ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
928/2008/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 16 tháng
4 năm 2008
|
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC
GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG VÀ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc sở
Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại
Tờ trình số 737/TC- XD-TN&MT-NN&PTNT ngày 22 tháng 3 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển
kinh tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế cho Quyết định số 3721/2005/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2005, Quyết
định số 2689/2006/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2006, Quyết định số
2206/2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2007, Quyết định số 82/2008/QĐ-UBND ngày
11 tháng 01 năm 2008, của Ủy ban Nhân dân tỉnh về đền bù thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, lợi ích kinh tế xã hội. Các văn bản quy định trước đây về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trái với Quyết định này đều bãi
bỏ.
Khi giá các loại tài sản quy định tại
quyết định này có biến động liên tục kéo dài trong thời hạn 60 ngày gây nên
chênh lệch giá lớn: giảm 10% trở lên hoặc tăng 20% trở lên so với mức giá do Ủy
ban Nhân dân tỉnh quy định thì Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn trình Ủy ban Nhân dân tỉnh điều chỉnh.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế, Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư các huyện và thành phố Huế, Thủ trưởng các Ban, Ngành thuộc
tỉnh, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan và chủ đầu tư có dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Ngọc Thiện
|
VỀ
VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC
GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG VÀ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 928/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4
năm 2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy
định này quy định chính sách và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để sử dụng trong các
trường hợp sau:
1.Thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng trong các trường hợp sau:
a)
Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b)
Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất;
c)
Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d)
Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh
doanh;
e)
Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
g)
Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
h)
Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
2.
Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp
sau:
a)
Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90, khu công
nghệ cao quy định tại Điều 91 và khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất
đai;
b)
Sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng gồm:
-
Dự án kinh tế quan trọng quốc gia do Quốc hội quy định chủ trương đầu tư được
thể hiện trong nghị quyết của Quốc hội;
-
Dự án kinh tế quan trọng do Thủ tướng chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư
quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư;
c)
Sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế khác gồm:
-
Các dự án phát triển kinh tế trong khu đô thị hiện có gồm dự án xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh
doanh bất động sản, dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng nhà ở phục vụ
tái định cư, dự án xây dựng nhà ở công vụ, dự án xây dựng trung tâm thương mại,
trung tâm hội chợ triển lãm; dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ
hạng 3 sao trở lên. Các dự án này phải được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt chủ trương đầu tư đối với từng dự án.
-
Các dự án phát triển kinh tế trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu
đô thị mới, trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng
(không phân biệt quy mô, loại hình).
d)
Thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất
gồm:
-
Khu thương mại - dịch vụ tổng hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có
nhiều chủ thể cùng kinh doanh;
-
Khu du lịch có mối liên kết về kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có
nhiều chủ thể cùng kinh doanh (không bao gồm khu du lịch sinh thái);
-
Khu vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa
tuổi với nhiều loại hình vui chơi, giải trí có đông người tham gia và có nhiều
chủ thể cùng kinh doanh;
- Khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập
trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều chủ
thể đầu tư chăn nuôi.
Các khu kinh
doanh này phải có chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc đã có quy định
đầu tư của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh hoặc đã thể hiện trong quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của Ủy ban Nhân dân tỉnh, đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; không bố trí đất ở, nhà ở; không bố
trí xen lẫn với đất ở, nhà ở.
e) Sử dụng đất để thực hiện dự án có
một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
f) Trường hợp dự án đầu tư thuộc diện
chủ đầu tư phải thỏa thuận với người đang sử dụng đất về việc chuyển nhượng,
cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà người đang sử
dụng đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tất cả các trường hợp thu hồi đất quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải được thể hiện trong quy hoạch sử
dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng khu dân cư nông
thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
3. Thu hồi đất đối với
các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định
tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 thì trước khi ký kết Điều ước
quốc tế, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quy định.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt
nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định tại Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 và các
nội dung đã cụ thể hoá tại Quy định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước
quốc tế đó.
4. Các trường hợp không thuộc
phạm vi áp dụng Quy định này.
a) Cộng đồng dân
cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng
bằng nguồn vốn do Nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước có hỗ trợ.
b)
Thu hồi đất không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1.
Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung
là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi thường về đất, bồi
thường về tài sản bị thiệt hại gắn liền với đất bị thu hồi thì được bồi thường
đất, bồi thường về tài sản và được hỗ trợ, bố trí tái định cư theo quy định tại
Quy định này.
2.
Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử
dụng vào các mục đích nói tại Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một
phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
3.
Những trường hợp không được chi trả bồi thường và bố trí tái định cư:
-
Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi.
-
Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết.
-
Các đối tượng khác không được Nhà nước giao đất cho thuê đất.
Việc
xử lý tiền bồi thường hỗ trợ (nếu có) giữa người sử dụng đất hợp pháp và chủ sỡ
hữu tài sản trên đất là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên
kết được giải quyết theo quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
1.
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để sử dụng cho các mục
đích nói tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 của Quy định này thì Nhà nước tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
a)
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, thuê đất mà không
phải nộp tiền thuê thì người được nhà nước cho thuê đất phải bồi thường, hỗ trợ
tái định cư; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này được tính vào vốn đầu tư
của dự án;
b) Tổ chức,
cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng
trước tiền để thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư và
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường hoặc bồi thường chi phí đầu tư vào đất
cho người bị thu hồi đất thì được trừ tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất (có
đủ chứng từ hợp lệ và theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) vào
số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho nhà nước; mức được trừ không
vượt quá tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp cho cả thời gian thuê đất
ghi trong quy định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất (không tính cho thời hạn
được gia hạn thuê đất tiếp theo).
Trường hợp
người được nhà nước cho thuê đất tự thỏa thuận mức bồi thường, hỗ trợ về đất và
tài sản với người bị thu hồi đất (không thông qua Hội đồng bồi thường hỗ trợ
tái định cư) thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất được trừ được tính theo giá
đất của mục đích sử dụng đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành áp dụng tại thời
điểm quy định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi
hành;
c) Tổ chức,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc cho
thuê đất thì không phải chịu chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
trường hợp đã chi trả thì được trừ số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất phải nộp;
2. Chi phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng
vốn đầu tư của dự án.
1. Khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quy định này mà người sử
dụng đất phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các
hình thức sau:
a) Bồi thường bằng nhà ở.
b) Bồi thường bằng giao đất ở mới.
c) Bồi thường
bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
2. Nhà nước
chỉ thực hiện bố trí tái định cư đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia
đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích
còn lại sau thu hồi nhỏ hơn 40 m2 đối với đô thị và 100 m2
đối với nông thôn hoặc diện tích còn lại lớn hơn diện tích nói trên nhưng kích
thước thửa đất không thể xây dựng nhà ở (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân
không có nhu cầu tái định cư).
b) Phần diện
tích còn lại sau thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân.
c) Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình
công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở.
d) Các trường
hợp khác Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét quy định đối với từng đối tượng cụ thể
phù hợp với pháp luật đất đai hiện hành và thực tế tại địa phương theo đề nghị
của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.
Điều 5. Bồi
thường, hỗ trợ
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ thiệt hại về
đất đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi theo quy định tại chương II
Quy định này;
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ thiệt hại về
tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu
hồi theo quy định tại chương III Quy định này;
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định
đời sống và ổn định sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ thuê nhà
tạm cư và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, chuyển địa
điểm sản xuất kinh doanh;
4. Hỗ trợ ổn
định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ ĐẤT
Điều 6.
Nguyên tắc bồi thường
1. Người bị
nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại điều 7 của quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều
kiện được bồi thường thì Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét để hỗ trợ.
2. Người bị
thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp
bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị
thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp
người sử dụng đất được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy định của pháp luật thì
phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi
thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Điều
7. Điều kiện để được bồi thường về đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất, phải có một trong các điều kiện sau đây
thì được bồi thường về đất:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
2. Có quy định giao đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm quy
định (là cơ quan có thẩm quyền giao đất phải phù hợp với quy định của pháp
luật đất đai) thì được bồi thường về đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định,
được Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có
một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng
đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Tài nguyên và
Môi trường;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định của
pháp luật;
- Giấy tờ
tặng cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã tại
thời điểm tặng, cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn
liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Ủy ban Nhân dân
cấp xã.
d) Giấy tờ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15
tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là
đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật bao gồm:
- Nhà ở có
giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước;
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô
chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách
nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức Nhà nước và Nhân dân cùng
làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước;
- Có giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở,
mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm
1994;
- Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang Nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà
nước và doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại
Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh
doanh nhà ở.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ
đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến thời điểm có quy định thu hồi đất
chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật,
nay được Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh
chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở
miền núi, hải đảo, nay được Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác
nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Đối với đất sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
a) Trường hợp thu hồi
đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có Giấy chứng
nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này và được Ủy
ban Nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ
trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
- Trường hợp đất đang sử dụng là đất
có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Vi phạm quy hoạch
chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai.
+ Vi phạm quy hoạch
chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai
đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý.
+ Lấn, chiếm hành
lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc; Lấn, chiếm
lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng.
+ Lấn, chiếm đất sử
dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng
và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất
vẫn cố tình vi phạm.
thì người đang sử dụng đất được bồi
thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi
thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định tại Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND ngày 20/10/2005 của Ủy ban Nhân
dân tỉnh về ban hành quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở
đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi là Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND) tại
thời điểm có quy định thu hồi đất. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất
ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được
công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối
với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư;
- Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
(không phải đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a,
khoản 6.1, Điều này thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện
tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích
đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ
trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
- Trường hợp đất đang sử dụng vào mục
đích nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế
đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ;
- Trường hợp đất
đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6.1,
điều này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại
Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì
người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có
nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ về đất
hoặc được giải quyết nhà tái định cư theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Quy
định này.
b) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao
sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy
định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách
ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 9 Điều này thì thửa đất còn lại sau khi đã tách
thửa mà được Ủy ban Nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi
thường, hỗ trợ về đất đối với đất ở theo hạn mức quy định tại Quy định số
3626/2005/QĐ-UBND.
7. Đối với đất sử dụng từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
a) Trường hợp thu hồi đối với đất đã
sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này và được Ủy ban Nhân
dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về
đất thực hiện theo quy định sau:
- Trường hợp đất đang sử dụng là đất
có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp quy định
tại điểm a, khoản 6.1, điều này thì người đang sử dụng đất được bồi thường
về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường
không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại Quy định
số 3626/2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2005 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về ban hành
quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau
đây gọi là Quy định số 3626/QĐ-UBND) tại thời điểm có quy định thu hồi đất
và giá trị bồi thường bằng 50% giá đất ở cùng loại. Đối với phần diện tích vượt
hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng
không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định
đối với đất nông nghiệp;
- Trường hợp đất đang sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại điểm a, khoản 6.1, điều này thì người đang sử dụng đất được
bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Giá trị bồi
thường bằng 50% giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại. Trường
hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp
thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất
nông nghiệp;
- Trường hợp đất đang sử dụng thuộc
nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất
thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn
mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ;
- Trường hợp đất đang sử dụng thuộc
một trong trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6.1, điều
này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70
của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người sử
dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà
người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được giải quyết theo quy
định tại khoản 3 Điều 18 Quy định này.
b) Đất do lấn,
chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê
đất không đúng thẩm quyền không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.
8. Đối với đất được giao không đúng
thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp
tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường,
hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với
diện tích và loại đất được giao.
b) Trường hợp sử dụng đất trong khoảng
thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì
người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
- Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối
với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở; đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất quy định tại Quy định
số 3626/2005/QĐ-UBND ;
- Được bồi thường về đất đối với diện
tích đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất quy định tại Quy định số
3626/2005/QĐ-UBND và giá trị bồi thường bằng 50% giá đất ở cùng loại.
9. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng
đất theo bản án hoặc quy định của Tòa án Nhân dân, quy định thi hành án của cơ
quan thi hành án hoặc quy định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được bồi thường về đất sau khi thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
10. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất mà trước đây Nhà nước đã có quy định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà
hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
11. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy
ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho
cộng đồng và không có tranh chấp.
12. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà
nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền nhận
chuyển nhượng không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp
từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều
8. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về đất
1. Người sử
dụng đất không có một trong các điều kiện đã quy định tại Điều 7 của Quy định
này;
2. Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn
nhu cầu sử dụng đất;
b) Sử dụng đất không đúng mục đích, sử
dụng đất không có hiệu quả;
c) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại
đất;
d) Đất được giao không đúng đối tượng
hoặc không đúng thẩm quyền;
đ) Đất bị lấn, chiếm trong các trường
hợp sau đây:
- Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
- Đất không được chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 mà người sử dụng đất do thiếu trách
nhiệm để bị lấn, chiếm;
e) Cá nhân sử dụng đất chết mà không
có người thừa kế;
g) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại
đất;
h) Người sử dụng đất cố ý không thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có
thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
k) Đất trồng cây hàng năm không được
sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử
dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng
trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
l) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để
thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền
hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong
dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Việc xử lý
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu
hồi nói tại Khoản này được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 và Điều
35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư
sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị
trấn.
6. Người bị
Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy
định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3,
khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 9. Giá
đất để tính bồi thường
1. Giá đất để tính bồi thường là giá
đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quy định thu hồi đất do Ủy ban
Nhân dân tỉnh công bố thi hành vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của
Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng, không
bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp thực hiện bồi thường
chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường được Ủy
ban Nhân dân tỉnh công bố thi hành cao hơn giá đất tại thời điểm có quy định
thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá
đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quy định thu hồi
thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quy định thu hồi;
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi
đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường được Ủy ban Nhân dân tỉnh công
bố thi hành thấp hơn giá đất tại thời điểm có quy định thu hồi thì bồi thường
theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao
hơn giá đất tại thời điểm có quy định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại
thời điểm có quy định thu hồi.
3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại để
tính bồi thường là các chi phí thực tế hợp
lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử
dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi
phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính
thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng
đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
a) Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa
sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước
cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
b) Các khoản chi phí san ủi, san lấp
mặt bằng, chi phí tôn tạo đất, chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho hệ thống
thoát nước và đường giao thông (nếu có), theo hiện trạng của đất khi
được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi
đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông
nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí
tôn tạo đất;
c) Các khoản chi phí khác có liên
quan.
Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn
lại mà người sử dụng đất đã bỏ ra để sử
dụng theo mục đích được phép sử dụng mà việc kê khai chi phí đầu tư vào
đất không đủ hồ sơ, chứng từ để chứng minh thì không được bồi thường.
Điều 10. Bồi
thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất nông nghiệp bao gồm: đất trồng
cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng
năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thuỷ sản;
đất nông nghiệp khác đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, tuỳ
thuộc vào thực tế quỹ đất nông nghiệp ở địa phương để giao đất mới cho mỗi hộ
gia đình nhưng không vượt quá diện tích đất thu hồi; nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng
quy định tại Khoản 1, Điều 9 của Quy định này.
2. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu
dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi
thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại còn được hỗ trợ bằng tiền nhưng tổng
giá trị bồi thường và hỗ trợ không được vượt quá giá đất ở cùng loại liền kề.
a) Giá đất tính hỗ trợ từ 20% đến 50%
giá đất ở liền kề được quy định như sau:
+ Đối với nông thôn giá đất được tính
hỗ trợ bằng 50% giá đất ở liền kề.
+ Đối với thị trấn, trung tâm huyện lỵ
giá đất được tính hỗ trợ bằng 30% giá đất ở liền kề.
+ Đối với thành phố Huế giá đất được
tính hỗ trợ bằng 20% giá đất ở liền kề.
b) Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng
không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:
- Trong phạm vi địa giới hành chính
phường;
- Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị
trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân
cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của
thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
- Đối với diện tích đất vườn, ao thực
tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương,
nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy
định tại tiết a, b điểm 2.2 khoản này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ
bằng tiền của mỗi thửa được tính theo hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại
Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND .
- Đối với diện tích đất thuộc thửa đất
nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định
tại tiết a, b điểm 2.2 khoản này thì diện tích được tính để hỗ trợ bằng
tiền của mỗi thửa đất được tính theo hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại
Quy định số 3626/2005/QĐ-UBND .
3. Trường hợp
bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi thì
ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền
phần giá trị chênh lệch đó; nếu diện tích thu hồi lớn hơn diện tích đất giao
mới thì được bồi thường bằng tiền cho phần diện tích chênh lệch (lớn hơn);
4. Trường hợp bồi thường bằng việc
giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi, thì được bồi thường bằng
việc giao đất mới với diện tích tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất
bị thu hồi và phù hợp với thực tế quỹ đất của địa phương.
5. Mức bồi thường cao nhất bằng hạn
mức giao đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban Nhân dân tỉnh
quy định.
6. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt
hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho,
nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường thiệt hại về đất;
b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định
tại điểm a Khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Quy định này.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước
thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Quy định này và được hỗ trợ
theo quy định như sau:
a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân
nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh
đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ
cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông
nghiệp; ngoài việc bồi thường cây trồng, vật nuôi trên đất còn được hỗ trợ bằng
tiền cho mỗi hộ gia đình theo Điều 30, Điều 31, Điều 33 của Quy định này.
b) Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này, chỉ
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
c) Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh
khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước.
8. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không đủ điều kiện
để được bồi thường về đất đã quy định tại Điều 7 của Quy định này; nếu trường
hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp có nguồn sống chính
là nông nghiệp mà sau khi bị thu hồi không còn đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp thì Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất theo quy định tại Điều 37
Luật Đất đai năm 2003 sẽ xem xét giải quyết giao đất mới theo đề nghị của Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
9. Trường hợp
đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn
thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị
trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
10. Đối với đất rừng sản xuất, kinh
doanh đã được quy hoạch mà Nhà nước đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài, thì khi Nhà nước thu hồi được bồi thường về đất theo giá đất quy
định tại Khoản 1, Điều 9 của Quy định này. Trường hợp chưa giao sử dụng ổn định
lâu dài thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường đất, chỉ được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất.
11. Đối với đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng mà các nông trường, lâm trường, Ủy ban Nhân dân các cấp hoặc Ban
quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hợp đồng khoán, thì khi Nhà nước thu hồi đất,
hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây
trồng trên đất theo Điều 25 của Quy định này. Mức bồi thường tương đương với
mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên Bộ số
80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 11. Bồi
thường đối với đất ở tại nông thôn:
1. Đất ở tại nông thôn: là đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn
bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn
ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn. Khi Nhà nước thu hồi đất
mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới, nếu không có đất
để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử
dụng quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Quy định này.
2. Người bị thu hồi đất ở có một trong các điều kiện quy định tại Điều
7 của Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi
thường bằng giao đất ở mới hoặc được bồi thường bằng tiền cho người có đất bị
thu hồi theo diện tích đất ở thực tế bị thu hồi theo giá đất đã được Ủy ban
Nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Diện tích đất ở được bồi
thường là diện tích thực tế bị thu hồi xác định trên thực địa nhưng không vượt
quá diện tích đất ở đã được ghi trong Quy định giao đất hoặc giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền đã
cấp cho hộ gia đình:
a) Trường hợp bồi thường bằng giao đất ở mới: Người bị thu hồi
đất ở được bồi thường bằng giao đất ở mới nhưng diện tích bồi thường cao nhất
bằng hạn mức giao đất ở mới của Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân tại các xã vùng nông thôn.
b) Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở
mới thì cơ quan có thẩm quyền quy định giao đất căn cứ vào quỹ đất của địa
phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, xem xét, quy định giao
thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá
diện tích của đất bị thu hồi.
c) Trường hợp không có đất ở để bồi thường: thì được bồi thường bằng
tiền cho diện tích thực tế bị thu hồi. Những nơi mà trước đây là đất ao hồ hoặc
đất trũng được giao đất để làm nhà ở, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo
giá đất ở không được tính thêm khoản chi phí để tạo mặt bằng đất ở.
3. Đối với trường hợp các hộ gia đình,
cá nhân ở tại nông thôn không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 6, khoản 7 Điều 7 của Quy định này thì diện tích đất ở được xác định để
xét bồi thường cao nhất bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương quy định tại
Điểm a khoản 2 Điều này nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
Điều
12. Bồi thường đối với đất ở tại đô thị:
Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình
phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư đô
thị nằm trong địa giới hành chính của thành phố Huế, thị trấn hoặc trung tâm
huyện lỵ. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người bị thu hồi
đất ở có một trong các điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy định này được bồi
thường bằng giao đất ở mới, nhà ở mới tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng
tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quy định thu hồi theo đề
nghị của người có đất bị thu hồi theo các nguyên tắc sau đây:
1. Mức bồi thường bằng giao đất ở mới
cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở mới của Ủy ban
Nhân dân tỉnh quy định cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tại đô thị.
2. Xử lý một số trường hợp đặc thù về
đất ở tại đô thị:
Trong trường hợp đất ở bị thu hồi có
diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở mới, thì tùy thuộc theo quỹ đất ở của địa
phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, Ủy ban Nhân dân cấp có
thẩm quyền giao đất xem xét quy định giao thêm một phần diện tích đất ở cho
người bị thu hồi đất theo đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, nhưng không vượt quá diện tích của đất ở thực tế bị thu hồi cụ thể
như sau:
+ Đất ở bị thu hồi có diện tích nhỏ
hơn 2 lần hạn mức đất ở tại đô thị thì được giao 1 lô đất tại khu tái định cư
có diện tích tối thiểu bằng 50% diện tích bị thu hồi.
+ Đất ở bị thu hồi có diện tích lớn
hơn hoặc bằng 2 lần nhưng nhỏ hơn 3 lần hạn mức đất ở tại đô thị thì được giao
2 lô đất tại khu tái định cư, diện tích tối thiểu bằng 40% diện tích bị thu
hồi.
+ Đất ở bị thu hồi có diện tích lớn
hơn hoặc bằng 3 lần hạn mức đất ở tại đô thị thì được giao 3 lô đất tại khu tái
định cư có diện tích tối thiểu 01 lô là 100 m2.
Điều
13. Xác định bồi thường đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện
tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở
thuộc khu dân cư, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 có hiệu lực thi hành, khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy định
này thì diện tích đất ở được xác định lại để tính bồi thường theo giá đất ở là
diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Khoản
4, Khoản 9 Điều 7 Quy định này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là
đất ở.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật Đất đai năm
2003 có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 7 Quy định
này, mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được
xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật Đất
đai năm 2003 có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 7 Quy
định này, mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở
được xác định theo Quy định 3626/QĐ-UBND .
5. Người bị thu hồi đất được bồi
thường theo giá đất ở đối với diện tích đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong
hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản
3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 7 Quy định này có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc
thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại
Khoản 2 Điều này; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ
địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3,
Khoản 4, Khoản 9 Điều 7 Quy định này thì diện tích đất ở được xác định theo Quy
định 3626/QĐ-UBND nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi đã
xác định đất ở thì được bồi thường theo Khoản 2 Điều 10 Quy định này.
6. Người sử dụng đất ở có vườn, ao không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 9 Điều 7
Quy định này thì diện tích đất ở có vườn, ao khi Nhà nước thu hồi được bồi
thường theo Quy định 3626/QĐ-UBND .
Điều 14. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia
đình, cá nhân
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở
đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho
hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi
nông nghiệp do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định; trường hợp sử dụng đất do Nhà
nước hoặc do Ủy ban Nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước
thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 15. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ
chức
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc
nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp,
tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất
hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng
tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử
dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không phải thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại.
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, công ty nhà nước đang sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê phải
di dời đến địa điểm mới theo quy hoạch khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ và
được xử lý tài chính về đất theo quy định tại Điều 8 Quy định số 09/2007/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ “ về việc sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước”.
Điều 16. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng
đất.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất ở của nhà chung cư có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi
đất có giấy tờ xác định diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức,
từng hộ gia đình, cá nhân thì được bồi thường theo diện tích đất ở thuộc quyền
sử dụng riêng.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất ở của nhà chung cư có đồng quyền sử dụng đất, Khi Nhà nước thu hồi
đất mà giấy tờ về đất không xác định được diện tích đất thuộc quyền sử dụng
riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì việc phân chia tiền bồi
thường đất ở của nhà chung cư cho các đối tượng đồng quyền sử dụng phải dựa
trên nguyên tắc phân bổ theo tỷ lệ nộp tiền sử dụng đất trong giá mua nhà ở khi
mua nhà chung cư hoặc phân chia theo sự thoả thuận mua nhà ở chung cư của những
người đang đồng quyền sử dụng đất này đảm bảo tổng số tiền bồi thường của từng
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền
bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.
Điều 17. Bồi
thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong
hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an
toàn, thì người có đất bị thu hồi được bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản gắn
liền với đất có trước khi công bố quy hoạch hành lang an toàn của công trình
theo Quy định này.
2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi
đất, thì người có đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt
hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như
sau:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất
thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất:
- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ
đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất nông
nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông
nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp;
- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ
đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường
bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất
nông nghiệp.
b) Trường hợp không làm thay đổi mục
đích sử dụng đất (nhà ở, công trình gắn liền với đất đủ điều kiện tồn tại trong
hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng
của đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi
thường bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân (x) tối đa không quá 50% ( tỷ
lệ cụ thể theo quy định của các chuyên ngành xây dựng và quản lý công trình do
Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư đề xuất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê
duyệt) giá đất cùng mục đích sử dụng tại thời điểm có quy định thu hồi đất.
c) Nhà ở, công trình xây dựng khác và
các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải
toả thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công
trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công
trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi
thường theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 18. Xử
lý bồi thường một số trường hợp cụ thể về đất
1. Người bị thu hồi đất ở có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 7 Quy định này khi bị thu hồi hết diện tích đất ở đang
sử dụng, mà đất ở bị thu hồi có chênh lệch về diện tích và giá trị so với hạn
mức giao đất ở tại nơi mới được bồi thường sẽ được xử lý như sau:
a) Trường hợp
diện tích đất ở được bồi thường bằng hạn mức giao đất ở mới mà tổng số tiền sử
dụng đất của đất bị thu hồi cao hơn tổng số tiền sử dụng đất của hạn mức giao
đất ở mới, ngoài việc bồi thường bằng đất người bị thu hồi đất còn được nhận
bồi thường bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng số tiền sử dụng đất của đất bị
thu hồi với tổng số tiền sử dụng đất của đất được bồi thường.
b) Trường hợp
diện tích đất được bồi thường bằng hạn mức giao đất ở mới mà tổng số tiền sử
dụng đất của đất bị thu hồi cao hơn tổng số tiền sử dụng đất của hạn mức giao
đất ở mới, nếu người bị thu hồi đất xin được giao thêm đất ở, thì cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền căn cứ vào quỹ đất xem xét quy định giao thêm một phần diện
tích đất ở với giá trị tương ứng nhưng không vượt quá diện tích đất ở bị thu
hồi, phần còn lại được nhận bồi thường bằng tiền (nếu có).
c) Trường hợp
diện tích đất ở được bồi thường bằng hạn mức giao đất ở mới mà tổng số tiền sử
dụng đất của đất bị thu hồi thấp hơn tổng số tiền sử dụng đất của hạn mức giao
đất ở mới, thì người bị thu hồi đất phải nộp thêm tiền sử dụng đất; nếu người
sử dụng đất không đủ khả năng để nộp thêm số tiền sử dụng đất thì cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giao đất xem xét điều chỉnh để giao với diện tích tương ứng,
nhưng phải đảm bảo diện tích đất ở tối thiểu tại khu tái định cư đối với hộ gia
đình ở nông thôn là 100m2 và ở đô thị là 60m2. Trong
trường hợp đã điều chỉnh để giao với diện tích đất ở tối thiểu mà giá trị sử
dụng đất được giao vẫn cao hơn giá trị đất của đất bị thu hồi mà người sử dụng
đất vẫn không đủ khả năng để nộp thêm số tiền sử dụng đất, thì các hộ này vẫn
được giao đất theo diện tích tối thiểu và sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở nhưng phải ghi nợ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đến khi
thực hiện xong các nghĩa vụ tài chính còn thiếu.
2. Người bị
thu hồi đất ở có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 7 Quy định này
khi Nhà nước thu hồi đất ở đang sử dụng mà diện tích đất ở còn lại của người sử
dụng đất nhỏ hơn diện tích đất ở tối thiểu không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở
đối với hộ gia đình ở nông thôn là 100m2 và ở đô thị là 40m2
hoặc diện tích còn lại lớn hơn diện tích nói trên nhưng kích thước thửa đất
không thể xây dựng nhà ở, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử
dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch khu dân cư nông thôn;
nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn.
3. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không
được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được Ủy ban Nhân dân cấp
có thẩm quyền xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người
được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng
đất theo quy định.
4. Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất ở là
đất mua đấu giá, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở đã được Ủy
ban Nhân dân tỉnh công bố tại thời điểm thu hồi đất. Nếu giá đất ở đã công bố
tại thời điểm thu hồi đất mà thấp hơn giá đất ở trúng đấu giá thì người sử dụng
đất ở đó được bồi thường theo giá đất ở đã mua đấu giá tại Quy định công nhận
kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất hợp pháp.
5. Trường hợp diện
tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi
thường theo quy định sau:
- Nếu diện
tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì
bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
- Nếu diện
tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do
việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người
sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa
đất đã được xác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề,
không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
- Nếu diện
tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất, được Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do
khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử
dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc
thực tế.
- Không bồi
thường về đất đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy
tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn,
chiếm mà có.
6. Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp
mà diện tích thửa đất còn lại ít, manh mún sản xuất không hiệu quả nếu người sử
dụng đất có yêu cầu thu hồi thì nhà nước thực hiện thu hồi và bồi thường theo
quy định tại quy định này.
Chương
III
1. Chủ sở hữu
tài sản là người có tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà và các công trình xây
dựng, cây trồng trên đất trong một khuôn viên đất khi Nhà nước thu hồi đất mà
bị thiệt hại thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường về đất
thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Tài sản gắn liền với đất thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm g, Điểm h,
Điểm k và Điểm l Khoản 3 Điều 8 của Quy định này thì việc xử lý tài sản theo
quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, hệ thống nhà xưởng lắp ghép
tháo rời và di chuyển được,thì chỉ được bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt và chi phí vật liệu bị thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (nếu
có).
1. Tài sản gắn liền với đất mà thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm i Khoản
3 Điều 8 của Quy định này thì không được bồi thường.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo
ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi đã công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn mà
không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi
thường.
3. Tài sản gắn liền với đất được tạo
ra trước khi có quy định thu hồi đất mà trái với mục đích sử dụng đất đã xác
định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thời điểm tài sản đó được tạo ra
thì không được bồi thường.
4. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quy định thu hồi
đất được công bố thì không được bồi thường.
5. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây
dựng sau ngày 01 tháng 07 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục
đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì
không được bồi thường thiệt hại về tài sản.
6. Tài sản là nhà, công trình kết cấu hạ tầng mà không còn sử dụng được
do hư hỏng nặng và trên thực tế đã không còn sử dụng, thì khi nhà nước thu hồi
đất không được bồi thường thiệt hại về tài sản.
1. Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng
100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích sử
dụng của nhà, công trình được xây dựng nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà,
công trình theo công thức sau:
Mi = SSDi
x GXDi x K
Trong đó:
Mi : Giá trị
bồi thường nhà, công trình(i);
SSDi:Diện tích sử dụng của nhà, công trình bị thiệt
hại(i)( quy định tại phụ lục số 2)
GXDi: Đơn giá
xây dựng mới của 1m2sử dụng nhà, công trình (i) có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương( quy định tại phụ lục số 1);
K: Hệ số
vùng xây dựng công trình:
+ K = 1,00: thành phố Huế.
+ K = 1,03: huyện Hương Trà, Hương
Thuỷ, Phú Vang.
+ K = 1,05: huyện Phong Điền, Quảng
Điền.
+ K = 1,08: huyện Phú Lộc và vùng
ven biển thuộc các xã ngoài đầm phá của các huyện Phú Vang,Hương Trà,
Phong Điền, Quảng Điền.
+ K = 1,15: huyện A Lưới, Nam Đông.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng không
thuộc nhà ở được bồi thường theo chất lượng còn lại như sau:
Mi = (SSDi
x GXDi x Pi x K ) + Ti x (SSDi
x GXDi x Pi x K )
Trong đó:
Mi : Giá trị
bồi thường nhà, công trình(i);
SSDi:Diện tích sử dụng của nhà, công trình bị thiệt
hại(i)( quy định tại phụ lục số 2)
GXDi:Đơn giá xây
dựng mới của 1m2 sử dụng nhà, công trình (i) có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương( quy định tại phụ lục số 1);
K: Hệ số
vùng xây dựng công trình (nói tại Khoản1Điều này)
Ti: Một khoản
tiền tính bằng tỷ lệ % theo giá trị hiện có (S SDi
x GXDi x Pi x K) của nhà, công
trình (i) được quy định cụ thể như sau:
+ Chất lượng còn lại
của nhà, công trình dưới 40% được cộng thêm một khoản tiền Ti= 35% (
Ba mươi lăm phần trăm)
+ Chất lượng còn lại
của nhà, công trình từ 40% đến dưới 50% được cộng thêm một khoản tiền Ti=
30% ( Ba mươi phần trăm )
+ Chất lượng còn lại
của nhà, công trình từ 50% đến dưới 60% được cộng thêm một khoản tiền Ti=
25% ( Hai mươi lăm phần trăm )
+ Chất lượng còn lại
của nhà, công trình từ 60% đến dưới 70% được cộng thêm một khoản tiền Ti=
20% ( Hai mươi phần trăm )
+ Chất lượng còn lại
của nhà, công trình từ 70% đến dưới 85% được cộng thêm một khoản tiền Ti=
7% ( Bảy phần trăm )
+ Chất lượng còn lại
của nhà, công trình từ 85% đến dưới 90% được cộng thêm một khoản tiền Ti=
6% ( Sáu phần trăm )
+ Chất lượng còn lại
của nhà, công trình từ 90% được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Pi : Tỷ lệ (%) chất lựơng còn lại của nhà, công trình(i)
xác định như sau:
Trong đó:
Tij: Tỷ trọng kết cấu j
của nhà i
å Tij: Tổng tỷ trọng các kết
cấu (j) của nhà i
Pj: Tỷ lệ chất
lượng còn lại (%) của kết cấu j
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị
thiệt hại (S SDi x GXDi x Pi x
K): được xác định bằng tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình
đó tính theo diện tích sử dụng xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá 1m2
xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
với vùng xây dựng công trình.
- Việc xác
định tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình bị thiệt hại do cơ quan
được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện với sự
tham gia của các cơ quan chuyên ngành. Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công
trình được xác định theo Thông tư liên bộ số 13/LB-TT ngày 18 tháng 8 năm 1994
của Liên bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá Chính phủ hướng dẫn phương pháp xác
định giá trị còn lại của nhà ở, tại phụ lục số 3 kèm theo Quy định này.
- Đối với
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới
của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (trong trường hợp chưa có đơn
giá quy định thì tính theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân
cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh); nếu công trình mà không còn sử
dụng được nữa hoặc thực tế đã không sử dụng, thì khi Nhà nước thu hồi đất không
được bồi thường.
3. Đơn giá
xây dựng mới của nhà, công trình: là đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình
được áp dụng để tính giá trị hiện có của nhà, công trình và để tính bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Quy định này.
Trường hợp đối với nhà, vật kiến trúc không có trong bảng giá thì Hội đồng bồi
thường căn cứ vào đặc tính của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương và thực tế mà sử dụng đơn giá tương ứng được quy định tại phụ lục số 1 để
xác định cho phù hợp.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng,
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không
còn sử dụng được, thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình. Trường hợp
nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được
phần còn lại, thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí
để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của
nhà, công trình trước khi bị phá dỡ và được xác định theo công thức:
Trong đó:
C ij : Chi phí
đền bù cho các kết cấu j của nhà i
SSDi : Diện tích sử dụng của nhà, công trình bị thiệt hại
(i)(quy định tại phụ lục số 2)
GXDi : Đơn giá
xây dựng mới của 1m2sử dụng nhà, công trình (i) có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương (quy định tại phụ lục số 1);
Tij : Tỷ trọng
kết cấu j của nhà i
å Tij : Tổng
tỷ trọng các kết cấu chính của nhà i
Pj :
Tỷ
lệ chất lượng còn lại(%) của kết cấu j
nj
:
số lượng các kết cấu j được đền bù ( tính bằng: cái, mét, m2,
m3..)
å nij: Tổng
số lượng các kết cấu j của nhà i ( tính bằng: cái, mét, m2, m3..)
K : là
hệ số điều chỉnh đơn giá đền bù theo vùng xây dựng
CSC : Chi phí sữa chữa, hoàn thiện
phần đã bị phá dở của nhà và công trình;
5. Đối với nhà, công trình xây dựng bị
phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác trong cùng một khuôn viên đất
nhưng vẫn tồn tại song không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng
ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình đó.
6. Đối với nhà,
công trình kiến trúc dạng lắp ghép không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều này, khi tháo rời và di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt thì chỉ được đền bù
chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo
dỡ, vận chuyển, lắp đặt được hỗ trợ bồi thường bằng 30% giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo đơn giá xây dựng
nói tại Khoản 3 Điều này.
7. Xử lý các
trường hợp bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình.
a) Nhà, công
trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường quy định tại
Điều 7 của Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4,
5, 6 Điều này.
b) Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ,
tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo
quy định sau:
- Nhà, công trình xây dựng khác không
được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về
đất theo quy định tại Điều 7 Quy định này, xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 thì được bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này; nếu
xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau, xây dựng không đúng với mục đích
sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường. Trường hợp
đặc biệt, Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể cho phù
hợp với thực tế tại địa phương.
- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định tại Điều 7 của Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng
mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc
xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo
vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường quy định tại khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này;
- Nhà, công
trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều
kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Quy định này, mà khi xây dựng
vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm
hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Trường
hợp đặc biệt, Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để hỗ trợ di
chuyển quy định tại Điều 29 và hỗ trợ chi phí phá dỡ theo quy định tại phụ lục
số 1 của Quy định này.
c) Nhà, công trình khác xây dựng trên
đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Quy định này,
mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được
phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình
xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong
trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 22. Bồi
thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do
tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê
nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện
tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp được coi là hợp pháp khi được cơ quan ra quy định phân nhà hoặc cơ
quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước tại địa phương cho phép; ngoài ra
còn được hỗ trợ di chuyển quy định tại Điều 29 của Quy định này.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê
nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương
với diện tích thuê cũ, theo giá cho thuê nhà ở hiện hành thuộc sở hữu Nhà nước.
Nhà nước bán cho người đang thuê tại nơi tái định cư theo quy định của Chính
phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
Trường hợp không có nhà ở tại khu tái định cư để bố trí thì người đang
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản bố
trí trước thời điểm 17 tháng 5 năm 1995 mà người đang ở chưa được cấp đất ở,
chưa được mua nhà hoá giá ở trong hay ngoài tỉnh và chưa có nhà ở) được hỗ trợ
bằng tiền để tự lo chỗ ở mới với mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất (tính theo
diện tích xây dựng nhà của nhà nước) và 60% trị giá nhà (của nhà nước ) đang ở;
Người đang sử dụng nhà ở do tổ chức tự quản bố trí sau thời điểm 17 tháng 5 năm
1995 thì không được hỗ trợ. Nếu có nhu cầu xin Nhà nước giao đất ở mới thì phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
Trường hợp có nhà ở tại khu tái định cư để bố trí nhưng người đang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị phá dỡ không thuê ở tại nơi tái định cư thì
không được hỗ trợ bằng tiền quy định tại Khoản này.
1. Mức tiền
bồi thường được tính cho các chủ mộ bao gồm: chi phí về đào, bốc, di chuyển,
đất cải táng, chôn cất tại nghĩa trang và xây dựng lại mồ mả áp dụng đơn giá
quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Quy định này.
2. Vật kiến
trúc nghĩa trang được bồi thường căn cứ vào hiện trạng, theo đơn giá dự toán do
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh.
3. Đối với mồ
mả, lăng mộ vắng chủ hoặc vô chủ thì chủ dự án chịu trách nhiệm di dời, chi phí
được áp dụng theo Khoản 1 Điều này.
4. Những
trường hợp mộ chờ đã được xây thành quách thì căn cứ vào hiện trạng để tính bồi
thường cho vật kiến trúc có trên đất, theo đơn giá quy định tại phụ lục số 1
kèm theo Quy định này.
5. Không bồi thường đối với các loại mộ
giả.
6. Mồ mả sau khi được bồi thường đều
phải di dời và cải táng tại nghĩa trang có quy hoạch của địa phương.
Điều 24. Bồi
thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am,
miếu
Đối với các dự án khi thu hồi đất có
các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, miếu phải có
phương án bảo tồn là chủ yếu; trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi
thường theo phương án được duyệt cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công
trình văn hóa, nhà thờ, đình, chùa, miếu do Thủ tướng Chính phủ quy định đối
với công trình do Trung ương quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quy
định đối với công trình do địa phương quản lý.
Điều
25. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Mức bồi thường đối với cây hàng
năm:
a) Đối với cây trồng hàng năm mà tại
thời điểm thu hồi đất, chưa đến thời kỳ thu hoạch hoặc phải thu hoạch sớm thì
được bồi thường thiệt hại tính theo diện tích cây trồng hoặc số lượng từng loại
cây trồng thực tế bị thiệt hại theo mức giá nói tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy
định này.
b) Đối với các loại cây trồng hàng năm
mà tại thời điểm thu hồi đất không còn cây trồng (hoặc chưa trồng) thì
không được bồi thường thiệt hại.
2. Mức bồi
thường đối với cây lâu năm: cây lâu năm bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả,
cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường thiệt hại
thực tế theo giá trị hiện có của vườn cây sau khi trừ đi giá trị thu hồi, giá
trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị hiện có của cây lâu
năm được quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Quy định này, để tính bồi thường
được xác định theo nguyên tắc như sau:
a) Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc
đang ở thời gian xây dựng cơ bản, thì mức bồi thường là toàn bộ chi phí đầu tư
ban đầu và chi phí chăm sóc tính theo thời kỳ sinh trưởng đối với từng loại cây
trồng tính đến thời điểm thu hồi đất.
b) Cây lâu năm là loại thu hoạch một
lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn
cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân với (x) mức
giá bồi thường của từng loại cây trồng tương ứng (đối với cây trồng phân tán
xen kẽ trong vườn nhà, trong khu dân cư). Cây lâu năm là loại thu hoạch
nhiều lần (cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch,
thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) diện tích hiện
có của từng loại cây trồng nhân với (x) mức giá bồi thường của một đơn vị diện
tích cây trồng (đối với cây trồng đại trà, rừng trồng...).
c) Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh
lý, thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây. Nếu tại thời
điểm thu hồi đất không có cây trồng thì không được bồi thường thiệt hại.
