Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong Công ty Cổ Phần
Hình từ Internet
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho công ty cổ phần như sau:
+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
Ngoài ra, đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù (Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài; hoặc Trường hợp khác do pháp luật quy định.) khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
+ Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên; hoặc
+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động đang làm việc chỉ đúng pháp luật khi họ đã báo trước cho doanh nghiệp theo thời hạn như trên. Từ ngày 01/01/2021 người lao động có thể tự chấm dứt hợp đồng mà không cần phải có lý do, tuy nhiên vẫn phải tuân thủ thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động.
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn;
- Bị doanh nghiệp ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc do có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Doanh nghiệp cung cấp thông tin không trung thực về: công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Tham khảo mẫu: Thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Đơn xin nghỉ việc).
Người lao động có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được công ty cổ phần đồng ý.
Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải có văn bản Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.
Văn bản này là căn cứ xác lập thời điểm, sự chấm dứt quan hệ lao động của đôi bên và là điều kiện để đôi bên giải quyết các thủ tục liên quan khác (như: các loại bảo hiểm; tranh chấp, khiếu nại về lao động; tiền lương;….);
Do đó, công ty nên đảm bảo đầy đủ các giấy tờ để tránh những rắc rối không đáng có.
Cuối cùng, Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Đồng thời, công ty cổ phần có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác đã giữ lại của người lao động.
Lưu ý:
Nếu người lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ không được nhận Trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho doanh nghiệp nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì còn phải bồi thường cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Bài viết liên quan:
- Thời gian nghỉ, tiền lương với những ngày lao động nữ hành kinh năm 2024
- Những hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm năm 2024
- Nghĩa vụ của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật từ 2024
- Trường hợp công ty không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 2024
- Những loại hợp đồng lao động từ năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
- Cách tính số ngày báo trước cho công ty khi xin nghỉ việc?
- Năm 2024, công ty không thông báo kết quả thử việc, có bị xử phạt?
- Công ty dưới 10 lao động, có phải có nội quy lao động hay không?
- Trở lại làm việc sau nghỉ thai sản nhưng việc cũ đã có người thay: Tôi phải làm gì?
- Mô tả công việc không đúng thực tế, nhân viên có được nghỉ việc ngay?
- Về quê lập nghiệp và có chồng, được phép nghỉ việc liền hay không?
- Không ký HĐLĐ mới mà kéo dài thời hạn làm việc bằng phụ lục hợp đồng có được không?
- Công ty chậm nộp báo cáo tình hình thay đổi lao động, sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
- Các tranh chấp lao động không cần hòa giải mà được kiện thẳng ra Tòa án năm 2023?
- Cách thức xử lý đối với trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc?