UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2011/QÐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 25 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THI HÀNH
LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai và Luật Xây dựng ngày
26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất
đai ngày 18/6/2009;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai; số 187/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai; số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Kinh doanh bất động sản; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; số
105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai; số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; số
121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
số 38/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục
hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất
đai, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP
ngày 27/12/2005;
Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày
19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở
hữu nhà nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi
trường: số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 hướng dẫn thi hành Nghị định
181/2004/NĐ-CP ; số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ; số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất; số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; số
20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; số 16/2011/TT-BTNMT
ngày 20/5/2011 quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục
hành chính về lĩnh vực đất đai; Thông tư liên bộ của Bộ Tài chính-Bộ Tài nguyên
và Môi trường: số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 hướng dẫn một số điều
của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ; số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 hướng dẫn
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số
117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
về thu tiền sử dụng đất; số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số
68/2010/TT-BTC ngày 26/4/2010 hướng dẫn về lệ phí trước bạ; số 192/2009/TT-BTC
ngày 01/10/2009 hướng dẫn thí điểm việc nộp tiền sử dụng đất đối với dự án khu
đô thị mới, dự án nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuạt khu công nghiệp tại Nghị quyết
số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên &
Môi trường tại Tờ trình số 137/TTr-STNMT ngày 12/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này bản Quy định về trình tự, thủ tục hành chính thi hành Luật
Đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND ngày 09
tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Quảng Nam. UBND các huyện, thành phố có trách
nhiệm phổ biến Quyết định này đến UBND xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản
lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN&MT (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCTUBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- CPVP;
- Các phòng CV;
- Lưu VT, KTN (K).
D:\Nam 2011\Quyet dinh PQ\07 13
trinh tu thu tuc thi hanh Luat Dat dai.doc
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 25 /7/2011 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1. Quy định này điều chỉnh các quan hệ về
trình tự, thủ tục thực hiện các công việc: thu hồi đất; giao đất; cho thuê đất;
chuyển mục đích sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); đăng
ký biến động về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
1.2. Những hồ sơ đã nộp hoặc đã đăng ký cấp Giấy
chứng nhận trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan tiếp nhận hồ
sơ tiếp tục thực hiện, không phải thiết lập lại hồ sơ mới.
1.3. Trình tự thủ tục giao lại đất, cho thuê đất
đối với khu vực đã giao đất một lần cho Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai được
thực hiện theo Điều 128 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về đất đai.
2.2. Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thi
hành công vụ trong lĩnh vực quản lý về đất đai.
2.3. Hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư; cơ
sở tôn giáo; tổ chức trong nước; tổ chức nước ngoài; cá nhân nước ngoài; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Nơi nộp hồ sơ và
nhận kết quả hồ sơ
1. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu
sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hoặc đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động sau khi cấp
Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp tỉnh).
2. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu
cầu sử dụng đất để ở, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối, làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, hoạt động khoáng sản,
sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, xây dựng công trình công cộng có mục
đích kinh doanh hoặc đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam có nhu cầu cấp Giấy
chứng nhận hoặc đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và nhận
kết quả tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện (sau đây gọi là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện),
trừ trường hợp quy định tại Điều 51 của Quy định này.
3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất khi nhận
hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản
cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất uỷ quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản uỷ quyền theo quy định của
pháp luật.
5. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm sao y chính bản (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) đối với
Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng,
rừng sản xuất là rừng trồng và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công
trình xây dựng, nông nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành ở
cấp huyện hoặc cấp tỉnh.
Điều 3. Cách tính thời hạn
thực hiện các bước thủ tục hành chính
1. Thời điểm để tính thời hạn thực hiện các bước
thủ tục hành chính theo quy định này là kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ
trường hợp có quy định khác.
2. Thời gian quy định trong Quy định này được tính
theo ngày làm việc, được quy định cụ thể tại các bước thủ tục hành chính, không
tính thời gian thực hiện các thủ tục: công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ
sở UBND xã, phường, thị trấn; trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất; thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chuyển hồ sơ địa chính cho cơ
quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá đất và thông báo mức thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước; ký hợp đồng thuê đất và thời gian thực
hiện các nghĩa vụ về tài chính của người sử dụng đất.
Điều 4. Thông báo và thực hiện
thủ tục hành chính về thuế
1. Nghĩa vụ tài chính về đất đai (tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển quyền sử dụng đất
của tổ chức) do cơ quan Thuế xác định trên cơ sở đơn giá tính thu tiền sử dụng
đất hoặc đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và hồ sơ địa chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến.
2. Cơ quan Thuế có trách nhiệm lập và gửi thông
báo các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định
của pháp luật trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa
chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan Thuế
chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trao “thông báo
nộp tiền” cho người sử dụng đất thực hiện các khoản nghĩa vụ về tài chính vào
ngân sách nhà nước.
4. Phí và lệ phí có liên quan đến thủ tục hành
chính về đất đai do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tổ chức thu khi trao
Quyết định hoặc Giấy chứng nhận. Định mức và đơn giá các loại phí, lệ phí của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký ban hành phải được niêm yết công khai tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thuộc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 5. Thẩm quyền thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận
1. Thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
1.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư sử dụng đất thì UBND cấp huyện thực hiện việc thu hồi đất đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trước khi UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất
đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết
định.
1.2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
1.3. Uỷ ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
1.4. Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho
thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuẩn
bị hồ sơ thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất trong cùng một quyết định.
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận:
2.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận
cho cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam; cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2.2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam trên địa bàn huyện,
thành phố.
Điều 6. Thẩm quyền điều chỉnh
quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành;
đính chính và thu hồi đối với các loại Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này là cơ quan có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định
giao đất, cho thuê đất trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực
thi hành).
2. Đính chính nội dung ghi trên Giấy chứng nhận
đã cấp có sai sót do việc in hoặc viết Giấy chứng nhận:
2.1. Việc đính chính nội dung sai sót trên Giấy
chứng nhận đã cấp được thực hiện sau khi có đơn đề nghị hoặc phản ánh của người
được cấp Giấy chứng nhận hoặc có văn bản của tổ chức, cá nhân có liên quan về
việc phát hiện nội dung sai sót trên Giấy chứng nhận.
2.2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm kiểm tra, ghi nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận theo quy định
tại điểm q khoản 1 Điều 12 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT để Sở Tài nguyên và
Môi trường xác nhận đối với Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh cấp,
Phòng Tài nguyên và Môi trường xác nhận đối với Giấy chứng nhận do UBND cấp huyện
cấp.
2.3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy
chứng nhận có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận mới hoặc trường hợp có nhiều nội dung
đính chính thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập thủ tục để Sở Tài nguyên
và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận mới.
3. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật:
3.1. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp mà có văn
bản của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp
trái với quy định của pháp luật thì UBND có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có
trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp.
3.2. Trường hợp UBND cấp có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận tự kiểm tra và phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp là trái pháp luật
thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới cơ quan thanh tra cùng cấp để thẩm
tra. Nếu qua thẩm tra có kết luận là Giấy chứng nhận cấp trái pháp luật thì
UBND cấp có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp.
3.3. Trường hợp tổ chức, công dân phát hiện Giấy
chứng nhận đã cấp trái pháp luật thì gửi kiến nghị, phát hiện đến UBND cấp có
thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận; UBND cấp có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới cơ quan thanh tra cùng cấp để thẩm
tra. Nếu qua thẩm tra có kết luận là Giấy chứng nhận cấp trái pháp luật thì
UBND cấp có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp.
4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với
các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết
định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành.
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1: CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
CHO NGƯỜI ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 7. Chứng nhận về quyền
sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước chứng nhận về
quyền sử dụng đất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định sau:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn.
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003
có hiệu lực thi hành) mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều
50 và Điều 51 của Luật Đất đai năm 2003 mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được
thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử
lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử
dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng
đất.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết
định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành.
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất quy định tại các Điều 90,
91 và 92 của Luật Đất đai năm 2003.
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn
liền với đất ở.
Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận
đối với đất sử dụng cho kinh tế trang trại
1. UBND cấp xã thực hiện việc rà soát hiện trạng
sử dụng đất và báo cáo UBND cấp huyện đối với đất sử dụng cho kinh tế trang trại
mà chưa được cấp Giấy chứng nhận theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
2. UBND cấp huyện quyết định xử lý, cấp Giấy chứng
nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Trong trường hợp sử dụng đất nông nghiệp để
xây dựng trang trại tại khu vực nông thôn, việc cấp Giấy chứng nhận cho người sử
dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của
Chính phủ.
Điều 9. Cấp Giấy chứng nhận
đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền theo quy định
1. Trường hợp sử dụng đất do nhận chuyển nhượng,
nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất trước ngày 01/7/2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở gắn
liền với đất mà các bên đã lập xong hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền nhưng người
chuyển quyền sử dụng đất không nộp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 11 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 10. Cấp Giấy chứng nhận
đối với trường hợp cá nhân sử dụng đất đã chết trước khi trao Giấy chứng nhận
Trường hợp người đứng tên nộp hồ sơ xin cấp Giấy
chứng nhận chết trước khi trao Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện
huỷ Giấy chứng nhận đã ký và thông báo cho người được thừa kế bổ sung giấy tờ
có liên quan đến việc nhận thừa kế quy định tại các Điều 7, Điều 8, Điều 9 và
Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ để được cấp Giấy chứng nhận.
Điều 11. Cấp Giấy chứng nhận
trong trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là
người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở
1. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (gọi chung là quyền sử
dụng đất) đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài
không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai và khoản 2 Điều 126 của Luật
Nhà ở thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được chuyển
nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định tại khoản 1
Điều 13 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp trong số những người công nhận thừa
kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện
được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà
chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những
người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản uỷ quyền theo quy định nộp hồ
sơ về việc nhận thừa kế tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để được cập nhật
vào Sổ Địa chính và theo dõi.
Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế
thì cấp Giấy chứng nhận cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận; đối
người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Diện tích, kích
thước tối thiểu được phép tách thửa đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở
và cấp Giấy chứng nhận
Diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách
thửa đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và cấp Giấy chứng nhận được thực
hiện theo quy định tại Điều 12 Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm
2008 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 13. Cấp Giấy chứng nhận
trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu diện tích đất đo đạc thực tế với
số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu diện
tích đất đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất thì việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận
đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính
phủ
1. Chủ đầu tư cấp 1 dự án khu đô thị mới, dự án
xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
(dưới đây gọi chung là chủ đầu tư) được cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất
đến từng thửa đất đối với diện tích đất tương ứng với tiền sử dụng đất đã nộp
vào ngân sách theo tiến độ thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật đầu tư và xây dựng.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng ký bằng văn bản
(kèm theo hồ sơ về dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) với cơ quan
Tài chính và cơ quan thuế địa phương (nơi có đất) kế hoạch tiến độ thực hiện dự
án đầu tư làm căn cứ thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư số
192/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính.
MỤC 2: XỬ LÝ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
CÓ THAY ĐỔI VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 15. Quyền cho thuê tài
sản gắn liền với đất trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm
Tổ chức kinh tế, cá nhân thuê đất của Nhà nước
trả tiền thuê đất hàng năm được cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất thuê; người thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã
được xác định trong quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 16. Quyền sử dụng đất
của tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước
ngoài, của tổ chức kinh tế có 100% vốn nước ngoài trong trường hợp nhận chuyển
nhượng dự án đầu tư
1. Tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư
trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có 100% vốn nước ngoài (gọi
chung là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) được nhận chuyển nhượng dự
án có sử dụng đất của tổ chức kinh tế trong nước trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Việc nhận chuyển nhượng dự án có sử dụng đất
quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bất động sản và theo các quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 17. Xử lý quyền sử dụng
đất đối với đất do doanh nghiệp nhà nước đã góp vốn vào tổ chức kinh tế liên
doanh mà doanh nghiệp đó đang thực hiện cổ phần hoá
1. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất nhưng chưa trả tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà số
tiền đã trả để được giao, được thuê hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không đưa giá trị quyền sử dụng đất
đã góp vốn vào cổ phần hoá doanh nghiệp; giá trị quyền sử dụng đất đã góp vốn
trước khi cổ phần hóa được coi như phần vốn của Nhà nước góp vào tổ chức kinh tế
liên doanh.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà số tiền đã
trả để được giao, được thuê hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì giá trị quyền sử dụng đất đã góp vốn
được đưa vào cổ phần hoá doanh nghiệp.
Điều 18. Xử lý quyền sử dụng
đất của Hợp tác xã phi nông nghiệp do xã viên góp đất nhưng đã chuyển sang thuê
đất của Nhà nước
1. Hợp tác xã phi nông nghiệp đang sử dụng đất
mà đất đó do xã viên góp vào Hợp tác xã nhưng đã chuyển sang thuê đất theo Chỉ
thị số 245/TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện một
số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong nước được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất và Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 quy định việc
thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất thì nay không phải thuê đất của Nhà nước.
2. Hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất theo quy định các khoản 1 và 2 Điều 110 của Luật Đất đai 2003.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập
thủ tục trình UBND tỉnh thu hồi Quyết định đã cho thuê đất theo quy định tại
khoản 1 Đỉều này, thực hiện việc huỷ hợp đồng thuê đất đã ký và chỉnh lý Giấy
chứng nhận đã cấp hoặc trình UBND tỉnh cấp mới Giấy chứng nhận cho Hợp tác xã.
MỤC 3: NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN THU
HỒI ĐẤT; KHÔNG THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT; THẨM ĐỊNH NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN
DỰ ÁN
Điều 19. Các trường hợp Nhà
nước thực hiện thu hồi đất hoặc không thực hiện thu hồi đất để thực hiện dự án
đầu tư
1. Các trường hợp Nhà nước thực hiện thu hồi đất:
1.1. Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế quy định
tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .
1.2. Thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy
định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP .
1.3. Thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển
kinh tế quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế trong khu đô thị, khu dân cư
nông thôn quy định tại Điều 34 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
1.4. Thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh
tập trung có cùng chế độ sử dụng đất quy định tại Điều 35 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP .
1.5. Thu hồi đất trong trường hợp đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 38 Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP .
1.6. Thu hồi đất trong trường hợp người đang sử
dụng đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 39 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
1.7. Thu hồi đất trong trường hợp đất thuộc diện
Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được phép thỏa thuận
nhưng không đạt được sự thoả thuận với người sử dụng đất quy định tại Điều 40
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
2. Các trường hợp Nhà nước không thực hiện việc
thu hồi đất:
Nhà nước không thực hiện thu hồi đất đối với những
dự án không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Sau khi giới
thiệu địa điểm, chủ đầu tư và người sử dụng đất thoả thuận theo hình thức nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thuê lại đất và làm thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đất.
3. Áp dụng thủ tục đối với trường hợp Nhà nước
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều này được quy
định như sau:
3.1. Trường hợp không thực hiện theo hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất thì trình tự, thủ tục thực
hiện theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
3.2. Trường hợp theo hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất thì thực hiện thu hồi đất giao cho Tổ
chức Phát triển quỹ đất thực hiện giải phóng mặt bằng và tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào văn bản công nhận kết quả đấu giá của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ
tục trình UBND cùng cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (chỉ chứng nhận về
quyền sử dụng đất) mà không phải ban hành quyết định hành chính đối với trường hợp
đấu giá nộp tiền sử dụng đất (không áp dụng đối với trường hợp nộp tiền thuê đất).
4. Áp dụng thủ tục đối với trường hợp Nhà nước
không thực hiện thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều này được quy định như
sau:
4.1. Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai để thực hiện dự án đầu
tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng
đất sau khi nhận chuyển nhượng thì được lựa chọn một trong hai hình thức sau:
a) Sử dụng đất dưới hình thức coi như được giao
đất có thu tiền sử dụng đất. Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải nộp tiền sử
dụng đất để được chuyển mục đích sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ quy định
tại các khoản 1 và 2 Điều 110 của Luật Đất đai 2003.
b) Sử dụng đất dưới hình thức thuê đất của Nhà
nước. Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước và
có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2003;
có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai năm 2003 trong
thời hạn đã trả trước tiền thuê đất với trường hợp số tiền thuê đất đã trả trước
cho thời gian từ năm (05) năm trở lên.
4.2. Khoản tiền nhà đầu tư thực tế đã trả để nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xử lý như sau:
a) Được trừ vào số tiền sử dụng đất để được chuyển
mục đích sử dụng đất mà nhà đầu tư phải nộp cho Nhà nước để được sử dụng đất
quy định tại điểm a tiết 4.1 khoản 4 Điều này.
b) Được coi là khoản tiền thuê đất mà nhà đầu tư
đã trả trước cho Nhà nước để được thuê đất quy định tại điểm b tiết 4.1 khoản 4
Điều này.
4.3. Khoản tiền mà nhà đầu tư đã trả để nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại tiết 4.2 khoản 4 Điều này được xác
định trên cơ sở giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường nhưng không được vượt quá số tiền phải bồi thường,
hỗ trợ về đất tương ứng với trường hợp nhà nước thu hồi đất.
4.4. Khoản tiền thực tế mà nhà đầu tư đã trả để
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại tiết 4.3 khoản 4 Điều này được
tính vào chi phí đầu tư dự án của nhà đầu tư.
4.5. Việc định giá đất đối với đất mà nhà đầu tư
đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và định giá đất để giao đất, cho
thuê đất, bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện dưới hình thức thuê dịch vụ
tư vấn của các tổ chức tư vấn về giá đất được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật và do Sở Tài chính thẩm định trước khi trình UBND cấp tỉnh quyết
định.
Điều 20. Thẩm định, xác nhận
nhu cầu sử dụng đất
1. Đối với tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể
hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp
Giấy chứng nhận đầu tư.
Đối với các dự án không phải trình cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nhu
cầu sử dụng đất phải thể hiện trong Đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng
đất thể hiện trong Đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phải
có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi
trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.
3. Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng
đất thể hiện trong Đơn xin giao đất và phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có
đất về nhu cầu sử dụng đất.
4. Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất
thể hiện trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.
5. Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất hoặc
xác nhận nhu cầu sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Thông
tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương 3
TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
MỤC 1: BAN HÀNH CHỦ TRƯƠNG
THU HỒI ĐẤT
Điều 21. Giới thiệu địa điểm
và thông báo thu hồi đất
1. Giới thiệu địa điểm, chấp thuận chủ trương đầu
tư:
Thực hiện theo Quy trình và thủ tục xin chủ
trương đầu tư do UBND tỉnh Quảng Nam ban hành.
2. Thông báo thu hồi đất:
2.1. Trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng: UBND tỉnh uỷ quyền
cho UBND cấp huyện ban hành thông báo chủ trương thu hồi đất sau khi có thông
báo thoả thuận địa điểm đầu tư của cấp có thẩm quyền.
2.2. Các trường hợp thu hồi đất còn lại không
thuộc quy định tại tiết 2.1 khoản 2 Điều này do UBND tỉnh trực tiếp ban hành
thông báo chủ trương thu hồi đất theo thẩm quyền quy định.
2.3. Nội dung thông báo thu hồi đất gồm:
a) Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất
thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được
duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.
b) Cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo sát,
đo đạc lập bản đồ khu vực dự án để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng; phối hợp với Phòng, ban chuyên môn của huyện, thành phố để
thực hiện thủ tục thu hồi đất, lập và trình duyệt phương án bồi thường tổng thể,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
c) Giao trách nhiệm cho UBND cấp xã phối hợp với
nhà đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực
dự án; yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều
tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư; đồng thời thực
hiện thông báo chủ trương thu hồi đất trên phương tiện thông tin đại chúng của
địa phương và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư có đất thu hồi.
3. Đối với dự án quan trọng quốc gia sau khi được
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống
giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì không phải thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thời hạn ra văn bản chấp thuận địa điểm đầu
tư; ban hành thông báo chủ trương thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư không quá 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp
lệ.
5. Sau khi đã được chấp thuận địa điểm đầu tư,
nhà đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng;
lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội
dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
MỤC 2: GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN HÌNH THỨC THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
KINH TẾ ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 22. Giao đất có thu tiền
sử dụng đất đối với đất chưa được giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư
1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:
1.1. Đơn xin giao đất (mẫu 03/ĐĐ).
1.2. Trích lục hoặc Trích đo địa chính khu đất
(mẫu 20a, 20b/ĐK), do VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập.
1.3. Thông báo thoả thuận địa điểm đầu tư của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực).
1.4. Quyết định thành lập tổ chức (bản sao chứng
thực); Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản
sao chứng thực) kèm theo dự án đầu tư; Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (bản sao chứng thực, nếu có).
* Đối với các công trình theo tuyến, dự án phải
kèm theo mặt bằng tổng thể quy định như sau:
+ Đường giao thông, đê điều là mặt bằng tuyến, mặt
cắt ngang.
+ Đường điện là mặt bằng trạm biến áp, bản đồ
tuyến đường dây tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000.
1.5. Quyết định phê duyệt hoặc văn bản thẩm định
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
(bản sao chứng thực).
1.6. Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nằm trong vùng dự án (bản sao chứng
thực, nếu có).
1.7. Tờ trình đề nghị của UBND cấp huyện nơi có
đất (bản chính).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người xin giao đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Trong thời hạn không quá chín (09) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, làm trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính (đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng
như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường
dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có
tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính ), trích sao hồ sơ địa
chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do VPĐKQSDĐ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đồng thời với việc giao đất.
Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi
cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, giao đất đối với trường
hợp đủ điều kiện.
Bước 5: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm luân chuyển hồ
sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá thu tiền sử
dụng đất, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính cho trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Bước 6: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
chỉ đạo VPĐKQSDĐ phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất tổ chức lập biên bản bàn giao đất trên thực địa.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười lăm
(15) ngày làm việc.
Điều 23. Giao đất có thu tiền
sử dụng đất đối với đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng
mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư không theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:
1.1. Đơn xin giao đất (mẫu 03/ĐĐ).
1.2. Trích lục hoặc Trích đo địa chính khu đất
(mẫu 20a, 20b/ĐK), do VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập.
1.3. Thông báo thoả thuận địa điểm đầu tư của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực).
1.4. Quyết định thành lập tổ chức (bản sao chứng
thực); Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản
sao chứng thực) kèm theo dự án đầu tư; Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (bản sao chứng thực, nếu có).
* Đối với các công trình theo tuyến, dự án phải
kèm theo mặt bằng tổng thể quy định như sau :
+ Đường giao thông, đê điều là mặt bằng tuyến, mặt
cắt ngang.
+ Đường điện là mặt bằng trạm biến áp, bản đồ
tuyến đường dây tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000.
1.5. Tờ trình đề nghị của UBND cấp huyện nơi có
đất (bản chính).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người xin giao đất nộp hồ sơ tại
VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, làm trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính (đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng
như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường
dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có
tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa
chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do VPĐKQSDĐ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đồng thời với việc giao đất.
Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi
cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, giao đất đối với trường
hợp đủ điều kiện.
Bước 5: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm luân chuyển hồ
sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá thu tiền sử
dụng đất, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính cho trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Bước 6: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
chỉ đạo VPĐKQSDĐ phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất tổ chức lập biên bản bàn giao đất trên thực địa.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười hai
(12) ngày làm việc.
Điều 24. Chuyển từ hình thức
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:
1.1. Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất
sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (mẫu số 10/ĐK ).
1.2. Hợp đồng thuê đất; Giấy chứng nhận đã cấp
(bản gốc).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Trong thời hạn không quá hai (02) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thẩm tra; đối
với trường hợp đủ điều kiện thì làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ
sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài
chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất, mức thu và thông
báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính cho trường hợp Nhà nước
cho phép chuyển hình thức sử dụng đất.
Bước 3: Trong thời hạn không quá hai (02) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do VPĐKQSDĐ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định việc chuyển hình thức từ thuê đất
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi
cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định chuyển hình thức từ thuê đất sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện.
Bước 5: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng
nhận và trao giấy cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
vào ngân sách nhà nước.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá bảy (07)
ngày làm việc.
Điều 25. Cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư đối với đất chưa được giải phóng mặt bằng
1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:
1.1. Đơn xin thuê đất (mẫu 04/ĐĐ).
* Kèm theo đơn là bản tự kê khai của người xin
thuê đất về tất cả diện tích, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước cho thuê
trước đây; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao chứng thực).
1.2. Trích lục hoặc Trích đo địa chính khu đất
(mẫu 20a, 20b/ĐK), do VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập.
1.3. Thông báo thoả thuận địa điểm đầu tư (bản
sao chứng thực); Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (bản sao chứng thực, nếu có); Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao chứng thực,
nếu có) đối với dự án có vốn đầu tư không thuộc ngân sách Nhà nước; Văn bản thẩm
định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường (bản sao chứng thực);
Giấy phép đầu tư (bản sao chứng thực) đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
* Đối với các công trình theo tuyến, dự án phải
kèm theo mặt bằng tổng thể quy định như sau :
+ Đường giao thông, đê điều là mặt bằng tuyến, mặt
cắt ngang.
+ Đường điện là mặt bằng trạm biến áp, bản đồ
tuyến đường dây tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000.
1.4. Quyết định phê duyệt hoặc văn bản thẩm định
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(bản sao chứng thực, nếu có).
1.5. Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nằm trong vùng dự án (bản sao chứng
thực, nếu có).
1.6. Tờ trình đề nghị của UBND cấp huyện nơi có
đất (bản chính).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người xin thuê đất nộp hồ sơ tại
VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Trong thời hạn không quá chín (09) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, làm trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính (đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng
như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường
dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có
tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa
chính và gửi kèm theo hồ sơ xin thuê đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do VPĐKQSDĐ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đồng thời với việc cho
thuê đất.
Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi
cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, cho thuê đất đối với
trường hợp đủ điều kiện.
Bước 5: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm luân chuyển hồ
sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá đất thuê,
mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính trong
trường hợp Nhà nước cho thuê đất.
Bước 6: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
chỉ đạo VPĐKQSDĐ phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất tổ chức lập biên bản bàn giao đất trên thực địa. Ký hợp đồng
thuê đất theo quy định.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười lăm
(15) ngày làm việc.
Điều 26. Cho thuê đất đã được
giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu
tư không theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:
1.1. Đơn xin thuê đất ( mẫu 04/ĐĐ ).
* Kèm theo đơn là bản tự kê khai của người xin
thuê đất về tất cả diện tích, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước cho thuê
trước đây; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( bản sao chứng thực ).
1.2. Trích lục hoặc Trích đo địa chính khu đất
(mẫu 20a, 20b/ĐK), do VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập.
1.3. Thông báo thoả thuận địa điểm đầu tư (bản
sao chứng thực); Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (bản sao chứng thực, nếu có); Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao chứng thực,
nếu có) đối với dự án có vốn đầu tư không thuộc ngân sách Nhà nước; Văn bản thẩm
định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường (bản sao chứng thực);
Giấy phép đầu tư (bản sao chứng thực) đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
* Đối với các công trình theo tuyến, dự án phải
kèm theo mặt bằng tổng thể quy định như sau :
+ Đường giao thông, đê điều là mặt bằng tuyến, mặt
cắt ngang.
+ Đường điện là mặt bằng trạm biến áp, bản đồ
tuyến đường dây tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000.
1.4. Tờ trình đề nghị của UBND cấp huyện nơi có
đất (bản chính).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người xin thuê đất nộp hồ sơ tại
VPĐKQSDĐ thuộc Sở TN&MT.
Bước 2: Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, làm trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính (đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng
như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường
dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có
tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính ), trích sao hồ sơ địa
chính và gửi kèm theo hồ sơ xin thuê đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do VPĐKQSDĐ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đồng thời với việc cho đất.
Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi
cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, cho thuê đất đối với
trường hợp đủ điều kiện.
Bước 5: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm luân chuyển hồ
sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá đất thuê,
mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính trong
trường hợp Nhà nước cho thuê đất.
Bước 6: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
chỉ đạo VPĐKQSDĐ phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất tổ chức lập biên bản bàn giao đất trên thực địa. Ký hợp đồng
thuê đất theo quy định.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười hai
(12) ngày làm việc.
Điều 27. Gia hạn sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư
1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu 03/ĐK-GCN).
1.2. Dự án bổ sung về sản xuất kinh doanh đã được
xét duyệt khi xin gia hạn sử dụng đất (bản chính).
Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà
có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh
theo thời gian hoạt động của dự án ngay sau khi dự án đầu tư được đăng ký điều
chỉnh quy mô.
1.3. Giấy Chứng nhận đã cấp (bản gốc).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Trong thời hạn sáu (06) ngày làm việc,
VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường.
Bước 3: Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác định nhu cầu sử dụng
đất phù hợp với đơn xin gia hạn hoặc dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã
được xét duyệt; trình UBND tỉnh quyết định gia hạn trong thời hạn không quá ba
(03) ngày làm việc; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được gia hạn thời
gian thuê đất.
Bước 4: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm chỉnh lý thời hạn
sử dụng đất trên Giấy chứng nhận và trao giấy cho người sử dụng đất đối với trường
hợp được gia hạn; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan
Thuế để xác định đơn giá đất thuê, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính; ký hợp đồng thuê đất theo quy định trong trường hợp
được Nhà nước gia hạn sử dụng đất, thuê đất.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười hai
(12) ngày làm việc.
Điều 28. Chuyển mục đích sử
dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép để thực hiện dự án đầu tư
1. Hồ sơ lập thành hai (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu 03/ĐK-GCN).
1.2. Giấy Chứng nhận đã cấp (bản gốc).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: VPĐKQSDĐ kiểm tra, trả lại hồ sơ và
thông báo rõ lý do nếu đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các trường hợp:
- Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng
cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ
sang sử dụng vào mục đích khác;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
sang đất ở;
Bước 3: Nếu đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
không thuộc các trường hợp nêu trên thì xác nhận vào Tờ khai đăng ký, xác nhận
thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trả lại giấy cho người sử dụng đất.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười
(10) ngày làm việc.
Điều 29. Chuyển mục đích sử
dụng đất đối với trường hợp phải xin phép để thực hiện dự án đầu tư
1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu 03/ĐK-GCN).
1.2. Giấy Chứng nhận đã cấp (bản gốc).
1.3. Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: * Trường hợp chuyển mục đích một phần thửa
đất:
Trong thời hạn chín (09) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ
kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp
chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; thực hiện việc Trích lục hoặc
Trích đo địa chính diện tích đất xin chuyển mục đích sử dụng; luân chuyển hồ sơ
địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá thu tiền sử dụng
đất, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
* Trường hợp chuyển mục đích toàn bộ thửa đất:
Trong thời hạn chín (09) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ
kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp
chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; luân chuyển hồ sơ địa chính
cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất, mức
thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 3: Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định việc cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi
cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
đối với trường hợp đủ điều kiện.
Bước 5: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm chỉnh lý diện
tích được phép chuyển mục đích sử dụng vào Giấy chứng nhận và trả lại giấy cho
người sử dụng đất sau khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười lăm
(15) ngày làm việc.
MỤC 3: GIAO ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ
CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO THUỘC ĐỐI TƯỢNG NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 30. Giao đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:
1.1. Đơn xin giao đất (mẫu 03/ĐĐ).
1.2. Trích lục bản đồ địa chính hoặc Trích đo địa
chính khu đất (mẫu 20a, 20b/ĐK), do VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
lập.
1.3. Thông báo thoả thuận địa điểm đầu tư của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực).
1.4. Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công
trình quốc phòng, an ninh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung
liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng
quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (bản sao chứng thực).
1.5. Quyết định phê duyệt hoặc văn bản thẩm định
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
(bản sao chứng thực, nếu có).
1.6. Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nằm trong vùng dự án (bản sao chứng
thực, nếu có).
1.7. Tờ trình đề nghị của UBND cấp huyện nơi có
đất (bản chính).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Đơn vị vũ trang nhân dân xin giao đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Bước 2: Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, lập trích lục
hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao
hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do VPĐKQSDĐ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đồng thời với việc giao đất.
Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi
cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, giao đất đối với trường
hợp đủ điều kiện.
Bước 5: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
chỉ đạo VPĐKQSDĐ phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã nơi
có đất tổ chức lập biên bản bàn giao đất trên thực địa.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười hai
(12) ngày làm việc.
Điều 31. Giao đất không thu
tiền sử dụng đất đối với đất chưa được giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu
tư
1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:
1.1. Đơn xin giao đất (mẫu 03/ĐĐ).
1.2. Trích lục hoặc Trích đo địa chính khu đất
(mẫu 20a, 20b/ĐK), do VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập.
1.3. Thông báo thoả thuận địa điểm đầu tư của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực).
1.4. Quyết định thành lập tổ chức (bản sao chứng
thực); Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản
sao chứng thực) kèm theo dự án đầu tư; Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (bản sao chứng thực, nếu có); Đối với cơ sở tôn giáo là
chủ trương cho phép đầu tư của UBND tỉnh (bản sao chứng thực) kèm theo Báo cáo
Kinh tế-Kỹ thuật xây dựng công trình.
* Đối với các công trình theo tuyến, dự án phải
kèm theo mặt bằng tổng thể quy định như sau:
+ Đường giao thông, đê điều là mặt bằng tuyến, mặt
cắt ngang.
+ Đường điện là mặt bằng trạm biến áp, bản đồ
tuyến đường dây tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000.
1.5. Quyết định phê duyệt hoặc văn bản thẩm định
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
(bản sao chứng thực).
1.6. Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nằm trong vùng dự án (bản sao chứng
thực, nếu có).
1.7. Tờ trình đề nghị của UBND cấp huyện nơi có
đất (bản chính).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người xin giao đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Trong thời hạn không quá chín (09) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, làm trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính (đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng
như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường
dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có
tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính ), trích sao hồ sơ địa
chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do VPĐKQSDĐ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đồng thời với việc giao đất.
Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi
cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, giao đất đối với trường
hợp đủ điều kiện.
Bước 5: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
chỉ đạo VPĐKQSDĐ phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất tổ chức lập biên bản bàn giao đất trên thực địa.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười lăm
(15) ngày làm việc.
Điều 32. Giao đất không thu
tiền sử dụng đất đối với đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải
phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư
1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:
1.1. Đơn xin giao đất (mẫu 03/ĐĐ).
1.2. Trích lục hoặc Trích đo địa chính khu đất
(mẫu 20a, 20b/ĐK), do VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập.
1.3. Thông báo thoả thuận địa điểm đầu tư của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao chứng thực).
1.4. Quyết định thành lập tổ chức (bản sao chứng
thực); Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản
sao chứng thực) kèm theo dự án đầu tư; Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (bản sao chứng thực, nếu có). Đối với cơ sở tôn giáo là
chủ trương cho phép đầu tư của UBND tỉnh (bản sao chứng thực) kèm theo Báo cáo
Kinh tế-Kỹ thuật xây dựng công trình.
* Đối với các công trình theo tuyến, dự án phải
kèm theo mặt bằng tổng thể quy định như sau :
+ Đường giao thông, đê điều là mặt bằng tuyến, mặt
cắt ngang.
+ Đường điện là mặt bằng trạm biến áp, bản đồ
tuyến đường dây tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000.
1.5. Tờ trình đề nghị của UBND cấp huyện nơi có
đất (bản chính).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người xin giao đất nộp hồ sơ tại
VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, VPĐKQSDĐ kiểm tra hồ sơ, làm trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính (đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng
như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường
dẫn dầu, đường dẫn khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có
tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa
chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do VPĐKQSDĐ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đồng thời với việc giao đất.
Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi
cho Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất, giao đất đối với trường
hợp đủ điều kiện.
Bước 5: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
chỉ đạo VPĐKQSDĐ phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất tổ chức lập biên bản bàn giao đất trên thực địa.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười hai
(12) ngày làm việc.
MỤC 4: CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI
VỚI TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN NƯỚC NGOÀI ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 33. Cấp giấy chứng nhận
đối với đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an
ninh
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm :
1.1. Đơn đề nghị đăng ký cấp Giấy chứng nhận (mẫu 01/ĐK-GCN).
1.2. Quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về
vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình (bản sao chứng thực).
1.3. Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận (bản
sao chứng thực, nếu có).
1.4. Bản sao chứng thực Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh
trên địa bàn các Quân khu, địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên
phòng, trên địa bàn tỉnh mà có tên đơn vị xin cấp Giấy chứng nhận; hoặc quyết định
giao đất của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp
quản; hoặc có tên trong Sổ Địa chính được UBND cấp xã xác nhận đã sử dụng ổn định
và không có tranh chấp.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Đơn vị vũ trang nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi (20)
ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận.
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
thì trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính.
- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa
chính để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng
nhận.
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi
đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy
chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi
ba (23) ngày làm việc.
Điều 34. Cấp Giấy chứng nhận
cho người nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong
trường hợp chia tách, sáp nhập tổ chức
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).
1.2. Giấy chứng nhận đã cấp trước khi chia tách,
sáp nhập (bản gốc).
1.3. Bản sao chứng thực một trong các loại văn bản:
quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ
chức.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày
làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra hồ sơ, xác nhận tính pháp lý hồ sơ và
điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và
thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích
đo địa chính thửa đất để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ký Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi
đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy
chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười
(10) ngày làm việc.
Điều 35. Cấp giấy chứng nhận
đối với trường hợp không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng
không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu
của người khác (tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước)
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).
1.2. Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng quỹ đất
đất đang quản lý, sử dụng (mẫu số
07/ĐK).
1.3. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai (bản sao chứng thực, nếu có).
1.4. Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực, nếu có).
1.5. Hợp đồng thuê đất thuộc đối tượng được Nhà
nước cho thuê đất (bản sao).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi (20)
ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất và xác nhận vào đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận.
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và
thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích
đo địa chính thửa đất để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ký Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi
đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy
chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi
ba (23) ngày làm việc.
Điều 36. Cấp giấy chứng nhận
đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời
là người sử dụng đất (tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước)
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).
1.2. Bản sao chứng thực các loại giấy tờ liên
quan đến quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng:
a) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở:
- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê
thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê
duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu
tư).
- Trường hợp mua bán, nhận tặng cho, nhận thừa kế
nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật
thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
b) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng:
- Trường hợp tạo lập công trình thông qua việc đầu
tư xây dựng mới thì phải có một trong những giấy tờ về dự án (quyết định phê
duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp).
- Trường hợp mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế công trình xây dựng hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì
phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.
c) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng:
- Trường hợp thực hiện dự án trồng rừng sản xuất
thì phải có một trong những giấy tờ về dự án (quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư).
- Trường hợp mua bán, tặng cho, nhận thừa kế rừng
sản xuất là rừng trồng thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của
pháp luật.
- Trường hợp được quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng theo bản án, quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết thì giấy tờ đó phải có hiệu lực pháp luật.
1.3. Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực, nếu có).
1.4. Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng là bản
vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở,
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại tiết 1.2 khoản 1
Điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
1.5. Hợp đồng thuê lại đất hoặc hợp đồng góp vốn
hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng
ý cho xây dựng nhà ở, xây dựng công trình, trồng rừng đã được công chứng hoặc
chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi lăm
(25) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về
điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi phiếu lấy ý
kiến Sở Xây dựng hoặc Sở Nông nghiệp và PTNN đối với trường hợp tài sản gắn liền
với đất là rừng trồng. Thời gian trả lời ý kiến không quá năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của VPĐKQSDĐ gửi đến.
- Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công
trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc
bản đồ).
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và
thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích
đo địa chính khu đất để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ký Giấy chứng nhận;
- Trao Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu tài sản
khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy
chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi
tám (28) ngày làm việc.
Điều 37. Cấp giấy chứng nhận
đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng (tài sản không thuộc sở hữu nhà nước)
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).
1.2. Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng quỹ đất
đất đang quản lý, sử dụng (mẫu số
07/ĐK).
1.3. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai (bản sao chứng thực, nếu có).
1.4. Bản sao chứng thực các loại giấy tờ liên
quan đến quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sở hữu công trình xây dựng:
a) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở:
- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê
thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê
duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu
tư).
- Trường hợp mua bán, nhận tặng cho, nhận thừa kế
nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật
thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
b) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng:
- Trường hợp tạo lập công trình thông qua việc đầu
tư xây dựng mới thì phải có một trong những giấy tờ về dự án (quyết định phê
duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp).
- Trường hợp mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế công trình xây dựng hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì
phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.
1.5. Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực, nếu có).
1.6. Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng là bản
vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở,
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại tiết 1.4 khoản 1
Điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
1.7. Hợp đồng thuê đất thuộc đối tượng được Nhà
nước cho thuê đất (bản sao).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi lăm
(25) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về
điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi phiếu lấy ý
kiến Sở Xây dựng. Thời gian trả lời ý kiến không quá năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của VPĐKQSDĐ gửi đến .
- Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công
trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc
bản đồ).
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và
thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích
đo địa chính thửa đất để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ký Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi
đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy
chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi
tám (28) ngày làm việc.
Điều 38. Cấp giấy chứng nhận
đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng (tài sản không thuộc sở hữu nhà nước)
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).
1.2. Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng quỹ đất
đất đang quản lý, sử dụng (mẫu số
07/ĐK).
1.3. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai (bản sao chứng thực, nếu có).
1.4. Bản sao chứng thực các loại giấy tờ liên
quan đến quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng:
- Trường hợp thực hiện dự án trồng rừng sản xuất
thì phải có một trong những giấy tờ về dự án (quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư).
- Trường hợp mua bán, tặng cho, nhận thừa kế rừng
sản xuất là rừng trồng thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của
pháp luật.
- Trường hợp được quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng theo bản án, quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan
nhà nước có thẩn quyền giải quyết thì giấy tờ đó phải có hiệu lực pháp luật.
1.5. Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực, nếu có).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi lăm
(25) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định
tại khoản 2 Điều 35 và khoản 2 Điều 36 của Quy định này.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy
chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi
tám (28) ngày làm việc.
Điều 39. Cấp đổi giấy chứng
nhận cho đối tượng sử dụng đất là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (mẫu số 02/ĐK-GCN).
1.2. Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận có yêu cầu bổ
sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc yêu cầu xác nhận bổ
sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp (tài sản
không thuộc sở hữu của Nhà nước) thì nộp đồng thời hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu
tài sản để giải quyết theo quy định tại Điều 37 của Quy định này.
Bước 2: Trong thời hạn không quá mười bảy (17)
ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận vào Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận.
- Trường hợp đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận
thì trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ
địa chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và
thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích
đo địa chính thửa đất để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ký Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi
đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy
chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi
(20) ngày làm việc.
Điều 40. Cấp lại giấy chứng
nhận do bị mất cho đối tượng sử dụng đất là tổ chức trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (mẫu số 02/ĐK-GCN).
1.2. Bản sao chứng thực Giấy tờ chứng minh đã
đăng tin mất Giấy chứng nhận ba (03) lần trong thời gian không quá mười (10)
ngày trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Trường hợp mất giấy do thiên tai, hoả hoạn thì
không phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất nhưng phải có giấy xác nhận của
UBND cấp xã về việc thiên tai, hoả hoạn đó.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ
thuộc Sở TN&MT (chỉ được nộp hồ sơ sau thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng
tin lần đầu hoặc ngày ký giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hoả
hoạn)
Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi (20)
ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận vào Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng
nhận.
- Trường hợp đủ điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận
thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính;
- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa
chính để Sở TN&MT trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định huỷ Giấy chứng
nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận mới.
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất được
cấp lại giấy khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét ký Giấy
chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi
ba (23) ngày làm việc.
MỤC 5: GIAO ĐẤT; CHO THUÊ ĐẤT;
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 41. Giao đất trồng cây
hằng năm, đất làm muối đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, làm muối
1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:
1.1. Đơn xin giao đất (mẫu số 01a/ĐĐ).
1.2. Biên bản xét giao đất của Hội đồng tư vấn
giao đất.
1.3. Danh sách công khai các trường hợp được
giao đất.
1.4. Tổng hợp ý kiến của nhân dân và bản tổng hợp
ý kiến phản hồi (nếu có).
1.5. Phương án giao đất sản xuất nông nghiệp, đất
làm muối (đã hoàn thiện).
1.6. Nghị quyết của HĐND cấp xã và Tờ trình của
UBND cấp xã.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn xin giao đất
tại UBND cấp xã nơi có đất.
Bước 2: UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Lập phương án giao đất chung cho tất cả các
trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa
phương để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất.
- Niêm yết công khai danh sách các trường hợp được
giao đất tại trụ sở UBND cấp xã trong thời hạn bảy (07) ngày. Tiếp nhận ý kiến
đóng góp, công khai ý kiến phản hồi tại nơi niêm yết danh sách. Hoàn chỉnh
phương án giao đất trình HĐND cấp xã thông qua. Chuyển hồ sơ về Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện.
Bước 3: Trong thời hạn không quá hai mươi bảy
(27) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
- Thẩm định phương án giao đất và trình UBND
cùng cấp quyết định giao đất.
- Chỉ đạo VP ĐKQSDĐ thực hiện việc trích lục hoặc
trích đo địa chính thửa đất, chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển
đến. Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản
nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký
Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: quy định tại bước
3 và bước 4 không quá ba mươi (30) ngày làm việc.
Điều 42. Giao đất, cho thuê
đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng
đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá
nhân
1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:
1.1. Đơn xin giao đất hoặc xin thuê đất (mẫu số 01a; 01b/ĐĐ).
1.2. Trường hợp nuôi trồng thuỷ sản thì hồ sơ phải
có:
a) Phương án hoặc dự án nuôi trồng thuỷ sản được
cơ quan quản lý thuỷ sản cấp huyện thẩm định.
b) Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo
đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND
cấp xã nơi có đất;
Bước 2: Trong thời hạn không quá năm (05) ngày
làm việc, UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào Đơn về
nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và chuyển hồ sơ về Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện.
Bước 3: Trong thời hạn không quá hai mươi bảy
(27) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
- Thẩm tra các trường hợp đề nghị giao đất, cho
thuê đất.
- Chỉ đạo VP ĐKQSDĐ thực hiện việc trích lục hoặc
trích đo địa chính thửa đất, chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất, cho thuê đất trong thời hạn
không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Phòng Tài nguyên và
Môi trường chuyển đến; thực hiện việc bàn giao đất ngoài thực địa; thực hiện
luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn
giá đất thuê, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký
quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: quy định tại bước
3 và bước 4 không quá ba mươi (30) ngày làm việc.
Điều 43. Cho hộ gia đình,
cá nhân thuê đất để làm mặt bằng cơ sở sản xuất, kinh doanh, sản xuất vật liệu
xây dựng, đồ gốm; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh
1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:
1.1. Đơn xin thuê đất (mẫu số 01b/ĐĐ).
1.2. Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của
UBND cấp xã nơi có đất.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn xin thuê đất
tại UBND cấp xã nơi có đất.
Bước 2: Trong thời hạn không quá năm (05) ngày
làm việc, UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào Đơn, làm
văn bản xác nhận về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và chuyển hồ
sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Bước 3: Trong thời hạn không quá hai mươi bảy
(27) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
- Thẩm tra hồ sơ xin thuê đất.
- Chỉ đạo VP ĐKQSDĐ thực hiện việc trích lục hoặc
trích đo địa chính thửa đất, chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất, cho thuê đất trong thời hạn
không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Phòng Tài nguyên và
Môi trường chuyển đến; thực hiện việc bàn giao đất ngoài thực địa; thực hiện
luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn
giá đất thuê, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính; ký hợp đồng thuê đất.
Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký
quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: quy định tại bước
3 và bước 4 không quá ba mươi (30) ngày làm việc.
Điều 44. Giao đất làm nhà ở
đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá
quyền sử dụng đất
1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:
1.1. Đơn xin giao đất làm nhà ở (mẫu số 02/ĐĐ).
1.2. Phương án giao đất làm nhà ở.
1.3. Danh sách về giao đất làm nhà ở.
1.4. Ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn
giao đất của địa phương.
1.5. Tờ trình đề nghị của UBND cấp xã..
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng
đất để làm nhà ở nộp Đơn xin giao đất làm nhà ở tại UBND cấp xã nơi có đất.
Bước 2: Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:
- Lập và hoàn thiện Phương án giao đất làm nhà ở
(đã thông qua Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương).
- Lập Tờ trình và danh sách về giao đất làm nhà ở
kèm theo Đơn xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân; Ý kiến của Hội đồng tư vấn
giao đất của địa phương và chuyển hồ sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện.
Bước 3: Trong thời hạn không quá hai mươi bảy
(27) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
- Thẩm định phương án giao đất làm nhà ở.
- Chỉ đạo VP ĐKQSDĐ thực hiện việc trích lục hoặc
trích đo địa chính thửa đất, chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển
đến; thực hiện luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế
để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký
quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đủ điều kiện.
Bước 5: UBND cấp xã căn cứ quyết định giao đất,
tổ chức thực hiện bàn giao đất ngoài thực địa khi người sử dụng đất đã hoàn
thành các khoản nghĩa vụ tài chính.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: quy định tại bước
3 và bước 4 không quá ba mươi (30) ngày làm việc.
Điều 45. Chuyển mục đích sử
dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép của hộ gia đình, cá nhân
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu 03/ĐK-GCN).
1.2. Giấy Chứng nhận đã cấp (bản gốc).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ cấp huyện nơi có đất.
Bước 2: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm kiểm tra, trả lại
hồ sơ và thông báo rõ lý do nếu đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các
trường hợp:
- Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng
cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản.
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ
sang sử dụng vào mục đích khác.
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
sang đất ở;
Bước 3: Nếu đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
không thuộc các trường hợp nêu trên thì xác nhận vào Tờ khai đăng ký, xác nhận
thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trả lại giấy cho người sử dụng đất.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười (10)
ngày làm việc.
Điều 46. Chuyển mục đích sử
dụng đất đối với trường hợp phải xin phép của hộ gia đình, cá nhân
1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu 03/ĐK-GCN).
1.2. Giấy Chứng nhận đã cấp (bản gốc).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại VPĐKQSDDD cấp huyện;
Bước 2: * Trường hợp chuyển mục đích một phần thửa
đất:
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ
kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp
chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; thực hiện việc trích lục hoặc
trích đo địa chính diện tích đất xin chuyển mục đích sử dụng; luân chuyển hồ sơ
địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá thu tiền sử dụng
đất, mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
* Trường hợp chuyển mục đích toàn bộ thửa đất:
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, VPĐKQSDĐ
kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp
chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; luân chuyển hồ sơ địa chính
cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá thu tiền sử dụng đất, mức
thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 3: Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc,
Phòng TN&MT có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
Bước 4: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký
và gửi cho Phòng TN&MT quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối
với trường hợp đủ điều kiện.
Bước 5: VPĐKQSDĐ có trách nhiệm chỉnh lý diện
tích được phép chuyển mục đích sử dụng vào Giấy chứng nhận và trả lại giấy cho
người sử dụng đất sau khi hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười lăm
(15) ngày làm việc.
MỤC 6: CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI
VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN; NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC SỞ HỮU NHÀ Ở
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT Ở TẠI VIỆT NAM
Điều 47. Cấp giấy chứng nhận
đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản
nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền
sở hữu của chủ khác
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).
1.2. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (bản sao chứng thực,
nếu có).
1.3. Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực,
nếu có).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ
sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, UBND
cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra, xác nhận vào Đơn về tình trạng tranh
chấp quyền sử dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn
gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt.
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước
khi thực hiện các công việc nêu trên, UBND cấp xã phải thông báo cho VPĐKQSDĐ cấp
huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất.
- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở
UBND cấp xã nơi có đất, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công
khai.
- Chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ cấp huyện nơi có đất.
Bước 2: Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Chuyển hồ sơ về UBND cấp xã nơi có đất để lấy
ý kiến xác nhận và công khai kết quả kiểm tra hồ sơ theo quy định đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ cấp huyện.
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường
hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về
quyền sử dụng đất vào Đơn.
- Trường hợp đủ điều kiện thì trích lục hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ
sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường
để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận hoặc chuyển Giấy chứng nhận
về UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa
vụ tài chính trong trường hợp hồ sơ nộp tại UBND cấp xã.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký
Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi
tám (28) ngày làm việc.
Điều 48. Cấp giấy chứng nhận
đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là
người sử dụng đất
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).
1.2. Bản sao chứng thực các loại giấy tờ liên quan
đến quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng:
a) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở:
- Trường hợp đối với hộ gia đình, cá nhân trong
nước thì phải có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Trường hợp đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thì phải có loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số
88/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng thì phải có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.
c) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng thì phải có một trong các loại giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính
phủ.
1.3. Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực, nếu có).
1.4. Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng là bản
vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở,
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại tiết 1.2 khoản 1
Điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
1.5. Hợp đồng thuê lại đất hoặc hợp đồng góp vốn
hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất
đồng ý cho xây dựng nhà ở, xây dựng công trình, trồng rừng đã được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao chứng thực giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ
sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, UBND
cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra, xác nhận vào Đơn về tình trạng tranh
chấp quyền sở hữu tài sản.
- Kiểm tra, xác nhận vào Sơ đồ nhà ở hoặc công
trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động xây
dựng bản đồ).
- Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại
trụ sở UBND cấp xã nơi có đất, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội
dung công khai.
- Chuyển hồ sơ về VPĐKQSDĐ cấp huyện.
Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi (20)
ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Chuyển hồ sơ về UBND cấp xã nơi có đất để lấy
ý kiến xác nhận và công khai kết quả kiểm tra hồ sơ theo quy định đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ cấp huyện.
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường
hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về
quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào Đơn.
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về
điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi phiếu lấy ý
kiến cơ quan Quản lý nhà, công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nông nghiệp
cấp huyện. Thời gian trả lời ý kiến không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được phiếu lấy ý kiến của VPĐKQSDĐ gửi đến.
- Trường hợp đủ điều kiện thì trích lục hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ
sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa
chính để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận hoặc chuyển Giấy chứng nhận
về UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa
vụ tài chính trong trường hợp hồ sơ nộp tại UBND cấp xã.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký
Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá ba mươi
ba (33) ngày làm việc.
Điều 49. Cấp giấy chứng nhận
đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).
1.2. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (bản sao chứng thực,
nếu có).
1.3. Bản sao chứng thực các loại giấy tờ liên
quan đến quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sở hữu công trình xây dựng:
a) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở:
- Trường hợp đối với hộ gia đình, cá nhân trong
nước thì phải có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.
- Trường hợp đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thì phải có loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.
b) Đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng thì phải có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.
1.3. Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực, nếu có).
1.4. Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng là bản
vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở,
công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại tiết 1.2 khoản 1
Điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ
sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, UBND
cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra, xác nhận vào Đơn về tình trạng tranh
chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản.
- Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công
trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động xây
dựng bản đồ).
- Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại
trụ sở UBND cấp xã nơi có đất, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội
dung công khai.
- Chuyển hồ sơ về VPĐKQSDĐ cấp huyện.
Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi (20)
ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Chuyển hồ sơ về UBND cấp xã nơi có đất để lấy
ý kiến xác nhận và công khai kết quả kiểm tra hồ sơ theo quy định đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ.
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường
hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về
quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào Đơn.
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về
điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi phiếu lấy ý
kiến cơ quan Quản lý nhà, công trình xây dựng cấp huyện. Thời gian trả lời ý kiến
không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của
VPĐKQSDĐ gửi đến.
- Trường hợp đủ điều kiện thì trích lục hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ
sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường
để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận hoặc chuyển Giấy chứng nhận
về UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất khi đã hoàn thành các khoản nghĩa
vụ tài chính trong trường hợp hồ sơ nộp tại UBND cấp xã.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký
Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá ba mươi
ba (33) ngày làm việc.
Điều 50. Cấp giấy chứng nhận
đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).
1.2. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (bản sao chứng
thực, nếu có).
1.3. Một trong các loại giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính
phủ (bản sao chứng thực).
1.4. Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao chứng thực, nếu có).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ
sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc
theo quy định khoản 2 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Quy định này.
Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi (20)
ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo
quy định tại khoản 2 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Quy định này.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký
Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá ba mươi
ba (33) ngày làm việc.
Điều 51. Cấp giấy chứng nhận
cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).
1.2. Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng
(bản sao chứng thực);
1.3. Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao chứng thực).
1.4. Bản sao chứng thực Quyết định phê duyệt quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao Quyết định
phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của
khu đất có nhà ở, công trình xây dựng).
1.5. Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư dự án
(bản gốc).
1.6. Bản sao chứng thực chứng từ thực hiện nghĩa
vụ tài chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định
của pháp luật).
1.7. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của
bên mua (bản sao chứng thực, nếu có).
1.8. Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn công
hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng
(không phải đo vẽ lại); trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng
ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt
bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt
bằng của căn hộ đó.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, công
trình xây dựng để bán thay mặt bên nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ. Trường
hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý về nhà ở, công trình
xây dựng. Thời gian trả lời ý kiến không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được phiếu lấy ý kiến của VPĐKQSDĐ gửi đến.
- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với
bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công
công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ hoặc trích đo địa chính
thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp
với bản vẽ quy hoạch phân lô chi tiết của dự án đã được duyệt thì gửi kết quả
kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý
theo quy định của pháp luật.
- Chuyển hồ sơ về VPĐKQSDĐ cấp huyện nơi có đất.
Bước 3: Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm:
- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích
đo địa chính thửa đất để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký
Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng trong thời hạn không quá ba (03)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
- Luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để
xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
- Chuyển Giấy chứng nhận đã ký về cho VPĐKQSDĐ
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 4: Trong thời hạn không quá năm (05) ngày
làm việc, VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Thực hiện việc bàn giao giấy theo quy định của
pháp luật.
- Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại
Việt Nam thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng
nhận, VPĐKQSDĐ cấp tỉnh có trách nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang Web của Bộ phục vụ yêu cầu quản lý.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá ba mươi
lăm (35) ngày làm việc.
Điều 52. Cấp Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp
chia tách hộ gia đình hoặc chia tách nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).
1.2. Giấy chứng nhận đã cấp trước khi chia tách,
sáp nhập (bản gốc) hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai hoặc giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất theo quy định tại các điều 8, 9 và 10 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP (bản sao chứng thực).
1.3. Bản sao chứng thực một trong các loại văn bản:
Sổ hộ khẩu đối với trường hợp chia tách hộ; thoả thuận của nhóm người sử dụng đất
chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung về việc chia tách quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất chung.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ cấp huyện.
Bước 2: Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày
làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra hồ sơ, xác nhận tính pháp lý hồ sơ và
điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính; luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và
thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích
đo địa chính thửa đất để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp ký Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi
đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký
Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá mười
(10) ngày làm việc.
Điều 53. Cấp Giấy chứng nhận
cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất ở
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (mẫu số 01/ĐK-GCN).
1.2. Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất ở (bản sao chứng thực).
1.3. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (bản
sao chứng thực).
2. Trình tự, thực hiện:
Bước 1: Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất ở
nộp hồ sơ tại Hội đồng đấu giá đất địa phương nơi có đất.
Bước 2: Trong thời hạn không quá mười (10) ngày
làm việc, Hội đồng đấu giá đất (do UBND huyện, thành phố thành lập) có trách
nhiệm:
- Ghi ý kiến xác nhận vào Đơn và thay mặt bên
trúng đấu giá nộp hồ sơ có liên quan tại VPĐKQSDĐ cấp huyện.
Bước 2: Trong thời hạn không quá mười lăm (15)
ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với
bản vẽ quy hoạch phân lô chi tiết của dự án đã được duyệt thì chỉnh lý bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo
cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp
với bản vẽ quy hoạch phân lô chi tiết của dự án đã được duyệt thì gửi kết quả
kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch để xử lý theo quy định của
pháp luật.
- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường
để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp bên trúng đấu giá
là hộ gia đình, cá nhân hoặc chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường trong trường hợp bên trúng đấu giá là tổ chức.
- Trao Giấy chứng nhận hoặc tiếp nhận Giấy chứng
nhận của VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển về để trao cho người
sử dụng đất khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND các cấp có trách nhiệm xem xét ký Giấy
chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi
tám (28) ngày làm việc.
MỤC 7: CẤP ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY
CHỨNG NHẬN CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 54. Cấp đổi giấy chứng
nhận cho thửa đất (được hình thành do hợp nhiều thửa đất thành một thửa và hợp
nhiều tài sản thành một tài sản)
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn xin hợp thửa đất (mẫu số 16/ĐK).
1.2. Giấy chứng nhận các thửa đất đã cấp (bản gốc).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại
VPĐKQSDĐ cấp huyện;
Bước 2: Trong thời hạn không quá mười bảy (17)
ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện vào Đơn.
- Trường hợp đủ điều kiện thì trích lục hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường
để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi
đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký
Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi
(20) ngày làm việc.
Điều 55. Cấp đổi giấy chứng
nhận cho thửa đất được hình thành trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một
phần thửa đất hoặc Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc người sử dụng đất đề
nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, bao gồm :
1.1. Đơn xin tách thửa đất (mẫu số 16/ĐK).
1.2. Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc).
1.3. Bản sao chứng thực các văn bản: Quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng một phần thửa
đất hoặc Quyết định thu hồi một phần thửa đất kèm theo biên bản bàn giao mốc giới
hoặc trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất có liên quan đến việc thực
hiện Quyết định của cơ quan nhà nước nêu trên.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại
VPĐKQSDĐ cấp huyện.
Bước 2: Trong thời hạn không quá mười bảy (17)
ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện vào Đơn;
- Trường hợp đủ điều kiện thì trích lục hoặc trích
đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ sơ địa
chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có)
- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường
để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi
đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký
Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi
(20) ngày làm việc.
Điều 56. Cấp đổi giấy chứng
nhận cho trường hợp thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính
hoặc giảm diện tích thửa đất do sạt lỡ tự nhiên
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu số 03/ĐK-GCN).
1.2. Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại
VPĐKQSDĐ cấp huyện.
Bước 2: Trong thời hạn không quá mười bảy (17)
ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện vào Đơn.
- Trường hợp đủ điều kiện thì trích lục bản đồ
hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường
để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi
đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký
Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi
(20) ngày làm việc.
Điều 57. Cấp đổi giấy chứng
nhận cho trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã
được cấp Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày
21/10/2009 có hiệu lực thi hành nay có nhu cầu bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất, vừa có nhu cầu cấp đổi
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (mẫu số 02/ĐK-GCN);
1.2. Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc).
1.3. Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo
quy định tại Điều 8, 9, 10 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP (bản sao chứng thực);
1.4. Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng hoàn công
hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng
(trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại tiết 1.3 khoản 1 Điều này đã có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại
VPĐKQSDĐ cấp huyện.
Bước 2: Trong thời hạn không quá mười bảy (17)
ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện vào Đơn;
- Trường hợp đủ điều kiện thì trích lục hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; luân chuyển hồ
sơ địa chính cho cơ quan Thuế để xác định mức thu và thông báo cho người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường
để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi
đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký
Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi
(20) ngày làm việc.
Điều 58. Cấp đổi giấy chứng
nhận cho trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhoè, rách, hư hỏng
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (mẫu số 02/ĐK-GCN);
1.2. Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc).
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại
VPĐKQSDĐ cấp huyện.
Bước 2: Trong thời hạn không quá mười bảy (17)
ngày làm việc, VPĐKQSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện vào Đơn;
- Trường hợp đủ điều kiện thì trích lục hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường
để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất khi
đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký
Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi
(20) ngày làm việc.
Điều 59. Cấp lại Giấy chứng
nhận cho trường hợp Giấy chứng nhận đã bị mất
1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ, gồm:
1.1. Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (mẫu số 02/ĐK-GCN);
1.2. Bản sao chứng thực Giấy xác nhận của UBND cấp
xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất
trong thời hạn mười lăm (15) ngày.
Trường hợp mất giấy do thiên tai hoả hoạn không
phải có giấy niêm yết thông báo mất giấy nhưng phải có xác nhận của UBND cấp xã
về việc thiên tai, hoả hoạn đó.
2. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại
VPĐKQSDĐ cấp huyện (chỉ được nộp hồ sơ sau thời gian 30 ngày kể từ ngày niêm yết
thông báo mất giấy chứng nhận hoặc ngày ký giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc
thiên tai, hoả hoạn).
Bước 2: Trong thời hạn không quá hai mươi (20)
ngày làm việc, VPĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận vào Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng
nhận.
- Trường hợp đủ điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận
thì trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính.
- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa
chính để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký quyết định huỷ
Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận mới.
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất được
cấp lại giấy khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính.
Bước 3: Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét ký
Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá hai mươi
ba (23) ngày làm việc.
MỤC 8: ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ
DỤNG ĐẤT SAU CẤP GIẤY CHỨNG NHÂN CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 60. Đăng ký chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại
Điều 23 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá
năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người
sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật).
Điều 61. Đăng ký cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại
Điều 24 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá
ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người
sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật).
Điều 62. Xoá đăng ký cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại
Điều 25 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá
một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người
sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật).
Điều 63. Đăng ký góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại
Điều 26 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá
năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người
sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật).
Điều 64. Xoá đăng ký góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại
Điều 27 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá
một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người
sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật).
Điều 65. Đăng ký nhận quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê
biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại
Điều 28 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá
năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người
sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật).
Điều 66. Đăng ký biến động
về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do
sạt lỡ tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ
tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu
chính, cấp ( hạng ) nhà, công trình; thay đổi thông tin về rừng cây
1. Hồ sơ, trình tự thực hiện theo quy định tại
Điều 29 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
2. Thời hạn giải quyết và trả kết quả không quá
ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người
sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật).
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 67. Phân công trách
nhiệm thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
1.1. Chịu trách nhiệm trong việc triển khai thực
hiện Quy định này trên địa bàn toàn tỉnh.
1.2. Có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện
theo đúng các nội dung đã quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ; Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ để thi hành Luật Đất
đai mà chưa được cụ thể hoá tại Quy định này.
1.3. Chỉ đạo thực hiện việc luân chuyển hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất với cơ
quan thuế và cơ quan tài chính theo Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
1.4. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ cấp Giấy chứng nhận cho cán bộ, công chức thuộc UBND huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn.
1.5. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi công tác
cấp Giấy chứng nhận, phát hiện và giải quyết các vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện; phối hợp với các Sở : Xây dựng, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp
Giấy chứng nhận hoặc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời
đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
1.6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác
cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền theo định kỳ hoặc đột xuất; đề
xuất UBND tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp Giấy chứng
nhận.
1.7. Tổ chức sơ kết công tác cấp Giấy
chứng nhận theo định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND
tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ nửa năm, hàng năm.
2. Sở Xây dựng:
2.1. Tiếp tục cung cấp hồ sơ quy hoạch xây dựng
chi tiết của các xã, phường, thị trấn và các dự án quy hoạch chi tiết (đối với
nơi và khu vực thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thành phố Hội An và Tam Kỳ
phê duyệt) cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND huyện, thành phố để phục vụ
công tác cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động.
2.2. Cung cấp thông tin điều chỉnh quy hoạch xây
dựng chi tiết của các xã, phường, thị trấn (nếu có) và các dự án quy hoạch chi
tiết đã được UBND thành phố Hội An và Tam Kỳ phê duyệt cho Sở Tài nguyên và Môi
trường và UBND huyện, thành phố.
2.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và UBND huyện, thành phố hướng dẫn xác định về cấp (hạng) nhà, công
trình xây dựng để tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động.
2.4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường cung cấp thông tin về phạm vi bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đường
giao thông, đường sắt, đường bộ, cầu cống, công trình điện, mương thoát nước và
trả lời vướng mắc liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận khi UBND huyện,
thành phố có văn bản đề nghị.
2.5. Hướng dẫn xử lý để cấp Giấy chứng nhận,
đăng ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không phép, sai phép, không
đúng quy hoạch và dự án đầu tư.
2.6. Quản lý, bảo quản bản sao Giấy chứng nhận về
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước
của ngành.
2.7. Chỉ đạo cơ quan quản lý về nhà ở, công
trình xây dựng cấp huyện thực hiện việc tiếp nhận và trả lời Phiếu lấy ý kiến về
điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức, cá nhân
do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (đơn vị trực thuộc cơ quan Tài nguyên và
Môi trường) gửi đến.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
3.1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn về loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu.
3.2. Chỉ đạo cơ quan quản lý về nông nghiệp cấp
huyện thực hiện việc tiếp nhận và trả lời Phiếu lấy ý kiến về điều kiện chứng
nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng của tổ chức, cá nhân do Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất (đơn vị trực thuộc cơ quan Tài nguyên và Môi trường)
gửi đến.
4. Sở Tư pháp:
Hướng dẫn nghiệp vụ cho các cơ quan có
liên quan giải quyết các thủ tục pháp lý về giao dịch về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp Giấy
chứng nhận.
5. Sở Tài chính:
5.1. Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các
khoản thu về phí, lệ phí trong các lĩnh vực: giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng
nhận để làm cơ sở cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường các cấp thực hiện thu nộp
ngân sách theo đúng quy định.
5.2. Hướng dẫn việc khoán kinh phí cấp Giấy chứng
nhận từ nguồn lệ phí thu và nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ để sử dụng đủ cho
nhu cầu kinh phí của UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan trực
tiếp thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận.
6. Cục Thuế tỉnh:
6.1. Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất.
6.2. Chỉ đạo cơ quan Thuế cấp huyện thực hiện
tốt cơ chế liên thông giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Thuế
theo tinh thần Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm
2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Sở Nội vụ:
Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố giải quyết
đủ nhu cầu nhân sự cho các cơ quan có liên quan trong giao đất, cho thuê đất,
cấp Giấy chứng nhận, đảm bảo đủ năng lực và phẩm chất để hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
8. UBND các huyện, thành phố:
8.1. Thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt đồ án
quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được phân
cấp theo quy định hiện hành.
8.2. Chủ động tổ chức, sắp xếp, phân công
bộ phận tham mưu và nhân sự thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận
theo cơ chế tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ "một cửa"; nhằm
tạo thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi đến liên hệ lập thủ
tục cấp Giấy chứng nhận;
8.3. Công bố, niêm yết công khai thông tin về
quy trình giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận
và quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu vực cấm xây dựng nhà ở theo
pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng để các
tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất biết và thực hiện;
8.4. Lập kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện
công tác cấp Giấy chứng nhận để cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận
đối với tất cả các loại đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã, phường,
thị trấn; chỉ đạo lập dự toán kinh phí hằng năm và bố trí ngân sách huyện,
thành phố để thực hiện công tác này.
8.5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác
cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ hoặc đột xuất; xử lý hoặc đề
xuất UBND tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp Giấy
chứng nhận;
9. UBND các xã, phường, thị trấn:
9.1. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về đất
đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở cho tổ chức, cá nhân,
người sử dụng đất tại địa bàn quản lý biết và nghiêm túc thực
hiện;
9.2. Thành lập Hội đồng tư vấn về giao đất, xét
cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
9.3. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc xác nhận các
loại giấy tờ phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn
quản lý đúng nội dung, thời hạn quy định, theo đúng hướng dẫn chuyên môn
của Phòng, ban có liên quan của huyện, thành phố, của các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 68. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu phát sinh
vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh,
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.