3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch
nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển
và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản
lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây;
tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Đối với cây trồng và lâm sản phụ
trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân
để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi
trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng, thì được bồi thường
theo mức giá nói tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.
6. Đối với cây trồng thâm canh xen lẫn
nhiều loại cây trồng khác nhau trên cùng một diện tích như sau:
- Đối với
loại cây trồng có đơn giá bồi thường tính theo cây thì tính theo số lượng thực
tế và đơn giá bồi thường theo quy định.
- Đối với
loại cây trồng có đơn giá bồi thường tính theo đơn vị diện tích thì đơn giá cây
trồng xen được xác định như sau:
+ Nếu xen 02
loại cây trồng: Đền bù 100% theo đơn giá cây có giá trị cao cộng với 50% đơn
giá cây trồng xen có giá trị thấp.
+ Nếu xen 03
loại cây trồng: Đền bù theo 100% đơn giá cây có giá trị cao nhất, cộng với 25%
đơn giá cây trồng xen có giá trị thấp hơn, cộng với 25% đơn giá cây trồng xen
có giá trị thấp nhất.
7. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy
sản) được bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm
thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm
thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do
phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi
phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể là mức
giá quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.
8. Những trường hợp lợi dụng việc bồi
thường giải phóng mặt bằng để trồng cây, giâm cây mới với các loại cây trồng
khác và số lượng vượt quá định mức kinh tế kỹ thuật cho phép thì chỉ được bồi
thường theo loại cây trồng ổn định trước đây với định mức kinh tế kỹ thuật do
cơ quan có thẩm quyền quy định.
Điều 26. Bồi thường thiệt hại về tài sản
trong trường hợp sử dụng đất tạm thời
Tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài (gọi chung là Chủ dự án) được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép sử dụng đất tạm thời, có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại về tài sản, cây trồng và vật nuôi trên đất có mặt nước cho người đang
sử dụng đất như sau:
1. Đối với tài
sản là nhà ở, công trình kiến trúc, mồ mả, lăng mộ, bị phá dỡ thì bồi thường
thực hiện theo Điều 21, Điều 23 của quy định này.
2.
Đối với cây trồng, vật nuôi trên đất có mặt nước được bồi thường thực hiện theo
Điều 25 của quy định này. Trường hợp thời gian sử dụng kéo dài ảnh hưởng đến
nhiều vụ sản xuất, thì phải bồi thường cho các vụ bị ngừng sản xuất. Hết thời
hạn sử dụng đất, chủ được giao đất tạm thời có trách nhiệm phục hồi trả lại đất
theo tình trạng ban đầu. Trường hợp khi trả lại đất không thể tiếp tục sử dụng
được theo mục đích trước lúc thu hồi, thì phải bồi thường bằng tiền đủ mức để
khôi phục đất theo trạng thái ban đầu.
Điều 27. Sử dụng tiền bồi thường đối với tài
sản thuộc sở hữu Nhà nước
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị
thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng; phải di dời đến cơ sở
mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu không sử dụng hết thì số tiền còn
lại được nộp ngân sách nhà nước. Số tiền bồi thường thiệt hại về tài sản này
được tính vào vốn đầu tư của dự án do người được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất chi trả.
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh
doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng
sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng
bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ
Luật Lao động. Đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a,
điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ Luật Lao động; Thời gian tính bồi thường là thời
gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng do người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
1. Hỗ trợ cho
mỗi hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở (nhiều thế hệ cùng chung sống trong một
gia đình chỉ được tính là một hộ) có hộ khẩu thường trú tại địa phương (kể
cả diện KT3) khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển khỏi chỗ ở cũ đến chỗ ở
mới thì được hưởng một mức hỗ trợ:
a) Di chuyển
chỗ ở trong phạm vi tỉnh:
- Di chuyển
đến chỗ ở mới trong phạm vi đô thị được hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình: 1.500.000
đồng (Một triệu năm trăm nghìn đồng).
- Di chuyển
đến chỗ ở mới đến các khu tái định cư ven đô thị được hỗ trợ cho mỗi hộ gia
đình: 2.400.000 đồng (Hai triệu bốn trăm ngàn đồng)
- Di chuyển đến
chỗ ở mới (tự
lo chỗ ở)
về nông thôn trong phạm vi tỉnh được hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình: 3.600.000 đồng
(Ba triệu sáu trăm ngàn đồng)
b) Di chuyển
chỗ ở sang tỉnh khác:
- Di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác ở vùng giáp ranh địa giới hành
chính được hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình: 4.000.000 đồng (Bốn triệu tám trăm
ngàn đồng)
- Di chuyển
chỗ ở sang tỉnh khác ngoài các vùng giáp ranh được hỗ trợ cho mỗi hộ gia đình:
6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng)
2. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu
thường trú tại địa phương (kể cả diện KT3) đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà
nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di
chuyển quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi
thường thiệt hại về đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được
chủ dự án hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển. Mức chi phí di chuyển do
tổ chức bị thu hồi lập dự toán trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ xem xét quy
định.
4. Trường hợp di chuyển chỗ ở trong
cùng một thửa đất thì không được hỗ trợ di chuyển chỗ ở.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp
được giao, thì được hỗ trợ ổn định đời sống với mức hỗ trợ bằng tiền cho một
nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 kg gạo tẻ loại vừa với giá trung bình tại
thời điểm bồi thường theo giá cả thị trường do Sở Tài chính thông báo để tính
mức tiền hỗ trợ:
a) Nếu không phải di chuyển chỗ ở thì
thời gian hỗ trợ là 3 (ba) tháng.
b) Nếu phải di chuyển chỗ ở thì thời
gian hỗ trợ là 6 (sáu) tháng.
c) Trường hợp phải di chuyển đến các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thì thời gian hỗ trợ
tối đa là 12 (mười hai) tháng.
2. Người bị thu hồi đất ở, không còn
chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới hoặc chờ bố trí vào khu
tái định cư, thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ được quy
định như sau:
a) Thời gian được tính thuê nhà ở hỗ
trợ cho một hộ gia đình tại nông thôn tối đa 4 tháng (bốn) với mức hỗ trợ tiền
thuê nhà ở 350.000 đồng/tháng (Ba trăm năm mươi nghìn đồng).
b) Thời gian được tính thuê nhà ở hỗ
trợ cho một hộ gia đình tại thị trấn, hoặc trung tâm huyện lỵ tối đa 6 tháng
(sáu) với mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở 500.000 đồng/tháng (Năm trăm nghìn đồng).
c) Thời gian được tính thuê nhà ở hỗ
trợ cho một hộ gia đình tại thành phố Huế tối đa 8 tháng (tám) với mức hỗ trợ
tiền thuê nhà ở 600.000 đồng/tháng (Sáu trăm nghìn đồng).
3. Khi Nhà
nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ
tối đa bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3
năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài
chính được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp
thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do
đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế. Ngoài ra chủ dự án sử dụng đất có trách
nhiệm bồi thường cho người lao động do ngừng việc quy định tại Điều 28 Quy định
này.
4. Hộ gia
đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp (kể cả hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện KT3) phải di chuyển khỏi chỗ ở cũ đến chỗ ở mới, được hỗ
trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho một nhân
khẩu/01 tháng tương đương 30kg gạo tẻ loại vừa với giá trung bình tại thời điểm
bồi thường theo giá cả thị trường do Sở Tài chính thông báo.
Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông
nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được
hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định sau đây:
1. Được giao
đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh
doanh dịch vụ phi nông nghiệp; hạn mức đất được giao do Hội đồng bồi thường hỗ
trợ tái định cư căn cứ vào khả năng quỹ đất và mức đất bị thu hồi của từng hộ
gia đình, cá nhân đề xuất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt; giá đất được
giao bằng giá đất nông nghiệp tương ứng cộng với chi phí đầu tư hạ tầng trên
đất nhưng không cao hơn giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có điều
kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định
và công bố;
2. Trường hợp
không có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh
doanh dịch vụ phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được bồi
thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc tại vị
trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch; hạn mức đất được giao do Hội đồng
bồi thường hỗ trợ tái định cư căn cứ vào khả năng quỹ đất và mức đất bị thu hồi
của từng hộ gia đình, cá nhân đề xuất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt
nhưng không được vượt quá hạn mức đất ở của tỉnh; giá đất ở được giao bằng giá
loại đất nông nghiệp tương ứng đã thu hồi cộng với chi phí đầu tư hạ tầng khu
dân cư nhưng không cao hơn giá đất ở có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu
hồi đất đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định và công bố.
3. Trường hợp
đặc biệt không có đất để bố trí như quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì
những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động được hỗ trợ đào
tạo chuyển đổi nghề nghiệp; mức hỗ trợ cụ thể được quy định như sau:
a) Mức hỗ trợ
chi phí học nghề: Được áp dụng cho những lao động nông nghiệp được học nghề để
chuyển làm nghề khác do bị thu hồi đất sản xuất ( trường hợp không thể có đất
nông nghiệp để đền bù) với chi phí học nghề phổ thông là 500.000 đồng/tháng
(bao gồm: học phí, tài liệu, tiền ở trọ) với thời gian học nghề tối đa là 06
tháng/cho 01 suất và được chuyển cho người lao động.
b) Số lao động
nông nghiệp được học nghề để chuyển làm nghề khác được tính theo tỷ lệ bị thu
hồi đất sản xuất nông nghiệp:
- Bị thu hồi
từ 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp được giao, được tính 01 suất hỗ trợ
cho một lao động;
- Một hộ gia
đình bị thu hồi trên 50% đến 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, được tính
02 suất hỗ trợ cho hai lao động;
- Một hộ gia
đình bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, được tính suất hỗ
trợ bằng tổng số lao động nông nghiệp thực tế cho người trong độ tuổi lao động
có tên trong hộ khẩu của hộ đó (trừ các trường hợp đã có việc làm hoặc thành
lập gia đình ở riêng nhưng chưa chuyển hộ khẩu).
Phương thức
hỗ trợ có thể chi trả trực tiếp cho người lao động hoặc chuyển cho các cơ sở
dạy nghề tùy theo tình hình thực tế của mỗi địa phương.
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất
công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa có thể
bằng mức bồi thường về đất. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được
đưa vào dự toán ngân sách hằng năm của xã, phường, thị trấn.Tiền hỗ trợ chỉ
được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng và sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 33. Các khoản hỗ trợ khác
1. Để đảm bảo ổn định đời sống và sản
xuất cho người bị thu hồi đất, ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều 29, Điều 30,
Điều 31 và Điều 32 của Quy định này còn được hỗ trợ thêm cho các hộ gia đình có
người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước (có xác nhận của Phòng lao
động thương binh và xã hội) phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất được hỗ trợ
như sau:
a) Hộ gia đình có người hoạt động Cách
mạng trước 1945, Anh hùng LLVT, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động,
thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương bệnh binh bị
mất sức lao động từ 81% trở lên, thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất
nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ: 6.000.000đồng.
b) Hộ gia đình có thương binh, người
được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến
80% được hỗ trợ: 4.800.000 đồng.
c) Hộ gia đình có thương binh, người
được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% được
hỗ trợ: 3.600.000 đồng.
d) Hộ gia
đình của liệt sỹ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng
tháng, thương binh và người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức
lao động từ 21% đến 40% được hỗ trợ: 2.400.000 đồng.
đ) Hộ gia
đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác và hộ gia đình thuộc diện
xóa đói, giảm nghèo có giấy chứng nhận hộ nghèo được hỗ trợ: 1.800.000 đồng.
Riêng đối với hộ nghèo còn được hưởng các chính sách hỗ trợ vượt nghèo của tỉnh
và địa phương để vượt nghèo, thời gian hỗ trợ tối thiểu là 3 năm và tối đa
không quá 10 năm kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi đất.
Trường hợp
một hộ gia đình thuộc diện được hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này mà có
nhiều tiêu chuẩn được hỗ trợ thì chỉ được xét hưởng ở một mức hỗ trợ cao nhất.
2. Khi có quy
định thu hồi đất, người bị thu hồi đất thực hiện phá dỡ công trình, di chuyển
toàn bộ chỗ ở và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ của Hội đồng giải phóng mặt
bằng quy định được thưởng tiền như sau:
a) Thưởng
3.000.000 đồng cho chủ sử dụng đất bị thu hồi di chuyển và bàn giao mặt bằng
đúng ngày quy định.
b) Thưởng
4.000.000đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy
định trong phạm vi 15 ngày.
c) Thưởng
5.000.000 đồng đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy
định từ 16 ngày trở lên.
3. Ngoài việc
hỗ trợ quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và khoản 1, khoản 2 Điều
này; căn cứ vào thực tế tại địa phương Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định
biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu
hồi đất.
Tiền hỗ trợ
do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả. Đối với đất thu hồi theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa giao đất và cho thuê đất, thì tổ
chức sử dụng quỹ đất phải đứng ra chi trả.
Chương V
CHÍNH
SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ
1. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái
định cư:
a) Khu tái định cư phải xây dựng phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy
chuẩn xây dựng.
b) Trước khi bố
trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ
sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi
ở cũ.
2. Tiêu chuẩn để bố trí chỗ ở tại khu
tái định cư:
a) Khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế mà người bị thu hồi
đất phải di chuyển chỗ ở mà không còn đất ở hoặc còn đất ở dưới mức tối thiểu
<100m2 đối với nông thôn và <40m2 đối với đô thị
hoặc còn đất ở trên mức nhưng hình thể, địa điểm không thể xây dựng được nhà ở,
thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức nói tại Khoản 1 Điều 4
Quy định này.
b) Việc bố trí đất ở, nhà chung cư
(gọi chung là chỗ ở) tại khu tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân không
vượt quá hạn mức giao đất ở mới đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Trong trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn cả mức tối thiểu nói
tại Điểm a Khoản 2 Điều này, thì người được giao chỗ ở mới tại khu tái định cư cũng
được giao bằng mức tối thiểu quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 18 Quy định
này.
c) Trường hợp trong một thửa đất có
nhiều thế hệ cùng cư trú đã có nhà ở được tách hộ khẩu riêng biệt hoặc đang còn
chung hộ khẩu, thì ngoài mức bố trí diện tích đất tái định cư đối với hộ gốc
(hộ đứng tên trên giấy tờ đất đai) theo quy định, tùy điều kiện thực tế Hội
đồng bồi thường thiệt hại xem xét và đề nghị với cấp có thẩm quyền bố trí thêm
diện tích đất cho phù hợp, nhưng không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi và theo
quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy định này.
d) Những trường hợp thuộc đối tượng
không được bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi đất, nếu không còn chỗ ở
khác thì cũng được xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí chỗ ở trong khu tái
định cư với diện tích tối thiểu. Hộ gia đình, cá nhân được bố trí chỗ ở tại khu
tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành tùy theo từng dự
án tái định cư.
1. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho
người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho
các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ
và các hộ gia đình thuộc đối tượng chính sách xã hội: gia đình liệt sĩ, thương
binh, bệnh binh, người có công với cách mạng.
2. Các cơ quan được Uỷ ban Nhân dân
tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải niêm yết công khai phương án bố
trí tái định cư tại trụ sở Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại
nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày; tạo điều kiện cho các hộ tái định cư
được xem nơi tái định cư của mình và thảo luận công khai về dự kiến bố trí các
hộ vào tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án
bố trí tái định cư; nội dung thông báo gồm:
a) Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích
từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;
b)
Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất
tại nơi tái định cư là giá đất hiện hành đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh công bố
ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung
giá các loại đất. Giá bán nhà ở, giá cho thuê nhà ở (nếu có) tại khu tái định
cư do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất,
mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà,
tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ
trợ; nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó
theo quy định.
4. Trường hợp bố trí tái định cư tại
chỗ mà số tiền bồi thường về đất không đủ để nộp tiền sử dụng đất tại khu tái
định cư cho phần diện tích được bố trí tái định cư theo quy định tại quy định
này thì Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư đề xuất mức giá đất tái định cư
cho từng trường hợp cụ thể trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định sau khi có ý
kiến thống nhất của thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh.
5. Tổ chức
được giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư và bố trí tái định cư có trách nhiệm
thu tiền sử dụng đất, tiền mua nhà của người được bố trí tái định cư.
Hộ
gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải tái định cư thì việc bố trí tái định cư
phải gắn với tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định sau đây:
1.
Nếu là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không được Nhà
nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng với đất nông nghiệp đã bị thu
hồi thì việc bố trí tái định cư được gắn với giao đất làm mặt bằng sản xuất,
dịch vụ phi nông nghiệp như quy định tại Điều 31 của Quy định này;
2.
Nếu là hộ gia đình, cá nhân sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì việc tái định
cư phải gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp; trường hợp
đặc biệt không có đất đủ điều kiện để tái định cư gắn với tạo việc làm từ sản
xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì những thành viên trong hộ gia đình làm việc
trực tiếp cho hoạt động sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp đang trong độ tuổi
lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp theo quy
định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 31 của Quy định này.
Đối
với những dự án mà phải di chuyển chỗ ở cả một cộng đồng dân cư đến khu tái
định cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội của các hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì ngoài các khoản hỗ trợ đã quy
định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 và Điều 33 và khoản 1, khoản 2 của Quy định
này, còn được hỗ trợ giống cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, hỗ trợ các
dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi; Hỗ
trợ để tạo lập một số nghề tại khu tái định cư phù hợp cho những người lao
động, đặc biệt là lao động nữ nhằm ổn định sản xuất tại khu tái định cư theo
phương án đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều
37. Hỗ trợ tái định cư phân tán
Đối
với các hộ có đất thổ cư bị thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện được bố trí vào khu tái định cư tập trung, nhưng có nguyện vọng tái
định cư phân tán (tự lo đất ở mới) thì ngoài các khoản hỗ trợ quy định tại Điều
29, Điều 30, Điều 31 và Điều 33 của Quy định này, còn được hỗ trợ tiền xây dựng
hạ tầng nơi ở mới tương ứng với diện tích chỗ ở được bố trí vào khu tái định
cư:
-
Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc thành phố Huế mức hỗ trợ không quá
20.000.000 đồng;
-
Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc thị trấn, trung tâm huyện lỵ mức hỗ trợ
không quá 15.000.000 đồng;
-
Đối với các khu dân cư nông thôn ngoài thành phố Huế, thị trấn và trung tâm
huyện lỵ mức hỗ trợ không quá 10.000.000 đồng;
Điều
38. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất khi phải di chuyển chỗ ở
1.
Quyền của người bị thu hồi đất:
a)
Đăng ký đến ở khu tái định cư bằng văn bản;
b)
Được ưu tiên chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi
đi học và được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong
gia đình về nơi ở mới;
c)
Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn
liền với quyền sử dụng đất, được miễn nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng, lệ phí
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Được miễn lệ phí trước bạ đối với nhà
đất được đền bù (kể cả nhà đất mua bằng tiền đền bù) mà tổ chức cá nhân đã nộp
lệ phí trước bạ đối với nhà đất bị thu hồi. Trường hợp tổ chức cá nhân được
nhận đền bù bằng tiền, sau đó mua nhà đất khác với diện tích lớn hơn diện tích
nhà, đất bị thu hồi thì chỉ được miễn lệ phí trước bạ tương ứng với phần diện
tích nhà, đất bị thu hồi.
d)
Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều
kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;
đ)
Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí;
2.
Nghĩa vụ của người bị thu hồi đất:
a)
Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư đúng thời gian theo quy định của Hội
đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b)
Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật;
c)
Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC HIỆN VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 39. Công
bố chủ trương thu hồi đất
1.
Ủy ban Nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban Nhân dân cấp huyện ban hành văn bản về chủ
trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư theo quy
định.
2.
Ủy ban Nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm chỉ đạo phổ biến
rộng rãi chủ trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế.
3.
Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai
chủ trương thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh
hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống đài
truyền thanh cấp xã (ở những nơi có hệ thống truyền thanh).
Điều 40. Lập,
thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư) lập
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương
án tổng thể) trên cơ sở số liệu, tài liệu hiện có do cơ quan Tài nguyên và Môi
trường cung cấp và nộp một (01) bộ tại Sở Tài chính đối với trường hợp thu hồi
đất có liên quan đến hai huyện, thành phố thuộc tỉnh trở lên và trường hợp Ủy
ban Nhân dân tỉnh ra chủ trương thu hồi đất hoặc Phòng Tài chính đối với trường
hợp Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố ra chủ trương thu hồi đất (gọi chung là cơ
quan Tài chính) để thẩm định. Phương án tổng thể có các nội dung chính sau:
a) Các căn cứ để lập
phương án;
b) Số liệu tổng hợp về
diện tích các loại đất, hạng đất đối với đất nông nghiệp, số tờ bản đồ, số
thửa; giá trị ước tính của tài sản hiện có trên đất;
c) Số liệu tổng hợp về số
hộ, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao
động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;
d) Dự kiến mức bồi thường,
hỗ trợ và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái
định cư, phương thức tái định cư;
đ) Dự kiến biện pháp trợ
giúp giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề;
e) Danh mục các công trình
và quy mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của
cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
g) Số lượng mồ mả phải di
dời và dự kiến địa điểm để di dời;
h) Dự toán kinh phí thực
hiện phương án;
i) Nguồn kinh phí thực
hiện phương án;
k) Tiến độ thực hiện phương án.
2. Trong thời hạn không
quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án tổng thể, cơ quan Tài
chính chủ trì phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có
liên quan tiến hành thẩm định phương án và trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp xét
duyệt.
3. Trong thời hạn không
quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài chính, Ủy ban
Nhân dân tỉnh đối với trường hợp thu hồi đất có liên quan đến hai huyện, thành
phố thuộc tỉnh trở lên và trường hợp Ủy ban Nhân dân tỉnh ra chủ trương thu hồi
đất, Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố đối với trường hợp Ủy ban Nhân dân huyện,
thành phố ra chủ trương thu hồt đất, có trách nhiệm xem xét, ký quy định xét
duyệt phương án tổng thể.
Điều 41.
Thông báo về việc thu hồi đất
1. Sau khi phương án tổng
thể được xét duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự
kiến về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề,
giải quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu
trong phương án tổng thể.
2. Người sử dụng đất có
quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để nhận xét, đề đạt hoặc yêu cầu Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải thích về những nội dung
đã được thông báo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 42. Quy
định thu hồi đất
1. Việc ra quy định thu hồi đất được
thực hiện như sau:
a) Sau hai mươi (20) ngày, kể từ ngày
thông báo quy định tại khoản 1 Điều 41 Quy định này, cơ quan Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp quy định thu hồi đất;
b) Trong thời hạn không quá năm (05)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi
trường cùng cấp, Ủy ban Nhân dân có trách nhiệm xem xét, ký quy định thu hồi
đất;
c) Trường hợp khu đất bị thu hồi vừa
có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, vừa có thửa
đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban Nhân dân cấp huyện thì Ủy ban Nhân dân
cấp tỉnh ra quy định thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất trên khu đất và
ra quy định thu hồi đối với từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình;
d) Trong thời hạn
không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được quy định thu hồi chung của
Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm c khoản này, Ủy ban Nhân dân cấp
huyện quy định thu hồi từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình.
2. Quy định thu hồi đất bao gồm:
a) Quy định của Ủy ban Nhân dân cấp
tỉnh ban hành về việc thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất của khu đất có
nội dung bao gồm tổng diện tích đất thu hồi, tên, địa chỉ của người sử dụng đất
và danh sách các thửa đất bị thu hồi;
b) Quy định của Ủy ban
Nhân dân cấp tỉnh hoặc của Ủy ban Nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền ban hành
về việc thu hồi đất đối với từng thửa đất có nội dung bao gồm tên, địa chỉ
người bị thu hồi đất; số tờ bản đồ hoặc số của bản trích đo địa chính, số thửa,
loại đất, diện tích (tính theo hồ sơ địa chính hoặc số liệu diện tích chính
thức được xác định lại trong quá trình lập phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng).
3. Quy định thu hồi đất
phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại trụ sở Ủy ban
Nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong suốt thời gian kể từ ngày Ủy ban
Nhân dân cấp xã nhận được quy định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi.
Điều 43. Giải
quyết khiếu nại đối với quy định thu hồi đất
1. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện
theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
2. Trong khi chưa có quy định giải
quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quy định thu hồi đất. Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi
đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quy định thu hồi đất; cơ quan nhà
nước đã ban hành quy định thu hồi đất phải có quy định hủy bỏ quy định thu hồi
đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quy định thu hồi đất gây ra (nếu có).
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc
thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp
hành quy định thu hồi đất.
Điều 44. Kê
khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
Sau khi có quy định thu hồi đất, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thực hiện
việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc
đất đai theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Người bị thu hồi đất kê
khai theo mẫu tờ khai do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
phát và hướng dẫn; tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Diện tích, loại đất
(mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất hiện có;
b) Số lượng nhà, loại nhà,
cấp nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số
lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất,
sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy
sản, làm muối;
c) Số nhân khẩu (theo đăng
ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do
việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trên thửa đất
bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động
mà người thuê lao động có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư, chuyển
đổi nghề nghiệp (nếu có);
d) Số lượng mồ mả phải di
dời.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai
và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc đất
đai theo trình tự sau:
a) Kiểm tra tại hiện
trường về diện tích đất đối với trường hợp có mâu thuẫn, khiếu nại về số liệu
diện tích; kiểm đếm tài sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng
đất đã kê khai. Việc kiểm tra, kiểm đếm tại hiện trường phải có sự tham gia của
đại diện của Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi. Kết
quả kiểm đếm phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại hiện
trường, người bị thu hồi đất (hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp
luật), người bị thiệt hại tài sản (hoặc người được ủy quyền theo quy định của
pháp luật), cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi
trường, đại diện của lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng;
b) Làm việc với Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất để xác định
nguồn gốc sử dụng đất; xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ,
được tái định cư.
Điều 45. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư và đại diện
của những hộ có đất bị thu hồi) có trách nhiệm lập và trình phương án cụ thể về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nộp một (01) bộ tại Sở Tài chính đối với
trường hợp thu hồi đất có liên quan đến hai huyện, thành phố thuộc tỉnh trở lên
hoặc Phòng Tài chính đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi một huyện,
thành phố (gọi chung là cơ quan Tài chính) để thẩm định (sau đây gọi là phương
án bồi thường) theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trong thời hạn không
quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Nội dung phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi
đất;
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn
gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại
của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số
tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính
bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng
trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ
trợ;
- Việc bố trí tái định cư;
- Việc di dời các công
trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả.
2. Lấy ý kiến về phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã và
tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất
và những người có liên quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết phải được
lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban Nhân dân cấp xã, đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết và
tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm
yết.
3. Hoàn chỉnh phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Hết thời hạn niêm yết
và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng
ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo
bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến Sở Tài chính đối với trường hợp thu hồi đất có
liên quan từ 2 huyện, thành phố trở lên, Phòng Tài chính đối với trường hợp thu
hồi đất trong phạm vi 1 huyện, thành phố để thẩm định;
b) Trường hợp còn nhiều ý
kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều
chỉnh trước khi chuyển cơ quan Tài chính thẩm định.
4. Thẩm định và trình duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Trong thời hạn không quá mười lăm
(15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cơ
quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp phê
duyệt;
b) Trường hợp cần tiếp tục hoàn chỉnh
thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm hoàn
thiện phương án bồi thường và gửi lại cho cơ quan Tài chính. Trong thời hạn
không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường, cơ quan Tài
chính có trách nhiệm trình Ủy ban Nhân dân cùng cấp phê duyệt.
5. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư:
a) Trong thời hạn không quá mười lăm
(15) ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan Tài chính, Ủy ban Nhân dân
cùng cấp xem xét, quy định phê duyệt phương án bồi thường.
b) Trường hợp phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư do Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố phê duyệt mà trong đó giá
đất bồi thường, hỗ trợ cao hoặc thấp hơn giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy
định và công bố thì Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố phải báo cáo Ủy ban Nhân
dân tỉnh và chỉ được phê duyệt phương án bồi thường sau khi được Ủy ban Nhân
dân tỉnh phê duyệt giá đất.
Điều 46. Công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày,
kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê
duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quy định phê
duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã và địa điểm sinh
hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quy định bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ,
về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 47. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1. Sau năm (05) ngày, kể từ ngày gửi
văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người có đất
bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy
quyền cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải làm giấy
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp bố trí tái định cư thì
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm bàn giao
nhà ở hoặc đất ở và giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở
cho người được bố trí tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng. Trong trường
hợp có thoả thuận giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và
người được bố trí tái định cư về việc nhận nhà ở, đất ở tái định cư sau khi
giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo văn bản thoả thuận có chữ ký của cả hai
bên.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất
không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ, không nhận nhà hoặc đất tái định
cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền
chi trả vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng và giữ nguyên nhà hoặc đất tái
định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).
4. Phát sinh về giá đất thu hồi (nếu
có) sau khi có quy định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được xử lý như sau:
a) Trường hợp đã thực hiện xong việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành
thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh quy định tại quy định này;
b) Trường hợp do
chậm chi trả hoặc chậm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được giải quyết theo quy
định tại khoản 2 Điều 9 Quy định này.
c) Trường hợp đã có quy định phê duyệt
trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà sau đó giá đất
cao hơn giá đất đã phê duyệt thì thực hiện điều chỉnh giá đất theo quy định tại
khoản 2 Điều 9 Quy định này.
Điều 48. Thời
điểm bàn giao đất đã bị thu hồi
Trong thời hạn
hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo
phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 49.
Cưỡng chế thu hồi đất
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy
định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 39, Điều 40,
Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47 và Điều 48 Quy
định này;
b) Đã quá ba mươi (30) ngày, kể từ
thời điểm phải bàn giao đất quy định tại Điều 48 Quy định này mà người có đất
bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng;
c) Sau khi đại diện của Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban Nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị
thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
d) Có quy định cưỡng chế của Ủy ban
Nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quy
định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quy định cưỡng chế
thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban
Nhân dân cấp xã niêm yết công khai quy định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban Nhân
dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày
giao trực tiếp quy định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quy định cưỡng
chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao
đất thì Ủy ban Nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi
đất theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Giải
quyết khiếu nại đối với quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quy định
cưỡng chế thu hồi đất
Việc giải quyết khiếu nại đối với quy
định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quy định cưỡng chế thu hồi đất thực
hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP và các quy định về giải quyết khiếu nại tại Nghị định số
136/2006/NĐ-CP .
Điều
51. Thoả thuận bồi thường, hỗ trợ
1. Trường hợp đất thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đã chủ động đề
nghị và được phép thỏa thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận với người sử
dụng đất.
Đất dự án phát triển kinh tế thuộc
diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đề nghị và được Ủy ban Nhân dân tỉnh có văn
bản chấp thuận cho thực hiện theo phương thức tự thoả thuận với những người sử dụng
đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nhưng sau một trăm tám mươi (180)
ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận mà còn người sử dụng đất không đồng
thuận với nhà đầu tư thì Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền quy định thu hồi
diện tích đất mà nhà đầu tư chưa thoả thuận được với người sử dụng đất; việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định tại quy định này.
Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất đối với
diện tích đã thu hồi.
