Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Thông tư 06/2007/TT-BTNMT cấp giấy chứng nhận QSDĐ thu hồi đất thực hiện QSDĐ bồi thường hỗ trơ tái định cư giải quyết khiếu nại đất đai

Số hiệu: 06/2007/TT-BTNMT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường Người ký: Mai Ái Trực
Ngày ban hành: 02/07/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/2007/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2007 

 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 84/2007/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH BỔ SUNG VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, THỰC HIỆN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) như sau:

I. VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM BẮT ĐẦU SỬ DỤNG ĐẤT ỔN ĐỊNH QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 3

Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích sử dụng đất hiện tại như sau:

1. Khi thực hiện công việc thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt trong quá trình xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi là Giấy chứng nhận) theo quy định tại khoản 2 Điều 135 và khoản 2 Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP), Ủy ban nhân dân cấp xã phải lấy ý kiến của khu dân cư gồm những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện tại của thửa đất. Ý kiến của khu dân cư được lập thành văn bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và phải được công bố công khai cùng với danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

2. Sau khi kết thúc việc công khai theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét các ý kiến đóng góp về nguồn gốc và thời điểm bắt đầu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất hiện tại để ghi xác nhận vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng với Phiếu lấy ý kiến của khu dân cư và các giấy tờ theo quy định tại Điều 135 và Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

II. VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 8

1. Đối với những nơi chưa thực hiện việc “dồn điền, đổi thửa” hoặc đã thực hiện nhưng chưa hoàn thành mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có yêu cầu được thể hiện trong đơn xin cấp Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp chung một Giấy chứng nhận cho tất cả hoặc một số thửa đất thuộc quyền sử dụng của cùng hộ gia đình, cá nhân đó.

2. Việc cấp chung một Giấy chứng nhận đối với nhiều thửa đất sản xuất nông nghiệp của cùng hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:

2.1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất theo quy định tại khoản 1 Điều 135 và khoản 3 Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 135 hoặc khoản 1 Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; trong đơn xin cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ các thửa đất đề nghị cấp chung một Giấy chứng nhận;

2.2. Trình tự, thủ tục cấp chung một Giấy chứng nhận đối với nhiều thửa đất sản xuất nông nghiệp của cùng hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 135 hoặc khoản 2 Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

2.3. Việc ghi trên Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:

a) Mục II (Thửa đất được quyền sử dụng) trên Giấy chứng nhận::

-   Tại điểm 1 (Thửa đất số): ghi "Có … (ghi tổng số thửa đất sản xuất nông nghiệp của cùng một người sử dụng đất) thửa";

-   Tại các điểm 2 (Tờ bản đồ số), điểm 3 (Địa chỉ thửa đất), điểm 7 (Thời hạn sử dụng đất) và điểm 8 (Nguồn gốc sử dụng đất): không ghi nội dung;

-   Tại điểm 4 (Diện tích): ghi tổng diện tích sử dụng của tất cả các thửa đất được cấp trên Giấy chứng nhận;

-   Tại điểm 5 (Hình thức sử dụng đất): ghi tổng diện tích sử dụng của tất cả các thửa đất được cấp trên Giấy chứng nhận vào mục Sử dụng riêng;

-   Tại điểm 6 (Mục đích sử dụng đất): ghi "Đất sản xuất nông nghiệp".

b) Mục IV (Ghi chú): ghi “Thông tin chi tiết về từng thửa đất được thể hiện tại Danh sách các thửa đất sản xuất nông nghiệp kèm theo Giấy chứng nhận này”.

c) Lập Danh sách các thửa đất sản xuất nông nghiệp được cấp cùng một Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Mục V (Sơ đồ thửa đất): không phải thể hiện sơ đồ thửa đất.

III. VIỆC CHỈNH LÝ HOẶC CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM C KHOẢN 2 ĐIỀU 11

1. Trường hợp bên chuyển quyền nộp Giấy chứng nhận đã cấp:

1.1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (gọi chung là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) chỉnh lý biến động trên Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền đối với trường hợp trong hợp đồng hoặc giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có ghi chuyển quyền sử dụng toàn bộ thửa đất;

1.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện tách thửa trước khi lập thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền và bên chuyển quyền đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất.

2.Trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận đã cấp:

2.1. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho bên chuyển quyền. Quyết định được gửi tới bên chuyển quyền, bên nhận chuyển quyền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị hủy Giấy chứng nhận;

2.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lập thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền đối với trường hợp trong hợp đồng hoặc giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có ghi chuyển quyền sử dụng toàn bộ thửa đất;

2.3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện tách thửa đất trước khi lập thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền đối với trường hợp  chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất; đồng thời chỉnh lý biến động trên hồ sơ địa chính của bên chuyển quyền. Bên chuyển quyền phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất còn lại.

IV. VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 17

1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Thửa đất được hình thành do người sử dụng đất tự tách ra từ thửa đất đang sử dụng kể từ ngày văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành trở về sau mà thửa đất đó có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì không được cấp Giấy chứng nhận, không được làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.

V. VIỆC XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH CÔNG CỘNG QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 20

1. Diện tích đất sử dụng cho mục đích công cộng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP bao gồm:

1.1. Đất làm đường giao thông mà đường giao thông đó kết nối với hệ thống giao thông công cộng và không bị ngăn cách bằng gác chắn hoặc bất cứ hình thức gì để hạn chế việc đi lại trong phạm vi công trình, dự án đầu tư;

1.2. Đất sử dụng làm công viên, khu vui chơi giải trí, cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao hoặc dưới các hình thức khác nhưng không nhằm mục đích kinh doanh và được sử dụng chung cho mọi người trong và ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn.

2. Đất sử dụng trong hàng rào hoặc các hình thức ngăn cách khác của khu chung cư, khu nhà biệt thự, khu nhà liên kế, trung tâm thương mại, khu du lịch thì không được xác định là đất sử dụng cho mục đích công cộng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

VI. VIỆC THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ CẤP QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 21

1. Trường hợp sau khi xem xét việc cấp Giấy chứng nhận theo văn bản của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP mà có căn cứ cho rằng việc cấp Giấy chứng nhận đó là không trái pháp luật thì cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận có văn bản trả lời cơ quan đã có kết luận.

2. Kết quả thẩm tra về việc cấp Giấy chứng nhận do cơ quan thanh tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 21 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP được gửi đến Uỷ ban nhân dân và cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, tổ chức hoặc công dân đã có phát hiện và người đã được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp có ý kiến không tán thành kết quả thẩm tra thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chỉ đạo làm rõ trước khi quyết định thu hồi Giấy chứng nhận hoặc có văn bản trả lời tổ chức, công dân đã có phát hiện trong trường hợp không quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp. 

3. Trường hợp phát hiện Giấy chứng nhận đã ký trái pháp luật nhưng chưa trao cho người sử dụng đất hoặc người sử dụng đất không nhận thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ra quyết định hủy Giấy chứng nhận đã ký; quyết định được gửi cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp đồng thời có văn bản thông báo rõ lý do huỷ Giấy chứng nhận cho người đã có hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận.

VII. VIỆC BÁN NHÀ Ở TRÊN ĐẤT THUÊ CỦA NHÀ NƯỚC QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 27

1. Nhà đầu tư là tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho thuê, nhưng có nhu cầu bán nhà ở trên đất thuê đó thì phải chuyển sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; giá đất ở phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP); thời hạn sử dụng đất được xác định như đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

2. Nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đã thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho thuê trước ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nhưng có nhu cầu bán nhà ở trên đất thuê đó thì phải nộp khoản chênh lệch giữa tiền sử dụng đất ở xác định giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP và tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã trả trước một lần cho cả thời gian thuê; thời hạn sử dụng đất được xác định như đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

3. Nhà đầu tư là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đã thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho thuê, nhưng có nhu cầu bán nhà ở trên đất thuê đó thì phải chuyển sang hình thức thuê đất nộp tiền một lần theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

VIII. VIỆC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM B KHOẢN 2 ĐIỀU 31

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định danh sách các xã, thị trấn ở xa huyện lỵ (gọi chung là xã) được Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (hoặc Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) ủy quyền bằng văn bản cho cán bộ địa chính xã thực hiện việc đăng ký thế chấp, đăng ký thế chấp cho người thứ ba vay vốn (bảo lãnh), đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, đăng ký bổ sung thế chấp, xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (gọi chung là đăng ký thế chấp) của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận.

Những xã gần huyện lỵ mà việc đăng ký thế chấp của hộ gia đình, cá nhân tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thuận lợi thì không thực hiện việc ủy quyền đăng ký thế chấp cho cán bộ địa chính xã.

Hộ gia đình, cá nhân ở những xã mà cán bộ địa chính được ủy quyền đăng ký thế chấp được lựa chọn đăng ký thế chấp tại xã hoặc đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. 

