ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2024/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 22 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC MIỄN TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 4333/TTr-STC ngày 03 tháng 7
năm 2024 về việc quy định mức miễn tiền thuê đất đối với các dự
án thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định mức miễn tiền thuê đất đối với các dự án thực hiện xã hội hóa
sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các dự
án thuộc lĩnh vực xã hội hóa đã thực hiện trước ngày Nghị định số 59/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ có hiệu lực và đã nộp tiền thuê đất thì
không điều chỉnh theo Quy định này.
2. Đối với các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa thực hiện kể
từ thời điểm Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ
có hiệu lực thi hành đến nay chưa được hưởng các chính sách ưu đãi về nghĩa vụ
tài chính của chủ thể sử dụng đất thì đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để được hưởng các chính sách ưu đãi theo Quy định này.
Điều 3. Hiệu lực áp dụng
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định số 61/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng
9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định chế độ miễn, giảm
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án thực hiện xã hội hóa trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Hiệu lực áp dụng mức miễn tiền thuê đất đối với
các dự án thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh thực
hiện theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Nai.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng
các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
QUY ĐỊNH
MỨC MIỄN TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN XÃ HỘI
HÓA SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(kèm theo Quyết định số 31/2024/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức miễn tiền thuê đất đối
với các dự án thực hiện xã hội hóa sử dụng đất đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể thao; môi trường.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và đủ
điều kiện hoạt động theo quy định pháp luật được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch
toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa thuộc danh mục quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn,
huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ
sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Điều kiện được hưởng
chính sách khuyến khích, ưu đãi trong lĩnh vực đất đai đối với các dự án thực
hiện xã hội hóa
Các dự án thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực:
Giáo dục và đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường phải
thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn thuộc danh
mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết
định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục
chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã
hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường.
Chương II
MỨC MIỄN TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI
VỚI CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
Điều 3. Mức miễn tiền thuê
đất đối với các dự án thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai
1. Mức miễn tiền thuê đất đối với các dự án thực
hiện xã hội hóa sử dụng đất tại khu vực đô thị (đã được giải phóng mặt bằng) được
áp dụng như sau:
a) Đối với các phường thuộc khu vực trung tâm
thành phố Biên Hòa (các phường: Thanh Bình, Hòa Bình, Quang Vinh, Trung Dũng,
Thống Nhất, Quyết Thắng, Tân Tiến): 08 năm.
b) Đối với các phường còn lại thuộc thành phố
Biên Hòa: 10 năm.
c) Đối với các phường thuộc thành phố Long
Khánh: 12 năm.
d) Đối với thị trấn thuộc các huyện: 14 năm.
2. Riêng đối với các cơ sở thực hiện dự án xã hội
hóa thuộc lĩnh vực giáo dục đầu tư xây dựng nhà trẻ, trường mầm non, trường mẫu
giáo thì được kéo dài thời gian miễn tiền thuê đất thêm 05 năm so với thời gian
tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Quyền của chủ đầu tư
thực hiện các dự án xã hội hóa
1. Đối với việc hoàn trả kinh phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng để thực hiện dự án xã hội hóa thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
2. Được liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước phù hợp với chức năng nhiệm vụ hoạt động nhằm huy động
vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ.
3. Các dự án thực hiện xã hội hóa đã hoàn thành
giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa thì được Nhà nước miễn
tiền thuê đất theo từng khu vực, lĩnh vực.
Điều 5. Nghĩa vụ của chủ đầu
tư thực hiện các dự án xã hội hóa
1. Phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch
và chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai, đảm bảo thực hiện dự
án đúng tiến độ đầu tư. Trường hợp chủ đầu tư thực hiện các dự án xã hội hóa sử
dụng đất không đúng mục đích thì việc xử lý vi phạm thực hiện như sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư bị cơ quan nhà nước
phát hiện sử dụng đất không đúng mục đích lần đầu thì bị xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai và phải nộp ngân sách nhà nước các khoản tiền sau:
+ Tiền thuê đất trong trong thời gian sử dụng đất
sai mục đích theo giá đất và chính sách thu tiền thuê đất tại thời điểm có quyết
định cho thuê đất.
