ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Tân, ngày 15 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
XÂY DỰNG QUẬN VÀ THANH TRA XÂY DỰNG PHƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm thành lập Thanh
tra Xây dựng quận - huyện và Thanh tra Xây dựng xã - phường, thị trấn tại thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
133/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về thí điểm thành lập Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh tra Xây dựng
phường - xã, thị trấn tại thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
2096/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân về việc
thành lập Thanh tra Xây dựng quận Bình Tân;
Căn cứ Quyết định số
2095/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân về việc
thành lập Thanh tra Xây dựng 10 phường - quận Bình Tân;
Căn cứ Quyết định số 18829/2008/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân về việc ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng quận và Thanh tra Xây dựng
phường - quận Bình Tân;
Xét đề nghị của Chánh Thanh
tra Xây dựng quận Bình Tân tại Công văn số 320/TTrXD ngày 11 tháng 7 năm 2011
và đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ quận Bình Tân tại Tờ trình số 640/TTr-NV
ngày 04 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây
dựng quận và Thanh tra Xây dựng phường trên địa bàn quận Bình Tân.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định này
thay thế Quyết định số 18829/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân quận Bình Tân về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh
tra Xây dựng quận và Thanh tra Xây dựng phường - quận Bình Tân.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc quận,
Chánh Thanh tra Xây dựng quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Chính
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN VÀ THANH
TRA XÂY DỰNG PHƯỜNG TẠI QUẬN BÌNH TÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm
2011 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Xây dựng quận và Thanh tra Xây dựng phường
trong việc thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực quản lý xây dựng, trật tự đô thị,
vệ sinh môi trường, thực hiện các quyết định hành chính có hiệu lực. Quy định về
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và những hành vi bị cấm đối với chủ đầu tư xây dựng
công trình; trình tự đình chỉ thi công công trình; trình tự cưỡng chế phá dỡ
công trình; thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, phường, Chánh Thanh
tra Xây dựng quận và Thanh tra viên.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Quy chế
này, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức, cộng tác
viên làm việc tại Thanh tra Xây dựng quận và Thanh tra Xây dựng phường thuộc quận
Bình Tân;
2. Các cơ quan, tổ chức, cán bộ,
công chức các ngành có liên quan đến phạm vi áp dụng và chức năng nhiệm vụ được
quy định tại Quy chế này;
3. Chủ đầu tư các công trình xây
dựng trên địa bàn quận Bình Tân.
Chương II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Mục 1. VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN
Điều 3. Vị
trí, chức năng của Thanh tra Xây dựng quận
Thanh tra Xây dựng quận là tổ chức
thanh tra trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận thực hiện công tác thanh tra, các nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Xây dựng quận chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng
thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Sở Xây dựng.
Thanh tra Xây dựng quận có trụ sở làm việc, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước, được trang bị phương tiện làm việc cần thiết theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra Xây dựng quận
1. Lập chương trình, kế hoạch về
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và về thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật trong hoạt động xây dựng trên địa bàn để trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phê duyệt và tổ chức thực hiện;
2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng công trình trên địa bàn trong việc chấp hành các
quy định của pháp luật về xây dựng; xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền;
quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với các công trình vi phạm thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường nhưng không xử lý kịp thời hoặc do
buông lỏng quản lý; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xử lý những vụ vi
phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
3. Được yêu cầu các cơ quan quản
lý Nhà nước cung cấp các tài liệu như: Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, giấy
phép xây dựng và các tài liệu liên quan khác phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm
tra; yêu cầu các chủ đầu tư xuất trình giấy phép xây dựng, các tài liệu liên
quan đến việc xây dựng công trình;
4. Lập hồ sơ vụ vi phạm pháp luật
trong hoạt động xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng có dấu hiệu cấu
thành tội phạm để kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chuyển sang cơ quan
điều tra xử lý theo quy định của pháp luật;
5. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận xử lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm
pháp luật về trật tự xây dựng hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong thi hành
nhiệm vụ, công vụ;
6. Tổng hợp và định kỳ hoặc đột
xuất báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Thanh tra Sở Xây dựng về tình hình
trật tự xây dựng trên địa bàn;
7. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực hoạt động xây dựng trên địa bàn;
8. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân quận và pháp luật về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn;
9. Giúp Ủy ban nhân dân quận tổ
chức kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản yêu cầu tổ chức và cá nhân đình
chỉ ngay các hành vi vi phạm trên các lĩnh vực:
a) Về vệ sinh môi trường trên địa
bàn quận;
b) Về trật tự lòng lề đường, nơi
công cộng trên địa bàn quận.