2.  Trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp trong trường hợp cán bộ địa chính xã được ủy quyền thực hiện như sau:

2.1. Người đăng ký thế chấp nộp hồ sơ đăng ký thế chấp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 sửa đổi bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT sau khi hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho người thứ ba vay vốn, hợp đồng thay đổi nội dung thế chấp, hợp đồng bổ sung nội dung thế chấp giữa hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và bên nhận thế chấp đã được ký kết và đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13  tháng  6  năm 2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất, hoặc sau khi bên vay vốn đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ có xác nhận của bên nhận thế chấp trên hợp đồng thế chấp hoặc xác nhận bằng văn bản về việc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.

Mẫu đơn yêu cầu đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, Mẫu đơn yêu cầu thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, Mẫu đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, Mẫu đơn yêu cầu sửa chữa sai sót được thực hiện theo các Mẫu số 03, 04, 05 và 06 ban hành kèm theo Thông tư này.

2.2. Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ địa chính xã có trách nhiệm:

a) Kiểm tra mức độ đầy đủ và tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký thế chấp và chỉ tiếp nhận hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thuộc phạm vi được ủy quyền giải quyết;

b) Ghi vào Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp thời điểm nhận hồ sơ (giờ, phút, ngày, tháng, năm), ký và ghi rõ họ tên vào phần xác nhận đăng ký thế chấp, đóng dấu của Ủy ban nhân dân xã;

c) Vào Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Thu lệ phí đăng ký thế chấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT/BTC-BTP ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; viết giấy biên nhận lệ phí đăng ký thế chấp;

đ) Trường hợp việc giải quyết thủ tục đăng ký thế chấp tiến hành vào ngày làm việc tiếp theo thì phải có giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày giải quyết xong theo quy định để giao cho người nộp hồ sơ.

2.3. Cán bộ địa chính xã không tiếp nhận hồ sơ đồng thời giải thích rõ lý do cho người nộp hồ sơ trong các trường hợp sau:

a) Không đúng đối tượng được đăng ký thế chấp tại Ủy ban nhân dân xã;

b) Hồ sơ đăng ký thế chấp hoặc hồ sơ đăng ký xóa đăng ký thế chấp không đầy đủ, không hợp lệ;

c) Phát hiện giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đăng ký thế chấp;

d) Phát hiện các thông tin trong hồ sơ đăng ký thế chấp không phù hợp với thông tin trong hồ sơ địa chính;

đ) Người yêu cầu đăng ký thế chấp không nộp lệ phí đăng ký theo quy định.

2.4. Đối với hồ sơ hợp lệ đã được tiếp nhận thì ngay trong ngày nhận hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cán bộ địa chính xã thực hiện các công việc sau:

a) Chỉnh lý trên Trang bổ sung của Giấy chứng nhận theo nội dung nêu tại điểm b khoản 9 Điều 3 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT, trong đó cột Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý ghi như sau:

- Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất (hoặc tài sản gắn liền với đất): ghi "Thế chấp bằng quyền sử dụng đất (hoặc tài sản gắn liền với đất) với Ngân hàng (hoặc ông, bà, tổ chức kinh tế khác) … (ghi tên người nhận thế chấp) theo Hợp đồng số …/... ngày… /… /…";

- Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất (hoặc tài sản gắn liền với đất) cho người khác vay tiền (bảo lãnh): ghi “Thế chấp bằng quyền sử dụng đất (hoặc tài sản gắn liền với đất) cho ông (hoặc bà, hộ gia đình, tổ chức) … (ghi tên người vay tiền) với Ngân hàng (hoặc ông, bà, tổ chức kinh tế khác) … (ghi tên người nhận thế chấp) theo Hợp đồng số …/... ngày… /… /…”;

- Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký thế chấp hoặc đăng ký bổ sung nội dung thế chấp: ghi “Nội dung đăng ký thế chấp ngày …/…/… về … (ghi loại tài sản thế chấp) có thay đổi nội dung đã đăng ký thế chấp (hoặc có bổ sung nội dung thế chấp) thành … (ghi nội dung mới thay đổi hoặc mới bổ sung)”;

- Trường hợp xoá đăng ký thế chấp, thế chấp cho người khác vay tiền (bảo lãnh) bằng quyền sử dụng đất (hoặc tài sản gắn liền với đất): ghi "Đã xoá đăng ký thế chấp (hoặc thế chấp cho người khác vay tiền) theo xác nhận của bên nhận thế chấp ngày… /… /…" và gạch bằng mực đỏ vào dòng đã ghi về thế chấp, thế chấp cho người khác vay tiền bằng quyền sử dụng đất (hoặc tài sản gắn liền với đất);

b) Ghi nội dung đăng ký thế chấp vào Sổ địa chính đang quản lý tại xã;

c) Ghi vào Danh mục các trường hợp đã đăng ký thế chấp theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của Ủy ban nhân dân xã tại cột Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.  

đ) Trả lại cho người yêu cầu đăng ký thế chấp: một đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (có xác nhận của cán bộ địa chính xã), giấy biên nhận đã thu lệ phí đăng ký, Giấy chứng nhận đã có xác nhận nội dung đăng ký thế chấp.

3. Định kỳ vào ngày đầu tháng và ngày giữa tháng, cán bộ địa chính xã có trách nhiệm chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện các giấy tờ sau:

3.1. Danh mục các trường hợp đã đăng ký thế chấp nêu tại tiết c điểm 2.4 khoản 2 Mục này;

3.2. Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp và hợp đồng thế chấp;

3.3. Phiếu thu lệ phí đăng ký và tiền thu lệ phí đăng ký thế chấp.

4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

4.1. Chỉnh lý hồ sơ địa chính theo hợp đồng thế chấp do cán bộ địa chính xã chuyển đến và thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.

4.2. Nhận và quản lý tiền lệ phí đăng ký thế chấp theo quy định;

5. Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hướng dẫn cán bộ địa chính xã về nghiệp vụ đăng ký thế chấp theo nội dung của Thông tư này.

IX. VIỆC THUÊ ĐẤT, ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 32

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (trong Điều này gọi chung là nhà đầu tư nước ngoài) đã thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 của Luật Đất đai từ trước ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chuyển sang hình thức thuê đất theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì phải nộp khoản chênh lệch giữa tiền sử dụng đất ở được xác định giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP và tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã trả trước một lần cho cả thời gian thuê.

2. Nhà đầu tư nước ngoài đã thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 của Luật Đất đai từ trước ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà không chuyển sang hình thức thuê đất theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì khi bán nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhà đầu tư phải nộp cho Nhà nước khoản chênh lệch giữa tiền sử dụng đất ở được xác định giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP và tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã trả trước một lần cho cả thời gian thuê.

Đối với nhà biệt thự hoặc nhà ở liên kế thì nộp số tiền chênh lệch tại thời điểm bán nhà; đối với nhà chung cư thì nộp số tiền chênh lệch chậm nhất là tại thời điểm kết thúc dự án nhà chung cư.

3. Trình tự, thủ tục đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để được thực hiện dự án theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thực hiện như sau:

3.1. Nhà đầu tư nước ngoài nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh nơi có đất; hồ sơ gồm: văn bản đề nghị được thực hiện dự án theo hình thức nộp tiền sử dụng đất quy định tại Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và tiếp nhận đối với hồ sơ đầy đủ, hợp lệ; hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ đối với những hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ;

3.2. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính để gửi cho Sở Tài chính làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP; gửi toàn bộ hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

3.3. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan Thuế về việc nhà đầu tư đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp, chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên hồ sơ địa chính và trả lại Giấy chứng nhận đã chỉnh lý cho nhà đầu tư. Nội dung chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên Trang bổ sung của Giấy chứng nhận thực hiện như sau:

a) Cột Ngày, tháng, năm biến động: ghi thời điểm chỉnh lý biến động về quyền sử dụng đất;

b) Cột Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý: ghi "Nhà đầu tư … (ghi tên tổ chức kinh tế của nhà đầu tư thưc hiện dự án) đã chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sang hình thức nộp tiền thuê đất bằng mức nộp tiền sử dụng đất ở theo Văn bản đề nghị số …/... ngày… /… /…";

4. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP được áp dụng như đối với nhà đầu tư trong nước theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

5. Trình tự, thủ tục thuê đất quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP được áp dụng như đối với trường hợp nhà đầu tư trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 125 hoặc Điều 126 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

6. Việc cấp Giấy chứng nhận cho nhà đầu tư nước ngoài trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 139 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, trong đó:

6.1. Mục Thời hạn sử dụng: ghi “70 năm kể từ ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm Quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Quyết định cho thuê đất thu tiền một lần bằng mức thu tiền sử dụng đất ở có hiệu lực) và được tiếp tục gia hạn nhiều lần sau khi hết thời hạn nếu người sử dụng đất có nhu cầu”;

6.2. Mục Nguồn gốc sử dụng: ghi “Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần bằng mức thu tiền sử dụng đất ở”.

X. VIỆC THU HỒI ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 34

1. Dự án phát triển kinh tế quan trọng quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP bao gồm:

1.1. Dự án kinh tế quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư được thể hiện trong Nghị quyết của Quốc hội;

1.2. Dự án kinh tế quan trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

2. Dự án khu dân cư, trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP bao gồm:

2.1. Các dự án phát triển kinh tế trong khu đô thị hiện có gồm dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản, dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư, dự án xây dựng nhà ở công vụ, dự án xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm; dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên.

Các dự án phát triển kinh tế nêu tại điểm này phải được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư đối với từng dự án.

2.2. Các dự án phát triển kinh tế trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới gồm toàn bộ các dự án kinh tế (không phân biệt quy mô, loại hình) được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế nêu tại điểm này chỉ được tiến hành sau khi Nhà nước đã thu hồi một phần hoặc toàn bộ diện tích đất quy hoạch mở rộng khu đô thị hiện có hoặc quy hoạch xây dựng khu đô thị mới.

2.3. Các dự án phát triển kinh tế trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân cư nông thôn xây dựng mới bao gồm các dự án được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế trong khu vực mở rộng khu dân cư nông thôn hiện có hoặc trong khu dân cư nông thôn xây dựng mới nêu tại điểm này chỉ được tiến hành sau khi Nhà nước đã thu hồi một phần hoặc toàn bộ diện tích đất quy hoạch mở rộng khu dân cư nông thôn hiện có hoặc quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn mới.

3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

XI. VIỆC THỰC HIỆN CÁC GIAO DỊCH VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 66

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

1.1. Chỉ đạo, đôn đốc các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại địa phương hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận;

1.2. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận, đơn giản thủ tục xem xét để cấp ngay Giấy chứng nhận đối với các trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai; áp dụng ngay những quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP để xét cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp người đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.

2. Trường hợp trước ngày 01 tháng 11 năm 2007 người sử dụng đất đã nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì khi có nhu cầu thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm căn cứ vào hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đã nộp để thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch về quyền sử dụng đất.

Trường hợp đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đồng thời với thủ tục đăng ký giao dịch về quyền sử dụng đất.

3. Những hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận từ ngày 01 tháng 11 năm 2007 trở về sau mà không được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn quy định của pháp luật, gây cản trở đến việc thực hiện quyền của người sử dụng đất thì người đã nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ có quyền khiếu nại đến thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan có cán bộ, công chức gây ra sự chậm trễ đó. Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan có cán bộ, công chức bị khiếu nại có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy định tại các điều 175, 176 và 177 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

XII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc triển khai thực hiện Thông tư này. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để giải quyết./. 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ TN và MT;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Lưu VT, ĐĐ, ĐK&TKĐĐ.

BỘ TRƯỞNG
 



Mai Ái Trực

 

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

 

……., ngày……tháng……năm……

 

PHIẾU LẤY Ý KIẾN CỦA KHU DÂN CƯ

VỀ NGUỒN GỐC VÀ THỜI ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT
(ban hành kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Hôm này, ngày…..tháng…..năm……., khu dân cư.................................................................................

...........................................................................................................................................................

(ghi tên thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố; tên xã, phường, thị trấn; tên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) đã họp để xác định nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất đối với thửa đất số……tờ bản đồ số……tại địa chỉ.......................................................................................................................................................

(ghi tên địa danh nơi có đất) của ......................................................................... (ghi tên và địa chỉ của

người sử dụng đất cần xác định).

Thành phần cuộc họp gồm có:

1. Ông (Bà) ..................................................................... Trưởng (hoặc Phó) thôn, làng, ấp, bản, buôn,

 phum, sóc, tổ dân phố - Chủ trì cuộc họp;

2. Ông (Bà).................................................................... Đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

3. Ông (Bà)......................................................................................................................................... ;

Và..................................................................... người (có tên dưới đây) đã từng cư trú cùng thời điểm

bắt đấu sử dụng đất vào mục đích hiện nay của thửa đất nói trên.

Cuộc họp đã thống nhất xác định:

1. Nguồn gốc sử dụng thửa đất:...........................................................................................................

...........................................................................................................................................................

(ghi cụ thể: tự khai phá, bao chiếm hoặc nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho,… từ người sử dụng đất nào, vào thời gian nào)

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng vào mục đích hiện tại xin cấp Giấy chứng nhận từ ngày ……tháng……năm …….

3. Tình trạng tranh chấp đất đai:............................................................................................................

(Ghi rõ không tranh chấp hay đang tranh chấp sử dụng đất với người sử dụng đất nào).

Những người tham gia cuộc họp cùng thống nhất ký tên dưới đây:

STT

Họ và tên

Địa chỉ thường trú

Ký tên

1

 

 

 

2

 

 

 

3

 

 

 

4

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày…..tháng …...năm……

Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Chủ trì cuộc họp
(Ký, ghi rõ họ tên và chức danh của ngưòi chủ trì cuộc họp)

 

 


Mẫu số 02

DANH SÁCH  CÁC THỬA ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐƯỢC CẤP CÙNG MỘT GIẤY CHỨNG NHẬN
(ban hành kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Kèm theo GCNQSDĐ số phát hành:...............................................................................................................

Tại xã..................................., huyện...................................., tỉnh...................................................................

Số thứ tự

Thửa đất số

Tờ bản đồ số

Diện tích (m2)

Địa chỉ thửa đất

Mục đích sử dụng đất

Thời hạn sử dụng đất

Nguồn gốc sử dụng đất

Tài sản gắn liền với đất

(01)

(02)

(03)

(04)

(05)

(06)

(07)

(08)

(09)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

         

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

          

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

         

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hướng dẫn: Nội dung các cột ghi theo quy định tại Điều 3 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

......, ngày.......tháng......năm.........

Thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 


Mẫu số 03

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

 

........, ngày......tháng......năm......

 

ĐƠN YÊU CẦU ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(ban hành kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Kính gửi:...............................................................

.............................................................................

PHẦN GHI CỦA CÁN BỘ ĐĂNG KÝ

Thời điểm nhận hồ sơ:

........giờ.......phút, ngày ..../.../...

Vào Sổ tiếp nhận hồ sơ:

Quyển số........Số thứ tự:..........

 

Cán bộ địa chính
(Ký và ghi rõ họ, tên)

 

PHẦN KÊ KHAI CỦA CÁC BÊN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP

1. Bên thế chấp

1.1. Tên đầy đủ của cá nhân: (viết chữ IN HOA).........................................................

1.2. Địa chỉ liên hệ:.......................................................................................................

1.3. Số điện thoại (nếu có):..........................................................................................

1.4. Chứng minh nhân dân số ..........cơ quan cấp.......cấp ngày.....tháng......năm......

2. Bên nhận thế chấp

2.1. Tên đầy đủ của tổ chức, cá nhân: (Viết chữ IN HOA)...........................................

2.2. Địa chỉ liên hệ:.......................................................................................................

2.3. Số điện thoại (nếu có):........... Fax (nếu có):......Địa chỉ e-mail (nếu có):..............

2.4. 1 Chứng minh nhân dân; 1 Hộ chiếu: Số: .........................................................

cơ quan cấp ............................................................cấp ngày.......tháng.......năm.......

2.5. 1 GCN đăng ký kinh doanh; 1 QĐ thành lập; 1 GP đầu tư: số:........................

cơ quan cấp ............................................................cấp ngày.......tháng.......năm.......

3. Mô tả tài sản thế chấp

3.1. Quyền sử dụng đất

3.1.1. Thửa đất số:.................; Tờ bản đồ số (nếu có):..............; Loại đất....................

3.1.2. Địa chỉ thửa đất:..................................................................................................

3.1.3. Diện tích đất thế chấp:.......................................m2.

(ghi bằng chữ:..............................................................................................................)

3.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: số phát hành:.............................., số vào sổ cấp giấy:...................................... cơ quan cấp........................................................

cấp ngày.......tháng.......năm.......

3.2. Tài sản gắn liền với đất:

3.2.1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nếu có): số phát hành:.....................…, số vào sổ cấp giấy: ............................................ cơ quan cấp......................................

cấp ngày.......tháng.......năm.......

3.2.2. Số của thửa đất nơi có tài sản:...........................; Tờ bản đồ số (nếu có):.........

3.2.3. Mô tả tài sản thế chấp:........................................................................................................................

...............................................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................................

4. Hợp đồng thế chấp: số (nếu có)...................., ký kết ngày.......tháng........năm.......

....................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................

5. Tài liệu kèm theo:.......................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................................

6. Phương thức nhận kết quả đăng ký: Nhận trực tiếp.

Các bên cam đoan những thông tin được kê khai trên đơn này là trung thực, đầy đủ, phù hợp với thỏa thuận của các bên và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã kê khai.

