ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
53/2008/QĐ-UBND
|
Tam
kỳ, ngày 26 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO, HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
CÁC LOẠI ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐỂ TÁCH THỬA ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quy định bổ
sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
211/TTr-TNMT ngày 19/12/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định hạn mức giao,
hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại đất, diện tích tối thiểu để tách thửa
đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành, thay thế Quyết định số 19/2005/QĐ-UB ngày 18 tháng 3 năm 2005 của UBND tỉnh
Quảng Nam về ban hành Quy định hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền sử dụng
các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và các quy định đã ban hành có nội
dung trái với quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN&MT (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, TT UBND tỉnh;
- Báo QNam, Đài PTTH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- CPVP,
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NC, KTTH, KTN.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO, HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT
VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐỂ TÁCH THỬA ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 53 /2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2008 của UBND
tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
1. Nội thị trấn, ngoại thị trấn
là khu vực được xác định ranh giới quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì UBND cấp huyện tạm thời căn cứ vào định hướng phát triển mở rộng
trung tâm đô thị để xác định ranh giới khu vực nội thị trấn và ngoại thị trấn.
2. Diện tích đất ở tối thiểu
là thửa đất có diện tích, kích thước tối thiểu được sử dụng để xây dựng nhà ở.
3. Bố trí lại đất là việc
nhà nước thực hiện giao đất tại vị trí khác để sử dụng cùng mục đích tại thời
điểm đất bị thu hồi, thay đổi địa điểm, chuyển đổi mục đích sử dụng đất… và chỉ
thực hiện khi Nhà nước thực hiện quy hoạch sử dụng đất để sử dụng vào mục đích
an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế, kể
cả những trường hợp có sự thỏa thuận hoặc cam kết bố trí lại của chính quyền địa
phương trước ngày 16/11/2004 (Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai có hiệu lực thi hành).
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định áp dụng đối với các
trường hợp sau :
a. Hạn mức giao đất, bố trí lại
đất, cho phép chuyển quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất xây dựng các công trình là trụ sở sinh
hoạt thôn, khối phố, nhà làng, nhà làng truyền thống, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng,
đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất chưa sử dụng.
b. Diện tích đất tối thiểu được
phép tách thửa để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
c. Bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, phát triển kinh tế đối với những trường hợp phải áp dụng hạn mức
đất.
d. Thu tiền sử dụng đất khi cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp phải áp dụng hạn mức
đất.
2. Đối với các trường hợp xác định
hạn mức giao đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bố trí
lại đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết trước ngày quy định
này có hiệu lực thi hành thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
Điều 3. Đối
tượng áp dụng
1. Hộ gia đình, cá nhân được
giao đất ở, được công nhận quyền sử dụng đất ở đối với đất có vườn ao, được xác
định lại diện tích đất ở khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn
ao sang đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân được
giao đất thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối.
3. Cơ sở tôn giáo được nhà nước
giao đất; cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất, bị thu hồi và được Nhà
nước thỏa thuận hoặc cam kết bố trí lại đất.
4. Cộng đồng dân cư được Nhà nước
giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, đối với đất đã sử dụng vào mục đích xây dựng
trụ sở sinh hoạt thôn, khối phố, nhà làng, nhà làng truyền thống, bị thu hồi và
được Nhà nước bố trí lại đất.
5. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất
nghĩa trang, nghĩa địa.
6. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
tách thửa để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Các đối tượng không thuộc phạm
vi áp dụng qui định này:
a. Tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất.
b. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
c. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở và các trường hợp không
thuộc qui định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 điều này.
Chương II
HẠN MỨC GIAO ĐẤT, HẠN MỨC
CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 4. Phân
định khu vực để áp dụng hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng các
loại đất trên địa bàn tỉnh
1- Khu vực I:
a. Các phường thuộc thành phố Hội
An, Tam Kỳ;
b. Nội thị trấn thuộc các huyện:
Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Quế Sơn, Tiên Phước, Hiệp
Đức;
c. Các thửa đất có mặt tiếp giáp
với trục giao thông chính liên xã, huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ; hoặc các thửa đất
có mặt tiếp giáp với các trục giao thông chính đi vào các khu thương mại, khu
du lịch, khu, cụm công nghiệp đã được hình thành thuộc các huyện, thành phố nêu
trên.
2 - Khu vực II:
a. Nội thị trấn thuộc các huyện:
Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang; trung tâm huyện lỵ: Nông Sơn, Nam
Trà My, Tây Giang và Phú Ninh.
b. Các xã, ngoại thị trấn thuộc
các huyện, thành phố: Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Quế
Sơn, Hội An, Tam Kỳ; ngoại thị trấn các huyện Tiên Phước, Hiệp Đức.
3- Khu vực III: Các xã, ngoại thị
trấn còn lại trừ khu vực I và khu vực II.