10. Tham mưu, đề xuất về các
hình thức xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và Quy chế này,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định; theo dõi việc thực hiện
các quyết định đã ban hành, đôn đốc thực hiện các quyết định đã có hiệu lực thi
hành; đề xuất biện pháp cưỡng chế và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đối
với tổ chức và cá nhân trên địa bàn quận không tự giác chấp hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị và vệ sinh môi
trường theo quy định;
11. Phạm vi thi hành các quyết định
hành chính gồm: Quyết định giải quyết tranh chấp nhà, đất của cơ quan hành
chính Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; quyết định xử phạt vi phạm
hành có hình thức phạt bổ sung trên lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị và môi
trường (trừ trường hợp có quyết định tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều
35, Điều 42 của Luật Khiếu nại, tố cáo); quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, thành phố hoặc quyết định giải quyết
khiếu nại của các cơ quan hành chính ở Trung ương có hiệu lực thi hành tại địa
bàn quận;
12. Hướng dẫn về hoạt động của
Thanh tra Xây dựng phường và hỗ trợ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện
quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu;
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Mục 2. VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA XÂY DỰNG PHƯỜNG
Điều 5. Vị
trí chức năng của Thanh tra Xây dựng phường
Thanh tra Xây dựng phường là tổ
chức thanh tra trực thuộc Ủy ban nhân dân phường; có chức năng giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường thực hiện công tác thanh tra, các nhiệm vụ, quyền hạn về quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Xây dựng phường chịu sự
chỉ đạo, quản lý về công tác của Ủy ban nhân dân phường; đồng thời chịu sự quản
lý về tổ chức và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Xây dựng quận.
Thanh tra Xây dựng phường có địa điểm làm việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
bố trí, được trang bị các phương tiện làm việc cần thiết theo quy định của pháp
luật, được sử dụng con dấu và tài khoản của Ủy ban nhân dân phường để hoạt động.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra Xây dựng phường
1. Chủ trì, phối hợp với các tổ
chức trong hệ thống chính trị ở phường trong việc hướng dẫn, tuyên truyền, vận
động các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự
xây dựng, quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường trên địa bàn phường.
2. Tiếp nhận và xác nhận việc chủ
đầu tư xây dựng công trình nộp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xây dựng công
trình trên địa bàn theo quy định tại các điểm a, b, khoản 2 Điều 7 Quyết định số
89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thanh tra, kiểm tra các chủ đầu
tư xây dựng công trình trên địa bàn trong việc tuân thủ các quy định của pháp
luật về quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
phát hiện và kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật như: Xây dựng không phép; xây dựng sai giấy phép; xây dựng lấn chiếm
hành lang bảo vệ của công trình hạ tầng kỹ thuật, hành lang trên bờ sông, kênh,
rạch (theo Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 06 năm 2004 của Ủy ban
nhân dân thành phố) và các công trình khác theo quy định của pháp luật; lấn chiếm
vỉa hè, đường phố; cơi nới, lấn chiếm không gian; vi phạm quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, về quản lý, sử dụng đất đai và các hành vi vi phạm khác
liên quan đến hoạt động xây dựng.
4. Lập biên bản vi phạm pháp luật
về xây dựng (có yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình ngừng thi công xây dựng
công trình và tháo dỡ ngay đối với công trình vi phạm); trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định
cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm theo trình tự quy định tại các Điều 9 và 10
Quyết định số 89/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ xử lý vụ vi phạm phải được gửi về Thanh tra Xây dựng quận để báo cáo và
lưu trữ tại Ủy ban nhân dân phường.