 

BÊN THẾ CHẤP/HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC BÊN CHẾ CHẤP ỦY QUYỀN
(Ký và ghi rõ họ, tên)

BÊN NHẬN THẾ CHẤP/HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC BÊN NHẬN THẾ CHẤP ỦY QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu, nếu là tổ chức)

 

PHẦN  CHỨNG NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ

Cán bộ địa chính xã: ......................................................................(ghi tên xã)

Thừa ủy quyền của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (Phòng tài nguyên và Môi trường) huyện/thị xã/thành phố.............................................................tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương..........................................................................................

Chứng nhận việc thế chấp ........................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

đã được đăng ký theo những nội dung kê khai tại đơn này.

Thời điểm đăng ký:.......giờ........phút, ngày......tháng........năm..............

 

.........., ngày......tháng........năm......

CÁN BỘ ĐỊA CHÍNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của UBND xã)

 

 


HƯỚNG DẪN KÊ KHAI

1. Kê khai về bên thế chấp, bên nhận thế chấp:

1.1. Tại điểm 2.4: Nếu người yêu cầu đăng ký thế chấp là cá nhân trong nước thì ghi thông tin về Giấy chứng minh nhân dân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì kê khai thông tin về hộ chiếu;

1.2. Tại điểm 2.5: Nếu người yêu cầu đăng ký thế chấp là tổ chức thì ghi thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy phép đầu tư.

1.3. Khi cần ghi thêm về bên thế chấp, bên nhận thế chấp mà không còn chỗ ghi tại Mẫu số 03 này thì ghi tiếp vào Mẫu số 08/BSCB ban hàng kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 06 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Mô tả về tài sản thế chấp:

2.1. Tại điểm 3.2.3 kê khai như sau:

a) Nếu tài sản thế chấp là nhà thì phải kê khai loại nhà (nhà ở, nhà xưởng, nhà kho,...) số tầng, diện tích xây dựng (diện tích chiếm đất), diện tích sử dụng, địa chỉ nhà đó.

b) Trường hợp tài sản thế chấp là nhà chung cư thì ghi tên của nhà chung cư, số tầng, diện tích xây dựng (diện tích chiếm đất), tổng số căn hộ, địa chỉ nhà chung cư.

c) Trường hợp tài sản thế chấp là căn hộ trong nhà chung cư thì ghi “căn hộ chung cư” và ghi số của căn hộ, tầng số, diện tích sử dụng của căn hộ, địa chỉ nhà chung cư.

d) Trường hợp tài sản thế chấp là công trình hạ tầng kỹ thuật thì ghi loại công trình hạ tầng, tên từng hạng mục công trình và diện tích chiếm đất của hạng mục công trình đó. Đối với công trình kiến trúc khác thì ghi tên công trình và diện tích chiếm đất của công trình.

đ) Trường hợp tài sản thế chấp là cây rừng, cây lâu năm thì ghi loại cây rừng, loại cây lâu năm, diện tích.

2.2. Khi cần kê khai thêm về tài sản thế chấp mà không còn chỗ ghi tại Mẫu số 03 này thì ghi tiếp vào Mẫu số 07/BSTS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 06 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

 

 

 


Mẫu số 04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

 

........, ngày......tháng......năm......

 

ĐƠN YÊU CẦU ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG THẾ CHẤP ĐÃ ĐĂNG KÝ
(ban hành kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Kính gửi:...............................................................

.............................................................................

 

PHẦN GHI CỦA CÁN BỘ ĐĂNG KÝ

Thời điểm nhận hồ sơ:

........giờ.......phút, ngày ..../.../...

Vào Sổ tiếp nhận hồ sơ:

Quyển số........Số thứ tự:..........

 

Cán bộ địa chính
(Ký và ghi rõ họ, tên)

 

PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI YÊU CẦU ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi: 1 Bên thế chấp 1 Bên nhận thế chấp

1.1. Tên đầy đủ của tổ chức, cá nhân: (viết chữ IN HOA)..........................................

1.2. Địa chỉ liên hệ:.......................................................................................................

1.3. Số điện thoại (nếu có):........... Fax (nếu có):......Địa chỉ e-mail (nếu có):..............

1.4. 1 Chứng minh nhân dân; 1 Hộ chiếu: Số: .........................................................

cơ quan cấp ............................................................cấp ngày.......tháng.......năm.......

1.5. 1 GCN đăng ký kinh doanh; 1 QĐ thành lập; 1 GP đầu tư: số:........................

cơ quan cấp ............................................................cấp ngày.......tháng.......năm.......

2. Tài sản đã đăng ký thế chấp

2.1. Quyền sử dụng đất

2.1.1. Thửa đất số:.................; Tờ bản đồ số (nếu có):..............; Loại đất....................

2.1.2. Địa chỉ thửa đất:..................................................................................................

2.1.3. Diện tích đất thế chấp:.......................................m2.

(ghi bằng chữ:..............................................................................................................)

2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: số phát hành:.............................., số vào sổ cấp giấy:...................cơ quan cấp:......................, cấp ngày.......tháng.......năm.......

2.2. Tài sản gắn liền với đất:

2.2.1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nếu có): Số phát hành:.......................

số vào sổ cấp giấy:.................. cơ quan cấp:.........., cấp ngày.......tháng.......năm.......

2.2.2. Số của thửa đất nơi có tài sản:...........................; Tờ bản đồ số (nếu có):.........

2.2.3. Mô tả tài sản thế chấp:.......................................................................................

.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

3. Hợp đồng thế chấp số (nếu có).................., ký kết ngày........tháng.........năm.......

 

4. Nội dung yêu cầu thay đổi:.......................................................................................

.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

5. Tài liệu kèm theo:.....................................................................................................

.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

6. Phương thức nhận kết quả đăng ký: Nhận trực tiếp.

Các bên cam đoan những thông tin được kê khai trên đơn này là trung thực, đầy đủ, phù hợp với thỏa thuận của các bên và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã kê khai.

 

BÊN THẾ CHẤP/HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC BÊN CHẾ CHẤP ỦY QUYỀN
(Ký và ghi rõ họ, tên)

 

BÊN NHẬN THẾ CHẤP/HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC BÊN NHẬN THẾ CHẤP ỦY QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu, nếu là tổ chức)

 

PHẦN  CHỨNG NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ

Cán bộ địa chính xã: ......................................................................(ghi tên xã)

Thừa ủy quyền của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (Phòng Tài nguyên và Môi trường) huyện/thị xã/thành phố.............................................................tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương..........................................................................................

.......................................................................................................................................

Chứng nhận đã đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký theo những nội dung kê khai tại đơn này.

Thời điểm đăng ký:.......giờ........phút, ngày......tháng........năm..............

 

...........ngày......tháng........năm......

CÁN BỘ ĐỊA CHÍNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của UBND xã)

 

 


HƯỚNG DẪN KÊ KHAI

1. Tại khoản 1: Người yêu cầu đăng ký thay đổi:

1.1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi là bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp thì đánh dấu (X) vào ô tương ứng tại khoản này.

1.2. Tại điểm 1.4: Nếu người yêu cầu đăng ký thay đổi là cá nhân trong nước thì ghi thông tin về Giấy chứng minh nhân dân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì ghi thông tin về hộ chiếu;

1.3. Tại điểm 1.5: Nếu người yêu cầu đăng ký thay đổi là tổ chức thì ghi thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy phép đầu tư.

2. Tài khoản 2: Tài sản đã đăng ký thế chấp;

2.1. Kê khai về tài sản đã đăng ký thế chấp như nội dung trong đơn yêu cầu đăng ký thế chấp đã kê khai trước đó.

2.2. Trường hợp trong Mẫu số 04 này không còn chỗ ghi nội dung kê khai về tài sản đã đăng ký thế chấp thì sử dụng Mẫu số 07/BSTS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 06 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Tại khoản 4: Nội dung yêu cầu đăng ký thay đổi:

3.1. Trường hợp thay đổi một trong các bên thế chấp thì phải ghi đầy đủ các thông tin về bên thế chấp mới đó phù hợp với hợp đồng thế chấp. Cụ thể:

a) Đối với cá nhân là người Việt Nam ở trong nước thì ghi họ tên; số, ngày cấp, cơ quan cấp Giấy chứng minh nhân dân;

b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì ghi họ tên; số, ngày cấp, cơ quan cấp hộ chiếu;

c) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức nước ngoài thì ghi họ tên; số, ngày cấp, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định thành lập.

d) Khi cần kê khai thêm về bên thế chấp mới, bên nhận thế chấp mới mà không còn chỗ để ghi tại Mẫu số 04 này thì sử dụng Mẫu số 08/BSCB ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 06 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3.2. Trường hợp thay đổi nội dung liên quan đến tài sản thế chấp thì phải kê khai đầy đủ các thông tin về tài sản đó. Nội dung kê khai tương tự như nội dung kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký. Khi cần kê khai thêm về tài sản thế chấp mà không còn chỗ ghi tại Mẫu số 04 này thì ghi tiếp vào Mẫu số 07/BSTS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 06 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

 


Mẫu số 05

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

 

........, ngày......tháng......năm......

 

ĐƠN YÊU CẦU XÓA ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(ban hành kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Kính gửi:...............................................................

.............................................................................

 

PHẦN GHI CỦA CÁN BỘ ĐĂNG KÝ

 

Thời điểm nhận hồ sơ:

........giờ.......phút, ngày ..../.../...

Vào Sổ tiếp nhận hồ sơ:

Quyển số........Số thứ tự:..........

 

Cán bộ địa chính
(Ký và ghi rõ họ, tên)

 

PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI YÊU CẦU XÓA ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP

1. Người yêu cầu xóa đăng ký: 1 Bên thế chấp 1 Bên nhận thế chấp

1.1. Tên đầy đủ của tổ chức, cá nhân: (viết chữ IN HOA)............................................

1.2. Địa chỉ liên hệ:.......................................................................................................

1.3. Số điện thoại (nếu có):........... Fax (nếu có):......Địa chỉ e-mail (nêu có):..............

1.4. 1 Chứng minh nhân dân; 1 Hộ chiếu: Số: .........................................................

cơ quan cấp ............................................................cấp ngày.......tháng.......năm.......

1.5. 1 GCN đăng ký kinh doanh; 1 QĐ thành lập; 1 GP đầu tư: số:........................

cơ quan cấp ............................................................cấp ngày.......tháng.......năm.......

2. Yêu cầu xóa đăng ký thế chấp đối với các tài sản sau đây:

2.1. Quyền sử dụng đất

2.1.1. Thửa đất số:.................; Tờ bản đồ số (nếu có):..............; Loại đất....................

2.1.2. Địa chỉ thửa đất:..................................................................................................

2.1.3. Diện tích đất thế chấp:.......................................m2.

(ghi bằng chữ:..............................................................................................................)

2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: số phát hành:.............................., số vào sổ cấp giấy:.................... cơ quan cấp.................., cấp ngày.......tháng.......năm.......

2.2. Tài sản gắn liền với đất:

2.2.1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nếu có): Số phát hành:.............số vào sổ cấp giấy:..................... cơ quan cấp:.................., cấp ngày.......tháng.......năm.......

2.2.2. Số của thửa đất nơi có tài sản:...........................; Tờ bản đồ số (nếu có):.........

2.2.3. Mô tả tài sản thế chấp:.......................................................................................

.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

3. Hợp đồng thế chấp số (nếu có)..................., ký kết ngày........tháng.........năm.......

 

4. Lý do xóa đăng ký:.......................................................................................

.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

5. Tài liệu kèm theo:.....................................................................................................

.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

6. Phương thức nhận kết quả đăng ký: Nhận trực tiếp.

Các bên cam đoan những thông tin được kê khai trên đơn này là trung thực, đầy đủ, phù hợp với thỏa thuận của các bên và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã kê khai.

 

BÊN THẾ CHẤP/HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC BÊN CHẾ CHẤP ỦY QUYỀN
(Ký và ghi rõ họ, tên)

BÊN NHẬN THẾ CHẤP/HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC BÊN NHẬN THẾ CHẤP ỦY QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu, nếu là tổ chức)

 

 

 

PHẦN  CHỨNG NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ

Cán bộ địa chính xã: ......................................................................(ghi tên xã)

Thừa ủy quyền của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (Phòng Tài nguyên và Môi trường) huyện/thị xã/thành phố.............................................................tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương..........................................................................................

........................................................................................................................................

Chứng nhận đã xóa đăng ký thế chấp theo những nội dung được kê khai tại đơn này.

Thời điểm đăng ký:.......giờ........phút, ngày......tháng........năm..............

 

...........ngày......tháng........năm......

CÁN BỘ ĐỊA CHÍNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của UBND xã)

 

 


HƯỚNG DẪN KÊ KHAI

1. Tài khoản 1 - Người yêu cầu xóa đăng ký thế chấp:

1.1. Người yêu cầu xóa đăng ký thế chấp là bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp thì đánh dấu (X) vào ô tương ứng tại khoản này.

1.2. Tại điểm 1.4: Nếu người yêu cầu xóa đăng ký thế chấp là cá nhân trong nước thì ghi thông tin về Giấy chứng minh nhân dân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì ghi thông tin về hộ chiếu;

1.3. Nếu người yêu cầu xóa đăng ký thế chấp là tổ chức thì ghi thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy phép đầu tư.

2. Tại khoản 2 – yêu cầu xóa đăng ký thế chấp;

2.1. Kê khai các thông tin về tài sản đã đăng ký thế chấp đúng như nội dung trong đơn yêu cầu đăng ký thế chấp đã kê khai trước đó.

2.2. Trường hợp trong Mẫu số 05 này không còn chỗ ghi nội dung kê khai về tài sản đã đăng ký thế chấp cần xóa thì sử dụng Mẫu số 07/BSTS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 06 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

 


Mẫu số 06

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

 

........, ngày......tháng......năm......

 

ĐƠN YÊU CẦU SỬA CHỮA SAI SÓT
(ban hành kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Kính gửi:...............................................................

.............................................................................

 

PHẦN GHI CỦA CÁN BỘ ĐĂNG KÝ

 

Thời điểm nhận hồ sơ:

........giờ.......phút, ngày ..../.../...

Vào Sổ tiếp nhận hồ sơ:

Quyển số........Số thứ tự:..........

Cán bộ địa chính
(Ký và ghi rõ họ, tên)

 

PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI YÊU CẦU SỬA CHỮA SAI SÓT

1. Người yêu cầu sửa chữa sai sót: 1 Bên thế chấp 1 Bên nhận thế chấp

1.1. Tên đầy đủ của tổ chức, cá nhân: (viết chữ IN HOA)...........................................

1.2. Địa chỉ liên hệ:.......................................................................................................

1.3. Số điện thoại (nếu có):........... Fax (nếu có):......Địa chỉ e-mail (nêu có):..............

1.4. 1 Chứng minh nhân dân; 1 Hộ chiếu: Số: .........................................................

cơ quan cấp ............................................................cấp ngày.......tháng.......năm.......

1.5. 1 GCN đăng ký kinh doanh; 1 QĐ thành lập; 1 GP đầu tư: số:........................

cơ quan cấp ............................................................cấp ngày.......tháng.......năm.......

2. Tài sản đã đăng ký thế chấp:

2.1. Quyền sử dụng đất

2.1.1. Thửa đất số:.................; Tờ bản đồ số (nếu có):..............; Loại đất....................

2.1.2. Địa chỉ thửa đất:..................................................................................................

2.1.3. Diện tích đất thế chấp:.......................................m2.

(ghi bằng chữ:..............................................................................................................)

2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: số phát hành:.............................., số vào sổ cấp giấy:....................... cơ quan cấp................cấp ngày.......tháng.......năm.........

2.2. Tài sản gắn liền với đất:

2.2.1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nếu có): Số phát hành:..............số vào sổ cấp giấy:................... cơ quan cấp...............cấp ngày.......tháng.......năm........

2.2.2. Số của thửa đất nơi có tài sản:...........................; Tờ bản đồ số (nếu có):.........

2.2.3. Mô tả tài sản thế chấp:.......................................................................................

.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

3. Hợp đồng thế chấp số (nếu có)..................., ký kết ngày........tháng.........năm.........

 

4. Nội dung yêu cầu sửa chữa sai sót:..........................................................................

4.1. Sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký.........................................................................

..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................................

4.2. Sai sót trong phần chứng nhận của cơ quan đăng ký:...........................................

..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................................

5. Tài liệu kèm theo:.....................................................................................................

..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................................

6. Phương thức nhận kết quả đăng ký: Nhận trực tiếp.

Các bên cam đoan những thông tin được kê khai trên đơn này là trung thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã kê khai.

 

BÊN THẾ CHẤP/HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC BÊN CHẾ CHẤP ỦY QUYỀN
(Ký và ghi rõ họ, tên)

BÊN NHẬN THẾ CHẤP/HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC BÊN NHẬN THẾ CHẤP ỦY QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu, nếu là tổ chức)

 

PHẦN  CHỨNG NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ

Cán bộ địa chính xã: ......................................................................(ghi tên xã)

Thừa ủy quyền của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (Phòng Tài nguyên và Môi trường) huyện/thị xã/thành phố.............................................................tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương..........................................................................................

........................................................................................................................................

Chứng nhận về việc đã sửa chữa sai sót theo những nội dung được kê khai tại đơn này.

Thời điểm đăng ký:.......giờ........phút, ngày......tháng........năm..............

 

...........ngày......tháng........năm......

CÁN BỘ ĐỊA CHÍNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của UBND xã)

 

 

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI

1. Tại khoản 1 - Người yêu cầu sửa chữa sai sót:

1.1. Người yêu cầu sửa chữa sai sót là bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp thì đánh dấu (X) vào ô tương ứng tại khoản này.

1.2. Tại điểm 1.4: Nếu người yêu cầu sửa chữa sai sót là cá nhân trong nước thì ghi thông tin về Giấy chứng minh nhân dân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì ghi thông tin về hộ chiếu;

1.3. Tại điểm 1.5: Nếu người yêu cầu sửa chữa sai sót là tổ chức thì ghi thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy phép đầu tư.

2. Tại khoản 2 – Mô tả tài sản đã đăng ký thế chấp:

2.1. Kê khai về tài sản đã đăng ký thế chấp đúng như nội dung trong đơn yêu cầu đăng ký thế chấp đã kê khai trước đó.

2.2. Trường hợp trong Mẫu số 06 này không còn chỗ ghi nội dung kê khai và tài sản đã đăng ký thế chấp cần sửa chữa sai sót thì sử dụng Mẫu số 07/BSTS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 06 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Tại khoản 4 - Nội dung yêu cầu sửa chữa sai sót:

Kê khai nội dung bị sai sót cần sửa chữa và nội dung đã được sửa chữa. Mỗi nội dung sửa chữa được kê khai cách nhau 01 dòng.


Mẫu số 07

42cm x 29,7cm

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

 

 

SỐ TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP

BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(ban hành kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT
ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

 

 

 

XÃ:..........................................................................................................

HUYỆN/THỊ XÃ: .....................................................................................

TỈNH/THÀNH PHỐ:.................................................................................

 

                                                                                                                                                           

 

 

 

 

Quyển số..................................................................

Mở sổ ngày...............tháng...............năm.................

Khoá sổ ngày...............tháng...............năm..............

 


Số thứ tự

Thời điểm nộp hồ sơ

Người nộp hồ sơ

Nội dung đăng ký

Giấy tờ có trong hồ sơ

Người nộp hồ sơ (ký tên)

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ (ký tên)

Ghi chú

Giờ phút

Ngày tháng năm

Họ và tên

Số giấy CMND hoặc hộ chiếu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trang số .............../tổng số ................trang

 


Mẫu số 08

 

DANH MỤC CÁC TRƯỜNG HỢP ĐÃ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP
(ban hành kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Từ ngày.......tháng .......năm......đến ngày......tháng ........năm.......

 

Số thứ tự

Thời điểm đăng ký

Nội dung đăng ký

Bên thế chấp/bảo lãnh

Bên nhận thế chấp

Loại tài sản thế chấp

Địa chỉ (nơi có tài sản thế chấp)

Mô tả tài sản thế chấp

1

2

3

4

5

6

7

8

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

......., ngày......tháng.....năm..........

Xác nhận  của Ủy ban nhân dân xã
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

         ......., ngày......tháng.....năm..........

CÁN BỘ ĐỊA CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ, tên)

 

HƯỚNG DẪN GHI DANH MỤC

- Tại cột 3: ghi rõ hình thức đăng ký là đăng ký thế chấp; đăng ký thay đổi; đăng ký sửa chữa sai sót; xóa đăng ký.

- Tại cột 4 và 5: ghi tên, địa chỉ, giấy tờ liên quan của bên thế chấp, bên nhận thế chấp.

- Tại cột 6: ghi rõ là quyền sử dụng đất (viết tắt QSDĐ), nhà ở, nhà xưởng, nhà kho, công trình kiến trúc khác, cây rừng, cây lâu năm.

- Tại cột 7: ghi tên đơn vị hành chính nơi có tài sản thế chấp (theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu có).

- Tại cột 8: ghi theo nội dung được kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký.

THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom- Happiness
---------

No. 06/2007/TT-BTNMT

Hanoi, July 2, 2007

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMDER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S DECREE No. 84/2007/ND-CP OF MAY 25, 2007, ADDITIONALLY STIPULATING THE GRANT OF LAND USE RIGHT CERTIFICATES, RECOVERY OF LAND, EXERCISE OF LAND USE RIGHTS, ORDER AND PROCEDURES FOR COMPENSATION, SUPPORT AND RESETTLEMENT WHEN LAND IS RECOVERED BY THE STATE, AND SETTLEMENT OF LAND-RELATED COMPLAINTS

Pursuant to the November 26, 2003 Land Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 84/ 2007/N'D-CPofMay25. 2007, providing additional guidance on the grant of land use right certificates, land recovery, exercise of land use rights, order and procedures for compensation, support and re­settlement when land is recovered by the State, and settlement of land-related complaints;
Pursuant to the Government’s Decree No. 91/ 2002/ND-CP of November 11, 2002,defining the functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment;
The Ministry of Natural Resources and Environment guides the implementation of a number of articles of the Government’s Decree No. 84/2007/ND-CP of May 25, 2007. additionally stipulating the grant of land use right certificates, recovery of land, exercise of land use rights, order and procedures for compensation, support and resettlement when land is recovered by the State, and settlement of land-related complaints (referred to as Decree No. 84/2007/ND-CP) as follows:

I. DETERMINATION OF THE STARTING TIME OF LAND USE IN A STABLE. MANNER DEFINED IN CLAUSE 4 OF ARTICLE 3

If none of papers in Clause 2, Article 3, of Decree No. 84/2007/ND-CP is available, the commune-level People's Committee determine the starting time of land use in a stable manner as follows:

1. In the process of considering the grant of land use right certificates (referred to as certificates, when carrying out the verification and certification of the origin and starting time of land use, the status of disputes over the land plot and the consistency with the approved land use planning as prescribed in Clause 2, Article 135, and Clause 2, Article 136, of Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29,2004, on the implementation of the Land Law (referred to as Decree No. 181/2004/ND-CP), the commune-level People's Committee shall collect opinions of inhabitants who have been living in the residential area since the time the land plot starts to be used for the current purposes. Opinions of these inhabitants must be recorded in writing according to a set form (not printed herein) and publicized together with a list of cases eligible and ineligible for the grant of certificates.

2. After finishing the publication according to regulations, the commune-level People's Committee shall consider opinions on the origin and starting time of land use for the current purposes and make certification in the application for a certificate, and send the application to the land use registration office together with the written opinions of inhabitants in the residential area and other papers as prescribed in Articles 135 and 136 of Decree No. 181/2004/ND-CP .

II. GRANT OF CERTIFICATES DEFINED IN CLAUSE 2 OF ARTICLE 8

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. A common certificate for several agricultural land plots of one household or individual is granted as follows:

2.1. The concerned household or individual shall submit to the commune-level People's Committee or the land use right registration office under the Natural Resources and Environment Section of the locality where the land plot exists as prescribed in Clause 1, Article 135, or Clause 3, Article 122, of Decree No 181/2004/ND-CP one dossier set as defined in Clause I, Article 135,or Clause I, Article 136, of Decree No. 184/2004/ND-CP; the certificate application must clearly state the land plot for which a common certificate is applied for.

2.2 The order and procedures for the grant of a common certificate for several agricultural land plots of one household or individual comply with the provisions of Clauses 2 and 3, Article 135, or Clause 2, ArticIe 136, of Decree No. 181/2004/ND-CP .

2.3. The certificate will be filled in with the following details:

a/ Section II (Land plots under the use rights) of the certificate:

- Point 1 (Land plot No.): Write "Having... (the total number of agricultural land plots of one land user) land plots";

- Point 2 (Map No.), Point 3 (Address of the land plot), Point 7 (Land use duration) and Point 8 (Land use origin): Leave this Point blank;

- Point 4 (Area): Write the total area of all land plots stated in the certificate;

- Point 5 (Land use form): Write the total area of all land plots defined in the certificate on Part "Separate use";

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b/ Section IV (Notes): Write "Detailed information on each land plot is shown in the list of agricultural production land plots enclosed with this certificate”

c/ To make a list of agricultural production land plots for which a common certificate is granted according to form No. 02 issued together with this Circular (not printed herein).

d/ Section V (Land plot map): It is unnecessary to show the land plot map.

III. MODIFICATION OF GRANTED CERTIFICATES OR GRANT OF NEW ONES AS PRESCRIBED AT POINT C, CLAUSE 2 OF ARTICLE 11

1. In case the right transferor can submit the granted certificate:

1.1. The land use right registration office or the natural resources and environment agency (referred to as the land use right registration office), for localities where a land use right registration office has not yet been set up, shall modify the certificate and hand over the modified certificate to the right transferee If the contract or paper on land use right transfer state the transfer of land use rights of the whole land plot;

1.2. The land use right registration office shall base on the contract or paper on land use right transfer to divide the land plot before carrying out procedures for the grant of new certificates to the transferee and the transferor, in case of transfer of land use rights of part of the land plot.

