiểm tra việc cha mẹ đẻ có thỏa thuận với cha mẹ nuôi dê giữ lại
quyền, nghĩa vụ đối với con và cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ đó sau khi
đã cho làm con nuôi.
Khi lấy ý kiến của những người liên quan, công chức
tư pháp hộ tịch phải:
i) Tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của gia đình;
ii) Tư vấn đầy đủ cho cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ
về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và
con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các
quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi
thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con
nuôi nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác;
iii) Giải thích cho những người liên quan về quyền
thay đổi ý kiến đồng ý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến đồng
ý. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về việc
cho trẻ em làm con nuôi;
- Sở Tư pháp xem xét hồ sơ xin nhận con nuôi và
trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con
nuôi, tiến hành giao nhận con nuôi. Trường hợp Sở Tư pháp không đồng ý thì Ủy
ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi và nêu rõ lý
do.
Cách thức thực hiện: Nộp tại Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú.
Lưu ý: Khi nộp hồ sơ, trường hợp phải chứng
minh nơi thường trú của trẻ em được nhận làm con nuôi, cán bộ, công chức,
viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ phải
khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin
cư trú của công dân theo các phương thức trên thì có thể yêu cầu người nhận
con nuôi nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ chứng minh thông
tin về cư trú của trẻ em được nhận làm con nuôi, bao gồm: Thẻ căn cước công
dân; Chứng minh nhân dân; Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số
định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con nuôi:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận về việc người nhận con nuôi có
đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật nước đó;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe:
- 02 ảnh chụp toàn thân (Chụp mới nhất, cỡ 9cm x
12cm hoặc 10 cm x 15 cm).
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở
lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06
tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công
an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng
tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ
em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ
đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới
thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố
cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân
sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực
hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở
nuôi dưỡng.
Số lượng hồ sơ: 02 bộ đối với mỗi loại hồ
sơ của người nhận con nuôi và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30
ngày, trong đó:
- UBND cấp xã kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến những
người liên quan: 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Những người liên quan thay đổi ý kiến đồng ý về
việc cho trẻ em làm con nuôi: 15 ngày, kể từ ngày được lấy ý kiến;
- Sở Tư pháp có ý kiến: 10 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Đăng ký việc nuôi con nuôi và giao nhận con
nuôi: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Sở Tư pháp.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC: Ủy
ban nhân dân cấp xã, nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em
Việt Nam làm con nuôi.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn xin nhận con
nuôi trong nước.
Lệ phí: 4.500.000 (bốn triệu năm trăm
nghìn) đồng/trường hợp.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy
chứng nhận nuôi con nuôi trong nước.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành
chính:
Người nhận con nuôi có đủ các điều kiện như
sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ:
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm
việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt;
- Đủ điều kiện theo quy định của pháp luật nước
láng giềng.
Các trường hợp không được nhận con nuôi
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với
con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc
hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ
dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán,
đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Trẻ em được nhận làm con nuôi phải có đủ
các điều kiện sau:
+ Là trẻ em dưới 16 tuổi; là trẻ em từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi nếu thuộc trường hợp được cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì,
chú, bác ruột nhận làm con nuôi;
+ Một người chỉ được làm con của một người độc
thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Nuôi con nuôi 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài;
- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 2 tháng 12
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công:
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng,
quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi
và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
tại Việt Nam;
- Thông tư số 07/2023/TT-BTP ngày 29 tháng 9
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban
hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ
sơ nuôi con nuôi
|
nt
|
nt
|
Phần in nghiêng là nội dung được sửa đổi, bổ sung.
Tổng số 09 Thủ tục, trong đó: 05 thủ tục cấp tỉnh,
01 thủ tục cấp huyện, 03 thủ tục cấp xã.
Quyết định 1684/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1684/QĐ-UBND ngày 08/12/2023 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông
313
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|