+ Khoản tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất
trong thời gian sử dụng đất không đúng mục đích theo theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
b) Trường hợp sau khi bị phạt vi phạm hành chính
về đất đai mà chủ đầu tư vẫn tiếp tục sử dụng đất không đúng mục đích thì nhà
nước thực hiện thu hồi đất; Nhà nước không hoàn trả phần tiền thuê đất đã nộp của
thời gian thuê đất còn lại (nếu có) và không bồi thường giá trị tài sản gắn liền
với đất của dự án bị thu hồi.
c) Đối với trường hợp quy định tại tiết b điểm 4
khoản 3 Điều 1 Nghị đinh số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ
ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thì chủ đầu tư
phải nộp lại số tiền thuê đất được miễn theo chính sách và giá đất tại thời điểm
được ưu đãi về đất và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn của
pháp luật quản lý thuế.
2. Việc sử dụng đất thực hiện các dự án xã hội
hóa phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch và đúng các quy định của pháp luật
về đất đai. Khi hết thời hạn thuê đất nếu chủ đầu tư không có nhu cầu tiếp tục
sử dụng đất hoặc bị giải thể hoặc chuyển đi nơi khác thì phải trả lại đất đã được
thuê cho Nhà nước.
3. Các dự án thực hiện xã hội hóa được tính giá
trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và các quyền thuê đất
theo quy định sau:
- Đối với dự án xã hội hóa được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà được miễn tiền thuê
đất trong một số năm thì dự án thực hiện xã hội hóa được tính giá trị quyền sử
dụng đất theo số tiền thuê đất đã nộp vào giá trị tài sản của dự án đầu tư; được
thế chấp bằng quyền sử dụng đất thuê trong phần giá trị quyền sử dụng đất tương
ứng với số tiền thuê đất phải nộp của thời gian nộp tiền thuê đất.
- Đối với dự án xã hội hóa được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà được miễn tiền thuê
đất cho toàn bộ thời gian của dự án hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm thì dự án thực hiện xã hội hóa không được tính giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị của dự án đầu tư và không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho,
cho thuê quyền sử dụng đất; không được thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất thuê.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc các sở, ban, ngành quản lý nhà nước
theo từng lĩnh vực xã hội hóa gồm: Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường; Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm:
a) Căn cứ vào các quy định hướng dẫn của Nhà nước
(Chính phủ, các Bộ), các sở có trách nhiệm tổng hợp, rà soát, phân loại các cơ
sở đang hoạt động, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện đã thực hiện xã hội hóa của
ngành thì xác nhận là: “các dự án đã thực hiện xã hội hóa” để các cơ sở này được
hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
b) Định kỳ hàng quý, năm lập báo cáo tổng hợp kết
quả triển khai thực hiện dự án xã hội hóa của ngành, tình hình hoạt động của
các cơ sở thực hiện xã hội hóa báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
chính). Đồng thời báo cáo Bộ, ngành quản lý theo từng lĩnh vực.
c) Định kỳ hàng năm và năm (05) năm tiến hành
xác định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường)
về nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các dự án xã hội hóa theo hướng sau:
- Việc xác định nhu cầu sử dụng đất cho phát triển
các cơ sở xã hội hóa phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch, kế hoạch
phát triển các dự án xã hội hóa của địa phương.
- Nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các dự án
xã hội hóa phải được xác định cụ thể cho từng công trình thuộc từng lĩnh vực.
d) Khi lập hoặc điều chỉnh quy hoạch chuyên
ngành phải có danh mục các công trình, dự án có sử dụng đất để thực hiện xã hội
hóa.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn hồ sơ thủ tục, trình tự tiếp nhận
và thẩm định hồ sơ xin thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các dự án thực
hiện xã hội hóa theo xác nhận của sở, ban, ngành quản lý nhà nước theo từng
lĩnh vực xã hội hóa đối với các dự án xã hội hóa được công nhận hoặc các dự án
thực hiện xã hội hóa mới thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b) Công bố công khai quy định về hướng dẫn ưu
đãi trong lĩnh vực đất đai đối với dự án thực hiện xã hội hóa.
c) Thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra đối với
các dự án thực hiện xã hội hoá về việc quản lý sử dụng đất đai đúng mục đích,
hiệu quả; thực hiện xử lý vi phạm theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
d) Khi thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng
đất của tỉnh phải đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho lĩnh vực xã hội hóa.
đ) Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm và tình hình thực tế của địa phương, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư đối với
quỹ đất phục vụ hoạt động xã hội hóa.
e) Phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành
cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thanh tra thường xuyên
tình hình sử dụng đất tại các tổ chức, đơn vị có dự án thực hiện xã hội hóa; đề
xuất xử lý và theo dõi, đôn đốc việc xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp
luật về đất đai để thực hiện tốt Quy định này.
g) Định kỳ tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả triển
khai thực hiện xã hội hóa của ngành theo quý, năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh
và Sở Tài chính.
3. Sở Tài chính:
a) Là cơ quan Thường trực, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai thực hiện quy định này. Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo
tiến độ, kết quả thực hiện các dự án xã hội hóa sử dụng đất đô thị trên địa bàn
tỉnh của các cấp, ngành liên quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ, ngành
Trung ương.
b) Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban, ngành có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý phần kinh phí trong trường hợp
nhà đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý hồ sơ quyết
định chủ trương đầu tư các dự án xã hội hóa có liên quan đến di sản văn hóa
theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020, tại khoản 2 Điều 3 Luật số 03/2022/QH15
ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội.
b) Trường hợp dự án không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm vụ được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao liên quan quy định tại Điều 10 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường
hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
5. Cục Thuế tỉnh:
a) Triển khai chính sách ưu đãi đầu tư về thuế đối
với các dự án đầu tư vào lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.
b) Kịp thời giải quyết chính sách ưu đãi đầu tư
về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và Quy định này.
c) Định kỳ tổng hợp báo cáo tiến độ, tình hình
thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn theo quý, năm gửi về Ủy ban
nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.
6. Sở Xây dựng: Khi thực hiện nhiệm vụ lập quy
hoạch chung xây dựng của tỉnh phải đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho hoạt động xã
hội hóa.
7. UBND các huyện, thành phố Biên Hòa và thành
phố Long Khánh:
a) Việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của địa phương nhằm bảo đảm đủ quỹ đất cho phát triển các dự án xã hội hóa
của địa phương.
b) Các phòng chuyên môn quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực xã hội hóa xác định và báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về nhu
cầu sử dụng đất cho phát triển các dự án xã hội hóa.
c) Công bố công khai quy định về hướng dẫn ưu
đãi trong lĩnh vực đất đai đối với các dự án thực hiện xã hội hóa.
d) Báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh, sở,
ban, ngành liên quan những vấn đề khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình
nhà đầu tư triển khai dự án.
đ) Tạo quỹ đất sạch nhằm thu hút các dự án xã hội
hóa thông qua việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng đối với
trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở xã hội
hóa của địa phương được xét duyệt mà chưa có công trình, dự án cụ thể. Đồng thời
quản lý quỹ đất đã thu hồi. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
đất phục vụ hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa do ngân sách nhà nước đảm bảo.
e) Giao cơ quan chuyên môn kịp thời tiếp nhận
tài sản thuộc các dự án xã hội hóa mà người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục
sử dụng đất chuyển đi nơi khác phải trả lại đất cho nhà nước trước khi được cấp
có thẩm quyền xử lý theo quy định.
8. Tổ chức quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm
trong lĩnh vực xã hội hóa được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, các
văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định pháp luật có liên quan. Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc trong lĩnh vực nào thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa báo về cho
Giám đốc các sở, ban, ngành quản lý lĩnh vực phụ trách để phối hợp cùng Sở Tài
chính xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết
của các sở, ban, ngành thì các sở, ban, ngành phải có trách nhiệm báo cáo và đề
xuất ý kiến về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.