2. In case the right transferor cannot submit the granted certificate:

2.1. The natural resources and environment agency shall submit to the People's Committee competent to grant certificates a decision annulling the certificate already granted to the transferor .That decision will be sent to the transferor, the transferee, the natural resources and environment agency, the land use right registration office of the same level and the People's Committee of the commune where the land plot exists;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2.3. The land use right registration office shall base on the contract or paper on the land use right transfer to divide the land plot before carrying out procedures for the grant of a new certificate to the transferee, in case of transfer of land use rights of part of the land plot; at the same time, record the changes in the cadastral dossier of the transferor. The transferor shall I carry out procedures for the grant of a certificate for the remaining land area.

IV. GRANT OF CERTIFICATES DEFINED IN ARTICLE 17

1. For currently used land plots which were formed before the effective date of the decision on the minimum area allowed for division, issued by the provincial-level People's Committee, a certificate may be granted if all conditions specified by the land law are met.

2. For land plots which are divided from the currently used land plot by land users after the effective date of the decision on the minimum area allowed for division, issued by the provincial-level People's Committee, but are smaller than the minimum area allowed for division, no certificate shall be granted and procedures for the exercise of the rights to transfer, donate or lease land use rights or mortgage, guarantee or make capital contribution with land use rights may not be carried out.

3. In case the land user applies for permission to divide a land plot into two or more land pieces smaller than the minimum land area concurrently with consolidating one of these land pieces with an adjacent land plot into a new land plot equal to or larger than the minimum area allowed for division, he/she may be allowed to divide the land plot concurrently with the consolidation and a new certificate shall be granted for the new land plot.

V. DETERMINATION OF LAND AREAS USED FOR PUBLIC PURPOSES DEFINED IN ARTICLE 20

1. Land areas used for public purposes defined at Point a, Clause 1, Article 20, of Decree No. 84/ 2007/ND-CP include:

Land for construction of roads which are linked to public traffic systems and not separated by barriers of any forms in order to restrict travel within the boundary of the investment work or project;

1.2 Land used for construction of parks, recreation centers, education and training establishments, medical establishments, cultural establishments or physical training and sports establishments which, however, are non-profit public facilities in service of inhabitants living inside and outside the urban center or rural residential area;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



VI. WITHDRAWAL OF GRANTED CERTIFICATES SPECIFIED IN ARTICLE 21

1. After considering the grant of a certificate upon written conclusions of an investigative or inspection agency as specified in Clause l, Article 21 of Decree No. 84/2007/ND-CP , if the agency that has granted the certificate obtains grounds to believe that the certificate was lawfully granted, it shall issue a written reply to the agency that has made the conclusions.

3. Upon detection of an illegally signed certificate which has not yet been handed over to the land user or which the land user refuses to receive, the state agency competent to grant that certificate shall issue a decision to annul the signed certificate; that decision shall be sent to the natural resources and environment agency and the land use right registration office of the same level. At the same time, a written notice shall be sent to the applicant, clearly stating the reason for the annulment of the certificate.

Vll. SALE OF DWELLING HOUSES BUILT ON LAND LEASED BY THE STATE DEFINED IN ARTICLE 27

1. Investors being domestic economic organizations or overseas Vietnamese that have been leased land by the State in the form of land lease with annual land rent payment for the execution of projects on building houses for lease but now wish to sell dwelling houses built on these leased land areas shall shift to the form of land allocation by the State with collection of land use levy; the prices of residential land are determined under the provisions of Clause 1.Article 5, of Decree No. I7/20067ND-CP amending and supplementing a number of articles of decrees guiding the implementation of the Land Law and Decree No.187/2004/ND-CP on transformation of state companies into joint-stock companies (referred to as Decree No. 17/2U06/ND-CP); the land use duration is determined as for the case defined in Clause 2, Article 32, of Decree No. 84/2007/ND-CP .

2. Investors being overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals that have been leased land by the State with one-off land rent payment for the whole lease duration for the execution of projects on building dwelling houses for lease before the effective date of Decree No. 84/2007/ND-CP but now wish to sell dwelling houses built on leased land areas shall pay the difference between the land use levy determined according to land prices specified in Clause 1, Article 5, of Decree No. 17/20067ND-CP and land rent already paid for the whole lease duration; the land use duration is determined as for the case defined in Clause 2, Article 32, of Decree No. 84/2007/ND-CP .

3. Investors being foreign organizations or individuals that have been leased land by the State with annual land rent payment for the execution of projects on building dwelling houses for lease but now wish to sell dwelling houses built on leased land areas shall shift to the form of land lease with one-off land rent payment as specified in Article 32 of Decree No. 84/2007/ND-CP .

VIII. MORTGAGE REGISTRATION DEFI NED AT POINT B, CLAUSE 2, ARTICLE 31

1. The district-level People's Committee shall make a list of communes and townships (referred to as communes) far away from the district capital for which the director of the district-level land use right registration office (or the head of the natural resources and environment section for localities where no land use right registration office exists) authorizes commune-level cadastral officers to carry out mortgage registration, mortgage registration for capital borrowing by a third party (guarantee), registration of modification of mortgage contents, registration of supplementation of mortgage contents and cancellation of mortgage registration (collectively referred to as mortgage registration) of households and individuals in case certificates have been granted.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Households and individuals in communes where cadastral officers are authorized to carry out mortgage registration may carry out registration mortgage in the communes or at the district-level land use right registration office.

2. Mortgage registration order and procedures for commune-level cadastral officers authorized to carry out mortgage registration:

2.1. After the contract on the mortgage with land use rights or assets attached to land, mortgage with land use rights or assets attached to land for capital borrowing by a third party, modification of mortgage contents or supplementation of mortgage contents between a land-using household or individual and the mortgage has been signed and notarized or authenticated as specified in Joint Circular No. 04/ 2006/TTLT-BTP-BTNMT of June 13,2006, of the Ministry of Justice and the Ministry of Natural Resources and Environment, guiding the notarization and authentication of contracts and documents on the exercise of land users’ rights, or after the capital borrower has fulfilled his/her/its/ dept-payment obligation, with written certification of the mortgagee on the mortgage contract or a written certification of the fulfillment of the debt-payment obligations, the mortgage registration applicant shall submit a mortgage registration dossier to the People's Committee of the commune where the land exists according to Joint Circular No. 05/ 2005/TTLT-BTP-BTNMTof June 16,2005,of the Ministry of Justice and the Ministry of Natural Resources and Environment guiding the registration of mortgage and guaranty with land use rights, and Joint Circular No. 03/2005/TTLT-BTP-BTNMTof June 13, 2006, amending and supplementing a number of provisions of Joint Circular No. 05/2005/ TTLT-BTP-BTNMT.

Applications for registration of mortgage with land use rights or assets attached to land, modification of mortgage contents already registered, cancellation of registration of mortgage with land use rights or assets attached to land, and correction of errors shall be made according to forms No. 03, 04, 05 and 06 issued together with this Circular, respectively.

2.2 Upon receiving a mortgage registration dossier, commune-level cadastral officers shall:

a/ Check the completeness and validity of the dossier and only receive complete and valid dossiers falling under his/her authorized competence;

b/ Write in the mortgage registration application the time of receipt of the dossier (hour, minute, date, month, year), sign and write his/her full name in the section for mortgage registration certification in the application and affix the seal of the commune-level People's Committee;

c/ Make an entry in the mortgage registration dossier register according to a set form (not printed herein);

d/ Collect mortgage registration fees according to Joint Circular No. 03/2007/TTLT/BTC-BTP of January 10, 2007, of the Ministry of Finance and the Ministry of Justice guiding the collection, payment, management and use of registration fees and charges for supply of information on security transactions; and issue fee receipts;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2.3. In the following cases, commune-level cadastral officers may refuse to receive dossiers and, at the same time, clearly explain the reason for refusal to the dossier submitters:

a/ The applicant is ineligible for mortgage registration at the commune-level People's Committee;

b/ The dossier of mortgage registration or registration for mortgage registration cancellation is incomplete or invalid;

c/ A forged paper is detected in the mortgage registration dossier,

d/ Inconsistency between information in the mortgage registration dossier and the cadastral dossier is detected;

e/ The applicant for mortgage registration fails to pay a registration fee as required.

2.4. For a valid dossier already received, right on the date of receipt of the dossier or no later than the subsequent working day, commune-level cadastral officers shall:

a/ Make modification on the additional page of the certificate according to contents specified at Point b. Clause 9, Article 3 of the Regulation promulgated together with Decision No 08/2006/QD-BTNMT, at the column "Modification contents and their legal basis" as follows:

-In case of mortgage with land use rights (or assets attached to land): Write "Mortgage with land use rights (or assets attached to land) with the bank (or Mr., Ms., or another economic organization)…. (write the name of the mortgagee) under contract No. .../dated...;"

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



-In case of registration for modification or supplementation of registered mortgage contents: Write "The mortgage contents registered on the date.... regarding... (write the type of mortgaged assets) are modified or supplemented into … (write the modified or supplemented contents);"

-In case of cancellation of mortgage registration or mortgage for capital borrowing by a third party

(guarantee) with land use rights or assets attached to land: Write "Having cancelled mortgage registration (or mortgage for capital borrowing by others) according to the certification of the mortgagee made on..." and cross out in red ink the line with the words on mortgage or mortgage for capital borrowing by others with land use rights (or assets attached to land):

b/ Record the contents of mortgage registration in the cadastral register currently managed at the commune;

c/ Make an entry in the list of mortgage legislation cases according to a set form (not printed herein);

d/ Sign, write his/her full name and affix the seal of the commune-level People's Committee at the column "Certification of competent agency."

đ/ Return to the mortgage registration applicant: the application for mortgage registration (with the certification of the commune-level cadastral officer), a receipt of registration fee and the certificate with the certification of mortgage registration contents.

3. On the 1st and the 15th every month, commune-level cadastral officers shall transfer to the district-level land use right registration office the following papers:

3.1 The list of mortgage registration cases, defined at Item c, Point 2.4, Clause 2 of this Section;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3.3. Registration fee receipts and colleted registration fees.

4. District-level land use right registration offices shall:

4.1 Adjust cadastral dossiers according to mortgage contracts transferred by commune-level cadastral officers and notify such to the provincial-level land use right registration office for adjustment of cadastral dossiers according to regulations;

4.2 Receive and manage collected mortgage registration fees according to regulations.

5. District-level natural resources and environment sections or land use right registration offices shall provide commune-level cadastral officers with professional guidance on mortgage registration according to this Circular.

IX. LAND RENT AND AUCTION OF LAND USE RIGHTS DEFINED IN ARTICLE 32

1. Overseas Vietnamese, foreign organizations and foreign individuals (collectively referred to as foreign investors) that have been leased land and paid land rent in a lump sum for the whole lease duration for the execution of projects on building dwelling houses for commercial purposes under the provision of Point a, Clause 2, Article 35, of the Land Law before the effective date of Decree No. 84/2007/ND-CP and now shift to the form of land lease specified in Article 32 of Decree No. 84/2007/ ND-CP shall pay the difference between the residential land use levy determined according to the land prices specified in Clause 1, Article 5 of Decree No. 17/2006/XD-CP and the land rent they have paid in lump sum for the whole lease duration.

2. For foreign investors that have been leased by land and paid the land rent in lump sum for the whole lease duration for the execution of projects on building dwelling houses for commercial purposes under the provisions of Point a, Clause 2, Article 35 of the Land Law before the effective date of Decree No. 84/2007/ND-CP but do not shift to land lease as specified in Article 32 of Decree No. 84/2007/ ND-CP, when selling dwelling houses in association with residential land use rights, they shall pay to the State the difference between the residential land use levy determined according to the land prices specified in Clause 1, Article 5, of Decree No. 17/ 2006/ND-CP and the land rent they have paid once for the whole lease duration.

For villas and separate houses constructed adjacent to each other, the difference shall be paid at the time of house sale; for condominiums, the difference shall be paid no later than the time of completion of projects on building condominiums.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3.1. Foreign investors shall submit one dossier set to the land use right registration office of the province where the land exists; such a dossier set comprises an application for the execution of the project in the form of land lease specified in Article 32 of Decree No. 84/2007/ND-CP and the land use right certificate;

The provincial-level land use right office shall check dossiers, receive complete and valid dossiers and guide investors to complete invalid and incomplete dossiers.

3.2. Within two working days after receiving complete and valid dossiers, the provincial-level land use right registration office shall make and send cadastral map extracts and cadastral dossier extracts to provincial-level Finance Service for the latter to carry out procedures for submission to the provincial-level People's Committee for determination of residential land prices according to Clause 1, Article 5, of Decree No. 17/20067ND-CP; and send all dossiers to the provincial-level Natural Resources and Environment Service;

3.3. Within two working days after receiving tax offices' notice on the investors' fulfillment of financial obligations, the provincial-level Natural Resources and Environment Service shall record land use changes on the additional page of the granted certificate and direct the land use right registration office to record land use changes on the cadastral dossier and return the modified certificate to the investor. The land use changes are recorded on the additional page of the certificate as follows:

a/ At the column "Date of adjustment": Write the time of adjustment for land use right changes;

b/ At the column "Adjustment contents and legal grounds": Write "Investor (write the name of the economic organization of the project investor) has shifted from land lease with payment of land rent for the whole lease term to payment of land rent equal to the amount of land use levy specified in Document No. ...dated...;"

4. The order and procedures for land use right auction specified in Clause 1, Article 32 of Decree No. 84/2007/ND-CP comply with those applicable to domestic investors under the Prime Minister's Decision No. 216/2005/QD-TTg of August 31, 2005, promulgating the Regulation on land use right auction for land allocation with the collection of land use levy or land lease.

5. The order and procedures for land lease specified in Clause 2, Article 32, of Decree No. 84/ 2007/ND-CP comply with those applicable to domestic investors that are allocated land by the State with the collection of land use levy specified in Article 125 or Article 126 of Decree No. 181/2004/ ND-CP.

6. The grant of certificates to foreign investors that acquire land use rights at auction or are leased by land the State as specified in Article 32 of Decree No. 84/2007/ND-CP complies with the order and procedures specified in Article 139 of Decree No. 181/7004/ND-CP, in which:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6.2. At the column "Use origin": Write "Land leased by the State with one-off payment of land rent equal to the amount of land use levy"

X. LAND RECOVERY SPECIFIED IN ARTICLE 34

1. Important economic development projects specified in Clause 1, Article 34 of Decree No. 84/2007/ND-CP include:

1.1 Important national economic projects in which investment is decided by the National Assembly in its resolutions:

1.2 Important economic projects in which investment, is decided by the Prime Minister under Article 37 of Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 20O6, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the investment Law

2. Projects on construction of residential areas, trade center or high-class hotels defined in Clause 2, Article 34 of Decree No. 84/2007/ND-CP include:

2.1. Economic development projects in existing urban centers, including projects on building dwelling houses for sale or lease under housing and real estate business laws, projects on building social houses, projects on building dwelling houses for resettlement, projects on building public houses, projects on building trade centers, trade fairs and exhibition centers; and projects on building hotels of 3-star or higher grades.

Economic development projects stated at this Point must be included in the land use planning or detailed urban construction planning already approved by competent state agencies and have their investment undertakings approved by the president of the provincial-level People's Committee on a case-by-case basis.

2.2. Economic development projects in expanded areas of existing urban centers or new urban centers, including all economic projects (regardless of their scope and forms) included in the land use planning, general urban construction planning or detailed urban construction planning already approved by competent state agencies.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2.3. Economic development projects in existing rural residential areas, expanded rural residential areas or newly built rural residential areas, including all projects included in the land use planning or planning on the construction of rural residential points already approved by competent state agencies.

The allocation or lease of land for the execution of economic development projects in expanded areas of existing rural residential quarters or newly built rural residential quarters stated at this Point shall only be carried out after the State has recovered part or the whole of land areas planned for the expansion of the existing rural residential areas or the construction of new rural residential areas.

3. The order and procedures for land recovery, support and settlement comply with Decree No. 197/2004/ND-CP of December 3, 2004, on compensation support and resettlement upon land recovery by the State. Decrees No. 17/2006VND-CP and No. 84/2007/ND-CP .

XI. MAKING OF LAND USE RIGHT TRANSACTIONS DEFINED IN ARTICLE 66

1. Provincial/municipal People's Committees shall:

1.1. Direct and urge concerned services, branches and district-level Peopled Committees to guide land-using organizations, households and individuals that have not yet been granted certificates to submit dossiers of application for certificates;

1.2. Further speed up the grant of certificates, simplify procedures so as to immediately grant certificates to land users that have one of land use right papers defined in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law; and immediately apply provisions of Decree No. 84/2007/ND-CP to the grant of certificates to land users that do not have land use right papers defined in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law.

2. If land users that submit dossiers of application for certificates before November l, 2007,according to the provisions of law and but have not yet been granted certificates and land users that have one of land use right papers defined in Clauses 1,2 and 5 of the Land Law wish to exercise the rights to convert, transfer, lease, sub-lease or donate land use rights, mortgage with, or contribute capital in the form of, land use rights, land use right registration offices shall base on the dossiers of application for certificates already submitted to carry out procedures of registration for land use right transactions.

For cases eligible for me grant of certificates, land use right registration offices shall carry out procedures for the grant of certificates together with the procedures for registration of land use right transactions.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



XII. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

2. Provincial/municipal People's Committees shall direct the implementation of this Circular. Difficulties arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Natural Resources and Environment for settlement.

 

 

MINISTER OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT




Mai Ai Truc

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đât, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


35.302

DMCA.com Protection Status
IP: 18.97.9.171