5. Thông báo công khai hàng ngày
trên đài truyền thanh phường và các phương tiện thông tin đại chúng về tất cả
các trường hợp vi phạm liên quan đến xây dựng trên địa bàn quản lý và hình thức
xử lý.
6. Tổng hợp tình hình trật tự
xây dựng trên địa bàn, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân phường và
Thanh tra Xây dựng quận.
7. Thông báo đến cơ quan, đơn vị
công tác của cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về xây
dựng, về nhà ở, quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường tại địa phương
trong quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở.
8. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường và pháp luật về việc không phát hiện, xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng đất đai và bảo vệ môi
trường trên địa bàn.
9. Thực hiện các quyết định của Ủy
ban nhân dân các cấp về:
a) Phối hợp tổ chức cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực liên quan theo
đúng quy định.
b) Trong việc áp dụng các hình
thức phạt bổ sung của quyết định xử lý vi phạm hành chính: Tạm giữ phương tiện,
công cụ, vật tư được dùng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính của tổ chức
hoặc công dân; buộc tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần công trình xây dựng vi phạm,
công trình xây dựng không giấy phép.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giao.
Chương III
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ
CÔNG CHỨC
Điều 7. Tổ
chức của Thanh tra Xây dựng quận, phường
Thanh tra Xây
dựng quận có một Chánh Thanh tra và có từ 01 đến 02 Phó Chánh Thanh tra và một
số Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra Xây dựng quận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
quy định của pháp luật. Chánh Thanh tra Xây dựng quận chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Xây dựng
quận. Phó Chánh Thanh tra Xây dựng quận thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra
Xây dựng quận phân công; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Xây dựng quận
và pháp luật về lĩnh vực được phân công.
Thanh tra Xây dựng phường do Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường, Thanh tra Xây dựng quận và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Thanh tra Xây dựng phường.
Điều 8. Biên
chế Thanh tra Xây dựng quận, phường
Thanh tra Xây dựng quận, phường
thuộc chỉ tiêu biên chế hành chính của quận, đối với Thanh tra Xây dựng quận có
một số chức danh khác (lái xe, kế toán, tổng hợp kiêm văn thư - lưu trữ, đánh
máy kiêm thủ quỹ).
Căn cứ quy mô, đặc điểm và nhu cầu
công tác quản lý trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể
biên chế của Thanh tra Xây dựng quận, phường trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành
chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.
Trong những đợt công tác cao điểm,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có thể bố trí lực lượng cộng tác viên Thanh tra
Xây dựng quận, phường để đáp ứng yêu cầu công tác.
Điều 9. Công
chức làm việc tại Thanh tra Xây dựng quận, phường
Công chức làm việc tại Thanh tra
Xây dựng quận, phường chưa được bổ nhiệm Thanh tra viên chuyên ngành xây dựng
phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 165/2007/QĐ-TTg ngày 27
tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định tạm thời tiêu chuẩn Thanh
tra viên ngành xây dựng quận và phường tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chương IV
QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH
NHIỆM VÀ NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, TRÌNH TỰ
ĐÌNH CHỈ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, TRÌNH TỰ CƯỠNG CHẾ PHÁ DỠ CÔNG TRÌNH
Mục 1. QUYỀN,
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Điều 10.
Quyền đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình có
các quyền sau:
1. Được cấp phép xây dựng, cải tạo,
sửa chữa công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật;
2. Được xây dựng, cải tạo, sửa
chữa công trình, nhà ở theo đúng giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
(trường hợp được miễn giấy phép theo quy định của pháp luật thì phải thực hiện
quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy chế này và các quy định khác của pháp luật
liên quan);
3. Từ chối những yêu cầu trái
pháp luật của Thanh tra viên Xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc
cấp phép xây dựng và xây dựng công trình;
4. Khiếu nại, tố cáo đối với các
hành vi vi phạm pháp luật của Thanh tra Xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên
quan;
5. Những quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 11.
Nghĩa vụ đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình
có các nghĩa vụ:
1. Thông báo bằng văn bản và nộp
cho Thanh tra Xây dựng phường bản sao giấy phép xây dựng và các giấy tờ khác
liên quan có chứng thực theo quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ
bản chính, chứng thực chữ ký trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi
công xây dựng công trình theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 68 của Luật Xây
dựng;
2. Trường hợp công trình xây dựng
không phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây
dựng và khoản 9 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm
2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải
thông báo bằng văn bản và nộp bản sao các giấy tờ khác liên quan (nếu có và trừ
trường hợp công trình bí mật Nhà nước) có chứng thực theo quy định tại Nghị định
số 79/2007/NĐ-CP nêu trên cho Thanh tra Xậy dựng phường trong thời hạn bảy ngày
làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điểm c Khoản
2 Điều 68 của Luật Xây dựng;
3. Bảo đảm an toàn cho công
trình xây dựng và công trình lân cận; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật; không gây ô nhiễm môi trường trong khu vực lân cận;
không gây tiếng ồn trong thi công sau 23 giờ đêm hôm trước đến 05 giờ sáng hôm
sau tại khu dân cư; không để vật tư, nguyên liệu và thiết bị thi công gây cản
trở giao thông, ô nhiễm môi trường.
4. Chi trả mọi chi phí cho việc
tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm;
5. Thực hiện những nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật. Điều 12. Trách nhiệm đối với chủ đầu tư xây dựng
công trình Chủ đầu tư xây dựng công trình có các trách nhiệm:
1. Thực hiện đúng các quy định
ghi trong giấy phép xây dựng và các quy định khác của pháp luật liên quan;
2. Tự tháo dỡ một phần hoặc toàn
bộ công trình xây dựng vi phạm ngay sau khi Thanh tra Xây dựng lập biên bản ngừng
thi công;
3. Trường hợp không tự phá dỡ bộ
phận công trình, công trình vi phạm thì sẽ bị cưỡng chế phá dỡ;
4. Những trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 13. Những
hành vi bị cấm đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư xây dựng công trình
không được thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6
và 7 Điều 10 của Luật Xây dựng và Khoản 5 Điều 8 của Luật Nhà ở;
2. Những hành vi bị cấm khác
theo quy định của pháp luật.
Mục 2.
TRÌNH TỰ ĐÌNH CHỈ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 14.
Trình tự đình chỉ thi công xây dựng công trình
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về xây dựng, Thanh tra viên xây dựng phường phải lập biên bản, yêu cầu
chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng và tự phá dỡ bộ phận công trình hoặc công trình
vi phạm.
2. Trong thời hạn 24 giờ từ khi
lập biên bản (kể cả ngày lễ, ngày tết, ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ
khác), nếu chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng và không tự phá dỡ bộ phận
công trình vi phạm thì người lập biên bản phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình.
3. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ
thời điểm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị cấp điện, nước phải dừng ngay
việc cấp điện, nước đối với công trình xây dựng vi phạm.
4. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ
khi ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính và đình chỉ thi công xây dựng
công trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo Trưởng Công an phường tổ chức
cấm vận chuyển vật tư, vật liệu và công nhân vào thi công xây dựng công trình
vi phạm.
5. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng
công trình vắng mặt tại công trường thì các đơn vị cấp điện, nước, Công an phường
vẫn ngừng cấp điện, nước và thực hiện quyết định đình chỉ thi công xây dựng
công trình.
Mục 3. TRÌNH
TỰ CƯỠNG CHẾ PHÁ DỠ CÔNG TRÌNH
Điều 15.
Trình tự cưỡng chế phá dỡ công trình
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực
hiện ngay quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm, đồng thời
phải tự phá dỡ các bộ phận công trình hoặc công trình vi phạm.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ
ngày ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, nếu chủ đầu tư
không tự phá dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm hoặc vắng mặt thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường ra quyết định cưỡng chế phá dỡ bộ phận công trình vi phạm
và tổ chức phá dỡ.
3. Đối với các công trình xây dựng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng,
sau khi ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Thanh tra Xây dựng quận.
4. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Chánh Thanh tra Xây dựng quận có trách nhiệm trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.
5. Trường hợp đã có quyết định
đình chỉ thi công xây dựng công trình nhưng chủ đầu tư, nhà thầu thi công, nhà
thầu giám sát và các tổ chức, cá nhân khác vẫn tiếp tục thi công xây dựng công
trình thì người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm có
trách nhiệm lập hồ sơ để chuyển sang cơ quan điều tra xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương V
THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, QUẬN, CHÁNH THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN VÀ THANH TRA VIÊN
Điều 16. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
có thẩm quyền:
1. Quyết định đình chỉ thi công
đối với tất cả các loại công trình xây dựng vi phạm pháp luật xây dựng trên địa
bàn;
2. Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối
với các loại công trình xây dựng vi phạm pháp luật xây dựng trên địa bàn, trừ
các trường hợp quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
Điều 17. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với các loại công trình xây dựng vi phạm pháp
luật xây dựng do Ủy ban nhân dân quận hoặc do Sở Xây dựng cấp giấy phép sau khi
công trình đã bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đình chỉ thi công xây dựng
công trình.
Điều 18. Thẩm
quyền của Chánh Thanh tra Xây dựng quận
Chánh Thanh tra Xây dựng quận được
xử phạt tiền các hành vi vi phạm hành chính tương đương thẩm quyền của Trưởng
Công an cấp huyện. Chánh Thanh tra xây dựng quận có trách nhiệm thụ lý hồ sơ xử
lý vụ vi phạm vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường để trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận ra quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm
theo thẩm quyền;
Thanh tra viên, công chức Thanh
tra Xây dựng quận, phường chịu sự quản lý, phân công, bố trí, điều động, luân
chuyển, biệt phái của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trên cơ sở đề xuất của
Chánh Thanh tra Xây dựng quận và thẩm định trình của Trưởng Phòng Nội vụ quận.
Chánh Thanh tra Xây dựng quận được
quyền điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với lực lượng cộng tác
viên Thanh tra Xây dựng phường, sau khi có sự trao đổi, thống nhất của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường. Trong trường hợp giữa Chánh Thanh tra Xây dựng quận và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường không có sự thống nhất, báo cáo nội dung không
thống nhất về Phòng Nội vụ quận để xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
chỉ đạo thực hiện.
Điều 19. Thẩm
quyền của Thanh tra viên
Thanh tra viên xây dựng quận và
phường đang thi hành công vụ được xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1
Điều 38 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Chương VI
NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Những
hành vi bị cấm
Cán bộ, công chức được giao nhiệm
vụ cấp phép xây dựng, Thanh tra viên và những cán bộ, công chức liên quan ngoài
việc phải tuân theo những hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức còn bị cấm những hành vi sau:
1. Cấp phép xây dựng không đúng
quy định của pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn cho chủ đầu tư xây dựng công
trình khi đến xin phép xây dựng;
2. Áp dụng hình thức phạt tiền,
cho tồn tại bộ phận công trình, công trình vi phạm;
3. Dung túng, bao che, không xử
lý kịp thời các công trình xây dựng vi phạm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
4. Nhận tiền, hiện vật hoặc đi
ăn, uống và các hoạt động khác theo lời mời của chủ đầu tư xây dựng công trình,
nhà thầu xây dựng;
5. Sách nhiễu, gây khó khăn cho
chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu trong thi công xây dựng công trình khi
đã có đủ các hồ sơ, thủ tục, giấy phép và các tài liệu liên quan theo quy định
của pháp luật;
6. Các hành vi bị cấm khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 21. Xử
lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức được giao
nhiệm vụ cấp phép xây dựng, Thanh tra viên và các cán bộ, công chức liên quan
vi phạm những hành vi bị cấm quy định tại Điều 20 Quy chế này thì tùy theo tính
chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật;
2. Thanh tra viên không phát hiện
kịp thời các công trình vi phạm, không lập biên bản đình chỉ vi phạm kịp thời,
không trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Thanh tra Xây dựng quận hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định xử lý vi phạm hành chính và đình chỉ thi công
xây dựng, cưỡng chế công trình vi phạm theo thời hạn và trình tự quy định tại
Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, phải bồi thường thiệt hại hoặc
bị xử lý trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,
Chánh Thanh tra Xây dựng quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận không ra quyết định
đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ theo thời hạn
và trình tự quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi
vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, phải
bồi thường thiệt hại hoặc bị xử lý trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP
HIỆU, BIỂN HIỆU, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT, PHƯƠNG TIỆN PHÒNG VỆ, TIÊU CHUẨN
VÀ THẨM QUYỀN BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM CÁC NGẠCH THANH TRA VIÊN CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
Điều 22.
Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, phương tiện, thiết bị kỹ thuật,
phương tiện phòng vệ của Thanh tra Xây dựng
Mẫu văn bản, trang phục, phù hiệu,
cấp hiệu, biển hiệu, phương tiện, thiết bị kỹ thuật, phương tiện phòng vệ của
Thanh tra Xây dựng quận và Thanh tra Xây dựng phường thực hiện theo Quyết định
số 25/2007/QĐ-BXD ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 23.
Tiêu chuẩn và thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Thanh tra viên chuyên
ngành xây dựng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định việc tuyển dụng công chức vào làm việc tại Thanh tra Xây dựng quận,
phường sau khi có kết quả trúng tuyển kỳ thi tuyển của Sở Nội vụ tổ chức.
Chương
VIII
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH TRA XÂY DỰNG QUẬN, PHƯỜNG
Điều 24. Chế
độ làm việc
1. Thanh tra Xây dựng quận, phường
hoạt động theo giờ hành chính và bố trí các Thanh tra viên trực ngoài giờ hành
chính, ngày lễ, ngày tết, thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ khác để thực hiện nhiệm
vụ được giao; được trưng tập cộng tác viên thanh tra theo quy định của pháp luật.
Công chức Địa chính - Xây dựng
phường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giao trong việc giúp
Thanh tra Xây dựng phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra.
2. Chánh Thanh tra Xây dựng quận
điều hành toàn bộ hoạt động của Thanh tra quận và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận về hiệu quả công tác của Thanh tra Xây dựng quận, phường.
Chánh Thanh tra Xây dựng quận phân công công việc cho Thanh tra viên và cán bộ,
công chức, cộng tác viên thanh tra trực thuộc.
3. Thanh tra viên và cán bộ
thanh tra của Thanh tra Xây dựng quận được phân công nhiệm vụ cụ thể, mặc trang
phục theo quy định, có bảng tên đặt tại bàn làm việc đồng thời phải đeo thẻ
Thanh tra viên hoặc thẻ công chức khi thi hành nhiệm vụ; từng thành viên phải
có tác phong làm việc tận tụy, thái độ lịch sự, khiêm tốn, tôn trọng và lắng
nghe ý kiến của lãnh đạo Thanh tra Xây dựng quận, của đồng nghiệp, của tổ chức
và nhân dân trong quan hệ công tác.
Điều 25. Chế
độ hội họp, báo cáo
1. Chánh Thanh tra Xây dựng quận
hàng tuần tổ chức họp giao ban để kiểm tra, đánh giá, nhận xét thực hiện công
việc tuần qua và triển khai nhiệm vụ tuần tới. Hàng tháng tổ chức giao ban với
các Thanh tra Xây dựng phường để trao đổi tình hình thực hiện nhiệm vụ, kinh
nghiệm công tác và phổ biến các chủ trương, kế hoạch, biện pháp mới của Nhà nước
và Ủy ban nhân dân quận nhằm nâng cao kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ;
Chánh Thanh tra Xây dựng quận có
thể tổ chức họp đột xuất hoặc họp với Thanh tra Xây dựng phường để triển khai
các công việc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận.
2. Hàng tuần, tháng, quý, 06
tháng và cuối năm, Thanh tra Xây dựng quận báo cáo sơ - tổng kết công tác và thống
kê tình hình thực hiện các quyết định hành chính liên quan đối với Ủy ban nhân
dân quận và Thanh tra Sở Xây dựng.
Điều 26. Chế
độ chính sách đối với Thanh tra Xây dựng quận, phường
1. Thanh tra viên và các chức
danh khác được hưởng chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; được hưởng phụ cấp lưu
động hệ số 0,6 tiền lương tối thiểu; Thanh tra viên xây dựng được hưởng phụ cấp
theo Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên.
2. Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra Xây dựng quận được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương Trưởng, Phó Trưởng
phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường phụ trách thanh tra xây dựng ngoài việc hưởng lương và phụ cấp theo chức
vụ còn được hưởng phụ cấp như Phó Chánh Thanh tra Xây dựng quận.
4. Thanh tra viên và các chức
danh khác khi thi hành công vụ được pháp luật bảo vệ, được khen thưởng và hưởng
các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
5. Thanh tra viên, công chức, cộng
tác viên xây dựng và những người được cấp có thẩm quyền điều động làm công tác
cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm pháp luật về xây dựng được hưởng 10% lương
tối thiểu cho mỗi ngày tham gia.
Chương IX
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 27.
Nguồn kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Thanh tra
Xây dựng quận, phường do ngân sách Nhà nước ở địa phường cấp và các nguồn kinh
phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Tỷ
lệ trích và các khoản chi từ nguồn thu phạt
Để lại 100% các khoản thu phạt
vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật xây dựng, quản lý, sử
dụng đất đai, bảo vệ môi trường cho ngân sách quận và phường để chi cho hoạt động
chuyên môn, làm ngoài giờ hành chính, làm ngày lễ, ngày tết, thứ bảy, chủ nhật
và ngày nghỉ khác của Thanh tra Xây dựng quận, phường; mua bổ sung phương tiện,
thiết bị kỹ thuật và trích thưởng cho Thanh tra Xây dựng quận, phường. Mức chi
cụ thể theo quy định của pháp luật.
Chương X
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
Điều 29. Mối
quan hệ công tác đối với Thanh tra Xây dựng quận
1. Đối với các sở - ngành thành
phố liên quan:
Thanh tra Xây dựng quận chịu sự
thanh tra, kiểm tra của các sở - ngành về chuyên môn, nghiệp vụ theo quyết định
của Giám đốc sở; được hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức
pháp luật và chính sách quy định mới của sở - ngành có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ.
2. Đối với Thanh tra Sở Xây dựng:
Thanh tra Xây dựng quận chịu sự
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Sở Xây dựng; phối hợp với
Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm xây
dựng theo quy định.
3. Đối với Ủy ban nhân dân quận
Thanh tra Xây dựng quận chịu sự
lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân quận. Chánh Thanh
tra Xây dựng quận trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy
ban nhân dân quận và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch)
Ủy ban nhân dân quận về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Đối với Phòng Quản lý Đô thị,
Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Phòng Quản lý Đô thị, Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp đầy đủ các thông tin,
tài liệu về xây dựng, về quy hoạch xây dựng, lộ giới, chỉ giới các loại hành
lang an toàn và về môi trường trên địa bàn quận nhằm tạo điều kiện giúp Thanh
tra Xây dựng quận hoàn thành tốt nhiệm vụ.
5. Đối với Phòng Nội vụ:
Phòng Nội vụ thẩm định và tham
mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra Xây dựng quận; hồ sơ tuyển dụng và bố trí nhân sự công tác tại Thanh
tra Xây dựng quận, phường, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đề xuất Sở Nội vụ
bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Thanh tra viên theo quy định.
6. Đối với Phòng Tài chính - Kế
hoạch:
Phòng Tài chính - Kế hoạch có
trách nhiệm hướng dẫn về kinh phí và các chế độ liên quan (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, trích thưởng,…) bảo đảm cho Thanh tra Xây dựng quận hoạt động có hiệu
quả.
7. Đối với Công an quận:
Thanh tra Xây dựng quận phối hợp
với Công an quận thực hiện chương trình, kế hoạch công tác liên quan trật tự đô
thị, trật tự an toàn giao thông theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận.
8. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể và tổ chức xã hội quận:
a) Thanh tra Xây dựng quận thường
xuyên phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức
xã hội quận trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước trên các
lĩnh vực liên quan trật tự xây dựng, trật tự đô thị và vệ sinh môi trường.
b) Khi các tổ chức nêu trên có
yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Xây dựng
quận, Chánh Thanh tra Xây dựng quận có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo quy định.
9. Đối với các ngành liên quan
khác của quận và Ủy ban nhân dân phường:
Thanh tra Xây dựng quận có mối
quan hệ phối hợp và hỗ trợ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định; trong
phối hợp giải quyết công việc, nếu có ý kiến khác nhau mà sau khi trao đổi, bàn
bạc chưa thống nhất được những vấn đề quan trọng, Chánh Thanh tra Xây dựng quận
phải báo cáo kịp thời để Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận xem
xét, quyết định.
10. Đối với Thanh tra Xây dựng
phường:
Thanh tra Xây dựng quận hướng dẫn,
tập huấn, trao đổi về nghiệp vụ liên quan đối với Thanh tra Xây dựng phường; phối
hợp tổ chức kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền
trên địa bàn phường
Điều 30. Mối
quan hệ công tác đối với Thanh tra Xây dựng phường
1. Đối với Thanh tra Xây dựng quận:
Thanh tra Xây dựng phường giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện mối quan hệ phối hợp với Thanh tra
Xây dựng quận trong việc cưỡng chế thi hành quyết định buộc tháo dỡ công trình
xây dựng vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân quận trên địa bàn
phường.
Thanh tra Xây dựng phường được sự
hướng dẫn nghiệp vụ và tập huấn của Thanh tra xây dựng quận.
2. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
Thanh tra Xây dựng phường chịu sự
chỉ đạo, quản lý về công tác của Ủy ban nhân dân phường. Thanh tra Xây dựng phường
trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và phải thường
xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân phường về kết quả thực hiện những mặt công
tác đã được phân công.
3. Đối với Công an phường:
Công an phường hỗ trợ thi hành
quyết định của Ủy ban nhân dân phường cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng
vi phạm pháp luật trên địa bàn.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể, ngành khác thuộc phường:
Thanh tra Xây dựng phường có mối
quan hệ phối hợp và hỗ trợ công tác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định;
Khi các tổ chức nêu trên có yêu
cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ liên quan, Thanh tra Xây
dựng phường có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường giải quyết.
5. Đối với công chức phụ trách địa
chính - xây dựng phường:
Công chức chuyên môn có trách
nhiệm hướng dẫn, cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu quy định về xây dựng,
quy hoạch, lộ giới, chỉ giới các loại hành lang an toàn trên địa bàn nhằm tạo
điều kiện giúp Thanh tra Xây dựng phường hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 31. Về
thông tin tuyên truyền
Bản tin Bình Tân, Website quận
Bình Tân có trách nhiệm phổ biến nội dung của Quy chế này và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan, phản ánh kịp thời trường hợp vi phạm, tình hình và kết quả
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực xây dựng do Thanh
tra Xây dựng các cấp tại quận Bình Tân phát hiện, xử lý.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32.
Chánh Thanh tra Xây dựng quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 10 phường phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này. Văn phòng Ủy ban nhân dân
quận, Phòng Quản lý Đô thị, Ủy ban nhân dân 10 phường thực hiện thủ tục hành
chính theo cơ chế “một cửa” hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư
xây dựng công trình, nhà ở làm thủ tục xin phép xây dựng, cải tạo, sửa chữa
công trình, nhà ở theo quy định pháp luật; tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp
thời các trường hợp vi phạm pháp luật về xây dựng.
Điều 33.
Trong quá trình thực hiện, Chánh Thanh tra Xây dựng quận, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân 10 phường kịp thời báo cáo tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc
phát sinh hoặc những nội dung chưa phù hợp, thông qua Phòng Nội vụ đề xuất trình
Ủy ban nhân dân quận điều chỉnh, bổ sung Quy chế này. Giao Thanh tra Xây dựng
quận phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân quận tổ chức sơ
kết năm và tổ chức tổng kết tình hình thực hiện Quy chế này để báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố theo quy định./.