ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2017/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 23 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI
CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ
DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp
ngày 20 tháng 06 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng
10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh tại công văn số 13/ HĐND-VP ngày 18 tháng 01 năm 2017 về việc thực hiện
chính sách khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 657/TTr-STC ngày 03 tháng 03 năm 2017 về việc ban
hành Quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường,
giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ miễn, giảm
tiền thuê đất đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 03
tháng 7 năm 2017.
2. Bãi bỏ Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 83/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu Ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Giáo dục và Đào tạo, Lao động
Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Tư pháp, Cục trưởng
Cục thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ TP(Cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Tài chính(Vụ Pháp chế);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Website Chính phủ;
- TTr.TU, TTr.HĐND tỉnh(để b/c);
- CT và Các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN Tỉnh;
- Các Đoàn thể cấp Tỉnh;
- Sở Tư pháp (kiểm tra);
- Đài P.thanh-Truyền hình Tỉnh;
- Báo BR-VT;
-Trung tâm Công báo-Tin học tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, STC(2), H.(80).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG
LĨNH VỰC GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI
TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 /2017/QĐ-UBND ngày 23
tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục-đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa, bao gồm:
a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ, bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục-đào
tạo, dạy nghề), hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa.
b) Các cơ sở ngoài công lập đã
được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch
vụ ngoài công lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán
độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn,
huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ
sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực
xã hội hóa, việc thực hiện các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16
tháng 6 năm 2014 thực hiện theo quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
5. Những quy định về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp không quy định trong
quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16
tháng 6 năm 2014; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008, Thông
tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 và các văn bản khác có liên
quan.
6. Các đối tượng điều chỉnh quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa.
Điều 3. Điều
kiện được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng chính sách khuyến khích
phát triển xã hội hóa đảm bảo phù hợp quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, phải thuộc
danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn trong lĩnh vực xã
hội hóa ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ, Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Miễn tiền
thuê đất
Cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật và được Nhà nước cho thuê đất để thực
hiện dự án mà nội dung dự án đã được phê duyệt đáp ứng danh mục các loại hình,
quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định thì
được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định tại Nghị định số 59/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Điều này kể từ thời điểm có quyết định cho thuê đất
hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, cụ thể như sau:
1.
Miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa đầu tư trên địa bàn
các huyện; xã Long Sơn của thành phố Vũng Tàu; các xã và phường Kim Dinh của
thành phố Bà Rịa;
b) Cơ sở xã hội hóa
có dự án xã hội hóa thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích xã hội hóa được
quy định tại Mục 1, phụ lục kèm theo Quyết định này.
2.
Miễn tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa được
đầu tư tại các phường của thành phố Vũng Tàu, các phường của thành phố Bà Rịa
(trừ phường Kim Dinh) cụ thể như sau:
a) Miễn tiền thuê đất cho tất cả các dự án xã hội hóa trong thời gian
xây dựng cơ bản với thời gian 03 năm.
b) Miễn tiền thuê đất
sau thời gian xây dựng cơ bản đối với các dự án xã hội hóa như sau:
Trường hợp cơ sở thực
hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích xã hội
hóa được quy định tại Mục 2, phụ lục kèm theo Quyết định này thì được miễn
17 năm tiền thuê đất phải nộp.
c) Trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh miễn tiền thuê đất
cho cả thời gian thuê đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa được đầu tư tại các
phường của thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa (trừ trường hợp được miễn tiền
thuê đất cho cả thời gian thuê được quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 5. Giảm tiền
thuê đất
Cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật và được Nhà nước cho thuê đất để thực
hiện dự án mà nội dung dự án đã được phê duyệt đáp ứng danh mục các loại hình,
quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định thì
được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định tại Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Điều này kể từ thời điểm có quyết định
cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
1. Giảm tiền
thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa được đầu tư tại
các phường của thành phố Vũng Tàu, các phường của thành phố Bà Rịa (trừ phường
Kim Dinh):
Sau khi thực hiện
việc miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản
2 Điều 3 Quy định này thì tiếp tục thực hiện việc giảm tiền thuê đất còn phải
nộp trong thời gian còn lại đối với các dự án xã hội hóa tại các phường của
thành phố Vũng Tàu, các phường của thành phố Bà Rịa như sau:
a) Các Phường của thành phố Vũng Tàu (trừ phường 11 và phường 12): Được
giảm 50% tiền thuê đất còn phải nộp.
b) Các Phường của thành phố Bà Rịa (trừ phường Kim Dinh); phường 11, phường
12 thành phố Vũng Tàu: Được giảm 60% tiền thuê đất còn phải nộp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách
nhiệm của các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện và thành phố.
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh phải đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho hoạt động xã hội hóa; khi xây
dựng quy hoạch, quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển các khu đô thị mới,
khu công nghiệp phải dành quỹ đất theo quy hoạch để đầu tư xây dựng phát triển
các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Trong trường
hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện
dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và
kết quả lựa chọn nhà đầu tư; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
b)
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các Sở, ban ngành có liên quan, căn cứ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt cụ thể danh mục các dự án kêu gọi xã hội hóa trên địa
bàn tỉnh và danh mục này sẽ được điều chỉnh bổ sung khi cần thiết.
3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
Sở Xây dựng phối hợp với các cơ quan
chức năng và địa phương cập nhật vị trí dự án xã hội hóa trong các quy hoạch
xây dựng đã có (hoặc đang triển khai), công bố công khai quy hoạch, giới thiệu
địa điểm dự án xã hội hóa theo quy hoạch xây dựng được duyệt cho nhà đầu tư. Đồng
thời cập nhật danh mục, lộ trình xã hội hóa trong các hồ sơ khu vực phát triển
đô thị để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, làm cơ sở kêu gọi xã hội hóa.
4. Trách nhiệm của
các Sở quản lý chuyên ngành:
a) Các Sở: Giáo
dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hóa và Thể thao, Du lịch,
Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp: Căn cứ quy định của Chính phủ và quy định tại
Quy định này, xác định cụ thể cơ sở đủ điều kiện được hưởng chính sách khuyến
khích xã hội hóa.
b) Căn cứ quy hoạch phát triển ngành của mình và yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội, phối hợp với các cơ quan chức năng và địa phương để
rà soát, đề xuất danh mục dự án cần xã hội hóa theo lộ trình các giai đoạn 5
năm và hàng năm gửi Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo
ngành, lĩnh vực, địa bàn theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
c) Định kỳ vào tháng 02 hàng năm hoặc
theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở quản lý ngành chủ
trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo
cáo danh sách các cơ sở xã hội hóa đủ điều kiện được hưởng ưu đãi theo quy định
của Chính phủ theo ngành, lĩnh vực gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Quản lý chuyên ngành, Bộ Tài chính.
d) Trong trường hợp có từ hai nhà đầu
tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong
lĩnh vực xã hội hóa thì Sở quản lý chuyên ngành, thực hiện công việc thuộc
trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 Luật Đấu thầu và gửi hồ
sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định theo quy định.
5. Cục Thuế có trách nhiệm:
a) Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của nhà đầu tư, Cục Thuế chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở quản lý chuyên ngành về xã
hội hóa có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tiến hành kiểm tra, xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do
Thủ tướng Chính phủ quy định. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng
các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn thì Cục Thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định bãi bỏ các ưu đãi theo quy định của pháp luật. Trường hợp
đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn thì Cục thuế xác nhận và thông báo bằng
văn bản cho cơ sở thực hiện xã hội hóa và lưu vào hồ sơ miễn, giảm.
b) Căn cứ quy định hiện hành có văn
bản hướng dẫn các cơ sở thực hiện xã hội hóa hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất
theo quy định.
c) Căn cứ quy định hiện hành để xem
xét, quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.
d) Định kỳ vào tháng 02 hàng năm hoặc
theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục thuế báo cáo tình hình
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn, giảm tiền thuê đất của các cơ sở xã
hội hóa trên địa bàn tỉnh và gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Tài chính.
6. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Định kỳ vào tháng 02 hàng năm hoặc
theo yêu cầu của Bộ Tài chính, UBND tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp và báo cáo tình
hình thực hiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa theo từng lĩnh vực gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Quản lý chuyên ngành và Bộ Tài chính.
b) Tổng hợp, nghiên cứu những khó
khăn, vướng mắc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hoặc xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
7. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trước khi cho thuê đất theo quy hoạch
cho cơ sở thực hiện xã hội hóa.
b) Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đối với các địa điểm thực hiện xã hội hóa trên địa bàn quản lý.
c) Trong trường hợp có từ hai nhà đầu
tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong
lĩnh vực xã hội hóa thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều
75 Luật Đấu thầu và gửi hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định theo quy định.
8 Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã
hội hóa
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa khi lập
dự án đầu tư để được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa phải cam kết thực
hiện đúng tiến độ và các tiêu chuẩn do Chính phủ quy định nộp tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư (bao gồm ưu đãi về đất).
b) Sau khi có quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư (bao gồm ưu đãi về đất), cơ sở thực hiện xã hội hóa lập hồ sơ
xin thuê đất tại Sở Tài nguyên và môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định cho thuê đất.
c) Cơ sở xã hội
hóa được Nhà nước cho thuê đất chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với đất phục vụ hoạt động xã hội hóa.
d) Sau khi xây dựng hoàn thành và
đưa dự án vào hoạt động trong khoảng thời gian theo quy định tại danh mục các
loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của từng lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng
Chính phủ quyết định; nhà đầu tư phải gửi văn bản đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp để thông báo dự án đã được xây dựng hoàn thành, đưa vào hoạt động kèm theo
các hồ sơ, tài liệu có liên quan để cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức thực
hiện việc kiểm tra việc đáp ứng điều kiện về miễn, giảm tiền thuê đất của cơ sở
thực hiện xã hội hóa.
