Tôi bị công ty cho nghỉ không đúng luật thì tôi có được khởi kiện trực tiếp ra Tòa án hay phải tiến hành thủ tục hòa giải? – Minh Đăng (Cần Thơ).
>> Rất tiếc. Câu trả lời của bạn chưa chính xác
>> Chúc mừng bạn đã trả lời chính xác Câu hỏi 5
Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Bộ luật lao động 2019 thì tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
(1) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
(2) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
(3) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
(4) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
(5) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
(6) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Theo đó, tranh chấp lao động thuộc các trường hợp trên thì NLĐ hoặc NSDLĐ có thể kiện thẳng ra Tòa theo thủ tục tố tụng dân sự. Những trường hợp còn lại đều phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi khởi kiện ra Tòa án giải quyết.
Toàn văn File word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Các tranh chấp lao động không cần hòa giải mà được kiện thẳng ra Tòa án năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì:
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
...
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
Tại Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Theo quy định trên thì Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về lao động ở cấp sơ thẩm. Bên cạnh đó, Tòa án tiếp nhận yêu cầu khởi kiện của các bên được xác định như sau:
- Các bên không có thỏa thuận: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc (bị đơn là cá nhân) hoặc nơi bị đơn có trụ sở (bị đơn là cơ quan, tổ chức).
- Các bên có thỏa thuận: Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn (nguyên đơn là cá nhân) hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn (nguyên đơn là cơ quan, tổ chức).
Trường hợp anh A ở quận Gò Vấp (TP. Hồ Chí Minh) làm việc tại công ty ở Quận 3 (TP. Hồ Chí Minh). Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì khi các bên có tranh chấp về lao động thì anh A sẽ nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân Quận 3 (nơi công ty có địa chỉ trụ sở). Ngược lại, trường hợp các bên có thỏa thuận tòa chọn quận Tòa án nhân dân quận Gò Vấp (nơi cư trú của Nguyên đơn, anh A) giải quyết tranh chấp.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
Theo quy định trên thì NLĐ khởi kiện về vấn đề bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thuộc trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí.