ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 274/2016/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
17 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MIỄN, GIẢM
TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA HOẠT
ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ
THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TẠI ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC
ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường;
Sau khi xin ý kiến và được sự thống
nhất của Thường trực HĐND tỉnh tại Công Văn số 192/HĐND-THTT ngày 12 tháng 5
năm 2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 30/TTr-STC ngày 14 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,
môi trường, giám định tư pháp tại đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 337/2012/QĐ-UBND ngày
12/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đối với cơ sở hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường tại đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Các Bộ: Tài chính, TN&MT (b/c);
- Cục Kiểm tra VB-Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, các Đoàn thể ND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh,
TAND tỉnh;
- Báo Bắc Giang, Đài PTTH tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, các CV, Công báo;
+ Lưu: VT, KTTú.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Hà
|
QUY ĐỊNH
MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO,
MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TẠI ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
274/2016/QĐ-UBND
ngày 17/5/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định miễn, giảm tiền thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân quy định tại
Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (sau đây gọi
tắt Nghị định số 59/2014/NĐ-CP).
2. Các nội dung khác về chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao, môi trường, giám định tư pháp (sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa) không nêu tại Quy định này thì thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ sở thực
hiện xã hội hóa thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường (sau đây gọi tắt Nghị định số 69/2008/NĐ-CP) thuộc danh mục
chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã
hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của
các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường (sau đây gọi tắt Quyết định số 1466/QĐ-TTg) và
Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô,
tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa ban hành kèm theo Quyết định số
1466/QĐ-TTg (sau đây gọi tắt là Quyết định số 693/QĐ-TTg).
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động
trong lĩnh vực y tế được miễn tiền thuê đất theo Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 21/01/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành một số chính sách phát triển y tế theo Nghị quyết số
93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và cơ sở thực
hiện xã hội hóa Trường mầm non được miễn tiền thuê đất theo Nghị quyết số 28/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức hỗ trợ xây dựng trường mầm non trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thì tiếp tục thực hiện; không chịu sự điều chỉnh của Quy
định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Giảm tiền
thuê đất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được giảm tiền thuê đất
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa đủ điều kiện quy định tại Quyết định số
1466/QĐ-TTg và Quyết định số 693/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ sở xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất thuộc danh mục
lĩnh vực và địa bàn ưu đãi xã hội hóa được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt theo quy định.
2. Mức giảm tiền thuê đất
Được tính bằng tỷ lệ % so với tiền
thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật hiện hành về tính tiền thuê đất, cụ
thể như sau:
a) Đối với thành phố Bắc Giang, mức
giảm 75%;
b) Đối với thị trấn thuộc các huyện,
mức giảm 85%.
Điều 4. Miễn tiền
thuê đất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được miễn tiền thuê đất khi đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
a) Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3
Quy định này;
b) Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất (đất chưa bồi
thường giải phóng mặt bằng, chưa có cơ sở hạ tầng) nhà đầu tư thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và có
cam kết không nhận lại tiền bồi thường giải phóng mặt bằng.
2. Thời gian được miễn tiền thuê đất
là thời gian thực hiện dự án theo quyết định thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất được
ký kết.
Điều 5. Các trường
hợp không xét miễn, giảm tiền thuê đất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê
đất và được miễn hoặc giảm tiền thuê đất theo quy định,
nhưng có nguyện vọng được nộp tiền thuê đất (không áp dụng chính sách ưu đãi) theo quy định tại điểm 6, Khoản 3, Điều
1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP .
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa trúng đấu giá thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai, thì không được miễn, giảm tiền thuê
đất theo quy định này.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong quá trình hoạt động không thực hiện
đúng quy định của Nhà nước và các quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực xã hội hóa.
Điều 6. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục về miễn, giảm
tiền thuê đất
Hồ sơ, trình tự,
thủ tục về miễn, giảm tiền thuê đất
thực hiện theo quy định tại điểm 4.6, Khoản 3, Điều 1
Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 156/2014/TT-BTC).
Điều 7. Xử lý vi
phạm
1. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
quá trình thực hiện dự án không đúng mục đích, thì bị xử lý theo quy định tại
tiết a, điểm 9, Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của các Sở, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị
có liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn
vị có liên quan lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt theo quy định để phục vụ cơ sở thực hiện xã hội hóa, công bố công khai về quỹ đất này;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Công bố công khai quy trình, thủ tục
giải quyết việc thực hiện dự án đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan thực hiện rà soát và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu
đãi xã hội hóa tại địa phương theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp cùng các ngành
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn
nhà đầu tư, trong trường hợp có từ hai (02) nhà đầu tư trở lên xin đăng ký đầu
tư vào cùng một (01) vị trí.
4. Cục Thuế tỉnh
a) Căn cứ Quy định miễn, giảm tiền thuê đất tại Quy định này và các quy định của nhà
nước hiện hành, tổ chức thực hiện kiểm tra hồ sơ, thủ tục để xem xét quyết định
việc miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở chuyên ngành về xã hội hóa tiến hành
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án xã hội hóa theo đúng điều kiện và
tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện cơ sở thực
hiện xã hội hóa không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định xử lý theo
quy định của pháp luật.
c) Vào tháng một (01) hàng năm, Cục
Thuế tỉnh có trách nhiệm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình quản lý thu tiền thuê đất của các dự án xã hội hóa trên địa bàn tỉnh của năm trước liền kề,
tình hình và số liệu miễn, giảm tiền thuê đất; số dự án
không đầy đủ hồ sơ, thủ tục, không đáp ứng đầy đủ các tiêu
chí về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định và không đủ căn cứ quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo Quy định này
và tham mưu xây dựng báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài chính theo quy định tại Khoản 10, Điều 18 Nghị định số
69/2008/NĐ-CP .
5. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
Chủ trì, phối hợp với nhà đầu tư thực
hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện xã hội
hóa.
6. Cơ sở thực hiện xã hội hóa
Thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về tài chính, thuế, đầu tư xây dựng, đất đai và bảo vệ môi trường;
các quy định tại Điều 16, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP và Quy định này.
Điều 9. Quy định
chuyển tiếp
1. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội
hóa sử dụng đất ở, đất đô thị thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô,
tiêu chuẩn do Thủ Tướng Chính phủ quyết định và đã thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số
337/2012/QĐ-UBND ngày 12/10/2012, thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng ưu đãi theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa
đã được Nhà nước giao đất mà được miễn tiền sử dụng
đất hoặc được giảm tiền sử dụng đất và đã nộp phần tiền
sử dụng đất không được giảm theo quy định tại pháp luật
về khuyến khích xã hội hóa trước ngày Nghị định số 59/2014/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành, thì tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không
phải chuyển sang thuê đất.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
nhà nước giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng và được Ủy ban nhân dân tỉnh cho hưởng chính sách ưu
đãi theo quy định tại Quyết định số 337/2012/QĐ-UBND đến trước ngày Quy định
này có hiệu lực thi hành mà Nhà nước không yêu cầu nộp tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì cơ sở xã hội hóa không phải hoàn trả
nhà nước số đã cho hưởng./.