2. Trường hợp nhà đầu tư thoả thuận
với người sử dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất
a) Ủy ban Nhân dân các cấp, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm sau đây:
- Chỉ đạo việc cung cấp các văn bản về
chính sách, pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan đến việc thoả thuận;
- Chủ trì việc tiến hành thoả thuận
giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên có
liên quan;
- Chỉ đạo việc thực hiện các thủ tục
về chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
b) Ủy ban Nhân dân các cấp và các cơ
quan nhà nước không được ra quy định thu hồi đất hoặc thực hiện các biện pháp
không phù hợp với quy định của pháp luật để can thiệp vào việc thoả thuận giữa
nhà đầu tư và người sử dụng đất trong trường hợp đất không thuộc diện nhà nước
thu hồi.
Căn cứ quy mô thu hồi đất để thực hiện
dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có thể quy định tách
nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức
thực hiện độc lập.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 53. Giao
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Ủy ban Nhân dân tỉnh giao việc thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cấp huyện, thành phố Huế thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);
2. Hội đồng bồi thường cấp huyện gồm
các thành viên:
- Lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân: Chủ tịch
Hội đồng;
- Đại diện cơ quan Tài chính huyện:
Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực;
- Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi
trường huyện: Uỷ viên;
- Đại diện Uỷ ban Nhân dân cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc xã có đất bị thu hồi: Ủy viên;
- Đại diện của những hộ gia đình bị
thu hồi đất từ một đến hai người;
Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định cho phù hợp với thực tế ở từng
địa phương.
Điều
54. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cấp huyện giúp Ủy ban Nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện phương án
bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập
thể và quy định theo đa số; trong trường hợp biểu quyết ngang nhau, thì thực
hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội
đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành
viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ
tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ
kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Đại diện những người bị thu hồi đất
có trách nhiệm: Kiểm tra tờ khai và phối hợp kiểm kê, đo đạc, xác định cụ thể
diện tích đất bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra;
phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển
chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt
bằng đúng tiến độ.
d) Các thành viên khác thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với chuyên môn và trách
nhiệm của ngành quản lý.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cấp huyện chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp
lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ
trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều
55. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì công tác thẩm định giá trị
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan đến
2 huyện, thành phố trở lên.
b) Kiểm tra việc thực hiện chính sách
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và việc chi trả bồi thường, hỗ trợ; thẩm
định dự toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với các dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Chủ trì
phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác
định giá đất, giá tài sản và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm:
a)
Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư, theo quy định
của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng;
b)
Bố trí nguồn kinh phí thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư kịp thời đúng
tiến độ.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng
xác định quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư để xây dựng khu tái định cư cho
phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn việc
xác định diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây
dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ
trợ;
c) Hướng dẫn việc xác định cấp nhà,
xác định chất lượng còn lại của nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất để
tính toán bồi thường và hỗ trợ;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định giá nhà, công trình
xây dựng khác để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phạm vi quyền hạn được
giao;
e) Phê duyệt dự toán các công trình
xây dựng theo phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định và xử lý
những vướng mắc về diện tích đất, loại đất, vị trí đất và thẩm định điều kiện
được bồi thường và không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy định của pháp luật đất đai;
b) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện
tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi
thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc
tính toán bồi thường và hỗ trợ;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Xây dựng trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định phạm vi thu hồi đất của
từng dự án;
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định, phân loại,
thời kỳ sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để xác định giá trị bồi thường, hỗ
trợ.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định giá cây trồng, vật
nuôi để bồi thường, hỗ trợ theo phạm vi quyền hạn được giao.
Điều
56. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo,
tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quy định thu hồi
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ
tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo
phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
c) Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố
Huế (gọi chung là Uỷ ban Nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm phê duyệt phương án
bồi thường tổng thể trong trường hợp Ủy ban Nhân dân cấp huyện có chủ trương
thu hồi đất và phương án bồi thường cụ thể đối với trường hợp thu hồi đất trong
phạm vi 1 huyện, thành phố.
d) Phối hợp với các Sở, ban, ngành,
các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập
các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; Ra quy
định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền;
Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
57. Trách nhiệm của các ban, ngành cấp huyện
1. Cơ quan Tài chính cấp huyện có
trách nhiệm:
a) Chủ trì công tác thẩm định giá trị
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thẩm định dự toán chi phí cho công tác tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất
trong phạm vi 1 huyện, thành phố.
b) Phối hợp với các thành viên của Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra việc áp giá đất, giá tài sản để
tính bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các dự án được triển khai thực hiện tại các địa phương thuộc địa bàn quản
lý của cấp huyện;
c) Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư và giám sát việc chi trả bồi thường, hỗ trợ tại địa phương
thuộc địa bàn quản lý của cấp huyện đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
c) Phối hợp với
cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp xác định vị trí đất, loại đất để tính
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc
phạm vi dự án;
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
Thẩm định điều kiện được bồi thường và
không được bồi thường về đất; Xác định diện tích đất, loại đất, vị trí đất và
mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở
cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng khi Nhà nước thu hồi
đất theo quy định của pháp luật đất đai;
3. Cơ quan Xây dựng có trách nhiệm:
a) Xác định quy mô, diện tích, tính
chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng và xác định cấp nhà,
xác định chất lượng còn lại của nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất làm
cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b) Xử lý những vướng mắc về việc xác
định giá nhà, công trình xây dựng khác để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo phạm vi quyền hạn được giao.
Điều
58. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp xã
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích
thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b) Phối hợp
với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài
sản của người bị thu hồi và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi xác nhận điều
kiện được công nhận bồi thường quy định tại Điều 7 Quy định này liên quan
đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thuộc xã
quản lý.
c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ
cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu
hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 59.
Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Phối hợp với Hội đồng bồi thường
lập phương án bồi thường tổng thể, phương án bồi thường cụ thể trình cấp có
thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo Quy định này, bảo đảm đầy đủ kinh phí để
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi trả kịp thời tiền bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Phối hợp với Hội đồng bồi thường
hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan
đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều
60. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất
Khi có quy định thu hồi đất, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và
đúng thời gian về thu hồi đất, kê khai diện tích, loại đất, vị trí đất, số
lượng tài sản hiện có trên đất, kê khai số nhân khẩu, số lao động...và đề đạt
nguyện vọng tái định cư (nếu có) theo hướng dẫn của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
Điều
61. Chí phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Kinh phí được chi cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không vượt quá 2,0% tổng số kinh
phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái
định cư cấp huyện khi thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư cho
nhiều dự án trên địa bàn thì được phép điều hòa mức kinh phí được trích giữa
các dự án để sử dụng cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư phù hợp với khối lượng công việc thực tế phải thực hiện đối với từng dự án,
nhưng phải bảo đảm tổng số kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của các dự án được giao thực hiện không vượt quá tổng số kinh phí được
trích theo quy định của các dự án đó.
Riêng đối với các dự án có giá trị bồi
thường, hỗ trợ từ 500 triệu trở xuống hoặc có tính chất đặc thù nếu kinh phí
được chi 2% tổng số kinh phí bồi thường mà vẫn không đảm bảo được những chi phí
cần thiết cho công tác bồi thường thì căn cứ tính chất công việc thực tế phải
thực hiện và đặc điểm của từng dự án để lập dự toán chi phí cho công tác tổ
chức thực hiện bồi thường cho phù hợp với thực tế của từng dự án trình cấp phê
duyệt giá trị bồi thường quy định.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư căn cứ vào Khoản 1 Điều này để lập dự toán chi phí cho công tác thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án trình cơ quan tài chính
cùng cấp thẩm định, trình cấp phê duyệt giá trị bồi thường quy định nhưng không
được vượt quá mức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung chi sau
đây:
2.1
Chi
cho công tác tuyên truyền, phổ biến quy định thu hồi đất và các chính sách, chế
độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực
hiện quy định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội,
về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án.
2.2
Chi
cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm:
phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm
kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt
hại; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ
thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại
về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác v.v...
2.3
Chi
cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án
bồi thường từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương
án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
v.v...
2.4 Kiểm tra,
hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong
công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường; chi cho công tác
cưỡng chế thi hành quy định bồi thường (nếu có).
2.5
Thuê
văn phòng và trang thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư và cơ quan thẩm định (nếu có).
2.6
Chi
in ấn hồ sơ tài liệu và mua sắm văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ...được
tính theo nhu cầu sử dụng thực tế của từng phương án bồi thường.
g) Đối với
các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
h) Đối với
các khoản chi chưa hoặc không có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán
theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
i) Chi tiền lương, bảo hiểm xã hội hoặc phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ
có danh sách chính thức trực tiếp tham gia tổ chức thực hiện bồi thường thì
thực hiện theo quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp trong các đơn vị sự
nghiệp có thu.
k) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
l) Chi cho
thẩm định dự toán chi phí hoạt động của Hội đồng, thẩm định và phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 0,1% tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ;
đối với những phương án có giá trị bồi thường hỗ trợ dưới 300 triệu đồng thì
được thu với mức tối thiểu là 300.000 đồng cho một phương án bồi thường.
m) Chi cho việc thẩm định các điều
kiện được bồi thường và không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
với mức thu 10.000 đ/hồ sơ; đối với những phương án bồi thường dưới 20 hộ gia
đình thì được thu với mức tối thiểu là 200.000 đồng cho một phương án bồi
thường.
3. Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định
cư chịu trách nhiệm quản lý và chi trả chi phí thực hiện bồi thường hỗ trợ tái
định cư đúng chế độ, định mức và đối tượng tham gia hoạt động của Hội đồng.
4. Giao trách nhiệm cho
Sở Tài chính quy định mức chi phí cụ thể phù hợp với các nội dung chi phí
quy định tại Khoản 2 Điều này cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
5. Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định
cư có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo quyết toán về kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với Sở Tài chính để phê duyệt theo quy
định hiện hành. Khi xét duyệt đối với khoản kinh phí này, Sở Tài chính được
phép xử lý cho chuyển tiếp số kinh phí sử dụng không hết cho các dự án tiếp
theo; Trường hợp Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư không được giao thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án tiếp theo thì xử
lý nộp Ngân sách nhà nước.
Chương
VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 62. Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã được phê duyệt giá trị
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và đang tiến hành thực hiện chi trả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quyết định đã được phê duyệt trước khi Quy
định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Quyết định đã phê duyệt, không
áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
Điều 63. Tổ
chức, cá nhân được giao thẩm định điều kiện được bồi thường và không được bồi
thường về đất; thẩm định giá trị bồi thường, hỗ trợ theo các Quy định này và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận kết quả thẩm định thuộc thẩm quyền
quy định. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm sai lệch hồ sơ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư để móc ngoặc nhằm chiếm dụng, tham ô tiền bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước thì tuỳ theo
mức độ vi phạm mà xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại cho Nhà nước toàn bộ
số tiền thiệt hại đã gây ra, tùy theo mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 64. Chánh
Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế, Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư các huyện và thành phố Huế, Thủ trưởng các Ban, Ngành thuộc
tỉnh, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan và chủ đầu tư có dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.