Điều 5. Hạn
mức giao đất ở
1. Diện tích đất ở
giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở được phân theo khu vực quy
định tại Điều 4 của quy định này như sau:
a. Đối với khu vực I: không quá
200 m2.
b. Đối với khu vực II: không quá
300 m2.
c. Đối với khu vực III: không
quá 400 m2.
2. Đối với những nơi có tập quán
nhiều thế hệ chung sống trong cùng một hộ (từ 3 thế hệ trở lên) hoặc có từ 02 hộ
trở lên cùng sống chung trong một nhà thì diện tích đất ở được giao với mức cao
hơn, nhưng tối đa không quá 2 lần mức đất ở quy định tại khoản 1, điều này.
3. Đối với đất ở thuộc các dự án
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho
thuê, không áp dụng hạn mức này. Diện tích giao đất để xây dựng nhà ở cho hộ
gia đình, cá nhân trong trường hợp này phải phù hợp theo thiết kế phân lô quy
hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Việc giao đất để xây dựng nhà
ở phải đảm bảo yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định tại Điều
12 Chương III của bản quy định này.
Điều 6. Hạn
mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao
1- Trường hợp đất ở có vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng
12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh
giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất
ở.
Trường hợp ranh giới thửa đất
chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng
đất qui định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở
được xác định không quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở qui định tại
Điều 5 qui định này, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích còn lại sau khi đã xác định diện
tích mức đất ở thì được xác định loại đất theo hiện trạng sử dụng.
2- Trường hợp đất ở có vườn, ao
trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư sử dụng từ ngày 18 tháng 12
năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi
hành) và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ
đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất vườn, ao được xác định theo giấy tờ
đó. Trường hợp trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất
có vườn, ao được xác định như sau:
a. Trường hợp số lượng nhân khẩu
trong hộ gia đình không quá 4 (nhân khẩu) thì hạn mức công nhận đất ở bằng hạn
mức giao đất ở đã qui định tại khoản 1 Điều 5 qui định này.
b. Trường hợp số lượng nhân khẩu
trong hộ gia đình lớn hơn 4 (từ 5 nhân khẩu trở lên), thì cứ mỗi nhân khẩu tăng
thêm trong hộ gia đình được công nhận đất ở tăng thêm như sau:
b1. Đối với khu vực I:
không quá 50 m2.
b2. Đối với khu vực II:
không quá 75 m2.
b3. Đối với khu vực III:
không quá 100 m2.
* Điều kiện pháp lý về nhân khẩu
để được công nhận đất ở tăng thêm: phải có hộ khẩu thường trú tối thiểu là 06
tháng trong cùng một hộ với chủ hộ có đất, có nhu cầu được công nhận và được
UBND xã, phường, thị trấn xác nhận.
c. Trường hợp diện tích thửa đất
lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định này thì diện tích đất ở được xác
định bằng hạn mức công nhận đất ở, diện tích còn lại được xác định loại đất
theo hiện trạng sử dụng. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn thì diện tích đất
ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
3- Trường hợp đất ở có vườn, ao
trong cùng một thửa đất có nhà ở không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại khoản 1, 2 và 5, Điều 50 Luật Đất đai, sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức
đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo qui định tại Điều 5
Quy định này, diện tích còn lại trong khuôn viên được xác định loại đất theo hiện
trạng sử dụng.
Điều 7. Hạn
mức giao đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố căn cứ vào quỹ đất chưa sử dụng của địa phương mình, nhu cầu sử dụng đất của
hộ gia đình, cá nhân và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, lập phương
án giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để đưa vào sử dụng nhưng không được vượt
quá hạn mức quy định tại Điều 70 Luật Đất đai.
Điều 8. Hạn
mức sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa để mai táng, cải táng
1. Hạn mức đất sử dụng để chôn cất
cho một phần mộ mai táng, cải táng được quy định như sau:
a. Khu vực I: không quá 6 m2.
b. Khu vực II, III: không quá 8
m2.
2. Đối với những khu nghĩa
trang, nghĩa địa được xây dựng theo dự án đầu tư thì việc sử dụng đất cho một
phần mộ dựa theo quy hoạch phân lô chi tiết của dự án đã được phê duyệt của cấp
có thẩm quyền.
Điều 9. Hạn
mức giao đất, hạn mức đất công nhận quyền sử dụng đất để xây dựng các công
trình là trụ sở sinh hoạt thôn, khối phố, nhà làng, nhà làng truyền thống
1. Hạn mức đất giao, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, bố trí lại đất để xây dựng mới công trình trụ sở
sinh hoạt thôn, khối phố, nhà làng được quy định như sau:
a. Đối với khu vực I: không quá
600 m2.
b. Đối với khu vực II: không quá
700 m2.
c. Đối với khu vực III: không
quá 800 m2.
* Riêng nhà làng truyền thống
thì diện tích có thể lớn hơn nhưng không vượt quá 2 lần so với diện tích quy định
của từng khu vực nêu trên.
2. Hạn mức đất công nhận quyền sử
dụng đất đối với đất đã xây dựng các công trình trước ngày 16/11/2004, nhưng có
diện tích trong khuôn viên sử dụng lớn hơn hạn mức trên, thì được công nhận
theo diện tích thực tế đã xây dựng, phần diện tích còn lại trong khuôn viên sử
dụng vào mục đích khác được công nhận loại đất theo hiện trạng sử dụng.
Điều 10. Hạn
mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất cơ sở tôn giáo
1. Hạn mức giao đất, cho phép
chuyển quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, bố trí lại đất
để xây dựng mới cơ sở tôn giáo do UBND tỉnh quyết định, dựa trên khả năng quỹ đất
của từng địa phương và yêu cầu cụ thể của từng dự án được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất đối với đất đã xây dựng các công trình trước ngày 16/11/2004, thì được công
nhận theo diện tích thực tế đã sử dụng vào mục đích tôn giáo, phần còn lại
trong khuôn viên sử dụng vào mục đích khác được công nhận loại đất theo hiện trạng
sử dụng .
Điều 11. Hạn
mức công nhận quyền sử dụng đất tín ngưỡng
Hạn mức đất công nhận quyền sử dụng
đất, cho phép chuyển quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, bố
trí lại đất tín ngưỡng (đình, đền, từ đường, nhà thờ họ, am, miếu…) được quy định
như sau:
1. Đối với khu vực I: không quá
500 m2.
2. Đối với khu vực II : không
quá 600 m2.
3. Đối với khu vực III: không
quá 700 m2.
Đối với các công trình tín ngưỡng
đã xây dựng trước ngày 16/11/2004, có diện tích đất xây dựng thực tế lớn hơn hạn
mức trên, thì được công nhận theo diện tích đất thực tế đã xây dựng, phần diện
tích còn lại trong khuôn viên sử dụng vào mục đích khác được công nhận theo loại
đất đang sử dụng.
Chương III
TÁCH THỬA ĐỂ SỬ DỤNG VÀO
MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều
12 . Diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa đất.
1. Việc giao đất ở, công nhận đất
ở và tách thửa phải đảm bảo yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu, cụ thể
như sau:
a. Đối với đất thuộc khu vực I
và điểm a, khoản 2, Điều 4 của quy định này, diện tích tối thiểu để xây dựng
nhà ở là 40m2 và phải đảm bảo chiều rộng (mặt tiền), chiều sâu thửa đất tính từ
chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên.
b. Đối với các khu vực còn lại
diện tích tối thiểu để xây dựng nhà ở là 60m2 và phải đảm bảo chiều rộng (mặt
tiền), chiều sâu thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng từ 4m trở lên.
2. Thửa đất đang sử dụng ổn định
trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà có diện tích nhỏ hơn diện tích
tối thiểu, kích thước tối thiểu theo quy định này, nhưng đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp người sử dụng đất ở
xin tách thửa mà thửa đất xin tách nhỏ hơn diện tích quy định tại khoản 1 điều
này, thì phải đồng thời xin hợp thửa đất ở đó với thửa đất khác liền kề để thửa
đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu qui định.
Điều 13.
Tách thửa đối với đất nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất ở nhưng không được
công nhận là đất ở hoặc nằm xen kẻ trong khu dân cư để làm nhà ở.
1. Việc tách thửa đối với đất
nông nghiệp không được công nhận là đất ở hoặc đất nông nghiệp nằm xen kẻ trong
khu dân cư, được sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở theo quy hoạch, phải thực
hiện đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36
Luật Đất đai.
2. Diện tích, kích thước tối thiểu
được tách thửa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của quy định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện; theo dõi, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh giải quyết kịp
thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng
dẫn lập và thẩm định hồ sơ xây dựng các công trình nhà từ đường, nhà thờ họ,
nhà làng, nhà làng truyền thống, trụ sở sinh hoạt thôn, khối phố, nghĩa trang,
nghĩa địa theo đúng quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm:
- Căn cứ quy hoạch chi tiết xây
dựng và phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyến phê duyệt để xác định, công
bố ranh giới, mốc giới khu vực nội thị, ngoại thị trấn. Đối với những địa
phương chưa lập quy hoạch chi tiết xây dựng và phát triển đô thị hoặc đã lập
quy hoạch nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì căn cứ vào định hướng
phát triển đô thị của địa phương để xác định ranh giới khu vực nội thị và ngoại
thị trấn, làm cơ sở áp dụng hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối
với khu vực thị trấn.
- Tổ chức thực hiện việc giao đất,
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất, tách thửa, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… thuộc thẩm quyền theo
đúng quy định này.
- Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, UBND các huyện, thành phố phản ánh kịp
thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn, hoặc tham mưu UBND tỉnh
xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.