Nhân viên của tôi sắp hết thời hạn làm việc trong hợp đồng lao động (HĐLĐ) và tôi muốn ký phụ lục hợp đồng để kéo dài thời hạn này có được không? – Khải Văn (Đà Nẵng).
>> Cùng vị trí công việc nhưng trả lương cho lao động nam cao hơn lao động nữ, công ty có bị phạt?
>> Khoản hỗ trợ cho người lao động nghỉ việc, có đóng thuế TNCN?
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động 2019, phụ lục hợp đồng lao động được quy định như sau:
Điều 22. Phụ lục hợp đồng lao động
…
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
…
Theo quy định nêu trên, đối với điều khoản về thời hạn làm việc trong hợp đồng lao động, bạn không thể sửa đổi (kéo dài) bằng phụ lục hợp đồng.
Trường hợp bạn kéo dài thời hạn làm việc trong hợp đồng lao động với nhân viên của bạn bằng phụ lục hợp đồng thì có thể bị phạt hình chính theo quy định tại Mục 2 dưới đây.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Không ký HĐLĐ mới mà kéo dài thời hạn làm việc bằng phụ lục hợp đồng có được không?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động có hành vi sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động thì bị phạt tiền theo các mức sau đây:
- Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thực hiện hành vi sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động thì bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 20 triệu đồng tùy theo số lượng người lao động bị vi phạm. Còn đối với trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm nêu trên thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân (căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Căn cứ Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng bậc, nâng lương;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Lưu ý:
- Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
- Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.