Điều 7. Quy định chuyển tiếp
Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm
tiền thuê đất cao hơn Quy định này thì tiếp tục được hưởng mức
ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn thì được hưởng
theo Quy định này của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở Tài chính để tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC LĨNH VỰC KHUYẾN
KHÍCH XÃ HỘI HÓA
(Kèm theo Quyết định số 15 /2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu v/v Ban hành Quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Mục 1. DANH MỤC
LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
I. LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đầu tư xây dựng
ký túc xá sinh viên
II. LĨNH VỰC DẠY
NGHỀ:
1. Đầu tư xây dựng trường Cao đẳng
nghề, trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề.
2. Đầu tư
thành lập cơ sở bảo trợ xã hội.
III. LĨNH VỰC
Y TẾ
1. Đầu tư thành lập
cơ sở khám, chữa bệnh: Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện chuyên khoa, phòng khám.
2. Đầu tư thành lập
cơ sở thực hiện y tế dự phòng.
3. Đầu tư thành lập
cơ sở cung cấp dịch vụ xét nghiệm, kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Đầu tư thành lập
cơ sở cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm và sinh phẩm y tế; đánh giá
sinh khả dụng và tương đương sinh học.
IV. LĨNH VỰC
VĂN HÓA
Đầu tư thành lập
cơ sở bảo tồn và hành nghề truyền thống.
V. LĨNH VỰC THỂ
DỤC THỂ THAO
Đầu tư xây dựng:
cơ sở đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao (năng khiếu và thành tích
cao).
VI. LĨNH VỰC
MÔI TRƯỜNG
1. Đầu tư thành lập
cơ sở thu gom, vận chuyển rác thải.
2. Đầu tư thành lập
cơ sở xử lý rác thải.
3. Đầu tư thành lập
cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại (kể cả chất thải y tế)
4. Đầu tư thành lập
cơ sở xử lý chất thải nguy hại (kể cả chất thải y tế).
5. Đầu tư thành lập
cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt tập trung.
6. Đầu tư thành lập
cơ sở sản xuất năng lượng tái tạo từ sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa
nhiệt, năng lượng sinh học, sản xuất năng lượng sạch từ việc tiêu hủy chất thải
ô nhiễm môi trường.
7. Đầu tư thành lập
cơ sở hỏa táng, điện táng.
8. Đầu tư thành lập
cơ sở sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường.
9. Đầu tư thành lập
cơ sở sản xuất trang thiết bị chuyên dùng để xử lý (tái chế, tiêu hủy) các loại
chất thải.
10. Đầu tư thành
lập cơ sở sản xuất trang thiết bị chuyên dùng cho quan trắc môi trường.
11. Đầu tư thành
lập cơ sở khắc phục sự cố môi trường.
Mục 2. DANH MỤC
LĨNH VỰC KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
I. LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đầu tư xây dựng
các trường học Mầm non, Phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học.
II. LĨNH VỰC
VĂN HÓA
1. Đầu tư thành lập:
bảo tàng ngoài công lập; bảo tàng mỹ thuật ngoài công lập; bảo tàng nhiếp ảnh
ngoài công lập.
2. Đầu tư thành lập:
trung tâm văn hóa ngoài công lập cấp xã.
III. LĨNH VỰC
THỂ DỤC THỂ THAO
1. Đầu tư thành lập:
nhà tập luyện thể thao; câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
2. Đầu tư thành lập
cơ sở sản xuất dụng cụ thể dục thể thao.
3. Đầu tư thành lập
cơ sở lưu trú, ký túc xá của vận động viên thể thao.
IV. LĨNH VỰC
MÔI TRƯỜNG
1. Đầu tư thành lập
cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt quy mô nhỏ phân tán.
2. Đầu tư thành lập
cơ sở xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng tại các đô thị.
3. Đầu tư thành lập
cơ sở cung cấp nước sạch.
4. Đầu tư thành lập
cơ sở quan trắc và phân tích môi trường.
5. Đầu tư xây dựng
nhà tang lễ.
V. LĨNH VỰC
GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP: Thành lập văn
phòng giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, xây dựng./.