Năm 2024, công ty không thông báo kết quả thử việc cho người lao động thì có bị xử phạt hay không? Nội dung cụ thể ra sao? Mong được giải đáp! – Huy Long (Tiền Giang).
>> Năm 2024, kinh doanh dịch vụ spa chăm sóc da có bắt buộc phải đăng ký kinh doanh hay không?
>> Tổ chức có được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh?
Căn cứ khoản 1 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019, khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
- Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
- Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 500 nghìn đồng đồng đến 01 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ.
- Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối với trường hợp không thông báo kết quả thử việc cho người lao động thì công ty sẽ bị phạt hành chính với số tiền từ 500 nghìn đồng đến 01 triệu đồng.
Lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, mức xử phạt nêu trên là mức xử phạt đối với cá nhân. Như vậy, công ty có hành vi không thông báo kết quả thử việc cho người lao động sau khi hết thời gian thử việc sẽ bị phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng.
Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Giải đáp câu hỏi, năm 2024 công ty không thông báo kết quả thử việc, có bị xử phạt (Ảnh minh họa – Nguồn từ Interent)
Căn cứ Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, thời gian thử việc được quy định như sau:
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014.
- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.
- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
- Không quá 06 ngày làm việc đối với những công việc khác.
Căn cứ Điều 26 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương chính thức của công việc đó.
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động - Bộ luật Lao động 2019 1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; c) Công việc và địa điểm làm việc; d) Thời hạn của hợp đồng lao động; đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; e) Chế độ nâng bậc, nâng lương; g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. 2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. 3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết. 4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước. 5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này. |