BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
16/2011/TT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
Căn cứ Nghị quyết số 56/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc
đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung các điểm c, d, g, h và i khoản 5 Điều 2 Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan
đến các thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận); cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất; đăng ký biến động về sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất; đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê,
cho thuê lại, thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất; cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp tách thửa, hợp thửa đất; gia hạn sử dụng
đất; chuyển mục đích sử dụng đất; giao lại đất, thuê đất trong khu công nghệ
cao, khu kinh tế.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản
lý nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường và các cơ quan khác
có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng
đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá nhân khác
có liên quan.
Chương 2.
NHỮNG NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG
Điều
3. Quy định bổ sung về thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận, đăng ký
biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Thời gian giải
quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều 12 của
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP) đối với trường hợp của hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
a) Thời gian thực
hiện các công việc tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp
xã) là không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không
kể thời gian công khai kết quả thẩm tra;
b) Thời gian thực
hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường là không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ. Trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường thì thời
gian thực hiện quy định tại điểm này không kể thời gian gửi hồ sơ đến Ủy ban
nhân dân cấp xã để thẩm tra, xác nhận và công khai theo quy định tại điểm a khoản
này;
c) Thời gian thực
hiện các công việc tại cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng, cơ quan quản
lý nông nghiệp là không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy
ý kiến của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến;
d) Thời gian thực
hiện việc ký Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) là không quá ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời gian giải
quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều 12 của
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp của tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài như sau:
a) Thời gian thực
hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường là không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ;
b) Thời gian thực
hiện các công việc tại cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng, cơ quan quản
lý nông nghiệp là không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy
ý kiến của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến;
c) Thời gian thực
hiện việc ký Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với
trường hợp được ủy quyền) là không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp thực
hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất và trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp mà hồ sơ đề nghị đăng ký biến động chỉ có giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai
thì ngoài thời gian thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 19
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và khoản 2 Điều 147 của Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP, còn được tính thêm thời gian không quá mười lăm
(15) ngày làm việc để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc thẩm
tra, xác nhận điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
4. Trường hợp
trích đo địa chính thửa đất khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng
ký biến động đất đai ở nơi không có bản đồ địa chính hoặc do tách thửa, hợp thửa,
chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất thì thời gian thực hiện trích đo địa
chính là không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Đối với
địa phương thuộc khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và trường hợp phải
trích đo địa chính nhiều thửa đất thì thời gian thực hiện không quá mười (10)
ngày làm việc. Việc thực hiện trích đo địa chính phải được làm đồng thời với
quá trình kiểm tra, thẩm định hồ sơ ở các cấp; thời gian thực hiện công việc
này không được tính vào tổng thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận
hoặc đăng ký biến động đất đai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và Điều 21 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm
2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông
tư số 17/2009/TT-BTNMT).
Điều
4. Quy định chi tiết trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất
1. Người đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận;
b) Giấy tờ chứng
minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận ba (03) lần trong thời gian không quá mười
(10) ngày trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với
tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài. Đối với hộ gia đình và cá nhân thì phải có giấy xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã trong thời gian mười lăm (15) ngày.
Trường hợp mất
giấy do thiên tai, hỏa hoạn thì không phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất,
giấy niêm yết thông báo mất giấy nhưng phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
2. Việc nộp hồ
sơ để làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất chỉ được thực hiện sau thời
gian ba mươi (30) ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu hoặc từ ngày niêm yết thông
báo mất Giấy chứng nhận hoặc ngày ký giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về
việc thiên tai, hỏa hoạn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận
mới; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
Điều
5. Quy định bổ sung khi đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế
quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử
dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về
quyền sở hữu rừng cây quy định tại Điều 29 của Thông
tư số 17/2009/TT-BTNMT
1. Loại giấy tờ
tại điểm b khoản 1 Điều 29 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT
được quy định như sau:
a) Trường hợp cá
nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên phải có bản sao văn bản
công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp hộ
gia đình thay đổi người đại điện là chủ hộ gia đình phải có bản sao sổ hộ khẩu
của hộ đó; trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ thì
phải có văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Trường hợp tổ
chức đổi tên phải có bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hay
công nhận việc đổi tên tổ chức đó;
d) Trường hợp cộng
đồng dân cư đổi tên phải có văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư đó, được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận;
đ) Trường hợp giảm
diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên thì phải có văn
bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đó;
e) Trường hợp đã
thực hiện xong nghĩa vụ tài chính ghi nợ trên Giấy chứng nhận thì phải có chứng
từ về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đó, trừ trường hợp người sử dụng đất
được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật đất đai;
g) Trường hợp
thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi
trên Giấy chứng nhận theo thỏa thuận giữa những người có quyền lợi liên quan
phù hợp với quy định của pháp luật thì phải có văn bản thỏa thuận về việc thay
đổi đó, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
h) Trường hợp
thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng)
nhà, công trình đã ghi trên Giấy chứng nhận mà phải xin phép theo quy định của
pháp luật về xây dựng thì phải có bản sao giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm
quyền.
Trường hợp thay
đổi thông tin về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì phải có văn bản
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường hợp của hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư) hoặc giấy tờ quy định tại các khoản 5
và 6 Điều 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (đối với trường hợp của tổ chức).
i) Các giấy tờ
là bản sao quy định tại các điểm a, b, c và h khoản này phải có chứng thực theo
quy định của pháp luật hoặc không chứng thực nhưng phải xuất trình bản gốc để
cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu.
2. Trường hợp
trên Trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn chỗ để xác nhận thay đổi thì
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp để quản lý
và viết Giấy chứng nhận mới (theo nội dung thông tin đã thay đổi) để trình cơ
quan có thẩm quyền ký cấp mà không phải làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận
riêng và không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất thực hiện thêm bất cứ thủ tục hành chính nào.
Điều
6. Quy định bổ sung việc nộp Giấy chứng nhận khi thực hiện thủ tục đăng ký chuyển
đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất hoặc đăng ký thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất.
Khi thực hiện thủ
tục đăng ký chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì phải nộp bản gốc Giấy
chứng nhận đó.
Điều
7. Quy định chi tiết trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chia tách,
sáp nhập tổ chức; chia tách hộ gia đình hoặc chia tách nhóm người sử dụng đất,
nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều
140 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
1. Người nhận
quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ;
b) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng đã cấp hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai và giấy tờ
về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điều
8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (nếu có nhu cấu chứng nhận quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất);
c) Một trong các
loại văn bản: quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách
hoặc sáp nhập tổ chức; Sổ hộ khẩu đối với trường hợp chia tách hộ gia đình; văn
bản thỏa thuận của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung
về việc chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
chung.
2. Trong thời
gian không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận tính
pháp lý của hồ sơ và điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với
nơi chưa có bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính (đối với trường hợp đã
cấp Giấy chứng nhận) và in Giấy chứng nhận chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi
trường.
Trường hợp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận chỉ có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thời gian thực
hiện các công việc của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được tính thêm không
quá mười lăm (15) ngày làm việc.
3. Trong thời
gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận (đối với trường hợp được
ủy quyền) hoặc trình Ủy ban nhân dân ký Giấy chứng nhận và chuyển cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất.
4. Trong thời
gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo Giấy
chứng nhận đã ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm sao Giấy
chứng nhận để lưu và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý đối với loại
tài sản gắn liền với đất được chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao
đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
Điều
8. Quy định bổ sung khi thực hiện thủ tục đăng ký hoặc xin phép chuyển mục đích
sử dụng đất quy định tại Điều 133 và Điều 134 của
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
1. Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất mà người sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì phải nộp bản gốc Giấy chứng nhận đó.
2. Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất mà người sử dụng đất có một trong các giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật
Đất đai (chưa được cấp Giấy chứng nhận) thì ngoài việc thực hiện các công
việc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 133 hoặc các khoản 2 và 3
Điều 134 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
có trách nhiệm kiểm tra về điều kiện cấp Giấy chứng nhận để trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận theo mục đích sử dụng đất mới.
Điều
9. Quy định bổ sung khi thực hiện thủ tục giao lại đất, cho thuê đất trong khu
công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại Điều 128 của
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện ký Giấy chứng nhận (nếu được ủy quyền) hoặc trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận cho tổ chức được Ban quản lý khu công nghệ
cao, Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất, cho thuê đất.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2011.
2. Bãi bỏ các
quy định sau:
a) Bãi bỏ nội
dung xác nhận của Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) trong mẫu Đơn xin giao
đất làm nhà ở (Mẫu số 02/ĐĐ) ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ;
b) Bãi bỏ các mẫu
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (Mẫu số 11/ĐK), mẫu Tờ khai đăng ký chuyển
mục đích sử dụng đất (Mẫu số 12/ĐK) và mẫu Đơn xin gia hạn sử dụng đất (Mẫu số
13/ĐK) ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT để thay thế bằng mẫu Đơn
đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (Mẫu số 03/ĐK-GCN) ban hành kèm theo Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT , trong đó bổ sung thêm nội dung “III - Ý kiến của Cơ quan Tài
nguyên và Môi trường” để sử dụng đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
phải xin phép và trường hợp gia hạn sử dụng đất;
c) Bỏ cụm từ
“Trang bổ sung” tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT
ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Điều
11. Trách nhiệm thực hiện
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện Thông
tư này ở địa phương và rà soát, bãi bỏ các quy định của địa phương trái với quy
định của Thông tư này.
2. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
tổ chức thực hiện ở địa phương theo đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Quốc hội; Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử CP, Website Bộ TN&MT;
- Lưu VT, PC, TCQLĐĐ, CĐKTK.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hiển
|